SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo nên thêm một kênh huy động vốn và
luân chuyển vốn mới cho nền kinh tế, đánh dấu một bước phát triển của nền kinh
tế đất nước. TTCK hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò
trung gian trên TTCKlà các công ty chứng khoán. Nhờ có các CTCK, hoạt động
mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát
hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như các hoạt
động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua CTCK, cơ
quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường.
Trải qua hơn 4 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt
Nam (VIS) luôn năng động tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thị trường,
hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, tạo uy tín và niềm tin đối với khách
hàng, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên TTCK.
Tuy nhiên, có thể nói công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam thực
sự vẫn chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có, trong hoạt động kinh doanh vẫn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày
càng gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi công ty phải tìm
cho mình một kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của VIS, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tâp là :” Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng
khoán Quốc tế Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của CTCK;
- Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của VIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là họat động kinh doanh chứng khoán của VIS
- Phạm vi nghiên cứu : hoạt động kinh doanh chứng khoán tại VIS trong
giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống kê và miêu tả,
phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá.
5. Bố cục chuyên đề
Chuyên đề bao gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả họat động của công ty cổ
phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường nơi các chứng khoán được
phát hành và giao dịch, thông qua đó, một bộ phận vốn được huy động và luân
chuyển trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là một bộ phận của Thị
trường tài chính, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tổng giá trị của
Thị trường chứng khoán luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Chính vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn và
trật tự của Thị trường chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện
pháp hữu hiệu là sự ra đời của các Công ty chứng khoán.
CTCK là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông
qua việc thực hiện hoạt động kinh doanh và cung cấp một hoặc một vài dịch vụ
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Với vai trò là một tổ chức trung gian trên TTCK, CTCK được xây dựng và
phát triển rất đa dạng về loại hình và quy mô.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, CTCK tồn tại dưới hai hình thức là
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn : bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm từ hai thành viên trở lên. Hình thái này có ưu
điểm là tính ổn định về mặt tổ chức. Tuy nhiên, hình thức này có nhiều hạn chế
như: không được phép phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn; việc tăng hay giảm
số lượng thành viên bị hạn chế bởi các quy định pháp luật và sự chấp thuận của
các thành viên hiện hữu trong công ty; việc chuyển nhượng vốn góp khó khăn;
chế độ công bố thông tin rất hạn chế.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của
công ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối thiểu là ba người và không
hạn chế tối đa. Đây là loại hình có ưu điểm hơn hẳn loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn, cụ thể là công ty được phép huy động vốn từ cổ phiếu, do đó khả
năng tăng thêm vốn cho quá trình kinh doanh thuận lợi hơn; hình thức tổ chức
quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn. Tuy nhiên, đối với hình
thái doanh nghiệp này thì tính ổn định về mặt tổ chức của công ty không cao
bằng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân CTCK
thành hai loại là mô hình CTCK đa năng và CTCK chuyên doanh.
Mô hình CTCK đa năng: Theo mô hình này CTCK là một bộ phận cấu
thành của NHTM. Theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất
đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán
và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. CTCK được tổ chức
theo mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
+ Ưu điểm
NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt
động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên TTCK.
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ có lịch sử lâu
đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho
phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh
của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK.
+ Hạn chế
Do có thế mạnh về tái chính, chuyên môn nên NHTM tham gia kinh doanh
chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường , trong trường hợp quản lý nhà
nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị thị trường còn yếu.
Do ngân hàng tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa,
khả năng thích ứng và linh hoạt kém.
Trong trường hợp thị trường có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo
thủ rút khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ.
Mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán
do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
+ Uư điểm
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng là giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên môn
hóa, thúc đảy sự phát triển TTCK.
+ Hạn chế
Mô hình CTCK chuyên doanh hoạt động độc lập với ngân hàng do đó
không tận dụng được hầu hết các thế mạnh của ngân hàng trong việc phát triển
các hoạt động trên TTCK.
Ngày nay với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực
tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách
giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình
CTCK đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để kinh doanh
chứng khoán.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
1.1.2.1. Nhóm nguyên tắc tài chính
Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính. Bao gồm:
- Có năng lực tài chính. Các CTCK phải đảm bảo có năng lực tài chính như
có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo tài
chính trong cam kết với khách hàng và có đủ năng lực tài chính để giải quyết
những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản cao và có những tài sản
có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
- Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước như thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính, thực hiện
báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực…
- Phải tách bạch tài sản của công ty và tài sản của khác hàng, không dùng
vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công
ty.
1.1.2.2. Nhóm nguyên tắc đạo đức
Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau:
- CTCK phải hoạt động theo đúng quy luật, chấp hành nghiêm chỉnh các
quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công
việc.
- Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của
khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có xung đột giữa lợi
ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo
vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ
trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước.
- Không được sử dụng lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt
động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản
chất của CK.
- Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù
lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
1.1.3. Vai trò của CTCK
Trên TTCK, CTCK có các vai trò sau:
- Vai trò huy động vốn
CTCK là một trong số những trung gian tài chính có chức năng huy động
vốn. Hay nói cách khác CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn vốn
chảy từ một hay một số bộ phận này sang bộ phận khác đang có nhu cầu huy
động vốn.
- Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Thông qua thị trường SGDCK, TTGDCK, CTCK cung cấp một cơ chế giá
cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị
khoản đầu tư của mình.
- Thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đã
cung cấp cơ chế chuyển đổi rất quan trọng giúp các nhà đầu tư ít phải chịu thiệt
hại nhất khi tiến hành đầu tư.
- Thúc đẩy vòng quay chứng khoán
Các CTCK cũng là những người góp phần làm tăng vòng quay của chứng
khoán, qua việc chú ý đến nhu cầu người đầu tư, các công ty này cung cấp cho
khách hàng các cách đầu tư khác nhau. Các CTCK luôn cải tiến các công cụ tài
chính của mình, làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chẳng hạn
như tăng trưởng vốn, lãi cổ phần.
- Dịch vụ tư vấn
Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham
gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau. Các CTCK cung cấp các thông tin đa
dạng, nghiên cứu thị trường cho các công ty cổ phần và các cá nhân đầu tư.
CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn dưới dạng sau:
+ Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích khách hàng, chẳng hạn như
hiệu quả vốn, vấn đề rủi ro của khách hàng.
+ Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển
vọng ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
+ Tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường của TTCK hiện tại và
tương lai.
+ Tư vấn về đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu khách hàng.
Một tư vấn viên đầu tư có kinh nghiệm và nhiệt tình sẽ có khả năng đưa ra
các chính sách đầu tư thích hợp qua các công cụ đầu tư khác nhau, trong đó có
tính đến vấn đề hạn hẹp về tài chính của khách hàng.
1.1.4.Các hoạt động của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính của
CTCK bao gồm: hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, hoạt động tư
vấn. CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động trên. Ngoài
các hoạt động kinh doanh chính, CTCK được phép thực hiện một số hoạt động
phụ trợ khác như hoạt động lưu ký chứng khoán, cung cấp dịch vụ tín dụng…
1.1.4.1.Họat động môi giới
Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dich thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK, TTGDCK hoặc thị trường OTC mà
khách hàng phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Sau mỗi giao dịch mua, bán thành công, cả bên mua và bên bán đều trả cho
CTCK một khoản tiền , khoản tiền này được gọi là phí môi giới giao dịch. Cách
tính phí môi giới giao dịch tùy theo CTCK tiến hành mua bán hộ chứng khoán
cho khách hàng trên thị trường nào. Nếu mua bán trên thị trường chính
thức(SGDCK, TTGDCK), thông thường phí môi giới giao dịch sẽ được tính là
một tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị giao dịch. Nếu trên thị trường phi chính
thức(OTC), phí giao dịch được tính kèm vào giá.
Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK
chỉ đơn giản dừng lại ở việc thực hiện các công việc như: mở tài khoản cho
khách hàng; nhận và chuyển lệnh giao dịch mua hoặc bán; xác nhận kết quả giao
dịch và thanh toán giao dịch cho khách hàng; giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng.
Tuy nhiên TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị trường càng
ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu tư không thể
nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của thị trường. Do vậy, một
nhu cầu mới của khách hàng phát sinh, đó là nhu cầu được cung cấp thông tin và
được tư vấn. Do đó, hoạt động môi giới lúc này không chỉ đơn thuần là thực hiện
việc mua bán hộ cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng tư vấn khá cao.
Khi đó nhân viên môi giới sẽ đóng luôn vai trò là nhà tư vấn để đưa ra lời tư vấn
đối với khách hàng về những chứng khoán khách hàng muốn mua, bán cũng như
đề xuất những chiến lược đầu tư mới thích hợp để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa
lợi nhuận trên cơ sở tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về chứng khoán, về
tổ chức phát hành và về thị trường cho khách hàng.
Yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Thứ nhất, CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng, không
được làm trái lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng. Mọi sai sót do công ty
gây ra dẫn tới thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật.
Thứ hai, CTCK phải gửi bản báo cáo chứng khoán đến khách hàng để đối
chiếu số tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng.
Thứ ba, CTCK có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp, theo dõi và thực hiện các
lệnh của khách hàng một cách có hiệu quả nhất. Trong trường hợp khách hàng
ủy quyền cho công ty thực hiện và chứng khoán mang tên công ty thì công ty
phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu. Việc ủy
quyền này phải được làm bằng văn bản theo đúng pháp luật hiện hành.
Thứ tư, trong trường hợp CTCK vay chứng khoán vay tiền của khách hàng
mở tài khoản tại công ty thì phải ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán.
Nếu trong hợp đồng không ghi điều này thì CTCK không được sử dụng tiền hay
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng.
Thứ năm, CTCK phải thông báo kết quả thực hiện giao dịch cho khách
hàng chậm nhất là vào ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu
thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về thanh toán và chuyển giao
chậm trễ của khách hàng.
Thứ sáu, CTCK phải đảm bảo giữ bí mật nghề nghiệp, không được tiết lộ
các loại chứng khoán giao dịch, những chi tiết liên quan đến nghiệp vụ và thông
tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng cho phép hoặc khi
UBCK yêu cầu xuất trình chứng từ để kiểm tra.
Quy trình nghiệp vụ môi giới:
- Bước 1: Tiếp cận và thu hút khách hàng
Tìm kiếm, tiếp cận và thuyết phục khách hàng tiềm năng trở thành khách
hàng của công ty.
- Bước 2: Tìm kiếm và phân tích thông tin
Tìm kiếm và cập nhập các thông tin có khả năng tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến giá cả chứng khoán nói riêng và sự phát triển của TTCK nói chung.
- Bước 3: Cung cấp thông tin cho khách hàng
Cung cấp thông tin cho khách hàng theo từng trường hợp và yêu cầu cụ thể
của khách hàng.
- Bước 4: Tư vấn và hỗ trợ đầu tư chứng khoán
Tư vấn và khuyến nghị đầu tư cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng đầu tư
chứng khoán thông qua việc giúp khách hàng quản lý tài khoản, thực hiện các
quyền và lợi ích liên quan.
- Bước 5: Thực hiện giao dịch cho khách hàng
Giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán. Quá trình thực
hiện giao dịch cho khách hàng bao gồm các công việc sau: mở tài khoản cho
khách hàng; nhận và xử lý lệnh giao dịch; chuyển lệnh đến SGDCK, TTGDCK;
xác nhận kết quả giao dịch và thông báo kết quả cho khách hàng.
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng lợi, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro từ hoạt động đó. Khi tiến
hành hoạt động tự doanh, lợi nhuận mà CTCK có được có thể từ việc hưởng
chênh lệch giá giữa giá mua và giá bán hoặc từ cổ tức, trái tức mà nhà phát hành
trả.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp
hay gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và
CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp. Đối tượng giao dịch thường là các loại trái
phiếu, cổ phiếu đăng kí giao dịch ở thị trường phi tập trung. Giao dịch gián tiếp
là các giao dịch mà CTCK thực hiện trên SGDCK, TTGDCK, lệnh này cũng
được thực hiện tương tự nhu giao dịch với các nhà đầu tư.
Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của công ty bao
gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm quyền
kiểm soát, quản lý ngân quỹ hay tạo lập thị trường…
Hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc điểm sau:
- Quy mô đầu tư lớn. CTCK phải có một lượng vốn lớn dưới dạng tiền
mặt và chứng khoán để có thể thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động tự
doanh.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao trong
công việc, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đàu tư hợp lý.
Khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCKphải đáp ứng các yêu cầu do luật
pháp quy định, cụ thể:
- Phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới, giữa
hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK.
- Bình ổn giá cả thị trường.
- Tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành.
Ngoài ra, CTCK cũng cần phải tuân thủ một số quy định khác đối với hoạt
động tự doanh như:
- Không được thực hiện mua, bán cùng một loại chứng khoán trong ngày
giao dịch.
- Không cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh của công ty.
- Không được thực hiện các giao dịch trá hình, tức là các giao dịch không
làm chuyển dịch các quyền sở hữu làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
- Không được lợi dụng các thông tin quyết định của khách hàng tiến hành
mua bán trước khách hàng.
- Bị hạn chế đầu tư theo một tỷ lệ nhất định tùy theo loại chứng khoán
đang lưu hành. Yêu cầu này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán, hạn chế rủi ro khi giá chứng khoán biến động mạnh, đặc biệt đối
với những chứng khoán có độ rủi ro cao.
Hoạt động tự doanh sẽ được tiến hành theo quy trình sau:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
Công ty phải xác định được chiến lược trong hoạt động đầu tư của mình;
phải xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý tùy theo từng giai đoạn phát
triển của thị trường, của công ty, tùy theo quan điểm đầu tư của công ty (chấp
nhận rủi ro cao hay an toàn…)
- Bước 2: Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Sau khi xác định được danh mục đầu tư và chiến lược đầu tư, CTCK sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng, các cơ hội đầu tư trên thị trường để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
- Bước 3: Phân tich, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Trên cơ sở các nguồn hàng và cơ hội đầu tư đã có, bộ phận tự doanh sẽ kết
hợp với bộ phận phân tích chứng khoán tiến hành đánh giá chất lượng cơ hội đầu
tư để từ đó lựa chọn các cơ hội đầu tư. Từ đó sẽ quyết định chấp nhận số lượng,
giá cả hợp lý cho mỗi cơ hội đầu tư. Trong trường hợp sau khi phân tích không
đem lại kết quả như mục tiêu đề ra thì sẽ quay lại bước hai tìm kiếm cơ hội đầu
tư khác.
- Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã có kết quả của bước trên, bộ phận tự doanh sẽ tiến hành triển
khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán theo các cơ chế
giao dịch đã được quy định.
- Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
Ở giai đoạn nay, bộ phận tự doanh phải thường xuyên theo dõi các khoản
đầu tư, đánh giá tình hình và có những quyết định hợp lý. Sau khi thu hồi vốn,
bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện. Trên cơ sở đó, bộ
phận tự doanh sẽ giữ nguyên hoặc có sự thay đổi trong hướng đầu tư và lại tiếp
tục trong chu kỳ mới.
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động trong đó CTCK giúp các nhà
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Tổ chức tài chính trung gian thực hiện BLPH cho tổ chức phát hành được
gọi là nhà BLPH. Thông thường, một nhà BLPH sẽ tiến hành BLPH cho một đợt
phát hành của tổ chức phát hành. Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng nhiều rủi
ro nên nhà bảo lãnh thường lập ra một tổ hợp BLPH để chia sẻ rủi ro nhằm tiến
hành phân phối thành công một đợt phát hành.
Tư cách của CTCK trong tổ hợp bảo lãnh có thể là nhà bảo lãnh chính,
thành viên bảo lãnh hay đại lý phân phối. Với tư cách khác nhau thì trách nhiệm
và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó phí hoa hồng bảo lãnh
cũng khác nhau.
