SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Mục lục
Danh mục các hình vẽ
Danh mục các bảng biểu
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ............................................1
1.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................1
1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội...................................................................................5
1.1.3 Tình hình thiên tai ..............................................................................................7
1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt.............................9
1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt..............................................................................9
1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt ...............................................................10
1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam.....................................................12
1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam.................................................................................12
1.3.2 Quản lý lũ lụt tại Việt Nam..............................................................................14
CHƯƠNG II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM RỜI RẠC
2.1. Nguyên tắc cơ bản phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc ......................17
2.1.1 Lựa chọn thử nghiệm rời rạc............................................................................22
2.1.2 Sự bao gồm một thuộc tính chi phí ..................................................................23
2.2. Nền tảng của lựa chọn thử nghiệm rời rạc .....................................................24
2.2.1 Quy tắc quyết định ngẫu nhiên ........................................................................27
2.2.2 Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên ............................................................................30
2.2.3 Hàm lợi ích.......................................................................................................34
2.2.4 Mô hình hóa lựa chọn rời rạc...........................................................................37
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ SẴN SÀNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
CHO GIẢM THIỆT HẠI LŨ Ở NGHỆ AN
3.1 Các câu hỏi Nghiên cứu ..................................................................................60
3.1.1 Xác định " sự giảm nguy cơ lũ lụt" tốt.............................................................60
3.1.2 WTP và các tổ chức phụ trách quản lý lũ lụt...................................................62
3.2 Thiết kế lựa chọn thử nghiệm..........................................................................62
3.2.1 Phát triển Bảng câu hỏi ....................................................................................62
3.2.2 Các thuộc tính cho các chương trình giảm thiểu nguy cơ lũ lụt ......................63
3.2.3 Các mô hình kinh tế và thiết kế thử nghiệm ....................................................68
3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................72
3.3.1 Lấy mẫu chiến lược..........................................................................................72
3.3.2 Đặc điểm mẫu ..................................................................................................73
3.3.3 Lựa chọn cá nhân và phản hồi nguyên trạng....................................................77
3.3.4 Hàm lợi ích gián tiếp chi tiết............................................................................79
3.3.5 Mô hình logit có điều kiện cơ bản ...................................................................81
3.3.6 Mô hình logit có điều kiện với các tương tác .................................................85
3.3.7 Mô hình lớp tiềm ẩn (LCM)............................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
Danh mục các hình vẽ
Hình 2.1: Một tập lựa chọn .......................................................................................23
Hình 2.2: Các nhánh của lý thuyết sự lựa chọn xác suất ..........................................26
Hình 2.3: Các nhà kinh tế đã bắt đầu nhận ra việc giải thích hành vi của con người
vượt ra ngoài những cơ sở lý thuyết truyền thống....................................................30
Hình 2.4: Các hàm phân phối lũy tích logit và probit...............................................40
Hình 2.5: Hàm mật độ chuẩn ....................................................................................40
Hình 2.6: Một so sánh các mô hình cấu trúc lồng nhau logit và cơ cấu đa thức ......50
Hình 3.1: Một bộ lựa chọn mẫu ................................................................................67
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnhNghệAn(đến năm 2011): .....................................3
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ..........................................................5
Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006)......................................13
Bảng 2.1: Mô hình được sử dụng để ước lượng các thí nghiệm lựa chọn rời rạc. ...39
Bảng 2.2: Tổng quan các mô hình đa thức................................................................47
Bảng 3.1: Các thuộc tính và mức độ sử dụng trong CE............................................64
Bảng 3.2: Đặc điểm chính của các hộ gia đình.........................................................74
Bảng 3.3: Chi phí hàng năm cho lũ...........................................................................76
Bảng 3.4: Tần suất của các lựa chọn cá nhân ...........................................................77
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình logit có điều kiện cơ bản .............................82
Bảng 3.6: WTP biên (triệu đồng) cho các thuộc tính của chương trình quản lý lũ lụt
...................................................................................................................................83
Bảng 3.8: Mô hình logit có điều kiện- tương tác thu nhập .......................................86
Bảng 3.9: Mô hình logit có điều kiện - kinh nghiệm với lũ lụt trong quá khứ.........88
Bảng 3.10: Mô hình logit có điều kiện - Sự ưa thích rủi ro và thời gian..................90
Bảng 3.11: Các tiêu chí để xác định số lượng tối ưu của các phân đoạn..................91
Bảng 3.12: Kết quả của ước lượng LCM..................................................................92
Danh mục từ viết tắt
WTP Sẵn sàng chi trả (Willingness to pay)
CE
Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm (Choice
Experiment)
DCE
Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm rời rạc
(Discrete Choice Experiment)
CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
RUM
Mô hình lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility
Model)
RUT
Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility
Theory )
MRS Tỷ lệ thay thế biên
MNL Mô hình logit đa thức (Multinomial logit)
NL Mô hình Logit lồng nhau (Nested logit)
RPL
Mô hình các thông số ngẫu nhiên (Random
parameters logit model)
AIC
Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike
information criterion)
BIC
(Tiêu chuẩn thông tin Baysian) Bayesian
information criterion
VSL
Giá trị của cuộc sống về mặt thống kê (Value
of statistical life)
LCM Mô hình lớp tiềm ẩn (Latent class model)
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong những nước dễ bị thiên tai nhất trên thế giới. Lũ lụt đã
gây thiệt hại lớn cho cơ sở hạ tầng, tổn thất đáng kể trong nông nghiệp và ngành
thủy sản, cũng như gây thiệt hại lớn về con người. Theo ghi nhận từ Cơ sở dữ liệu
về các sự kiện khẩn cấp của Việt Nam (Vietnam's Emergency Events Database -
EMDAT), chỉ riêng lũ lụt đã gây tác động đến 35 triệu người trong khoảng thời
gian từ năm 1960 đến 2006. Do đó, Việt Nam đang nằm trong số 15 quốc gia trên
thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi các hiểm họa thiên nhiên như hạn hán và lũ lụt về
số lượng người chịu ảnh hưởng và về quy mô tiếp xúc với hiểm họa.
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, với vị trí địa lý nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa với lượng mưa lớn, địa hình dốc nên
hàng năm Nghệ An phải gánh chịu nhiều trận lũ lụt gây thiệt hại nặng nề. Đặc biệt,
trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, những gánh nặng gây nên do lũ lụt ngày
càng gia tăng. Vì vậy, việc xác định những tác động kinh tế của lũ lụt và đưa ra các
chính sách giảm thiểu rủi ro lũ là rất cần thiết cho việc ổn định đời sống kinh tế và
an sinh xã hội cho Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Mặc dù lũ lụt gây tác động lên một phần lớn dân số Việt Nam, nhưng hầu như
chúng ta không có cơ sở thông tin gì về sự sẵn sàng chi trả (willingness to pay –
WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu các rủi ro do lũ lụt. WTP cũng là một
thông tin cơ bản cần thiết cho việc đưa ra những chính sách nhà nước hiệu quả về
quản lý lũ lụt. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này với mục đích chính là
lựa chọn Nghệ An là tỉnh để thực hiện điều tra, khảo sát, sử dụng phương pháp Lựa
chọn thử nghiệm (Choice Experiment - CE) hay còn gọi Lựa chọn thử nghiệm rời
rạc (Discrete Choice Experiment - DCE) và các mô hình kinh tế lượng để ước
lượng và đánh giá WTP của các hộ gia đình.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sử dụng phương pháp lựa chọn thử nghiệm
(CE) kết hợp các mô hình kinh tế lượng, đánh giá các thiệt hại kinh tế gây ra do lũ
lụt và ước lượng sự sẵn sàng chi trả (WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu
các rủi ro lũ lụt, khả năng chấp nhận rủi ro lũ lụt của cộng đồng với khu vực điều tra
khảo sát là tỉnh Nghệ An, từ đó làm cơ sở đề xuất các phương án có thể áp dụng
trong việc quản lý lũ lụt ở Việt Nam.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phương pháp lựa chọn thử nghiệm, áp dụng
vào điều tra khảo sát tại tỉnh Nghệ An.
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia
đình, một quan sát cụ thể ở Nghệ An.
Nghiên cứu lý thuyết, sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê và thu thập tài
liệu thực tế để phân tích.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông.
Với diện tích 16.490,25 km2
, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người, đứng thứ
tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa;
điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ...
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vĩ độ 180o
33' đến 200o
01' vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52' đến 105o
48' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ An là tỉnh nằm ở trung
2
tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên
bộ; bờ biển ở phía Đông dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan
trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế
biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến
đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu,
Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy
song song với quốc lộ 1A dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn,
Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149
km chạy xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, nối với
nước bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km,
quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 94 km chạy qua.
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nằm ở Đông Bắc dãyTrường Sơn, NghệAn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia
cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng
bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ dốc
lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8o
chiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có
trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25o
. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng
(2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh,
Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới
giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây
khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho
nhiều vùng trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn,
nhỏ là tiềm năng lớn có thể khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước
phục vụ sản xuất và dân sinh.
3
1.1.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng:
a. Diện tích:
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2
. Hơn 80% diện tích là vùng
đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị xã; Phía đông là phần diện tích đồng
bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố Vinh.
b.Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011):
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnhNghệAn(đến năm 2011):
TT Loại đất Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
Tổng diện tích tự nhiên 1.649.025 100%
1 Diện tích đất nông nghiệp 1.238.315,48 75,09%
- Đất sản xuất nông nghiệp 256.843,90 15,57%
- Đất lâm nghiệp có rừng 972.910,52 58,99%
- Đất nuôi trồng thủy sản 7.457,50 0,45%
- Đất làm muối 837,98 0,05%
- Đất nông nghiệp khác 265,58 0,02%
2 Diện tích đất phi nông
nghiệp
124.652,12 7,56%
- Đất ở 19.818,98 1,2%
- Đất chuyên dùng 63.871,46 3,87%
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 354,74 0,02%
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6.636,24 0,4%
- Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
33.818,36 2,05%
- Đất phi nông nghiệp khác 153,16 0,009
3 Diện tích đất chưa sử
dụng
286.056,40 17,35%
4
- Diện tích Đất đồng bằng
chưa sử dụng
10.768,06 0,65%
- Đất đồi núi chưa sử dụng 264.702,13 16,05%
- Núi đá không có rừng cây 10.586,21 0,64%
1.1.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
a. Khí hậu:
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió
mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh,
ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng
bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo
không gian và biến động theo thời gian. Nghệ An là một tỉnh chịu ảnh hưởng của
bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thường tập trung
vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt.
b. Thuỷ văn:
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này
là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy nhất có sông Cả với lưu
vực 15.346 km2
, chiều dài 361 km. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn
nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt
0,62 km/km2
nhưng phân bố không đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa
hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối phát triển mạnh trên 1 km/km2
, còn
đối với khu vực trung du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát triển,
trung bình đạt dưới 0,5 km/km2
. Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào
5
nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn
nước sông cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.
1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện tóm tắt thông qua các
chỉ tiêu chủ yếu trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
Tên chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện 2006 - 2011
TH TH TH TH TH TH
2006 2007 2008 2009 2010 2011
I Chỉ tiêu kinh tế
1 Tổng GDP theo giá
hiện hành
Tỷ
đồng
19.941 23.178 30.548 35.117 41.430 49.759
Nông, lâm, ngư
nghiệp
Tỷ
đồng
6.590 7.191 9.453 10.699 11.794 13.466
Công nghiệp - xây
dựng
Tỷ
đồng
6.052 7.416 9.791 11.262 13.855 17.346
Dịch vụ Tỷ
đồng
7.299 8.571 11.304 13.156 15.781 18.946
2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100 100
Nông, lâm, ngư
nghiệp
% 33,05 31,02 30,94 30,47 28,47 27,06
Công nghiệp - Xây
dựng
% 30,35 32,00 32,05 32,07 33,44 34,86
Dịch vụ % 36,60 36,98 37,00 37,46 38,09 38,08
3
GDP bình quân đầu
người
Triệu
đồng
6,51 7,47 9,86 12,06 14,16 16,9
Giá trị xuất khẩu
Triệu
145.5 185 235 220 300 222
USD
Kim ngạch NK hàng
hoá
Triệu
80,98 117,88 209,24 115 200 138
USD
Thu NS trên địa bàn
Tỷ
đồng
2.128,5 2.386,6 3.103,8 3.753,59 5.000 6.304
Tổng chi ngân sách Tỷ 4.270 5.250 6.468,3 7.294,6 7.581 9.354
6
đồng
4 Vốn đầu tư
Tỷ
đồng
75.000-76.000
II Chỉ tiêu xã hội
1 Dân số trung bình
1000
3.064 3.101 3.123 2.913 2.925 2.942
người
Tăng dân số tự
nhiên %
1,19 1,16 1,13 1,08 1 1,1
Mức giảm tỷ lệ sinh % 0,4 0,6 0,5 0,5 0,5 0,5
2
LĐ được giải quyết
việc làm bình quân
hàng năm
1000
31 32,2 32,7 32 34
người
3
Tỷ lệ LĐ qua đào tạo
trong tổng số lao
động %
32,5 36 36,5 38,5 40
Tỷ lệ LĐ qua đào tạo
nghề %
18,4 21,3 24 26,8 30
4 Giảm tỷ lệ hộ đói
nghèo %
Giảm bình quân 2,5%/năm
Tỷ lệ hộ đói nghèo % 26 25 17,3 14,7 12
5 Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia
Trường 19,02 25,72 29,81 35,09 40,94
6 Tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn
% 96 96,5 98,5 100 100
7 Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng
% 26,1 24,8 23,5 21,7 20
8 Số bác sĩ/ vạn dân BS 3,8 3,9 4,37 5,23 5,9
9
Tỷ lệ trạm y tế xã,
phường, thị trấn có
bác sỹ
% 67,23 69,12 81,2 88,1 89-90
10 Tỷ lệ đạt chuẩn quốc
gia về y tế
% 33,5 45,8 57,3 68,3 74-75
11 Số giường bệnh/ vạn
dân
Giường 13,1 13,3 13,5 15,8 17,16
12 Tỷ lệ hộ gia đình đạt
chuẩn văn hóa
% 72,61 72,63 76 78 80
7
13
Tỷ lệ làng bản, khối
xóm, cơ quan văn
hóa
% 32 33 37 45 47
14 Tỷ lệ xã, phường thị
trấn có thiết chế
%
15 19,3 27,3 37,4 48-50
15 Tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị
%
4,24 4,21 4,6 4,9 3,55
16 Tỷ lệ đô thị hóa % - - - 12,6 13,1
III Môi trường
1 Tỷ lệ che phủ rừng % 48 49 50 51,2 53
2
Tỷlệ dân nông thôn
dùng nước hợp vệ sinh
% 72 74 78 79,5 85
3 Tỷ lệ dân thành thị
dùng nước sạch
% 75 76 78 80 87
4 Tỷ lệ thu gom chất
thải rắn ở đô thị
% 74 75 78 80 82
(Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011
Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011)
1.1.3 Tình hình thiên tai
Tỉnh Nghệ An nằm chủ yếu trong lưu vực sông Cả, thường xuyên chịu ảnh
hưởng của nhiều loại hình thiên tai đặc trưng cho khu vục duyên hải Miền Trung
như: Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ lụt, hạn hán, lốc tố, dông sét, sạt lở đất, xói
lở bờ sông và bờ biển, cháy rừng, xâm nhập mặn, triều cường…Trong đó ảnh
hưởng và gây thiệt hại nhiều nhất là bão, ATNĐ và lũ lụt. Bão thường xảy ra ở
khu vực đồng bằng ven biển và lũ lụt thường xảy ra chủ yếu ở các huyện đồng
bằng trung du và khu vực miền núi. Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến năm
2010 lưu vực sông Cả đã hứng chịu 34 trận bão đổ bộ trực tiếp, trung bình mỗi năm
hứng chịu từ 1 – 1,5 cơn bão, tốc độ gió do bão gây ra đạt tới cấp 9 ÷ 10 khi giật lên
đến cấp 12. Bão thường đổ bộ vào lưu vực sông Cả từ cuối tháng IX, X và đầu
tháng XI. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được tại Tương Dương 25 m/s hướng tây
- bắc (1975), tại Quỳ Châu lớn hơn 20 m/s hướng tây - bắc năm 1973, tại Đô
8
Lương 28 m/s hướng đông - đông - bắc (1965). Về lũ lụt trong 21 năm đã có 29 đợt
lũ lớn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản, số liệu quan trắc mực nước lũ trong
vòng 40 năm trở lại đây cho thấy trên lưu vực các trận lũ lớn xảy ra ở dòng chính
sông Cả là trận lũ 1954, 1963, 1973, 1978, 1988, 2007, 2010 trung bình cứ 9 10
năm lại xuất hiện những trận lũ lớn. Một số năm đã gây ra hiện tượng vỡ đê như
trận lũ năm 1954, 1978, 1988 và 1996. Đặc biệt trận lũ năm 1954, rất nhiều đoạn đê
bị vỡ (từ Nam đàn ra đến biển) với lượng nước lũ từ sông chảy vào đồng kéo dài 16
ngày liền. Tổng thiệt hại do bão lũ trong 21 năm 1990 đến 2010 khoảng hơn 3,300
tỷ đồng.
Trong năm 2007 có 7 cơn bão hoạt động trên biển Đông, có 4 cơn bão đổ bộ
vào Việt Nam, trong đó có 2 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Nghệ An là cơn bão
số 2 và số 5. Bão đổ bộ đã gây mưa to đến rất to và lũ lớn trên các song. Bão lũ năm
2007 đã gây ra thiệt nhiều thiệt hại năng nề cho nhân dân trong vùng, tổng số người
chết 38 người, ước tính thiệt hại khoảng gần 900 tỷ đồng.
Trong năm 2010 do ảnh hưởng của cơn bão số 3 đã gây ra gây mưa to đến rất
to, lượng mưa phổ biến trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ 100 đến 300mm, một số nơi
mưa trên 300mm như Vinh 406mm; cửa Hội 357mm; Đô Lương 302mm; Nam Đàn
355 mm. Ngoài ra trong năm cũng xảy ra nhiều đợt lũ lớn trên các sông gây ra
nhiều thiệt hại lớn, tổng số tiền thiệt hại trong năm 2010 do bão lũ gây ra ước tính
hơn 2,700 tỷ đồng.
Năm 2011, bão số 2, bão số 3 và các trận mưa lũ ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh
Nghệ gây thiệt hại nặng nề, ước tính khoảng gần 2000 tỷ đồng, làm chết hơn 10
người.
Tình hình thiệt hai do thiên tai gây ra đang có xu hướng ngày càng tăng trong
những năm gần đây . Thiệt hại nặng nề nhất vào năm 2010, tổng giá trị thiệt hại
khoảng 2,920 tỷ đồng. Điều kiện thời tiết, khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường; hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảnh báo dự báo chưa đáp ứng được
yêu cầu; sự phát triển của nền kinh tế trong vùng là những nguyên nhân làm gia
tăng mức độ thiệt hại do thiên tai gây nên
9
1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt
Một số vấn đề có liên quan khi đánh giá các WTP để giảm nguy cơ lũ lụt.
Chúng bao gồm các đặc tính quan trọng đặc biệt xác định của các biện pháp phòng,
chống lũ lụt, đo lường tác động của yếu tố kinh tế xã hội trong sở thích cộng đồng
cho các chương trình quản lý lũ lụt, thiết kế bảo hiểm lũ lụt để giảm rủi ro lũ lụt cho
các hộ gia đình và đánh giá nhu cầu bảo hiểm thảm họa thiên nhiên.
1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt
Zhai và đồng nghiệp (2006) đã kiểm tra WTP để giảm nguy cơ lũ lụt ở Nhật
Bản bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Về các sở thích
chung cho các biện pháp kiểm soát lũ, các WTP cho các biện pháp kiểm soát lũ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Zhai (2006) chỉ ra cụ thể rằng WTP cho các biện pháp kiểm
soát lũ lụt thì tăng theo thu nhập bình quân đầu người, sự sẵn sang đối phó của cá
nhân hoặc kinh nghiệm với lũ lụt. Tuy nhiên giảm theo khoảng cách đến các dòng
sông gần nhất, mức độ chấp nhận rủi ro lũ lụt và sự cung cấp các thông tin về môi
trường. Họ cũng nhận thấy rằng nhận thức về nguy cơ (2006) cuối cùng đã báo cáo
rằng WTP giảm thêm nguy cơ lũ lụt vượt quá mức hiện nay là vô hiệu.
Phương pháp CVM cũng được sử dụng bởi Brouwer (2009) để ước lượng
WTP cho việc giảm nguy cơ lũ lụt ở Bangladesh. Một mối quan hệ đáng kể đã được
tìm thấy giữa WTP và khoảng cách gần nhất tới sông, thiệt hại lũ lụt hàng năm và
thu nhập hộ gia đình. Brouwer (2009) cũng nhấn mạnh rằng việc thực hiện phương
pháp CVM trong một nước đang phát triển đặt ra một số vấn đề quan trọng về
phương pháp luận và thực nghiệm. Họ đề cập cụ thể rằng một nửa số người trả lời
của họ không thể đóng góp vào các chương trình đề xuất về tiền tệ, nhưng sẵn sàng
đóng góp bằng hiện vật.
Zhai (2007) đã lựa chọn một phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc
(Discrete Choice Experiment –DCE) khi làm việc về các biện pháp phòng chống lũ
lụt trong lưu vực sông Shonai-Toki (miền Trung Nhật Bản). Trong khi các tài liệu
hiện có đã tập trung vào sở thích của công chúng đối với công tác phòng chống lũ
10
lụt nói chung, nghiên cứu của họ đã tập trung vào WTP cho một số biện pháp cụ thể
như giảm lũ bên ngoài, giảm lũ lụt nội bộ, hệ thống cảnh báo sớm và bảo vệ môi
trường. Về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội vào sở thích của công chúng,
họ thấy rằng thu nhập hộ gia đình hàng năm, kinh nghiệm lũ lụt, giới tính và
khoảng cách đến một con sông có ý nghĩa thống kê.
1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt
Phương pháp DCE đã được sử dụng để đánh giá sự sẵn sàng trả cho các hàng
hoá công cộng phi thị trường và hàng hóa môi trường. Một số tài liệu đã thực hiện
các phương pháp để đánh giá WTP cho bảo hiểm lũ lụt. Điều này cung cấp và gián
tiếp đo lường các sự ưu tiên nguy cơ lũ lụt của hộ gia đình.
Botzen và van den Bergh (2009b) đã sử dụng một phương pháp mô hình hóa
DCE để kiểm tra tác động của biến đổi khí hậu và sẵn sàng bồi thường của chính
phủ đến nhu cầu bảo hiểm lũ lụt của chủ hộ ở Hà Lan. Sử dụng một logit hỗn hợp,
họ ước tính sự phụ thuộc giữa WTP và nhận thức trước nguy cơ, đo lường rủi ro
thực tế, lo ngại rủi ro, và đặc điểm kinh tế xã hội. Phát hiện của họ cho thấy khả
năng để các chủ nhà mua một bảo hiểm lũ lụt giảm đáng kể nếu biến đổi khí hậu
dẫn đến sự gia tăng trong xác suất lũ lụt và nếu doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh
phí bảo hiểm rủi ro tùy theo rủi ro này.
Trong nhiều trường hợp, trước khi thiết lập một chương trình bảo hiểm, các
doanh nghiệp bảo hiểm có thể không biết liệu phí bảo hiểm có vượt quá sẵn sàng
chi trả của hộ gia đình cho các chương trình bảo hiểm thiên tai hay không. Một số
chương trình bảo hiểm thiên tai có thể yêu cầu các hộ gia đình thực hiện một số
biện pháp có thể giảm thiểu thiệt hại. Botzen và van den Bergh (2009b) kiểm tra
làm thế nào các chủ hộ ở Hà Lan có thể được khuyến khích thực hiện một số biện
pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại lũ lụt, trao đổi việc giảm phí bảo hiểm lũ
lụt. Kết quả của họ chỉ ra rằng nhiều chủ hộ sẵn sàng đầu tư trong việc giảm thiểu.
Họ nhận thấy rằng hai phần ba trong số họ sẵn sàng đầu tư vào các vật chắn nước
để đổi lấy việc giảm phí bảo hiểm. Khoảng 1/5 sẵn sàng thay thế các loại sàn dễ bị
11
hỏng do lũ lụt với các loại nước sàn chống nước và khoảng một phần tư sẵn sàng di
chuyển hệ thống sưởi ấm để sàn nhà an toàn chống lại lũ lụt.
Các hộ gia đình thường thấy khó khăn để điều chỉnh các bất định, đặc biệt là
trong trường hợp các sự kiện thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu. Các biện pháp
thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu khi đó có thể là không đủ và
