SlideShare a Scribd company logo
1 of 183
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY
QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG
TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Mã số: 62 22 52 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÁT
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được nghiên cứu 7
1.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 22
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG
SẢN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 24
2.1. Những nhân tố khách quan 24
2.2. Những nhân tố chủ quan 38
Chương 3: THỰC TRẠNG TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO
CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 54
3.1. Quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng
của phong trào cộng sản quốc tế 54
3.2. Một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của phong trào
cộng sản quốc tế 72
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ SỰ THAM GIA, ĐÓNG GÓP CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH TẬP
HỢP LỰC LƯỢNG TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN
QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 109
4.1. Một số nhận xét 109
4.2. Sự tham gia, đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
quá trình tập hợp lực lượng của phong trào cộng sản quốc tế 124
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMKHCN : Cách mạng khoa học công nghệ
CNCS : Chủ nghĩa cộng sản
CNĐQ : Chủ nghĩa đế quốc
CNQT : Chủ nghĩa quốc tế
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNTD : Chủ nghĩa tự do
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DĐĐPCĐ : Diễn đàn đa phương chính đảng
ĐCS : Đảng Cộng sản
ĐCS - CN : Đảng Cộng sản và công nhân
ĐPT : Đang phát triển
ĐQCN : Đế quốc chủ nghĩa
GCCN : Giai cấp công nhân
GCTS : Giai cấp tư sản
GCVS : Giai cấp vô sản
HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế
ICS : Hội thảo quốc tế các ĐCS
IMCWP : Cuộc gặp quốc tế các đảng cộng sản và công nhân
KH - CN : Khoa học công nghệ
KH - KT : Khoa học kỹ thuật
NXB : Nhà xuất bản
PTCN : Phong trào công nhân
PTCNQT : Phong trào công nhân quốc tế
PTCSQT : Phong trào cộng sản quốc tế
PTCS-CNQT : Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
SPF : Diễn đàn Sao Paulô
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
TBPT : Tư bản phát triển
TCH : Toàn cầu hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XH- DC : Xã hội - dân chủ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế (CNQT) của
giai cấp công nhân (GCCN) là một trong những vấn đề lý luận hết sức cơ bản trong
nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo tổ chức và hoạt
động của các Đảng cộng sản (ĐCS) cũng như của toàn bộ phong trào cộng sản quốc
tế (PTCSQT). Xét về bản chất, PTCSQT là một phong trào chính trị của những người
theo con đường của chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học do C.Mác và Ph.Ăngghen
sáng lập - một lực lượng cách mạng mang tính quốc tế, phấn đấu không chỉ vì sự
nghiệp giải phóng bản thân giai cấp công nhân (GCCN), mà còn tiến tới giải phóng
toàn nhân loại khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
(XHCN) và xã hội cộng sản văn minh. Do đó, vấn đề đoàn kết quốc tế, tập hợp lực
lượng, phối hợp hành động chung trong PTCSQT là một tất yếu khách quan, một
nhân tố rất quan trọng tạo nên sức sống, động lực phát triển và bảo đảm sự thắng lợi
của phong trào cũng như của cả tiến trình vận động cách mạng thế giới.
Lịch sử tồn tại và vận động của PTCSQT đã cho thấy, đoàn kết quốc tế là
một nhân tố cực kỳ quan trọng tạo nên sức sống và động lực phát triển của phong
trào, là nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng XHCN. Ý thức một cách sâu sắc
về tầm quan trọng của tình đoàn kết quốc tế và phối hợp hành động giữa các lực
lượng cộng sản ở các nước, ngay từ buổi bình minh của PTCSQT, C.Mác và Ph.
Ăngghen đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề xây dựng các tổ chức quốc tế đầu tiên của
những người cộng sản: từ Đồng minh những người cộng sản (1847- 1852) đến
Quốc tế I (1864 - 1876) và sau đó là Quốc tế II (1889 - 1914). Những tổ chức quốc
tế này, về cơ bản, đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh đảm bảo sự thống nhất tư tưởng,
tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt động giữa các chính đảng của GCCN châu Âu
trong suốt nửa sau thế kỷ XIX và thập niên đầu thế kỷ XX. Kế tục sự nghiệp của
Mác và Ăngghen, tháng 3/1919 Lênin sáng lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản),
đánh dấu giai đoạn phát triển mới của cuộc đấu tranh giai cấp của GCCN và lao
động trên toàn thế giới, là bước phát triển mới về chất của tình đoàn kết quốc tế
giữa các Đảng cộng sản - công nhân (ĐCS - CN) trên khắp thế giới.
Sau khi Quốc tế III tự giải thể, chín ĐCS - CN châu Âu lập ra Cục Thông tin
quốc tế (1947-1956) như một hình thức tổ chức phối hợp tự nguyện nhằm trao đổi kinh
2
nghiệm, điều phối hoạt động giữa các đảng tham gia. Trong điều kiện lịch sử của thời
kỳ Chiến tranh lạnh khi không còn tồn tại một tổ chức quốc tế thống nhất, PTCSQT đã
sáng tạo một hình thức phối hợp và tập hợp lực lượng mới thông qua việc tổ chức hội
nghị đại biểu các ĐCS - CN. Điển hình cho hình thức hoạt động này là hội nghị quốc tế
của đại biểu các ĐCS-CN được tổ chức ở Mátxcơva vào các năm 1957, 1960, 1969.
Những năm tiếp theo, các hội nghị khu vực và các hội nghị lý luận của PTCSQT liên
tục được tiến hành: Hội nghị ĐCS các nước Mỹ Latinh - Caribê (La Habana -1975),
Hội nghị của các ĐCS - CN châu Âu (Béclin-1976, Pari-1982), Hội nghị các ĐCS châu
Á (Ulan Bato-1988), các hội thảo khoa học quốc tế (Xôphia-1978, Béclin-1983).v.v...
Trước biến động vô cùng phức tạp của tình hình thế giới sau sự sụp đổ chế độ
XHCN ở Liên xô và Đông Âu, PTCSQT bị lâm vào khủng hoảng trên mọi phương
diện. Hoạt động quốc tế cũng như việc tập hợp lực lượng của phong trào gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí có lúc bị bế tắc. Vào thời điểm này, một mặt, các lực lượng
thù địch nhân cơ hội, chớp thời cơ đẩy tới việc chống CNXH một cách quyết liệt: Phủ
nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, phủ nhận vai trò lãnh đạo của ĐCS và cho rằng CNQT
của GCCN giờ đây chỉ còn là hoài niệm. Mặt khác, trong một số ĐCS - CN đã xuất
hiện những biểu hiện coi nhẹ, thậm chí xa rời nguyên tắc tập hợp lực lượng, đoàn kết
quốc tế của GCCN. Chủ nghĩa quốc tế của GCCN đứng trước những thử thách
nghiêm trọng. Điều đó đã ảnh hưởng và cản trở lớn đến tiến trình phục hồi, củng cố
và phát triển của phong trào. Tuy nhiên, cũng có không ít ĐCS - CN đã nỗ lực, cố
gắng tìm ra nhiều hình thức mới để tập hợp lực lượng, thống nhất quan điểm, phối
hợp hành động, tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các ĐCS - CN, tiêu biểu cho
những hình thức tập hợp lực lượng mới ấy phải kể đến cuộc gặp mặt quốc tế thường
niên giữa đại biểu các ĐCS - CN ở Aten (Hy Lạp), Diễn đàn Paulô, ngoài ra còn có
Hội nghị các ĐCS - CN được tổ chức ở Béclin (Đức), Nicôsia (Síp), Nêpan...các hội
thảo khoa học giữa đại biểu các ĐCS cầm quyền ở các nước XHCN và hàng loạt các
cuộc tiếp xúc trong khuôn khổ quan hệ song phương giữa các ĐCS - CN và cánh tả.
Hơn hai thập niên qua, PTCSQT với sự nỗ lực chung của các ĐS - CN đã
vượt qua giai đoạn gian khó nhất của cuộc khủng hoảng, tiếp tục trụ lại, từng bước
phục hồi và củng cố. Thành tựu đạt được của PTCSQT thời kỳ sau Chiến tranh lạnh
có sự đóng góp quan trọng của các hình thức liên hệ, phối hợp hoạt động và tập hợp
lực lượng mới giữa các ĐCS - CN. Là một bộ phận cấu thành hữu cơ của PTCSQT,
3
ĐCS Việt Nam luôn trung thành với CNQT của GCCN, đã và đang tham gia tích
cực các hoạt động chung của phong trào. Bằng thực tiễn sinh động của công cuộc
đổi mới, ĐCS Việt Nam góp phần vào quá trình phục hồi, củng cố PTCSQT hiện
nay. Việc nghiên cứu một cách thấu đáo, hệ thống nội dung, kết quả cũng như vấn
đề đặt ra trong sự phối hợp hoạt động của PTCSQT những năm qua sẽ góp phần
không chỉ làm rõ hơn thực chất bức tranh toàn cảnh của phong trào và triển vọng
của nó, mà còn lý giải nhiều vấn đề cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng như
thực tiễn đặt ra trước phong trào trong khúc quanh đầy biến cố phức tạp sau Chiến
tranh lạnh. Từ đây, có cơ sở hiểu sâu sắc hơn về đường lối quốc tế đúng đắn, sáng
tạo của ĐCS Việt Nam - một yếu tố rất quan trọng đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam, góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của GCCN
quốc tế trên hành trình tự giải phóng và phát triển.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình tập hợp lực lượng trong
phong trào cộng sản quốc tế từ năm 2001 đến năm 2014” để viết luận án tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của
PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, những vấn đề đặt ra và sự tham gia, đóng góp
của ĐCS Việt Nam đối với quá trình này
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực
lượng của PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014
- Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT từ năm 2001
đến năm 2014 bao gồm: Quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp lực
lượng, đồng thời phối hợp hoạt động tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 đến năm
2014 và nhận xét về quá trình này
- Phân tích những vấn đề đặt ra của quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT
hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số yêu cầu đặt ra
- Phân tích quan điểm, thực tiễn tham gia và những đóng góp chủ yếu của ĐCS
Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn đối với quá trình tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc
tế trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, nhận xét và rút ra kinh nghiệm
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ
năm 2001 đến năm 2014
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án dành cho việc luận bàn về quá trình tập hợp lực
lượng của PTCSQT bao gồm: Quan điểm, nội dung và phương thức tập hợp lực
lượng của PTCSQT hiện nay; đồng thời luận án tập trung phân tích một số hình
thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 đến năm 2014 (đó là gặp
mặt quốc tế tại Aten - hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS -CN quốc tế và
Diễn đàn Sao Paulô - một diễn đàn đa phương phối hợp hoạt động của các lực
lượng cộng sản và cánh tả trên thế giới: Để làm rõ mục tiêu, nội dung, lực lượng
tham gia, cấp độ, quy mô. Ngoài ra luận án còn nêu một số hoạt động phối hợp khác
của phong trào). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nội dung của chương 3, chương 4
luận án phân tích những vấn đề đặt ra hiện nay và nêu những đóng góp của ĐCS
Việt Nam đối với quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay
- Về không gian: Tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở
rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và đa phương với các lực
lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các nước, khu vực khác trên thế giới, thông qua
các cơ chế diễn đàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế theo những chủ đề nhất
định với nhiều hình thức cơ động, linh hoạt. Vì vậy Khi nghiên cứu quá trình tập
hợp lực lượng trong PTCSQT ở diện rộng, luận án tập trung trọng điểm nghiên cứu
tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng, tăng cường quan hệ,
hỗ trợ, hợp tác đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các
nước, vào một số khu vực như: châu Âu, Mỹ Latinh là chủ yếu (đó là gặp mặt quốc
tế tại Aten- hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS - CN quốc tế và Diễn đàn
Sao Paulô), ngoài ra còn một số hình thức hoạt động khác và sự tham gia đóng góp
của ĐCS Việt Nam đối với quá trình này
- Về thời gian: Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2014
(Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 vì là năm bắt đầu vào thế kỷ XXI và
năm 2014 là năm Hội nghị lần thứ XX Diễn đàn Sao Paulô và gặp mặt quốc tế tại
Aten lần thứ XVI).
5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, những nhận định đánh giá của ĐCS Việt
Nam về CNQT của GCCN, về đoàn kết quốc tế, phối hợp và tập hợp lực lượng
trong PTCSQT nhất là từ Đại hội IX đến Đại hội XI. Tác giả coi đây là nguồn cung
cấp những căn cứ lý luận, khoa học và thực tiễn giúp cho việc định hướng tư tuởng
khi nghiên cứu đề tài luận án.
Mọi nhận định, đánh giá trong luận án sẽ được xây dựng trên cơ sở phân
tích, khái quát những dữ kiện thực tế, những văn kiện, tư liệu gốc được thông qua
tại các đại hội, hội nghị, các hội thảo, diễn đàn quốc tế do các ĐCS - CN tổ chức từ
những năm 90 thế kỷ XX đến nay, đồng thời luận án kế thừa một cách có chọn lọc
những kết quả của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án.
- Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận cơ bản của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; hệ thống phương pháp luận
sử học mác xít, thống nhất giữa phương pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc. Các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, đối chiếu, thống kê. v.v.., được
vận dụng thích hợp đối với việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể để trình bày nội
dung luận án..
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án trình bày có hệ thống quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT
từ năm 2001 đến năm 2014 đặt trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó lường, so sánh lực lượng thế giới có phần bất lợi cho PTCSQT
hiện nay, đó là tác động từ các nhân tố khách quan (sự thay đổi tương quan lực
lượng trên thế giới, sự tác động của cách mạng khoa học - công nghệ (CMKH-CN),
toàn cầu hóa (TCH), sự điều chỉnh của CNTB hiện đại, trào lưu xã hội - dân chủ
quốc tế) và nhân tố chủ quan (Tác động từ sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu,
Liên Xô; những hành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN hiện
nay và tác động từ quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT trước năm 2001)
- Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 đến năm 2014 bao gồm: Quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp
lực lượng, và một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu từ năm 2001 đến năm
2014. Qua đó rút ra nhận xét về quá trình này
6
- Trên cơ sở những cứ liệu khoa học và thực tiễn mới, luận án khẳng định vai
trò, vị trí hết sức quan trọng của tập hợp lực lượng và sự phối hợp hành động chung
giữa các ĐCS - CN trong tiến trình cách mạng thế giới vì mục tiêu giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, xây dựng xã hội mới - XHCN. Luận án chứng minh rằng,
mặc dù quá trình tập hợp lực lượng trong những năm đầu thế kỷ XXI gặp không ít
khó khăn thách thức lớn và còn nhiều hạn chế, song khuynh hướng vận động tích
cực của nó vẫn ngày càng được củng cố, tăng cường trong những năm tiếp theo của
thế kỷ XXI. Luận án cũng nêu lên những đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam đối
với đoàn kết quốc tế và tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Trong điều kiện CNXH hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào và PTCSQT
đang đứng trước khó khăn thử thách lớn, luận án góp phần tìm hiểu, làm rõ thêm
quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai đoạn 2001- 2014. Từ đó, luận án
khẳng định hơn bất kỳ khi nào, vấn đề tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong
giai đoạn hiện nay càng trở nên cấp bách, có ý nghĩa sinh tử đối với PTCSQT để
phong trào có thể phục hồi và tiếp tục phát triển.
- Kết quả nghiên cứu đạt được của luận án có thể đóng góp vào việc tìm hiểu
một cách cơ bản, hệ thống về quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 đến năm 2014, trên cơ sở đó thấy rõ hơn vai trò động lực, sức mạnh to lớn của
tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch thế giới
của GCCN. Từ đây, luận án có thể góp phần củng cố thêm niềm tin trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân đối với việc thực hiện đường lối quốc tế của Đảng ta trong
tình hình mới, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận như Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đề ra. Đồng thời, luận án có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Lịch sử
PTCS - CNQT, công tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống trường Đảng,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện cũng như ở một số cơ sở giáo dục của
Nhà nước và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án có kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU
Từ khi chế độ XHCN ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ đến nay, PTCSQT nói
chung và tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng ở nhiều khu vực trên thế giới,
vẫn là chủ đề được giới nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Về chủ đề này, đã
xuất hiện những bài viết, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu của các ĐCS cầm quyền cũng như của các ĐCS ở các nước tư bản. Nhìn
chung, các bài viết và công trình nghiên cứu được công bố đã đề cập nhiều mặt và
khía cạnh khác nhau về tình hình PTCSQT thời kỳ sau chiến tranh lạnh, trong đó một
số tác giả đi sâu khảo sát hoạt động của phong trào tại những khu vực cụ thể. Tuy
nhiên, cho đến nay cả ở trong và ngoài nước còn ít các công trình chuyên sâu và tổng
hợp, phân tích và đánh giá một cách toàn diện về sự vận động và triển vọng của
PTCSQT, nhất là những chuyển biến mới của phong trào, trong đó vấn đề tập hợp
lực lượng trong PTCSQT được đề cập trên một số khía cạnh như liên minh giữa các
ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình thức liên hệ mới của PTCSQT,
nhu cầu đoàn kết và phối hợp hoạt động giữa những người cộng sản với các lực
lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối cảnh CMKHCN và TCH trong
những năm đầu thế kỷ XXI, tuy nhiên, cũng có những công trình nghiên cứu đã đưa
ra những nhận xét khá xác đáng về một số hoạt động của phong trào cũng như của
các ĐCS trong thời gian gần đây. Sau đây xin nêu một số công trình tiêu biểu của các
tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài đã được nghiên cứu.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong Phong trào cộng sản
quốc tế
Thứ nhất: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến
những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, bao gồm: Sự thay đổi tương quan lực lượng
thế giới hiện nay, CMKHCN và TCH, và sự phát triển của CNTB hiện đại và trào
lưu xã hội - dân chủ quốc tế đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều
chính trị gia trong và ngoài nước. Sau đây xin nêu một số công trình tiêu biểu như:
8
Ở nước ngoài: Có những công trình tiêu biểu: "Chủ nghĩa tư bản trước
ngưỡng cửa thế kỷ XXI" của Kapuctin [79] đã chỉ rõ tương lai của CNTB không chỉ
phụ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất mà phụ thuộc chủ yếu vào người lao
động, thông qua “Cuộc gặp giữa các ĐCS - CN khu vực Bắc Mỹ những người cách
mạng ở khu vực này muốn khẳng định, tuy CNTB đang tạm thời thắng thế song
những người cách mạng ở đây vẫn hướng tới tương lai CNXH; "Toàn cầu hóa với
giai cấp công nhân" của Lacôn [81] đã tổng hợp các tài liệu từ các học giả Pháp,
Mỹ và bằng những số liệu trong những năm 1995 - 1998, tác giả đã làm rõ những