Khi thực hiện BLPH cho một đợt phát hành, nhà BLPH sẽ nhận được tiền
hoa hồng bảo lãnh. Số tiền này có thể được xác định là phần chênh lệch giữa giá
mua từ nhà phát hành và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo một tỷ lệ phần trăm
tổng giá trị đợt phát hành. Tiền hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp tùy thuộc vào
hình thức bảo lãnh và tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó
khăn).
Họat động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được
diễn ra một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính
khoa học, các CTCK đều thiết lập các bước tiến hành cho mỗi giai đoạn cụ thể
theo sơ đồ sau:
- Giai đoạn 1: Trước khi chấp nhận bảo lãnh
Giai đoạn này có thể được xem là giai đoạn tìm kiếm khách hàng.
CTCK sẽ tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn và tìm cách tiếp cận với
bộ phận trực tiếp thực hiện các công việc liên quan tới đợt phát hành. Trong
trường hợp công ty có ý định phát hành, CTCK sẽ tiến hành thẩm định về đơn vị
phát hành. Nội dung CTCK cần thẩm định bao gồm: thẩm định chung và phân
tích tài chính của tổ chức phát hành.
+ Thẩm định chung: CTCK sẽ tiến hành thẩm định những vấn đề chung
nhất của tổ chức phát hành như bộ máy quản lý, mạng lưới hoạt động, phân phối,
thị trường đầu vào, đầu ra, công nghệ…
+ Phân tích tài chính: phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu của tổ chức
phát hành, gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. Các nhóm số này có được từ các
báo cáo tài chính, chúng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của tổ chức phát hành tính đến thời điểm phát hành.
Trong trường hợp vốn huy động được dùng để đầu tư vào một dự án kinh
doanh cụ thể, CTCK cần phân tích chi tiết về các vấn đề liên quan tới dự án như
phân tích về mặt kĩ thuật (thông số kĩ thuật, công suất thiết bị, tính hiện đại của
thiết bị…); phân tích về mặt tài chính của dự án...
Trên cơ sở đánh giá sơ bộ về khả năng phát hành của tổ chức phát hành, sự
hấp dẫn của tổ chức phát hành đối với công chúng đầu tư, CTCK sẽ quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận bảo lãnh đợt phát hành đó.
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành
+ Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành: sau khi chấp nhận BLPH, nhà bảo
lãnh sẽ tiến hành chuẩn bị các tài liệu cần thiết cần có trong bộ hồ sơ cho đợt
phát hành. Một trong những công việc cần phải làm để hoàn tất hồ sơ phát hành
là xác định giá chứng khoán của đợt phát hành. Đây là vấn đề khó khăn nhất của
mỗi đợt phát hành.
Đối với đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu, việc xác định giá phát hành sẽ tùy
thuộc vào cổ phiếu đó đã được giao dịch trên thị trường hay chưa. Nếu cổ phiếu
phát hành lần đầu, giá cổ phiếu sẽ được CTCK tính toán bằng các phương pháp
cụ thể dựa vào số liệu trong các báo cáo tài chính. Nếu cổ phiếu đã được giao
dịch trên thị trường, giá phát hành sẽ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu đang
được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Đối với đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu thì vấn đề quan tâm ở đây lại là lãi
suất cho trái phiếu và loại trái phiếu nào sẽ được sử dụng để phát hành. Cơ sở để
xác định lãi suất cho trái phiếu là lãi suất tín phiếu kho bạc, mức độ tín nhiệm
của nhà phát hành , tình hình nền kinh tế, thời hạn của trái phiếu và loại trái
phiếu phát hành.
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, nhà BLPH chuyển hồ sơ xin phép phát
hành cho công ty tư vấn luật để xem xét các khía cạnh pháp lý có liên quan tới
đợt phát hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và đảm bảo hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ theo đúng quy định của UBCK.
+ Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCK: nhà bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ
xin phép phát hành lần cuối cùng và đệ trình lên UBCK.
- Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành có hiệu lực
+ Công bố phát hành: sau khi nhận được sự chấp nhận của UBCK về đợt
phát hành, nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát hành.
+ Thực hiện phân phối chứng khoán: ở các nước, quá trình tiếp thị và lập sổ
được thực hiện ngay trong quá trình chuẩn bị hồ sơ phát hành cho đến khi nộp hồ
sơ. Do đó, việc phân phối chứng khoán thường được hoàn thành ngay sau khi hồ
sơ đăng kí phát hành có hiệu lực.
+ Kết thúc đợt phát hành: nhà bảo lãnh phải chuyển giao chứng khoán cho
nhà đầu tư mua và tiền thu được từ việc phân phối chứng khoán cho nhà phát
hành trong một khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc đợt phát hành theo luật
định.
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn
Đây là dịch vụ CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp,
phát hành và niêm yết chứng khoán.
Xét theo đối tượng, có thể chia hoạt động tư vấn thanh tư vấn đầu tư chứng
khoán và tư vấn tài chính.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc đội ngũ tư vấn của CTCK sử dụng các
công cụ phân tích cơ bản, phân tích kĩ thuật và các thông tin thu nhập được để
đưa ra lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua, bán chứng khoán, loại
chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình và xu hướng biến động của
thị trường…Tư vấn đầu tư là một hoạt động phổ biến, diễn ra thường xuyên trên
thị trường thứ cấp. Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những
lời bình luận, những báo cáo phân tích về giá trị chứng khoán, tình hình thị
trường vì nó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư.
- Tư vấn tài chính là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành
chứng khoán, niêm yết chứng khoán, sát nhập và hợp nhất doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp là định giá các tài sản doanh nghiệp trước
khi chào bán chứng khoán ra công chúng.
Tư vấn phát hành là tư vấn cho tổ chức phát hành cách thức, hình thức phát
hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa
chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán.
Tư vấn tái cơ cấu tài chính là giúp doanh nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn cho
phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại, phù hợp với ngành nghề kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tư vấn chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp là hỗ trợ về phương
pháp, kĩ thuật khi các doanh nghiệp muốn chia tách, sát nhập hay hợp nhất.
Tư vấn niêm yết là giúp các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy
định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tai SGDCK, TTGDCK.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng
nhưng cũng có thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên các chuyên
viên tư vấn khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến thực tế của thị
trường, tâm lý nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác;
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng vì ý kiến tư vấn dựa trên cơ
sở phân tích từ những diễn biến trong quá khứ nên không hoàn toàn chính xác.
CTCK không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư
vấn gây ra;
- Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại cổ phiếu
nào đó vì một mục đích riêng;
- Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư
vấn là kết quả phân tích, tổng hợp một cách khoa học, lôgic các vấn đề nghiên
cứu;
- Không được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu lầm
về giá trị, giá cả của bất kì một loại chứng khoán nào.
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ khác
Các hoạt động hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một số hoạt
động hỗ trợ của các CTCK là:
- Hoạt đông lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bao quản chứng khoán
của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện quyền đối với những chứng khoán
lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch
trên thị trường chứng khoán tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng
phải ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký
chứng khoán, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán như:
phí gửi, rút và chuyển nhượng chứng khoán.
CTCK giúp khách hàng thực hiện các quyền lợi liên quan đến sở hữu
chứng khoán như: quyền nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ
phần mới phát hành, quyền chuyển đổi cổ phiếu…
- Hoạt động quản lý ủy thác đầu tư: là hoạt động mà khách hàng ủy thác
CTCK thay mặt mình tiến hành kinh doanh chứng khoán. Khách hàng phải ký
hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư với CTCK. Tùy vào mức độ ủy
quyền của khách hàng mà CTCK có toàn quyền quyết định hoặc có quyền hạn
chế trong các giao dịch mua bán chứng khoán trong hợp đồng.
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức như cho vay cầm cố chứng
khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán chứng khoán…
Cho vay cầm cố chứng khoán là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng
chứng khoán của mình làm vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một khoản tiền
để mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm tài sản thế chấp.
Ứng trước tiền bán chứng khoán là hình thức CTCK dùng tiền của mình để
ứng trước cho khách hàng số tiền khách hàng sẽ nhận được khi đến hạn thanh
toán số chứng khoán vừa bán.
Là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt động của
CTCK đều mang tính chuyên môn hóa cao. Trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh, thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, CTCK góp phần nâng cao
chất lượng giao dịch chứng khoán như tăng tính thanh khoản, giảm rủi ro…nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng hiệu quả thị trường nói chung và hiệu quả
đầu tư chứng khoán nói riêng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Hiệu quả hoạt động nói chung được hiểu là các lợi ích kinh tế xã hội đã đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Theo đó, hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết
định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK cũng gắn với mục tiêu kinh tế,
xã hội mà trước hết đó là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động
kinh doanh của CTCK là sự so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để
đạt được doanh thu đó. Hiệu quả kinh tế của CTCK có thể được xem xét dưới
dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Một CTCK có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các dịch vụ chứng
khoán. Do vậy, hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của CTCK phải là chỉ
tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh mà công ty thực hiện. Các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế tổng hợp thường là: mức chi phí cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán, doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty
chứng khoán
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính và đinh lượng.
Các chỉ tiêu định tính được sử dụng thường là mức độ hài lòng của khách
hàng, chất lượng phục vụ và dịch vụ công ứng, sự gia tăng về thương hiệu, chất
lượng nhân lực, trình độ năng lực của ban Giám đốc…
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu định lượng
của CTCK thường dùng các nhóm chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản
Đây là các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của CTCK tại các thời kì
nhất định.
* Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng
Vốn khả dụng là các tài sản có độ rủi ro thấp dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong cùng thời gian của CTCK.
Vốn khả dụng = Tổng giá trị
tài sản
_ Các khoản tài
sản giảm trừ
+ Các khoản gia
tăng
Trong đó:
Tổng giá trị tài sản: là toàn bộ giá trị các tài sản hiện có thuộc sở hữu hoặc
tuộc trách nhiệm quản lí của CTCK tại thời điểm tính toán.
Các khoản giảm trừ: là các khoản tài sản mà CTCK khó huy động để
chuyển thành tiền mặt trong một thời gian ngắn để đáp ứng các nhu cầu thanh
khoản.
Các khoản gia tăng: là những khoản không nằm trong bảng cân đối kế
toán của CTCK nhưng có thể huy động được để chuyển ra tiền mặt đáp ứng nhu
cầu thanh khoản trong những trường hợp cần thiết.
Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng không chỉ phản ánh khả năng trả nợ của
CTCK mà còn phản ánh khả năng chống đỡ lại với các rủi ro mà công ty có thể
gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của CTCK, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu liên quan đến vốn khả dụng như:
Chỉ tiêu =
Vốn hoạt động ròng
* 100 > 100%
Tổng rủi ro
Chỉ tiêu này phản ánh CTCK phải duy trì lượng vốn hoạt động ròng ít nhất
bằng 100% so với tổng rủi ro của nó.
Khả năng chống
đỡ rủi ro
=
Vốn hoạt động ròng
* 100 > A%
Tổng nợ điều chỉnh
Trong đó:
Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tông nợ điều chỉnh
Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ
Tổng
rủi ro
=
Rủi ro
thị
trường
+
Rủi ro
đối tác
+
Rủi ro
tập trung
tín dụng
+
Rủi ro
cơ bản
+
Rủi ro
bù trừ
Chỉ tiêu này cho thấy, lượng tài sản khả dụng của CTCK ngoài việc đáp
ứng các nghĩa vụ nợ còn phải có khả năng chống đỡ với các rủi ro khác phát sinh
trong hoạt động, khả năng đó thể hiện qua tỷ lệ vượt A%. Tỷ lệ này cao thấp phụ
thuộc vào từng quốc gia cũng như rủi ro của từng lạo hình kinh doanh mà CTCK
đang thực hiện.
* Chỉ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản
= * 100
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của
CTCK. ChỈ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản cũng xác định khả
năng chi trả cho người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết.
Theo công thức trên, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% tức là trong các loại tài
sản của CTCK khi được phân loại, đánh giá theo kỳ hạn, loại trừ các loại cổ
phiếu và tài sản khác không có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt mà nhỏ hơn
nợ thanh toán cùng kỳ hạn thì có thể dẫn đến tình trạng CTCK mất khả năng
thanh toán tạm thời tại các điểm nhất định.
* Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn
Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn là quan
hệ tỷ lệ giữa các khoản phải thu từ nhà đầu tư với nguồn vốn của CTCK. Chỉ tiêu
nat được tính theo công thức sau:
= * 100
Tỷ lệ % nợ trên tài sản
có tính thanh khoản
Tổng nợ (phân theo kỳ hạn nợ phải
thanh toán)
Tài sản có tính thanh khoản (phân
theo kỳ hạn tài sản có khẳ năng
chuyển hóa thành tiền mặt)
Tỷ lệ khoản phải thu
từ nhà đầu tư trên
nguồn vốn
Khoản phải thu từ nhà đầu
tư chứng khoán
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh
toán của CTCK vào một loại tài sản thường không thể chuyển đổi thành tiền
(khoản phải thu của nhà đầu tư chứng khoán) mà còn để phân biệt CTCK hoạt
động lành mạnh với CTCK có khó khăn về mặt tài chính.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động
* Chỉ tiêu đánh giá thay dổi về nguồn vốn
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, được dử dụng để xác định mức độ cải thiện
hoặc giảm sút về khả năng tài chính trong năm.
= * 100
* Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm dự phòng giảm giá
chứng khoán tự doanh, ủy thác đầu tư (nếu CTCK chịu theo cam kết), chứng
khoán đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác…
= * 100
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bảo đảm nguồn dự trữ để bù đắp cho các
khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán.
* Mức độ tăng doanh thu
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn
Nguồn vốn
Chênh lệch nguồn vốn giữa
năm nay và năm trước
Tỷ lệ % số trích dự phòng
giảm giá chứng khoán trên
nguồn vốn
Số trích dự phòng giảm giá
chứng khoán
Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng loại hoạt động như hoạt động môi
giới, hoạt động tư doanh, hoạt động bảo lãnh, hoạt động tư vấn… Người ta
thường dùng chỉ tiêu mức độ tăng doanh thu, tức là xem xét doanh thu của năm
nay tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước.
= * 100
Doanh thu năm trước
*Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động
Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của
CTCK thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và
ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của CTCK.
= * 100
Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán
chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc
thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán và các chi phí hoạt động tài chính
khác.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK trong một thời kỳ nhất định. Căn cứ
Mức độ tăng doanh
thu (%)
Chênh lệch tăng doanh thu
năm nay và năm trước
Tỷ lệ % chi phí
hoạt động
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong kỳ
Doanh thu thuần kinh doanh chứng
khoán trong kỳ
vào các chỉ tiêu này, các nhà hoạch định sẽ đưa ra các quyết định tài chính trong
tương lai của công ty.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
= * 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu này phản ánh một đồng doanh thu
mà CTCK thực hiện trong kỳ đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này thể hiện hiệu quả kinh doanh của CTCK.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suât lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng
vốn, công thức tinh như sau:
Lợi nhuận sau thuế
= * 100
Vốn kinh doanh bình quân
 Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đầu tư tự doanh
= * 100
Giá trị tài sản đầu tư tự doanh
Chỉ tiêu chất lượng đầu tư tự doanh đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tự
doanh của CTCK, một yếu tố quan trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của
công ty. Chỉ tiêu này còn cho biết chất lượng chung trong danh mục đầu tư tự
doanh của CTCK.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỡ hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh
Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư tự
doanh trên tài sản đầu tư tự
doanh
Thu nhập từ hoạt động
đầu tư tự doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định như
sau:
Lợi nhuận sau thuế
= * 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
 Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu
Mức thay đổi lợi nhuận sau thuế
= * 100
Mức thay đổi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho phép theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ sở
hữu tăng thêm cho một hoạt động kinh doanh nhất định.
Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chỉ tiêu định lượng là tiền đề, là cơ sở để đạt được chỉ tiêu định tính, ngược lại
chỉ tiêu định tính tác động trở lại để hoạt động kinh doanh của công ty thêm hiệu
quả.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng
khoán
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
*Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh của CTCK luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ
thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của
đồng tiền, của tỷ giá hối đoái… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều tác dụng
tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của CTCK. Nền kinh tế luôn
tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư được mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi
suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư, mở rộng TTCK sẽ trở thành cơ
hội tốt cho CTCK phát triển hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu
Hệ số hiệu quả gia tăng
vốn chủ sở hữu
doanh. Ngược lai, sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán thụt giảm, lạm phát…
thì mọi sự hoạt động của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn.
*Môi trường chính trị, pháp luật, và cơ chế chính sách
TTCK là thị trường của niềm tin và thông tin, nó rất nhạy cảm với các yếu
tố về chính trị pháp luật và cơ chế chính sách. Do vậy, các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng trực tiép đến các diễn biến trên TTCK nói chung và đến hoạt động kinh
doanh chứng khoán nói riêng. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chỉ có thể
phát triển được trong một môi trường chính trị ổn định và pháp luật minh bạch.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân tố
chính trị. Các yếu tố của môi trường chính trị bao gồm thể chế chính trị, an ninh,
trật tự an toàn xã hội, quan điểm trong quan nhệ ngoại giao và hợp tác kinh tế
của chính phủ với các quốc gia khác… Trong đó quan trọng nhất là thể chế chính
trị vì sự thay đổi thể chế chính trị sẽ kéo theo sự thay đổi về chính sách kinh tế
xã hội, chính sách an ninh quốc phòng… từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của TTCK nói chung và đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK nói
riêng.
*Môi trường công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông
tin đã tạo ra các điều kiện thuận lợi để các CTCK nâng cao hiệu quả trong quản
lý và kinh doanh. Nhờ khoa học công nghiệ thông tin các CTCK có thể tiết kiệm
được chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán để từ đó giảm
phí dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của CTCK.
Tuy nhiên, nhân tố này cũng đòi hỏi các CTCK phải chủ động nắm bắt được xu
thế mới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán do những thay đổi của khoa
học công nghệ mang lại như: chủ động trong việc tiếp nhận khoa học công nghệ
mới vào mở rộng các hình thức nhận lệnh từ xa, có kế hoạch phát triển các sản
phẩm chứng khoán phái sinh, các dịch vụ mới…
 Môi trường đặc thù
Môi trường đặc thù bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh
chứng khoán của CTCK một cách trực tiếp và rõ rệt mà CTCK có thể tác động
hoặc kiểm soát chúng ở một mức độ nhất định. Thuộc về môi trường đặc thù có
các yếu tố như khách hàng, các công ty cạnh tranh và sự kiểm tra giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với CTCK.
Khách hàng là yếu tố quyết định đên đầu ra sản phẩm, dịch vụ của CTCK.
Khách hàng của CTCK có thể là các nhà phát hành, các nhà đầu tư… Họ là một
trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của CTCK. Do vậy,
công ty cần phải xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, vừa giữ vững nền
tảng truyền thống, vừa khai thác được khách hàng tiềm năng. Đối với mỗi đối
tượng khách hàng công ty cần có chính sách cụ thể đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường.
Sự canh tranh giữa các công ty cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của CTCK. Để có được lợi thế cạnh tranh về giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ cung cấp… đòi hỏi CTCK cần phải quan tâm nghiên cứu thị
trường, đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ nhân viên, nâng cao chất lượng các
sản phẩm dịch vụ cũ, phát triển các dịch vụ mới… Do đó, ảnh hưởng đến chi phí
kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
Sự hoạt động của CTCK cũng luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các
cơ quan quản lý Nhà nước như UBCK, SGDCK, cơ quan thanh tra… cũng chi
phối mạnh mẽ đến hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Tuy
nhiên, trong cơ chế thị trường, sự quản lý Nhà nước đối với CTCK chỉ mang tính
định hướng và tác động gián tếp theo nguyên tắc; nhà nước điều chỉnh thị
trường, thị trường điều chỉnh công ty. Các công ty được tự chủ kinh doanh, tự
chủ tài chính, đồng thời cũng tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của
mình.
 Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán
TTCK có ảnh hưởng tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi
nhuận của CTCK. TTCK càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công
cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó các CTCK có thêm các cơ hội thu lợi
nhuận và ngược lại. Khi TTCL kém phát triển thì các CTCK không có điều kiện
tạo thêm sản phẩm, dịch vụ dẫn đến khả năng thu lợi nhuận bị hạn chế.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ở đây chính là các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Đó là
các yếu tố quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của CTCK. Các yếu tố bên trong CTCK bao gồm:
 Tiềm lực tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh
đều phải đi mua hoặc phải đầu tư ứng trước. Do vậy, để tiến hành hoạt động kinh
doanh CTCK phải có vốn, vốn phải được tích tụ và đạt được quy mô nhất định
để thuê đội ngũ nhân viên có chất lượng cao, để đầu tư máy móc, thiết bị thông
tin hiện đại, quảng cáo… Vốn của CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình
nghiệp vụ mà công ty thực hiện. Tiềm lực tài chính của CTCK không chỉ là số
vốn hiện có mà còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
trong và ngoài công ty để phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Tiềm
lực tài chính đủ mạnh cho phép công ty mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa
hoạt động. Tiềm lực tài chính mạnh sẽ tăng khả năng cạnh tranh của CTCK.
 Uy tín hoạt động
Uy tín hoạt động của một CTCK trên TTCK được thể hiện ở sự ổn định
khách hàng, ở sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động.
Uy tín hoạt động là sự đánh giá của khách hàng vể sản phẩm, dịch vụ của
công ty, nhưng nó lại hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong công ty
như năng lực và uy tín ban lãnh đạo, kinh nghiệm hoạt động, chất lượng dịch
vụ… Uy tín của một CTCK là tài sản vô hình mang lại lợi thế cho hoạt động
kinh doanh của CTCK. Cùng một sản phẩm dịch vụ trên thị trường, CTCK nào
có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội mở rộng và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh thị
trường hơn các CTCK khác.
 Năng lực kinh doanh
Năng lực quản trị kinh doanh luôn được coi như một yếu tố đặc biệt quan
trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của CTCK. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, các CTCK phải chịu sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường
kinh doanh, những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải
đáp ứng được các tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Được sự trợ giúp của khoa học kỹ
thuật công nghệ, khoa học về quản lý kinh doanh nói chung và quản trị công ty
nói riêng đã phát triển những bước nhảy vọt. Trong điều kiện đó, một CTCK
muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải có bộ máy quản lý kinh doanh đủ
mạnh để giúp công ty có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong
quá trình kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó
một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và thị trường để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Chất lượng nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế tri thức, nhân tố quyết định đến tăng giá trị sản phẩm dịch
vụ là yếu tố chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả
trình độ của ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên trong công ty và tinh thần,
thái độ làm việc của họ.
Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của
nhân tố con người. Trong CTCK, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số
một. Những người quản lý hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiên thức và
kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm.
Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của công ty. Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ
năng và lành nghề mới tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao gia
tăng lợi nhuận cho công ty cung như thu nhập cho nhân viên.
Ngoài các nhân tố khách quan và chủ quan được nêu ở trên, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của CTCK còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: thu nhập
của dân cư, tốc đọ phát triển của các ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế, nhận
thức của công chúng về chứng khoán và TTCK… Sự nhận thức đầy đủ các ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực của các nhân tố đó được coi như một điều kiện tiên
quyết để tổ chức tốt và nâng cao hoạt động của CTCK
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán quốc
tế Việt Nam
Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế Việt Nam (VIS) là doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014511 cấp lần đầu ngày
06/11/2006 và Ủy Ban Chứng khoán cấp Giấy phép hoạt động số 20/UBCK-
GPHĐKD ngày 15/11/2006.
Vốn điều lệ khi mới thành lập của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế
Việt Nam là 55 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty đã đạt 200 tỷ đồng.
VIS hiện nay đồng thời là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm môi giới
chứng khoán, tự doanh, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán và các dịch vụ gia tăng khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Mô hình tổ chức của công ty bao gồm Hội sở chính, 1 chi nhánh.
Hội sở chính tại tầng 3, 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊHỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ
BAN ĐIỀU HÀNH
KHỐI DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN KHỐI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
PHÒNGMỐIGIỚIVÀ
TVĐT
PHÒNGDỊCHVỤKH
PHÒNGĐẦUTƯ
PHÒNGNC,PHÂNTÍCH
VÀQUẢNLÝRỦIRO
PHÒNGTƯVẤNDOANH
NGHIỆP
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG NGUỒN VỐN
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG PR
PHÒNG CÔNG NGHỆ TT
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng Cổ đông họp thường
niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần.
Hội đồng quản trị: do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa hai kỳ đại hội (theo điều lệ Công
ty quy định).
Hiện tại Hội đồng Quản trị Công ty có 05 (năm) thành viên; nhiệm kỳ là 05
(năm) năm.
Ban điều hành: do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo
những chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị Công ty và Đại hội đồng
Cổ đông thông qua (quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong điều lệ Công
ty).
Ban Điều hành Công ty gồm Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc. Tổng
Giám đốc Công ty thực hiện quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của Công
ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc.
Ban kiểm soát: do Đại hội Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Hiện tại
Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên; nhiệm kỳ là 05 (năm) năm (2008 – 2013).
Hội đồng đầu tư: bao gồm các thành viên thuộc Hội đồng Quản trị và Ban
Điều hành, có nhiệm vụ đưa ra các định hướng đầu tư hàng năm, phê duyệt hạn
mức và quyết định các giao dịch đầu tư.
Tổng số nhân viên trong công ty hiện nay hơn 110 người trong đó trên đại
học 12 người, đại học 89 người… VIS rất chú trọng tới công tác đào tạo chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên. Công ty tổ chức thường xuyên các chương trình
đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức mới. Không ngừng đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho
nhân viên.
2.1.3. Hệ thống công nghệ
Với đà phát triển mạnh của TTCK và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng
giữa các công ty chứng khoán trong việc cung ứng nhiều tiện ích hơn cho
khách hàng, công nghệ thông tin giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, để đáp
ứng được yêu cầu phát triển của thị trường và nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, VIS đặc biệt chú trọng đầu tư và cập nhật công nghệ hiện đại. Năm 2008
đánh dấu một bước thành công lớn trong việc triển khai và áp dụng hệ thống
công nghệ mới của VIS. Nhằm tạo tính thuận tiện tối đa trong giao dịch cho tất
cả các khách hàng tại VIS, VIS phát triển hệ thống phần mềm giao dịch mới –
VIS Internet Trading do hãng Free Wheel cung cấp với mục đích trợ giúp khách
hàng quản lý tài khoản tiền và chứng khoán từ xa, đặt lệnh từ xa trực tiếp vào
sàn giao dịch. Mang các tính năng thống kê thông minh, VIS Internet Trading có
thể xem như một bản tin sống và liên tục về thị trường chứng khoán.
2.1.4 Hoạt động Marketing
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, VIS luôn cố gắng tạo
cho mình một phong cách, một hình ảnh riêng để đi sâu vào nhận thức của khách
hàng. Xác định rõ mục tiêu, trong thời gian vừa qua, Công ty đã triển khai nhiều
hoạt động quảng bá uy tín và xây dựng thương hiệu logo với khẩu hiệu hành động
“Tầm nhìn mới, giá trị mới”.
VIS thường xuyên tham gia các hoạt động truyền hình, báo chí tại các
chương trình về chứng khoán và đầu tư.
Một trong những cách Marketing quan trọng mà Công ty cũng rất quan tâm
là giữ chữ tín với khách hàng nhằm tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ lâu dài.
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế
Việt Nam
2.1.5.1. Những thuận lợi
Tuy là một trong những CTCK mới thành lập nhưng công ty cũng đã có
những lợi thế sau:
- Sự thống nhất cao trong nội bộ: tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
của VIS luôn đoàn kết, gắn bó lâu dài với Công ty cũng như luôn chung sức,
chung lòng, kiên trì thực hiện các mục tiêu Công ty đã đề ra.
- Đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao, tận tâm, có nhiều năm kinh
nghiệm trong ngành ngân hàng, kiểm toán, tư vấn tài chính tại các tổ chức hàng
đầu trong nước và quốc tế;
- VIS là một trong số các CTCK có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về phân
tích, tư vấn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp lớn;
- Tiềm lực tài chính mạnh, liên kết chiến lược với các đối tác và ngân
hàng: VIS có tiềm lực tài chính mạnh, liên kết chiến lược với ngân hàng và các
tổ chức tài chính khác nên có khả năng phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ tài
chính;
- VIS có mạng lưới khách hàng rộng lớn về cả khách hàng cá nhân và tổ
chức. VIS được các khách hàng truyền thống đánh giá cao và đang không ngừng
phát triển khách hàng mới.
- Toàn bộ quy trình nghiệp vụ của VIS đều tuân theo tiêu chuẩn ISO
9000-2001: Hiện nay, toàn bộ quy trình của các nghiệp vụ tại VIS đã đạt tiêu
chuẩn ISO 9000:2001. VIS là Công ty chứng khoán duy nhất và đầu tiên nhận
được chứng chỉ ISO cho toàn bộ các nghiệp vụ.
- Hỗ trợ của các cổ đông lớn: Công ty luôn nhận được sự quan tâm, tạo
điều kiện hỗ trợ lớn từ các cổ đông.
- Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại: VIS phát triển hệ thống trading
online thông minh, ưu việt và có tính bảo mật cao – VIS Internet Trading (Free
Wheel) với mục đích trợ giúp khách hàng quản lí tài khoản tiền và chứng khoán
từ xa, đặt lệnh từ xa trực tiếp vào sàn giao dịch, theo dõi liên tục diến biến thị
trường. Hệ thống VIS Internet Trading đã giúp rút ngắn thời gian và khoảng cách
giữa khách hàng và VIS, đem lại cho khách hàng sự thuận tiện tối đa trong giao
dịch chứng khoán qua VIS.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động đã có nhiều khó khăn trong những năm qua
cho các CTCK nói chung cũng như VIS nói riêng.
2.1.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, VIS cũng đang gặp phải một số khó khăn:
- Những khó khăn của nền kinh tế thế giới và Việt Nam: tác động mạnh
đến thị trường tài chính trong nước khiến TTCK suy giảm, tác động tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Sức ép cạnh tranh: từ nửa cuối năm 2007, số lượng các công ty chứng
khoán được thành lập tăng lên mạnh mẽ. Cuối năm 2007, có gần 70 công ty
chứng khoán đang hoạt động và đến thời điểm hiện tại, con số này đã là 105
công ty, tăng xấp xỉ 5 lần so với thời điểm cuối năm 2006. Trong khi đó, quy mô
của thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé, đặc biệt những công ty chứng
khoán thành lập ở thời kỳ đầu lại chiếm lĩnh thị phần ở hầu hết các dịch vụ môi
giới, tư vấn tài chính doanh nghiệp. Do vậy các công ty chứng khoán thành lập
giai đoạn từ cuối năm 2007 trở đi đang phải cạnh tranh rất khốc liệt để giành thị
phần.
- Cở sở vậtchất kỹ thuật còn thiếu thốn: cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động
rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng
lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho các nghiệp vụ
kinh doanh của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chinh xác và hiệu
quả. Trong suốt quá trình hoạt động, VIS luôn đánh giá cao việc đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin. Tuy nhiên,
công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực cho công ty phải
luôn chú trọng đầu tư đổi mới nó cho phù hợp.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
quốc tế Việt Nam trong những năm qua
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới trải qua khủng hoảng đã ảnh
hưởng không nhỏ đến Việt Nam, đặc biệt là TTCK. TTCK biến động ảnh hưởng
tới tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của các CTCK. Thực trạng hoạt
động của công ty VIS thời gian qua như sau:
2.2.1.1. Hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới là hoạt động mà VIS đứng ra làm trung gian thực hiện
giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư. Tính đến hết tháng 9/2010, số
lượng tài khoản giao dịch mở tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế Việt
Nam đạt 8.166 tài khoản trong đó: tài khoản của tổ chức là 32 tài khỏan (tổ chức
trong nước: 29 tài khỏan, tổ chức nước ngoài: 3 tài khoản), tài khoản của cá nhân
là 8.134 tài khoản (cá nhân trong nước: 7.928, cá nhân nước ngoài: 206). Doanh
thu hoạt động môi giới qua các năm thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động môi giới của VIS Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 2009 Lũy kế quý III/2010
Doanh thu 13.293,12 51.982,03 32.699,33
Nguồn
Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và
con người, hiện nay VIS chiếm thị phần 2,3% tổng giá trị giao dịch chung của
toàn TTCK Việt Nam. Trong năm 2009 và Quý I/2010, VIS nằm trong top 10
CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất trên sàn GDCK
TP.Hồ Chí Minh với thị phần giao động trong khoảng 2,4%-2,59%.