các thỏa thuận bảo hiểm có thể có một vai trò hữu ích để giảm sự bất định liên quan
đến tác động của biến đổi khí hậu. Botzen và van den Bergh (2009a) đã kiểm tra
nhu cầu về các thỏa thuận bảo hiểm. Cụ thể hơn, ông đề xuất ước lượng WTP cho
bảo hiểm lũ lụt ở Hà Lan bằng cách sử dụng lý thuyết lợi ích phụ thuộc vào cấp bậc
và khách hàng tiềm năng theo các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau. Ước lượng
của họ về phí bảo hiểm rủi ro cho ba kịch bản khí hậu chỉ ra rằng WTP cho bảo
hiểm tăng hơn so với giá trị dự kiến của phí bảo hiểm khi xác suất lũ lụt tăng lên.
Kết quả ước lượng của họ hàm ý rằng một thị trường bảo hiểm lũ lụt có lợi nhuận
nên có tính khả thi và biến đổi khí hậu có tiềm năng để tăng lợi nhuận của bảo hiểm
lũ lụt.
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ gây ra sự gia tăng về độ lớn và tần suất của các sự
kiện thời tiết khắc nghiệt. Một trong những cách đề nghị để giảm thiểu hậu quả của
lũ lụt, hạn hán và bão ở các nước đang phát triển là thông qua việc sử dụng các
chương trình bảo hiểm vi mô. Tuy nhiên, trong các nước đang phát triển dễ bị lũ lụt,
bảo hiểm vi mô cho những rủi ro liên quan đến thiên tai vẫn còn hầu như chưa có.
Brouwer và Akter (2010) ước tính WTP của hộ gia đình nông thôn trong năm huyện
dễ có nguy cơ khác nhau ở Bangladesh cho các chính sách bảo hiểm vi mô khác
nhau nhằm giảm chi phí của lũ lụt cho các hộ gia đình. Sử dụng một cách tiếp cận
DCE, họ kiểm tra các điều kiện theo đó hộ gia đình nông thôn ủng hộ bảo hiểm lũ
lụt vi mô để bảo vệ mình chống lại các tác động tiêu cực của lũ lụt thảm khốc, và họ
cung cấp một số dấu hiệu cho thấy nhu cầu hộ gia đình nông thôn đối với các loại
bảo hiểm lũ lụt khác nhau.
Việc ước lượng nhu cầu thị trường bảo hiểm lũ lụt gặp khó khăn do tính thích
rủi ro của các hộ gia đình khác nhau rất lớn. Trong một mô hình tối đa hóa lợi ích
12
kỳ vọng, Petrolia và Coble (2011) xem xét các yếu tố kinh tế vi mô ảnh hưởng đến
nhu cầu bảo hiểm lũ lụt bằng cách kết hợp dữ liệu cấp độ hộ gia đình đăng ký bảo
hiểm lũ lụt với các đo lường sự thích rủi ro của hộ gia đình và nhận thức rủi ro chủ
quan. Các dữ liệu chỉ ra rằng kinh nghiệm với các sự kiện lũ lụt trước đây làm tăng
khả năng tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các công ty bảo hiểm uy tín cũng có một ảnh
hưởng tích cực về xác suất của việc tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các kết quả được cung
cấp bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ các mô hình ra quyết định theo rủi ro cho
thấy rằng xác suất và cường độ của tổn thất là yếu tố quyết định quan trọng của các
hành vi theo những rủi ro
1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam
1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia với 3.230 km bờ biển, đất nước có một lịch sử lâu
dài đối phó với các thảm họa tự nhiên như mực nước biển dâng do bão, lũ quét, sạt
lở đất, bão, hạn hán và xâm nhập mặn. So với nhiều cộng đồng ven biển, lũ lụt đã
luôn luôn là một phần của lịch sử Việt Nam. Ở một số khu vực như các tỉnh miền
Trung, lũ lụt xuất hiện với cường độ ngày càng tăng. Thiệt hại lũ lụt dự kiến sẽ
ngày càng nghiệm trọng thêm bởi sự gia tăng lượng mưa hàng ngày khoảng 12-19%
vào năm 2070 tại một số khu vực, ảnh hưởng đến cả lưu lượng đỉnh lũ và chu kỳ
xuất hiện lũ. Định hình khung cảnh nhân khẩu học và kinh tế, lũ lụt đã buộc người
dân phải điều chỉnh lối sống của mình. Thật không may, nhiều cơn bão và mưa to
thường gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế và con người ở Việt Nam. Một ví dụ là
năm 2005, năm xảy ra cơn bão Katrina. Trong năm 2005, nhiều cơn bão lớn đánh
vào bờ biển Việt Nam. Cơn bão số bảy, được đặt tên quốc tế là Damrey, tạo ra sóng
cao 4 mét, làm vỡ và sạt lở hơn 50 km đê biển và làm hỏng 130.000 ha lúa (Mai và
đồng nghiệp, 2009.). Tổng thiệt hại vật chất ước tính gần 3.500 tỷ đồng. Gần đây
hơn, trong năm 2011, cơn bão Ketsana đổ vào miền Trung Việt Nam vào ngày 29
Tháng Chín, giết chết 170 người và làm bị thương 860 người khác. Trên 21.000
ngôi nhà đã bị phá hủy hoàn toàn, buộc 356.000 người phải sơ tán. Ngoài ra, an
13
ninh lương thực bị đe dọa vì 39.000 tấn gạo đã bị hủy hoại hoàn toàn. Bảng 1.3 báo
cáo một số số liệu thống kê cho các thiệt hại liên quan đến lũ lụt trong giai đoạn
1997-2006.
Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006)
Năm Người chết Nhà bị phá hủy
Thiệt hại
trồng lúa
Giá trị
thiệt hại
(1000 ha) (Tỷ đồng)
1997 941 111.037 746 7.730
1998 485 13.495 239 1.767
1999 824 52.585 250 4.550
2000 762 12.253 798 5.098
2001 604 10.503 217 3.370
2002 355 9.098 90 1.958
2003 180 4.487 257 1.574
2004 340 1.192 460 1.004
2005 377 7.585 665 5.809
2006 339 74.783 285 18.556
Tổng 5.207 297.018 4.007 51.416
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Ở Việt Nam, hầu hết dân số (70%) sống ở các vùng ven biển để tận dụng lợi
thế của các hoạt động kinh tế được tạo ra trong vùng đồng bằng ngập lũ, đa số nằm
ở đồng bằng sông Hồng ở phía bắc và ở đồng bằng sông Cửu Long phía nam. Dân
cư dọc bờ biển là đặc biệt dễ bị tổn thương trước bão và lũ lụt khi người dân thường
sống ở độ cao 1 mét so với mực nước biển trong khu vực (Mai, 2009). Mức độ tiếp
xúc cao này gia tăng trong những năm gần đây như là một kết quả của tăng trưởng
kinh tế nhanh chóng đã làm tăng nhanh mật độ dân số ở hai vùng đồng bằng được
đề cập ở trên. Người Việt Nam sinh sống ở miền núi (30%) cũng dễ bị tổn thương
với thảm họa lũ lụt. Do độ dốc của đất, lòng sông có thể dễ dàng lấp đầy bởi những
cơn mưa gió mùa và do đó thường xuyên dẫn đến lũ quét. Điều này giải thích lý do
tại sao lũ dẫn đến một số lượng đáng kể người chết và bị thương trong quá khứ.
Lũ lụt để lại những hậu quả kinh tế nghiêm trọng. Khi một cơn bão phá vỡ đê
biển, muối tràn vào vùng đồng bằng ngập lũ và dẫn đến giảm diện tích đất nông
14
nghiệp do đất ngập mặn không sử dụng được trong nhiều năm. Các khoản đầu tư
thường xuyên cần cả ở cấp độ cộng đồng và cá nhân tạo ra các rang buộc tài chính
lớn và căng thẳng cho một nền dân số mức độ an sinh xã hội hạn chế. Và hiển
nhiên, chi phí kinh tế cũng phải được tính bao gồm cả thiệt hại về người, văn hóa,
và môi trường.
1.3.2 Quản lý lũ lụt tại Việt Nam
Với nhiều năm đào tạo, thử nghiệm và chuyển giao các kỹ năng quốc tế, Việt
Nam bây giờ có thể đối phó tốt hơn với thiên tai và giảm thiểu các tác động của lũ
lụt. Và như một ví dụ về cam kết lâu dài của chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển đã công bố trong năm 2008 đầu tư 20 nghìn tỷ đồng để nâng cấp hệ thống đê
biển (WRR, 2010).
Mặc dù khả năng để đối phó với thiên tai và giảm thiểu rủi ro đã được tăng lên
như là tài sản quốc gia và cá nhân đã phát triển, năng lực thể chế vẫn còn là một
thách thức đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Kinh tế Việt Nam được xác định là một nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Giống như Trung Quốc, nước ta đã dần dần mở cửa nền kinh tế đặc
biệt là kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986. Cùng với tự do hóa kinh
tế ngày càng tăng, công chức, viên chức nhà nước cống hiến trách nhiệm và quyền
lực tài chính nhiều hơn cho các cơ quan nhà nước. Văn bản pháp quy quy định quá
trình phân cấp là Nghị định chính phủ năm 1998. Các cơ quan chính quyền dưới
cấp quốc gia đã được chia thành ba cấp độ. Cả nước được chia thành 64 tỉnh, 611
huyện và hơn 10.000 xã. Ở cấp độ quốc gia, hệ thống chính trị bao gồm một cơ cấu
ba cơ quan lãnh đạo. Quốc hội là cơ quan lập pháp tạo ra pháp luật và có quyền lập
hiến. Các bên liên quan khác nhau của xã hội Việt Nam tham gia vào quá trình lập
pháp và là cơ quan duy nhất được bầu của chính phủ. Cơ quan chịu trách nhiệm
thực hiện pháp luật do Quốc hội phê duyệt là Chính phủ, cơ quan hành pháp của hệ
thống chính trị cấp nhà nước. Cuối cùng, Đảng đảm bảo rằng cả hai cơ quan đang
làm việc trong một thiết chế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do tần suất cao của
15
các sự kiện thời tiết, việc quản lý thiên tai đã trở thành một truyền thống lâu đời của
các cơ quan nhà nước. Ngay từ thế kỷ 15, vua Lê Thần Tông đã bổ nhiệm hai cán
bộ quản lý hệ thống thủy lợi và hệ thống đê điều. Kể từ đó, nó đã phát triển thành
một cấu trúc phức tạp gồm nhiều cấp, mỗi cấp chính quyền có trách nhiệm riêng
của mình.
Không có một bộ luật rõ ràng nào về quản lý thiên tai. Tài liệu chính là Chiến
lược Quốc gia về thiên tai, phòng chống và giảm nhẹ. Được thủ tường phê duyệt
vào năm 2007, bản Chiến lược hoạch định và nêu ra những việc cần phải làm đến
năm 2020 với ngân sách ước tính là 18 tỷ đô la. Mục tiêu chính của Chiến lược là
phân chia trách nhiệm giữa các Bộ và các cơ quan chính trị khác nhau, đề xuất một
khung thời gian chung cho việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu và điều chỉnh quá
trình thực hiện để tăng trưởng kinh tế của đất nước. Các đơn vì cấp dưới phải sau đó
đề xuất phương án giảm thiểu tác động phù hợp với khuôn khổ của Chiến lược quốc
gia.
Chiến lược này đã được ban hành bởi Uỷ ban Phòng chống lụt bão Trung
ương (CCFSC). Là tổ chức chính cho quản lý thiên tai, nó hoạt động như một cơ
quan chỉ đạo. CCFSC là chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu, theo dõi các sự kiện lũ
lụt và bão, đưa ra cảnh báo chính thức và phối hợp ứng phó thiên tai và các biện
pháp giảm nhẹ. CCFSC được chủ trì bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và bao gồm các bên liên quan như Bộ như Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng và các tổ chức phi chính phủ như Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có thể được coi là tâm điểm cho các hoạt động hoạt
động, đặc biệt là trong các thảm họa liên quan đến nước. Dưới Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là Tổng cục Thủy lợi và dưới Tổng cục Thủy lợi là Cục Quản
lý đê điều và Phòng chống lụt bão. Hội Chữ thập đỏ hoạt động trong cả nước từ
quốc gia đến cấp xã và các chuyên về nâng cao nhận thức, phòng chống thiên tai,
ứng phó và phòng ngừa hiểm họa.
Uỷ ban Trung ương Phòng chống lụt bão cũng có các cấu trúc quốc gia cho
các tỉnh, huyện, xã là Uỷ ban về phòng, chống lụt bão địa phương. Các Uỷ ban
16
phòng, chống lụt bão địa phương ở cấp tỉnh, huyện và xã có trách nhiệm phối hợp
các biện pháp phòng chống lũ lụt, bão; tổ chức bảo vệ đê điều; chuẩn bị ứng phó
với bão, lũ; giảm nhẹ thiên tai và phát triển khắc phục hậu quả và khôi phục sau lũ.
Hệ thống Các Uỷ ban phòng, chống lụt bão địa phương giữ vai trò quan trọng trong
việc chia sẻ thông tin về thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, để giao tiếp thông tin cảnh báo
sớm, đánh giá thiệt hại, phối hợp cứu nạn trong mùa lũ và bảo vệ đê điều và các cơ
sở hạ tầng khác.
Như đã nói ở trên, hiện tại không có một bộ luật nào về quản lý thiên tai (kế
hoạch xây dựng một bộ luật vào năm 2013) nhưng một số nghị định, pháp lệnh đã
bao gồm cả việc quản lý tài nguyên nước và chuẩn bị sẵn sàng cho các sự kiện lũ
lụt. Ví dụ như Luật Tài nguyên nước (1998) điều chỉnh việc sử dụng nước một cách
thích hợp, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão (1993) ban hành các trách nhiệm quản lý
thiên tai cho các cơ quan phù hợp, Luật về đê điều trong đó có kế hoạch quản lý đê
sông và đê biển. Như một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới đã đề cập, theo
truyền thống, Việt Nam đã tập trung vào sự sẵn sang ứng phó và ứng ứng phó với lũ
lụt, nhấn mạnh vào biện pháp công trình như đê điều và tường chắn sóng. Biện pháp
giảm nhẹ đã dần dần được đưa vào xem xét nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại trong hoạt
động quản lý thiên tai. Nhiều luật và nghị định xoay quanh việc giảm thiểu lũ lụt
thường là kết quả trong những chính sách chồng chéo nhau. Do đó, vai trò không rõ
ràng và thực thi các chính sách giảm thiểu lũ lụt là yếu. Một vấn đề khác được đề
cập trong các tài liệu là thiếu chuyên môn quản lý thiên tai.
17
CHƯƠNG II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM RỜI RẠC
2.1. Nguyên tắc cơ bản phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc
Trong nhiều năm phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc (DCE) và kỹ thuật
tương tự đã được các nhà nghiên cứu quan tâm trong một loạt các môn học. Do đó,
mặc dù còn ít nhưng đã có những sự đồng thuận về nội dung, tên gọi và nền tảng lý
thuyết của phương pháp. Như Garrod & Willis đã nêu (1999):
"Lựa chọn Thử nghiệm có thể được tìm thấy trong các tài liệu dưới nhiều hình
thức, và sự nhầm lẫn có thể phát sinh từ các thuật ngữ khác nhau được sử dụng
để mô tả các kỹ thuật khác nhau thuộc thể loại này" (Garrod & Willis năm
1999, trang 203).
Kỹ thuật lựa chọn đã được sử dụng bởi các nhà tâm lý học từ những năm 1960
(ví dụ như Anderson 1962; Luce & Tukey 1964) và vào đầu những năm 1970 đã
được giới thiệu các tài liệu tiếp thị, nơi họ nhận được nhiều sự chú ý từ cả hai lĩnh
vực học tập và công nghiệp (ví dụ như Green và các đồng nghiệp 1972. ; Green &
Rao 1971). Trong lĩnh vực tiếp thị, các kỹ thuật này đã được biết đến với tên gọi là
phân tích kết hợp, một thuật ngữ được đưa ra bởi Green và Srinivasan (1978). Phân
tích kết hợp đã đóng một vai trò quan trọng trong việc dự báo và tìm hiểu về việc ra
quyết định và lựa chọn hành vi của người tiêu dùng. Trong suốt những năm 1970 và
những năm 1980, sự phát triển và ứng dụng của phương pháp tiếp cận phân tích kết
hợp tăng lên đáng kể. Wittink & Cattin (1989) ước tính rằng 400 nghiên cứu thị
trường bằng cách sử dụng phương pháp phân tích kết hợp được thực hiện mỗi năm
trong thời gian đầu những năm 1980.
Song song với sự phát triển và các ứng dụng của phân tích kết hợp, các tài liệu
kinh tế (đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải) đã đưa ra các cách thức mới
18
để mô hình hóa sự lựa chọn rời rạc (phân tách các mô hình) và nền tảng lý thuyết
cho mô hình đã được phát triển bằng cách sử dụng lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên
(Ben-Akiva & Lerman 1985). Sự phát triển của lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên và mô
hình tách biệt theo giới đã trở thành điểm chuẩn cho việc sử dụng các kỹ thuật lựa
chọn trong các tài liệu kinh tế vì nó cung cấp các liên kết cần thiết giữa các quan sát
hành vi của người tiêu dùng và lý thuyết kinh tế. Lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên cung
cấp một cách toàn diện để xác định và mô hình hóa hành vi thị trường. Để chỉ rõ
rằng những phương pháp tiếp cận lựa chọn được thành lập trong lý thuyết kinh tế
(so với các phương pháp được sử dụng trong tiếp thị), “phân tích kết hợp” không
còn được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu kinh tế. Louviere lập luận rằng "phân
tích kết hợp" nên được thay thế bằng một thuật ngữ thích hợp hơn để chỉ ra rằng kỹ
thuật này được dựa trên lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên (Louviere và đồng nghiệp
2000, Louviere 2000, Louviere 2001a). Ryan & Wordsworth (2000) lưu ý rằng sự
lựa chọn không sử dụng thuật ngữ phân tích kết hợp giúp phân biệt sự lựa chọn dựa
trên các thí nghiệm được sử dụng trong kinh tế từ các hình thức khác của phân tích
kết hợp mà không xuất phát từ lý thuyết kinh tế. Trong các tài liệu kinh tế môi
trường, sự lựa chọn kỹ thuật được thành lập trong lý thuyết kinh tế được nhóm lại
theo các thuật ngữ lựa chọn theo mô hình (‘choice modelling’) hoặc sự lựa chọn
thử nghiệm (choice experiments). Các kỹ thuật lựa chọn được phân chia thành ba
loại để phản ánh sự khác biệt đối với những giả định lý thuyết, phương pháp phân
tích và thủ tục thử nghiệm (Bateman 2002; Blamey 2002; Louviere 2000.), đó là:
• Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete choice experiment)
• Xếp hạng ngẫu nhiên (Contingent ranking)
• Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent rating)
Ba kỹ thuật này có nhiều điểm chung (xem Hộp 2.1 cho một ví dụ minh họa của
mỗi kỹ thuật lựa chọn). Việc thiết kế các phương án lựa chọn thay thế là cơ bản
giống nhau trong mỗi phương pháp tiếp cận và hỏi phải quyết định lựa chọn một
phương án ưa thích trong số những phương án thay thế loại trừ lẫn nhau. Hơn nữa,
tất cả ba kỹ thuật - với các giả định đúng - có thể được chỉ ra là phù hợp với lý
19
thuyết phúc lợi kinh tế. Trong DCE người được hỏi phải lựa chọn một phương án
trong số các phươnng án lựa chọn thay thế được đưa ra (có thể là hai phương án
hoặc nhiều hơn). Như DCE chỉ chứa thông tin về phương án được ưa thích, các dữ
liệu có thể được đưa ra một cách định tính, tương đối. Ngược lại, Xếp hạng ngẫu
nhiên yêu cầu tất cả các lựa chọn thay thế được đánh giá và xếp hạng, do đó các dữ
liệu phải cho biết sở thích theo thứ tự ưu tiên (yêu cầu cao hơn về độ chính xác và
đánh giá về các lựa chọn). Trong khi một thực hành xếp hạng ngẫu nhiên có nhiều
thông tin về sở thích hơn so với một thực hành lựa chọn rời rạc tương tự, nó cũng
đòi hỏi nhiều hơn về nhận thức, kinh nghiệm. Người được hỏi theo kỹ thuật đánh
giá ngẫu nhiên còn khó khăn hơn trong việc đánh giá mỗi phương án lựa chọn được
đưa ra (Louviere 2000). Đánh giá ngẫu nhiên (so với xếp hạng ngẫu nhiên và DCE)
cung cấp cho người trả lời với các cơ hội để đánh giá các phương án lựa chọn một
cách ngang bằng nhau và qua đó thể hiện sự bang quan giữa các phương án lựa
chọn. Việc lập mô hình cho số liệu lấy theo các kỹ thuật xếp hạng và đánh giá ngẫu
nhiên là khác so với cho số liệu lấy theo DCE do việc xếp thứ tự các phương án lựa
chọn rõ ràng hơn. Các mô hình được sử dụng cho Sếp hạng ngẫu nhiên và Đánh giá
ngẫu nhiên gồm có rank- ordered logit và ordered probit. Việc sử dụng các kỹ thuật
đánh giá và đặc biệt là kỹ thuật xếp hạng gặp khó khăn cả về lý thuyêt và thực
hành. Các vấn đề gặp phải là các cá nhân gặp khó khăn trong việc xếp hạng hoặc
đánh giá các phương án lựa chọn; hơn nữa, trong khi thực hiện đánh giá, người tiêu
dùng sẽ có những so sánh với người khác dẫn đến lựa chọn lạc hướng, không theo
chủ kiến của mình. Bateman và các đồng nghiệp (2002) cũng lập luận rằng các
phương pháp khác nhau về khả năng ước lượng WTP, là đại lượng có thể được chỉ
ra là thống nhất với các đo lường thông thường của sự thay đổi phúc lợi, và do đó
có thể được sử dụng như là một phần của phương pháp phân tích lợi ích - chi phí
(CBA). Ngày nay DCE là tiếp cận mô hình lựa chọn được ứng dụng nhiều nhất
trong các tài liệu kinh tế, trong khi đánh giá ngẫu nhiên (contingent rating) hầu như
không bao giờ được sử dụng.
20
Hộp 2.1. Ví dụ về các kỹ thuật lựa chọn
Hãy tưởng tượng một tình huống mà các phương thức vận tải để làm việc đã
được quyết định.
1. Sự lựa chọn rời rạc: (lựa chọn một trong những lựa chọn từ một tập hợp các
tùy chọn cạnh tranh)
Chọn trong các phương thức vận chuyển sau đây bạn thích nhất (đánh dấu vào
một ô).
Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3
Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa
Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút
Đi bộ đến / từ phương tiện
giao thông
0 phút 3 phút 10 phút
Giá 25000 10000 15000
Tôi chọn phương thức vận
tải X
Các thông tin thu được bằng cách sử dụng DCE này:
Chế độ Giao thông 2> Chế độ Giao thông 1 và Chế độ Giao thông 3
2. Xếp hạng ngẫu nhiên: (một sự xếp hạng hoàn chỉnh từ các lựa chọn được ưa
thích nhất đến ít được ưa thích nhất)
Xếp hạng (A, B và C) cho các chế độ lựa chọn: ‘A’ là chế độ được ưa thích
nhất, ‘B’ được thích hơn ‘C’ nhừng không thích bằng ‘A’, và ‘C’ là chế độ ít
được ưa thích nhất.
Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3
Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa
Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút
Đi bộ đến / từ phương tiện
giao thông
0 phút 3 phút 10 phút
Giá 25000 10000 15000
Tôi đánh giá phương thức
vận tải B A C
Các thông tin thu được bằng cách sử dụng xếp hạng ngẫu nhiên này:
Chế độ Giao thông 2 > Chế độ Giao thông 1 > Chế độ Giao thông 3
3. Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent rating): (thể hiện mức độ ưu tiên bởi các
tùy chọn xếp hạng trên một quy mô)
21
Đánh giá các chế độ giao thông từ 1 đến 10, '1' là chế độ bạn tưởng tượng là tồi
nhất và '10' là tốt nhất.
Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3
Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa
Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút
Đi bộ đến / từ phương tiện
giao thông
0 phút 3 phút 10 phút
Giá (đồng) 25.000 10.000 15.000
Tôi đánh giá phương thức
vận tải 7 8 3
Các thông tin thu được bằng cách sử dụng đánh giá này:
Lựa chọn 2 là tốt hơn 1/10 so với lựa chọn 1 và 5/10 so với lựa chọn 3
DCE là kỹ thuật lựa chọn đơn giản nhất và do đó lợi thế lớn nhất của nó là yêu
cầu thấp trong trình độ nhận thức và kinh nghiệm – độ khó và phức tạp của công
việc phát sinh từ thực nghiệm (Louviere và đồng nghiệp 2000). Như đã đề cập trước
đó, DCE có liên quan chặt chẽ đến phương pháp lựa chọn riêng lẽ CVM, cả hai
phương pháp liên quan đến việc người tiêu dùng lựa chọn loại trừ lẫn nhau từ một
tập hợp của hàng hóa thay thế được. Các phương pháp này dựa trên cùng nền một
tảng kinh tế, lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên. Cách tiếp cận DCE ngày nay đã được phát
triển vào đầu những năm 1980, với Louviere & Woodworth (1983) là người đầu
tiên sử dụng thuật ngữ “lựa chọn thử nghiệm” –“choice experiment” (Hanley và
động nghiệp 2002).
Trong khi CVM được áp dụng trước và rộng rãi trong kinh tế môi trường, kỹ
thuật lựa chọn đã được giới thiệu trong các tài liệu kinh tế môi trường trong cùng
thời gian, đầu những năm 1990 (Hanley 2003; Hundley 2001; Johnson 2000).
Vương quốc Anh bây giờ đang dẫn đầu trong việc đóng góp các bài báo về DCE,
trong khi các nước như Australia và Hoa Kỳ cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc phổ biến các phương pháp tiếp cận DCE. Tại Đan Mạch và các nước Bắc Âu
khác cũng đã có một sự quan tâm ngày càng tăng về DCE (ví dụ Bech năm 2003;
22
Carlsson & Martinsson 2003; Gyrd-Hansen & Slothuus 2002; Skjoldborg Gyrd-
Hansen 2003). Sự quan tâm gia tăng đến DCE có thể có một sự phản ánh của công
nhận ngày càng tăng rằng DCE cung cấp nhiều khả năng khác nhau trong bối cảnh
của việc ra quyết định, khi so sánh với việc sử dụng các đánh giá tiêu chuẩn như
phân tích lợi ích - chi phí.
2.1.1 Lựa chọn thử nghiệm rời rạc
Thuật ngữ “lựa chọn rời rạc" bắt nguồn từ sự khác biệt giữa các biến liên tục
và biến rời rạc để biểu thị tập hợp các lựa chọn thay thế. Từ 'Rời rạc' chỉ ra rằng sự
lựa chọn là riêng biệt trong bản chất của nó, có nghĩa là chỉ có thể chọn một giải
pháp thay thế duy nhất. Một tình huống lựa chọn rời rạc được định nghĩa là một
người trả lời phỏng vấn phải đưa ra lựa chọn giữa tập hợp các lựa chọn thay thế đáp
ứng các tiêu chí sau (Train 1993):
• Số lựa chọn thay thế trong bộ này là hữu hạn
• Các lựa chọn thay thế là loại trừ lẫn nhau
• Tập hợp các lựa chọn thay thế là đầy đủ (bao gồm tất cả các lựa chọn thay
thế có thể)
Trong khi hầu hết các bảng câu hỏi CVM yêu cầu người trả lời chỉ có một câu
hỏi liên quan đến một trạng thái đề xuất, DCE thường yêu cầu trả lời để đưa ra một
chuỗi các sự lựa chọn. DCE được mô tả như là một phương pháp trong đó những
hang hóa trong câu hỏi được mô tả bởi một số thuộc tính. Do vậy, lựa chọn thử
nghiệm có thể được sử dụng để kiểm tra phản ứng của các cá nhân về sự thay đổi
của các thuộc tính kịch bản. Thay vì kiểm tra toàn bộ kịch bản như là một gói, lựa
chọn thử nghiệm cho phép các nhà nghiên cứu để phá vỡ các thuộc tính liên quan
của trạng thái và xác định sự ưu tiên cho các thuộc tính khác nhau (Garrod & Willis
1999). Các lựa chọn thay thế đề xuất trong mỗi sự lựa chọn là khác nhau về trạng
thái hàng hóa mô tả cho người trả lời. Những mô tả này được biết đến như là thuộc
tính của các lựa chọn thay thế. Sự biến động trên các lựa chọn thay thế trong bộ lựa
23
chọn được thực hiện bằng cách chỉ định các cấp độ khác nhau cho các thuộc tính,
theo một quá trình có hệ thống được gọi là thiết kế thử nghiệm.
Các thuộc tính và mức độ của chúng phải được xây dựng để buộc người trả lời
cân nhắc và đưa ra lựa chọn. Ví dụ, một ngườicó thể thich lái một chiếc xe đi làm
hơn là đi xe buýt hoặc xe lửa, sử dụng phương tiện giao thông công cộng lại có chi
phí thấp hơn, điều này làm cho anh ta có sự lựa chọn khác hẳn (xem hình 3.1). Điều
quan trọng là cần lưu ý rằng thời gian di chuyển của mỗi phương án là khác nhau,
phát sinh một tình huống mới (tức là một gói hàng hóa khác).
Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3
Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa
Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút
Đi bộ đến / từ phương tiện giao thông 0 phút 3 phút 10 phút
Giá 25000 10000 15000
Tôi đánh giá phương thức vận tải B A C
Thuộc tính Lựa chọn thay thế Cấp độ
Hình 2.1: Một tập lựa chọn
Bằng cách đảm bảo một biến đổi nhất định trong kịch bản, sẽ trở nên có thể quan
sát mức độ mà mỗi thuộc tính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người trả lời, có
nghĩa là, ước lượng được tỷ lệ thay thế cận biên của các thuộc tính (Louviere và
đồng nghiệp 2000).
2.1.2 Sự bao gồm một thuộc tính chi phí
Các thuộc tính chi phí đóng một vai trò quan trọng và khác biệt trong DCE. Sự
bao gồm một thuộc tính chi phí cung cấp các DCE với một chất lượng đặc biệt khi
nó trở thành một phương pháp tìm sẵn lòng trả (WTP). Điều này ngụ ý rằng các lợi
ích được ước tính về tiền tệ và làm cho DCE phù hợp với kinh tế học phúc lợi (tức
là điều kiện cải thiện Pareto tiềm năng). Kết quả từ các nghiên cứu khác nhau sau
24
đó có thể được so sánh và - trên cơ sở hiệu quả kinh tế - được sử dụng trong việc
thiết lập ưu tiên. Sự bao gồm một thuộc tính chi phí làm cho có thể gián tiếp thu
được WTP của người trả lời cho các hàng hóa trong bộ hang hóa (một lựa chọn thay
thế) hoặc WTP của người trả lời cho thuộc tính tương ứng, tức là WTP biên (cũng
được gọi là phần giá trị hoặc giá tiềm ẩn) (Bennett & Blamey 2001). Phương pháp
này là gián tiếp trong trường hợp người trả lời không được hỏi trực tiếpWTP của họ
như trong phương pháp CVM, nhưng thay vào đó, phải có chi phí giao dịch cho cải
