SlideShare a Scribd company logo
1 of 177
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO THÀNH VĂN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO THÀNH VĂN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ QUANG MINH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ
Tác giả luận án
Cao Thành Văn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................... 10
1.1. Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
công lập..................................................................................................... 11
1.2. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học
công lập..................................................................................................... 18
1.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án............................... 27
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................................. 31
2.1. Khái quát về hệ thống trường đại học công lập và cơ chế quản lý
tài chính ở trường đại học công lập .......................................................... 31
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng tới cơ chế
quản lý tài chính ở các trường đại học công lập....................................... 40
2.3. Kinh nghiệm xây dựng và vận dụng cơ chế quản lý tài chính của
một số trường đại học công lập................................................................. 60
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ...................................................................................... 70
3.1. Khái quát về Trường đại học Y Dược Cần Thơ ................................ 70
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y Dược
Cần Thơ..................................................................................................... 77
3.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của Trường đại học Y
Dược Cần Thơ......................................................................................... 104
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ............................... 111
4.1. Xu hướng đổi mới giáo dục đại học, tăng cường tự chủ tài chính
đối với cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập.......... 111
4.2. Mục tiêu phát triển, đổi mới cơ chế hoạt động và phương hướng hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường đại học Y Dược Cần Thơ ........ 117
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại
học Y Dược Cần Thơ.............................................................................. 127
4.4. Kiến nghị.......................................................................................... 150
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................... 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 156
PHỤ LỤC............................................................................................................ 167
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
ĐHCL : Đại học công lập
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
GD ĐH : Giáo dục đại học
KHCN : Khoa học công nghệ
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLTC : Quản lý tài chính
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mức trần học phí tại các trường đại học công lập theo Nghị
định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.................................................. 49
Bảng 3.1: Số lượng sinh viên đào tạo đại học ở Trường đại học Y dược
Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................. 75
Bảng 3.2: Số lượng học viên sau đại học ở Trường đại học Y dược Cần
Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016......................... 76
Bảng 3.3: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ giai đoạn 2009-2016 ............................................................ 79
Bảng 3.4: Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ giai đoạn 2009 - 2016 ................................................ 81
Bảng 3.5: So sánh tỷ lệ tăng trưởng tổng thu của trường từ năm học 2009-
2010 đến năm học 2015-2016............................................................. 84
Bảng 3.6: Dự toán và quyết toán thu ở trường đại học Y dược Cần Thơ......... 86
Bảng 3.7: Tiềm năng tăng thu từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước của
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ...................................................... 87
Bảng 3.8: Nguyên nhân chính hạn chế việc khai thác, mở rộng nguồn thu
ngoài ngân sách nhà nước của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ..... 88
Bảng 3.9: Chi tiêu của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm học
2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................................................... 91
Bảng 3.10: Đánh giá thu nhập từ chi lương và thu nhập tăng thêm của cán
bộ, viên chức Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ............................... 94
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về cơ chế quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn
tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ................................................. 97
Bảng 3.12: Hạn chế lớn nhất trong cơ chế quản lý chi nghiệp vụ chuyên
môn tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ......................................... 98
Bảng 3.13: Đánh giá chất lượng mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định tại
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ...................................................... 99
Bảng 3.14: Dự toán và quyết toán chi ở Trường đại học Y dược Cần Thơ.... 101
Bảng 3.15: Cân đối thu-chi của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm
học 2009-2010 đến năm học 2015-2016........................................... 103
Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển số lượng cán bộ, viên chức của Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ cho đến năm 2020................................... 118
Bảng 4.2: Mục tiêu phát triển giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ tại
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.................................................... 119
Bảng 4.3: Chỉ tiêu tuyển sinh và qui mô đào tạo theo các hệ, bậc ................. 121
Bảng 4.4: Dự ước tổng mức đầu tư................................................................. 122
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ lược tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam.... 42
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho
giáo dục đại học công lập.................................................................. 45
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường đại học Y dược Cần Thơ.............. 71
Hình 3.2: Cơ cấu chi của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm học
2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................................................. 91
Hình 3.3: Tốc độ tăng chi thanh toán cá nhân từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2015-2016........................................................................... 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong chuẩn bị nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước. Mặc dù
đã có sự phát triển nhất định trong những năm qua xong hệ thống giáo dục đại
học đang tỏ ra lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với quá
trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ dựa chủ yếu vào đầu tư và tài
nguyên sang dựa vào nguồn lao động chất lượng cao và khoa học công nghệ,
việc đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu đặt ra cấp bách.