Doanh thu môi giới năm 2008 đạt 13.293 triệu đồng. Doanh thu môi giới
năm 2009 đạt 51.982 triệu đồng, tăng gấp 3,9 lần so với năm 2008. Tính đến quý
III/2010 doanh thu đạt 32.699 triệu đồng. Doanh thu năm 2009 và 2010 tăng do
nền kinh tế đang thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Số lượng tài khoản giao dịch đều
tăng qua các năm.
2.2.1.2. Hoạt động tự doanh
VIS hoạt động tự doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín
dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hàng năm, hội đồng đầu tư họp và đưa ra định
hướng đầu tư, cơ cấu và tỷ trọng các ngành trong danh mục đầu tư.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tự doanh Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Doanh thu tự doanh 1934,63 985,6 114.700
Số lần thay đổi so với
năm trước
- 0,96 116
Nguồn:
Trong năm 2008, doanh thu từ hoạt động tự doanh là 985,8 triệu đồng, giảm
96,25% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008, thị trường
tài chính và thị trường tiền tệ có nhiều biến động, giá chứng khoán giảm mạnh
đột ngột và mất thanh khoản trên TTCK, lãi suất ngân hàng tăng cao do chính
sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước….Mặc dù Công ty liên tục có sự
điều chỉnh danh mục đầu tư để thích ứng hơn với thị trường nhưng thị trường
biến động nhanh làm cho giá trị danh mục đầu tư của VIS bị giảm.
Sang năm 2009 với sự tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng của thị trường chứng
khoán so với năm trước, doanh thu tự doanh của VIS cũng đã được cải thiện đáng
kể, đạt 114,7 tỷ đồng, bằng 116 lần so với năm 2008.
Trong giai đoạn tiếp theo, VIS sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để
triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. VIS sẽ đưa ra cơ
cấu tự doanh đối với các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết phù hợp với
từng điều kiện phát triển của thị trường.
2.2.1.3. Hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn có thể chia thành hai mảng là hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán và tư vấn tài chính.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty hiện nay chủ yếu là tư vấn
đầu tư gián tiếp qua trang web của công ty nhưng nội dung trong trang web chưa
phong phú. Trong công tác phân tích, đối tượng phân tích còn hẹp và chất lượng
các bài phân tích chưa có độ sâu, mới chỉ dừng lại ở mức liệt kê, mô tả, so sánh,
chưa có những nhận định sắc bén về thị trường cũng như tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư.
Tư vấn tài chính được công ty triển khai rất tích cực và có những kết quả tốt.
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của VIS đa dạng và phong phú, trong đó các hoạt
động phát triển mạnh bao gồm dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn niêm yết chứng khoán.
Với kinh nghiệm của mình, VIS đã xây dựng được mạng lưới khách hàng
thân thiết và cung cấp các dịch vụ Tư vấn của mình cho khách hàng. Một số
khách hàng tiêu biểu trong hoạt động tư vấn của VIS: tư vấn cổ phần hóa cho
doanh nghiệp cho công ty Dược và Trang thiết bị y tế Quân đội – Bộ Quốc phòng,
Xí nghiệp Xây dựng 244 - ACC– Bộ Quốc phòng…; tư vấn phát hành thêm cổ
phiếu và bán đấu giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Liên Việt (Lienvietbank), Nhà
máy xi măng La Hiên, Công ty Than Vàng Danh – TKV Tổng công ty bia rượu
nước giải khát Sài Gòn (SABECO)…; tư vấn niêm yết cho CTCP Thuỷ điện
Thác Mơ, CTCP Xây dựng Huy Thắng, CTCP Tư vấn xây dựng điện 2 (PECC2),
CTCP Bê Tông Biên Hòa… và hoạt động tư vấn phát hành trái phiếu cho Tập
đoàn Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (VINASHIN), Tổng Công ty Công nghiệp
Tàu Thủy Nam Triệu, Công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn…
Ngoài ra, trong năm 2008-2010, VIS cũng là đơn vị được chỉ định là một
trong các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ bán phần vốn nhà nước tại các
công ty thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).
VIS cũng đã nhận được giấy phép xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
của Bộ Tài chính trong năm 2008-2010.
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tư vấn của công ty trong các năm gần đây
Năm 2008 2009 Qúy III/2010
Doanh thu 7,39 238,71
% thay đổi
Nguồn Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh thu hoạt động tư vấn của công ty chủ yếu là doanh thu tư vấn tài
chính. Trong năm 2010, việc phát hành các cổ phiếu mới bị trì hoãn nhiều, nhu
cầu tư vấn tài chính giảm, đó là nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu hoạt động tư
vấn năm 2010 giảm so với năm trước.
2.2.1.4. Các hoạt động phụ trợ khác
VIS luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ
trợ thông tin tư vấn cho nhà đầu tư. VIS phối kết hợp với các tổ chức tín tài chính
tín dụng khác cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố
chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức…Doanh thu của
các hoạt động phụ trợ khác được thể hiện ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Doanh thu của các hoạt động phụ trợ một số năm qua
Năm 2008 2009 Qúy III/2010
Doanh thu lưu ký - 103,88 -
Doanh thu hoạt động kinh doanh khác 72.784 34.502 1.695
Nguồn Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 2. : Kết quả hoạt động kinh doanh của VIS năm 2008 - -2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Giá trị Giá trị
%± so
với
năm
2008
Giá trị
%± so
với
năm
2009
Tổng tài sản
571.652 748.896 31,01
1.263.5
37,39
Vốn chủ sở hữu
109.912 206.487 87,86
122.013
,26
Doanh thu thuần 87.070 201.530 131,46 0
Chi phí hoạt động kinh
doanh 177.389 83.3459 112,84
7.135,2
8
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 23.883 20.531 16,33 601,74
LN từ hoạt động kinh doanh
-114.203 97.654 -
7.737,0
1
Lợi nhuận khác
-1.009 -1.078 6,85
7.737,0
1
Lợi nhuận trước thuế -115.212 96.575 - N/A
Lợi nhuận sau thuế -115.212 96.575 - -
2.2.2. Đánhgiá hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần chứng khoán quốc tế Việt Nam
2.2.2.1.Đánhgiá hoạt động và hiệu quả hoạt động của VIS thông qua các
chỉ tiêu về hoạt động và các chỉ tiêu sinh lời
Có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty VIS qua một số
chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu đánh giá thay đổi về nguồn vốn
748.896 – 571.652
= * 100
571.652
=
= * 100
748.896
=
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn năm 2009
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn năm 2010
 Mức độ tăng doanh thu
201.530 – 87.070
= * 100
87.070
=
= * 100
201.530
=
Mức độ tăng doanh
thu(%) năm 2009
Mức độ tăng doanh
thu(%) năm 2010
* Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động
177.389
= * 100 = 203, 73%
87.070
83.345
= * 100 = 41,36%
201.530
=
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2008 chiếm khá cao làm
hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ. Sang năm 2009 chi phí hoạt động kinh
doanh chứng khoán chiếm 41,36% doanh thu.
Tỷ lệ % chi phí hoạt
động năm 2008
Tỷ lệ % chi phí hoạt
động năm 2009
Tỷ lệ % chi phí hoạt
động năm 2010
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
96.575
= * 100 = 47,92%
201.530
=
Do năm 2008 công ty bị lỗ nên không tính tỷ suất này. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu của năm 2009 là 47,92%, tức là 100 đồng doanh thu VIS
thực hiện trong kỳ đạt được 47,92 đồng lợi nhuận sau thuế.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
96.575
= * 100
(571.652 + 748.896)/2
=
=
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu năm 2009
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu năm 2010
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh năm 2009
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh năm 2010
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
96.575
= * 100
(109.912 + 206.487)/2
=
=
* Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu
=
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu năm 2009
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu năm 2010
Hệ số hiệu quả gia tăng
vốn chủ sở hữu năm
2008
Bảng 2. : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS
Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1 Mức độ thay đổi về nguồn vốn
2 Mức độ tăng doanh thu
3 Tỷ lệ chi phí hoạt động
4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
6 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
7 Hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu
Qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính của VIS, ta có thể thấy công ty đã
hoạt động tương đối hiệu quả sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008. Trong năm
2008, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đặc biệt là khủng hoảng ngành tài
chính toàn cầu cũng như ở Việt Nam, kết quả hoạt động kinh doanh của VIS
không đạt được như kế hoạch đề ra. Sự giảm sâu của TTCK khiến doanh thu môi
giới và tự doanh của Công ty năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 trong khi
chi phí hoạt động kinh doanh lại tăng mạnh (do đầu tư vào Dự án hiện đại hóa
công nghệ VIS), do vậy trong năm này, lợi nhuận sau thuế của VIS âm 115,21 tỷ.
Kết quả kinh doanh bị lỗ trong năm 2008 cũng là tình trạng chung của phần lớn
công ty chứng khoán.
2.2.2.2. Những kết quả đạt được
Qua hơn 4 năm hoạt động, VIS đang dần khẳng định vai trò và vị trí của
mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, VIS đã đạt được những thành
quả nhất định trong các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong từng
hoạt động nghiệp vụ cụ thể.
Đối với hoạt động môi giới, số lượng tài khoản được mở, giá trị môi giới
giao dịch và doanh thu từ hoạt động môi giới đều tăng qua các năm. Riêng năm
2008, doanh thu môi giới thấp nhưng xét chung trên thị trường thì năm 2008 vẫn
là một năm thành công đối với VIS. Hiện nay VIS đang triển khai hình thức đặt
lệnh giao dịch qua Internet để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng, góp
phần tăng doanh thu và giảm chi phí.
Tổng doanh thu tăng lên qua các năm, đặc biệt tỷ trọng doanh thu của hoạt
động môi giới tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Đội ngũ nhân viên được nâng lên cả về số lượng lẫn chất lượng, trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế của nhân viên hành nghề từng bước
được nâng cao.
VIS đang khẳng định được vị thế, tên tuổi của mình trên thị trường, tạo được
y tín với khách hàng trong các lĩnh vực cụ thể như môi giới, tư vấn tài chính, lưu
ký.
2.2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân
Tuy VIS đã đạt được những kết quả nhất định, song hoạt động của VIS chưa
thực sự hiệu quả như: các hoạt động của VIS triển khai chưa tận dụng hết thế
mạnh của mình, hoạt động chưa có định hướng rõ ràng dẫn đến bị động khi thị
trường có biến động.
Thứ nhất, trong hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới mới chỉ dừng lại ở
mức độ đơn giản là nhận và truyền lệnh cho các nhà đầu tư chưa kết hợp tư vấn
trong hoạt động môi giới.
Thứ hai, trong hoạt động tự doanh. Cơ cấu tự doanh đối với các chứng khoán
tuy có sự đa dạng song mức độ phân tán rủi ro chưa được cao. Dẫn đến khi thị
trường sụt giảm, hoạt động tự doanh của VIS bị thua lỗ.
Thứ ba, trong hoạt động tư vấn. Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp chưa
được triển khai tại VIS. Tư vấn gián tiếp mới chỉ mang hình thức cung cấp thông
tin, nội dung và hình thức tư vấn còn đơn điệu, sơ sài, chưa có các bài phân tích,
đánh giá một cách sâu sắc về hoạt động của tổ chức phát hành hay diễn biến thị
trường. Doanh thu hoạt động tư vấn vẫn thấp nhất trong các hoạt động. Hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán cho cá nhân chưa được công ty chú trọng.
Công ty có những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn
chủ quan. Có thể nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, kém hiêun
lực. Các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện các nghiệp vụ chưa đầy đủ, tính
cập nhật của văn bản pháp quy để điều chỉnh, hướng dẫn các nghiệp vụ mới phát
sinh còn chậm. Các quy định trong các văn bản pháp luật phần nào đã hạn chế
khả năng cung cấp các dịch vụ của các CTCK nói chung và VIS nói riêng.
Thứhai, do TTCK còn chưa phát triển. TTCK Việt Nam vẫn trong giai đoạn
đầu của sự phát triển và còn nhiều bất ổn định, các yếu tố cấu thành thị trường
như nhà đầu tư, các tổ chức hỗ trợ thị trường… vẫn còn thiếu, công ty gặp nhiều
khó khăn trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh nói chung và với mỗi
hoạt động nghiệp vụ cụ thể lại gặp phải những khó khăn riêng.
Thứ ba, nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư. Hiểu biết của các
doanh nghiệp về các dịch vụ mà CTCK cung cấp chưa đầy đủ, nhận thức của nhà
đầu tư trong đầu tư chứng khoán chưa cao, điều này làm hoạt động của công ty
gặp khó khăn.
Thứ tư, công ty chưa có chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh phù hợp
với mô hình hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh hiện tại của Công ty. Công
ty còn hạn chế trong việc mở rộng địa bàn hoạt động: hiện tại, công ty mới chỉ
có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, điều này đã ảnh hưởng tới việc
tiếp cận cũng như thu hút các nhà đầu tư tới công ty, do vậy ảnh hướng tới việc
tăng doanh số giao dịch, ảnh hưởng tới việc tăng lợi nhuận của công ty.
Thứ năm, khả năng quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các doanh nghiệp của
VIS còn hạn chế. Hiện tại VIS chỉ sử dụng mạng lưới quan hệ để tìm kiếm khách
hàng, các hoạt động quảng cáo, khuếch trương thương hiệu và sản phẩm dịch vụ
tư vấn được thực hiện ở mức hạn chế, VIS chưa có các chiến dịch quảng cáo lớn,
có quy mô và mang tầm chiến lược.
Thứ sáu, khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng các nghiệp vụ mới của
VIS cònhạn chế, Công ty vẫn chưa có các bộ phận riêng để thực hiện các nghiên
cứu, đánh giá nhu cầu của thị trường để phát triển các dịch vụ mới hoặc nghiên
cứu, tìm hiểu các nghiệp vụ tiên tiến.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC
TẾ VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được UBCK
xây dựng đề án trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm
định hướng phát triển thị trường chứng khoán theo một quỹ đạo an toàn và bền
vững hơn. sau những thành tựu nổi bật đã đạt được trong 10 năm qua, việc nhận
diện hạn chế và xây dựng một chiến lược phát triển thị trường chứng khoán cho
giai đoạn tới là điều cần thiết, khi thị trường chứng khoán có vẻ như đã đạt tới
những ngưỡng cuối cùng theo định hướng phát triển trước đây.
Điểm đột phá của chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong giai
đoạn 2011-2020 chính là sự phát triển về chất của thị trường chứng khoán. Với
tinh thần đó, chiến lược này một mặt vẫn phải bao hàm đầy đủ các giải pháp phát
triển mà Ủy ban Chứng khoán, Bộ Tài chính đã và đang thực hiện, mặt khác, có
nhấn mạnh một cách rõ nét hơn các giải pháp mang tính đột phá, tạo một diện
mạo mới cho quá trình phát triển của TTCK.
Mục tiêu cụ thể: tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng
khoán, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 70% đến
100% GDP vào năm 2020, tăng tính hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái cấu
trúc tổ chức thị trường chứng khoán, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp
hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh
tranh của các định chế trung gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và
của thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng cường năng lực quản lý, giám sát,
thanh tra, xử lý vi phạm, củng cố lòng tin của nhà đầu tư...