tiến trong các thuộc tính có giá trị tích cực (hoặc giảm trong các thuộc tính có giá trị
tiêu cực). WTP biên chỉ đơn giản là tỷ lệ thay thế cận biên trong đó đơn vị tính toán
là thuộc tính chi phí. Việc ước lượng phúc lợi được dựa trên sự sử dụng các hệ số
của các thuộc tính chi phí như là một sự đại diện cho tiện ích cận biên của thu nhập
(tiền). Cách tiếp cận gián tiếp ước tính WTP thường được coi là một lợi thế hơn
CVM vì nó làm giảm đáng kể tập trung vào các khía cạnh giá.
Chi phí có thể có nhiều hình thức khác nhau trong DCE, bao gồm các tùy chọn
như giá tiêu dùng, chi phí vận chuyển, tiền lương, sự cho tặng, nộp thuế… Hình
thức trong đó chi phí (thanh toán) được quy định cụ thể trong cuộc khảo sát, các
điều kiện theo đó nó là cần thiết và liên kết giữa các phản ứng và thanh toán tiềm
năng được gọi là “phương tiện thanh toán” (Green 1998b). Việc lựa chọn phương
tiện thanh toán phụ thuộc vào bối cảnh của sự lựa chọn nhiệm vụ và điều kiện lựa
chọn
2.2. Nền tảng của lựa chọn thử nghiệm rời rạc
Các nền tảng lý thuyết của DCE là kết hợp một số lý thuyết kinh tế khác
nhau. DCE được dựa trên lý thuyết lựa chọn xác suất và đặt tên theo lý thuyết lợi
ích ngẫu nhiên và phù hợp với lý thuyết kinh tế của Lancaster về giá trị và kinh tế
tân cổ điển (Lancaster 1966; Manski 1977). Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên cho phép
các nhà nghiên cứu để gợi ra những ưu đãi đối với hàng hoá phức tạp đa chiều, từ
các mô hình ưu đãi có thể được ước tính. Các cơ sở của lý thuyết lựa chọn xác suất
và việc mô hình hóa này có một số bất định xung quanh sự lựa chọn của một cá
25
nhân - chúng ta có thể không hoàn toàn dự đoán sự lựa chọn của cá nhân. Một đặc
tính quan trọng của các mô hình giải quyết sự bất định là, thay vì xác định một giải
pháp thay thế như các tùy chọn đã chọn, họ gán cho mỗi một xác suất được lựa
chọn thay thế. Nhiều mô hình lựa chọn rời rạc đã được sử dụng trong một loạt các
lĩnh vực nghiên cứu như tâm lý học, sinh học và kinh tế. Tất cả các mô hình lựa
chọn xác suất được đặc trưng bởi phương trình sau đây (cho một thay thế cho i),
Ui = Vi +εi (2.1)
Điều khác nhau giữa các mô hình là cách giải thích các biến (các thuật
ngữ). Mô hình hóa sự lựa chọn xác suất có thể được chia thành hai dạng chính:
(1) quy tắc quyết định được giả định là ngẫu nhiên và các tiện ích đã xác định
(2) Các quy tắc quyết định được giả định là xác định và tiện ích ngẫu nhiên
Sự khác biệt giữa hai cách giải thích của mô hình xác suất là rất quan trọng, vì
nó liên quan đến các yếu tố xác định xác suất. Dạng đầu tiên của mô hình xem hành
vi của cá nhân như bản chất xác suất, mà ngụ ý rằng hành vi cá nhân có thể thay đổi
theo các yếu tố bên trong và bên ngoài. Dạng thứ hai của mô hình xem xác suất là
không có khả năng của nhà nghiên cứu để xây dựng một cách chính xác hành vi cá
nhân. Đối với một tổng quan về các dạng khác nhau của sự lựa chọn lý thuyết xác
suất, xem Hình 2.2.
26
Hình 2.2: Các nhánh của lý thuyết sự lựa chọn xác suất
(cũng được gọi là lý thuyết lựa chọn rời rạc).Ý tưởng từ Anderson và đồng nghiệp.
1991
Lý thuyết xác suất lựa chọn
Quy tắc quyết định ngẫu nhiên Lợi ích ngẫu nhiên
Mô
hình
Luce
(1959)
Mô hình
Tversky
(1972)
Mô hình
Thurstone
(1927)
Diễn giải kinh tế về lợi
ích ngẫu nhiên (ví dụ.
Manski
1977)
27
2.2.1 Quy tắc quyết định ngẫu nhiên
Mô hình hóa sự lựa chọn xác suất với một quy tắc quyết định ngẫu nhiên
bao gồm các lý thuyết tiên đề của Luce (1959) và loại bỏ Tversky khía cạnh lý
thuyết (Tversky 1972).Cách tiếp cận này giả định rằng các lợi ích (Vi) của các lựa
chọn thay thế là cố định (xác định). Thay vì lựa chọn thay thế với các lợi ích cao
nhất, cá nhân được giả định cư xử với xác suất lựa chọn được xác định bởi một hàm
phân bố xác suất trên các lựa chọn thay thế bao gồm các tiện ích như các thông số
(Ben-Akiva & Lerman 1985). Điều này ngụ ý rằng các cá nhân không nhất thiết
phải chọn giải pháp thay thế mang lại mức độ cao nhất của lợi ích, nhưng thay vì có
một xác suất của việc lựa chọn từng phương án. Theo ghi nhận của Tversky (1972),
mọi người thường cảm thấy không chắc chắn và không thống nhất khi phải lựa chọn
giữa các lựa chọn thay thế, cá nhân thường không chắc chắn lựa chọn thay thế để
lựa chọn, cũng không làm họ luôn luôn có cùng một sự lựa chọn trong điều kiện có
vẻ như giống hệt nhau.
Việc sử dụng phổ biến của thuật ngữ “hành vi hợp lý” được dựa trên niềm tin
của một quan sát viên về những gì các kết quả của một quyết định nên và đứng trái
ngược với tính bốc đồng, trong đó các cá nhân đáp ứng với các tình huống của sự
lựa chọn theo những cách khác nhau tùy thuộc vào trạng thái tâm lý của họ tại thời
điểm thực hiện quyết định (Ben-Akiva Lerman 1985). Kinh tế và tâm lý học có
quan điểm hoàn toàn khác nhau của quá trình ra quyết định. Trọng tâm chính của
nhà tâm lý học là để hiểu được bản chất của các yếu tố quyết định, trong khi các nhà
kinh tế tập trung chủ yếu vào các bản đồ từ các đầu vào thông tin để lựa chọn, dựa
trên hành vi hợp lý và tối đa hóa lợi ích. Quan điểm tâm lý của quá trình ra quyết
định được chi phối bởi ý tưởng rằng hành vi của địa phương, thích nghi, học thức,
phụ thuộc vào bối cảnh, thay đổi và chịu ảnh hưởng bởi các tương tác phức tạp của
nhận thức, động cơ, thái độ. Kinh tế, mặt khác, coi các sở thích (giá trị) như là khởi
nguồn của các phân tích và quá trình quyết định như một hộp đen. Tâm lý học có
những lý thuyết khác nhau và kỹ thuật để nghiên cứu quá trình ra quyết định. Các
28
mô hình hàng đầu đã được nghiên cứu của Tversky và Kahneman trên nghiên cứu
thực nghiệm về các điều bất thường về nhận thức (còn gọi là phương pháp tiếp cận
đánh giá theo kinh nghiệm và độ lệch): trường hợp trong đó một cá nhân thể hiện độ
lệch đáng ngạc nhiên so với sự hợp lý (Ben-Akiva et al 1999; Gilovich et al. 2002;
McFadden 1999).
Thành phần tạo nên ngẫu nhiên trong tiện ích là gì? Nhà nghiên cứu biết rằng
không phải tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cũng không phải hàm lợi
ích chính xác, hơn nữa, nó dường như là mức độ ưa thích khác nhau giữa các cá
nhân (Train 2003). Những giải thích về sự lựa chọn của người tiêu dùng là phù hợp
với lý thuyết tân cổ điển (giả định của một cá nhân tối đa hóa lợi ích hợp lý), nhưng
giải thích cũng tồn tại vượt quá phạm vi của lý thuyết kinh tế chuẩn tắc. Người tiêu
dùng có thể không được hoàn toàn hợp lý trong sự lựa chọn của họ, tức là họ có thể
không có một hàm ưa thích đầy đủ. Herbert Simon đã đề xuất các tiêu chí để thực
hiện liên kết kinh tế với tâm lý học, bằng cách phân biệt “hợp lý hoàn hảo” với “hợp
lý không hoàn hảo”, được gọi là hợp lý bị giới hạn. Hợp lý bị giới hạn ngụ ý rằng
mọi người suy đoán và lựa chọn một cách hợp lý, nhưng chỉ trong các ràng buộc
bởi việc hạn chế tìm kiếm thông tin (chi phí thông tin) và năng lực tính toán (hạn
chế khả năng nhận thức). Do đó họ không nhất thiết phải kết thúc việc lựa chọn
những gì là tốt nhất cho họ. Hợp lý bị giới hạn công nhận các khó khăn về quá trình
ra quyết định phát sinh từ những hạn chế của con người như là người giải quyết vấn
đề, với khả năng xử lý thông tin hạn chế. Để có thể ứng phó hiệu quả với những hạn
chế này, Simon đã trình bày các chẩn đoán đơn giản hóa mà người ta có thể sử
dụng, chẳng hạn như chẩn đoán nhanh chóng và nhất thời, phương pháp tiếp cận
của ông trong nhiều khía cạnh phù hợp với cách tiếp cận tâm lý đánh giá theo kinh
nghiệm và độ lệch.
Các tài liệu Kinh tế thực nghiệm đã bắt đầu nhận ra rằng việc giải thích hành
vi của con người vượt ra khỏi cơ sở lý thuyết truyền thống (xem hình 2.3). Như
McFadden đã nêu (2001): “Vai trò tiềm năng quan trọng của nhận thức, khác nhau,
từ nhận thức tâm vật lý cổ điển của các thuộc tính, thông qua việc hình thành tâm lý
29
của nhận thức để giảm sự bất hòa, tính toán về mặt tinh thần cho thời gian và chi
phí, phần lớn vẫn chưa được khai thác trong nghiên cứu thực nghiệm vào sự lựa
chọn kinh tế. Cuối cùng, các thông tin phản hồi từ các nghiên cứu thực nghiệm của
hành vi lựa chọn lý thuyết kinh tế của người tiêu dùng đã bắt đầu, thông qua kinh tế
hành vi và thử nghiệm, nhưng vẫn mới chỉ là bắt đầu” (McFadden năm 2001).
Các nhà kinh tế có thể học hỏi được rất nhiều từ các tài liệu tâm lý có thể giúp
giải thích một số hiện tượng quan sát thấy trong kinh tế thực nghiệm không phù hợp
với lý thuyết kinh tế chuẩn tắc. Một vài nỗ lực đã được thực hiện để áp dụng kiến
thức của các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến phán đoán và ra quyết định khi thực hiện
DCE. Đặc biệt quan trọng là một thực tế rằng DCE chính nó đặt ra nhiều mối quan
tâm khi nó được xem xét về các xu hướng và lối tắt có thể ảnh hưởng đến sự phán
đoán và ra quyết định (Lloyd 2003). Swait Adamowicz (2001a) lập luận rằng có hai
lý do cho việc thiếu các nghiên cứu về việc ra quyết định, trước hết, các tài liệu lý
thuyết quyết định tâm lý và hành vi chưa được dịch vào phân tích kinh tế thực
nghiệm, và thứ hai là các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế có xu
hướng khác nhau. Trong một nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, Swait
Adamowicz (2001a) đã tìm thấy dẫn chứng cho giả thuyết rằng hành vi lựa chọn có
thể bị ảnh hưởng bởi bối cảnh phức tạp. Họ đề xuất nghiên cứu sâu hơn để kiểm tra
xem mức độ phức tạp gây ra các chiến lược lựa chọn khác nhau và do đó các mô
hình đền bù được sử dụng bởi các nhà kinh tế có thích hợp hay không. Trong một
bài báo bổ sung, Swait (2002) đã thảo luận làm thế nào để tạo mô hình một cách bất
hợp lý, chẳng hạn như phụ thuộc vào bối cảnh, khung có hiệu lực, vv Điều này là
hiển nhiên, khi sự lựa chọn mô hình trở nên tiên tiến, xu hướng khám phá và giải
thích hành vi của con người sẽ tăng lên.
30
Lý thuyết xác suất lựa chọn
Quy tắc quyết định ngẫu nhiên Lợi ích ngẫu nhiên
Hình 2.3: Các nhà kinh tế đã bắt đầu nhận ra việc giải thích hành vi của con
người vượt ra ngoài những cơ sở lý thuyết truyền thống
2.2.2 Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên
Nguồn gốc của mô hình lựa chọn rời rạc theo xác suất xuất phát từ các nghiên
cứu của Thurstone (1927) trong ngành tâm lý lượng học (Quy tắc đánh giá tương
đối - Law of Comparative Judgment), trong đó một lựa chọn i với mức độ kích
thích kinh tế thực được nhận biết với một sai số của Vi + εi. Thurstone đề xuất việc
mô hình hóa sự lựa chọn cá nhân như là kết quả của một quá trình trong đó các
biến ngẫu nhiên được kết hợp với từng phương án, và phương án với sự nhận thức
cao nhất là một trong phương án được lựa chọn (do đó thuộc về dạng thứ hai của
các mô hình lựa chọn). Khi kích thích nhận thức được hiểu là mức độ thỏa mãn,
hoặc lợi ích, điều này có thể được hiểu như là một mô hình lựa chọn kinh tế trong
đó các cá nhân lựa chọn các tùy chọn tuân theo sự nhận thức lớn nhất về lợi ích
(Anderson 1991; McFadden 2001). Marchak giới thiệu nghiên cứu của Thurstone
về kinh tế vào năm 1960, bằng cách khám phá những ý nghĩa lý thuyết của xác suất
lựa chọn cho tối đa hóa các lợi ích có chứa các yếu tố ngẫu nhiên (có tên là Mô hình
lợi ích ngẫu nhiên, RUM). Ý tưởng này sau đó được đưa lên và tiếp tục phát triển
bời các nhà kinh tế khác bao gồm Manski và McFadden (Manski 1977; McFadden
năm 1974).
Hãy xem xét một cá nhân để lựa chọn một giải pháp thay thế từ một tập hợp
lựa chọn các lựa chọn thay thế. Lý thuyết kinh tế tân cổ điển cho rằng các cá nhân
có năng lực phán đoán hoàn hảo và khả năng xử lý thông tin không giới hạn, cho
phép các cá nhân xếp hạng các lựa chọn thay thế một cách rõ ràng và nhất quán. Cá
31
nhân do đó có thể xác định lựa chọn tốt nhất của mình và sẽ lặp lại sự lựa chọn này
trong trường hợp giống hệt nhau (Anderson, 1991). Sự liên kết với lý thuyết lựa
chọn theo xác suất phát sinh từ sự thiếu thông tin về hàm lợi ích cá nhân thực của
nhà nghiên cứu. Như vậy, lý thuyết lựa chọn theo xác suất được giới thiệu không
phải để phản ánh một sự thiếu hợp lý trong từng cá nhân, nhưng để phản ánh một sự
thiếu thông tin về các đặc tính của các lựa chọn thay thế và các đặc tính của cá nhân
từ phía các nhà nghiên cứu (εi) (Manski 1977). Các nhà nghiên cứu chỉ quan sát
thấy một phần của lợi ích tạo nên các lựa chọn thay thế. Điều này ngụ ý rằng hàm
lợi ích là xác định từ quan điểm của cá nhân và do đó là phù hợp với kinh tế tân cổ
điển. Các hàm lợi ích gián tiếp được chia ra thành một hàm lợi ích mà phụ thuộc
hoàn toàn vào yếu tố được quan sát bởi các nhà nghiên cứu và hàm lợi ích khác đại
diện cho tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. Ta có
Ui = Vi + εi (2.1)
và đối với cá nhân n, lợi ích sẽ trở thành
Uin = Vin + εin (2.2)
Ui là lợi ích thực nhưng không quan sát được (tiềm ẩn) của lựa chọn i, Vi là thành
phần lợi ích có thể quan sát được, và εi là yếu tố không quan sát được đối với nhà
nghiên cứu và được sử lý như là một thành phần ngẫu nhiên (Hanemann 1984). Vi
do đó trở thành phần có thể giải thích được của phương sai trong sự lựa chọn và εi là
thành phần không giải thích được. Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility
Theory - RUT) giả định rằng các cá nhân hoạt động hợp lý và chọn thay thế với
mức cao nhất của lợi ích - tức là các cá nhân là người tối đa hóa lợi ích. Khi nhà
nghiên cứu không thể quan sát hàm lợi ích thực của cá nhân, một hàm lợi ích xác
suất được sử dụng trong ước lượng. Mô hình lựa chọn xác suất thích hợp nhất để áp
dụng phụ thuộc vào các giả định về các tham số ngẫu nhiên. Giả sử rằng các cá
nhân có thể lựa chọn giữa hai lựa chọn thay thế, i và j, xác suất mà thay thế i được
lựa chọn được cho bởi:
Pi = Prob(Ui> U j ) = Prob(Vi + εi> Vj + ε j ) = Prob(Vi −Vj> ε j − εi ) ∀ i ≠ j (2.3)
32
Từ đây có thể thấy rằng xác suất lựa chọn một sự thay thế càng cao, thì sự khác biệt
trong lợi ích quan sát được càng lớn. Do vậy xác suất được xác định trên phạm vi
chủ yếu, cũng là mức lợi ích được ước lượng (đó là lý do tại sao chúng ta có được
ước lượng WTP có ý nghĩa). Các đầu vào của mô hình là sự lựa chọn quan sát,
trong khi đầu ra, tức là những gì được ước tính là sự khác biệt trong lợi ích cho hai
lựa chọn thay thế (Vi-Vj), đặc trưng bởi các lợi ích cho mỗi thuộc tính. Người trả lời
đều thực hiện một sự lựa chọn rời rạc và đã chọn phương án i hoặc phương án j. Khi
lựa chọn được tổng hợp qua các cá nhân (thống kê các đặc tính của các cá nhân, nếu
có thể), tổng số phần trăm của mẫu quan sát chọn phương án i được hiểu là xác suất
mà một cá nhân với các đặc tính cá nhân cụ thể lựa chọn phương án i. Vì vậy, sự
lựa chọn được chuyển thành một đường cong liên tục (sigmoid) đặc trưng cho sự
đánh đổi giữa hai lựa chọn thay thế. Khi chất lượng của các thuộc tính thay thế i
tăng so với thay thế j, xác suất hội tụ về 1. Điều này giống như nói rằng xác suất của
các lựa chọn thay thế i làm tăng sự khác biệt trong lợi ích ước lượng giữa hai lựa
chọn thay thế gia tăng. Hình dạng của đường cong sigmoid đảm bảo rằng những
thay đổi trong sự khác biệt về lợi ích khi các cá nhân là rất không chắc chắn về việc
lựa chọn phương án, tạo ra thay đổi lớn trong các xác suất, tức là mô hình là rất
nhạy cảm với thay đổi với xác suất khoảng 50%. Mặt khác, những thay đổi trong sự
khác biệt về lợi ích ít ảnh hưởng đến xác suất tổng thể khi các cá nhân chắc chắn
hơn về lựa chọn của mình. Do đó xác suất có thể được giải thích như mức độ ưu
tiên cho từng phương án. Xem xét một tình huống trong đó xác suất của các lựa
chọn thay thế là 50%. Trong trường hợp này, các lợi ích cho từng phương án sẽ là
như nhau, tức là sự khác biệt trong lợi ích này sẽ là 0, và nó không thể quyết định
các phương án cá nhân n sẽ chọn. Không có thông tin được nêu ra trong tình huống
này khi đó sự lựa chọn được hiểu như là ngẫu nhiên. Tóm lại, giải thích của các xác
suất là những gì làm cho nó có thể để đạt được một tỷ lệ lợi ích chủ yếu. Một tỷ lệ
như vậy là cần thiết để so sánh những lợi ích đạt được, tức là chuyển đổi các lợi ích
vào các đơn vị đo lường phúc lợi tiền tệ.
33
Phương pháp tiếp cận lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên, chính thức hóa bởi Manski
(Manski 1977) và tiếp tục mở rộng khuôn khổ mô hình hóa bởi McFadden
(McFadden 1974; McFadden1980; McFadden 1986; McFadden & Train 2000), là
phù hợp với lý thuyết người tiêu dùng tân cổ điển. Manski (1973) xác định có bốn
nguồn ngẫu nhiên khác nhau:
• Lỗi Đo lường và các thông tin không hoàn hảo (khi dữ liệu được sử dụng
để ước tính các thông số mô hình không phải là sự đo lường đúng theo lý thuyết)
• Biến công cụ (hay biến đại diện) (sử dụng các biến liên quan chặt chẽ)
• Các thuộc tính không quan sát được (sự lựa chọn thay thế không chỉ được
xác định bởi các thuộc tính đã biết, mà còn bởi một số thuộc tính tiềm ẩn)
• Sự thay đổi sở thích không quan sát được (tính không đồng nhất trong các
sở thích). Tính không đồng nhất là một yếu tố then chốt xác định sự ngẫu nhiên và
ngụ ý rằng sở thích khác nhau giữa các cá nhân; nhà nghiên cứu không biết sở thích
của các cá nhân và do đó có thể không hoàn toàn dự đoán các lựa chọn.
Lý thuyết tân cổ điển được xây dựng dựa trên một số tiên đề cung cấp cho các
thuộc tính mong muốn mối quan hệ sở thích của người tiêu dùng, tức là họ đảm bảo
rằng sở thích có thể được đại diện bởi một quy mô số (lợi ích). Các tiên đề đảm bảo
rằng các gói hàng hoá (các lựa chọn thay thế) được sắp xếp theo hàm sở thích của
cá nhân và cá nhân cư xử hợp lý. Giả định rằng các cá nhân có sở thích đầy đủ, ổn
định và nhất quán và đường bàng quan là liên tục (Deaton & Muellbauer
1989). Nếu sở thích không đầy đủ, ổn định và phù hợp thì chúng phải được xây
dựng tại thời điểm chúng được gợi ra, cho thấy quá trình có thể được điều khiển
bằng phương pháp kinh nghiệm và bị ảnh hưởng bởi bối cảnh (Swait và đồng
nghiệp 2002). Tiên đề liên tục loại trừ các thứ tự về ngôn ngữ, ví dụ như sở thích
chiếm ưu thế (mặc dù điều này đại diện cho một hệ thống lựa chọn hoàn toàn hợp
lý) và đảm bảo các khái niệm về đánh đổi là một trong những nguyên tắc cốt lõi của
DCE. Việc vi phạm của một hoặc nhiều các tiên đề này ảnh hưởng đáng kể đến việc
34
giải thích của DCE. Vì vậy, nghiên cứu các vi phạm tiên đề và những nguyên nhân
tiềm ẩn của chúng (ví dụ như vấn đề thiết kế) là khá quan trọng.
DCE rút ra từ lý thuyết kinh tế về giá trị của Lancaster (Lancaster 1966). Đây
là một phần mở rộng của các lý thuyết tiêu dùng tân cổ điển trong đó “hàng hóa sở
hữu hoặc được gán cho các thuộc tính đa dạng trong một tỷ lệ nhất định và những
thuộc tính này không phải cho bản thân hang hóa, mà trong đó sở thích của người
tiêu dùng là thực thi” (Lancaster 1966). Phương pháp tiếp cận của Lancaster coi một
đơn vị hàng hóa bất kỳ nào như là một gói cho các thuộc tính của các đặc tính (ví
dụ, một loại thực phẩm sẽ bao gồm các hương vị cụ thể, năng lượng, vitamin, v.v.)
và một sự kết hợp của hàng hoá sẽ tạo ra một vector số lượng những đặc điểm
này. Sở thích của người tiêu dùng được xác định trên gói đặc tính và cầu hàng hoá
là cầu thứ phát. Tiêu dùng là hoạt động khai thác các đặc tính từ hàng hoá. Do đó
cách tiếp cận của Lancaster rất thích hợp để xử lý với DCE. Số lượng của một thuộc
tính sinh ra bởi một đơn vị hàng hóa là cố định, bất kể mức tiêu thụ hàng hóa này
hoặc bất kỳ hàng hóa nào khác. Đằng sau giả định này là sự công nhận rằng các
thuộc tính được đo lường khách quan và nhận biết đầy đủ. Kết luận của lý thuyết
Lancaster không vi phạm các nền tảng tân cổ điển. Thay vì mô tả mối quan hệ giữa
hai hàng hóa, MRS mô tả mối quan hệ giữa hai thuộc tính.
2.2.3 Hàm lợi ích
Để phân tích một DCE, mỗi hồ sơ cá nhân của người trả lời có thể quy vào
một con số lợi ích duy nhất đại diện cho giá trị tổng thể của người đó. Điều này
được thực hiện bằng cách chỉ định trọng số từng thuộc tính sau khi tiêu chuẩn hóa
tất cả các giá trị trong mỗi thuộc tính với một giá trị trung bình bằng 0 với một đơn
vị độ lệch chuẩn. Các trọng số của mỗi thuộc tính sau đó có thể được sử dụng để
nhận được một sự kết hợp tuyến tính. Cách tiếp cận này có hiệu lực chuyển đổi mỗi
hồ sơ cá nhân đa thuộc tính vào một điểm duy nhất trên trục số thực. Mô hình dựa
trên cách tiếp cận này được gọi là các mô hình đền bù. Mô hình đền bù nổi tiếng
nhất là mô hình lợi ích cộng tính tác động cơ bản, trong đó trọng số biểu thị tầm
35
quan trọng được giao cho các giá trị trên từng thuộc tính. Các trọng số có thể được
xem như các phần giá trị mà làm cho tất cả các thang lợi ích tương xứng với nhau,
để giá trị từng phần (part-worths) (β) có thể được tổng kết để mang lại một lợi ích
duy nhất (tổng thể). Điều này là giống như nói rằng lợi ích của một phương án lựa
chọn bằng tổng của lợi ích của các bộ phận (thuộc tính) của nó. Coi Vi như một
hàm lợi ích gián tiếp có điều kiện và giả định rằng tiện ích là tuyến tính cộng tính,
các tiện ích quan sát được thay thế tôi có thể được viết là
Vi = β xi  Ui = βxi+ εi (2.4)
Với xi = (x1i, x2i, ..., xpi) là vector các thuộc tính của phương án lựa chọn i bao gồm
một thuộc tính giá cả có thể được, và β là vector các trọng số (tham số) của các
thuộc tính. Đó là tiêu chuẩn thực hành trong một DCE để đảm nhận một hàm lợi ích
cộng tính tuyến tính (tuyến tính trong tham số và các biến giải thích). Thuộc tính
định lượng được mã hóa như chúng thể hiện, trong khi các thuộc tính chất lượng là
một thuộc tính giả hoặc mã tác dụng (Louviere 2000).Trong khi hai phương pháp
tiếp cận là tương đương, việc sử dụng mã hóa các hiệu ứng tạo điều kiện giải thích
là mức độ tác động cơ bản được tạo ra bằng với tổng trái dấu của các giá trị tham số
cho các loại khác; mặt khác, mã hóa giả hợp nhất các loại mức độ cơ sở vào trong
hệ số chặn (Mark & Swait 2004).
Khi so sánh (phân loại) hai thuộc tính, tỷ lệ thay thế biên (MRS) được ước
tính. MRS cho thấy sự đánh đổi giữa hai thuộc tính đặc trưng cho hàng hóa và do
đó là tầm quan trọng tương hỗ của các thuộc tính trong vấn đề. Cố định tổng lợi
ích,
(2.5)
và MRS sẽ trở thành
(2.6)
Khi một trong các thuộc tính là một thuộc tính chi phí, MRS cho biết sẵn sàng chi
trả (WTP) cho một sự thay đổi trong các thuộc tính chất lượng, tức là sẵn sàng chi
36
trả cận biên (MWTP), cũng được biết đến như là giá trị từng phần (part-worths).
Ký hiệu thuộc tính chi phí là p. Khi biến thu nhập được loại bỏ ra khỏi các mô hình
giá tuyến tính (Vì thế biến giá mang dấu âm trong phương trình 2.7), sẵn sàng chi
trả cận biên trở thành
(2.7)
Việc áp dụng một dạng hàm khác đối với giá, chẳng hạn như một hàm loga-tuyến
tính, sẽ làm cho các tính toán của MRS thay đổi cũng như các ước lượng MRS khi
đó sẽ phụ thuộc vào mức độ cần thiết của các biến được đưa vào. Điều này ngụ ý
rằng MWTP phụ thuộc vào mức độ xác thực của thu nhập.
Sự bao gồm các đại lượng tương tác
Đôi khi mang lại lợi ích bao gồm các đại lượng (các biến) tương tác trong các
hàm lợi ích. Các đại lượng tương tác có thể là tương tác giữa hai biến thuộc tính (ví
dụ x1 × x2) hoặc tương tác với các biến bổ sung, chẳng hạn như biến người cụ thể
(ví dụ s1 × x2, S biểu thị vector của các đặc tính cá nhân). Bao gồm các biến cá nhân
cụ thể (sociodemographics) trong mô hình làm cho nó có thể giải thích cho một số
tính không đồng nhất trong các sở thích giữa các cá nhân, mà có thể mang lại thông
tin rất quan trọng, và thực hiện phân tích phân nhóm. Khi tương tác, ký hiệu là Z,
lợi ích quan sát được của cá nhân n cho phương án thay thế i được đưa ra là
Vi = β xi + β zn (2.8)
Với Zn = (z1, z2, ..., Zr) biểu thị vector của các tương tác. Khi các thuộc tính cá nhân
cụ thể không thay đổi theo lựa chọn thay thế, họ chỉ có thể nhập vào mô hình theo
cách tạo ra sự khác biệt về lợi ích trong các phương án lựa chọn thay thế (xác suất
và do đó là ước lượng của các lợi ích được quy định như sự khác biệt trong các
thuộc tính lợi ích trong số các lựa chọn thay thế) (Train 2003). Các thuộc tính cá
nhân cụ thể do đó nhân với các biến thuộc tính riêng có lien quan. Việc bao gồm
các biến tương tác cần thiết làm tăng nhu cầu về dữ liệu (số quan sát). Đặc biệt, điều
37
quan trọng cần lưu ý là sự bao gồm thuộc tính tương tác hai chiều làm gia tăng yêu
cầu của thiết kế thử nghiệm. Hơn nữa, các biến tương tác cần phải được đưa vào
tính toán trong ước lượng MRS và các đo lường phúc lợi.
2.2.4 Mô hình hóa lựa chọn rời rạc
Ngược lại với CVM, mô hình là một yếu tố rất quan trọng trong ứng dụng của
DCE. Mô hình hóa sự lựa chọn liên quan rất chặt chẽ đến lý thuyết lợi ích ngẫu
nhiên (Random Utility Theory - RUT), mà có thể rất khó khăn để tách biệt hai khái
niệm. RUT được phát triển đồng thời với mô hình hóa sự lựa chọn như một cách để
giải thích hành vi quan sát thấy trong các thiết lập của lý thuyết kinh tế. Liên kết
RUT quan sát thấy sự lựa chọn hành vi giả định và phát triển một mô hình lựa chọn
thống kê giải thích sự lựa chọn quan sát. Các vấn đề tổng thể với các mô hình lựa
chọn được những khó khăn vốn có của toán học và thống kê, đặc biệt là trong
những năm 1970 và 1980, khi nhiều mô hình phát triển đã diễn ra. Sự sẵn có của
máy tính kỹ thuật số nhanh hơn trong vòng 30 năm trước đó, cùng với những tiến
bộ quan trọng trong công nghệ ước lượng, ước lượng của các mô hình lựa chọn dễ
dàng hơn và việc sử dụng các mô hình phức tạp hơn có thể (Keane, 1997).
Có rất nhiều mô hình có sẵn mà có thể được sử dụng trong ước lượng
DCE. Việc lựa chọn mô hình, trong số những mô hình khác, phụ thuộc vào thiết kế
của DCE. Các phương pháp DCE có thể được chia thành hai nhóm, tùy thuộc vào
việc lựa chọn các thiết lập bao gồm:
• Hai lựa chọn thay thế - làm phát sinh các mô hình lựa chọn nhị phân rời rạc
• Ba lựa chọn thay thế - làm phát sinh nhiều sự lựa chọn mô hình rời rạc
Từ quan điểm của nhà nghiên cứu, xác suất mà một cá nhân được lựa chọn một sự
thay thế trong khoảng giữa 0-1 (0-100%). Đối với mỗi tập lựa chọn, kết quả của
quyết định được đặc trưng bởi y. Khi lợi ích quan sát được cho một lựa chọn gia
tăng tới vô cùng, xác suất hội tụ tới 1, khi giảm lợi ích quan sát được, xác suất hội
tụ đến 0 (Greene 2003):
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT
Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT

More Related Content

What's hot

Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúaKinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúaPhahamy Phahamy
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngTrường Bảo
 
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí MinhBài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minhsjuxinh
 
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáoĐề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Gia Đình Ken
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinVõ Phúc
 
Bài giảng môn xác suất thống kê
Bài giảng môn xác suất thống kêBài giảng môn xác suất thống kê
Bài giảng môn xác suất thống kêHọc Huỳnh Bá
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...KhoTi1
 
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨM
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨMPHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨM
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨMSoM
 
Tong quan ve phan cum data mining
Tong quan ve phan cum   data miningTong quan ve phan cum   data mining
Tong quan ve phan cum data miningHoa Chu
 
De xs tk k 14 2012
De xs  tk k 14 2012De xs  tk k 14 2012
De xs tk k 14 2012dethinhh
 
500 bai toan boi duong nang cao lop 4 p3
500 bai toan boi duong nang cao lop 4   p3500 bai toan boi duong nang cao lop 4   p3
500 bai toan boi duong nang cao lop 4 p3Hong Phuong Nguyen
 
Xstk 07 12_2015_9914
Xstk 07 12_2015_9914Xstk 07 12_2015_9914
Xstk 07 12_2015_9914Nam Cengroup
 
35 câu hỏi chu nghia mac
35 câu hỏi chu nghia mac35 câu hỏi chu nghia mac
35 câu hỏi chu nghia macNguyễn Leonar
 
16 bộ đề ktvm có đáp án
16 bộ đề ktvm có đáp án16 bộ đề ktvm có đáp án
16 bộ đề ktvm có đáp ánVan Dat Pham
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...nataliej4
 
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPT
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPTBài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPT
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPTMasterCode.vn
 

What's hot (20)

Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúaKinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
Kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí MinhBài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài thảo luận nhóm chương 4.5.6.7 Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáoĐề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo
Đề tài: Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo
 
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
 
đáP án ktvm
đáP án ktvmđáP án ktvm
đáP án ktvm
 
bai tap co loi giai xac suat thong ke
bai tap co loi giai xac suat thong kebai tap co loi giai xac suat thong ke
bai tap co loi giai xac suat thong ke
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
 
Bài giảng môn xác suất thống kê
Bài giảng môn xác suất thống kêBài giảng môn xác suất thống kê
Bài giảng môn xác suất thống kê
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆ...
 