thuận lợi và đặc biệt là những thách thức mà TCH đặt ra đối với GCCN ở các nước
TBPT nhất (Pháp, Đức, Italia, Mỹ) và sự tập hợp lực lượng; "Triển vọng của giai
cấp vô sản ở thế kỷ XXI" của Victor Trushkov [157] đã phân tích những tác động
của TCH, CMKHCN đến giai cấp những người lao động, qua đó, tác giả rút ra nhận
định: Trong thế kỷ XXI, giai cấp vô sản là “động lực trí tuệ và đạo đức” là “người
thực thi bước quá độ từ CNTB lên CNXH”, tuy còn nhiều điểm phải bàn thêm,
nhưng đây là một bài phân tích khá thuyết phục với cách tiếp cận và số liệu chứng
minh cập nhật về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thế kỷ XXI; "Cách mạng khoa
học kỹ thuật với giai cấp công nhân" của An Viễn Triệu [154] đã nhấn mạnh, trong
xã hội đương đại, khoa học - kỹ thuật (KHKT) càng phát triển lành mạnh thì càng
có lợi cho việc thực hiện quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa của GCCN, phát triển
lành mạnh KHKT và vứt bỏ sự tha hóa của KHKT là điều kiện căn bản để cuối
cùng xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập xã hội hoàn toàn mới, thực hiện triệt để giải
phóng GCCN, ngoài ra tác giả còn nhận định, thế kỷ XXI là thế kỷ KH- CN phát
triển mạnh mẽ hơn, cũng là thế kỷ các nước trên thế giới cạnh tranh và đua nhau
phát triển KH - CN; "Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng
nhất" của Maicơnhepsi [101] đã phân tích những nguyên nhân cơ bản của những
tiêu cực trong PTCN ở các nước phương Tây, đặc biệt là ở Mỹ, đồng thời chỉ rõ
GCCN vẫn là giai cấp lãnh đạo phong trào có thể làm thay đổi, thậm chí lật đổ
CNTB; "Chủ nghĩa Mác, CNXH trong thiên niên kỷ mới" của Tedgrant và
Robsewell [142] đã nêu rõ, sức mạnh của GCCN cả về số lượng và tình đoàn kết
quốc tế đang gánh trên vai định mệnh của xã hội và tương lai của nhân loại.v.v...
Ngoài ra có thể kể đến một số công trình được đăng tải trong các tạp chí và trang
Website sau: "CNXH dân chủ: ý thức hệ của giai cấp công nhân châu Âu" của Tào Á Hùng,
9
Trương Phượng Quyên [74]; "Nền kinh tế mới và phong trào công nhân” của Mdyates [19];
"Quan niệm mới về giai cấp những người lao động trong xã hội tư bản hiện đại" của
A.Xakhnin [162]; "Thực trạng cuộc sống của người lao động Mỹ" của Michel Parenty
[115]; "Phong trào công đoàn ở châu Âu trong bối cảnh TCH" của Cố Hân, Phạm Dậu
Khánh [54]; "Cơ sở xã hội của những người cánh tả" của Aleksei Xakhnin [163].v.v...
Ở trong nước: Có những công trình tiêu biểu nghiên cứu về sự điều chỉnh
của CNTB tác động đến GCCN và PTCS - CNQT ở các nước TBCN của những tác
giả: "CNTB ngày nay: Tự điều chỉnh kinh tế" của Đỗ Lộc Diệp [15]; "Mỹ - Nhật -
Tây Âu đặc điểm kinh tế so sánh" của Đỗ Lộc Diệp [16]; Cùng với chương trình
nghiên cứu cấp Nhà nước về CNTB ngày nay do Đỗ Lộc Diệp làm chủ nhiệm
(1996) có một loạt bài nghiên cứu. Đề tài đã phân tích về một số phương án, chính
sách then chốt, điển hình của Mỹ - Nhật - Tây Âu, hệ thống thần kinh của nền kinh
tế Mỹ - Đức - Nhật. Qua những công trình trên, các tác giả đã phân tích, đối chứng
và rút ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế tại các trung tâm quyền lực TBCN. Để so
sánh hai mô hình chủ yếu của CNTB, đặc biệt về kinh tế thị trường có CNTB chống
CNTB của M.Albert; "Thế giới trong 50 năm qua (1945-1995) và thế giới trong 25
năm tới (1996 -2020)" của Nguyễn Cơ Thạch [143] đã mang đến cái nhìn tổng quát
về thế giới trong 50 năm trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và quân sự... tác giả đã
đưa ra những nhận định sắc sảo về tình hình thế giới đến năm 2020. Với cách nhìn
nhận khoa học về những xu thế lớn trên thế giới, tác giả cũng đề xuất những khuyến
nghị cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt nhịp được với những biến đổi nhanh chóng
của thế giới; "Một số vấn đề về tình hình thế giới sau sự kiện 11/9 và Afghanistan"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [63]. Các giả đã tập trung phân tích
về tình hình chính, kinh tế văn hóa khoa học kỹ thuật và quân sự trên thế giới sau sự
kiện 11/9 và Afghanistan ảnh hưởng đến đời sống quan hệ quốc tế; "Góp phần nhận
thức thế giới đương đại" của Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa và Trần Hữu Tiến
[12] đã phân tích về cuộc CMKHCN và xu thế TCH rộng lớn mà nội dung chủ đạo
là TCH tư bản chủ nghĩa. Các nước đang nắm lấy vận hội mới do toàn cầu hóa đem
lại và cũng phải đối mặt với những nguy cơ to lớn do những mặt trái của TCH tạo
ra. Trong những vấn đề phức tạp đó, từ góc độ nghiên cứu của mình, các giả của tập
sách đã nêu ra những luận chứng, kiến giải khác nhau để góp phần nhận thức thế
giới đương đại; "Thế giới phẳng" của Thomas L.Friedman [40] đã làm rõ khái niệm
về “thế giới phẳng”, khẳng định tất cả chúng ta đang sống trong một thế giới phẳng,
10
đồng thời đưa ra quan điểm rằng: các quốc gia trong tương quan với các chủ thể
trên thế giới hiện nay đề phải tiến hành đổi mới và hội nhập để có thể khai thác hết
những thuận lợi và hạn chế tối đa khó khăn, thách thức do thế giới phẳng gây ra nếu
không muốn trật bánh khỏi “đường ray của con tàu phát triển”; "Xu thế chủ yếu của
sự phát triển khoa học công nghệ, sự hình thành và vai trò của kinh tế tri thức trong
hai thập niên đầu thế kỷ XXI" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [70] đã
phân tích về cuộc CMKHCN diễn ra mạnh mẽ, đạt được nhiều kỳ tích tác động đến
tất cả các lĩnh vực của đời sống mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế đương đại. Đặc
điểm nổi bật của cuộc CMKHCN hiện đại là ở chỗ khoa học, công nghệ và sản xuất
không còn là ba lĩnh vực tách rời nhau. Cách mạng khoa học công nghệ trực tiếp
hoặc gián tiếp dẫn đến những biến đổi khó lường về kinh tế - xã hội, văn hoá, tư
tưởng, lối sống và cả kiến trúc thượng tầng chính trị của xã hội. Khoa học, công
nghệ, tri thức là tài sản cả loài người không của riêng giai cấp, dân tộc nào, song
những thành tựu của CMKHCN lại do các tập đoàn tư bản lớn và các nước tư bản
phát triển chi phối. Chủ nghĩa tư bản đã sử dụng những thành tựu ấy để củng cố, tăng
cường địa vị thống trị của nó; "Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu
thế TCH" của Thái Văn Long [94] đã phân tích rõ những nhân tố tác động đến độc
lập dân tộc của các quốc gia đang phát triển và những đặc điểm chung của cuộc đấu
tranh bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển, cuốn sách cũng
phân tích cụ thể về nội dung cuộc đấu tranh bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc của
Việt Nam trong xu thế TCH; "TCH- Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị
quốc tế và văn hóa" của Phạm Thái Việt [160] đã phân tích về khái niệm nguồn
gốc, bản chất, quá trình hình thành và phát triển cũng như những tác động của TCH
đến những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa hiện nay; "Toàn
cầu hóa và phong trào công đoàn quốc tế" của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
[153] đã cung cấp thông tin về những trải nghiệm, những đánh giá, nhận định về
những thách thức của TCH và các vấn đề công đoàn phải đối mặt giải quyết;
"Phong trào chống mặt trái của TCH và những vấn đề đặt ra với Việt Nam" của
Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp và Mai Hoài Anh [129] đã phân tích về
TCH, nguồn gốc ra đời, mục tiêu, tính chất, lực lượng tham gia của phong trào
chống mặt trái TCH, từ đó nêu lên thực trạng và dự báo khuynh hướng vận động
của phong trào và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, đề xuất những khuyến
nghị nhằm giúp cho Đảng và Nhà nước có phương thức tham gia phong trào này
11
một cách hiệu quả; "Trào lưu xã hội dân chủ ở các nước phương tây hiện nay và
ảnh hưởng của nó" Bùi Việt Hương [78] đã nghiên cứu về: Lịch sử hình thành và
vận động của trào lưu xã hội dân chủ quốc tế từ khởi đầu đến cuối thập niên 1980;
bản chất của trào lưu xã hội dân chủ hiện đại; quan hệ giữa trào lưu xã hội dân chủ
quốc tế với PTCSQT và quan hệ của ĐCS Việt Nam đối với trào lưu xã hội dân chủ
quốc tế; "Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH và vấn đề đặt ra đối với
Việt Nam" của Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp [134] đã tiếp cận vấn đề bảo vệ
độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trên cơ sở phân tích những vấn đề về
lý luận và thực tiễn từ đó nhấn mạnh tính cấp thiết đặt ra đối với chủ quyền quốc gia
dân tộc trong xu thế TCH hiện nay; "Một số vấn đề chính trị quốc tế trong giai đoạn
hiện nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [49] đã đề cập tới những vấn đề có tính thời sự
của nền chính trị quốc tế hiện nay như: xu thế TCH, mối quan hệ giữa các nước lớn,
chống chủ nghĩa khủng bố, trật tự thế giới mới trong đó có ảnh hưởng đến PTCSQT;
"Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [50] đã
phân tích về thời đại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, CNXH hiện
thực và vai trò của nó trong quan hệ quốc tế, CNTB và sự tác động của CMKHCN
hiện đại, các nước đang phát triển và trào lưu Xã hội dân chủ quốc tế tác động đến hiện
nay PTCSQT nói chung và sự tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng...
Như vậy: Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên liên quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 đến năm 2014, bao gồm: Sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay,
CMKH-CN và TCH, và sự phát triển của CNTB hiện đại và trào lưu xã hội - dân chủ
quốc tế. Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động thực tiễn của
PTCS nói chung và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, mà còn
đặt ra nhiều vấn đề cấp bách trên phương diện lý luận cần phải lý giải và tháo gỡ, góp
phần soi sáng con đường đấu tranh của các ĐCS - CN trong những năm tới.
Thứ hai: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến
những nhân tố chủ quan quan ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014.
Một là: Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô và thành tựu
của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN có những bài viết trong hội
thảo quốc tế, đề tài, tập bài giảng, sách và các văn kiện của ĐCS trong và ngoài
nước đã nghiên cứu như sau:
12
Ở nước ngoài: "Chủ nghĩa xã hội là gì? xây dựng chủ nghĩa xã hội như thế
nào?" của Chu Thượng Văn, Chu Cẩm uý và Trần Tích Hỷ [159] đã phân tích khái
niệm, đặc điểm ra đời, thành công, hạn chế và mô hình của CNXH hiện thực và ảnh
hưởng đến quan hệ quốc tế nói chung và tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng;
"CNXH và triển vọng của nó ở các nước phát triển" của Jose Manuel Mariscal [99]
đã khẳng định CNTB ở các nước phát triển hiện đại đang tiến hành điều chỉnh, đến
lúc hết hạn độ tự nó đi lên CNXH và từ đó ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực
lượng của các ĐCS ở các nước này; "CNXH: Hiện thực và triển vọng" của A.Santos
[137] đã phân tích đặc điểm ra đời, thành tựu, khó khăn và hạn chế của CNXH hiện
thực, sai lầm đã gây hậu quả rất tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng
như quan hệ quốc tế của CNXH hiện thực. Sự giảm sút lòng tin vào ĐCS, vào bộ
máy nhà nước diễn ra đồng thời với sự hoài nghi nhất định về chủ nghĩa Mác -
Lênin làm tổn thương nghiêm trọng đến hình ảnh của CNXH trong một bộ phận
nhân dân lao động ở cả trong nước và ngoài nước. Toàn bộ điều này đòi hỏi phải
được khắc phục triệt để thông qua những cải biến mang tính cách mạng, nhằm tạo
ra động lực mới cho sự phát triển của CNXH hiện thực. v.v…
Ở trong nước: "CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, nguyên nhân sụp đổ và bài học
kinh nghiệm" của Ban Tuyên giáo thành uỷ Hà Nội [10] đã phân tích rõ về mô hình
CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu và những nguyên nhân chủ quan và khách
quan dẫn đến sụp đổ và bài học kinh nghiệm cho các ĐCS trên thế giới nói chung và
các ĐCS đang cầm quyền hiện nay nói riêng, cũng như ảnh hưởng rất to lớn đến
PTCSQT hiện nay; "Những đặc điểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế giới và triển
vọng hai thập niên đầu thế kỷ XXI" của Nguyễn Đức Bình [11] đã nêu: Sự sụp đổ của
CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu như một bi kịch lớn của nhân loại. Thế giới
sau chiến tranh lạnh, đế quốc Mỹ càng hung hăng hơn bao giời hết trong tham vọng
khống chế, chi phối trật tự toàn cầu và từ đó tác động đến xu thế lớn của thế giới hiện
nay là: Hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, là đòi hỏi bức xúc của các
dân tộc và các quốc gia trên thế giới, các quốc gia lớn, nhỏ đều tham gia ngày càng
nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại
và nhiều lĩnh vực khác, các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
đấu tranh chống sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và
nền văn hoá dân tộc, các nước XHCN, các ĐCS - CN, các lực lượng cách mạng, tiến
13
bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội, các nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh trong cùng
tồn tại hoà bình; "Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học" của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa
học [65] đã nêu ra những luận chứng, kiến giải những kiến thức chuyên sâu về CNXH và
về thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của ĐCS Việt Nam; "Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp,
Nguyễn Thị Quế [50] đã phân tích về CNXH hiện thực và sau một thời gian thực hiện cải
cách, cải tổ, đổi mới do nhiều nguyên nhân, nên diễn biến và kết quả của nó ở mỗi nước
XHCN không hoàn toàn giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Cùng hướng tới mục tiêu
nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra ngày càng gay gắt, các
nước XHCN đã phát động cải tổ, cải cách và đổi mới. Vậy nhưng, cũng chính từ bước đi
cấp thiết và có ý nghĩa quyết định này đối với vận mệnh của CNXH, thì một số ĐCS lại tỏ
ra lúng túng, không tìm ra bước đi thích hợp, dao dộng hoặc xa rời những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng CNXH, mất cảnh giác trước thủ đoạn chống
phá của CNĐQ. Thậm chí, một bộ phận lãnh đạo chóp bu trượt vào lập trường cơ hội phản
bội đã đưa cải tổ, cải cách lâm vào bế tắc và thất bại. Sự đổ vỡ chế độ XHCN ở Đông Âu
và Liên Xô cuối những năm 80 - đầu 90 là bằng chứng sinh động nhất khẳng định cải
cách, cải tổ, đổi mới mà xa rời nguyên tắc, mục tiêu CNXH thì chẳng những khó tránh
khỏi thất bại, mà còn tự xoá bỏ những thành quả của CNXH. Trái lại, tại một số nước
XHCN khác, do có sự vững vàng về bản lĩnh chính trị và có đường lối thích hợp, nên các
ĐCS cầm quyền đã lãnh đạo cải cách, đổi mới thắng lợi, vượt qua được thử thách khắc
nghiệt nhất bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống XHCN thế giới. Chế độ XHCN ở những
nước này không chỉ trụ vững mà còn bước phát triển mới.
Tài liệu đề cập đến vấn đề cơ bản trong đường lối của ĐCS Việt Nam về xây
dựng CNXH ở Việt Nam và tập hợp lực lượng trong PTCSCNQT hiện nay như: "Tài
liệu học tập lớp bồi dưỡng Bí thư cấp ủy cấp huyện" của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh [72], "Chính sách đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới" của
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [52]...
Hai là: Nghiên cứu về PTCSCNQT và quá trình tập hợp lực lượng trong
phong trào trước năm 2001.
Ở nước ngoài: Trước đây, các nhà nghiên cứu ở các nước XHCN, trước hết
là ở Liên Xô và Trung Quốc, luôn chú trọng nghiên cứu, tổng kết kịp thời sự phát
14
triển của PTCSCNQT, các học giả Xô viết hàng năm đã xuất bản nhiều công trình
khoa học mang tính tổng hợp, khái quát toàn diện về phong trào. Trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu khoa học đạt được, nội dung môn “Lịch sử PTCS, công nhân
quốc tế” thường xuyên được bổ sung, cập nhật và đưa vào chương trình giảng dạy
chính thức cho sinh viên các ngành khoa học xã hội nhân văn, các trường chính trị
từ trung ương đến địa phương. Cụ thể là: "Phong trào công nhân quốc tế: Những
vấn đề lịch sử và lý luận" của B.N Pônômariôp [119] đã trình bày một cách chi tiết
và hệ thống về lịch sử hình thành, phát triển của phong trào công nhân quốc tế từ
khởi đầu cho đến những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trước, đồng thời chỉ ra và
luận giải trên cơ sở khoa học những quy luật cơ bản trong sự vận động của phong
trào. Các tác giả cũng tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các
ĐCS - đội tiên phong của GCCN thế giới, hạt nhân lãnh đạo của PTCNQT như là
một tất yếu lịch sử trong quá trình đấu tranh tự giải phóng của GCCN. Phong trào
công nhân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS ở các nước, nhất là ở các nước TBPT hàng
đầu như Pháp, Đức, Anh, Italia và các nước tư bản khác như Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Áo, Bỉ, Thuỵ Điển, Đan Mạch... được phân tích, đánh giá tương đối toàn diện,
sâu sắc trên cả phương diện lý luận cũng như hoạt động thực tiễn. Từ những kết quả
nghiên cứu của công trình khoa học nêu trên, có thể thấy rõ PTCSQT ngày nay vốn
có truyền thống đấu tranh cách mạng sôi nổi, kiên định và rất đáng trân trọng. Đồng
thời, không ít những vấn đề phức tạp trong sự vận động của PTCSQT từ trước năm
2001 liên quan đến nền tảng cơ sở giai cấp - xã hội, phương thức tập hợp lực lượng
và phương pháp đấu tranh, tính đa dạng về quan điểm chính trị và khối đoàn kết
thống nhất... có thể lý giải được một phần từ cách tiếp cận lịch sử phát triển của
phong trào. Nhân tố lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng luôn đồng hành và
tác động theo nhiều chiều tuyến khác nhau đối với sự vận động của PTCS- CNQT
trong bối cảnh của thời kỳ sau chiến tranh lạnh. Đây là điều rất cần thiết phải được
tính đến khi nghiên cứu về PTCS- CNQT hiện nay.
Sau sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu, thực tiễn vận động
của PTCSQT nói chung và vấn đề tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, là
chủ đề được giới nghiên cứu ngoài nước quan tâm. Đã xuất hiện những bài viết,
công trình nghiên cứu bước đầu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu, của
các ĐCS cầm quyền cũng như chưa cầm quyền, đồng thời cũng có cả không ít
15
những bài viết và công trình mang nặng ý đồ chính trị của lực lượng chống CNXH,
liên quan đến việc đổi mới nhận thức về chủ nghĩa Mác -Lênin, về vận mệnh của
CNXH, về thành tựu và kinh nghiệm xây dựng CNXH, về thực trạng PTCS -
CNQT, về chủ nghĩa quốc tế và sứ mệnh lịch sử của GCCN... Trong những công
trình đó, vấn đề tập hợp lực lượng trong PTCSQT được đề cập trên một số khía
cạnh như liên minh giữa các ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình
thức liên hệ mới của PTCSQT, nhu cầu đoàn kết và phối hợp hoạt động giữa những
người cộng sản với các lực lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối
cảnh cách mạng KH - CN và TCH, v.v...
Các công trình, bài viết có liên quan đến đề tài luận án thường tập trung phân
tích những ảnh hưởng của cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh, những tác động
của quá trình TCH và chiến lược của các nước lớn... đối với hoạt động liên hiệp,
đoàn kết quốc tế của các ĐCS - CN cũng như đối với quá trình tập hợp lực lượng
trong PTCSQT. Một số công trình, bài viết khi lý giải sự cần thiết phải đổi mới tư
duy lý luận, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong tình hình mới, đã
nêu ra những đánh giá đối với CNQT của GCCN và vai trò của đoàn kết quốc tế,