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên cần:
1. Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý. Trong đó, giai
đoạn 2011-2013 tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật Chứng
khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi..., tiến tới xây dựng Luật Chứng khoán thế
hệ thứ hai vào năm 2015 với mức độ tự do hóa hoạt động thị trường cao hơn.
2. Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa nguồn cung thông qua việc: từng
bước nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông tin theo lớp
trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể chế
hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo
vệ nhà đầu tư thiểu số...
3. Phát triển nhà đầu tư có tổ chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm),
coi việc phát triển nhà đầu tư tổ chức là giải pháp mang tính đột phá nhằm hướng
tới sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
4. Khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân, khai thác cơ sở nhà
đầu tư nước ngoài, theo hướng tập trung khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài
có mục tiêu đầu tư dài hạn.
5. Ngoài ra, chiến lược cũng đề cao giải pháp mang tính chiến lược như:
nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho hệ thống các tổ chức trung gian thị
trường, đặc biệt chú trọng tới việc nâng cấp và chuẩn hóa hệ thống quản trị rủi ro
tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế, củng cố lòng tin thị trường, đa dạng
hóa và đồng bộ hóa cấu trúc thị trường, tập trung phát triển thị trường trái phiếu
chính phủ, từng bước phát triển thị trường trái phiếu công ty và thị trường phái
sinh, kết hợp với việc tái cấu trúc tổ chức thị trường, hướng tới một hệ thống thị
trường hoàn thiện và hiện đại hóa.
3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt
Nam
Trong quyết định 128/2007/QĐ – TT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ có đề cập đến việc các CTCK phát triển theo hướng “tăng số
lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các
CTCK… Đa dạng hóa các loại hình dịch vụcung cấp trên thị trường, nâng cao
tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh
bạch và bình đẳng trên thị trường”
Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển TTCK,
VIS đã tiếp tục đầu tư về ngưôn nhân lực và cơ sở vật chất để đưa công ty phát
triển bền vững, tuân thủ pháp luật, duy trì và nâng cao vị thế hiện có của mình,
đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào mục tiêu đưa
TTCK Việt Nam phát triển ngang tầm với thị trường các nước trong khu vực và
thế giới.
Với thông điệp: Tầm nhìn mới, Gía trị mới VIS đã đưa ra chiến lược hoạt
động như sau:
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và
đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời xây dựng và thực thi
các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm sẵn sàng đáp ứng
các nhu cầu khắt khe của mọi khách hàng.
- VIS đặt quyền lợi của khách hàng là mục tiêu ưu tiên của Công ty. VIS
hiểu rằng, thành công của VIS đến từ thành công của khách hàng.
- Tiếp tục cải thiện hệ thống công bố thông tin nhằm cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các nhà đầu tư.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

13.02.2015 Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật ...
13.02.2015 Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật ...13.02.2015 Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật ...
13.02.2015 Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAYNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế

De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
Lam Pham
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoánThị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoán
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế (20)

Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao ViệtĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.docTiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
 
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAYBÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
 
Thị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoánThị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoán
 
Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán
 
[Chứng khoán] Nghiệp vụ tự doanh
[Chứng khoán] Nghiệp vụ tự doanh[Chứng khoán] Nghiệp vụ tự doanh
[Chứng khoán] Nghiệp vụ tự doanh
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo nên thêm một kênh huy động vốn và luân chuyển vốn mới cho nền kinh tế, đánh dấu một bước phát triển của nền kinh tế đất nước. TTCK hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò trung gian trên TTCKlà các công ty chứng khoán. Nhờ có các CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như các hoạt động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường. Trải qua hơn 4 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam (VIS) luôn năng động tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thị trường, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, tạo uy tín và niềm tin đối với khách hàng, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên TTCK. Tuy nhiên, có thể nói công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam thực sự vẫn chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có, trong hoạt động kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi công ty phải tìm cho mình một kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tâp là :” Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK;
  • 2. - Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là họat động kinh doanh chứng khoán của VIS - Phạm vi nghiên cứu : hoạt động kinh doanh chứng khoán tại VIS trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống kê và miêu tả, phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá. 5. Bố cục chuyên đề Chuyên đề bao gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả họat động của công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam
  • 3. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường nơi các chứng khoán được phát hành và giao dịch, thông qua đó, một bộ phận vốn được huy động và luân chuyển trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là một bộ phận của Thị trường tài chính, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tổng giá trị của Thị trường chứng khoán luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Chính vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn và trật tự của Thị trường chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện pháp hữu hiệu là sự ra đời của các Công ty chứng khoán. CTCK là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện hoạt động kinh doanh và cung cấp một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Với vai trò là một tổ chức trung gian trên TTCK, CTCK được xây dựng và phát triển rất đa dạng về loại hình và quy mô. - Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, CTCK tồn tại dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn : bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm từ hai thành viên trở lên. Hình thái này có ưu điểm là tính ổn định về mặt tổ chức. Tuy nhiên, hình thức này có nhiều hạn chế như: không được phép phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn; việc tăng hay giảm số lượng thành viên bị hạn chế bởi các quy định pháp luật và sự chấp thuận của các thành viên hiện hữu trong công ty; việc chuyển nhượng vốn góp khó khăn; chế độ công bố thông tin rất hạn chế.
  • 4. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của công ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối thiểu là ba người và không hạn chế tối đa. Đây là loại hình có ưu điểm hơn hẳn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, cụ thể là công ty được phép huy động vốn từ cổ phiếu, do đó khả năng tăng thêm vốn cho quá trình kinh doanh thuận lợi hơn; hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn. Tuy nhiên, đối với hình thái doanh nghiệp này thì tính ổn định về mặt tổ chức của công ty không cao bằng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân CTCK thành hai loại là mô hình CTCK đa năng và CTCK chuyên doanh. Mô hình CTCK đa năng: Theo mô hình này CTCK là một bộ phận cấu thành của NHTM. Theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. CTCK được tổ chức theo mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau: + Ưu điểm NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên TTCK. NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK. + Hạn chế Do có thế mạnh về tái chính, chuyên môn nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường , trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị thị trường còn yếu.
  • 5. Do ngân hàng tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. Trong trường hợp thị trường có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ. Mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau: + Uư điểm Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng là giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên môn hóa, thúc đảy sự phát triển TTCK. + Hạn chế Mô hình CTCK chuyên doanh hoạt động độc lập với ngân hàng do đó không tận dụng được hầu hết các thế mạnh của ngân hàng trong việc phát triển các hoạt động trên TTCK. Ngày nay với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình CTCK đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để kinh doanh chứng khoán. 1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của CTCK 1.1.2.1. Nhóm nguyên tắc tài chính Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính. Bao gồm: - Có năng lực tài chính. Các CTCK phải đảm bảo có năng lực tài chính như có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo tài chính trong cam kết với khách hàng và có đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
  • 6. - Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản cao và có những tài sản có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. - Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước như thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính, thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực… - Phải tách bạch tài sản của công ty và tài sản của khác hàng, không dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. 1.1.2.2. Nhóm nguyên tắc đạo đức Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau: - CTCK phải hoạt động theo đúng quy luật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công việc. - Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. - Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - Không được sử dụng lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của CK. - Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
  • 7. 1.1.3. Vai trò của CTCK Trên TTCK, CTCK có các vai trò sau: - Vai trò huy động vốn CTCK là một trong số những trung gian tài chính có chức năng huy động vốn. Hay nói cách khác CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận này sang bộ phận khác đang có nhu cầu huy động vốn. - Vai trò hình thành giá cả chứng khoán Thông qua thị trường SGDCK, TTGDCK, CTCK cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. - Thực thi tính hoán tệ của chứng khoán Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đã cung cấp cơ chế chuyển đổi rất quan trọng giúp các nhà đầu tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. - Thúc đẩy vòng quay chứng khoán Các CTCK cũng là những người góp phần làm tăng vòng quay của chứng khoán, qua việc chú ý đến nhu cầu người đầu tư, các công ty này cung cấp cho khách hàng các cách đầu tư khác nhau. Các CTCK luôn cải tiến các công cụ tài chính của mình, làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chẳng hạn như tăng trưởng vốn, lãi cổ phần. - Dịch vụ tư vấn Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau. Các CTCK cung cấp các thông tin đa dạng, nghiên cứu thị trường cho các công ty cổ phần và các cá nhân đầu tư. CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn dưới dạng sau:
  • 8. + Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích khách hàng, chẳng hạn như hiệu quả vốn, vấn đề rủi ro của khách hàng. + Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai. + Tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường của TTCK hiện tại và tương lai. + Tư vấn về đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu khách hàng. Một tư vấn viên đầu tư có kinh nghiệm và nhiệt tình sẽ có khả năng đưa ra các chính sách đầu tư thích hợp qua các công cụ đầu tư khác nhau, trong đó có tính đến vấn đề hạn hẹp về tài chính của khách hàng. 1.1.4.Các hoạt động của công ty chứng khoán Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính của CTCK bao gồm: hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, hoạt động tư vấn. CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động trên. Ngoài các hoạt động kinh doanh chính, CTCK được phép thực hiện một số hoạt động phụ trợ khác như hoạt động lưu ký chứng khoán, cung cấp dịch vụ tín dụng… 1.1.4.1.Họat động môi giới Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dich thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK, TTGDCK hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Sau mỗi giao dịch mua, bán thành công, cả bên mua và bên bán đều trả cho CTCK một khoản tiền , khoản tiền này được gọi là phí môi giới giao dịch. Cách tính phí môi giới giao dịch tùy theo CTCK tiến hành mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng trên thị trường nào. Nếu mua bán trên thị trường chính thức(SGDCK, TTGDCK), thông thường phí môi giới giao dịch sẽ được tính là
  • 9. một tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị giao dịch. Nếu trên thị trường phi chính thức(OTC), phí giao dịch được tính kèm vào giá. Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK chỉ đơn giản dừng lại ở việc thực hiện các công việc như: mở tài khoản cho khách hàng; nhận và chuyển lệnh giao dịch mua hoặc bán; xác nhận kết quả giao dịch và thanh toán giao dịch cho khách hàng; giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Tuy nhiên TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị trường càng ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu tư không thể nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của thị trường. Do vậy, một nhu cầu mới của khách hàng phát sinh, đó là nhu cầu được cung cấp thông tin và được tư vấn. Do đó, hoạt động môi giới lúc này không chỉ đơn thuần là thực hiện việc mua bán hộ cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng tư vấn khá cao. Khi đó nhân viên môi giới sẽ đóng luôn vai trò là nhà tư vấn để đưa ra lời tư vấn đối với khách hàng về những chứng khoán khách hàng muốn mua, bán cũng như đề xuất những chiến lược đầu tư mới thích hợp để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về chứng khoán, về tổ chức phát hành và về thị trường cho khách hàng. Yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Thứ nhất, CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng, không được làm trái lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng. Mọi sai sót do công ty gây ra dẫn tới thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật. Thứ hai, CTCK phải gửi bản báo cáo chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng.
  • 10. Thứ ba, CTCK có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp, theo dõi và thực hiện các lệnh của khách hàng một cách có hiệu quả nhất. Trong trường hợp khách hàng ủy quyền cho công ty thực hiện và chứng khoán mang tên công ty thì công ty phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu. Việc ủy quyền này phải được làm bằng văn bản theo đúng pháp luật hiện hành. Thứ tư, trong trường hợp CTCK vay chứng khoán vay tiền của khách hàng mở tài khoản tại công ty thì phải ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu trong hợp đồng không ghi điều này thì CTCK không được sử dụng tiền hay chứng khoán trên tài khoản của khách hàng. Thứ năm, CTCK phải thông báo kết quả thực hiện giao dịch cho khách hàng chậm nhất là vào ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về thanh toán và chuyển giao chậm trễ của khách hàng. Thứ sáu, CTCK phải đảm bảo giữ bí mật nghề nghiệp, không được tiết lộ các loại chứng khoán giao dịch, những chi tiết liên quan đến nghiệp vụ và thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng cho phép hoặc khi UBCK yêu cầu xuất trình chứng từ để kiểm tra. Quy trình nghiệp vụ môi giới: - Bước 1: Tiếp cận và thu hút khách hàng Tìm kiếm, tiếp cận và thuyết phục khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng của công ty. - Bước 2: Tìm kiếm và phân tích thông tin Tìm kiếm và cập nhập các thông tin có khả năng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá cả chứng khoán nói riêng và sự phát triển của TTCK nói chung. - Bước 3: Cung cấp thông tin cho khách hàng Cung cấp thông tin cho khách hàng theo từng trường hợp và yêu cầu cụ thể của khách hàng.
  • 11. - Bước 4: Tư vấn và hỗ trợ đầu tư chứng khoán Tư vấn và khuyến nghị đầu tư cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng đầu tư chứng khoán thông qua việc giúp khách hàng quản lý tài khoản, thực hiện các quyền và lợi ích liên quan. - Bước 5: Thực hiện giao dịch cho khách hàng Giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán. Quá trình thực hiện giao dịch cho khách hàng bao gồm các công việc sau: mở tài khoản cho khách hàng; nhận và xử lý lệnh giao dịch; chuyển lệnh đến SGDCK, TTGDCK; xác nhận kết quả giao dịch và thông báo kết quả cho khách hàng. 1.1.4.2. Hoạt động tự doanh Tự doanh chứng khoán là việc CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro từ hoạt động đó. Khi tiến hành hoạt động tự doanh, lợi nhuận mà CTCK có được có thể từ việc hưởng chênh lệch giá giữa giá mua và giá bán hoặc từ cổ tức, trái tức mà nhà phát hành trả. Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp. Đối tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, cổ phiếu đăng kí giao dịch ở thị trường phi tập trung. Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà CTCK thực hiện trên SGDCK, TTGDCK, lệnh này cũng được thực hiện tương tự nhu giao dịch với các nhà đầu tư. Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của công ty bao gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm quyền kiểm soát, quản lý ngân quỹ hay tạo lập thị trường… Hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc điểm sau:
  • 12. - Quy mô đầu tư lớn. CTCK phải có một lượng vốn lớn dưới dạng tiền mặt và chứng khoán để có thể thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động tự doanh. - Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao trong công việc, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đàu tư hợp lý. Khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCKphải đáp ứng các yêu cầu do luật pháp quy định, cụ thể: - Phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới, giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK. - Bình ổn giá cả thị trường. - Tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành. Ngoài ra, CTCK cũng cần phải tuân thủ một số quy định khác đối với hoạt động tự doanh như: - Không được thực hiện mua, bán cùng một loại chứng khoán trong ngày giao dịch. - Không cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh của công ty. - Không được thực hiện các giao dịch trá hình, tức là các giao dịch không làm chuyển dịch các quyền sở hữu làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán. - Không được lợi dụng các thông tin quyết định của khách hàng tiến hành mua bán trước khách hàng. - Bị hạn chế đầu tư theo một tỷ lệ nhất định tùy theo loại chứng khoán đang lưu hành. Yêu cầu này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, hạn chế rủi ro khi giá chứng khoán biến động mạnh, đặc biệt đối với những chứng khoán có độ rủi ro cao. Hoạt động tự doanh sẽ được tiến hành theo quy trình sau: - Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
  • 13. Công ty phải xác định được chiến lược trong hoạt động đầu tư của mình; phải xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý tùy theo từng giai đoạn phát triển của thị trường, của công ty, tùy theo quan điểm đầu tư của công ty (chấp nhận rủi ro cao hay an toàn…) - Bước 2: Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư Sau khi xác định được danh mục đầu tư và chiến lược đầu tư, CTCK sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng, các cơ hội đầu tư trên thị trường để đạt được mục tiêu đã đề ra. - Bước 3: Phân tich, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư Trên cơ sở các nguồn hàng và cơ hội đầu tư đã có, bộ phận tự doanh sẽ kết hợp với bộ phận phân tích chứng khoán tiến hành đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư để từ đó lựa chọn các cơ hội đầu tư. Từ đó sẽ quyết định chấp nhận số lượng, giá cả hợp lý cho mỗi cơ hội đầu tư. Trong trường hợp sau khi phân tích không đem lại kết quả như mục tiêu đề ra thì sẽ quay lại bước hai tìm kiếm cơ hội đầu tư khác. - Bước 4: Thực hiện đầu tư Sau khi đã có kết quả của bước trên, bộ phận tự doanh sẽ tiến hành triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán theo các cơ chế giao dịch đã được quy định. - Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn Ở giai đoạn nay, bộ phận tự doanh phải thường xuyên theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và có những quyết định hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện. Trên cơ sở đó, bộ phận tự doanh sẽ giữ nguyên hoặc có sự thay đổi trong hướng đầu tư và lại tiếp tục trong chu kỳ mới.