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...
Khoá Luận Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Tr...
 
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨM
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨMPHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨM
PHÂN CỤM DỮ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CÔNG THỨC DƯỢC PHẨM
 
Tong quan ve phan cum data mining
Tong quan ve phan cum   data miningTong quan ve phan cum   data mining
Tong quan ve phan cum data mining
 
De xs tk k 14 2012
De xs  tk k 14 2012De xs  tk k 14 2012
De xs tk k 14 2012
 
500 bai toan boi duong nang cao lop 4 p3
500 bai toan boi duong nang cao lop 4   p3500 bai toan boi duong nang cao lop 4   p3
500 bai toan boi duong nang cao lop 4 p3
 
Xstk 07 12_2015_9914
Xstk 07 12_2015_9914Xstk 07 12_2015_9914
Xstk 07 12_2015_9914
 
35 câu hỏi chu nghia mac
35 câu hỏi chu nghia mac35 câu hỏi chu nghia mac
35 câu hỏi chu nghia mac
 
16 bộ đề ktvm có đáp án
16 bộ đề ktvm có đáp án16 bộ đề ktvm có đáp án
16 bộ đề ktvm có đáp án
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPT
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPTBài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPT
Bài 1: Tổng quan về phân tích thiết kế HTTT & Nguồn phần mềm - Giáo trình FPT
 

Similar to Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT

đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT (20)

Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sôngLuận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
 
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOTĐề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
 
LA01.022_Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông ...
LA01.022_Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông ...LA01.022_Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông ...
LA01.022_Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông ...
 
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
 
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông...
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, HOT