Một trong những nguyên nhân khiến cho hệ thống giáo dục đại học ở
nước ta phát triển trì trệ, chậm đổi mới, không hội nhập và bắt kịp với sự phát
triển của giáo dục đại học thế giới là cơ chế quản lý của các trường đại học
công lập chậm thay đổi. Các trường đại học công lập vẫn đang vận hành trong
một cơ chế gò bó, mang nặng tính bao cấp, kế hoạch hóa tập trung. Điều này
dẫn đến tình trạng trông chờ, ỷ lại, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động
của các trường. Vì thế, đổi mới giáo dục đại học phải gắn với cởi trói cho các
trường đại học công lập, tăng cường tự chủ của các trường gắn với việc đổi mới
cơ chế tài chính của các trường.
Để nâng cao sự tự chủ hoạt động của các trường đại học công lập nói
chung, tự chủ quản lý tài chính nói riêng, Chính phủ đã ban hành cơ chế tự chủ
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó bao gồm các trường đại
học công lập. Từ năm 2006, các trường đại học công lập được phép tự chủ
quản lý tài chính theo cơ chế qui định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ. Theo đó, ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các trường đại
học công lập có quyền chủ động huy động các nguồn thu ngoài ngân sách nhà
nước và tự chủ chi tiêu từ nguồn tài chính huy động được. Nghị định 43 đã mở
ra cơ hội tự chủ cho các trường đại học. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt
2
động của các trường đại học công lập cũng như cơ chế quản lý tài chính của
các trường sau khi áp dụng Nghị định 43 vẫn còn nhiều vấn đề cả từ nội dung
của Nghị định cũng như từ việc vận dụng Nghị định 43 vào thực tiễn cơ chế tài
chính của các trường khiến cho việc tự chủ còn nửa vời và hầu hết các trường
đại học vẫn còn ỷ lại vào bao cấp từ ngân sách nhà nước. Hơn nữa, ngoài
những hạn chế của Nghị định 43, bản thân các trường đại học công lập vẫn
chưa chủ động đổi mới hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp
nhằm huy động tối đa nguồn thu, kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Nhiều
nghiên cứu đã phân tích những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của các
trường đại học công lập hiện nay.
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là một trong những trường đại học
trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trường nằm trong hệ
thống các trường đại học công lập của cả nước, trực thuộc sự quản lý của Bộ
Y tế và chịu sự quản lý theo hệ thống giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng trong hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, góp phần đào
tạo nhân lực và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khẻo nhân dân ở đồng
bằng sông Cửu Long.
Trường đã xây dựng quy chế quản lý tài chính trên cơ sở các qui định
pháp luật, phục vụ cho sự phát triển của Nhà trường. Trên cơ sở Nghị định 43
về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật
khác, Trường đã có nhiều nỗ lực trong huy động các nguồn lực ngoài ngân
sách nhà nước, bao gồm các nguồn từ học phí, nghiên cứu khoa học,...và sử
dụng chủ động, có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy quá trình
Giáo dục và Đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực y tế cho các tỉnh khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nói chung. Tuy nhiên, cũng như nhiều trường đại học công lập khác,
cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ còn nhiều hạn
chế. Những hạn chế này bao gồm cả những hạn chế khách quan do qui định
3
pháp luật gắn với Nghị định 43 và các qui định khác có liên quan đến quản lý
tài chính các trường đại học công lập và những hạn chế chủ quan của Nhà
trường trong việc thực hiện tự chủ huy động nguồn thu và quản lý chi. Nguồn
thu của nhà trường còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, các nguồn ngoài
ngân sách còn hạn chế. Trong khi đó, quy chế quản lý tài chính của trường
còn nhiều bất cập, thể hiện tính bình quân. Nhiều định mức chi không còn
phù hợp, không có tính khuyến khích cá nhân, đơn vị làm tốt,... Những hạn
chế này cản trở hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
khác của trường.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm khắc phục
những hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP, khuyến khích và tạo cơ chế
cho các trường đại học công lập nói riêng, các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung nâng cao tự chủ hoạt động gắn với tự chủ về quản lý tài chính. Đây là
cơ hội mới cho các trường đại học công lập vươn lên tự chủ. Hơn nữa,
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vừa được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho
thí điểm đổi mới hoạt động của trường theo hướng tự chủ. Do đó, việc đổi
mới cơ chế quản lý tài chính của Trương Đại học Y Dược Cần Thơ, đáp ứng
những yêu cầu mới đặt ra khi áp dụng Nghị định 16/2015/NĐ-CP, khi đổi
mới hoạt động theo hướng tự chủ và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trở
thành yêu cầu bức thiết. Đây là yêu cầu bắt buộc của việc thực hiện Nghị định
16 và cũng là yêu cầu bắt buộc nếu Nhà trường thực hiện thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động vì cơ chế quản lý tài chính hiện hành không còn phù hợp. Xuất
phát từ những yêu cầu khoa học và thực tiễn như vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
"Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ" làm luận án
Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn góp phần đổi
mới cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
4
về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập; phân tích thực trạng
cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Tổng thuật tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm
xác định những nội dung đã được nghiên cứu và có thể kế thừa, những nội
dung còn chưa giải quyết và những khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định
câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án.