  • 14. 1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành Hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động trong đó CTCK giúp các nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Tổ chức tài chính trung gian thực hiện BLPH cho tổ chức phát hành được gọi là nhà BLPH. Thông thường, một nhà BLPH sẽ tiến hành BLPH cho một đợt phát hành của tổ chức phát hành. Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro nên nhà bảo lãnh thường lập ra một tổ hợp BLPH để chia sẻ rủi ro nhằm tiến hành phân phối thành công một đợt phát hành. Tư cách của CTCK trong tổ hợp bảo lãnh có thể là nhà bảo lãnh chính, thành viên bảo lãnh hay đại lý phân phối. Với tư cách khác nhau thì trách nhiệm và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó phí hoa hồng bảo lãnh cũng khác nhau. Khi thực hiện BLPH cho một đợt phát hành, nhà BLPH sẽ nhận được tiền hoa hồng bảo lãnh. Số tiền này có thể được xác định là phần chênh lệch giữa giá mua từ nhà phát hành và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo một tỷ lệ phần trăm tổng giá trị đợt phát hành. Tiền hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp tùy thuộc vào hình thức bảo lãnh và tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Họat động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được diễn ra một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính khoa học, các CTCK đều thiết lập các bước tiến hành cho mỗi giai đoạn cụ thể theo sơ đồ sau: - Giai đoạn 1: Trước khi chấp nhận bảo lãnh Giai đoạn này có thể được xem là giai đoạn tìm kiếm khách hàng.
  • 15. CTCK sẽ tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn và tìm cách tiếp cận với bộ phận trực tiếp thực hiện các công việc liên quan tới đợt phát hành. Trong trường hợp công ty có ý định phát hành, CTCK sẽ tiến hành thẩm định về đơn vị phát hành. Nội dung CTCK cần thẩm định bao gồm: thẩm định chung và phân tích tài chính của tổ chức phát hành. + Thẩm định chung: CTCK sẽ tiến hành thẩm định những vấn đề chung nhất của tổ chức phát hành như bộ máy quản lý, mạng lưới hoạt động, phân phối, thị trường đầu vào, đầu ra, công nghệ… + Phân tích tài chính: phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu của tổ chức phát hành, gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. Các nhóm số này có được từ các báo cáo tài chính, chúng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của tổ chức phát hành tính đến thời điểm phát hành. Trong trường hợp vốn huy động được dùng để đầu tư vào một dự án kinh doanh cụ thể, CTCK cần phân tích chi tiết về các vấn đề liên quan tới dự án như phân tích về mặt kĩ thuật (thông số kĩ thuật, công suất thiết bị, tính hiện đại của thiết bị…); phân tích về mặt tài chính của dự án... Trên cơ sở đánh giá sơ bộ về khả năng phát hành của tổ chức phát hành, sự hấp dẫn của tổ chức phát hành đối với công chúng đầu tư, CTCK sẽ quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận bảo lãnh đợt phát hành đó. - Giai đoạn 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành + Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành: sau khi chấp nhận BLPH, nhà bảo lãnh sẽ tiến hành chuẩn bị các tài liệu cần thiết cần có trong bộ hồ sơ cho đợt phát hành. Một trong những công việc cần phải làm để hoàn tất hồ sơ phát hành là xác định giá chứng khoán của đợt phát hành. Đây là vấn đề khó khăn nhất của mỗi đợt phát hành.
  • 16. Đối với đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu, việc xác định giá phát hành sẽ tùy thuộc vào cổ phiếu đó đã được giao dịch trên thị trường hay chưa. Nếu cổ phiếu phát hành lần đầu, giá cổ phiếu sẽ được CTCK tính toán bằng các phương pháp cụ thể dựa vào số liệu trong các báo cáo tài chính. Nếu cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường, giá phát hành sẽ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Đối với đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu thì vấn đề quan tâm ở đây lại là lãi suất cho trái phiếu và loại trái phiếu nào sẽ được sử dụng để phát hành. Cơ sở để xác định lãi suất cho trái phiếu là lãi suất tín phiếu kho bạc, mức độ tín nhiệm của nhà phát hành , tình hình nền kinh tế, thời hạn của trái phiếu và loại trái phiếu phát hành. Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, nhà BLPH chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét các khía cạnh pháp lý có liên quan tới đợt phát hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo đúng quy định của UBCK. + Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCK: nhà bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ xin phép phát hành lần cuối cùng và đệ trình lên UBCK. - Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành có hiệu lực + Công bố phát hành: sau khi nhận được sự chấp nhận của UBCK về đợt phát hành, nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát hành. + Thực hiện phân phối chứng khoán: ở các nước, quá trình tiếp thị và lập sổ được thực hiện ngay trong quá trình chuẩn bị hồ sơ phát hành cho đến khi nộp hồ sơ. Do đó, việc phân phối chứng khoán thường được hoàn thành ngay sau khi hồ sơ đăng kí phát hành có hiệu lực. + Kết thúc đợt phát hành: nhà bảo lãnh phải chuyển giao chứng khoán cho nhà đầu tư mua và tiền thu được từ việc phân phối chứng khoán cho nhà phát
  • 17. hành trong một khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc đợt phát hành theo luật định. 1.1.4.4. Hoạt động tư vấn Đây là dịch vụ CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp, phát hành và niêm yết chứng khoán. Xét theo đối tượng, có thể chia hoạt động tư vấn thanh tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính. - Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc đội ngũ tư vấn của CTCK sử dụng các công cụ phân tích cơ bản, phân tích kĩ thuật và các thông tin thu nhập được để đưa ra lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua, bán chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình và xu hướng biến động của thị trường…Tư vấn đầu tư là một hoạt động phổ biến, diễn ra thường xuyên trên thị trường thứ cấp. Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những lời bình luận, những báo cáo phân tích về giá trị chứng khoán, tình hình thị trường vì nó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư. - Tư vấn tài chính là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán, sát nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Xác định giá trị doanh nghiệp là định giá các tài sản doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng. Tư vấn phát hành là tư vấn cho tổ chức phát hành cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán. Tư vấn tái cơ cấu tài chính là giúp doanh nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại, phù hợp với ngành nghề kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • 18. Tư vấn chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp là hỗ trợ về phương pháp, kĩ thuật khi các doanh nghiệp muốn chia tách, sát nhập hay hợp nhất. Tư vấn niêm yết là giúp các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tai SGDCK, TTGDCK. Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng nhưng cũng có thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên các chuyên viên tư vấn khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần đảm bảo các nguyên tắc: - Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì giá trị chứng khoán không phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến thực tế của thị trường, tâm lý nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác; - Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng vì ý kiến tư vấn dựa trên cơ sở phân tích từ những diễn biến trong quá khứ nên không hoàn toàn chính xác. CTCK không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư vấn gây ra; - Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại cổ phiếu nào đó vì một mục đích riêng; - Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư vấn là kết quả phân tích, tổng hợp một cách khoa học, lôgic các vấn đề nghiên cứu; - Không được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu lầm về giá trị, giá cả của bất kì một loại chứng khoán nào. 1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ khác Các hoạt động hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một số hoạt động hỗ trợ của các CTCK là:
  • 19. - Hoạt đông lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bao quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện quyền đối với những chứng khoán lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán như: phí gửi, rút và chuyển nhượng chứng khoán. CTCK giúp khách hàng thực hiện các quyền lợi liên quan đến sở hữu chứng khoán như: quyền nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phần mới phát hành, quyền chuyển đổi cổ phiếu… - Hoạt động quản lý ủy thác đầu tư: là hoạt động mà khách hàng ủy thác CTCK thay mặt mình tiến hành kinh doanh chứng khoán. Khách hàng phải ký hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư với CTCK. Tùy vào mức độ ủy quyền của khách hàng mà CTCK có toàn quyền quyết định hoặc có quyền hạn chế trong các giao dịch mua bán chứng khoán trong hợp đồng. - Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán chứng khoán… Cho vay cầm cố chứng khoán là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng chứng khoán của mình làm vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một khoản tiền để mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm tài sản thế chấp. Ứng trước tiền bán chứng khoán là hình thức CTCK dùng tiền của mình để ứng trước cho khách hàng số tiền khách hàng sẽ nhận được khi đến hạn thanh toán số chứng khoán vừa bán. Là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt động của CTCK đều mang tính chuyên môn hóa cao. Trong môi trường cạnh tranh lành
  • 20. mạnh, thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, CTCK góp phần nâng cao chất lượng giao dịch chứng khoán như tăng tính thanh khoản, giảm rủi ro…nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng hiệu quả thị trường nói chung và hiệu quả đầu tư chứng khoán nói riêng. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Hiệu quả hoạt động nói chung được hiểu là các lợi ích kinh tế xã hội đã đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Theo đó, hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK cũng gắn với mục tiêu kinh tế, xã hội mà trước hết đó là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh của CTCK là sự so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Hiệu quả kinh tế của CTCK có thể được xem xét dưới dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Một CTCK có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các dịch vụ chứng khoán. Do vậy, hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của CTCK phải là chỉ tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh mà công ty thực hiện. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp thường là: mức chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn… 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và đinh lượng.
  • 21. Các chỉ tiêu định tính được sử dụng thường là mức độ hài lòng của khách hàng, chất lượng phục vụ và dịch vụ công ứng, sự gia tăng về thương hiệu, chất lượng nhân lực, trình độ năng lực của ban Giám đốc… Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu định lượng của CTCK thường dùng các nhóm chỉ tiêu sau: 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản Đây là các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của CTCK tại các thời kì nhất định. * Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng Vốn khả dụng là các tài sản có độ rủi ro thấp dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong cùng thời gian của CTCK. Vốn khả dụng = Tổng giá trị tài sản _ Các khoản tài sản giảm trừ + Các khoản gia tăng Trong đó: Tổng giá trị tài sản: là toàn bộ giá trị các tài sản hiện có thuộc sở hữu hoặc tuộc trách nhiệm quản lí của CTCK tại thời điểm tính toán. Các khoản giảm trừ: là các khoản tài sản mà CTCK khó huy động để chuyển thành tiền mặt trong một thời gian ngắn để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản. Các khoản gia tăng: là những khoản không nằm trong bảng cân đối kế toán của CTCK nhưng có thể huy động được để chuyển ra tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong những trường hợp cần thiết.
  • 22. Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng không chỉ phản ánh khả năng trả nợ của CTCK mà còn phản ánh khả năng chống đỡ lại với các rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của CTCK, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến vốn khả dụng như: Chỉ tiêu = Vốn hoạt động ròng * 100 > 100% Tổng rủi ro Chỉ tiêu này phản ánh CTCK phải duy trì lượng vốn hoạt động ròng ít nhất bằng 100% so với tổng rủi ro của nó. Khả năng chống đỡ rủi ro = Vốn hoạt động ròng * 100 > A% Tổng nợ điều chỉnh Trong đó: Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tông nợ điều chỉnh Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ Tổng rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro tập trung tín dụng + Rủi ro cơ bản + Rủi ro bù trừ Chỉ tiêu này cho thấy, lượng tài sản khả dụng của CTCK ngoài việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ còn phải có khả năng chống đỡ với các rủi ro khác phát sinh trong hoạt động, khả năng đó thể hiện qua tỷ lệ vượt A%. Tỷ lệ này cao thấp phụ thuộc vào từng quốc gia cũng như rủi ro của từng lạo hình kinh doanh mà CTCK đang thực hiện.
  • 23. * Chỉ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản = * 100 Chỉ tiêu này là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của CTCK. ChỈ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản cũng xác định khả năng chi trả cho người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết. Theo công thức trên, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% tức là trong các loại tài sản của CTCK khi được phân loại, đánh giá theo kỳ hạn, loại trừ các loại cổ phiếu và tài sản khác không có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt mà nhỏ hơn nợ thanh toán cùng kỳ hạn thì có thể dẫn đến tình trạng CTCK mất khả năng thanh toán tạm thời tại các điểm nhất định. * Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn là quan hệ tỷ lệ giữa các khoản phải thu từ nhà đầu tư với nguồn vốn của CTCK. Chỉ tiêu nat được tính theo công thức sau: = * 100 Tỷ lệ % nợ trên tài sản có tính thanh khoản Tổng nợ (phân theo kỳ hạn nợ phải thanh toán) Tài sản có tính thanh khoản (phân theo kỳ hạn tài sản có khẳ năng chuyển hóa thành tiền mặt) Tỷ lệ khoản phải thu từ nhà đầu tư trên nguồn vốn Khoản phải thu từ nhà đầu tư chứng khoán Nguồn vốn
  • 24. Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh toán của CTCK vào một loại tài sản thường không thể chuyển đổi thành tiền (khoản phải thu của nhà đầu tư chứng khoán) mà còn để phân biệt CTCK hoạt động lành mạnh với CTCK có khó khăn về mặt tài chính. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động * Chỉ tiêu đánh giá thay dổi về nguồn vốn Đây là một chỉ tiêu quan trọng, được dử dụng để xác định mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính trong năm. = * 100 * Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm dự phòng giảm giá chứng khoán tự doanh, ủy thác đầu tư (nếu CTCK chịu theo cam kết), chứng khoán đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác… = * 100 Nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bảo đảm nguồn dự trữ để bù đắp cho các khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán. * Mức độ tăng doanh thu Mức độ thay đổi về nguồn vốn Nguồn vốn Chênh lệch nguồn vốn giữa năm nay và năm trước Tỷ lệ % số trích dự phòng giảm giá chứng khoán trên nguồn vốn Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán
  • 25. Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng loại hoạt động như hoạt động môi giới, hoạt động tư doanh, hoạt động bảo lãnh, hoạt động tư vấn… Người ta thường dùng chỉ tiêu mức độ tăng doanh thu, tức là xem xét doanh thu của năm nay tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước. = * 100 Doanh thu năm trước *Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của CTCK thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của CTCK. = * 100 Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán và các chi phí hoạt động tài chính khác. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK trong một thời kỳ nhất định. Căn cứ Mức độ tăng doanh thu (%) Chênh lệch tăng doanh thu năm nay và năm trước Tỷ lệ % chi phí hoạt động Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ Doanh thu thuần kinh doanh chứng khoán trong kỳ
  • 26. vào các chỉ tiêu này, các nhà hoạch định sẽ đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai của công ty. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế = * 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu này phản ánh một đồng doanh thu mà CTCK thực hiện trong kỳ đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả kinh doanh của CTCK.  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Tỷ suât lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn, công thức tinh như sau: Lợi nhuận sau thuế = * 100 Vốn kinh doanh bình quân  Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đầu tư tự doanh = * 100 Giá trị tài sản đầu tư tự doanh Chỉ tiêu chất lượng đầu tư tự doanh đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tự doanh của CTCK, một yếu tố quan trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của công ty. Chỉ tiêu này còn cho biết chất lượng chung trong danh mục đầu tư tự doanh của CTCK.  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỡ hữu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư tự doanh trên tài sản đầu tư tự doanh Thu nhập từ hoạt động đầu tư tự doanh
  • 27. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định như sau: Lợi nhuận sau thuế = * 100 Vốn chủ sở hữu bình quân  Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu Mức thay đổi lợi nhuận sau thuế = * 100 Mức thay đổi vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho phép theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ sở hữu tăng thêm cho một hoạt động kinh doanh nhất định. Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ tiêu định lượng là tiền đề, là cơ sở để đạt được chỉ tiêu định tính, ngược lại chỉ tiêu định tính tác động trở lại để hoạt động kinh doanh của công ty thêm hiệu quả. 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán 1.2.3.1. Nhân tố khách quan *Môi trường kinh tế Hoạt động kinh doanh của CTCK luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều tác dụng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của CTCK. Nền kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư được mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư, mở rộng TTCK sẽ trở thành cơ hội tốt cho CTCK phát triển hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu
  • 28. doanh. Ngược lai, sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán thụt giảm, lạm phát… thì mọi sự hoạt động của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. *Môi trường chính trị, pháp luật, và cơ chế chính sách TTCK là thị trường của niềm tin và thông tin, nó rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị pháp luật và cơ chế chính sách. Do vậy, các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiép đến các diễn biến trên TTCK nói chung và đến hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chỉ có thể phát triển được trong một môi trường chính trị ổn định và pháp luật minh bạch. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân tố chính trị. Các yếu tố của môi trường chính trị bao gồm thể chế chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quan điểm trong quan nhệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác… Trong đó quan trọng nhất là thể chế chính trị vì sự thay đổi thể chế chính trị sẽ kéo theo sự thay đổi về chính sách kinh tế xã hội, chính sách an ninh quốc phòng… từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của TTCK nói chung và đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK nói riêng. *Môi trường công nghệ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo ra các điều kiện thuận lợi để các CTCK nâng cao hiệu quả trong quản lý và kinh doanh. Nhờ khoa học công nghiệ thông tin các CTCK có thể tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán để từ đó giảm phí dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của CTCK. Tuy nhiên, nhân tố này cũng đòi hỏi các CTCK phải chủ động nắm bắt được xu thế mới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán do những thay đổi của khoa học công nghệ mang lại như: chủ động trong việc tiếp nhận khoa học công nghệ mới vào mở rộng các hình thức nhận lệnh từ xa, có kế hoạch phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh, các dịch vụ mới…
  • 29.  Môi trường đặc thù Môi trường đặc thù bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCK một cách trực tiếp và rõ rệt mà CTCK có thể tác động hoặc kiểm soát chúng ở một mức độ nhất định. Thuộc về môi trường đặc thù có các yếu tố như khách hàng, các công ty cạnh tranh và sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với CTCK. Khách hàng là yếu tố quyết định đên đầu ra sản phẩm, dịch vụ của CTCK. Khách hàng của CTCK có thể là các nhà phát hành, các nhà đầu tư… Họ là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của CTCK. Do vậy, công ty cần phải xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, vừa giữ vững nền tảng truyền thống, vừa khai thác được khách hàng tiềm năng. Đối với mỗi đối tượng khách hàng công ty cần có chính sách cụ thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường. Sự canh tranh giữa các công ty cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCK. Để có được lợi thế cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp… đòi hỏi CTCK cần phải quan tâm nghiên cứu thị trường, đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ nhân viên, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cũ, phát triển các dịch vụ mới… Do đó, ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Sự hoạt động của CTCK cũng luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước như UBCK, SGDCK, cơ quan thanh tra… cũng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, sự quản lý Nhà nước đối với CTCK chỉ mang tính định hướng và tác động gián tếp theo nguyên tắc; nhà nước điều chỉnh thị trường, thị trường điều chỉnh công ty. Các công ty được tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, đồng thời cũng tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của mình.