liên minh giữa các lực lượng cộng sản, công nhân trên thế giới. Đáng chú ý là
những bài viết và công trình nghiên cứu của một số học giả Trung Quốc và của các
nhà khoa học ở một số nước khác đã được dịch sang tiếng Việt, như: "Chủ nghĩa cộng
sản hôm nay và ngày mai" của Cunhan Anvanrô [4]; "Xã hội hậu tư bản" của Peter
F.Drueker [17]; "Báo cáo của Chủ tịch Hội đồng toàn quốc Rôbe Uy" của Rôbe Uy
[135]; "Báo cáo về cuộc gặp gỡ của các ĐCS và công nhân tại Aten, Hy Lạp" của
Ban Đối ngoại Trung ương ĐCS Việt Nam [5]... Nội dung chủ yếu của các công
trình nêu trên đã nêu rõ những thách thức của PTCSQT, phong trào XHCN thế giới
trên nhiều phương diện, trong đó phân tích khá cụ thể những khó khăn, bất cập của
việc tìm kiếm những phương thức tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN với nhau
và với các lực lượng cánh tả, tiến bộ khác. Nhu cầu cấp thiết phải đổi mới phương
thức tập hợp lực lượng và đoàn kết quốc tế giữa các ĐCS và công nhân trên thế giới
cũng như ở châu Âu được phân tích khá rõ nét.
Trong số những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
như đã kể trên, còn có những bài viết, công trình nghiên cứu mang đậm màu sắc
chính trị chống cộng như:"Đợt sóng thứ ba" của Alvin Toffler [152]; "Sự kết thúc
16
của lịch sử" của Francis FuKuyama [40]... Chịu chi phối từ góc nhìn của GCTS, các
công trình này về cơ bản phủ nhận diễn trình phát triển và những thành quả của
PTCS - CNQT nói chung, do đó cũng đưa ra những nhận định, đánh giá rất sai lệch
đối với sự phối hợp hoạt động, tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng.
Ở trong nước: Các công trình nghiên cứu về PTCSCNQT trước và sau khi
Liên Xô tan rã cũng luôn được sự quan tâm nghiên cứu với qui mô và mức độ khác
nhau. Trên các ấn phẩm chuyên ngành đã xuất hiện những công trình, bài viết về nhiều
khía cạnh của PTCSQT, hoặc về hoạt động của PTCS và một số ĐCS ở các khu vực.
Chẳng hạn: "Tình hình các ĐCS Tây Âu" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
[60]; "Lực lượng cánh tả ở nhiều nước đang giành được uy tín cao" của Văn Tiến
[151]; "Quốc tế Cộng sản và vấn đề tập hợp lực lượng trong đấu tranh cách mạng”
của Trần Ngọc Linh [91]; "Thực trạng và triển vọng của PTCSQT trong giai đoạn
cách mạng hiện nay" của Phân viện Hà Nội - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh [116]; "PTCS - CNQT sau khi Liên Xô tan rã và triển vọng của phong trào
trong vài thập niên đầu thế kỷ XXI" của Đào Duy Quát [121]; "Những chuyển động
mới của PTCSQT hiện nay" của Lưu Văn An, Nguyễn Hoàng [2]; "Những chuyển
động mới trong PTCS-CN Tây Bắc Âu thời gian gần đây" của Nguyễn Hoàng Giáp,
Nguyễn Thanh Vân [44]... Các công trình này, một mặt phân tích bối cảnh quốc tế
phức tạp thời kỳ sau chiến tranh lạnh tác động đến hoạt động của các ĐCS trên thế
giới, mặt khác bước đầu đã tập trung đánh giá một cách khái quát những khó khăn,
hạn chế của PTCS các nước trên thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ XX.
Như vậy: Các bài viết, hội thảo và các luận án tiến sĩ nêu trên đã phân tích về
sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô, cũng như những thành tựu của
sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN đạt được từ năm 1991 đến năm 2000
đã tác động rất lớn đến PTCSQT và ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức, nội dung
và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế trước năm 2001.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến phương thức tập hợp
lực lượng, phối hợp hoạt động trong Phong trào cộng sản quốc tế và sự tham
gia, đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến nay
Ở nước ngoài: Giới nghiên cứu lý luận đặc biệt quan tâm đến quan điểm của
một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn đề tập hợp lực lượng như ĐCS Anh, Pháp,
Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hy Lạp..., về vấn đề tập hợp lực lượng như,
17
thông qua tham luận của đại biểu các đảng này tại Diễn đàn Sao Paolô, cuộc gặp gỡ
thường niên của các ĐCS-CN ở Aten, Nicôsia, Béclin; "Triển vọng của chủ nghĩa
xã hội" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [68] đã khẳng định tính đúng
đắn đường lối đổi mới của Việt Nam; cải cách, mở cửa của Trung Quốc, coi đó là
“sự bổ sung độc đáo vào lý luận của CNXH”, là cơ sở cho sự đoàn kết tin cậy, sát
cánh bên nhau hơn nữa giữa các ĐCS - CN, không chỉ trong khu vực mà cả trên
phạm vi toàn thế giới; "Đảng đoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu Âu"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Thông tin khoa học [66] đã đề
cập vai trò của Đảng đoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu Âu và ảnh
hưởng đến PTCS ở các nước châu Âu; "Hai chủ nghĩa một trăm năm" của Tiêu
Phong [117] đã phân tích đến sự vận động của CNTB và CNXH trong thế kỷ XX và
ảnh hưởng của hai chủ nghĩa này đến quan hệ quốc tế nói chung và PTCSQT nói
riêng; "Quan niệm về CNXH của một số ĐCS" của Ban Đối ngoại Trung ương [6]
đã tổng hợp lại những quan niệm của các ĐCS về con đường đi lên CNXH. Các nhà
nghiên cứu của ĐCS Trung Quốc, Cuba, Liên bang Nga, Pháp, Đức, Italia, Hy Lạp,
Nhật Bản, Mỹ trong những bài viết của mình đều nhấn mạnh sự cần thiết phải xác
lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng thích hợp của các ĐCS - CN trong
giai đoạn hiện nay, khi các thế lực đế quốc cấu kết với nhau tăng cường phản kích
các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS, thực hiện chính sách cường quyền hiếu
chiến can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ các quốc gia độc lập, có chủ quyền.
Đáng chú ý là cùng với việc đánh giá cao thành tựu đổi mới của Việt Nam, nhiều
ĐCS - CN trên thế giới khẳng định những đóng góp của ĐCS Việt Nam đối với việc
củng cố tình đoàn kết trong PTCSQT hiện nay, đồng thời cũng nhấn mạnh, với
đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, ĐCS Việt Nam đã kết
hợp có hiệu quả giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với CNQT của GCCN ở
những thời điểm khó khăn nhất trong hoạt động của phong trào; Trong bài viết: "Sự
chuyển biến mang tính lịch sử về hình thái tổ chức của ĐCS ở các nước TBCN" của
Nhiếp Văn Lân [84] đã nêu rõ từ những năm 70 của thế kỷ XX, đặc biệt khi Liên
Xô, Đông Âu sụp đổ, lý luận và thực tiễn của ĐCS ở các nước tư bản có thay đổi to
lớn và sâu sắc. Sự chuyển biến về hình thái tổ chức của ĐCS là có tính lịch sử và
quan trọng nhất: từ chính đảng đội tiên phong chuyển thành chính đảng mang tính
quần chúng hiện đại.
18
Ở trong nước: PTCSQT và quá trình tập hợp lực lượng của phong trào
cũng là những vấn đề giành được sự quan tâm nghiên cứu kể từ năm 2001 đến nay.
Một là: Một số công trình, bài nghiên cứu khoa học tập trung phản ánh việc
thực hiện những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNQT của GCCN
trong tình hình mới, về sự cần thiết phải đổi mới nhận thức cũng như triển khai thực
hiện các hình thức tập hợp lực lượng vì lợi ích cấp bách trước mắt, cũng như lợi ích
cơ bản, lâu dài và mục tiêu chiến lược cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội của GCCN. Một số công trình, bài viết về kinh nghiệm của một số ĐCS - CN
ở một số khu vực trong việc tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt động quốc tế. Những
bài học về tập hợp lực lượng của PTCSQT được phân tích, đánh giá trên góc nhìn
mới với những gợi ý về khả năng vận dụng đối với phong trào hiện nay. Theo
hướng này, đáng chú ý là các bài viết và một số công trình nghiên cứu như: "Về các
xu thế và các hình thức liên kết, liên minh, tập hợp lực lượng trên thế giới hiện nay -
chiến lược và sách lược của chúng ta” của Hoàng Thuỵ Giang [42] đã đưa ra những
nhận định về các hình thức, nội dung kiên kết, tập hợp lực lượng trên thế giới ngày nay
dựa trên cơ sở có sự tương đồng về lợi ích, xuất phát điểm, về địa lý, văn hoá và phong
tục, tập quán về dân tộc, tôn giáo; "Những hình thức phối hợp hoạt động của PTCSQT
từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [47]; "Sự phối
hợp hoạt động của các ĐCS và cánh tả trên thế giới hiện nay" của Nguyễn Hoàng
Giáp [48]; "Quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 1991 đến 2005" của
Đặng Công Minh [110]; "Chủ nghĩa Mác-Lênin trong bối cảnh thế giới ngày nay"
của Trình Mưu, Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế [112]; "Phong trào cộng
sản ở một số nước Liên minh châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh" của Nguyễn Thị
Quế [128]; "Phong trào Cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng" của Nguyễn
Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [51]....
Hai là: Đoàn kết quốc tế và vấn đề phối hợp hành động chung của các ĐCS-
CN trong PTCSQT còn được phản ánh trên một số khía cạnh trong các luận án tiến
sĩ: "Phong trào công nhân các nước TBPT từ cuối thập niên 80 thế kỷ XX đến nay"
của Nguyễn Văn Lan [82]; "Mối quan hệ của Quốc tế cộng sản với ĐCS Việt Nam
Dưới góc nhìn khác về phương thức tập hợp lực lượng mới" của Hồ Tố Lương [98];
"Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga từ năm 1991 đến nay và mối quan hệ với
ĐCS Việt Nam" của Nguyễn Thị Hoài Phương [119] đã phân tích khá rõ thực trạng
19
hoạt động của cánh tả Nga và quan hệ giữa ĐCS Việt Nam với cánh tả Nga thời kỳ
sau chiến tranh lạnh. Đây cũng là một trong những tài liệu tham khảo quý giúp tác
giả có thêm chất liệu mới nâng cao chất lượng nghiên cứu luận án. v.v.…
Ba là: Nghiên cứu hoạt động của các ĐCS cụ thể: "Vài nét về ĐCS Mỹ" của
Mai Hoài Anh [3]; "ĐCS Hy Lạp: Truyền thống và hiện đại" của Nguyễn Ngọc
Thái [144]; "Những mốc chủ yếu trong hoạt động của ĐCS Bồ Đào Nha" của Nguyễn
Thị Quế [122]; "Về ĐCS Phần Lan hiện nay" của Nguyễn Thị Quế [123]; "Hoạt
động của ĐCS Tây Ban Nha" của Nguyễn Thị Quế [124]; "Hoạt động của ĐCS
Đức" của Nguyễn Thị Quế [125]; "ĐCS Italia: Đường lối chính trị và hoạt động
thực tiễn" của Nguyễn Thị Quế [126]; "Về hoạt động của ĐCS Bỉ" của Nguyễn Thị
Quế [127];...
Bốn là: Chủ đề đoàn kết, tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở một số khu
vực thế giới được đề cập đến trong những bài viết trong các tạp chí của: "Quan điểm
của một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn đề tập hợp lực lượng hiện nay" của Vũ
Văn Hoà, Nguyễn Thị Quế [56]; "Hoạt động của một số ĐCS - CN ở một số nước
TBPT" của Vũ Văn Hoà [57]; "Về cuộc gặp mặt quốc tế lần thứ VII đại biểu các
ĐCS - CN tại Aten 8-10/10/2004" của Vũ Văn Hoà [58]; "PTCS các nước TBPT sau
chiến tranh lạnh" của Nguyễn Văn Lan [83]; "Về xu hướng vận động của PTCS ở
các nước TBPT" của Nguyễn Hoàng [59]; "Chủ nghĩa quốc tế của GCCN trong giai
đoạn hiện nay: một số vấn đề đặt ra” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
[67]. Những công trình, bài viết trên chỉ ra những tiến triển trong việc phục hồi, củng
cố mối liên hệ giữa các ĐCS-CN, nhấn mạnh yêu cầu cảnh giác cách mạng, đấu tranh
vạch trần và làm thất bại âm mưu chống CNXH trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận; đồng
thời cố gắng làm rõ đâu là mặt thuận, đâu là những khó khăn, hạn chế và bất cập trong
việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của GCCN và các ĐCS sau sự sụp đổ chế độ XHCN ở
Đông Âu, Liên Xô.
Năm là: Một trong số nội dung được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm
là đường lối đối ngoại hoà bình, hữu nghị, tình đoàn kết quốc tế thuỷ chung trong
sáng của ĐCS Việt Nam với các ĐCS anh em và bè bạn quốc tế trong quá trình lãnh
đạo cách mạng gần 8 thập niên qua. Có thể thấy nội dung này qua một số công trình
nghiên cứu: "Kiên định đường lối đổi mới Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI"
của Trần Đức Lương [97]; "Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận
20
và thực tiễn" của Nguyễn Phú Trọng [155]; "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của
Đảng từ 1986 đến nay" của Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo và Trần Khắc Việt [136]...
Những bài viết, những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình
tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở nhiều góc độ và với mức độ khác nhau. Tuy
nhiên, số công trình nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, chuyên sâu về quá
trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến 2014 chưa nhiều. Hơn nữa,
chủ đề này cũng chưa trở thành đối tượng nghiên cứu độc lập của một công trình
khoa học nào ở trong cũng như ngoài nước, đặc biệt trên quy mô một luận án tiến sĩ
lịch sử. Đây vừa là vấn đề lý luận cơ bản, rất quan trọng, vừa là vấn đề chính trị
thực tiễn cấp thiết đối với tất cả các ĐCS - CN, nhất là đối với Đảng ta - một ĐCS
cầm quyền đang nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhận thức về chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN.
Đáng chú ý, đã có không ít bài viết đề cập CNQT vô sản trong tư tưởng đoàn
kết quốc tế của Hồ Chí Minh, làm rõ sự vận dụng, phát triển sáng tạo của Đảng ta
và Hồ Chí Minh trong điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam: "Tư tưởng đoàn
kết quốc tế của Hồ Chí Minh” của Phan Ngọc Liên [87]; "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí
Minh về đoàn kết quốc tế" của Lê Văn Yên [164]...
Các công trình của các tác giả trong nước, với số lượng đông đảo và nội dung
khá phong phú, đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nhiều nội dung của đề
tài luận án.Tựu chung, có thể thấy nổi lên những hướng nghiên cứu chủ yếu sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng của PTCSQT trong những năm đầu thế kỷ
XXI. Phần lớn các công trình, bài viết khi đánh giá PTCSQT thường cố gắng dựa
trên cơ sở những số liệu cụ thể về sự biến động cơ cấu tổ chức, số lượng đảng viên,
kết quả tham gia các kỳ bầu cử, các hình thức hoạt động, khả năng thâm nhập, mức
độ ảnh hưởng trong GCCN và lao động, sự điều chỉnh đường lối và cương lĩnh của
các ĐCS - CN. Do đó, kết quả đánh giá, về cơ bản, thể hiện tính khách quan và
tương đối toàn diện. Có thể thấy điều này qua các công trình, bài viết đã nêu ở trên
(tr.18, tr.19, tr.20). Các tác giả nhấn mạnh, trong những năm đầu thế kỷ XXI, xét về
nhiều mặt, PTCSQT có những bước phục hồi rõ nét, sự phát triển của các ĐCS cầm
quyền đóng góp quan trọng đối với sự hồi phục của phong trào. Tuy nhiên, những
hạn chế, yếu kém trong phương thức hoạt động, sự trì trệ về lý luận, tình trạng mâu
21
thẫn, bất đồng quan điểm trong nội bộ của không ít đảng vẫn là những nguy cơ lớn
khiến cho phong trào chưa thể vượt ra khỏi khủng hoảng kéo dài.
Thứ hai, nghiên cứu hoạt động của các ĐCS cụ thể, từ đó làm rõ quá trình
chuyển biến về các mặt của từng đảng trong bối cảnh lịch sử mới. Các công trình,
bài viết theo hướng này đã phân tích những biến đổi về chính trị, tư tưởng và tổ
chức của các đảng được nghiên cứu, cố gắng chỉ ra sự đa dạng trong nỗ lực của mỗi
đảng kiên trì tìm kiếm các biện pháp nhằm vượt qua khó khăn, thách thức để trụ lại
và từng bước củng cố trong điều kiện thoái trào của cách mạng thế giới. Bởi vậy, ở
nhiều thời điểm, không ít ĐCS ở các nước TBPT và đang phát triển bị phân hóa sâu
sắc, bế tắc về phương hướng hoạt động nhưng đại đa số vẫn trụ lại được. Có thể tìm
thấy sự lý giải khá rõ về điều này qua các bài viết.
Thứ ba, nghiên cứu phương thức phối hợp hoạt động, tập hợp lực lượng và
thực hành chủ nghĩa quốc tế của GCCN. Trên hướng nghiên cứu này, các tác giả cố
gắng luận giải sự cần thiết phải xác lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng
thích hợp của các ĐCS - CN trong giai đoạn hiện nay, khi mà các thế lực đế quốc cấu
kết với nhau, tăng cường phản kích các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS. Mặt
khác, các tác giả cũng chỉ ra yêu cầu phải đổi mới nhận thức về nội dung, hình thức
và phương thức thực hành CNQT của GCCN trong tình hình mới. Các công trình nêu
trên cũng dành dung lượng thỏa đáng để phân tích nguyên nhân và thực trạng phối
hợp hoạt động giữa các ĐCS - CN với các đảng cánh tả hiện nay qua Diễn đàn Sao
Paolô và các cuộc gặp mặt khác giữa các ĐCS tại nhiều khu vực trên thế giới.
Thứ tư, dự báo triển vọng của PTCSQT trong những năm tới. Căn cứ thực
tế phát triển của tình hình PTCSQT và các nhân tố tác động đến phong trào, một
số công trình, bài viết bước đầu đưa ra dự báo khái quát triển vọng chung của
phong trào. Theo đó, trong những năm tới, phong trào tiếp tục xu hướng phục hồi,
nhưng sự phục hồi diễn ra không đồng đều đối với mỗi đảng và từng khu vực,
thậm chí phong trào còn có thể phải chứng kiến cả những phân liệt, đổ vỡ nhất
định. Cách nhìn nhận này cũng nhận được sự chia sẻ của một số công trình khi
nghiên cứu PTCS ở Liên minh châu Âu, ở các nước TBPT khác. Tuy nhiên, dự
báo triển vọng của phong trào là một việc không dễ dàng, cho nên hầu như các dự
báo được đưa ra đều rất khái quát hoặc còn chung chung, chưa được luận chứng
một cách thật sự toàn diện.
22
Tóm lại: Phong trào cộng sản quốc tế có những dấu hiệu phục hồi rõ nét và
vẫn là một lực lượng chính trị to lớn trong thời đại ngày nay. Các ĐCS cầm quyền
đã vượt qua được những thử thách khắc nghiệt nhất, tiếp tục lãnh đạo xây dựng
CNXH trong cải cách và đổi mới. Các ĐCS chưa cầm quyền có những điều chỉnh
đường lối chiến lược và sách lược, đấu tranh bằng nhiều hình thức đa dạng, đổi
mới tập hợp lực lượng, cải thiện vai trò, vị trí trong đời sống chính trị đất nước. Sự
củng cố, lớn mạnh của các đảng cộng sản cầm quyền và sự phục hồi nhất định của
các ĐCS ở các nước TBPT và các nước ĐPT, đặc biệt là sự phát triển của trào lưu
cánh tả Mỹ Latinh đang mở ra triển vọng mới cho PTCS - CNQT trong thế kỷ
XXI. Kết quả của các hướng nghiên cứu chủ yếu trên đây thực sự có ý nghĩa quan
trọng, rất hữu ích, có thể khai thác, kế thừa và tham khảo trong quá trình nghiên
cứu nội dung của đề tài.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Những bài viết, những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình
tập hợp lực lượng giữa các ĐCS-CN ở nhiều góc độ và với mức độ khác nhau. Tuy
nhiên, số công trình nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, chuyên sâu về quá
trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến 2014 chưa nhiều. Hơn nữa,
chủ đề này cũng chưa trở thành đối tượng nghiên cứu độc lập của một công trình
khoa học nào ở trong cũng như ngoài nước, đặc biệt trên quy mô một luận án tiến sĩ
lịch sử. Đây vừa là vấn đề lý luận cơ bản, rất quan trọng, vừa là vấn đề chính trị
thực tiễn cấp thiết đối với tất cả các ĐCS-CN, nhất là đối với Đảng ta - một ĐCS
cầm quyền đang nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhận thức về chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN.
Luận án tiếp tục nghiên cứu về những nội dung sau:
- Thứ nhất: Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tập
hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm các nhân tố chủ
quan và khách quan sau bao gồm:
+ Tác động từ sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay.
+ Tác động của CMKH- CN và TCH.
+ Tác động từ sự phát triển của CNTB hiện đại.
+ Tác động từ trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế.
23
+ Tác động từ sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô.
+ Tác động từ những hành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước
XHCN hiện nay.
+ Tác động từ quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT trước năm 2001.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ
năm 2001 đến năm 2014 bao gồm:
+ Phân tích quan điểm, đường lối của một số ĐCS - CN về đoàn kết quốc tế
và tập hợp lực lượng trong tình hình mới.
+ Phân tích mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng giữa các
ĐCS - CNQT.
+ Phân tích một số phương thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của PTCSQT từ
năm 2001 đến năm 2014: Cuộc gặp mặt quốc tế các ĐCS - CN tại Aten và Diễn đàn
Sao Paulô, một số hoạt động phối hợp khác trong PTCSQT (Hoạt động của các
ĐCS - CN ở một số khu vực trên thế giới và một số hội thảo của các ĐCS) và một
số đánh giá về các phương thức tập hợp lực lượng này.
- Thứ ba: Phân tích những vấn đề đặt ra của quá trình tập hợp lực lượng
trong PTCSQT hiện nay bao gồm:
+ Phân tích những khó khăn chủ yếu đối với quá trình tập hợp lực lượng
trong PTCSQT hiện nay.
+ Một số yêu cầu đặt ra đối với quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT
hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số yêu cầu đặt ra.
- Thứ tư: Phân tích và nêu rõ sự tham gia, những đóng góp chủ yếu của ĐCS
Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn đối với quá trình tập hợp lực lượng, đoàn kết
quốc tế trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm:
+ Phân tích quan điểm và thực tiễn tham gia của ĐCS Việt Nam.
+ Nêu một số đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam, nhận xét và rút ra kinh nghiệm.
24
Chương 2
NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
2.1.1. Khái niệm về tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản Quốc tế
Theo từ điển tiếng Việt “Lực lượng là sức mạnh của con người được tổ chức
nhau lại tạo ra để sử dụng vào các hoạt động của mình” [156, tr.576, 577].
Theo từ điển tiếng Việt “Tập hợp lực lượng là nhiều chỗ nhiều nơi khác
nhau tập trung lại để làm một việc gì (nói về số đông) [156, tr.869].
Phong trào cộng sản quốc tế là một lực lượng chính trị xã hội có ảnh hưởng
to lớn của thời đại, ra đời và trưởng thành gắn liền với thắng lợi của Cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại. Phong trào tập hợp trong đội ngũ của mình các ĐCS - CN
trên thế giới, là đội tiền phong của phong trào công nhân, phong trào đấu tranh dân
chủ và của tất cả các lực lượng cách mạng thế giới [158, tr.246].
Tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế của PTCSQT trên cơ sở CNQT của
GCCN là một trong những vấn đề lý luận hết sức cơ bản trong nền tảng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo tổ chức và hoạt động của các
ĐCS cũng như của toàn bộ PTCS-CNQT. Xét về bản chất, PTCSQT là một phong
trào chính trị của những người theo con đường của CNXHKH của C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập - một lực lượng cách mạng mang tính quốc tế, phấn đấu
không chỉ vì sự nghiệp giải phóng bản thân GCCN, mà còn tiến tới giải phóng toàn
nhân loại khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội XHCN.
Tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay rất mở và linh hoạt, với nhiều nội
dung, nhiều cấp độ, thời gian và không gian khác nhau. Trước những thay đổi to lớn
của thế giới và đặc biệt là những biến động bất lợi trong nội bộ PTCS - CNQT
những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệm vụ tập hợp lực lượng, thiết lập các liên minh
trong cuộc đấu tranh của GCCN vì mục tiêu CNXH đang trở thành một trong những
vấn đề cấp bách nhất, thu hút sự quan tâm hàng đầu của các ĐCS - CN. Vấn đề này
bao hàm hai phương diện chủ yếu:
Thứ nhất, các ĐCS- CN phải tiến hành tập hợp lực lượng, hình thành liên minh
của GCCN với các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ trong nước.
25
Thứ hai, các ĐCS -CN mỗi nước phải mở rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ,
hợp tác cả song phương và đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả
ở các nước, khu vực khác trên thế giới.
Trong điều kiện lịch sử mới hiện nay, các ĐCS - CN vẫn nhận thức sâu
sắc rằng đoàn kết dân tộc, giai cấp và đoàn kết quốc tế vừa là sức mạnh,
vừa là vũ khí, của các ĐCS - CN nói riêng, các lực lượng cách mạng tiến
bộ trên thế giới nói chung trong cuộc đấu tranh với CNTB toàn cầu hóa
hiện nay [43, tr.59].
Như vậy: Tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng,
tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và đa phương với các lực lượng
cộng sản, lực lượng cảnh tả và các lực lượng tiến bộ ở các nước, khu vực khác trên
thế giới, thông qua các cơ chế diễn đàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế theo
những chủ đề nhất định với nhiều hình thức cơ động, linh hoạt, để tăng cường sức
mạnh cho các ĐCS - CN và toàn bộ phong trào trong việc thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài. Trong đó, một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng,
bức xúc đặt ra hiện nay đối với các ĐCS - CN trên thế giới là từng bước vững chắc
vượt qua cuộc khủng hoảng của PTCSQT, đưa phong trào phát triển với tư cách lực
lượng đi tiên phong của thời đại ngày nay, đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân lao
động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Tuy còn nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình phục hồi và trong việc xây
dựng một liên minh mới, các ĐCS- CN trên thế giới đang có nhiều cố gắng tập hợp
lực lượng ở trong nước, các khu vực và trên thế giới để có thể tiến tới xây dựng cơ
chế phối hợp hoạt động hiệu quả hơn giữa các ĐCS. Rút kinh nghiệm từ tổ chức và
hoạt động của các liên minh trước đây trong PTCSQT (Quốc tế Cộng sản, Cục
Thông tin quốc tế, hệ thống XHCN...), việc xây dựng một cơ chế tập hợp lực lượng
mới, cần thấy rõ các ĐCS - CN trên thế giới hiện nay là những đảng đã trưởng
thành, hoàn toàn độc lập, tự chủ; từng đảng chịu trách nhiệm chính trước dân tộc
mình về việc đề ra cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược, tổ chức và lãnh đạo
hoạt động GCCN và nhân dân lao động đấu tranh chống chính quyền tư sản, chống
áp bức, bóc lột và bất công, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH ở từng
nước. Từng ĐCS phải bám sát tình hình thực tế nước mình, chủ động và tích cực
tập hợp lực lượng giai cấp và dân tộc, tiến hành đấu tranh vì những mục tiêu trước
26
mắt và lâu dài. Đồng thời, các ĐCS cần mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác trên cơ
sở CNQT của GCCN. Do vậy, để có thể xây dựng khối đoàn kết, tập hợp lực lượng
một cách đúng đắn, hiệu quả, một mặt cần chống tư tưởng ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ
trợ của các đảng khác, mặt khác cũng phải chống cả tư tưởng khép kín, biệt phái,
chỉ biết phê phán chủ trương, hoạt động của các đảng khác. Cả hai thái cực này, như
kinh nghiệm lịch sử đã cho thấy đều gây phương hại đối với hoạt động đoàn kết
quốc tế của PTCSQT. Do đó, vấn đề đoàn kết quốc tế, tập hợp lực lượng, phối hợp
hành động chung trong PTCSQT là một tất yếu khách quan, một nhân tố cực kỳ
quan trọng tạo nên sức sống, động lực phát triển và bảo đảm sự thắng lợi của phong
trào cũng như của cả tiến trình vận động cách mạng thế giới. Trong điều kiện hiện
nay, PTCSQT nói chung và tập hợp lực lượng của phong trào chịu sự tác động sâu
sắc của những nhân tố khách quan và chủ quan chủ yếu sau đây:
2.1.2. Sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay
Đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Xô tan rã, các nước XHCN Đông Âu
sụp đổi làm cho trật tự thế giới hai cực Ianta không còn nữa và quan hệ quốc tế đã
thay đổi một cách cơ bản. Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, PTCSQT
bị khủng hoảng sâu sắc, toàn diện. Hiện nay đã bước đầu hồi phục tuy vậy nó còn
gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi cách xóa bỏ
CNXH. Cơ cấu địa - chính trị và sự phân bố quyền lực toàn cầu bị đảo lộn, cán cân
so sánh lực lượng thế giới vẫn nghiêng về phía có lợi cho CNTB, bất lợi đối với
CNXH và các lực lượng cách mạng tiến bộ. Những năm đầu thế kỷ XXI, đặc biệt
sau cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới năm 2008, cục diện kinh tế thế giới
đã có sự thay đổi rõ rệt, trung tâm quyền lực thế giới đang dịch chuyển về phía
Đông một cách rõ nét hơn. Bên cạnh đó, xu thế đa cực hoá ngày càng đi vào chiều
sâu. Điều đó cho thấy, ở một mức độ nào đó, trật tự chính trị, kinh tế quốc tế cũ
không còn phù hợp với tình hình phát triển mới. Nhìn chung, thế giới hiện nay có
một số đặc điểm chủ yếu như sau: Đa cực hóa là xu thế tất yếu trong sự phát triển
của chính trị thế giới và ngày càng đi vào chiều sâu, tuy nhiên sự phát triển đó
không phải là hoàn toàn thuận lợi. Về cơ bản, hòa bình và phát triển vẫn là dòng
chảy chính của thời đại, nhưng bên cạnh đó chiến tranh cục bộ vẫn xảy ra, các điểm
nóng trên thế giới vẫn còn tồn tại, mối đe doạ an ninh truyền thống và phi truyền
thống đan cài lẫn nhau; “Quan hệ giữa các nước lớn chủ yếu trên thế giới bước vào
27
thời kỳ điều chỉnh mạnh mẽ, các nước lớn chủ yếu trên thế giới đã xây dựng được
những mối quan hệ đối tác chiến lược ở những tầng nấc và mức độ khác nhau với
đặc điểm là vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, chưa đối kháng” [36, tr.83]; Vai trò của
các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc được tăng cường, nhưng đồng thời cũng
gặp phải nhiều thách thức. Nhân tố kinh tế và văn hóa có ảnh hưởng tương đối
lớn đối với chính trị thế giới. Diễn biến của tình hình thế giới cho thấy: Những
năm đầu thế kỷ XXI, tính chất và nội dung giao lưu quốc tế thay đổi nhanh
chóng với vị trí ưu tiên hàng đầu thuộc về yếu tố kinh tế. Phương thức tập hợp
lực lượng trong quan hệ quốc tế thay đổi mạnh, trở nên rất cơ động, linh hoạt,
vừa có hợp tác vừa có đấu tranh và sự tập hợp lực lượng, hoạt động phối hợp
chung và tình đoàn kết quốc tế giữa các ĐCS-CN, cánh tả trên thế giới đứng
trước nhiều khó khăn thử thách lớn.
Lợi dụng ưu thế về so sánh lực lượng, CNĐQ, đứng đầu là đế quốc Mỹ đẩy
mạnh chiến lược toàn cầu phản cách mạng, chống phá các ĐCS - CN và khối đoàn
kết thống nhất của PTCSQT, mưu toan áp đặt thế giới trong vòng kiềm toả của
mình. Các thế lực chống cộng cực đoan, hiếu chiến lợi dụng thời cơ phản kích các
nước XHCN, các ĐCS - CN, phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ
xã hội trên thế giới. Hoạt động trong điều kiện không thuận lợi về so sánh lực
lượng, các ĐCS - CN trên thế giới hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, song qua đó
cũng nhận rõ hơn những mưu đồ chống phá của CNĐQ đối với các nước XHCN và
PTCSQT hiện nay. Các ĐCS - CN đã phân tích cục diện thế giới hiện nay và sự
điều chỉnh của CNTB hiện đại để các ĐCS-CN trên thế giới có đối sách thích hợp,
từng bước tìm tòi, xác định đúng chiến lược, sách lược, tiến hành tập hợp và liên
minh lực lượng một cách hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Như vậy, sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay tạo ra những
bất lợi lớn đối với PTCSQT nói chung và tập hợp lực lượng của phong trào trên
một số mặt chủ yếu sau:
Một là: CNĐQ càng tăng cường thao túng thế giới, phục vụ lợi ích của các
tập đoàn tư bản độc quyền xuyên quốc gia, trong lúc hệ thống XHCN tan rã. Một
mặt, các thế lực đế quốc tăng cường thực hiện chiến lược “Diễn biến hoà bình”
nhằm xoá bỏ các nước XHCN còn lại, gây khó khăn và khống chế các nước đang
phát triển, mặt khác, đẩy mạnh chống phá các ĐCS - CN và phong trào đòi dân
28
sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước trên thế giới. Thể hiện rõ nhất là sau 11/9/2001,
dưới chiêu bài chống khủng bố, Mỹ cùng với chính quyền nhiều nước TBPT đã
kiểm soát chặt chẽ các tổ chức chính trị đối lập, trong đó không ít ĐCS - CN bị xếp
vào danh sách các tổ chức cực tả. Điều đó đã gây khó khăn lớn cho sự phối hợp
hoạt động của PTCSQT hiện nay. Các ĐCS - CN trên thế giới, đứng trước đòi hỏi
thực tế cấp bách cần phải điều chỉnh kịp thời đường lối, chiến lược, sách lược và
hoạt động sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay. Ảnh hưởng và uy tín
của các ĐCS - CN phụ thuộc không nhỏ vào việc liệu có khả năng bày tỏ quan điểm
nhất quán rõ ràng về những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới hiện nay,
chẳng hạn như: Chính sách cường quyền của CNĐQ, chính sách đối ngoại của
chính phủ nước mình, quá trình mở rộng NATO, khủng hoảng kinh tế, nợ công, thất
nghiệp... Hơn nữa, “Các ĐCS - CN còn phải chịu áp lực trực tiếp trước cuộc tấn
công của đại tư bản độc quyền thông qua chủ nghĩa tự do mới về kinh tế, xu hướng
thiên hữu về chính trị” [12, tr.140]. Vì vậy, các ĐCS - CN càng gặp khó khăn hơn
trong việc bảo vệ thành quả cách mạng giành được, bảo vệ quyền lợi của những
người lao động, duy trì ảnh hưởng xã hội cũng như tập hợp lực lượng trong
PTCSQT, thực hành CNQT của GCCN.
Hai là: Những năm đầu thế kỷ XXI, phương thức tập hợp lực lượng trên thế
giới thay đổi cơ bản khởi nguồn từ sự thay đổi về thực lực của các chủ thể quốc tế,
trước hết là giữa CNXH và CNTB. Từ năm 1945 đến năm 1991 cuộc đối đầu Xô - Mỹ
đã đưa nhân tố chính trị - quân sự, ý thức hệ tư tưởng trở thành tiêu chí hàng đầu, quy
định cách thức tập hợp lực lượng trên thế giới. Sau năm 1991, nhất là những năm đầu
thế kỷ XXI phương thức tập hợp lực lượng trên thế giới trở nên cơ động và linh hoạt
hơn. “Lợi ích quốc gia - dân tộc, trước tiên là lợi ích kinh tế nổi lên hàng đầu chi phối
các quan hệ quốc tế” [42, tr.54]. Điều đó buộc các ĐCS - CN trên thế giới cần có cách
tiếp cận mới đối với mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp - dân tộc - nhân loại, để vừa có
thể giải quyết được những nhiệm vụ đặt ra trước dân tộc, vừa có thể tập hợp được lực
lượng, đoàn kết quốc tế, giữ vững bản sắc của một đảng cách mạng chân chính. Tất
nhiên, xử lý mối quan hệ này cho đúng đắn là một vấn đề không đơn giản đối với các
ĐCS - CN, nhất là khi xu thế TCH hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ.
Ba là: Phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ
xã hội ở các nước “ thế giới thứ ba” hiện nay không còn được sự ủng hộ, hậu thuẫn
29
cả về vật chất và tinh thần từ hệ thống XHCN. Hầu hết các nước lựa chọn định
hướng XHCN đều rơi vào xung đột hoặc nội chiến kéo dài. Nhiều đảng dân chủ
cách mạng và cộng sản dao động về mục tiêu, lý tưởng, bị cô lập trong xã hội, có đảng
tan rã về tổ chức. Trước đây, nhiều ĐCS cầm quyền cũng như ĐCS ở các nước TBPT
có mối quan hệ mật thiết với phong trào giải phóng và độc lập dân tộc, sự phối hợp
hành động giữa họ đã góp phần hỗ trợ lẫn nhau một cách có hiệu quả đấu tranh CNĐQ,
hiện nay, một sự phối hợp hành động như vậy không còn. Hơn nữa, các ĐCS - CN gặp
nhiều khó khăn khi xử lý hàng loạt vấn đề phức tạp liên quan đến việc bày tỏ lập
trường trước xu hướng bành trướng thế lực của tư bản độc quyền siêu quốc gia, gây
phương hại lợi ích của GCCN và người lao động tại các nước ĐPT.
Như vậy, sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới những năm đầu thế kỷ
XXI tác động bất lợi đến PTCSQT trên nhiều phương diện, đòi hỏi PTCSQT phải
biết cách vượt qua những khó khăn để tồn tại và phát triển vì vậy phải tiến hành tập
hợp lực lượng, những thay đổi của tình hình thế giới hiện nay càng cho thấy rõ hơn
tính cấp bách của nhu cầu phối hợp hoạt động và đoàn kết quốc tế trong PTCSQT.
2.1.3. Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hoá
Trong bối cảnh CMKHCN và xu thế TCH phát triển mạnh mẽ, hoạt động của
PTCSQT nói chung và quá trình tập hợp lực lượng của phong trào nói riêng luôn
chịu những tác động đa chiều từ bối cảnh đó. Các ĐCS của phong trào đứng trước
yêu cầu phải giảm thiểu từ những ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời biết tận dụng
những điều kiện thuận lợi của CMKHCN và TCH hoá đưa lại. Đây không chỉ là đòi
hỏi bức bách đối với mỗi ĐCS - CN nếu không muốn bị lạc hậu, mà còn là vấn đề
liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của toàn bộ phong trào.
Cuộc CMKHCN khiến cho sự phát triển kinh tế ngày càng phụ thuộc vào
nhân tố tri thức - trí tuệ, tạo ra bước`ngoặt hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội
thông tin. Xu thế phát triển kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ đến đến tất cả các
quốc gia, dân tộc tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế -
xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng cũng như ngôi vị của mỗi quốc gia trên
trường quốc tế. Do đó con người và trí thức càng trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển loại hình xí nghiệp tự động hóa, hiện
tượng cơ cấu lại nền kinh tế và công nghệ dẫn đến sự thu hẹp việc làm ở các ngành
công nghiệp truyền thống. Các ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp mới gia tăng
30
mạnh mẽ. Hiện tượng này diễn ra tuy không đều nhưng là xu hướng chung của tất
cả các nước TBPT. “Tiến bộ KH - CN còn đưa tới một hệ quả xã hội quan trọng
mang tính tất yếu, đó là việc trí thức hóa người lao động, gián tiếp hóa loại hình lao
động trực tiếp; trung lưu hóa về mức sống của một bộ phận người lao động” [70, tr.27].
Cách mạng khoa học công nghệ làm biến đổi sâu sắc cơ cấu GCCN, với những thay
đổi cơ cấu ngành nghề, cùng với cơ sở xã hội của ĐCS. Bộ phận công nhân truyền
thống - “công nhân áo cổ xanh” có xu hướng giảm, trong khi đó bộ phận “công
nhân áo cổ trắng” làm việc tại các ngành công nghiệp tiên tiến có xu hướng tăng.
“Mặt khác, trình độ học vấn, chuyên môn, mức sống, điều kiện làm việc của hai bộ
phận công nhân này lại có sự phân hoá và chênh lệch ngày càng lớn” [129, tr.54].
Nội bộ GCCN diễn ra những thay đổi về quan niệm, hệ giá trị và nhu cầu dẫn đến
sự phân hoá về quan điểm chính trị. Hơn nữa, do mức độ quốc tế hoá sản xuất ngày
càng cao, nên không phải lúc nào, cũng như tất cả những người công nhân cũng
nhận ra sự bóc lột tinh vi của giới chủ tư bản. Tình hình này đặt ra hàng loạt vấn đề
cho ĐCS khi phát triển cơ sở xã hội cũng như xác định mục tiêu, tập hợp lực lượng
đấu tranh để chống lại CNTB độc quyền.
Sự phát triển kinh tế tri thức trở thành một xu thế nổi trội, lôi cuốn và tác
động mạnh đến tất cả các các quốc gia, giai tầng trong xã hội của mỗi nước, đã,
đang và sẽ còn tạo ra những thay đổi lớn không chỉ trong đời sống kinh tế - chính trị
- xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng cũng như thứ bậc của mỗi quốc gia trên
trường quốc tế. Mối liên hệ giữa giới chủ với người lao động làm thuê và các loại
hình lao động ở các nước TBPT ngày càng có xu hướng gián tiếp hoá, tạo cho một
bộ phận GCCN cho rằng, các hình thức áp bức GCCN trực tiếp dường như đã giảm
đi. Vì vậy đặt ra cho các ĐCS - CN bằng cách nào phải nâng cao ý thức giai cấp cho
công nhân và lựa chọn hình thức đấu tranh thích hợp cho hiệu quả? Sự phát triển
của công nghệ thông tin, giúp các ĐCS - CN có điều kiện hoạt động thông qua các
phương tiện hiện đại để tăng cường, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, giao
lưu quốc tế… Tuy nhiên, công nghệ thông tin cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp đối
với hoạt động của các ĐCS - CN, nhất là tại các nước Tư bản phát triển.
Toàn cầu hóa là xu thế vận động mang tính hệ thống và khách quan của thế
giới trên phạm vi toàn cầu, nó bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế-xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Trục cốt lõi của xu thế TCH đa diện này là TCH về kinh
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế

More Related Content

What's hot

BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdf
BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdfBM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdf
BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdfThaoNguyen480108
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...nataliej4
 
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmNgân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmngochaitranbk
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitmrpakapun
 
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.Trung Nguyễn
 
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnTcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnVũ Phạm Quang
 
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt NamLuận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Namvoxeoto68
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namThích Hô Hấp
 
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-sanfeudmtk
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvndinhhuongthao
 
Tài liệu triết
Tài liệu triếtTài liệu triết
Tài liệu triếttuan dung
 

What's hot (18)

BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdf
BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdfBM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdf
BM TTHCM.Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN-đã mở khóa.pdf
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmNgân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptit
 
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.
Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh.
 
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnTcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
 
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt NamLuận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
 
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAYXây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
 
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
 
Luận án: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận án: Tư tưởng cải cách của Fukuzawa Yukichi (1835-1901)
Luận án: Tư tưởng cải cách của Fukuzawa Yukichi (1835-1901)Luận án: Tư tưởng cải cách của Fukuzawa Yukichi (1835-1901)
Luận án: Tư tưởng cải cách của Fukuzawa Yukichi (1835-1901)
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
 
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san
196-cau-hoi-dap-duong-loi-dang-cong-san
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
A nhapmon
A  nhapmonA  nhapmon
A nhapmon
 
DCSVN
DCSVNDCSVN
DCSVN
 
Tài liệu triết
Tài liệu triếtTài liệu triết
Tài liệu triết
 
dlcmcdcsvn
dlcmcdcsvndlcmcdcsvn
dlcmcdcsvn
 

Similar to Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế

GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdf
GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdfGIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdf
GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdfThuHTalk1
 
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfGT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfHeulwenGo
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnVân Candy
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnPhi Phi
 
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfCHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfNuioKila
 
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfCHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfNuioKila
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Ku Meo
 
Giao trinh CNXHKH 20219.pdf
Giao trinh CNXHKH 20219.pdfGiao trinh CNXHKH 20219.pdf
Giao trinh CNXHKH 20219.pdfxunmaiphmth1
 
Gt. tthcm 2019
Gt. tthcm   2019Gt. tthcm   2019
Gt. tthcm 2019TrnKhnhH1
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namGiao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namMinh Đoàn
 
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamĐường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamKiên Trần
 
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnGiao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnluonnguyen68241219
 

Similar to Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế (20)

Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
 
GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdf
GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdfGIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdf
GIÃ_O TRÃŒNH TTHCM_CQ_KCQ_Gá»_C BỘ 2022.pdf
 
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfGT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Đảng Cộng Sản của giai cấp công nhân (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
Đảng Cộng Sản của giai cấp công nhân (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)Đảng Cộng Sản của giai cấp công nhân (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
Đảng Cộng Sản của giai cấp công nhân (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
 
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfCHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
 
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfCHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
 
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
 
Giao trinh CNXHKH 20219.pdf
Giao trinh CNXHKH 20219.pdfGiao trinh CNXHKH 20219.pdf
Giao trinh CNXHKH 20219.pdf
 
Gt. tthcm 2019
Gt. tthcm   2019Gt. tthcm   2019
Gt. tthcm 2019
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt NamTiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namGiao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
 
Luận án: Tính phổ biến và đặc thù của nhận thức mới về CNXH
Luận án: Tính phổ biến và đặc thù của nhận thức mới về CNXHLuận án: Tính phổ biến và đặc thù của nhận thức mới về CNXH
Luận án: Tính phổ biến và đặc thù của nhận thức mới về CNXH
 
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamĐường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà NộiLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành in ở Tp Hà Nội
 