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, xây dựng khung
phân tích cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập làm cơ sở khoa
học để phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ.
- Khảo sát và nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính ở một số trường đại học công lập trong và ngoài nước.
Từ đó, rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Trên cơ sở khung phân tích đã xây dựng, phân tích và đánh giá thực
trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, xác định
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế
quản lý tài chính, làm cơ sở để đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện.
- Dự báo bối cảnh có liên quan, xác định những yêu cầu mới đặt ra đối
với cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai
đoạn tới năm 2020, tầm nhìn 2025. Trên cơ sở những yêu cầu mới đặt ra,
những bài học kinh nghiệm đã rút ra, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại, luận án đề xuất phương hướng và hệ
thống giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ.
5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý tài chính ở nội bộ
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Những mối quan hệ tài chính giữa Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ với cấp trên và với các đối tác khác có thể được đề
cập nhằm làm rõ hơn cơ chế quản lý tài chính nội bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chủ thể quản lý: Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học
Y Dược Cần Thơ được nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế với chủ thể
quản lý là Ban giám hiệu nhà trường đối với các hoạt động tài chính trong
trường. Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với
các hoạt động tài chính Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được đề cập ở mức
độ nhất định nhưng không phải là trọng tâm nghiên cứu của luận án.
- Phạm vi nội dung cơ chế quản lý tài chính: Có nhiều cách tiếp cận
nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính. Trong luận án, cơ chế quản lý tài chính
được tiếp cận nghiên cứu trên các nội dung chính sau: 1) Cơ chế huy động
nguồn thu; 2) Cơ chế quản lý chi; 3) Cơ chế quản lý cân đối thu chi. Trong
phạm vi thời gian nghiên cứu, cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ được xây dựng dựa trên Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, các quy định của
Chính phủ về thu học phí, lệ phí và các qui định pháp luật khác có liên quan.
Mặc dù, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời năm 2015 nhưng do chưa có Nghị
định và thông tư hướng dẫn thực hiện nên trong thời gian nghiên cứu đánh giá
thực trạng của luận án, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vẫn áp dụng cơ chế
quản lý tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định
16/2015/NĐ-CP được xem xét chủ yếu trong phân tích bối cảnh, yêu cầu mới
và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính giới
6
hạn trong phạm vi quản lý ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: Luận án phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài
chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ từ năm 2009 đến
2016. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được đề xuất cho giai đoạn tới năm 2020,
tầm nhìn 2025.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luật duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Luận án tiếp cận cơ chế tài chính trên các mặt cơ
chế huy động nguồn thu, cơ chế quản lý chi và cơ chế quản lý cân đối thu chi
gắn với các qui định của pháp luật về quản lý tài chính đối với các trường đại
học công lập ở nước ta trong bối cảnh mở rộng tự chủ tài chính. Cách tiếp cận
này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
luận án gắn với bối cảnh tự chủ tài chính của các trường đại học công lập.
Tiếp cận cơ chế quản lý tài chính theo quy trình quản lý từ lập dự toán, chấp
hành dự toán, quyết toán và kiểm tra được đề tập nhưng không phải là tiếp
cận nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án tiếp cận nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học
Y dược Cần Thơ dưới góc độ quản lý kinh tế, dựa trên cơ sở chính sách pháp
luật về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Cơ chế
quản lý tài chính được tiếp cận theo nội dung quản lý bao gồm: cơ chế quản
lý thu (huy động nguồn tài chính), cơ chế quản lý chi (sử dụng nguồn tài
chính) và cơ chế quản lý cân đối thu – chi. Để đạt mục đích nghiên cứu đề ra,
luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến trong
chuyên ngành quản lý kinh tế như các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, điều tra xã hội học. Cụ thể:
7
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng xuyên
suốt trong luận án để tổng thuật các nghiên cứu liên quan tới đề tài; tổng hợp,
hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, tổng hợp đánh giá thực
trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và đề xuất
giải pháp. Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng khi tác giả tổng hợp các
kết quả điều tra khảo sát.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng để
phân tích các nghiên cứu có liên quan tới đề tài, phân tích thực trạng cơ chế
quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, phân tích bối cảnh mới,
yêu cầu đặt ra cũng như phân tích hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Phương pháp phân tích được
sử dụng kết hợp với phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu
trong phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ nhằm làm rõ sự thay đổi qua thời gian về cơ chế quản lý tài chính,
tình hình tài chính và hoạt động ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong
giai đoạn 2009-2016.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để đảm bảo độ tin cậy, khoa học
của kết quả nghiên cứu, tính mới của luận án, luận án sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học. Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng nhằm thu
thập thông tin sơ cấp về đánh giá của cán bộ, viên chức Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ đối với cơ chế quản lý tài chính của Trường. Những thông tin
này sẽ giúp cho luận án có đánh giá đa chiều về cơ chế quản lý tài chính từ
phía những người chịu sự tác động, bổ sung cho những phân tích, đánh giá
dựa trên nguồn thông tin, số liệu thứ cấp.