  • 1. Mục lục Danh mục các hình vẽ Danh mục các bảng biểu Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ............................................1 1.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................1 1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội...................................................................................5 1.1.3 Tình hình thiên tai ..............................................................................................7 1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt.............................9 1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt..............................................................................9 1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt ...............................................................10 1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam.....................................................12 1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam.................................................................................12 1.3.2 Quản lý lũ lụt tại Việt Nam..............................................................................14 CHƯƠNG II CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM RỜI RẠC 2.1. Nguyên tắc cơ bản phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc ......................17 2.1.1 Lựa chọn thử nghiệm rời rạc............................................................................22 2.1.2 Sự bao gồm một thuộc tính chi phí ..................................................................23 2.2. Nền tảng của lựa chọn thử nghiệm rời rạc .....................................................24 2.2.1 Quy tắc quyết định ngẫu nhiên ........................................................................27
  • 2. 2.2.2 Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên ............................................................................30 2.2.3 Hàm lợi ích.......................................................................................................34 2.2.4 Mô hình hóa lựa chọn rời rạc...........................................................................37 CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ SẴN SÀNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO GIẢM THIỆT HẠI LŨ Ở NGHỆ AN 3.1 Các câu hỏi Nghiên cứu ..................................................................................60 3.1.1 Xác định " sự giảm nguy cơ lũ lụt" tốt.............................................................60 3.1.2 WTP và các tổ chức phụ trách quản lý lũ lụt...................................................62 3.2 Thiết kế lựa chọn thử nghiệm..........................................................................62 3.2.1 Phát triển Bảng câu hỏi ....................................................................................62 3.2.2 Các thuộc tính cho các chương trình giảm thiểu nguy cơ lũ lụt ......................63 3.2.3 Các mô hình kinh tế và thiết kế thử nghiệm ....................................................68 3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................72 3.3.1 Lấy mẫu chiến lược..........................................................................................72 3.3.2 Đặc điểm mẫu ..................................................................................................73 3.3.3 Lựa chọn cá nhân và phản hồi nguyên trạng....................................................77 3.3.4 Hàm lợi ích gián tiếp chi tiết............................................................................79 3.3.5 Mô hình logit có điều kiện cơ bản ...................................................................81 3.3.6 Mô hình logit có điều kiện với các tương tác .................................................85 3.3.7 Mô hình lớp tiềm ẩn (LCM)............................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95 PHỤ LỤC..................................................................................................................97
  • 3. Danh mục các hình vẽ Hình 2.1: Một tập lựa chọn .......................................................................................23 Hình 2.2: Các nhánh của lý thuyết sự lựa chọn xác suất ..........................................26 Hình 2.3: Các nhà kinh tế đã bắt đầu nhận ra việc giải thích hành vi của con người vượt ra ngoài những cơ sở lý thuyết truyền thống....................................................30 Hình 2.4: Các hàm phân phối lũy tích logit và probit...............................................40 Hình 2.5: Hàm mật độ chuẩn ....................................................................................40 Hình 2.6: Một so sánh các mô hình cấu trúc lồng nhau logit và cơ cấu đa thức ......50 Hình 3.1: Một bộ lựa chọn mẫu ................................................................................67
  • 4. Danh mục các bảng biểu Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnhNghệAn(đến năm 2011): .....................................3 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ..........................................................5 Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006)......................................13 Bảng 2.1: Mô hình được sử dụng để ước lượng các thí nghiệm lựa chọn rời rạc. ...39 Bảng 2.2: Tổng quan các mô hình đa thức................................................................47 Bảng 3.1: Các thuộc tính và mức độ sử dụng trong CE............................................64 Bảng 3.2: Đặc điểm chính của các hộ gia đình.........................................................74 Bảng 3.3: Chi phí hàng năm cho lũ...........................................................................76 Bảng 3.4: Tần suất của các lựa chọn cá nhân ...........................................................77 Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình logit có điều kiện cơ bản .............................82 Bảng 3.6: WTP biên (triệu đồng) cho các thuộc tính của chương trình quản lý lũ lụt ...................................................................................................................................83 Bảng 3.8: Mô hình logit có điều kiện- tương tác thu nhập .......................................86 Bảng 3.9: Mô hình logit có điều kiện - kinh nghiệm với lũ lụt trong quá khứ.........88 Bảng 3.10: Mô hình logit có điều kiện - Sự ưa thích rủi ro và thời gian..................90 Bảng 3.11: Các tiêu chí để xác định số lượng tối ưu của các phân đoạn..................91 Bảng 3.12: Kết quả của ước lượng LCM..................................................................92
  • 5. Danh mục từ viết tắt WTP Sẵn sàng chi trả (Willingness to pay) CE Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm (Choice Experiment) DCE Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment) CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên RUM Mô hình lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Model) RUT Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Theory ) MRS Tỷ lệ thay thế biên MNL Mô hình logit đa thức (Multinomial logit) NL Mô hình Logit lồng nhau (Nested logit) RPL Mô hình các thông số ngẫu nhiên (Random parameters logit model) AIC Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information criterion) BIC (Tiêu chuẩn thông tin Baysian) Bayesian information criterion VSL Giá trị của cuộc sống về mặt thống kê (Value of statistical life) LCM Mô hình lớp tiềm ẩn (Latent class model)
  • 6. MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một trong những nước dễ bị thiên tai nhất trên thế giới. Lũ lụt đã gây thiệt hại lớn cho cơ sở hạ tầng, tổn thất đáng kể trong nông nghiệp và ngành thủy sản, cũng như gây thiệt hại lớn về con người. Theo ghi nhận từ Cơ sở dữ liệu về các sự kiện khẩn cấp của Việt Nam (Vietnam's Emergency Events Database - EMDAT), chỉ riêng lũ lụt đã gây tác động đến 35 triệu người trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến 2006. Do đó, Việt Nam đang nằm trong số 15 quốc gia trên thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi các hiểm họa thiên nhiên như hạn hán và lũ lụt về số lượng người chịu ảnh hưởng và về quy mô tiếp xúc với hiểm họa. Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, với vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa với lượng mưa lớn, địa hình dốc nên hàng năm Nghệ An phải gánh chịu nhiều trận lũ lụt gây thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, những gánh nặng gây nên do lũ lụt ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc xác định những tác động kinh tế của lũ lụt và đưa ra các chính sách giảm thiểu rủi ro lũ là rất cần thiết cho việc ổn định đời sống kinh tế và an sinh xã hội cho Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Mặc dù lũ lụt gây tác động lên một phần lớn dân số Việt Nam, nhưng hầu như chúng ta không có cơ sở thông tin gì về sự sẵn sàng chi trả (willingness to pay – WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu các rủi ro do lũ lụt. WTP cũng là một thông tin cơ bản cần thiết cho việc đưa ra những chính sách nhà nước hiệu quả về quản lý lũ lụt. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này với mục đích chính là lựa chọn Nghệ An là tỉnh để thực hiện điều tra, khảo sát, sử dụng phương pháp Lựa chọn thử nghiệm (Choice Experiment - CE) hay còn gọi Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment - DCE) và các mô hình kinh tế lượng để ước lượng và đánh giá WTP của các hộ gia đình.
  • 7. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sử dụng phương pháp lựa chọn thử nghiệm (CE) kết hợp các mô hình kinh tế lượng, đánh giá các thiệt hại kinh tế gây ra do lũ lụt và ước lượng sự sẵn sàng chi trả (WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu các rủi ro lũ lụt, khả năng chấp nhận rủi ro lũ lụt của cộng đồng với khu vực điều tra khảo sát là tỉnh Nghệ An, từ đó làm cơ sở đề xuất các phương án có thể áp dụng trong việc quản lý lũ lụt ở Việt Nam. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phương pháp lựa chọn thử nghiệm, áp dụng vào điều tra khảo sát tại tỉnh Nghệ An. IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: các tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, một quan sát cụ thể ở Nghệ An. Nghiên cứu lý thuyết, sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê và thu thập tài liệu thực tế để phân tích.
  • 8. 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 1.1.1 Điều kiện tự nhiên Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25 km2 , lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người, đứng thứ tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ... Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An 1.1.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vĩ độ 180o 33' đến 200o 01' vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52' đến 105o 48' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ An là tỉnh nằm ở trung
  • 9. 2 tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ; bờ biển ở phía Đông dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, nối với nước bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 94 km chạy qua. 1.1.1.2. Đặc điểm địa hình Nằm ở Đông Bắc dãyTrường Sơn, NghệAn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8o chiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25o . Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn có thể khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.
  • 10. 3 1.1.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng: a. Diện tích: Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2 . Hơn 80% diện tích là vùng đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị xã; Phía đông là phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố Vinh. b.Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011): Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnhNghệAn(đến năm 2011): TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ Tổng diện tích tự nhiên 1.649.025 100% 1 Diện tích đất nông nghiệp 1.238.315,48 75,09% - Đất sản xuất nông nghiệp 256.843,90 15,57% - Đất lâm nghiệp có rừng 972.910,52 58,99% - Đất nuôi trồng thủy sản 7.457,50 0,45% - Đất làm muối 837,98 0,05% - Đất nông nghiệp khác 265,58 0,02% 2 Diện tích đất phi nông nghiệp 124.652,12 7,56% - Đất ở 19.818,98 1,2% - Đất chuyên dùng 63.871,46 3,87% - Đất tôn giáo, tín ngưỡng 354,74 0,02% - Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6.636,24 0,4% - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 33.818,36 2,05% - Đất phi nông nghiệp khác 153,16 0,009 3 Diện tích đất chưa sử dụng 286.056,40 17,35%
  • 11. 4 - Diện tích Đất đồng bằng chưa sử dụng 10.768,06 0,65% - Đất đồi núi chưa sử dụng 264.702,13 16,05% - Núi đá không có rừng cây 10.586,21 0,64% 1.1.1.4. Khí hậu, thuỷ văn Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. a. Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian. Nghệ An là một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thường tập trung vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt. b. Thuỷ văn: Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy nhất có sông Cả với lưu vực 15.346 km2 , chiều dài 361 km. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km2 nhưng phân bố không đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối phát triển mạnh trên 1 km/km2 , còn đối với khu vực trung du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát triển, trung bình đạt dưới 0,5 km/km2 . Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào
  • 12. 5 nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn. 1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện tóm tắt thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trong bảng 1.2 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu Tên chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2006 - 2011 TH TH TH TH TH TH 2006 2007 2008 2009 2010 2011 I Chỉ tiêu kinh tế 1 Tổng GDP theo giá hiện hành Tỷ đồng 19.941 23.178 30.548 35.117 41.430 49.759 Nông, lâm, ngư nghiệp Tỷ đồng 6.590 7.191 9.453 10.699 11.794 13.466 Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 6.052 7.416 9.791 11.262 13.855 17.346 Dịch vụ Tỷ đồng 7.299 8.571 11.304 13.156 15.781 18.946 2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100 100 Nông, lâm, ngư nghiệp % 33,05 31,02 30,94 30,47 28,47 27,06 Công nghiệp - Xây dựng % 30,35 32,00 32,05 32,07 33,44 34,86 Dịch vụ % 36,60 36,98 37,00 37,46 38,09 38,08 3 GDP bình quân đầu người Triệu đồng 6,51 7,47 9,86 12,06 14,16 16,9 Giá trị xuất khẩu Triệu 145.5 185 235 220 300 222 USD Kim ngạch NK hàng hoá Triệu 80,98 117,88 209,24 115 200 138 USD Thu NS trên địa bàn Tỷ đồng 2.128,5 2.386,6 3.103,8 3.753,59 5.000 6.304 Tổng chi ngân sách Tỷ 4.270 5.250 6.468,3 7.294,6 7.581 9.354
  • 13. 6 đồng 4 Vốn đầu tư Tỷ đồng 75.000-76.000 II Chỉ tiêu xã hội 1 Dân số trung bình 1000 3.064 3.101 3.123 2.913 2.925 2.942 người Tăng dân số tự nhiên % 1,19 1,16 1,13 1,08 1 1,1 Mức giảm tỷ lệ sinh % 0,4 0,6 0,5 0,5 0,5 0,5 2 LĐ được giải quyết việc làm bình quân hàng năm 1000 31 32,2 32,7 32 34 người 3 Tỷ lệ LĐ qua đào tạo trong tổng số lao động % 32,5 36 36,5 38,5 40 Tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề % 18,4 21,3 24 26,8 30 4 Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo % Giảm bình quân 2,5%/năm Tỷ lệ hộ đói nghèo % 26 25 17,3 14,7 12 5 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia Trường 19,02 25,72 29,81 35,09 40,94 6 Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn % 96 96,5 98,5 100 100 7 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 26,1 24,8 23,5 21,7 20 8 Số bác sĩ/ vạn dân BS 3,8 3,9 4,37 5,23 5,9 9 Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ % 67,23 69,12 81,2 88,1 89-90 10 Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế % 33,5 45,8 57,3 68,3 74-75 11 Số giường bệnh/ vạn dân Giường 13,1 13,3 13,5 15,8 17,16 12 Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa % 72,61 72,63 76 78 80
  • 14. 7 13 Tỷ lệ làng bản, khối xóm, cơ quan văn hóa % 32 33 37 45 47 14 Tỷ lệ xã, phường thị trấn có thiết chế % 15 19,3 27,3 37,4 48-50 15 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị % 4,24 4,21 4,6 4,9 3,55 16 Tỷ lệ đô thị hóa % - - - 12,6 13,1 III Môi trường 1 Tỷ lệ che phủ rừng % 48 49 50 51,2 53 2 Tỷlệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh % 72 74 78 79,5 85 3 Tỷ lệ dân thành thị dùng nước sạch % 75 76 78 80 87 4 Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị % 74 75 78 80 82 (Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011 Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011) 1.1.3 Tình hình thiên tai Tỉnh Nghệ An nằm chủ yếu trong lưu vực sông Cả, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai đặc trưng cho khu vục duyên hải Miền Trung như: Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ lụt, hạn hán, lốc tố, dông sét, sạt lở đất, xói lở bờ sông và bờ biển, cháy rừng, xâm nhập mặn, triều cường…Trong đó ảnh hưởng và gây thiệt hại nhiều nhất là bão, ATNĐ và lũ lụt. Bão thường xảy ra ở khu vực đồng bằng ven biển và lũ lụt thường xảy ra chủ yếu ở các huyện đồng bằng trung du và khu vực miền núi. Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến năm 2010 lưu vực sông Cả đã hứng chịu 34 trận bão đổ bộ trực tiếp, trung bình mỗi năm hứng chịu từ 1 – 1,5 cơn bão, tốc độ gió do bão gây ra đạt tới cấp 9 ÷ 10 khi giật lên đến cấp 12. Bão thường đổ bộ vào lưu vực sông Cả từ cuối tháng IX, X và đầu tháng XI. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được tại Tương Dương 25 m/s hướng tây - bắc (1975), tại Quỳ Châu lớn hơn 20 m/s hướng tây - bắc năm 1973, tại Đô
  • 15. 8 Lương 28 m/s hướng đông - đông - bắc (1965). Về lũ lụt trong 21 năm đã có 29 đợt lũ lớn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản, số liệu quan trắc mực nước lũ trong vòng 40 năm trở lại đây cho thấy trên lưu vực các trận lũ lớn xảy ra ở dòng chính sông Cả là trận lũ 1954, 1963, 1973, 1978, 1988, 2007, 2010 trung bình cứ 9 10 năm lại xuất hiện những trận lũ lớn. Một số năm đã gây ra hiện tượng vỡ đê như trận lũ năm 1954, 1978, 1988 và 1996. Đặc biệt trận lũ năm 1954, rất nhiều đoạn đê bị vỡ (từ Nam đàn ra đến biển) với lượng nước lũ từ sông chảy vào đồng kéo dài 16 ngày liền. Tổng thiệt hại do bão lũ trong 21 năm 1990 đến 2010 khoảng hơn 3,300 tỷ đồng. Trong năm 2007 có 7 cơn bão hoạt động trên biển Đông, có 4 cơn bão đổ bộ vào Việt Nam, trong đó có 2 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Nghệ An là cơn bão số 2 và số 5. Bão đổ bộ đã gây mưa to đến rất to và lũ lớn trên các song. Bão lũ năm 2007 đã gây ra thiệt nhiều thiệt hại năng nề cho nhân dân trong vùng, tổng số người chết 38 người, ước tính thiệt hại khoảng gần 900 tỷ đồng. Trong năm 2010 do ảnh hưởng của cơn bão số 3 đã gây ra gây mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ 100 đến 300mm, một số nơi mưa trên 300mm như Vinh 406mm; cửa Hội 357mm; Đô Lương 302mm; Nam Đàn 355 mm. Ngoài ra trong năm cũng xảy ra nhiều đợt lũ lớn trên các sông gây ra nhiều thiệt hại lớn, tổng số tiền thiệt hại trong năm 2010 do bão lũ gây ra ước tính hơn 2,700 tỷ đồng. Năm 2011, bão số 2, bão số 3 và các trận mưa lũ ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Nghệ gây thiệt hại nặng nề, ước tính khoảng gần 2000 tỷ đồng, làm chết hơn 10 người. Tình hình thiệt hai do thiên tai gây ra đang có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây . Thiệt hại nặng nề nhất vào năm 2010, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,920 tỷ đồng. Điều kiện thời tiết, khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảnh báo dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu; sự phát triển của nền kinh tế trong vùng là những nguyên nhân làm gia tăng mức độ thiệt hại do thiên tai gây nên
  • 16. 9 1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt Một số vấn đề có liên quan khi đánh giá các WTP để giảm nguy cơ lũ lụt. Chúng bao gồm các đặc tính quan trọng đặc biệt xác định của các biện pháp phòng, chống lũ lụt, đo lường tác động của yếu tố kinh tế xã hội trong sở thích cộng đồng cho các chương trình quản lý lũ lụt, thiết kế bảo hiểm lũ lụt để giảm rủi ro lũ lụt cho các hộ gia đình và đánh giá nhu cầu bảo hiểm thảm họa thiên nhiên. 1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt Zhai và đồng nghiệp (2006) đã kiểm tra WTP để giảm nguy cơ lũ lụt ở Nhật Bản bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Về các sở thích chung cho các biện pháp kiểm soát lũ, các WTP cho các biện pháp kiểm soát lũ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Zhai (2006) chỉ ra cụ thể rằng WTP cho các biện pháp kiểm soát lũ lụt thì tăng theo thu nhập bình quân đầu người, sự sẵn sang đối phó của cá nhân hoặc kinh nghiệm với lũ lụt. Tuy nhiên giảm theo khoảng cách đến các dòng sông gần nhất, mức độ chấp nhận rủi ro lũ lụt và sự cung cấp các thông tin về môi trường. Họ cũng nhận thấy rằng nhận thức về nguy cơ (2006) cuối cùng đã báo cáo rằng WTP giảm thêm nguy cơ lũ lụt vượt quá mức hiện nay là vô hiệu. Phương pháp CVM cũng được sử dụng bởi Brouwer (2009) để ước lượng WTP cho việc giảm nguy cơ lũ lụt ở Bangladesh. Một mối quan hệ đáng kể đã được tìm thấy giữa WTP và khoảng cách gần nhất tới sông, thiệt hại lũ lụt hàng năm và thu nhập hộ gia đình. Brouwer (2009) cũng nhấn mạnh rằng việc thực hiện phương pháp CVM trong một nước đang phát triển đặt ra một số vấn đề quan trọng về phương pháp luận và thực nghiệm. Họ đề cập cụ thể rằng một nửa số người trả lời của họ không thể đóng góp vào các chương trình đề xuất về tiền tệ, nhưng sẵn sàng đóng góp bằng hiện vật. Zhai (2007) đã lựa chọn một phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment –DCE) khi làm việc về các biện pháp phòng chống lũ lụt trong lưu vực sông Shonai-Toki (miền Trung Nhật Bản). Trong khi các tài liệu hiện có đã tập trung vào sở thích của công chúng đối với công tác phòng chống lũ
  • 17. 10 lụt nói chung, nghiên cứu của họ đã tập trung vào WTP cho một số biện pháp cụ thể như giảm lũ bên ngoài, giảm lũ lụt nội bộ, hệ thống cảnh báo sớm và bảo vệ môi trường. Về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội vào sở thích của công chúng, họ thấy rằng thu nhập hộ gia đình hàng năm, kinh nghiệm lũ lụt, giới tính và khoảng cách đến một con sông có ý nghĩa thống kê. 1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt Phương pháp DCE đã được sử dụng để đánh giá sự sẵn sàng trả cho các hàng hoá công cộng phi thị trường và hàng hóa môi trường. Một số tài liệu đã thực hiện các phương pháp để đánh giá WTP cho bảo hiểm lũ lụt. Điều này cung cấp và gián tiếp đo lường các sự ưu tiên nguy cơ lũ lụt của hộ gia đình. Botzen và van den Bergh (2009b) đã sử dụng một phương pháp mô hình hóa DCE để kiểm tra tác động của biến đổi khí hậu và sẵn sàng bồi thường của chính phủ đến nhu cầu bảo hiểm lũ lụt của chủ hộ ở Hà Lan. Sử dụng một logit hỗn hợp, họ ước tính sự phụ thuộc giữa WTP và nhận thức trước nguy cơ, đo lường rủi ro thực tế, lo ngại rủi ro, và đặc điểm kinh tế xã hội. Phát hiện của họ cho thấy khả năng để các chủ nhà mua một bảo hiểm lũ lụt giảm đáng kể nếu biến đổi khí hậu dẫn đến sự gia tăng trong xác suất lũ lụt và nếu doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh phí bảo hiểm rủi ro tùy theo rủi ro này. Trong nhiều trường hợp, trước khi thiết lập một chương trình bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể không biết liệu phí bảo hiểm có vượt quá sẵn sàng chi trả của hộ gia đình cho các chương trình bảo hiểm thiên tai hay không. Một số chương trình bảo hiểm thiên tai có thể yêu cầu các hộ gia đình thực hiện một số biện pháp có thể giảm thiểu thiệt hại. Botzen và van den Bergh (2009b) kiểm tra làm thế nào các chủ hộ ở Hà Lan có thể được khuyến khích thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại lũ lụt, trao đổi việc giảm phí bảo hiểm lũ lụt. Kết quả của họ chỉ ra rằng nhiều chủ hộ sẵn sàng đầu tư trong việc giảm thiểu. Họ nhận thấy rằng hai phần ba trong số họ sẵn sàng đầu tư vào các vật chắn nước để đổi lấy việc giảm phí bảo hiểm. Khoảng 1/5 sẵn sàng thay thế các loại sàn dễ bị
  • 18. 11 hỏng do lũ lụt với các loại nước sàn chống nước và khoảng một phần tư sẵn sàng di chuyển hệ thống sưởi ấm để sàn nhà an toàn chống lại lũ lụt. Các hộ gia đình thường thấy khó khăn để điều chỉnh các bất định, đặc biệt là trong trường hợp các sự kiện thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu. Các biện pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu khi đó có thể là không đủ và các thỏa thuận bảo hiểm có thể có một vai trò hữu ích để giảm sự bất định liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu. Botzen và van den Bergh (2009a) đã kiểm tra nhu cầu về các thỏa thuận bảo hiểm. Cụ thể hơn, ông đề xuất ước lượng WTP cho bảo hiểm lũ lụt ở Hà Lan bằng cách sử dụng lý thuyết lợi ích phụ thuộc vào cấp bậc và khách hàng tiềm năng theo các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau. Ước lượng của họ về phí bảo hiểm rủi ro cho ba kịch bản khí hậu chỉ ra rằng WTP cho bảo hiểm tăng hơn so với giá trị dự kiến của phí bảo hiểm khi xác suất lũ lụt tăng lên. Kết quả ước lượng của họ hàm ý rằng một thị trường bảo hiểm lũ lụt có lợi nhuận nên có tính khả thi và biến đổi khí hậu có tiềm năng để tăng lợi nhuận của bảo hiểm lũ lụt. Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ gây ra sự gia tăng về độ lớn và tần suất của các sự kiện thời tiết khắc nghiệt. Một trong những cách đề nghị để giảm thiểu hậu quả của lũ lụt, hạn hán và bão ở các nước đang phát triển là thông qua việc sử dụng các chương trình bảo hiểm vi mô. Tuy nhiên, trong các nước đang phát triển dễ bị lũ lụt, bảo hiểm vi mô cho những rủi ro liên quan đến thiên tai vẫn còn hầu như chưa có. Brouwer và Akter (2010) ước tính WTP của hộ gia đình nông thôn trong năm huyện dễ có nguy cơ khác nhau ở Bangladesh cho các chính sách bảo hiểm vi mô khác nhau nhằm giảm chi phí của lũ lụt cho các hộ gia đình. Sử dụng một cách tiếp cận DCE, họ kiểm tra các điều kiện theo đó hộ gia đình nông thôn ủng hộ bảo hiểm lũ lụt vi mô để bảo vệ mình chống lại các tác động tiêu cực của lũ lụt thảm khốc, và họ cung cấp một số dấu hiệu cho thấy nhu cầu hộ gia đình nông thôn đối với các loại bảo hiểm lũ lụt khác nhau. Việc ước lượng nhu cầu thị trường bảo hiểm lũ lụt gặp khó khăn do tính thích rủi ro của các hộ gia đình khác nhau rất lớn. Trong một mô hình tối đa hóa lợi ích