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnGiao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THÚY QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Mã số: 62 22 52 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÁT HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thúy
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được nghiên cứu 7 1.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG SẢN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 24 2.1. Những nhân tố khách quan 24 2.2. Những nhân tố chủ quan 38 Chương 3: THỰC TRẠNG TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 54 3.1. Quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng của phong trào cộng sản quốc tế 54 3.2. Một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của phong trào cộng sản quốc tế 72 Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ SỰ THAM GIA, ĐÓNG GÓP CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 109 4.1. Một số nhận xét 109 4.2. Sự tham gia, đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam đối với quá trình tập hợp lực lượng của phong trào cộng sản quốc tế 124 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMKHCN : Cách mạng khoa học công nghệ CNCS : Chủ nghĩa cộng sản CNĐQ : Chủ nghĩa đế quốc CNQT : Chủ nghĩa quốc tế CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNTD : Chủ nghĩa tự do CNXH : Chủ nghĩa xã hội DĐĐPCĐ : Diễn đàn đa phương chính đảng ĐCS : Đảng Cộng sản ĐCS - CN : Đảng Cộng sản và công nhân ĐPT : Đang phát triển ĐQCN : Đế quốc chủ nghĩa GCCN : Giai cấp công nhân GCTS : Giai cấp tư sản GCVS : Giai cấp vô sản HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế ICS : Hội thảo quốc tế các ĐCS IMCWP : Cuộc gặp quốc tế các đảng cộng sản và công nhân KH - CN : Khoa học công nghệ KH - KT : Khoa học kỹ thuật NXB : Nhà xuất bản PTCN : Phong trào công nhân PTCNQT : Phong trào công nhân quốc tế PTCSQT : Phong trào cộng sản quốc tế PTCS-CNQT : Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế SPF : Diễn đàn Sao Paulô TBCN : Tư bản chủ nghĩa TBPT : Tư bản phát triển TCH : Toàn cầu hoá XHCN : Xã hội chủ nghĩa XH- DC : Xã hội - dân chủ
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế (CNQT) của giai cấp công nhân (GCCN) là một trong những vấn đề lý luận hết sức cơ bản trong nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo tổ chức và hoạt động của các Đảng cộng sản (ĐCS) cũng như của toàn bộ phong trào cộng sản quốc tế (PTCSQT). Xét về bản chất, PTCSQT là một phong trào chính trị của những người theo con đường của chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập - một lực lượng cách mạng mang tính quốc tế, phấn đấu không chỉ vì sự nghiệp giải phóng bản thân giai cấp công nhân (GCCN), mà còn tiến tới giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN) và xã hội cộng sản văn minh. Do đó, vấn đề đoàn kết quốc tế, tập hợp lực lượng, phối hợp hành động chung trong PTCSQT là một tất yếu khách quan, một nhân tố rất quan trọng tạo nên sức sống, động lực phát triển và bảo đảm sự thắng lợi của phong trào cũng như của cả tiến trình vận động cách mạng thế giới. Lịch sử tồn tại và vận động của PTCSQT đã cho thấy, đoàn kết quốc tế là một nhân tố cực kỳ quan trọng tạo nên sức sống và động lực phát triển của phong trào, là nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng XHCN. Ý thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng của tình đoàn kết quốc tế và phối hợp hành động giữa các lực lượng cộng sản ở các nước, ngay từ buổi bình minh của PTCSQT, C.Mác và Ph. Ăngghen đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề xây dựng các tổ chức quốc tế đầu tiên của những người cộng sản: từ Đồng minh những người cộng sản (1847- 1852) đến Quốc tế I (1864 - 1876) và sau đó là Quốc tế II (1889 - 1914). Những tổ chức quốc tế này, về cơ bản, đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh đảm bảo sự thống nhất tư tưởng, tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt động giữa các chính đảng của GCCN châu Âu trong suốt nửa sau thế kỷ XIX và thập niên đầu thế kỷ XX. Kế tục sự nghiệp của Mác và Ăngghen, tháng 3/1919 Lênin sáng lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản), đánh dấu giai đoạn phát triển mới của cuộc đấu tranh giai cấp của GCCN và lao động trên toàn thế giới, là bước phát triển mới về chất của tình đoàn kết quốc tế giữa các Đảng cộng sản - công nhân (ĐCS - CN) trên khắp thế giới. Sau khi Quốc tế III tự giải thể, chín ĐCS - CN châu Âu lập ra Cục Thông tin quốc tế (1947-1956) như một hình thức tổ chức phối hợp tự nguyện nhằm trao đổi kinh
  • 6. 2 nghiệm, điều phối hoạt động giữa các đảng tham gia. Trong điều kiện lịch sử của thời kỳ Chiến tranh lạnh khi không còn tồn tại một tổ chức quốc tế thống nhất, PTCSQT đã sáng tạo một hình thức phối hợp và tập hợp lực lượng mới thông qua việc tổ chức hội nghị đại biểu các ĐCS - CN. Điển hình cho hình thức hoạt động này là hội nghị quốc tế của đại biểu các ĐCS-CN được tổ chức ở Mátxcơva vào các năm 1957, 1960, 1969. Những năm tiếp theo, các hội nghị khu vực và các hội nghị lý luận của PTCSQT liên tục được tiến hành: Hội nghị ĐCS các nước Mỹ Latinh - Caribê (La Habana -1975), Hội nghị của các ĐCS - CN châu Âu (Béclin-1976, Pari-1982), Hội nghị các ĐCS châu Á (Ulan Bato-1988), các hội thảo khoa học quốc tế (Xôphia-1978, Béclin-1983).v.v... Trước biến động vô cùng phức tạp của tình hình thế giới sau sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên xô và Đông Âu, PTCSQT bị lâm vào khủng hoảng trên mọi phương diện. Hoạt động quốc tế cũng như việc tập hợp lực lượng của phong trào gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có lúc bị bế tắc. Vào thời điểm này, một mặt, các lực lượng thù địch nhân cơ hội, chớp thời cơ đẩy tới việc chống CNXH một cách quyết liệt: Phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, phủ nhận vai trò lãnh đạo của ĐCS và cho rằng CNQT của GCCN giờ đây chỉ còn là hoài niệm. Mặt khác, trong một số ĐCS - CN đã xuất hiện những biểu hiện coi nhẹ, thậm chí xa rời nguyên tắc tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế của GCCN. Chủ nghĩa quốc tế của GCCN đứng trước những thử thách nghiêm trọng. Điều đó đã ảnh hưởng và cản trở lớn đến tiến trình phục hồi, củng cố và phát triển của phong trào. Tuy nhiên, cũng có không ít ĐCS - CN đã nỗ lực, cố gắng tìm ra nhiều hình thức mới để tập hợp lực lượng, thống nhất quan điểm, phối hợp hành động, tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các ĐCS - CN, tiêu biểu cho những hình thức tập hợp lực lượng mới ấy phải kể đến cuộc gặp mặt quốc tế thường niên giữa đại biểu các ĐCS - CN ở Aten (Hy Lạp), Diễn đàn Paulô, ngoài ra còn có Hội nghị các ĐCS - CN được tổ chức ở Béclin (Đức), Nicôsia (Síp), Nêpan...các hội thảo khoa học giữa đại biểu các ĐCS cầm quyền ở các nước XHCN và hàng loạt các cuộc tiếp xúc trong khuôn khổ quan hệ song phương giữa các ĐCS - CN và cánh tả. Hơn hai thập niên qua, PTCSQT với sự nỗ lực chung của các ĐS - CN đã vượt qua giai đoạn gian khó nhất của cuộc khủng hoảng, tiếp tục trụ lại, từng bước phục hồi và củng cố. Thành tựu đạt được của PTCSQT thời kỳ sau Chiến tranh lạnh có sự đóng góp quan trọng của các hình thức liên hệ, phối hợp hoạt động và tập hợp lực lượng mới giữa các ĐCS - CN. Là một bộ phận cấu thành hữu cơ của PTCSQT,
  • 7. 3 ĐCS Việt Nam luôn trung thành với CNQT của GCCN, đã và đang tham gia tích cực các hoạt động chung của phong trào. Bằng thực tiễn sinh động của công cuộc đổi mới, ĐCS Việt Nam góp phần vào quá trình phục hồi, củng cố PTCSQT hiện nay. Việc nghiên cứu một cách thấu đáo, hệ thống nội dung, kết quả cũng như vấn đề đặt ra trong sự phối hợp hoạt động của PTCSQT những năm qua sẽ góp phần không chỉ làm rõ hơn thực chất bức tranh toàn cảnh của phong trào và triển vọng của nó, mà còn lý giải nhiều vấn đề cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn đặt ra trước phong trào trong khúc quanh đầy biến cố phức tạp sau Chiến tranh lạnh. Từ đây, có cơ sở hiểu sâu sắc hơn về đường lối quốc tế đúng đắn, sáng tạo của ĐCS Việt Nam - một yếu tố rất quan trọng đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của GCCN quốc tế trên hành trình tự giải phóng và phát triển. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế từ năm 2001 đến năm 2014” để viết luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, những vấn đề đặt ra và sự tham gia, đóng góp của ĐCS Việt Nam đối với quá trình này 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 - Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm: Quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp lực lượng, đồng thời phối hợp hoạt động tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 đến năm 2014 và nhận xét về quá trình này - Phân tích những vấn đề đặt ra của quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số yêu cầu đặt ra - Phân tích quan điểm, thực tiễn tham gia và những đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn đối với quá trình tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, nhận xét và rút ra kinh nghiệm
  • 8. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án dành cho việc luận bàn về quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT bao gồm: Quan điểm, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay; đồng thời luận án tập trung phân tích một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 đến năm 2014 (đó là gặp mặt quốc tế tại Aten - hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS -CN quốc tế và Diễn đàn Sao Paulô - một diễn đàn đa phương phối hợp hoạt động của các lực lượng cộng sản và cánh tả trên thế giới: Để làm rõ mục tiêu, nội dung, lực lượng tham gia, cấp độ, quy mô. Ngoài ra luận án còn nêu một số hoạt động phối hợp khác của phong trào). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nội dung của chương 3, chương 4 luận án phân tích những vấn đề đặt ra hiện nay và nêu những đóng góp của ĐCS Việt Nam đối với quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay - Về không gian: Tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các nước, khu vực khác trên thế giới, thông qua các cơ chế diễn đàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế theo những chủ đề nhất định với nhiều hình thức cơ động, linh hoạt. Vì vậy Khi nghiên cứu quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT ở diện rộng, luận án tập trung trọng điểm nghiên cứu tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các nước, vào một số khu vực như: châu Âu, Mỹ Latinh là chủ yếu (đó là gặp mặt quốc tế tại Aten- hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS - CN quốc tế và Diễn đàn Sao Paulô), ngoài ra còn một số hình thức hoạt động khác và sự tham gia đóng góp của ĐCS Việt Nam đối với quá trình này - Về thời gian: Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2014 (Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 vì là năm bắt đầu vào thế kỷ XXI và năm 2014 là năm Hội nghị lần thứ XX Diễn đàn Sao Paulô và gặp mặt quốc tế tại Aten lần thứ XVI).
  • 9. 5 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, những nhận định đánh giá của ĐCS Việt Nam về CNQT của GCCN, về đoàn kết quốc tế, phối hợp và tập hợp lực lượng trong PTCSQT nhất là từ Đại hội IX đến Đại hội XI. Tác giả coi đây là nguồn cung cấp những căn cứ lý luận, khoa học và thực tiễn giúp cho việc định hướng tư tuởng khi nghiên cứu đề tài luận án. Mọi nhận định, đánh giá trong luận án sẽ được xây dựng trên cơ sở phân tích, khái quát những dữ kiện thực tế, những văn kiện, tư liệu gốc được thông qua tại các đại hội, hội nghị, các hội thảo, diễn đàn quốc tế do các ĐCS - CN tổ chức từ những năm 90 thế kỷ XX đến nay, đồng thời luận án kế thừa một cách có chọn lọc những kết quả của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án. - Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; hệ thống phương pháp luận sử học mác xít, thống nhất giữa phương pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc. Các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, đối chiếu, thống kê. v.v.., được vận dụng thích hợp đối với việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể để trình bày nội dung luận án.. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án trình bày có hệ thống quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 đặt trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, so sánh lực lượng thế giới có phần bất lợi cho PTCSQT hiện nay, đó là tác động từ các nhân tố khách quan (sự thay đổi tương quan lực lượng trên thế giới, sự tác động của cách mạng khoa học - công nghệ (CMKH-CN), toàn cầu hóa (TCH), sự điều chỉnh của CNTB hiện đại, trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế) và nhân tố chủ quan (Tác động từ sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô; những hành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN hiện nay và tác động từ quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT trước năm 2001) - Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm: Quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp lực lượng, và một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu từ năm 2001 đến năm 2014. Qua đó rút ra nhận xét về quá trình này
  • 10. 6 - Trên cơ sở những cứ liệu khoa học và thực tiễn mới, luận án khẳng định vai trò, vị trí hết sức quan trọng của tập hợp lực lượng và sự phối hợp hành động chung giữa các ĐCS - CN trong tiến trình cách mạng thế giới vì mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, xây dựng xã hội mới - XHCN. Luận án chứng minh rằng, mặc dù quá trình tập hợp lực lượng trong những năm đầu thế kỷ XXI gặp không ít khó khăn thách thức lớn và còn nhiều hạn chế, song khuynh hướng vận động tích cực của nó vẫn ngày càng được củng cố, tăng cường trong những năm tiếp theo của thế kỷ XXI. Luận án cũng nêu lên những đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam đối với đoàn kết quốc tế và tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Trong điều kiện CNXH hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào và PTCSQT đang đứng trước khó khăn thử thách lớn, luận án góp phần tìm hiểu, làm rõ thêm quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai đoạn 2001- 2014. Từ đó, luận án khẳng định hơn bất kỳ khi nào, vấn đề tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay càng trở nên cấp bách, có ý nghĩa sinh tử đối với PTCSQT để phong trào có thể phục hồi và tiếp tục phát triển. - Kết quả nghiên cứu đạt được của luận án có thể đóng góp vào việc tìm hiểu một cách cơ bản, hệ thống về quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, trên cơ sở đó thấy rõ hơn vai trò động lực, sức mạnh to lớn của tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch thế giới của GCCN. Từ đây, luận án có thể góp phần củng cố thêm niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với việc thực hiện đường lối quốc tế của Đảng ta trong tình hình mới, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận như Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đề ra. Đồng thời, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Lịch sử PTCS - CNQT, công tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống trường Đảng, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện cũng như ở một số cơ sở giáo dục của Nhà nước và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án có kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU Từ khi chế độ XHCN ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ đến nay, PTCSQT nói chung và tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng ở nhiều khu vực trên thế giới, vẫn là chủ đề được giới nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Về chủ đề này, đã xuất hiện những bài viết, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu của các ĐCS cầm quyền cũng như của các ĐCS ở các nước tư bản. Nhìn chung, các bài viết và công trình nghiên cứu được công bố đã đề cập nhiều mặt và khía cạnh khác nhau về tình hình PTCSQT thời kỳ sau chiến tranh lạnh, trong đó một số tác giả đi sâu khảo sát hoạt động của phong trào tại những khu vực cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay cả ở trong và ngoài nước còn ít các công trình chuyên sâu và tổng hợp, phân tích và đánh giá một cách toàn diện về sự vận động và triển vọng của PTCSQT, nhất là những chuyển biến mới của phong trào, trong đó vấn đề tập hợp lực lượng trong PTCSQT được đề cập trên một số khía cạnh như liên minh giữa các ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình thức liên hệ mới của PTCSQT, nhu cầu đoàn kết và phối hợp hoạt động giữa những người cộng sản với các lực lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối cảnh CMKHCN và TCH trong những năm đầu thế kỷ XXI, tuy nhiên, cũng có những công trình nghiên cứu đã đưa ra những nhận xét khá xác đáng về một số hoạt động của phong trào cũng như của các ĐCS trong thời gian gần đây. Sau đây xin nêu một số công trình tiêu biểu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài đã được nghiên cứu. 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong Phong trào cộng sản quốc tế Thứ nhất: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, bao gồm: Sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay, CMKHCN và TCH, và sự phát triển của CNTB hiện đại và trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chính trị gia trong và ngoài nước. Sau đây xin nêu một số công trình tiêu biểu như:
  • 12. 8 Ở nước ngoài: Có những công trình tiêu biểu: "Chủ nghĩa tư bản trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI" của Kapuctin [79] đã chỉ rõ tương lai của CNTB không chỉ phụ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất mà phụ thuộc chủ yếu vào người lao động, thông qua “Cuộc gặp giữa các ĐCS - CN khu vực Bắc Mỹ những người cách mạng ở khu vực này muốn khẳng định, tuy CNTB đang tạm thời thắng thế song những người cách mạng ở đây vẫn hướng tới tương lai CNXH; "Toàn cầu hóa với giai cấp công nhân" của Lacôn [81] đã tổng hợp các tài liệu từ các học giả Pháp, Mỹ và bằng những số liệu trong những năm 1995 - 1998, tác giả đã làm rõ những thuận lợi và đặc biệt là những thách thức mà TCH đặt ra đối với GCCN ở các nước TBPT nhất (Pháp, Đức, Italia, Mỹ) và sự tập hợp lực lượng; "Triển vọng của giai cấp vô sản ở thế kỷ XXI" của Victor Trushkov [157] đã phân tích những tác động của TCH, CMKHCN đến giai cấp những người lao động, qua đó, tác giả rút ra nhận định: Trong thế kỷ XXI, giai cấp vô sản là “động lực trí tuệ và đạo đức” là “người thực thi bước quá độ từ CNTB lên CNXH”, tuy còn nhiều điểm phải bàn thêm, nhưng đây là một bài phân tích khá thuyết phục với cách tiếp cận và số liệu chứng minh cập nhật về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thế kỷ XXI; "Cách mạng khoa học kỹ thuật với giai cấp công nhân" của An Viễn Triệu [154] đã nhấn mạnh, trong xã hội đương đại, khoa học - kỹ thuật (KHKT) càng phát triển lành mạnh thì càng có lợi cho việc thực hiện quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa của GCCN, phát triển lành mạnh KHKT và vứt bỏ sự tha hóa của KHKT là điều kiện căn bản để cuối cùng xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập xã hội hoàn toàn mới, thực hiện triệt để giải phóng GCCN, ngoài ra tác giả còn nhận định, thế kỷ XXI là thế kỷ KH- CN phát triển mạnh mẽ hơn, cũng là thế kỷ các nước trên thế giới cạnh tranh và đua nhau phát triển KH - CN; "Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất" của Maicơnhepsi [101] đã phân tích những nguyên nhân cơ bản của những tiêu cực trong PTCN ở các nước phương Tây, đặc biệt là ở Mỹ, đồng thời chỉ rõ GCCN vẫn là giai cấp lãnh đạo phong trào có thể làm thay đổi, thậm chí lật đổ CNTB; "Chủ nghĩa Mác, CNXH trong thiên niên kỷ mới" của Tedgrant và Robsewell [142] đã nêu rõ, sức mạnh của GCCN cả về số lượng và tình đoàn kết quốc tế đang gánh trên vai định mệnh của xã hội và tương lai của nhân loại.v.v... Ngoài ra có thể kể đến một số công trình được đăng tải trong các tạp chí và trang Website sau: "CNXH dân chủ: ý thức hệ của giai cấp công nhân châu Âu" của Tào Á Hùng,
  • 13. 9 Trương Phượng Quyên [74]; "Nền kinh tế mới và phong trào công nhân” của Mdyates [19]; "Quan niệm mới về giai cấp những người lao động trong xã hội tư bản hiện đại" của A.Xakhnin [162]; "Thực trạng cuộc sống của người lao động Mỹ" của Michel Parenty [115]; "Phong trào công đoàn ở châu Âu trong bối cảnh TCH" của Cố Hân, Phạm Dậu Khánh [54]; "Cơ sở xã hội của những người cánh tả" của Aleksei Xakhnin [163].v.v... Ở trong nước: Có những công trình tiêu biểu nghiên cứu về sự điều chỉnh của CNTB tác động đến GCCN và PTCS - CNQT ở các nước TBCN của những tác giả: "CNTB ngày nay: Tự điều chỉnh kinh tế" của Đỗ Lộc Diệp [15]; "Mỹ - Nhật - Tây Âu đặc điểm kinh tế so sánh" của Đỗ Lộc Diệp [16]; Cùng với chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước về CNTB ngày nay do Đỗ Lộc Diệp làm chủ nhiệm (1996) có một loạt bài nghiên cứu. Đề tài đã phân tích về một số phương án, chính sách then chốt, điển hình của Mỹ - Nhật - Tây Âu, hệ thống thần kinh của nền kinh tế Mỹ - Đức - Nhật. Qua những công trình trên, các tác giả đã phân tích, đối chứng và rút ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế tại các trung tâm quyền lực TBCN. Để so sánh hai mô hình chủ yếu của CNTB, đặc biệt về kinh tế thị trường có CNTB chống CNTB của M.Albert; "Thế giới trong 50 năm qua (1945-1995) và thế giới trong 25 năm tới (1996 -2020)" của Nguyễn Cơ Thạch [143] đã mang đến cái nhìn tổng quát về thế giới trong 50 năm trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và quân sự... tác giả đã đưa ra những nhận định sắc sảo về tình hình thế giới đến năm 2020. Với cách nhìn nhận khoa học về những xu thế lớn trên thế giới, tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt nhịp được với những biến đổi nhanh chóng của thế giới; "Một số vấn đề về tình hình thế giới sau sự kiện 11/9 và Afghanistan" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [63]. Các giả đã tập trung phân tích về tình hình chính, kinh tế văn hóa khoa học kỹ thuật và quân sự trên thế giới sau sự kiện 11/9 và Afghanistan ảnh hưởng đến đời sống quan hệ quốc tế; "Góp phần nhận thức thế giới đương đại" của Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa và Trần Hữu Tiến [12] đã phân tích về cuộc CMKHCN và xu thế TCH rộng lớn mà nội dung chủ đạo là TCH tư bản chủ nghĩa. Các nước đang nắm lấy vận hội mới do toàn cầu hóa đem lại và cũng phải đối mặt với những nguy cơ to lớn do những mặt trái của TCH tạo ra. Trong những vấn đề phức tạp đó, từ góc độ nghiên cứu của mình, các giả của tập sách đã nêu ra những luận chứng, kiến giải khác nhau để góp phần nhận thức thế giới đương đại; "Thế giới phẳng" của Thomas L.Friedman [40] đã làm rõ khái niệm về “thế giới phẳng”, khẳng định tất cả chúng ta đang sống trong một thế giới phẳng,
  • 14. 10 đồng thời đưa ra quan điểm rằng: các quốc gia trong tương quan với các chủ thể trên thế giới hiện nay đề phải tiến hành đổi mới và hội nhập để có thể khai thác hết những thuận lợi và hạn chế tối đa khó khăn, thách thức do thế giới phẳng gây ra nếu không muốn trật bánh khỏi “đường ray của con tàu phát triển”; "Xu thế chủ yếu của sự phát triển khoa học công nghệ, sự hình thành và vai trò của kinh tế tri thức trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [70] đã phân tích về cuộc CMKHCN diễn ra mạnh mẽ, đạt được nhiều kỳ tích tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế đương đại. Đặc điểm nổi bật của cuộc CMKHCN hiện đại là ở chỗ khoa học, công nghệ và sản xuất không còn là ba lĩnh vực tách rời nhau. Cách mạng khoa học công nghệ trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến những biến đổi khó lường về kinh tế - xã hội, văn hoá, tư tưởng, lối sống và cả kiến trúc thượng tầng chính trị của xã hội. Khoa học, công nghệ, tri thức là tài sản cả loài người không của riêng giai cấp, dân tộc nào, song những thành tựu của CMKHCN lại do các tập đoàn tư bản lớn và các nước tư bản phát triển chi phối. Chủ nghĩa tư bản đã sử dụng những thành tựu ấy để củng cố, tăng cường địa vị thống trị của nó; "Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế TCH" của Thái Văn Long [94] đã phân tích rõ những nhân tố tác động đến độc lập dân tộc của các quốc gia đang phát triển và những đặc điểm chung của cuộc đấu tranh bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển, cuốn sách cũng phân tích cụ thể về nội dung cuộc đấu tranh bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc của Việt Nam trong xu thế TCH; "TCH- Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa" của Phạm Thái Việt [160] đã phân tích về khái niệm nguồn gốc, bản chất, quá trình hình thành và phát triển cũng như những tác động của TCH đến những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa hiện nay; "Toàn cầu hóa và phong trào công đoàn quốc tế" của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam [153] đã cung cấp thông tin về những trải nghiệm, những đánh giá, nhận định về những thách thức của TCH và các vấn đề công đoàn phải đối mặt giải quyết; "Phong trào chống mặt trái của TCH và những vấn đề đặt ra với Việt Nam" của Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp và Mai Hoài Anh [129] đã phân tích về TCH, nguồn gốc ra đời, mục tiêu, tính chất, lực lượng tham gia của phong trào chống mặt trái TCH, từ đó nêu lên thực trạng và dự báo khuynh hướng vận động của phong trào và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, đề xuất những khuyến nghị nhằm giúp cho Đảng và Nhà nước có phương thức tham gia phong trào này