  • 30.  Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán TTCK có ảnh hưởng tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của CTCK. TTCK càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó các CTCK có thêm các cơ hội thu lợi nhuận và ngược lại. Khi TTCL kém phát triển thì các CTCK không có điều kiện tạo thêm sản phẩm, dịch vụ dẫn đến khả năng thu lợi nhuận bị hạn chế. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan ở đây chính là các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Đó là các yếu tố quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Các yếu tố bên trong CTCK bao gồm:  Tiềm lực tài chính Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh đều phải đi mua hoặc phải đầu tư ứng trước. Do vậy, để tiến hành hoạt động kinh doanh CTCK phải có vốn, vốn phải được tích tụ và đạt được quy mô nhất định để thuê đội ngũ nhân viên có chất lượng cao, để đầu tư máy móc, thiết bị thông tin hiện đại, quảng cáo… Vốn của CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty thực hiện. Tiềm lực tài chính của CTCK không chỉ là số vốn hiện có mà còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính trong và ngoài công ty để phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Tiềm lực tài chính đủ mạnh cho phép công ty mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa hoạt động. Tiềm lực tài chính mạnh sẽ tăng khả năng cạnh tranh của CTCK.  Uy tín hoạt động Uy tín hoạt động của một CTCK trên TTCK được thể hiện ở sự ổn định khách hàng, ở sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động. Uy tín hoạt động là sự đánh giá của khách hàng vể sản phẩm, dịch vụ của công ty, nhưng nó lại hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong công ty như năng lực và uy tín ban lãnh đạo, kinh nghiệm hoạt động, chất lượng dịch
  • 31. vụ… Uy tín của một CTCK là tài sản vô hình mang lại lợi thế cho hoạt động kinh doanh của CTCK. Cùng một sản phẩm dịch vụ trên thị trường, CTCK nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội mở rộng và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường hơn các CTCK khác.  Năng lực kinh doanh Năng lực quản trị kinh doanh luôn được coi như một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của CTCK. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các CTCK phải chịu sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Được sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật công nghệ, khoa học về quản lý kinh doanh nói chung và quản trị công ty nói riêng đã phát triển những bước nhảy vọt. Trong điều kiện đó, một CTCK muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải có bộ máy quản lý kinh doanh đủ mạnh để giúp công ty có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong quá trình kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và thị trường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Chất lượng nguồn nhân lực Trong nền kinh tế tri thức, nhân tố quyết định đến tăng giá trị sản phẩm dịch vụ là yếu tố chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả trình độ của ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên trong công ty và tinh thần, thái độ làm việc của họ. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con người. Trong CTCK, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Những người quản lý hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiên thức và kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm.
  • 32. Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty. Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao gia tăng lợi nhuận cho công ty cung như thu nhập cho nhân viên. Ngoài các nhân tố khách quan và chủ quan được nêu ở trên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: thu nhập của dân cư, tốc đọ phát triển của các ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế, nhận thức của công chúng về chứng khoán và TTCK… Sự nhận thức đầy đủ các ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của các nhân tố đó được coi như một điều kiện tiên quyết để tổ chức tốt và nâng cao hoạt động của CTCK
  • 33. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế Việt Nam (VIS) là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty cổ phần Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014511 cấp lần đầu ngày 06/11/2006 và Ủy Ban Chứng khoán cấp Giấy phép hoạt động số 20/UBCK- GPHĐKD ngày 15/11/2006. Vốn điều lệ khi mới thành lập của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế Việt Nam là 55 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty đã đạt 200 tỷ đồng. VIS hiện nay đồng thời là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán và các dịch vụ gia tăng khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Mô hình tổ chức của công ty bao gồm Hội sở chính, 1 chi nhánh. Hội sở chính tại tầng 3, 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
  • 34. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊHỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ BAN ĐIỀU HÀNH KHỐI DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN KHỐI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÒNGMỐIGIỚIVÀ TVĐT PHÒNGDỊCHVỤKH PHÒNGĐẦUTƯ PHÒNGNC,PHÂNTÍCH VÀQUẢNLÝRỦIRO PHÒNGTƯVẤNDOANH NGHIỆP PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG NGUỒN VỐN PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG PHÁP CHẾ PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG PR PHÒNG CÔNG NGHỆ TT
  • 35. Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng Cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Hội đồng quản trị: do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa hai kỳ đại hội (theo điều lệ Công ty quy định). Hiện tại Hội đồng Quản trị Công ty có 05 (năm) thành viên; nhiệm kỳ là 05 (năm) năm. Ban điều hành: do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị Công ty và Đại hội đồng Cổ đông thông qua (quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong điều lệ Công ty). Ban Điều hành Công ty gồm Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc Công ty thực hiện quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc. Ban kiểm soát: do Đại hội Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên; nhiệm kỳ là 05 (năm) năm (2008 – 2013). Hội đồng đầu tư: bao gồm các thành viên thuộc Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành, có nhiệm vụ đưa ra các định hướng đầu tư hàng năm, phê duyệt hạn mức và quyết định các giao dịch đầu tư.
  • 36. Tổng số nhân viên trong công ty hiện nay hơn 110 người trong đó trên đại học 12 người, đại học 89 người… VIS rất chú trọng tới công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Công ty tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức mới. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên. 2.1.3. Hệ thống công nghệ Với đà phát triển mạnh của TTCK và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các công ty chứng khoán trong việc cung ứng nhiều tiện ích hơn cho khách hàng, công nghệ thông tin giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, VIS đặc biệt chú trọng đầu tư và cập nhật công nghệ hiện đại. Năm 2008 đánh dấu một bước thành công lớn trong việc triển khai và áp dụng hệ thống công nghệ mới của VIS. Nhằm tạo tính thuận tiện tối đa trong giao dịch cho tất cả các khách hàng tại VIS, VIS phát triển hệ thống phần mềm giao dịch mới – VIS Internet Trading do hãng Free Wheel cung cấp với mục đích trợ giúp khách hàng quản lý tài khoản tiền và chứng khoán từ xa, đặt lệnh từ xa trực tiếp vào sàn giao dịch. Mang các tính năng thống kê thông minh, VIS Internet Trading có thể xem như một bản tin sống và liên tục về thị trường chứng khoán. 2.1.4 Hoạt động Marketing Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, VIS luôn cố gắng tạo cho mình một phong cách, một hình ảnh riêng để đi sâu vào nhận thức của khách hàng. Xác định rõ mục tiêu, trong thời gian vừa qua, Công ty đã triển khai nhiều hoạt động quảng bá uy tín và xây dựng thương hiệu logo với khẩu hiệu hành động “Tầm nhìn mới, giá trị mới”.
  • 37. VIS thường xuyên tham gia các hoạt động truyền hình, báo chí tại các chương trình về chứng khoán và đầu tư. Một trong những cách Marketing quan trọng mà Công ty cũng rất quan tâm là giữ chữ tín với khách hàng nhằm tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ lâu dài. 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam 2.1.5.1. Những thuận lợi Tuy là một trong những CTCK mới thành lập nhưng công ty cũng đã có những lợi thế sau: - Sự thống nhất cao trong nội bộ: tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của VIS luôn đoàn kết, gắn bó lâu dài với Công ty cũng như luôn chung sức, chung lòng, kiên trì thực hiện các mục tiêu Công ty đã đề ra. - Đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao, tận tâm, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng, kiểm toán, tư vấn tài chính tại các tổ chức hàng đầu trong nước và quốc tế; - VIS là một trong số các CTCK có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về phân tích, tư vấn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp lớn; - Tiềm lực tài chính mạnh, liên kết chiến lược với các đối tác và ngân hàng: VIS có tiềm lực tài chính mạnh, liên kết chiến lược với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nên có khả năng phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ tài chính; - VIS có mạng lưới khách hàng rộng lớn về cả khách hàng cá nhân và tổ chức. VIS được các khách hàng truyền thống đánh giá cao và đang không ngừng phát triển khách hàng mới.