  • 19. 12 kỳ vọng, Petrolia và Coble (2011) xem xét các yếu tố kinh tế vi mô ảnh hưởng đến nhu cầu bảo hiểm lũ lụt bằng cách kết hợp dữ liệu cấp độ hộ gia đình đăng ký bảo hiểm lũ lụt với các đo lường sự thích rủi ro của hộ gia đình và nhận thức rủi ro chủ quan. Các dữ liệu chỉ ra rằng kinh nghiệm với các sự kiện lũ lụt trước đây làm tăng khả năng tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các công ty bảo hiểm uy tín cũng có một ảnh hưởng tích cực về xác suất của việc tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các kết quả được cung cấp bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ các mô hình ra quyết định theo rủi ro cho thấy rằng xác suất và cường độ của tổn thất là yếu tố quyết định quan trọng của các hành vi theo những rủi ro 1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam 1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam Việt Nam là một quốc gia với 3.230 km bờ biển, đất nước có một lịch sử lâu dài đối phó với các thảm họa tự nhiên như mực nước biển dâng do bão, lũ quét, sạt lở đất, bão, hạn hán và xâm nhập mặn. So với nhiều cộng đồng ven biển, lũ lụt đã luôn luôn là một phần của lịch sử Việt Nam. Ở một số khu vực như các tỉnh miền Trung, lũ lụt xuất hiện với cường độ ngày càng tăng. Thiệt hại lũ lụt dự kiến sẽ ngày càng nghiệm trọng thêm bởi sự gia tăng lượng mưa hàng ngày khoảng 12-19% vào năm 2070 tại một số khu vực, ảnh hưởng đến cả lưu lượng đỉnh lũ và chu kỳ xuất hiện lũ. Định hình khung cảnh nhân khẩu học và kinh tế, lũ lụt đã buộc người dân phải điều chỉnh lối sống của mình. Thật không may, nhiều cơn bão và mưa to thường gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế và con người ở Việt Nam. Một ví dụ là năm 2005, năm xảy ra cơn bão Katrina. Trong năm 2005, nhiều cơn bão lớn đánh vào bờ biển Việt Nam. Cơn bão số bảy, được đặt tên quốc tế là Damrey, tạo ra sóng cao 4 mét, làm vỡ và sạt lở hơn 50 km đê biển và làm hỏng 130.000 ha lúa (Mai và đồng nghiệp, 2009.). Tổng thiệt hại vật chất ước tính gần 3.500 tỷ đồng. Gần đây hơn, trong năm 2011, cơn bão Ketsana đổ vào miền Trung Việt Nam vào ngày 29 Tháng Chín, giết chết 170 người và làm bị thương 860 người khác. Trên 21.000 ngôi nhà đã bị phá hủy hoàn toàn, buộc 356.000 người phải sơ tán. Ngoài ra, an
  • 20. 13 ninh lương thực bị đe dọa vì 39.000 tấn gạo đã bị hủy hoại hoàn toàn. Bảng 1.3 báo cáo một số số liệu thống kê cho các thiệt hại liên quan đến lũ lụt trong giai đoạn 1997-2006. Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006) Năm Người chết Nhà bị phá hủy Thiệt hại trồng lúa Giá trị thiệt hại (1000 ha) (Tỷ đồng) 1997 941 111.037 746 7.730 1998 485 13.495 239 1.767 1999 824 52.585 250 4.550 2000 762 12.253 798 5.098 2001 604 10.503 217 3.370 2002 355 9.098 90 1.958 2003 180 4.487 257 1.574 2004 340 1.192 460 1.004 2005 377 7.585 665 5.809 2006 339 74.783 285 18.556 Tổng 5.207 297.018 4.007 51.416 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) Ở Việt Nam, hầu hết dân số (70%) sống ở các vùng ven biển để tận dụng lợi thế của các hoạt động kinh tế được tạo ra trong vùng đồng bằng ngập lũ, đa số nằm ở đồng bằng sông Hồng ở phía bắc và ở đồng bằng sông Cửu Long phía nam. Dân cư dọc bờ biển là đặc biệt dễ bị tổn thương trước bão và lũ lụt khi người dân thường sống ở độ cao 1 mét so với mực nước biển trong khu vực (Mai, 2009). Mức độ tiếp xúc cao này gia tăng trong những năm gần đây như là một kết quả của tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đã làm tăng nhanh mật độ dân số ở hai vùng đồng bằng được đề cập ở trên. Người Việt Nam sinh sống ở miền núi (30%) cũng dễ bị tổn thương với thảm họa lũ lụt. Do độ dốc của đất, lòng sông có thể dễ dàng lấp đầy bởi những cơn mưa gió mùa và do đó thường xuyên dẫn đến lũ quét. Điều này giải thích lý do tại sao lũ dẫn đến một số lượng đáng kể người chết và bị thương trong quá khứ. Lũ lụt để lại những hậu quả kinh tế nghiêm trọng. Khi một cơn bão phá vỡ đê biển, muối tràn vào vùng đồng bằng ngập lũ và dẫn đến giảm diện tích đất nông
  • 21. 14 nghiệp do đất ngập mặn không sử dụng được trong nhiều năm. Các khoản đầu tư thường xuyên cần cả ở cấp độ cộng đồng và cá nhân tạo ra các rang buộc tài chính lớn và căng thẳng cho một nền dân số mức độ an sinh xã hội hạn chế. Và hiển nhiên, chi phí kinh tế cũng phải được tính bao gồm cả thiệt hại về người, văn hóa, và môi trường. 1.3.2 Quản lý lũ lụt tại Việt Nam Với nhiều năm đào tạo, thử nghiệm và chuyển giao các kỹ năng quốc tế, Việt Nam bây giờ có thể đối phó tốt hơn với thiên tai và giảm thiểu các tác động của lũ lụt. Và như một ví dụ về cam kết lâu dài của chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển đã công bố trong năm 2008 đầu tư 20 nghìn tỷ đồng để nâng cấp hệ thống đê biển (WRR, 2010). Mặc dù khả năng để đối phó với thiên tai và giảm thiểu rủi ro đã được tăng lên như là tài sản quốc gia và cá nhân đã phát triển, năng lực thể chế vẫn còn là một thách thức đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu. Kinh tế Việt Nam được xác định là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giống như Trung Quốc, nước ta đã dần dần mở cửa nền kinh tế đặc biệt là kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986. Cùng với tự do hóa kinh tế ngày càng tăng, công chức, viên chức nhà nước cống hiến trách nhiệm và quyền lực tài chính nhiều hơn cho các cơ quan nhà nước. Văn bản pháp quy quy định quá trình phân cấp là Nghị định chính phủ năm 1998. Các cơ quan chính quyền dưới cấp quốc gia đã được chia thành ba cấp độ. Cả nước được chia thành 64 tỉnh, 611 huyện và hơn 10.000 xã. Ở cấp độ quốc gia, hệ thống chính trị bao gồm một cơ cấu ba cơ quan lãnh đạo. Quốc hội là cơ quan lập pháp tạo ra pháp luật và có quyền lập hiến. Các bên liên quan khác nhau của xã hội Việt Nam tham gia vào quá trình lập pháp và là cơ quan duy nhất được bầu của chính phủ. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện pháp luật do Quốc hội phê duyệt là Chính phủ, cơ quan hành pháp của hệ thống chính trị cấp nhà nước. Cuối cùng, Đảng đảm bảo rằng cả hai cơ quan đang làm việc trong một thiết chế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do tần suất cao của
  • 22. 15 các sự kiện thời tiết, việc quản lý thiên tai đã trở thành một truyền thống lâu đời của các cơ quan nhà nước. Ngay từ thế kỷ 15, vua Lê Thần Tông đã bổ nhiệm hai cán bộ quản lý hệ thống thủy lợi và hệ thống đê điều. Kể từ đó, nó đã phát triển thành một cấu trúc phức tạp gồm nhiều cấp, mỗi cấp chính quyền có trách nhiệm riêng của mình. Không có một bộ luật rõ ràng nào về quản lý thiên tai. Tài liệu chính là Chiến lược Quốc gia về thiên tai, phòng chống và giảm nhẹ. Được thủ tường phê duyệt vào năm 2007, bản Chiến lược hoạch định và nêu ra những việc cần phải làm đến năm 2020 với ngân sách ước tính là 18 tỷ đô la. Mục tiêu chính của Chiến lược là phân chia trách nhiệm giữa các Bộ và các cơ quan chính trị khác nhau, đề xuất một khung thời gian chung cho việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu và điều chỉnh quá trình thực hiện để tăng trưởng kinh tế của đất nước. Các đơn vì cấp dưới phải sau đó đề xuất phương án giảm thiểu tác động phù hợp với khuôn khổ của Chiến lược quốc gia. Chiến lược này đã được ban hành bởi Uỷ ban Phòng chống lụt bão Trung ương (CCFSC). Là tổ chức chính cho quản lý thiên tai, nó hoạt động như một cơ quan chỉ đạo. CCFSC là chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu, theo dõi các sự kiện lũ lụt và bão, đưa ra cảnh báo chính thức và phối hợp ứng phó thiên tai và các biện pháp giảm nhẹ. CCFSC được chủ trì bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bao gồm các bên liên quan như Bộ như Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và các tổ chức phi chính phủ như Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thể được coi là tâm điểm cho các hoạt động hoạt động, đặc biệt là trong các thảm họa liên quan đến nước. Dưới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Tổng cục Thủy lợi và dưới Tổng cục Thủy lợi là Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão. Hội Chữ thập đỏ hoạt động trong cả nước từ quốc gia đến cấp xã và các chuyên về nâng cao nhận thức, phòng chống thiên tai, ứng phó và phòng ngừa hiểm họa. Uỷ ban Trung ương Phòng chống lụt bão cũng có các cấu trúc quốc gia cho các tỉnh, huyện, xã là Uỷ ban về phòng, chống lụt bão địa phương. Các Uỷ ban
  • 23. 16 phòng, chống lụt bão địa phương ở cấp tỉnh, huyện và xã có trách nhiệm phối hợp các biện pháp phòng chống lũ lụt, bão; tổ chức bảo vệ đê điều; chuẩn bị ứng phó với bão, lũ; giảm nhẹ thiên tai và phát triển khắc phục hậu quả và khôi phục sau lũ. Hệ thống Các Uỷ ban phòng, chống lụt bão địa phương giữ vai trò quan trọng trong việc chia sẻ thông tin về thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, để giao tiếp thông tin cảnh báo sớm, đánh giá thiệt hại, phối hợp cứu nạn trong mùa lũ và bảo vệ đê điều và các cơ sở hạ tầng khác. Như đã nói ở trên, hiện tại không có một bộ luật nào về quản lý thiên tai (kế hoạch xây dựng một bộ luật vào năm 2013) nhưng một số nghị định, pháp lệnh đã bao gồm cả việc quản lý tài nguyên nước và chuẩn bị sẵn sàng cho các sự kiện lũ lụt. Ví dụ như Luật Tài nguyên nước (1998) điều chỉnh việc sử dụng nước một cách thích hợp, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão (1993) ban hành các trách nhiệm quản lý thiên tai cho các cơ quan phù hợp, Luật về đê điều trong đó có kế hoạch quản lý đê sông và đê biển. Như một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới đã đề cập, theo truyền thống, Việt Nam đã tập trung vào sự sẵn sang ứng phó và ứng ứng phó với lũ lụt, nhấn mạnh vào biện pháp công trình như đê điều và tường chắn sóng. Biện pháp giảm nhẹ đã dần dần được đưa vào xem xét nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại trong hoạt động quản lý thiên tai. Nhiều luật và nghị định xoay quanh việc giảm thiểu lũ lụt thường là kết quả trong những chính sách chồng chéo nhau. Do đó, vai trò không rõ ràng và thực thi các chính sách giảm thiểu lũ lụt là yếu. Một vấn đề khác được đề cập trong các tài liệu là thiếu chuyên môn quản lý thiên tai.
  • 24. 17 CHƯƠNG II CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM RỜI RẠC 2.1. Nguyên tắc cơ bản phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc Trong nhiều năm phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc (DCE) và kỹ thuật tương tự đã được các nhà nghiên cứu quan tâm trong một loạt các môn học. Do đó, mặc dù còn ít nhưng đã có những sự đồng thuận về nội dung, tên gọi và nền tảng lý thuyết của phương pháp. Như Garrod & Willis đã nêu (1999): "Lựa chọn Thử nghiệm có thể được tìm thấy trong các tài liệu dưới nhiều hình thức, và sự nhầm lẫn có thể phát sinh từ các thuật ngữ khác nhau được sử dụng để mô tả các kỹ thuật khác nhau thuộc thể loại này" (Garrod & Willis năm 1999, trang 203). Kỹ thuật lựa chọn đã được sử dụng bởi các nhà tâm lý học từ những năm 1960 (ví dụ như Anderson 1962; Luce & Tukey 1964) và vào đầu những năm 1970 đã được giới thiệu các tài liệu tiếp thị, nơi họ nhận được nhiều sự chú ý từ cả hai lĩnh vực học tập và công nghiệp (ví dụ như Green và các đồng nghiệp 1972. ; Green & Rao 1971). Trong lĩnh vực tiếp thị, các kỹ thuật này đã được biết đến với tên gọi là phân tích kết hợp, một thuật ngữ được đưa ra bởi Green và Srinivasan (1978). Phân tích kết hợp đã đóng một vai trò quan trọng trong việc dự báo và tìm hiểu về việc ra quyết định và lựa chọn hành vi của người tiêu dùng. Trong suốt những năm 1970 và những năm 1980, sự phát triển và ứng dụng của phương pháp tiếp cận phân tích kết hợp tăng lên đáng kể. Wittink & Cattin (1989) ước tính rằng 400 nghiên cứu thị trường bằng cách sử dụng phương pháp phân tích kết hợp được thực hiện mỗi năm trong thời gian đầu những năm 1980. Song song với sự phát triển và các ứng dụng của phân tích kết hợp, các tài liệu kinh tế (đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải) đã đưa ra các cách thức mới
  • 25. 18 để mô hình hóa sự lựa chọn rời rạc (phân tách các mô hình) và nền tảng lý thuyết cho mô hình đã được phát triển bằng cách sử dụng lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Ben-Akiva & Lerman 1985). Sự phát triển của lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên và mô hình tách biệt theo giới đã trở thành điểm chuẩn cho việc sử dụng các kỹ thuật lựa chọn trong các tài liệu kinh tế vì nó cung cấp các liên kết cần thiết giữa các quan sát hành vi của người tiêu dùng và lý thuyết kinh tế. Lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên cung cấp một cách toàn diện để xác định và mô hình hóa hành vi thị trường. Để chỉ rõ rằng những phương pháp tiếp cận lựa chọn được thành lập trong lý thuyết kinh tế (so với các phương pháp được sử dụng trong tiếp thị), “phân tích kết hợp” không còn được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu kinh tế. Louviere lập luận rằng "phân tích kết hợp" nên được thay thế bằng một thuật ngữ thích hợp hơn để chỉ ra rằng kỹ thuật này được dựa trên lý thuyết tiện ích ngẫu nhiên (Louviere và đồng nghiệp 2000, Louviere 2000, Louviere 2001a). Ryan & Wordsworth (2000) lưu ý rằng sự lựa chọn không sử dụng thuật ngữ phân tích kết hợp giúp phân biệt sự lựa chọn dựa trên các thí nghiệm được sử dụng trong kinh tế từ các hình thức khác của phân tích kết hợp mà không xuất phát từ lý thuyết kinh tế. Trong các tài liệu kinh tế môi trường, sự lựa chọn kỹ thuật được thành lập trong lý thuyết kinh tế được nhóm lại theo các thuật ngữ lựa chọn theo mô hình (‘choice modelling’) hoặc sự lựa chọn thử nghiệm (choice experiments). Các kỹ thuật lựa chọn được phân chia thành ba loại để phản ánh sự khác biệt đối với những giả định lý thuyết, phương pháp phân tích và thủ tục thử nghiệm (Bateman 2002; Blamey 2002; Louviere 2000.), đó là: • Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete choice experiment) • Xếp hạng ngẫu nhiên (Contingent ranking) • Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent rating) Ba kỹ thuật này có nhiều điểm chung (xem Hộp 2.1 cho một ví dụ minh họa của mỗi kỹ thuật lựa chọn). Việc thiết kế các phương án lựa chọn thay thế là cơ bản giống nhau trong mỗi phương pháp tiếp cận và hỏi phải quyết định lựa chọn một phương án ưa thích trong số những phương án thay thế loại trừ lẫn nhau. Hơn nữa, tất cả ba kỹ thuật - với các giả định đúng - có thể được chỉ ra là phù hợp với lý
  • 26. 19 thuyết phúc lợi kinh tế. Trong DCE người được hỏi phải lựa chọn một phương án trong số các phươnng án lựa chọn thay thế được đưa ra (có thể là hai phương án hoặc nhiều hơn). Như DCE chỉ chứa thông tin về phương án được ưa thích, các dữ liệu có thể được đưa ra một cách định tính, tương đối. Ngược lại, Xếp hạng ngẫu nhiên yêu cầu tất cả các lựa chọn thay thế được đánh giá và xếp hạng, do đó các dữ liệu phải cho biết sở thích theo thứ tự ưu tiên (yêu cầu cao hơn về độ chính xác và đánh giá về các lựa chọn). Trong khi một thực hành xếp hạng ngẫu nhiên có nhiều thông tin về sở thích hơn so với một thực hành lựa chọn rời rạc tương tự, nó cũng đòi hỏi nhiều hơn về nhận thức, kinh nghiệm. Người được hỏi theo kỹ thuật đánh giá ngẫu nhiên còn khó khăn hơn trong việc đánh giá mỗi phương án lựa chọn được đưa ra (Louviere 2000). Đánh giá ngẫu nhiên (so với xếp hạng ngẫu nhiên và DCE) cung cấp cho người trả lời với các cơ hội để đánh giá các phương án lựa chọn một cách ngang bằng nhau và qua đó thể hiện sự bang quan giữa các phương án lựa chọn. Việc lập mô hình cho số liệu lấy theo các kỹ thuật xếp hạng và đánh giá ngẫu nhiên là khác so với cho số liệu lấy theo DCE do việc xếp thứ tự các phương án lựa chọn rõ ràng hơn. Các mô hình được sử dụng cho Sếp hạng ngẫu nhiên và Đánh giá ngẫu nhiên gồm có rank- ordered logit và ordered probit. Việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá và đặc biệt là kỹ thuật xếp hạng gặp khó khăn cả về lý thuyêt và thực hành. Các vấn đề gặp phải là các cá nhân gặp khó khăn trong việc xếp hạng hoặc đánh giá các phương án lựa chọn; hơn nữa, trong khi thực hiện đánh giá, người tiêu dùng sẽ có những so sánh với người khác dẫn đến lựa chọn lạc hướng, không theo chủ kiến của mình. Bateman và các đồng nghiệp (2002) cũng lập luận rằng các phương pháp khác nhau về khả năng ước lượng WTP, là đại lượng có thể được chỉ ra là thống nhất với các đo lường thông thường của sự thay đổi phúc lợi, và do đó có thể được sử dụng như là một phần của phương pháp phân tích lợi ích - chi phí (CBA). Ngày nay DCE là tiếp cận mô hình lựa chọn được ứng dụng nhiều nhất trong các tài liệu kinh tế, trong khi đánh giá ngẫu nhiên (contingent rating) hầu như không bao giờ được sử dụng.
  • 27. 20 Hộp 2.1. Ví dụ về các kỹ thuật lựa chọn Hãy tưởng tượng một tình huống mà các phương thức vận tải để làm việc đã được quyết định. 1. Sự lựa chọn rời rạc: (lựa chọn một trong những lựa chọn từ một tập hợp các tùy chọn cạnh tranh) Chọn trong các phương thức vận chuyển sau đây bạn thích nhất (đánh dấu vào một ô). Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3 Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút Đi bộ đến / từ phương tiện giao thông 0 phút 3 phút 10 phút Giá 25000 10000 15000 Tôi chọn phương thức vận tải X Các thông tin thu được bằng cách sử dụng DCE này: Chế độ Giao thông 2> Chế độ Giao thông 1 và Chế độ Giao thông 3 2. Xếp hạng ngẫu nhiên: (một sự xếp hạng hoàn chỉnh từ các lựa chọn được ưa thích nhất đến ít được ưa thích nhất) Xếp hạng (A, B và C) cho các chế độ lựa chọn: ‘A’ là chế độ được ưa thích nhất, ‘B’ được thích hơn ‘C’ nhừng không thích bằng ‘A’, và ‘C’ là chế độ ít được ưa thích nhất. Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3 Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút Đi bộ đến / từ phương tiện giao thông 0 phút 3 phút 10 phút Giá 25000 10000 15000 Tôi đánh giá phương thức vận tải B A C Các thông tin thu được bằng cách sử dụng xếp hạng ngẫu nhiên này: Chế độ Giao thông 2 > Chế độ Giao thông 1 > Chế độ Giao thông 3 3. Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent rating): (thể hiện mức độ ưu tiên bởi các tùy chọn xếp hạng trên một quy mô)
  • 28. 21 Đánh giá các chế độ giao thông từ 1 đến 10, '1' là chế độ bạn tưởng tượng là tồi nhất và '10' là tốt nhất. Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3 Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút Đi bộ đến / từ phương tiện giao thông 0 phút 3 phút 10 phút Giá (đồng) 25.000 10.000 15.000 Tôi đánh giá phương thức vận tải 7 8 3 Các thông tin thu được bằng cách sử dụng đánh giá này: Lựa chọn 2 là tốt hơn 1/10 so với lựa chọn 1 và 5/10 so với lựa chọn 3 DCE là kỹ thuật lựa chọn đơn giản nhất và do đó lợi thế lớn nhất của nó là yêu cầu thấp trong trình độ nhận thức và kinh nghiệm – độ khó và phức tạp của công việc phát sinh từ thực nghiệm (Louviere và đồng nghiệp 2000). Như đã đề cập trước đó, DCE có liên quan chặt chẽ đến phương pháp lựa chọn riêng lẽ CVM, cả hai phương pháp liên quan đến việc người tiêu dùng lựa chọn loại trừ lẫn nhau từ một tập hợp của hàng hóa thay thế được. Các phương pháp này dựa trên cùng nền một tảng kinh tế, lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên. Cách tiếp cận DCE ngày nay đã được phát triển vào đầu những năm 1980, với Louviere & Woodworth (1983) là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “lựa chọn thử nghiệm” –“choice experiment” (Hanley và động nghiệp 2002). Trong khi CVM được áp dụng trước và rộng rãi trong kinh tế môi trường, kỹ thuật lựa chọn đã được giới thiệu trong các tài liệu kinh tế môi trường trong cùng thời gian, đầu những năm 1990 (Hanley 2003; Hundley 2001; Johnson 2000). Vương quốc Anh bây giờ đang dẫn đầu trong việc đóng góp các bài báo về DCE, trong khi các nước như Australia và Hoa Kỳ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phổ biến các phương pháp tiếp cận DCE. Tại Đan Mạch và các nước Bắc Âu khác cũng đã có một sự quan tâm ngày càng tăng về DCE (ví dụ Bech năm 2003;
  • 29. 22 Carlsson & Martinsson 2003; Gyrd-Hansen & Slothuus 2002; Skjoldborg Gyrd- Hansen 2003). Sự quan tâm gia tăng đến DCE có thể có một sự phản ánh của công nhận ngày càng tăng rằng DCE cung cấp nhiều khả năng khác nhau trong bối cảnh của việc ra quyết định, khi so sánh với việc sử dụng các đánh giá tiêu chuẩn như phân tích lợi ích - chi phí. 2.1.1 Lựa chọn thử nghiệm rời rạc Thuật ngữ “lựa chọn rời rạc" bắt nguồn từ sự khác biệt giữa các biến liên tục và biến rời rạc để biểu thị tập hợp các lựa chọn thay thế. Từ 'Rời rạc' chỉ ra rằng sự lựa chọn là riêng biệt trong bản chất của nó, có nghĩa là chỉ có thể chọn một giải pháp thay thế duy nhất. Một tình huống lựa chọn rời rạc được định nghĩa là một người trả lời phỏng vấn phải đưa ra lựa chọn giữa tập hợp các lựa chọn thay thế đáp ứng các tiêu chí sau (Train 1993): • Số lựa chọn thay thế trong bộ này là hữu hạn • Các lựa chọn thay thế là loại trừ lẫn nhau • Tập hợp các lựa chọn thay thế là đầy đủ (bao gồm tất cả các lựa chọn thay thế có thể) Trong khi hầu hết các bảng câu hỏi CVM yêu cầu người trả lời chỉ có một câu hỏi liên quan đến một trạng thái đề xuất, DCE thường yêu cầu trả lời để đưa ra một chuỗi các sự lựa chọn. DCE được mô tả như là một phương pháp trong đó những hang hóa trong câu hỏi được mô tả bởi một số thuộc tính. Do vậy, lựa chọn thử nghiệm có thể được sử dụng để kiểm tra phản ứng của các cá nhân về sự thay đổi của các thuộc tính kịch bản. Thay vì kiểm tra toàn bộ kịch bản như là một gói, lựa chọn thử nghiệm cho phép các nhà nghiên cứu để phá vỡ các thuộc tính liên quan của trạng thái và xác định sự ưu tiên cho các thuộc tính khác nhau (Garrod & Willis 1999). Các lựa chọn thay thế đề xuất trong mỗi sự lựa chọn là khác nhau về trạng thái hàng hóa mô tả cho người trả lời. Những mô tả này được biết đến như là thuộc tính của các lựa chọn thay thế. Sự biến động trên các lựa chọn thay thế trong bộ lựa
  • 30. 23 chọn được thực hiện bằng cách chỉ định các cấp độ khác nhau cho các thuộc tính, theo một quá trình có hệ thống được gọi là thiết kế thử nghiệm. Các thuộc tính và mức độ của chúng phải được xây dựng để buộc người trả lời cân nhắc và đưa ra lựa chọn. Ví dụ, một ngườicó thể thich lái một chiếc xe đi làm hơn là đi xe buýt hoặc xe lửa, sử dụng phương tiện giao thông công cộng lại có chi phí thấp hơn, điều này làm cho anh ta có sự lựa chọn khác hẳn (xem hình 3.1). Điều quan trọng là cần lưu ý rằng thời gian di chuyển của mỗi phương án là khác nhau, phát sinh một tình huống mới (tức là một gói hàng hóa khác). Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3 Phương tiện vận tải Ô tô Xe buýt Tàu hỏa Thời gian vận chuyển 20 phút 25 phút 15 phút Đi bộ đến / từ phương tiện giao thông 0 phút 3 phút 10 phút Giá 25000 10000 15000 Tôi đánh giá phương thức vận tải B A C Thuộc tính Lựa chọn thay thế Cấp độ Hình 2.1: Một tập lựa chọn Bằng cách đảm bảo một biến đổi nhất định trong kịch bản, sẽ trở nên có thể quan sát mức độ mà mỗi thuộc tính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người trả lời, có nghĩa là, ước lượng được tỷ lệ thay thế cận biên của các thuộc tính (Louviere và đồng nghiệp 2000). 2.1.2 Sự bao gồm một thuộc tính chi phí Các thuộc tính chi phí đóng một vai trò quan trọng và khác biệt trong DCE. Sự bao gồm một thuộc tính chi phí cung cấp các DCE với một chất lượng đặc biệt khi nó trở thành một phương pháp tìm sẵn lòng trả (WTP). Điều này ngụ ý rằng các lợi ích được ước tính về tiền tệ và làm cho DCE phù hợp với kinh tế học phúc lợi (tức là điều kiện cải thiện Pareto tiềm năng). Kết quả từ các nghiên cứu khác nhau sau