  • 15. 11 một cách hiệu quả; "Trào lưu xã hội dân chủ ở các nước phương tây hiện nay và ảnh hưởng của nó" Bùi Việt Hương [78] đã nghiên cứu về: Lịch sử hình thành và vận động của trào lưu xã hội dân chủ quốc tế từ khởi đầu đến cuối thập niên 1980; bản chất của trào lưu xã hội dân chủ hiện đại; quan hệ giữa trào lưu xã hội dân chủ quốc tế với PTCSQT và quan hệ của ĐCS Việt Nam đối với trào lưu xã hội dân chủ quốc tế; "Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam" của Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp [134] đã tiếp cận vấn đề bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trên cơ sở phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn từ đó nhấn mạnh tính cấp thiết đặt ra đối với chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH hiện nay; "Một số vấn đề chính trị quốc tế trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [49] đã đề cập tới những vấn đề có tính thời sự của nền chính trị quốc tế hiện nay như: xu thế TCH, mối quan hệ giữa các nước lớn, chống chủ nghĩa khủng bố, trật tự thế giới mới trong đó có ảnh hưởng đến PTCSQT; "Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [50] đã phân tích về thời đại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, CNXH hiện thực và vai trò của nó trong quan hệ quốc tế, CNTB và sự tác động của CMKHCN hiện đại, các nước đang phát triển và trào lưu Xã hội dân chủ quốc tế tác động đến hiện nay PTCSQT nói chung và sự tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng... Như vậy: Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014, bao gồm: Sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay, CMKH-CN và TCH, và sự phát triển của CNTB hiện đại và trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế. Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động thực tiễn của PTCS nói chung và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, mà còn đặt ra nhiều vấn đề cấp bách trên phương diện lý luận cần phải lý giải và tháo gỡ, góp phần soi sáng con đường đấu tranh của các ĐCS - CN trong những năm tới. Thứ hai: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến những nhân tố chủ quan quan ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014. Một là: Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô và thành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN có những bài viết trong hội thảo quốc tế, đề tài, tập bài giảng, sách và các văn kiện của ĐCS trong và ngoài nước đã nghiên cứu như sau:
  • 16. 12 Ở nước ngoài: "Chủ nghĩa xã hội là gì? xây dựng chủ nghĩa xã hội như thế nào?" của Chu Thượng Văn, Chu Cẩm uý và Trần Tích Hỷ [159] đã phân tích khái niệm, đặc điểm ra đời, thành công, hạn chế và mô hình của CNXH hiện thực và ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế nói chung và tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng; "CNXH và triển vọng của nó ở các nước phát triển" của Jose Manuel Mariscal [99] đã khẳng định CNTB ở các nước phát triển hiện đại đang tiến hành điều chỉnh, đến lúc hết hạn độ tự nó đi lên CNXH và từ đó ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng của các ĐCS ở các nước này; "CNXH: Hiện thực và triển vọng" của A.Santos [137] đã phân tích đặc điểm ra đời, thành tựu, khó khăn và hạn chế của CNXH hiện thực, sai lầm đã gây hậu quả rất tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như quan hệ quốc tế của CNXH hiện thực. Sự giảm sút lòng tin vào ĐCS, vào bộ máy nhà nước diễn ra đồng thời với sự hoài nghi nhất định về chủ nghĩa Mác - Lênin làm tổn thương nghiêm trọng đến hình ảnh của CNXH trong một bộ phận nhân dân lao động ở cả trong nước và ngoài nước. Toàn bộ điều này đòi hỏi phải được khắc phục triệt để thông qua những cải biến mang tính cách mạng, nhằm tạo ra động lực mới cho sự phát triển của CNXH hiện thực. v.v… Ở trong nước: "CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, nguyên nhân sụp đổ và bài học kinh nghiệm" của Ban Tuyên giáo thành uỷ Hà Nội [10] đã phân tích rõ về mô hình CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu và những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến sụp đổ và bài học kinh nghiệm cho các ĐCS trên thế giới nói chung và các ĐCS đang cầm quyền hiện nay nói riêng, cũng như ảnh hưởng rất to lớn đến PTCSQT hiện nay; "Những đặc điểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế giới và triển vọng hai thập niên đầu thế kỷ XXI" của Nguyễn Đức Bình [11] đã nêu: Sự sụp đổ của CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu như một bi kịch lớn của nhân loại. Thế giới sau chiến tranh lạnh, đế quốc Mỹ càng hung hăng hơn bao giời hết trong tham vọng khống chế, chi phối trật tự toàn cầu và từ đó tác động đến xu thế lớn của thế giới hiện nay là: Hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới, các quốc gia lớn, nhỏ đều tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực khác, các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, đấu tranh chống sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn hoá dân tộc, các nước XHCN, các ĐCS - CN, các lực lượng cách mạng, tiến
  • 17. 13 bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, các nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hoà bình; "Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học" của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học [65] đã nêu ra những luận chứng, kiến giải những kiến thức chuyên sâu về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCS Việt Nam; "Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [50] đã phân tích về CNXH hiện thực và sau một thời gian thực hiện cải cách, cải tổ, đổi mới do nhiều nguyên nhân, nên diễn biến và kết quả của nó ở mỗi nước XHCN không hoàn toàn giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Cùng hướng tới mục tiêu nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra ngày càng gay gắt, các nước XHCN đã phát động cải tổ, cải cách và đổi mới. Vậy nhưng, cũng chính từ bước đi cấp thiết và có ý nghĩa quyết định này đối với vận mệnh của CNXH, thì một số ĐCS lại tỏ ra lúng túng, không tìm ra bước đi thích hợp, dao dộng hoặc xa rời những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng CNXH, mất cảnh giác trước thủ đoạn chống phá của CNĐQ. Thậm chí, một bộ phận lãnh đạo chóp bu trượt vào lập trường cơ hội phản bội đã đưa cải tổ, cải cách lâm vào bế tắc và thất bại. Sự đổ vỡ chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cuối những năm 80 - đầu 90 là bằng chứng sinh động nhất khẳng định cải cách, cải tổ, đổi mới mà xa rời nguyên tắc, mục tiêu CNXH thì chẳng những khó tránh khỏi thất bại, mà còn tự xoá bỏ những thành quả của CNXH. Trái lại, tại một số nước XHCN khác, do có sự vững vàng về bản lĩnh chính trị và có đường lối thích hợp, nên các ĐCS cầm quyền đã lãnh đạo cải cách, đổi mới thắng lợi, vượt qua được thử thách khắc nghiệt nhất bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống XHCN thế giới. Chế độ XHCN ở những nước này không chỉ trụ vững mà còn bước phát triển mới. Tài liệu đề cập đến vấn đề cơ bản trong đường lối của ĐCS Việt Nam về xây dựng CNXH ở Việt Nam và tập hợp lực lượng trong PTCSCNQT hiện nay như: "Tài liệu học tập lớp bồi dưỡng Bí thư cấp ủy cấp huyện" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [72], "Chính sách đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [52]... Hai là: Nghiên cứu về PTCSCNQT và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào trước năm 2001. Ở nước ngoài: Trước đây, các nhà nghiên cứu ở các nước XHCN, trước hết là ở Liên Xô và Trung Quốc, luôn chú trọng nghiên cứu, tổng kết kịp thời sự phát
  • 18. 14 triển của PTCSCNQT, các học giả Xô viết hàng năm đã xuất bản nhiều công trình khoa học mang tính tổng hợp, khái quát toàn diện về phong trào. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu khoa học đạt được, nội dung môn “Lịch sử PTCS, công nhân quốc tế” thường xuyên được bổ sung, cập nhật và đưa vào chương trình giảng dạy chính thức cho sinh viên các ngành khoa học xã hội nhân văn, các trường chính trị từ trung ương đến địa phương. Cụ thể là: "Phong trào công nhân quốc tế: Những vấn đề lịch sử và lý luận" của B.N Pônômariôp [119] đã trình bày một cách chi tiết và hệ thống về lịch sử hình thành, phát triển của phong trào công nhân quốc tế từ khởi đầu cho đến những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trước, đồng thời chỉ ra và luận giải trên cơ sở khoa học những quy luật cơ bản trong sự vận động của phong trào. Các tác giả cũng tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các ĐCS - đội tiên phong của GCCN thế giới, hạt nhân lãnh đạo của PTCNQT như là một tất yếu lịch sử trong quá trình đấu tranh tự giải phóng của GCCN. Phong trào công nhân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS ở các nước, nhất là ở các nước TBPT hàng đầu như Pháp, Đức, Anh, Italia và các nước tư bản khác như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Bỉ, Thuỵ Điển, Đan Mạch... được phân tích, đánh giá tương đối toàn diện, sâu sắc trên cả phương diện lý luận cũng như hoạt động thực tiễn. Từ những kết quả nghiên cứu của công trình khoa học nêu trên, có thể thấy rõ PTCSQT ngày nay vốn có truyền thống đấu tranh cách mạng sôi nổi, kiên định và rất đáng trân trọng. Đồng thời, không ít những vấn đề phức tạp trong sự vận động của PTCSQT từ trước năm 2001 liên quan đến nền tảng cơ sở giai cấp - xã hội, phương thức tập hợp lực lượng và phương pháp đấu tranh, tính đa dạng về quan điểm chính trị và khối đoàn kết thống nhất... có thể lý giải được một phần từ cách tiếp cận lịch sử phát triển của phong trào. Nhân tố lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng luôn đồng hành và tác động theo nhiều chiều tuyến khác nhau đối với sự vận động của PTCS- CNQT trong bối cảnh của thời kỳ sau chiến tranh lạnh. Đây là điều rất cần thiết phải được tính đến khi nghiên cứu về PTCS- CNQT hiện nay. Sau sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu, thực tiễn vận động của PTCSQT nói chung và vấn đề tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, là chủ đề được giới nghiên cứu ngoài nước quan tâm. Đã xuất hiện những bài viết, công trình nghiên cứu bước đầu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu, của các ĐCS cầm quyền cũng như chưa cầm quyền, đồng thời cũng có cả không ít
  • 19. 15 những bài viết và công trình mang nặng ý đồ chính trị của lực lượng chống CNXH, liên quan đến việc đổi mới nhận thức về chủ nghĩa Mác -Lênin, về vận mệnh của CNXH, về thành tựu và kinh nghiệm xây dựng CNXH, về thực trạng PTCS - CNQT, về chủ nghĩa quốc tế và sứ mệnh lịch sử của GCCN... Trong những công trình đó, vấn đề tập hợp lực lượng trong PTCSQT được đề cập trên một số khía cạnh như liên minh giữa các ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình thức liên hệ mới của PTCSQT, nhu cầu đoàn kết và phối hợp hoạt động giữa những người cộng sản với các lực lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối cảnh cách mạng KH - CN và TCH, v.v... Các công trình, bài viết có liên quan đến đề tài luận án thường tập trung phân tích những ảnh hưởng của cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh, những tác động của quá trình TCH và chiến lược của các nước lớn... đối với hoạt động liên hiệp, đoàn kết quốc tế của các ĐCS - CN cũng như đối với quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT. Một số công trình, bài viết khi lý giải sự cần thiết phải đổi mới tư duy lý luận, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong tình hình mới, đã nêu ra những đánh giá đối với CNQT của GCCN và vai trò của đoàn kết quốc tế, liên minh giữa các lực lượng cộng sản, công nhân trên thế giới. Đáng chú ý là những bài viết và công trình nghiên cứu của một số học giả Trung Quốc và của các nhà khoa học ở một số nước khác đã được dịch sang tiếng Việt, như: "Chủ nghĩa cộng sản hôm nay và ngày mai" của Cunhan Anvanrô [4]; "Xã hội hậu tư bản" của Peter F.Drueker [17]; "Báo cáo của Chủ tịch Hội đồng toàn quốc Rôbe Uy" của Rôbe Uy [135]; "Báo cáo về cuộc gặp gỡ của các ĐCS và công nhân tại Aten, Hy Lạp" của Ban Đối ngoại Trung ương ĐCS Việt Nam [5]... Nội dung chủ yếu của các công trình nêu trên đã nêu rõ những thách thức của PTCSQT, phong trào XHCN thế giới trên nhiều phương diện, trong đó phân tích khá cụ thể những khó khăn, bất cập của việc tìm kiếm những phương thức tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN với nhau và với các lực lượng cánh tả, tiến bộ khác. Nhu cầu cấp thiết phải đổi mới phương thức tập hợp lực lượng và đoàn kết quốc tế giữa các ĐCS và công nhân trên thế giới cũng như ở châu Âu được phân tích khá rõ nét. Trong số những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như đã kể trên, còn có những bài viết, công trình nghiên cứu mang đậm màu sắc chính trị chống cộng như:"Đợt sóng thứ ba" của Alvin Toffler [152]; "Sự kết thúc
  • 20. 16 của lịch sử" của Francis FuKuyama [40]... Chịu chi phối từ góc nhìn của GCTS, các công trình này về cơ bản phủ nhận diễn trình phát triển và những thành quả của PTCS - CNQT nói chung, do đó cũng đưa ra những nhận định, đánh giá rất sai lệch đối với sự phối hợp hoạt động, tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng. Ở trong nước: Các công trình nghiên cứu về PTCSCNQT trước và sau khi Liên Xô tan rã cũng luôn được sự quan tâm nghiên cứu với qui mô và mức độ khác nhau. Trên các ấn phẩm chuyên ngành đã xuất hiện những công trình, bài viết về nhiều khía cạnh của PTCSQT, hoặc về hoạt động của PTCS và một số ĐCS ở các khu vực. Chẳng hạn: "Tình hình các ĐCS Tây Âu" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [60]; "Lực lượng cánh tả ở nhiều nước đang giành được uy tín cao" của Văn Tiến [151]; "Quốc tế Cộng sản và vấn đề tập hợp lực lượng trong đấu tranh cách mạng” của Trần Ngọc Linh [91]; "Thực trạng và triển vọng của PTCSQT trong giai đoạn cách mạng hiện nay" của Phân viện Hà Nội - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [116]; "PTCS - CNQT sau khi Liên Xô tan rã và triển vọng của phong trào trong vài thập niên đầu thế kỷ XXI" của Đào Duy Quát [121]; "Những chuyển động mới của PTCSQT hiện nay" của Lưu Văn An, Nguyễn Hoàng [2]; "Những chuyển động mới trong PTCS-CN Tây Bắc Âu thời gian gần đây" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thanh Vân [44]... Các công trình này, một mặt phân tích bối cảnh quốc tế phức tạp thời kỳ sau chiến tranh lạnh tác động đến hoạt động của các ĐCS trên thế giới, mặt khác bước đầu đã tập trung đánh giá một cách khái quát những khó khăn, hạn chế của PTCS các nước trên thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ XX. Như vậy: Các bài viết, hội thảo và các luận án tiến sĩ nêu trên đã phân tích về sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô, cũng như những thành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN đạt được từ năm 1991 đến năm 2000 đã tác động rất lớn đến PTCSQT và ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức, nội dung và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế trước năm 2001. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến phương thức tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt động trong Phong trào cộng sản quốc tế và sự tham gia, đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến nay Ở nước ngoài: Giới nghiên cứu lý luận đặc biệt quan tâm đến quan điểm của một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn đề tập hợp lực lượng như ĐCS Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hy Lạp..., về vấn đề tập hợp lực lượng như,
  • 21. 17 thông qua tham luận của đại biểu các đảng này tại Diễn đàn Sao Paolô, cuộc gặp gỡ thường niên của các ĐCS-CN ở Aten, Nicôsia, Béclin; "Triển vọng của chủ nghĩa xã hội" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [68] đã khẳng định tính đúng đắn đường lối đổi mới của Việt Nam; cải cách, mở cửa của Trung Quốc, coi đó là “sự bổ sung độc đáo vào lý luận của CNXH”, là cơ sở cho sự đoàn kết tin cậy, sát cánh bên nhau hơn nữa giữa các ĐCS - CN, không chỉ trong khu vực mà cả trên phạm vi toàn thế giới; "Đảng đoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu Âu" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Thông tin khoa học [66] đã đề cập vai trò của Đảng đoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu Âu và ảnh hưởng đến PTCS ở các nước châu Âu; "Hai chủ nghĩa một trăm năm" của Tiêu Phong [117] đã phân tích đến sự vận động của CNTB và CNXH trong thế kỷ XX và ảnh hưởng của hai chủ nghĩa này đến quan hệ quốc tế nói chung và PTCSQT nói riêng; "Quan niệm về CNXH của một số ĐCS" của Ban Đối ngoại Trung ương [6] đã tổng hợp lại những quan niệm của các ĐCS về con đường đi lên CNXH. Các nhà nghiên cứu của ĐCS Trung Quốc, Cuba, Liên bang Nga, Pháp, Đức, Italia, Hy Lạp, Nhật Bản, Mỹ trong những bài viết của mình đều nhấn mạnh sự cần thiết phải xác lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng thích hợp của các ĐCS - CN trong giai đoạn hiện nay, khi các thế lực đế quốc cấu kết với nhau tăng cường phản kích các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS, thực hiện chính sách cường quyền hiếu chiến can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ các quốc gia độc lập, có chủ quyền. Đáng chú ý là cùng với việc đánh giá cao thành tựu đổi mới của Việt Nam, nhiều ĐCS - CN trên thế giới khẳng định những đóng góp của ĐCS Việt Nam đối với việc củng cố tình đoàn kết trong PTCSQT hiện nay, đồng thời cũng nhấn mạnh, với đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, ĐCS Việt Nam đã kết hợp có hiệu quả giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với CNQT của GCCN ở những thời điểm khó khăn nhất trong hoạt động của phong trào; Trong bài viết: "Sự chuyển biến mang tính lịch sử về hình thái tổ chức của ĐCS ở các nước TBCN" của Nhiếp Văn Lân [84] đã nêu rõ từ những năm 70 của thế kỷ XX, đặc biệt khi Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, lý luận và thực tiễn của ĐCS ở các nước tư bản có thay đổi to lớn và sâu sắc. Sự chuyển biến về hình thái tổ chức của ĐCS là có tính lịch sử và quan trọng nhất: từ chính đảng đội tiên phong chuyển thành chính đảng mang tính quần chúng hiện đại.
  • 22. 18 Ở trong nước: PTCSQT và quá trình tập hợp lực lượng của phong trào cũng là những vấn đề giành được sự quan tâm nghiên cứu kể từ năm 2001 đến nay. Một là: Một số công trình, bài nghiên cứu khoa học tập trung phản ánh việc thực hiện những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNQT của GCCN trong tình hình mới, về sự cần thiết phải đổi mới nhận thức cũng như triển khai thực hiện các hình thức tập hợp lực lượng vì lợi ích cấp bách trước mắt, cũng như lợi ích cơ bản, lâu dài và mục tiêu chiến lược cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội của GCCN. Một số công trình, bài viết về kinh nghiệm của một số ĐCS - CN ở một số khu vực trong việc tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt động quốc tế. Những bài học về tập hợp lực lượng của PTCSQT được phân tích, đánh giá trên góc nhìn mới với những gợi ý về khả năng vận dụng đối với phong trào hiện nay. Theo hướng này, đáng chú ý là các bài viết và một số công trình nghiên cứu như: "Về các xu thế và các hình thức liên kết, liên minh, tập hợp lực lượng trên thế giới hiện nay - chiến lược và sách lược của chúng ta” của Hoàng Thuỵ Giang [42] đã đưa ra những nhận định về các hình thức, nội dung kiên kết, tập hợp lực lượng trên thế giới ngày nay dựa trên cơ sở có sự tương đồng về lợi ích, xuất phát điểm, về địa lý, văn hoá và phong tục, tập quán về dân tộc, tôn giáo; "Những hình thức phối hợp hoạt động của PTCSQT từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [47]; "Sự phối hợp hoạt động của các ĐCS và cánh tả trên thế giới hiện nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [48]; "Quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 1991 đến 2005" của Đặng Công Minh [110]; "Chủ nghĩa Mác-Lênin trong bối cảnh thế giới ngày nay" của Trình Mưu, Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế [112]; "Phong trào cộng sản ở một số nước Liên minh châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh" của Nguyễn Thị Quế [128]; "Phong trào Cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [51].... Hai là: Đoàn kết quốc tế và vấn đề phối hợp hành động chung của các ĐCS- CN trong PTCSQT còn được phản ánh trên một số khía cạnh trong các luận án tiến sĩ: "Phong trào công nhân các nước TBPT từ cuối thập niên 80 thế kỷ XX đến nay" của Nguyễn Văn Lan [82]; "Mối quan hệ của Quốc tế cộng sản với ĐCS Việt Nam Dưới góc nhìn khác về phương thức tập hợp lực lượng mới" của Hồ Tố Lương [98]; "Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga từ năm 1991 đến nay và mối quan hệ với ĐCS Việt Nam" của Nguyễn Thị Hoài Phương [119] đã phân tích khá rõ thực trạng
  • 23. 19 hoạt động của cánh tả Nga và quan hệ giữa ĐCS Việt Nam với cánh tả Nga thời kỳ sau chiến tranh lạnh. Đây cũng là một trong những tài liệu tham khảo quý giúp tác giả có thêm chất liệu mới nâng cao chất lượng nghiên cứu luận án. v.v.… Ba là: Nghiên cứu hoạt động của các ĐCS cụ thể: "Vài nét về ĐCS Mỹ" của Mai Hoài Anh [3]; "ĐCS Hy Lạp: Truyền thống và hiện đại" của Nguyễn Ngọc Thái [144]; "Những mốc chủ yếu trong hoạt động của ĐCS Bồ Đào Nha" của Nguyễn Thị Quế [122]; "Về ĐCS Phần Lan hiện nay" của Nguyễn Thị Quế [123]; "Hoạt động của ĐCS Tây Ban Nha" của Nguyễn Thị Quế [124]; "Hoạt động của ĐCS Đức" của Nguyễn Thị Quế [125]; "ĐCS Italia: Đường lối chính trị và hoạt động thực tiễn" của Nguyễn Thị Quế [126]; "Về hoạt động của ĐCS Bỉ" của Nguyễn Thị Quế [127];... Bốn là: Chủ đề đoàn kết, tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở một số khu vực thế giới được đề cập đến trong những bài viết trong các tạp chí của: "Quan điểm của một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn đề tập hợp lực lượng hiện nay" của Vũ Văn Hoà, Nguyễn Thị Quế [56]; "Hoạt động của một số ĐCS - CN ở một số nước TBPT" của Vũ Văn Hoà [57]; "Về cuộc gặp mặt quốc tế lần thứ VII đại biểu các ĐCS - CN tại Aten 8-10/10/2004" của Vũ Văn Hoà [58]; "PTCS các nước TBPT sau chiến tranh lạnh" của Nguyễn Văn Lan [83]; "Về xu hướng vận động của PTCS ở các nước TBPT" của Nguyễn Hoàng [59]; "Chủ nghĩa quốc tế của GCCN trong giai đoạn hiện nay: một số vấn đề đặt ra” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [67]. Những công trình, bài viết trên chỉ ra những tiến triển trong việc phục hồi, củng cố mối liên hệ giữa các ĐCS-CN, nhấn mạnh yêu cầu cảnh giác cách mạng, đấu tranh vạch trần và làm thất bại âm mưu chống CNXH trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận; đồng thời cố gắng làm rõ đâu là mặt thuận, đâu là những khó khăn, hạn chế và bất cập trong việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của GCCN và các ĐCS sau sự sụp đổ chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô. Năm là: Một trong số nội dung được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm là đường lối đối ngoại hoà bình, hữu nghị, tình đoàn kết quốc tế thuỷ chung trong sáng của ĐCS Việt Nam với các ĐCS anh em và bè bạn quốc tế trong quá trình lãnh đạo cách mạng gần 8 thập niên qua. Có thể thấy nội dung này qua một số công trình nghiên cứu: "Kiên định đường lối đổi mới Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI" của Trần Đức Lương [97]; "Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận
  • 24. 20 và thực tiễn" của Nguyễn Phú Trọng [155]; "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay" của Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo và Trần Khắc Việt [136]... Những bài viết, những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở nhiều góc độ và với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, chuyên sâu về quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến 2014 chưa nhiều. Hơn nữa, chủ đề này cũng chưa trở thành đối tượng nghiên cứu độc lập của một công trình khoa học nào ở trong cũng như ngoài nước, đặc biệt trên quy mô một luận án tiến sĩ lịch sử. Đây vừa là vấn đề lý luận cơ bản, rất quan trọng, vừa là vấn đề chính trị thực tiễn cấp thiết đối với tất cả các ĐCS - CN, nhất là đối với Đảng ta - một ĐCS cầm quyền đang nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN. Đáng chú ý, đã có không ít bài viết đề cập CNQT vô sản trong tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh, làm rõ sự vận dụng, phát triển sáng tạo của Đảng ta và Hồ Chí Minh trong điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam: "Tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh” của Phan Ngọc Liên [87]; "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế" của Lê Văn Yên [164]... Các công trình của các tác giả trong nước, với số lượng đông đảo và nội dung khá phong phú, đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nhiều nội dung của đề tài luận án.Tựu chung, có thể thấy nổi lên những hướng nghiên cứu chủ yếu sau: Thứ nhất, đánh giá thực trạng của PTCSQT trong những năm đầu thế kỷ XXI. Phần lớn các công trình, bài viết khi đánh giá PTCSQT thường cố gắng dựa trên cơ sở những số liệu cụ thể về sự biến động cơ cấu tổ chức, số lượng đảng viên, kết quả tham gia các kỳ bầu cử, các hình thức hoạt động, khả năng thâm nhập, mức độ ảnh hưởng trong GCCN và lao động, sự điều chỉnh đường lối và cương lĩnh của các ĐCS - CN. Do đó, kết quả đánh giá, về cơ bản, thể hiện tính khách quan và tương đối toàn diện. Có thể thấy điều này qua các công trình, bài viết đã nêu ở trên (tr.18, tr.19, tr.20). Các tác giả nhấn mạnh, trong những năm đầu thế kỷ XXI, xét về nhiều mặt, PTCSQT có những bước phục hồi rõ nét, sự phát triển của các ĐCS cầm quyền đóng góp quan trọng đối với sự hồi phục của phong trào. Tuy nhiên, những hạn chế, yếu kém trong phương thức hoạt động, sự trì trệ về lý luận, tình trạng mâu
  • 25. 21 thẫn, bất đồng quan điểm trong nội bộ của không ít đảng vẫn là những nguy cơ lớn khiến cho phong trào chưa thể vượt ra khỏi khủng hoảng kéo dài. Thứ hai, nghiên cứu hoạt động của các ĐCS cụ thể, từ đó làm rõ quá trình chuyển biến về các mặt của từng đảng trong bối cảnh lịch sử mới. Các công trình, bài viết theo hướng này đã phân tích những biến đổi về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các đảng được nghiên cứu, cố gắng chỉ ra sự đa dạng trong nỗ lực của mỗi đảng kiên trì tìm kiếm các biện pháp nhằm vượt qua khó khăn, thách thức để trụ lại và từng bước củng cố trong điều kiện thoái trào của cách mạng thế giới. Bởi vậy, ở nhiều thời điểm, không ít ĐCS ở các nước TBPT và đang phát triển bị phân hóa sâu sắc, bế tắc về phương hướng hoạt động nhưng đại đa số vẫn trụ lại được. Có thể tìm thấy sự lý giải khá rõ về điều này qua các bài viết. Thứ ba, nghiên cứu phương thức phối hợp hoạt động, tập hợp lực lượng và thực hành chủ nghĩa quốc tế của GCCN. Trên hướng nghiên cứu này, các tác giả cố gắng luận giải sự cần thiết phải xác lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng thích hợp của các ĐCS - CN trong giai đoạn hiện nay, khi mà các thế lực đế quốc cấu kết với nhau, tăng cường phản kích các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS. Mặt khác, các tác giả cũng chỉ ra yêu cầu phải đổi mới nhận thức về nội dung, hình thức và phương thức thực hành CNQT của GCCN trong tình hình mới. Các công trình nêu trên cũng dành dung lượng thỏa đáng để phân tích nguyên nhân và thực trạng phối hợp hoạt động giữa các ĐCS - CN với các đảng cánh tả hiện nay qua Diễn đàn Sao Paolô và các cuộc gặp mặt khác giữa các ĐCS tại nhiều khu vực trên thế giới. Thứ tư, dự báo triển vọng của PTCSQT trong những năm tới. Căn cứ thực tế phát triển của tình hình PTCSQT và các nhân tố tác động đến phong trào, một số công trình, bài viết bước đầu đưa ra dự báo khái quát triển vọng chung của phong trào. Theo đó, trong những năm tới, phong trào tiếp tục xu hướng phục hồi, nhưng sự phục hồi diễn ra không đồng đều đối với mỗi đảng và từng khu vực, thậm chí phong trào còn có thể phải chứng kiến cả những phân liệt, đổ vỡ nhất định. Cách nhìn nhận này cũng nhận được sự chia sẻ của một số công trình khi nghiên cứu PTCS ở Liên minh châu Âu, ở các nước TBPT khác. Tuy nhiên, dự báo triển vọng của phong trào là một việc không dễ dàng, cho nên hầu như các dự báo được đưa ra đều rất khái quát hoặc còn chung chung, chưa được luận chứng một cách thật sự toàn diện.
  • 26. 22 Tóm lại: Phong trào cộng sản quốc tế có những dấu hiệu phục hồi rõ nét và vẫn là một lực lượng chính trị to lớn trong thời đại ngày nay. Các ĐCS cầm quyền đã vượt qua được những thử thách khắc nghiệt nhất, tiếp tục lãnh đạo xây dựng CNXH trong cải cách và đổi mới. Các ĐCS chưa cầm quyền có những điều chỉnh đường lối chiến lược và sách lược, đấu tranh bằng nhiều hình thức đa dạng, đổi mới tập hợp lực lượng, cải thiện vai trò, vị trí trong đời sống chính trị đất nước. Sự củng cố, lớn mạnh của các đảng cộng sản cầm quyền và sự phục hồi nhất định của các ĐCS ở các nước TBPT và các nước ĐPT, đặc biệt là sự phát triển của trào lưu cánh tả Mỹ Latinh đang mở ra triển vọng mới cho PTCS - CNQT trong thế kỷ XXI. Kết quả của các hướng nghiên cứu chủ yếu trên đây thực sự có ý nghĩa quan trọng, rất hữu ích, có thể khai thác, kế thừa và tham khảo trong quá trình nghiên cứu nội dung của đề tài. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Những bài viết, những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình tập hợp lực lượng giữa các ĐCS-CN ở nhiều góc độ và với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, chuyên sâu về quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến 2014 chưa nhiều. Hơn nữa, chủ đề này cũng chưa trở thành đối tượng nghiên cứu độc lập của một công trình khoa học nào ở trong cũng như ngoài nước, đặc biệt trên quy mô một luận án tiến sĩ lịch sử. Đây vừa là vấn đề lý luận cơ bản, rất quan trọng, vừa là vấn đề chính trị thực tiễn cấp thiết đối với tất cả các ĐCS-CN, nhất là đối với Đảng ta - một ĐCS cầm quyền đang nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN. Luận án tiếp tục nghiên cứu về những nội dung sau: - Thứ nhất: Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan sau bao gồm: + Tác động từ sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay. + Tác động của CMKH- CN và TCH. + Tác động từ sự phát triển của CNTB hiện đại. + Tác động từ trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế.
  • 27. 23 + Tác động từ sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô. + Tác động từ những hành tựu của sự nghiệp cải cách, đổi mới ở các nước XHCN hiện nay. + Tác động từ quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT trước năm 2001. - Thứ hai: Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm: + Phân tích quan điểm, đường lối của một số ĐCS - CN về đoàn kết quốc tế và tập hợp lực lượng trong tình hình mới. + Phân tích mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CNQT. + Phân tích một số phương thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014: Cuộc gặp mặt quốc tế các ĐCS - CN tại Aten và Diễn đàn Sao Paulô, một số hoạt động phối hợp khác trong PTCSQT (Hoạt động của các ĐCS - CN ở một số khu vực trên thế giới và một số hội thảo của các ĐCS) và một số đánh giá về các phương thức tập hợp lực lượng này. - Thứ ba: Phân tích những vấn đề đặt ra của quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay bao gồm: + Phân tích những khó khăn chủ yếu đối với quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay. + Một số yêu cầu đặt ra đối với quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số yêu cầu đặt ra. - Thứ tư: Phân tích và nêu rõ sự tham gia, những đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn đối với quá trình tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế trong PTCSQT từ năm 2001 đến năm 2014 bao gồm: + Phân tích quan điểm và thực tiễn tham gia của ĐCS Việt Nam. + Nêu một số đóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam, nhận xét và rút ra kinh nghiệm.
  • 28. 24 Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 2.1. NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 2.1.1. Khái niệm về tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản Quốc tế Theo từ điển tiếng Việt “Lực lượng là sức mạnh của con người được tổ chức nhau lại tạo ra để sử dụng vào các hoạt động của mình” [156, tr.576, 577]. Theo từ điển tiếng Việt “Tập hợp lực lượng là nhiều chỗ nhiều nơi khác nhau tập trung lại để làm một việc gì (nói về số đông) [156, tr.869]. Phong trào cộng sản quốc tế là một lực lượng chính trị xã hội có ảnh hưởng to lớn của thời đại, ra đời và trưởng thành gắn liền với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại. Phong trào tập hợp trong đội ngũ của mình các ĐCS - CN trên thế giới, là đội tiền phong của phong trào công nhân, phong trào đấu tranh dân chủ và của tất cả các lực lượng cách mạng thế giới [158, tr.246]. Tập hợp lực lượng, đoàn kết quốc tế của PTCSQT trên cơ sở CNQT của GCCN là một trong những vấn đề lý luận hết sức cơ bản trong nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo tổ chức và hoạt động của các ĐCS cũng như của toàn bộ PTCS-CNQT. Xét về bản chất, PTCSQT là một phong trào chính trị của những người theo con đường của CNXHKH của C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập - một lực lượng cách mạng mang tính quốc tế, phấn đấu không chỉ vì sự nghiệp giải phóng bản thân GCCN, mà còn tiến tới giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội XHCN. Tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay rất mở và linh hoạt, với nhiều nội dung, nhiều cấp độ, thời gian và không gian khác nhau. Trước những thay đổi to lớn của thế giới và đặc biệt là những biến động bất lợi trong nội bộ PTCS - CNQT những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệm vụ tập hợp lực lượng, thiết lập các liên minh trong cuộc đấu tranh của GCCN vì mục tiêu CNXH đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách nhất, thu hút sự quan tâm hàng đầu của các ĐCS - CN. Vấn đề này bao hàm hai phương diện chủ yếu: Thứ nhất, các ĐCS- CN phải tiến hành tập hợp lực lượng, hình thành liên minh của GCCN với các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ trong nước.
  • 29. 25 Thứ hai, các ĐCS -CN mỗi nước phải mở rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các nước, khu vực khác trên thế giới. Trong điều kiện lịch sử mới hiện nay, các ĐCS - CN vẫn nhận thức sâu sắc rằng đoàn kết dân tộc, giai cấp và đoàn kết quốc tế vừa là sức mạnh, vừa là vũ khí, của các ĐCS - CN nói riêng, các lực lượng cách mạng tiến bộ trên thế giới nói chung trong cuộc đấu tranh với CNTB toàn cầu hóa hiện nay [43, tr.59]. Như vậy: Tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và đa phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả và các lực lượng tiến bộ ở các nước, khu vực khác trên thế giới, thông qua các cơ chế diễn đàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế theo những chủ đề nhất định với nhiều hình thức cơ động, linh hoạt, để tăng cường sức mạnh cho các ĐCS - CN và toàn bộ phong trào trong việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài. Trong đó, một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, bức xúc đặt ra hiện nay đối với các ĐCS - CN trên thế giới là từng bước vững chắc vượt qua cuộc khủng hoảng của PTCSQT, đưa phong trào phát triển với tư cách lực lượng đi tiên phong của thời đại ngày nay, đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy còn nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình phục hồi và trong việc xây dựng một liên minh mới, các ĐCS- CN trên thế giới đang có nhiều cố gắng tập hợp lực lượng ở trong nước, các khu vực và trên thế giới để có thể tiến tới xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động hiệu quả hơn giữa các ĐCS. Rút kinh nghiệm từ tổ chức và hoạt động của các liên minh trước đây trong PTCSQT (Quốc tế Cộng sản, Cục Thông tin quốc tế, hệ thống XHCN...), việc xây dựng một cơ chế tập hợp lực lượng mới, cần thấy rõ các ĐCS - CN trên thế giới hiện nay là những đảng đã trưởng thành, hoàn toàn độc lập, tự chủ; từng đảng chịu trách nhiệm chính trước dân tộc mình về việc đề ra cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược, tổ chức và lãnh đạo hoạt động GCCN và nhân dân lao động đấu tranh chống chính quyền tư sản, chống áp bức, bóc lột và bất công, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH ở từng nước. Từng ĐCS phải bám sát tình hình thực tế nước mình, chủ động và tích cực tập hợp lực lượng giai cấp và dân tộc, tiến hành đấu tranh vì những mục tiêu trước
  • 30. 26 mắt và lâu dài. Đồng thời, các ĐCS cần mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác trên cơ sở CNQT của GCCN. Do vậy, để có thể xây dựng khối đoàn kết, tập hợp lực lượng một cách đúng đắn, hiệu quả, một mặt cần chống tư tưởng ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của các đảng khác, mặt khác cũng phải chống cả tư tưởng khép kín, biệt phái, chỉ biết phê phán chủ trương, hoạt động của các đảng khác. Cả hai thái cực này, như kinh nghiệm lịch sử đã cho thấy đều gây phương hại đối với hoạt động đoàn kết quốc tế của PTCSQT. Do đó, vấn đề đoàn kết quốc tế, tập hợp lực lượng, phối hợp hành động chung trong PTCSQT là một tất yếu khách quan, một nhân tố cực kỳ quan trọng tạo nên sức sống, động lực phát triển và bảo đảm sự thắng lợi của phong trào cũng như của cả tiến trình vận động cách mạng thế giới. Trong điều kiện hiện nay, PTCSQT nói chung và tập hợp lực lượng của phong trào chịu sự tác động sâu sắc của những nhân tố khách quan và chủ quan chủ yếu sau đây: 2.1.2. Sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay Đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Xô tan rã, các nước XHCN Đông Âu sụp đổi làm cho trật tự thế giới hai cực Ianta không còn nữa và quan hệ quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản. Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, PTCSQT bị khủng hoảng sâu sắc, toàn diện. Hiện nay đã bước đầu hồi phục tuy vậy nó còn gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi cách xóa bỏ CNXH. Cơ cấu địa - chính trị và sự phân bố quyền lực toàn cầu bị đảo lộn, cán cân so sánh lực lượng thế giới vẫn nghiêng về phía có lợi cho CNTB, bất lợi đối với CNXH và các lực lượng cách mạng tiến bộ. Những năm đầu thế kỷ XXI, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới năm 2008, cục diện kinh tế thế giới đã có sự thay đổi rõ rệt, trung tâm quyền lực thế giới đang dịch chuyển về phía Đông một cách rõ nét hơn. Bên cạnh đó, xu thế đa cực hoá ngày càng đi vào chiều sâu. Điều đó cho thấy, ở một mức độ nào đó, trật tự chính trị, kinh tế quốc tế cũ không còn phù hợp với tình hình phát triển mới. Nhìn chung, thế giới hiện nay có một số đặc điểm chủ yếu như sau: Đa cực hóa là xu thế tất yếu trong sự phát triển của chính trị thế giới và ngày càng đi vào chiều sâu, tuy nhiên sự phát triển đó không phải là hoàn toàn thuận lợi. Về cơ bản, hòa bình và phát triển vẫn là dòng chảy chính của thời đại, nhưng bên cạnh đó chiến tranh cục bộ vẫn xảy ra, các điểm nóng trên thế giới vẫn còn tồn tại, mối đe doạ an ninh truyền thống và phi truyền thống đan cài lẫn nhau; “Quan hệ giữa các nước lớn chủ yếu trên thế giới bước vào
  • 31. 27 thời kỳ điều chỉnh mạnh mẽ, các nước lớn chủ yếu trên thế giới đã xây dựng được những mối quan hệ đối tác chiến lược ở những tầng nấc và mức độ khác nhau với đặc điểm là vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, chưa đối kháng” [36, tr.83]; Vai trò của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc được tăng cường, nhưng đồng thời cũng gặp phải nhiều thách thức. Nhân tố kinh tế và văn hóa có ảnh hưởng tương đối lớn đối với chính trị thế giới. Diễn biến của tình hình thế giới cho thấy: Những năm đầu thế kỷ XXI, tính chất và nội dung giao lưu quốc tế thay đổi nhanh chóng với vị trí ưu tiên hàng đầu thuộc về yếu tố kinh tế. Phương thức tập hợp lực lượng trong quan hệ quốc tế thay đổi mạnh, trở nên rất cơ động, linh hoạt, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh và sự tập hợp lực lượng, hoạt động phối hợp chung và tình đoàn kết quốc tế giữa các ĐCS-CN, cánh tả trên thế giới đứng trước nhiều khó khăn thử thách lớn. Lợi dụng ưu thế về so sánh lực lượng, CNĐQ, đứng đầu là đế quốc Mỹ đẩy mạnh chiến lược toàn cầu phản cách mạng, chống phá các ĐCS - CN và khối đoàn kết thống nhất của PTCSQT, mưu toan áp đặt thế giới trong vòng kiềm toả của mình. Các thế lực chống cộng cực đoan, hiếu chiến lợi dụng thời cơ phản kích các nước XHCN, các ĐCS - CN, phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Hoạt động trong điều kiện không thuận lợi về so sánh lực lượng, các ĐCS - CN trên thế giới hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, song qua đó cũng nhận rõ hơn những mưu đồ chống phá của CNĐQ đối với các nước XHCN và PTCSQT hiện nay. Các ĐCS - CN đã phân tích cục diện thế giới hiện nay và sự điều chỉnh của CNTB hiện đại để các ĐCS-CN trên thế giới có đối sách thích hợp, từng bước tìm tòi, xác định đúng chiến lược, sách lược, tiến hành tập hợp và liên minh lực lượng một cách hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Như vậy, sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay tạo ra những bất lợi lớn đối với PTCSQT nói chung và tập hợp lực lượng của phong trào trên một số mặt chủ yếu sau: Một là: CNĐQ càng tăng cường thao túng thế giới, phục vụ lợi ích của các tập đoàn tư bản độc quyền xuyên quốc gia, trong lúc hệ thống XHCN tan rã. Một mặt, các thế lực đế quốc tăng cường thực hiện chiến lược “Diễn biến hoà bình” nhằm xoá bỏ các nước XHCN còn lại, gây khó khăn và khống chế các nước đang phát triển, mặt khác, đẩy mạnh chống phá các ĐCS - CN và phong trào đòi dân
  • 32. 28 sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước trên thế giới. Thể hiện rõ nhất là sau 11/9/2001, dưới chiêu bài chống khủng bố, Mỹ cùng với chính quyền nhiều nước TBPT đã kiểm soát chặt chẽ các tổ chức chính trị đối lập, trong đó không ít ĐCS - CN bị xếp vào danh sách các tổ chức cực tả. Điều đó đã gây khó khăn lớn cho sự phối hợp hoạt động của PTCSQT hiện nay. Các ĐCS - CN trên thế giới, đứng trước đòi hỏi thực tế cấp bách cần phải điều chỉnh kịp thời đường lối, chiến lược, sách lược và hoạt động sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay. Ảnh hưởng và uy tín của các ĐCS - CN phụ thuộc không nhỏ vào việc liệu có khả năng bày tỏ quan điểm nhất quán rõ ràng về những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới hiện nay, chẳng hạn như: Chính sách cường quyền của CNĐQ, chính sách đối ngoại của chính phủ nước mình, quá trình mở rộng NATO, khủng hoảng kinh tế, nợ công, thất nghiệp... Hơn nữa, “Các ĐCS - CN còn phải chịu áp lực trực tiếp trước cuộc tấn công của đại tư bản độc quyền thông qua chủ nghĩa tự do mới về kinh tế, xu hướng thiên hữu về chính trị” [12, tr.140]. Vì vậy, các ĐCS - CN càng gặp khó khăn hơn trong việc bảo vệ thành quả cách mạng giành được, bảo vệ quyền lợi của những người lao động, duy trì ảnh hưởng xã hội cũng như tập hợp lực lượng trong PTCSQT, thực hành CNQT của GCCN. Hai là: Những năm đầu thế kỷ XXI, phương thức tập hợp lực lượng trên thế giới thay đổi cơ bản khởi nguồn từ sự thay đổi về thực lực của các chủ thể quốc tế, trước hết là giữa CNXH và CNTB. Từ năm 1945 đến năm 1991 cuộc đối đầu Xô - Mỹ đã đưa nhân tố chính trị - quân sự, ý thức hệ tư tưởng trở thành tiêu chí hàng đầu, quy định cách thức tập hợp lực lượng trên thế giới. Sau năm 1991, nhất là những năm đầu thế kỷ XXI phương thức tập hợp lực lượng trên thế giới trở nên cơ động và linh hoạt hơn. “Lợi ích quốc gia - dân tộc, trước tiên là lợi ích kinh tế nổi lên hàng đầu chi phối các quan hệ quốc tế” [42, tr.54]. Điều đó buộc các ĐCS - CN trên thế giới cần có cách tiếp cận mới đối với mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp - dân tộc - nhân loại, để vừa có thể giải quyết được những nhiệm vụ đặt ra trước dân tộc, vừa có thể tập hợp được lực lượng, đoàn kết quốc tế, giữ vững bản sắc của một đảng cách mạng chân chính. Tất nhiên, xử lý mối quan hệ này cho đúng đắn là một vấn đề không đơn giản đối với các ĐCS - CN, nhất là khi xu thế TCH hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ. Ba là: Phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội ở các nước “ thế giới thứ ba” hiện nay không còn được sự ủng hộ, hậu thuẫn
  • 33. 29 cả về vật chất và tinh thần từ hệ thống XHCN. Hầu hết các nước lựa chọn định hướng XHCN đều rơi vào xung đột hoặc nội chiến kéo dài. Nhiều đảng dân chủ cách mạng và cộng sản dao động về mục tiêu, lý tưởng, bị cô lập trong xã hội, có đảng tan rã về tổ chức. Trước đây, nhiều ĐCS cầm quyền cũng như ĐCS ở các nước TBPT có mối quan hệ mật thiết với phong trào giải phóng và độc lập dân tộc, sự phối hợp hành động giữa họ đã góp phần hỗ trợ lẫn nhau một cách có hiệu quả đấu tranh CNĐQ, hiện nay, một sự phối hợp hành động như vậy không còn. Hơn nữa, các ĐCS - CN gặp nhiều khó khăn khi xử lý hàng loạt vấn đề phức tạp liên quan đến việc bày tỏ lập trường trước xu hướng bành trướng thế lực của tư bản độc quyền siêu quốc gia, gây phương hại lợi ích của GCCN và người lao động tại các nước ĐPT. Như vậy, sự thay đổi tương quan lực lượng thế giới những năm đầu thế kỷ XXI tác động bất lợi đến PTCSQT trên nhiều phương diện, đòi hỏi PTCSQT phải biết cách vượt qua những khó khăn để tồn tại và phát triển vì vậy phải tiến hành tập hợp lực lượng, những thay đổi của tình hình thế giới hiện nay càng cho thấy rõ hơn tính cấp bách của nhu cầu phối hợp hoạt động và đoàn kết quốc tế trong PTCSQT. 2.1.3. Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hoá Trong bối cảnh CMKHCN và xu thế TCH phát triển mạnh mẽ, hoạt động của PTCSQT nói chung và quá trình tập hợp lực lượng của phong trào nói riêng luôn chịu những tác động đa chiều từ bối cảnh đó. Các ĐCS của phong trào đứng trước yêu cầu phải giảm thiểu từ những ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời biết tận dụng những điều kiện thuận lợi của CMKHCN và TCH hoá đưa lại. Đây không chỉ là đòi hỏi bức bách đối với mỗi ĐCS - CN nếu không muốn bị lạc hậu, mà còn là vấn đề liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của toàn bộ phong trào. Cuộc CMKHCN khiến cho sự phát triển kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ, tạo ra bước`ngoặt hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Xu thế phát triển kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ đến đến tất cả các quốc gia, dân tộc tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế - xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng cũng như ngôi vị của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Do đó con người và trí thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển loại hình xí nghiệp tự động hóa, hiện tượng cơ cấu lại nền kinh tế và công nghệ dẫn đến sự thu hẹp việc làm ở các ngành công nghiệp truyền thống. Các ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp mới gia tăng
  • 34. 30 mạnh mẽ. Hiện tượng này diễn ra tuy không đều nhưng là xu hướng chung của tất cả các nước TBPT. “Tiến bộ KH - CN còn đưa tới một hệ quả xã hội quan trọng mang tính tất yếu, đó là việc trí thức hóa người lao động, gián tiếp hóa loại hình lao động trực tiếp; trung lưu hóa về mức sống của một bộ phận người lao động” [70, tr.27]. Cách mạng khoa học công nghệ làm biến đổi sâu sắc cơ cấu GCCN, với những thay đổi cơ cấu ngành nghề, cùng với cơ sở xã hội của ĐCS. Bộ phận công nhân truyền thống - “công nhân áo cổ xanh” có xu hướng giảm, trong khi đó bộ phận “công nhân áo cổ trắng” làm việc tại các ngành công nghiệp tiên tiến có xu hướng tăng. “Mặt khác, trình độ học vấn, chuyên môn, mức sống, điều kiện làm việc của hai bộ phận công nhân này lại có sự phân hoá và chênh lệch ngày càng lớn” [129, tr.54]. Nội bộ GCCN diễn ra những thay đổi về quan niệm, hệ giá trị và nhu cầu dẫn đến sự phân hoá về quan điểm chính trị. Hơn nữa, do mức độ quốc tế hoá sản xuất ngày càng cao, nên không phải lúc nào, cũng như tất cả những người công nhân cũng nhận ra sự bóc lột tinh vi của giới chủ tư bản. Tình hình này đặt ra hàng loạt vấn đề cho ĐCS khi phát triển cơ sở xã hội cũng như xác định mục tiêu, tập hợp lực lượng đấu tranh để chống lại CNTB độc quyền. Sự phát triển kinh tế tri thức trở thành một xu thế nổi trội, lôi cuốn và tác động mạnh đến tất cả các các quốc gia, giai tầng trong xã hội của mỗi nước, đã, đang và sẽ còn tạo ra những thay đổi lớn không chỉ trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng cũng như thứ bậc của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Mối liên hệ giữa giới chủ với người lao động làm thuê và các loại hình lao động ở các nước TBPT ngày càng có xu hướng gián tiếp hoá, tạo cho một bộ phận GCCN cho rằng, các hình thức áp bức GCCN trực tiếp dường như đã giảm đi. Vì vậy đặt ra cho các ĐCS - CN bằng cách nào phải nâng cao ý thức giai cấp cho công nhân và lựa chọn hình thức đấu tranh thích hợp cho hiệu quả? Sự phát triển của công nghệ thông tin, giúp các ĐCS - CN có điều kiện hoạt động thông qua các phương tiện hiện đại để tăng cường, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, giao lưu quốc tế… Tuy nhiên, công nghệ thông tin cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp đối với hoạt động của các ĐCS - CN, nhất là tại các nước Tư bản phát triển. Toàn cầu hóa là xu thế vận động mang tính hệ thống và khách quan của thế giới trên phạm vi toàn cầu, nó bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế-xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trục cốt lõi của xu thế TCH đa diện này là TCH về kinh