  • 38. - Toàn bộ quy trình nghiệp vụ của VIS đều tuân theo tiêu chuẩn ISO 9000-2001: Hiện nay, toàn bộ quy trình của các nghiệp vụ tại VIS đã đạt tiêu chuẩn ISO 9000:2001. VIS là Công ty chứng khoán duy nhất và đầu tiên nhận được chứng chỉ ISO cho toàn bộ các nghiệp vụ. - Hỗ trợ của các cổ đông lớn: Công ty luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ lớn từ các cổ đông. - Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại: VIS phát triển hệ thống trading online thông minh, ưu việt và có tính bảo mật cao – VIS Internet Trading (Free Wheel) với mục đích trợ giúp khách hàng quản lí tài khoản tiền và chứng khoán từ xa, đặt lệnh từ xa trực tiếp vào sàn giao dịch, theo dõi liên tục diến biến thị trường. Hệ thống VIS Internet Trading đã giúp rút ngắn thời gian và khoảng cách giữa khách hàng và VIS, đem lại cho khách hàng sự thuận tiện tối đa trong giao dịch chứng khoán qua VIS. Tuy nhiên, thực tế hoạt động đã có nhiều khó khăn trong những năm qua cho các CTCK nói chung cũng như VIS nói riêng. 2.1.5.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, VIS cũng đang gặp phải một số khó khăn: - Những khó khăn của nền kinh tế thế giới và Việt Nam: tác động mạnh đến thị trường tài chính trong nước khiến TTCK suy giảm, tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Sức ép cạnh tranh: từ nửa cuối năm 2007, số lượng các công ty chứng khoán được thành lập tăng lên mạnh mẽ. Cuối năm 2007, có gần 70 công ty chứng khoán đang hoạt động và đến thời điểm hiện tại, con số này đã là 105 công ty, tăng xấp xỉ 5 lần so với thời điểm cuối năm 2006. Trong khi đó, quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé, đặc biệt những công ty chứng khoán thành lập ở thời kỳ đầu lại chiếm lĩnh thị phần ở hầu hết các dịch vụ môi
  • 39. giới, tư vấn tài chính doanh nghiệp. Do vậy các công ty chứng khoán thành lập giai đoạn từ cuối năm 2007 trở đi đang phải cạnh tranh rất khốc liệt để giành thị phần. - Cở sở vậtchất kỹ thuật còn thiếu thốn: cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chinh xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động, VIS luôn đánh giá cao việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin. Tuy nhiên, công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực cho công ty phải luôn chú trọng đầu tư đổi mới nó cho phù hợp. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam trong những năm qua Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới trải qua khủng hoảng đã ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam, đặc biệt là TTCK. TTCK biến động ảnh hưởng tới tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của các CTCK. Thực trạng hoạt động của công ty VIS thời gian qua như sau: 2.2.1.1. Hoạt động môi giới Hoạt động môi giới là hoạt động mà VIS đứng ra làm trung gian thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư. Tính đến hết tháng 9/2010, số lượng tài khoản giao dịch mở tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Tế Việt Nam đạt 8.166 tài khoản trong đó: tài khoản của tổ chức là 32 tài khỏan (tổ chức trong nước: 29 tài khỏan, tổ chức nước ngoài: 3 tài khoản), tài khoản của cá nhân
  • 40. là 8.134 tài khoản (cá nhân trong nước: 7.928, cá nhân nước ngoài: 206). Doanh thu hoạt động môi giới qua các năm thể hiện ở bảng 2.1 Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động môi giới của VIS Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 2009 Lũy kế quý III/2010 Doanh thu 13.293,12 51.982,03 32.699,33 Nguồn Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, hiện nay VIS chiếm thị phần 2,3% tổng giá trị giao dịch chung của toàn TTCK Việt Nam. Trong năm 2009 và Quý I/2010, VIS nằm trong top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất trên sàn GDCK TP.Hồ Chí Minh với thị phần giao động trong khoảng 2,4%-2,59%. Doanh thu môi giới năm 2008 đạt 13.293 triệu đồng. Doanh thu môi giới năm 2009 đạt 51.982 triệu đồng, tăng gấp 3,9 lần so với năm 2008. Tính đến quý III/2010 doanh thu đạt 32.699 triệu đồng. Doanh thu năm 2009 và 2010 tăng do nền kinh tế đang thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Số lượng tài khoản giao dịch đều tăng qua các năm. 2.2.1.2. Hoạt động tự doanh VIS hoạt động tự doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hàng năm, hội đồng đầu tư họp và đưa ra định hướng đầu tư, cơ cấu và tỷ trọng các ngành trong danh mục đầu tư. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tự doanh Đơn vị: Triệu đồng Năm 2007 2008 2009 2010 Doanh thu tự doanh 1934,63 985,6 114.700 Số lần thay đổi so với năm trước - 0,96 116 Nguồn:
  • 41. Trong năm 2008, doanh thu từ hoạt động tự doanh là 985,8 triệu đồng, giảm 96,25% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008, thị trường tài chính và thị trường tiền tệ có nhiều biến động, giá chứng khoán giảm mạnh đột ngột và mất thanh khoản trên TTCK, lãi suất ngân hàng tăng cao do chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước….Mặc dù Công ty liên tục có sự điều chỉnh danh mục đầu tư để thích ứng hơn với thị trường nhưng thị trường biến động nhanh làm cho giá trị danh mục đầu tư của VIS bị giảm. Sang năm 2009 với sự tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng của thị trường chứng khoán so với năm trước, doanh thu tự doanh của VIS cũng đã được cải thiện đáng kể, đạt 114,7 tỷ đồng, bằng 116 lần so với năm 2008. Trong giai đoạn tiếp theo, VIS sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. VIS sẽ đưa ra cơ cấu tự doanh đối với các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết phù hợp với từng điều kiện phát triển của thị trường. 2.2.1.3. Hoạt động tư vấn Hoạt động tư vấn có thể chia thành hai mảng là hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty hiện nay chủ yếu là tư vấn đầu tư gián tiếp qua trang web của công ty nhưng nội dung trong trang web chưa phong phú. Trong công tác phân tích, đối tượng phân tích còn hẹp và chất lượng các bài phân tích chưa có độ sâu, mới chỉ dừng lại ở mức liệt kê, mô tả, so sánh, chưa có những nhận định sắc bén về thị trường cũng như tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Tư vấn tài chính được công ty triển khai rất tích cực và có những kết quả tốt. Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của VIS đa dạng và phong phú, trong đó các hoạt
  • 42. động phát triển mạnh bao gồm dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn niêm yết chứng khoán. Với kinh nghiệm của mình, VIS đã xây dựng được mạng lưới khách hàng thân thiết và cung cấp các dịch vụ Tư vấn của mình cho khách hàng. Một số khách hàng tiêu biểu trong hoạt động tư vấn của VIS: tư vấn cổ phần hóa cho doanh nghiệp cho công ty Dược và Trang thiết bị y tế Quân đội – Bộ Quốc phòng, Xí nghiệp Xây dựng 244 - ACC– Bộ Quốc phòng…; tư vấn phát hành thêm cổ phiếu và bán đấu giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Liên Việt (Lienvietbank), Nhà máy xi măng La Hiên, Công ty Than Vàng Danh – TKV Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn (SABECO)…; tư vấn niêm yết cho CTCP Thuỷ điện Thác Mơ, CTCP Xây dựng Huy Thắng, CTCP Tư vấn xây dựng điện 2 (PECC2), CTCP Bê Tông Biên Hòa… và hoạt động tư vấn phát hành trái phiếu cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (VINASHIN), Tổng Công ty Công nghiệp Tàu Thủy Nam Triệu, Công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn… Ngoài ra, trong năm 2008-2010, VIS cũng là đơn vị được chỉ định là một trong các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ bán phần vốn nhà nước tại các công ty thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). VIS cũng đã nhận được giấy phép xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của Bộ Tài chính trong năm 2008-2010. Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tư vấn của công ty trong các năm gần đây Năm 2008 2009 Qúy III/2010 Doanh thu 7,39 238,71 % thay đổi Nguồn Đơn vị tính: Triệu đồng
  • 43. Doanh thu hoạt động tư vấn của công ty chủ yếu là doanh thu tư vấn tài chính. Trong năm 2010, việc phát hành các cổ phiếu mới bị trì hoãn nhiều, nhu cầu tư vấn tài chính giảm, đó là nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu hoạt động tư vấn năm 2010 giảm so với năm trước. 2.2.1.4. Các hoạt động phụ trợ khác VIS luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho nhà đầu tư. VIS phối kết hợp với các tổ chức tín tài chính tín dụng khác cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức…Doanh thu của các hoạt động phụ trợ khác được thể hiện ở bảng 2.5 Bảng 2.5: Doanh thu của các hoạt động phụ trợ một số năm qua Năm 2008 2009 Qúy III/2010 Doanh thu lưu ký - 103,88 - Doanh thu hoạt động kinh doanh khác 72.784 34.502 1.695 Nguồn Đơn vị: Triệu đồng
  • 44. Bảng 2. : Kết quả hoạt động kinh doanh của VIS năm 2008 - -2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Giá trị %± so với năm 2008 Giá trị %± so với năm 2009 Tổng tài sản 571.652 748.896 31,01 1.263.5 37,39 Vốn chủ sở hữu 109.912 206.487 87,86 122.013 ,26 Doanh thu thuần 87.070 201.530 131,46 0 Chi phí hoạt động kinh doanh 177.389 83.3459 112,84 7.135,2 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 23.883 20.531 16,33 601,74 LN từ hoạt động kinh doanh -114.203 97.654 - 7.737,0 1 Lợi nhuận khác -1.009 -1.078 6,85 7.737,0 1 Lợi nhuận trước thuế -115.212 96.575 - N/A Lợi nhuận sau thuế -115.212 96.575 - -
  • 45. 2.2.2. Đánhgiá hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam 2.2.2.1.Đánhgiá hoạt động và hiệu quả hoạt động của VIS thông qua các chỉ tiêu về hoạt động và các chỉ tiêu sinh lời Có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty VIS qua một số chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu đánh giá thay đổi về nguồn vốn 748.896 – 571.652 = * 100 571.652 = = * 100 748.896 = Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn Mức độ thay đổi về nguồn vốn năm 2009 Mức độ thay đổi về nguồn vốn năm 2010
  • 46.  Mức độ tăng doanh thu 201.530 – 87.070 = * 100 87.070 = = * 100 201.530 = Mức độ tăng doanh thu(%) năm 2009 Mức độ tăng doanh thu(%) năm 2010
  • 47. * Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động 177.389 = * 100 = 203, 73% 87.070 83.345 = * 100 = 41,36% 201.530 = Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2008 chiếm khá cao làm hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ. Sang năm 2009 chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán chiếm 41,36% doanh thu. Tỷ lệ % chi phí hoạt động năm 2008 Tỷ lệ % chi phí hoạt động năm 2009 Tỷ lệ % chi phí hoạt động năm 2010
  • 48. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 96.575 = * 100 = 47,92% 201.530 = Do năm 2008 công ty bị lỗ nên không tính tỷ suất này. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của năm 2009 là 47,92%, tức là 100 đồng doanh thu VIS thực hiện trong kỳ đạt được 47,92 đồng lợi nhuận sau thuế.  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 96.575 = * 100 (571.652 + 748.896)/2 = = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2010 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2009 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2010
  • 49. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 96.575 = * 100 (109.912 + 206.487)/2 = = * Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2009 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2010 Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu năm 2008
  • 50. Bảng 2. : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS Đơn vị: % STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1 Mức độ thay đổi về nguồn vốn 2 Mức độ tăng doanh thu 3 Tỷ lệ chi phí hoạt động 4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 6 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 7 Hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu Qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính của VIS, ta có thể thấy công ty đã hoạt động tương đối hiệu quả sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008. Trong năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đặc biệt là khủng hoảng ngành tài chính toàn cầu cũng như ở Việt Nam, kết quả hoạt động kinh doanh của VIS không đạt được như kế hoạch đề ra. Sự giảm sâu của TTCK khiến doanh thu môi giới và tự doanh của Công ty năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 trong khi chi phí hoạt động kinh doanh lại tăng mạnh (do đầu tư vào Dự án hiện đại hóa công nghệ VIS), do vậy trong năm này, lợi nhuận sau thuế của VIS âm 115,21 tỷ. Kết quả kinh doanh bị lỗ trong năm 2008 cũng là tình trạng chung của phần lớn công ty chứng khoán.
  • 51. 2.2.2.2. Những kết quả đạt được Qua hơn 4 năm hoạt động, VIS đang dần khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, VIS đã đạt được những thành quả nhất định trong các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể. Đối với hoạt động môi giới, số lượng tài khoản được mở, giá trị môi giới giao dịch và doanh thu từ hoạt động môi giới đều tăng qua các năm. Riêng năm 2008, doanh thu môi giới thấp nhưng xét chung trên thị trường thì năm 2008 vẫn là một năm thành công đối với VIS. Hiện nay VIS đang triển khai hình thức đặt lệnh giao dịch qua Internet để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng, góp phần tăng doanh thu và giảm chi phí. Tổng doanh thu tăng lên qua các năm, đặc biệt tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Đội ngũ nhân viên được nâng lên cả về số lượng lẫn chất lượng, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế của nhân viên hành nghề từng bước được nâng cao. VIS đang khẳng định được vị thế, tên tuổi của mình trên thị trường, tạo được y tín với khách hàng trong các lĩnh vực cụ thể như môi giới, tư vấn tài chính, lưu ký. 2.2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân Tuy VIS đã đạt được những kết quả nhất định, song hoạt động của VIS chưa thực sự hiệu quả như: các hoạt động của VIS triển khai chưa tận dụng hết thế mạnh của mình, hoạt động chưa có định hướng rõ ràng dẫn đến bị động khi thị trường có biến động.
  • 52. Thứ nhất, trong hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản là nhận và truyền lệnh cho các nhà đầu tư chưa kết hợp tư vấn trong hoạt động môi giới. Thứ hai, trong hoạt động tự doanh. Cơ cấu tự doanh đối với các chứng khoán tuy có sự đa dạng song mức độ phân tán rủi ro chưa được cao. Dẫn đến khi thị trường sụt giảm, hoạt động tự doanh của VIS bị thua lỗ. Thứ ba, trong hoạt động tư vấn. Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp chưa được triển khai tại VIS. Tư vấn gián tiếp mới chỉ mang hình thức cung cấp thông tin, nội dung và hình thức tư vấn còn đơn điệu, sơ sài, chưa có các bài phân tích, đánh giá một cách sâu sắc về hoạt động của tổ chức phát hành hay diễn biến thị trường. Doanh thu hoạt động tư vấn vẫn thấp nhất trong các hoạt động. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán cho cá nhân chưa được công ty chú trọng. Công ty có những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan. Có thể nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, kém hiêun lực. Các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện các nghiệp vụ chưa đầy đủ, tính cập nhật của văn bản pháp quy để điều chỉnh, hướng dẫn các nghiệp vụ mới phát sinh còn chậm. Các quy định trong các văn bản pháp luật phần nào đã hạn chế khả năng cung cấp các dịch vụ của các CTCK nói chung và VIS nói riêng. Thứhai, do TTCK còn chưa phát triển. TTCK Việt Nam vẫn trong giai đoạn đầu của sự phát triển và còn nhiều bất ổn định, các yếu tố cấu thành thị trường như nhà đầu tư, các tổ chức hỗ trợ thị trường… vẫn còn thiếu, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh nói chung và với mỗi hoạt động nghiệp vụ cụ thể lại gặp phải những khó khăn riêng. Thứ ba, nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư. Hiểu biết của các doanh nghiệp về các dịch vụ mà CTCK cung cấp chưa đầy đủ, nhận thức của nhà
  • 53. đầu tư trong đầu tư chứng khoán chưa cao, điều này làm hoạt động của công ty gặp khó khăn. Thứ tư, công ty chưa có chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh phù hợp với mô hình hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh hiện tại của Công ty. Công ty còn hạn chế trong việc mở rộng địa bàn hoạt động: hiện tại, công ty mới chỉ có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, điều này đã ảnh hưởng tới việc tiếp cận cũng như thu hút các nhà đầu tư tới công ty, do vậy ảnh hướng tới việc tăng doanh số giao dịch, ảnh hưởng tới việc tăng lợi nhuận của công ty. Thứ năm, khả năng quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các doanh nghiệp của VIS còn hạn chế. Hiện tại VIS chỉ sử dụng mạng lưới quan hệ để tìm kiếm khách hàng, các hoạt động quảng cáo, khuếch trương thương hiệu và sản phẩm dịch vụ tư vấn được thực hiện ở mức hạn chế, VIS chưa có các chiến dịch quảng cáo lớn, có quy mô và mang tầm chiến lược. Thứ sáu, khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng các nghiệp vụ mới của VIS cònhạn chế, Công ty vẫn chưa có các bộ phận riêng để thực hiện các nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của thị trường để phát triển các dịch vụ mới hoặc nghiên cứu, tìm hiểu các nghiệp vụ tiên tiến.
  • 54. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được UBCK xây dựng đề án trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm định hướng phát triển thị trường chứng khoán theo một quỹ đạo an toàn và bền vững hơn. sau những thành tựu nổi bật đã đạt được trong 10 năm qua, việc nhận diện hạn chế và xây dựng một chiến lược phát triển thị trường chứng khoán cho giai đoạn tới là điều cần thiết, khi thị trường chứng khoán có vẻ như đã đạt tới những ngưỡng cuối cùng theo định hướng phát triển trước đây. Điểm đột phá của chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2011-2020 chính là sự phát triển về chất của thị trường chứng khoán. Với tinh thần đó, chiến lược này một mặt vẫn phải bao hàm đầy đủ các giải pháp phát triển mà Ủy ban Chứng khoán, Bộ Tài chính đã và đang thực hiện, mặt khác, có nhấn mạnh một cách rõ nét hơn các giải pháp mang tính đột phá, tạo một diện mạo mới cho quá trình phát triển của TTCK. Mục tiêu cụ thể: tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 70% đến 100% GDP vào năm 2020, tăng tính hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái cấu trúc tổ chức thị trường chứng khoán, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và của thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm, củng cố lòng tin của nhà đầu tư...
  • 55. Nhằm thực hiện các mục tiêu trên cần: 1. Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý. Trong đó, giai đoạn 2011-2013 tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi..., tiến tới xây dựng Luật Chứng khoán thế hệ thứ hai vào năm 2015 với mức độ tự do hóa hoạt động thị trường cao hơn. 2. Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa nguồn cung thông qua việc: từng bước nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông tin theo lớp trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo vệ nhà đầu tư thiểu số... 3. Phát triển nhà đầu tư có tổ chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm), coi việc phát triển nhà đầu tư tổ chức là giải pháp mang tính đột phá nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. 4. Khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân, khai thác cơ sở nhà đầu tư nước ngoài, theo hướng tập trung khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư dài hạn. 5. Ngoài ra, chiến lược cũng đề cao giải pháp mang tính chiến lược như: nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, đặc biệt chú trọng tới việc nâng cấp và chuẩn hóa hệ thống quản trị rủi ro tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế, củng cố lòng tin thị trường, đa dạng hóa và đồng bộ hóa cấu trúc thị trường, tập trung phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, từng bước phát triển thị trường trái phiếu công ty và thị trường phái sinh, kết hợp với việc tái cấu trúc tổ chức thị trường, hướng tới một hệ thống thị trường hoàn thiện và hiện đại hóa.
  • 56. 3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam Trong quyết định 128/2007/QĐ – TT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có đề cập đến việc các CTCK phát triển theo hướng “tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các CTCK… Đa dạng hóa các loại hình dịch vụcung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường” Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển TTCK, VIS đã tiếp tục đầu tư về ngưôn nhân lực và cơ sở vật chất để đưa công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, duy trì và nâng cao vị thế hiện có của mình, đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào mục tiêu đưa TTCK Việt Nam phát triển ngang tầm với thị trường các nước trong khu vực và thế giới. Với thông điệp: Tầm nhìn mới, Gía trị mới VIS đã đưa ra chiến lược hoạt động như sau: - Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu khắt khe của mọi khách hàng. - VIS đặt quyền lợi của khách hàng là mục tiêu ưu tiên của Công ty. VIS hiểu rằng, thành công của VIS đến từ thành công của khách hàng. - Tiếp tục cải thiện hệ thống công bố thông tin nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các nhà đầu tư.