  • 31. 24 đó có thể được so sánh và - trên cơ sở hiệu quả kinh tế - được sử dụng trong việc thiết lập ưu tiên. Sự bao gồm một thuộc tính chi phí làm cho có thể gián tiếp thu được WTP của người trả lời cho các hàng hóa trong bộ hang hóa (một lựa chọn thay thế) hoặc WTP của người trả lời cho thuộc tính tương ứng, tức là WTP biên (cũng được gọi là phần giá trị hoặc giá tiềm ẩn) (Bennett & Blamey 2001). Phương pháp này là gián tiếp trong trường hợp người trả lời không được hỏi trực tiếpWTP của họ như trong phương pháp CVM, nhưng thay vào đó, phải có chi phí giao dịch cho cải tiến trong các thuộc tính có giá trị tích cực (hoặc giảm trong các thuộc tính có giá trị tiêu cực). WTP biên chỉ đơn giản là tỷ lệ thay thế cận biên trong đó đơn vị tính toán là thuộc tính chi phí. Việc ước lượng phúc lợi được dựa trên sự sử dụng các hệ số của các thuộc tính chi phí như là một sự đại diện cho tiện ích cận biên của thu nhập (tiền). Cách tiếp cận gián tiếp ước tính WTP thường được coi là một lợi thế hơn CVM vì nó làm giảm đáng kể tập trung vào các khía cạnh giá. Chi phí có thể có nhiều hình thức khác nhau trong DCE, bao gồm các tùy chọn như giá tiêu dùng, chi phí vận chuyển, tiền lương, sự cho tặng, nộp thuế… Hình thức trong đó chi phí (thanh toán) được quy định cụ thể trong cuộc khảo sát, các điều kiện theo đó nó là cần thiết và liên kết giữa các phản ứng và thanh toán tiềm năng được gọi là “phương tiện thanh toán” (Green 1998b). Việc lựa chọn phương tiện thanh toán phụ thuộc vào bối cảnh của sự lựa chọn nhiệm vụ và điều kiện lựa chọn 2.2. Nền tảng của lựa chọn thử nghiệm rời rạc Các nền tảng lý thuyết của DCE là kết hợp một số lý thuyết kinh tế khác nhau. DCE được dựa trên lý thuyết lựa chọn xác suất và đặt tên theo lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên và phù hợp với lý thuyết kinh tế của Lancaster về giá trị và kinh tế tân cổ điển (Lancaster 1966; Manski 1977). Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên cho phép các nhà nghiên cứu để gợi ra những ưu đãi đối với hàng hoá phức tạp đa chiều, từ các mô hình ưu đãi có thể được ước tính. Các cơ sở của lý thuyết lựa chọn xác suất và việc mô hình hóa này có một số bất định xung quanh sự lựa chọn của một cá
  • 32. 25 nhân - chúng ta có thể không hoàn toàn dự đoán sự lựa chọn của cá nhân. Một đặc tính quan trọng của các mô hình giải quyết sự bất định là, thay vì xác định một giải pháp thay thế như các tùy chọn đã chọn, họ gán cho mỗi một xác suất được lựa chọn thay thế. Nhiều mô hình lựa chọn rời rạc đã được sử dụng trong một loạt các lĩnh vực nghiên cứu như tâm lý học, sinh học và kinh tế. Tất cả các mô hình lựa chọn xác suất được đặc trưng bởi phương trình sau đây (cho một thay thế cho i), Ui = Vi +εi (2.1) Điều khác nhau giữa các mô hình là cách giải thích các biến (các thuật ngữ). Mô hình hóa sự lựa chọn xác suất có thể được chia thành hai dạng chính: (1) quy tắc quyết định được giả định là ngẫu nhiên và các tiện ích đã xác định (2) Các quy tắc quyết định được giả định là xác định và tiện ích ngẫu nhiên Sự khác biệt giữa hai cách giải thích của mô hình xác suất là rất quan trọng, vì nó liên quan đến các yếu tố xác định xác suất. Dạng đầu tiên của mô hình xem hành vi của cá nhân như bản chất xác suất, mà ngụ ý rằng hành vi cá nhân có thể thay đổi theo các yếu tố bên trong và bên ngoài. Dạng thứ hai của mô hình xem xác suất là không có khả năng của nhà nghiên cứu để xây dựng một cách chính xác hành vi cá nhân. Đối với một tổng quan về các dạng khác nhau của sự lựa chọn lý thuyết xác suất, xem Hình 2.2.
  • 33. 26 Hình 2.2: Các nhánh của lý thuyết sự lựa chọn xác suất (cũng được gọi là lý thuyết lựa chọn rời rạc).Ý tưởng từ Anderson và đồng nghiệp. 1991 Lý thuyết xác suất lựa chọn Quy tắc quyết định ngẫu nhiên Lợi ích ngẫu nhiên Mô hình Luce (1959) Mô hình Tversky (1972) Mô hình Thurstone (1927) Diễn giải kinh tế về lợi ích ngẫu nhiên (ví dụ. Manski 1977)
  • 34. 27 2.2.1 Quy tắc quyết định ngẫu nhiên Mô hình hóa sự lựa chọn xác suất với một quy tắc quyết định ngẫu nhiên bao gồm các lý thuyết tiên đề của Luce (1959) và loại bỏ Tversky khía cạnh lý thuyết (Tversky 1972).Cách tiếp cận này giả định rằng các lợi ích (Vi) của các lựa chọn thay thế là cố định (xác định). Thay vì lựa chọn thay thế với các lợi ích cao nhất, cá nhân được giả định cư xử với xác suất lựa chọn được xác định bởi một hàm phân bố xác suất trên các lựa chọn thay thế bao gồm các tiện ích như các thông số (Ben-Akiva & Lerman 1985). Điều này ngụ ý rằng các cá nhân không nhất thiết phải chọn giải pháp thay thế mang lại mức độ cao nhất của lợi ích, nhưng thay vì có một xác suất của việc lựa chọn từng phương án. Theo ghi nhận của Tversky (1972), mọi người thường cảm thấy không chắc chắn và không thống nhất khi phải lựa chọn giữa các lựa chọn thay thế, cá nhân thường không chắc chắn lựa chọn thay thế để lựa chọn, cũng không làm họ luôn luôn có cùng một sự lựa chọn trong điều kiện có vẻ như giống hệt nhau. Việc sử dụng phổ biến của thuật ngữ “hành vi hợp lý” được dựa trên niềm tin của một quan sát viên về những gì các kết quả của một quyết định nên và đứng trái ngược với tính bốc đồng, trong đó các cá nhân đáp ứng với các tình huống của sự lựa chọn theo những cách khác nhau tùy thuộc vào trạng thái tâm lý của họ tại thời điểm thực hiện quyết định (Ben-Akiva Lerman 1985). Kinh tế và tâm lý học có quan điểm hoàn toàn khác nhau của quá trình ra quyết định. Trọng tâm chính của nhà tâm lý học là để hiểu được bản chất của các yếu tố quyết định, trong khi các nhà kinh tế tập trung chủ yếu vào các bản đồ từ các đầu vào thông tin để lựa chọn, dựa trên hành vi hợp lý và tối đa hóa lợi ích. Quan điểm tâm lý của quá trình ra quyết định được chi phối bởi ý tưởng rằng hành vi của địa phương, thích nghi, học thức, phụ thuộc vào bối cảnh, thay đổi và chịu ảnh hưởng bởi các tương tác phức tạp của nhận thức, động cơ, thái độ. Kinh tế, mặt khác, coi các sở thích (giá trị) như là khởi nguồn của các phân tích và quá trình quyết định như một hộp đen. Tâm lý học có những lý thuyết khác nhau và kỹ thuật để nghiên cứu quá trình ra quyết định. Các
  • 35. 28 mô hình hàng đầu đã được nghiên cứu của Tversky và Kahneman trên nghiên cứu thực nghiệm về các điều bất thường về nhận thức (còn gọi là phương pháp tiếp cận đánh giá theo kinh nghiệm và độ lệch): trường hợp trong đó một cá nhân thể hiện độ lệch đáng ngạc nhiên so với sự hợp lý (Ben-Akiva et al 1999; Gilovich et al. 2002; McFadden 1999). Thành phần tạo nên ngẫu nhiên trong tiện ích là gì? Nhà nghiên cứu biết rằng không phải tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cũng không phải hàm lợi ích chính xác, hơn nữa, nó dường như là mức độ ưa thích khác nhau giữa các cá nhân (Train 2003). Những giải thích về sự lựa chọn của người tiêu dùng là phù hợp với lý thuyết tân cổ điển (giả định của một cá nhân tối đa hóa lợi ích hợp lý), nhưng giải thích cũng tồn tại vượt quá phạm vi của lý thuyết kinh tế chuẩn tắc. Người tiêu dùng có thể không được hoàn toàn hợp lý trong sự lựa chọn của họ, tức là họ có thể không có một hàm ưa thích đầy đủ. Herbert Simon đã đề xuất các tiêu chí để thực hiện liên kết kinh tế với tâm lý học, bằng cách phân biệt “hợp lý hoàn hảo” với “hợp lý không hoàn hảo”, được gọi là hợp lý bị giới hạn. Hợp lý bị giới hạn ngụ ý rằng mọi người suy đoán và lựa chọn một cách hợp lý, nhưng chỉ trong các ràng buộc bởi việc hạn chế tìm kiếm thông tin (chi phí thông tin) và năng lực tính toán (hạn chế khả năng nhận thức). Do đó họ không nhất thiết phải kết thúc việc lựa chọn những gì là tốt nhất cho họ. Hợp lý bị giới hạn công nhận các khó khăn về quá trình ra quyết định phát sinh từ những hạn chế của con người như là người giải quyết vấn đề, với khả năng xử lý thông tin hạn chế. Để có thể ứng phó hiệu quả với những hạn chế này, Simon đã trình bày các chẩn đoán đơn giản hóa mà người ta có thể sử dụng, chẳng hạn như chẩn đoán nhanh chóng và nhất thời, phương pháp tiếp cận của ông trong nhiều khía cạnh phù hợp với cách tiếp cận tâm lý đánh giá theo kinh nghiệm và độ lệch. Các tài liệu Kinh tế thực nghiệm đã bắt đầu nhận ra rằng việc giải thích hành vi của con người vượt ra khỏi cơ sở lý thuyết truyền thống (xem hình 2.3). Như McFadden đã nêu (2001): “Vai trò tiềm năng quan trọng của nhận thức, khác nhau, từ nhận thức tâm vật lý cổ điển của các thuộc tính, thông qua việc hình thành tâm lý
  • 36. 29 của nhận thức để giảm sự bất hòa, tính toán về mặt tinh thần cho thời gian và chi phí, phần lớn vẫn chưa được khai thác trong nghiên cứu thực nghiệm vào sự lựa chọn kinh tế. Cuối cùng, các thông tin phản hồi từ các nghiên cứu thực nghiệm của hành vi lựa chọn lý thuyết kinh tế của người tiêu dùng đã bắt đầu, thông qua kinh tế hành vi và thử nghiệm, nhưng vẫn mới chỉ là bắt đầu” (McFadden năm 2001). Các nhà kinh tế có thể học hỏi được rất nhiều từ các tài liệu tâm lý có thể giúp giải thích một số hiện tượng quan sát thấy trong kinh tế thực nghiệm không phù hợp với lý thuyết kinh tế chuẩn tắc. Một vài nỗ lực đã được thực hiện để áp dụng kiến thức của các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến phán đoán và ra quyết định khi thực hiện DCE. Đặc biệt quan trọng là một thực tế rằng DCE chính nó đặt ra nhiều mối quan tâm khi nó được xem xét về các xu hướng và lối tắt có thể ảnh hưởng đến sự phán đoán và ra quyết định (Lloyd 2003). Swait Adamowicz (2001a) lập luận rằng có hai lý do cho việc thiếu các nghiên cứu về việc ra quyết định, trước hết, các tài liệu lý thuyết quyết định tâm lý và hành vi chưa được dịch vào phân tích kinh tế thực nghiệm, và thứ hai là các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế có xu hướng khác nhau. Trong một nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, Swait Adamowicz (2001a) đã tìm thấy dẫn chứng cho giả thuyết rằng hành vi lựa chọn có thể bị ảnh hưởng bởi bối cảnh phức tạp. Họ đề xuất nghiên cứu sâu hơn để kiểm tra xem mức độ phức tạp gây ra các chiến lược lựa chọn khác nhau và do đó các mô hình đền bù được sử dụng bởi các nhà kinh tế có thích hợp hay không. Trong một bài báo bổ sung, Swait (2002) đã thảo luận làm thế nào để tạo mô hình một cách bất hợp lý, chẳng hạn như phụ thuộc vào bối cảnh, khung có hiệu lực, vv Điều này là hiển nhiên, khi sự lựa chọn mô hình trở nên tiên tiến, xu hướng khám phá và giải thích hành vi của con người sẽ tăng lên.
  • 37. 30 Lý thuyết xác suất lựa chọn Quy tắc quyết định ngẫu nhiên Lợi ích ngẫu nhiên Hình 2.3: Các nhà kinh tế đã bắt đầu nhận ra việc giải thích hành vi của con người vượt ra ngoài những cơ sở lý thuyết truyền thống 2.2.2 Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên Nguồn gốc của mô hình lựa chọn rời rạc theo xác suất xuất phát từ các nghiên cứu của Thurstone (1927) trong ngành tâm lý lượng học (Quy tắc đánh giá tương đối - Law of Comparative Judgment), trong đó một lựa chọn i với mức độ kích thích kinh tế thực được nhận biết với một sai số của Vi + εi. Thurstone đề xuất việc mô hình hóa sự lựa chọn cá nhân như là kết quả của một quá trình trong đó các biến ngẫu nhiên được kết hợp với từng phương án, và phương án với sự nhận thức cao nhất là một trong phương án được lựa chọn (do đó thuộc về dạng thứ hai của các mô hình lựa chọn). Khi kích thích nhận thức được hiểu là mức độ thỏa mãn, hoặc lợi ích, điều này có thể được hiểu như là một mô hình lựa chọn kinh tế trong đó các cá nhân lựa chọn các tùy chọn tuân theo sự nhận thức lớn nhất về lợi ích (Anderson 1991; McFadden 2001). Marchak giới thiệu nghiên cứu của Thurstone về kinh tế vào năm 1960, bằng cách khám phá những ý nghĩa lý thuyết của xác suất lựa chọn cho tối đa hóa các lợi ích có chứa các yếu tố ngẫu nhiên (có tên là Mô hình lợi ích ngẫu nhiên, RUM). Ý tưởng này sau đó được đưa lên và tiếp tục phát triển bời các nhà kinh tế khác bao gồm Manski và McFadden (Manski 1977; McFadden năm 1974). Hãy xem xét một cá nhân để lựa chọn một giải pháp thay thế từ một tập hợp lựa chọn các lựa chọn thay thế. Lý thuyết kinh tế tân cổ điển cho rằng các cá nhân có năng lực phán đoán hoàn hảo và khả năng xử lý thông tin không giới hạn, cho phép các cá nhân xếp hạng các lựa chọn thay thế một cách rõ ràng và nhất quán. Cá
  • 38. 31 nhân do đó có thể xác định lựa chọn tốt nhất của mình và sẽ lặp lại sự lựa chọn này trong trường hợp giống hệt nhau (Anderson, 1991). Sự liên kết với lý thuyết lựa chọn theo xác suất phát sinh từ sự thiếu thông tin về hàm lợi ích cá nhân thực của nhà nghiên cứu. Như vậy, lý thuyết lựa chọn theo xác suất được giới thiệu không phải để phản ánh một sự thiếu hợp lý trong từng cá nhân, nhưng để phản ánh một sự thiếu thông tin về các đặc tính của các lựa chọn thay thế và các đặc tính của cá nhân từ phía các nhà nghiên cứu (εi) (Manski 1977). Các nhà nghiên cứu chỉ quan sát thấy một phần của lợi ích tạo nên các lựa chọn thay thế. Điều này ngụ ý rằng hàm lợi ích là xác định từ quan điểm của cá nhân và do đó là phù hợp với kinh tế tân cổ điển. Các hàm lợi ích gián tiếp được chia ra thành một hàm lợi ích mà phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố được quan sát bởi các nhà nghiên cứu và hàm lợi ích khác đại diện cho tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. Ta có Ui = Vi + εi (2.1) và đối với cá nhân n, lợi ích sẽ trở thành Uin = Vin + εin (2.2) Ui là lợi ích thực nhưng không quan sát được (tiềm ẩn) của lựa chọn i, Vi là thành phần lợi ích có thể quan sát được, và εi là yếu tố không quan sát được đối với nhà nghiên cứu và được sử lý như là một thành phần ngẫu nhiên (Hanemann 1984). Vi do đó trở thành phần có thể giải thích được của phương sai trong sự lựa chọn và εi là thành phần không giải thích được. Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Theory - RUT) giả định rằng các cá nhân hoạt động hợp lý và chọn thay thế với mức cao nhất của lợi ích - tức là các cá nhân là người tối đa hóa lợi ích. Khi nhà nghiên cứu không thể quan sát hàm lợi ích thực của cá nhân, một hàm lợi ích xác suất được sử dụng trong ước lượng. Mô hình lựa chọn xác suất thích hợp nhất để áp dụng phụ thuộc vào các giả định về các tham số ngẫu nhiên. Giả sử rằng các cá nhân có thể lựa chọn giữa hai lựa chọn thay thế, i và j, xác suất mà thay thế i được lựa chọn được cho bởi: Pi = Prob(Ui> U j ) = Prob(Vi + εi> Vj + ε j ) = Prob(Vi −Vj> ε j − εi ) ∀ i ≠ j (2.3)
  • 39. 32 Từ đây có thể thấy rằng xác suất lựa chọn một sự thay thế càng cao, thì sự khác biệt trong lợi ích quan sát được càng lớn. Do vậy xác suất được xác định trên phạm vi chủ yếu, cũng là mức lợi ích được ước lượng (đó là lý do tại sao chúng ta có được ước lượng WTP có ý nghĩa). Các đầu vào của mô hình là sự lựa chọn quan sát, trong khi đầu ra, tức là những gì được ước tính là sự khác biệt trong lợi ích cho hai lựa chọn thay thế (Vi-Vj), đặc trưng bởi các lợi ích cho mỗi thuộc tính. Người trả lời đều thực hiện một sự lựa chọn rời rạc và đã chọn phương án i hoặc phương án j. Khi lựa chọn được tổng hợp qua các cá nhân (thống kê các đặc tính của các cá nhân, nếu có thể), tổng số phần trăm của mẫu quan sát chọn phương án i được hiểu là xác suất mà một cá nhân với các đặc tính cá nhân cụ thể lựa chọn phương án i. Vì vậy, sự lựa chọn được chuyển thành một đường cong liên tục (sigmoid) đặc trưng cho sự đánh đổi giữa hai lựa chọn thay thế. Khi chất lượng của các thuộc tính thay thế i tăng so với thay thế j, xác suất hội tụ về 1. Điều này giống như nói rằng xác suất của các lựa chọn thay thế i làm tăng sự khác biệt trong lợi ích ước lượng giữa hai lựa chọn thay thế gia tăng. Hình dạng của đường cong sigmoid đảm bảo rằng những thay đổi trong sự khác biệt về lợi ích khi các cá nhân là rất không chắc chắn về việc lựa chọn phương án, tạo ra thay đổi lớn trong các xác suất, tức là mô hình là rất nhạy cảm với thay đổi với xác suất khoảng 50%. Mặt khác, những thay đổi trong sự khác biệt về lợi ích ít ảnh hưởng đến xác suất tổng thể khi các cá nhân chắc chắn hơn về lựa chọn của mình. Do đó xác suất có thể được giải thích như mức độ ưu tiên cho từng phương án. Xem xét một tình huống trong đó xác suất của các lựa chọn thay thế là 50%. Trong trường hợp này, các lợi ích cho từng phương án sẽ là như nhau, tức là sự khác biệt trong lợi ích này sẽ là 0, và nó không thể quyết định các phương án cá nhân n sẽ chọn. Không có thông tin được nêu ra trong tình huống này khi đó sự lựa chọn được hiểu như là ngẫu nhiên. Tóm lại, giải thích của các xác suất là những gì làm cho nó có thể để đạt được một tỷ lệ lợi ích chủ yếu. Một tỷ lệ như vậy là cần thiết để so sánh những lợi ích đạt được, tức là chuyển đổi các lợi ích vào các đơn vị đo lường phúc lợi tiền tệ.
  • 40. 33 Phương pháp tiếp cận lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên, chính thức hóa bởi Manski (Manski 1977) và tiếp tục mở rộng khuôn khổ mô hình hóa bởi McFadden (McFadden 1974; McFadden1980; McFadden 1986; McFadden & Train 2000), là phù hợp với lý thuyết người tiêu dùng tân cổ điển. Manski (1973) xác định có bốn nguồn ngẫu nhiên khác nhau: • Lỗi Đo lường và các thông tin không hoàn hảo (khi dữ liệu được sử dụng để ước tính các thông số mô hình không phải là sự đo lường đúng theo lý thuyết) • Biến công cụ (hay biến đại diện) (sử dụng các biến liên quan chặt chẽ) • Các thuộc tính không quan sát được (sự lựa chọn thay thế không chỉ được xác định bởi các thuộc tính đã biết, mà còn bởi một số thuộc tính tiềm ẩn) • Sự thay đổi sở thích không quan sát được (tính không đồng nhất trong các sở thích). Tính không đồng nhất là một yếu tố then chốt xác định sự ngẫu nhiên và ngụ ý rằng sở thích khác nhau giữa các cá nhân; nhà nghiên cứu không biết sở thích của các cá nhân và do đó có thể không hoàn toàn dự đoán các lựa chọn. Lý thuyết tân cổ điển được xây dựng dựa trên một số tiên đề cung cấp cho các thuộc tính mong muốn mối quan hệ sở thích của người tiêu dùng, tức là họ đảm bảo rằng sở thích có thể được đại diện bởi một quy mô số (lợi ích). Các tiên đề đảm bảo rằng các gói hàng hoá (các lựa chọn thay thế) được sắp xếp theo hàm sở thích của cá nhân và cá nhân cư xử hợp lý. Giả định rằng các cá nhân có sở thích đầy đủ, ổn định và nhất quán và đường bàng quan là liên tục (Deaton & Muellbauer 1989). Nếu sở thích không đầy đủ, ổn định và phù hợp thì chúng phải được xây dựng tại thời điểm chúng được gợi ra, cho thấy quá trình có thể được điều khiển bằng phương pháp kinh nghiệm và bị ảnh hưởng bởi bối cảnh (Swait và đồng nghiệp 2002). Tiên đề liên tục loại trừ các thứ tự về ngôn ngữ, ví dụ như sở thích chiếm ưu thế (mặc dù điều này đại diện cho một hệ thống lựa chọn hoàn toàn hợp lý) và đảm bảo các khái niệm về đánh đổi là một trong những nguyên tắc cốt lõi của DCE. Việc vi phạm của một hoặc nhiều các tiên đề này ảnh hưởng đáng kể đến việc
  • 41. 34 giải thích của DCE. Vì vậy, nghiên cứu các vi phạm tiên đề và những nguyên nhân tiềm ẩn của chúng (ví dụ như vấn đề thiết kế) là khá quan trọng. DCE rút ra từ lý thuyết kinh tế về giá trị của Lancaster (Lancaster 1966). Đây là một phần mở rộng của các lý thuyết tiêu dùng tân cổ điển trong đó “hàng hóa sở hữu hoặc được gán cho các thuộc tính đa dạng trong một tỷ lệ nhất định và những thuộc tính này không phải cho bản thân hang hóa, mà trong đó sở thích của người tiêu dùng là thực thi” (Lancaster 1966). Phương pháp tiếp cận của Lancaster coi một đơn vị hàng hóa bất kỳ nào như là một gói cho các thuộc tính của các đặc tính (ví dụ, một loại thực phẩm sẽ bao gồm các hương vị cụ thể, năng lượng, vitamin, v.v.) và một sự kết hợp của hàng hoá sẽ tạo ra một vector số lượng những đặc điểm này. Sở thích của người tiêu dùng được xác định trên gói đặc tính và cầu hàng hoá là cầu thứ phát. Tiêu dùng là hoạt động khai thác các đặc tính từ hàng hoá. Do đó cách tiếp cận của Lancaster rất thích hợp để xử lý với DCE. Số lượng của một thuộc tính sinh ra bởi một đơn vị hàng hóa là cố định, bất kể mức tiêu thụ hàng hóa này hoặc bất kỳ hàng hóa nào khác. Đằng sau giả định này là sự công nhận rằng các thuộc tính được đo lường khách quan và nhận biết đầy đủ. Kết luận của lý thuyết Lancaster không vi phạm các nền tảng tân cổ điển. Thay vì mô tả mối quan hệ giữa hai hàng hóa, MRS mô tả mối quan hệ giữa hai thuộc tính. 2.2.3 Hàm lợi ích Để phân tích một DCE, mỗi hồ sơ cá nhân của người trả lời có thể quy vào một con số lợi ích duy nhất đại diện cho giá trị tổng thể của người đó. Điều này được thực hiện bằng cách chỉ định trọng số từng thuộc tính sau khi tiêu chuẩn hóa tất cả các giá trị trong mỗi thuộc tính với một giá trị trung bình bằng 0 với một đơn vị độ lệch chuẩn. Các trọng số của mỗi thuộc tính sau đó có thể được sử dụng để nhận được một sự kết hợp tuyến tính. Cách tiếp cận này có hiệu lực chuyển đổi mỗi hồ sơ cá nhân đa thuộc tính vào một điểm duy nhất trên trục số thực. Mô hình dựa trên cách tiếp cận này được gọi là các mô hình đền bù. Mô hình đền bù nổi tiếng nhất là mô hình lợi ích cộng tính tác động cơ bản, trong đó trọng số biểu thị tầm
  • 42. 35 quan trọng được giao cho các giá trị trên từng thuộc tính. Các trọng số có thể được xem như các phần giá trị mà làm cho tất cả các thang lợi ích tương xứng với nhau, để giá trị từng phần (part-worths) (β) có thể được tổng kết để mang lại một lợi ích duy nhất (tổng thể). Điều này là giống như nói rằng lợi ích của một phương án lựa chọn bằng tổng của lợi ích của các bộ phận (thuộc tính) của nó. Coi Vi như một hàm lợi ích gián tiếp có điều kiện và giả định rằng tiện ích là tuyến tính cộng tính, các tiện ích quan sát được thay thế tôi có thể được viết là Vi = β xi  Ui = βxi+ εi (2.4) Với xi = (x1i, x2i, ..., xpi) là vector các thuộc tính của phương án lựa chọn i bao gồm một thuộc tính giá cả có thể được, và β là vector các trọng số (tham số) của các thuộc tính. Đó là tiêu chuẩn thực hành trong một DCE để đảm nhận một hàm lợi ích cộng tính tuyến tính (tuyến tính trong tham số và các biến giải thích). Thuộc tính định lượng được mã hóa như chúng thể hiện, trong khi các thuộc tính chất lượng là một thuộc tính giả hoặc mã tác dụng (Louviere 2000).Trong khi hai phương pháp tiếp cận là tương đương, việc sử dụng mã hóa các hiệu ứng tạo điều kiện giải thích là mức độ tác động cơ bản được tạo ra bằng với tổng trái dấu của các giá trị tham số cho các loại khác; mặt khác, mã hóa giả hợp nhất các loại mức độ cơ sở vào trong hệ số chặn (Mark & Swait 2004). Khi so sánh (phân loại) hai thuộc tính, tỷ lệ thay thế biên (MRS) được ước tính. MRS cho thấy sự đánh đổi giữa hai thuộc tính đặc trưng cho hàng hóa và do đó là tầm quan trọng tương hỗ của các thuộc tính trong vấn đề. Cố định tổng lợi ích, (2.5) và MRS sẽ trở thành (2.6) Khi một trong các thuộc tính là một thuộc tính chi phí, MRS cho biết sẵn sàng chi trả (WTP) cho một sự thay đổi trong các thuộc tính chất lượng, tức là sẵn sàng chi
  • 43. 36 trả cận biên (MWTP), cũng được biết đến như là giá trị từng phần (part-worths). Ký hiệu thuộc tính chi phí là p. Khi biến thu nhập được loại bỏ ra khỏi các mô hình giá tuyến tính (Vì thế biến giá mang dấu âm trong phương trình 2.7), sẵn sàng chi trả cận biên trở thành (2.7) Việc áp dụng một dạng hàm khác đối với giá, chẳng hạn như một hàm loga-tuyến tính, sẽ làm cho các tính toán của MRS thay đổi cũng như các ước lượng MRS khi đó sẽ phụ thuộc vào mức độ cần thiết của các biến được đưa vào. Điều này ngụ ý rằng MWTP phụ thuộc vào mức độ xác thực của thu nhập. Sự bao gồm các đại lượng tương tác Đôi khi mang lại lợi ích bao gồm các đại lượng (các biến) tương tác trong các hàm lợi ích. Các đại lượng tương tác có thể là tương tác giữa hai biến thuộc tính (ví dụ x1 × x2) hoặc tương tác với các biến bổ sung, chẳng hạn như biến người cụ thể (ví dụ s1 × x2, S biểu thị vector của các đặc tính cá nhân). Bao gồm các biến cá nhân cụ thể (sociodemographics) trong mô hình làm cho nó có thể giải thích cho một số tính không đồng nhất trong các sở thích giữa các cá nhân, mà có thể mang lại thông tin rất quan trọng, và thực hiện phân tích phân nhóm. Khi tương tác, ký hiệu là Z, lợi ích quan sát được của cá nhân n cho phương án thay thế i được đưa ra là Vi = β xi + β zn (2.8) Với Zn = (z1, z2, ..., Zr) biểu thị vector của các tương tác. Khi các thuộc tính cá nhân cụ thể không thay đổi theo lựa chọn thay thế, họ chỉ có thể nhập vào mô hình theo cách tạo ra sự khác biệt về lợi ích trong các phương án lựa chọn thay thế (xác suất và do đó là ước lượng của các lợi ích được quy định như sự khác biệt trong các thuộc tính lợi ích trong số các lựa chọn thay thế) (Train 2003). Các thuộc tính cá nhân cụ thể do đó nhân với các biến thuộc tính riêng có lien quan. Việc bao gồm các biến tương tác cần thiết làm tăng nhu cầu về dữ liệu (số quan sát). Đặc biệt, điều
  • 44. 37 quan trọng cần lưu ý là sự bao gồm thuộc tính tương tác hai chiều làm gia tăng yêu cầu của thiết kế thử nghiệm. Hơn nữa, các biến tương tác cần phải được đưa vào tính toán trong ước lượng MRS và các đo lường phúc lợi. 2.2.4 Mô hình hóa lựa chọn rời rạc Ngược lại với CVM, mô hình là một yếu tố rất quan trọng trong ứng dụng của DCE. Mô hình hóa sự lựa chọn liên quan rất chặt chẽ đến lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Theory - RUT), mà có thể rất khó khăn để tách biệt hai khái niệm. RUT được phát triển đồng thời với mô hình hóa sự lựa chọn như một cách để giải thích hành vi quan sát thấy trong các thiết lập của lý thuyết kinh tế. Liên kết RUT quan sát thấy sự lựa chọn hành vi giả định và phát triển một mô hình lựa chọn thống kê giải thích sự lựa chọn quan sát. Các vấn đề tổng thể với các mô hình lựa chọn được những khó khăn vốn có của toán học và thống kê, đặc biệt là trong những năm 1970 và 1980, khi nhiều mô hình phát triển đã diễn ra. Sự sẵn có của máy tính kỹ thuật số nhanh hơn trong vòng 30 năm trước đó, cùng với những tiến bộ quan trọng trong công nghệ ước lượng, ước lượng của các mô hình lựa chọn dễ dàng hơn và việc sử dụng các mô hình phức tạp hơn có thể (Keane, 1997). Có rất nhiều mô hình có sẵn mà có thể được sử dụng trong ước lượng DCE. Việc lựa chọn mô hình, trong số những mô hình khác, phụ thuộc vào thiết kế của DCE. Các phương pháp DCE có thể được chia thành hai nhóm, tùy thuộc vào việc lựa chọn các thiết lập bao gồm: • Hai lựa chọn thay thế - làm phát sinh các mô hình lựa chọn nhị phân rời rạc • Ba lựa chọn thay thế - làm phát sinh nhiều sự lựa chọn mô hình rời rạc Từ quan điểm của nhà nghiên cứu, xác suất mà một cá nhân được lựa chọn một sự thay thế trong khoảng giữa 0-1 (0-100%). Đối với mỗi tập lựa chọn, kết quả của quyết định được đặc trưng bởi y. Khi lợi ích quan sát được cho một lựa chọn gia tăng tới vô cùng, xác suất hội tụ tới 1, khi giảm lợi ích quan sát được, xác suất hội tụ đến 0 (Greene 2003):