Cụ thể, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với Bảng hỏi
bán cấu trúc với 3 đối tượng là Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên ở
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kích thước mẫu điều tra là 200 phiếu được
kết cấu như sau:
8
+ Cán bộ quản lý: 30 phiếu.
+ Giảng viên: 100 phiếu.
+ Nhân viên: 70 phiếu.
Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
phân tầng (stratified random sampling). Dựa trên danh sách cán bộ, giảng
viên và nhân viên của Trường có được từ Phòng Tổ chức - Cán bộ, tác giả
luận án lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng sẽ phỏng vấn bằng bảng hỏi theo
số lượng đã nêu trên. Tác giả trực tiếp thực hiện phỏng vấn và ghi bảng hỏi.
Kết quả điều tra được nhập liệu bằng Cspro và sau đó làm sạch và xử lý thống
kê bằng phần mềm phân tích thống kê chuyên dụng SPSS 20 và STATA 12.
Chi tiết bảng hỏi điều tra được trình bày trong phần Phụ lục.
- Phương pháp tổng hợp kết quả khảo sát: Để tổng hợp kết quả khảo
sát, NCS sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để kết xuất các chỉ tiêu thống
kê tổng hợp, trên cơ sở các số liệu điều tra đã được nhập liệu và làm sạch.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn sau:
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài
chính ở trường đại học công lập, xây dựng khung phân tích cơ chế quản lý tài
chính ở trường đại học công lập trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ tài chính ở
nước ta.
- Luận án đã thực hiện phân tích, đánh giá mới về thực trạng cơ chế
quản lý tài chính của một trường đại học công lập cụ thể là Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ, từ đó xác định rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong cơ chế quản lý tài chính ở trường.
- Luận án đã đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, thu thập từ quá
trình thực hiện điều tra xã hội học với 200 cán bộ, giảng viên, nhân viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Trên cơ sở số liệu mới, luận án đã có phân
tích, đánh giá về cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Các kết quả điều tra có ý nghĩa không chỉ với Trường Đại học Y Dược Cần
9
Thơ mà còn có đóng góp vào quá trình tổng hợp thực tiễn về cơ chế quản lý
tài chính ở các trường đại học công lập nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung.
- Luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp chưa được áp dụng ở Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Trường trong bối cảnh Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện đề án thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Quyết định 455/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/4/2017.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và
làm phong phú thêm lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập; đóng góp nhất định cho nghiên cứu khoa học về quản lý tài chính nói
chung và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất trong đề tài luận án
được áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu có thể là
tài liệu tham khảo có giá trị cho một số cơ quan sự nghiệp ở các trường đại
học công lập ở Việt Nam.
7. Kết cấu và nội dung của luận án
Luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính
ở các trường đại học công lập.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính ở các
trường đại học công lập.
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Trường đại học công lập là tổ chức sự nghiệp công lập có thu. Với chủ
trương của Chính phủ về nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các trường đại
học công lập nói riêng, những năm qua đã có khá nhiều nghiên cứu trong
nước có liên quan tới cơ chế quản lý tài chính và đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các trường đại học công lập. Các
nghiên cứu về đề tài này khá tập trung, chủ yếu xoay quanh những nội dung
về tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhưng với
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp khác nhau. Theo phạm vi đối tượng, có thể chia
các nghiên cứu này làm 2 nhóm chính. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu về
cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
nghiên cứu về các loại hình hoặc đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể, như các
đơn vị sự nghiệp y tế, khoa học công nghệ và các đơn vị sự nghiệp khác, trừ
các trường đại học công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
khuôn khổ pháp lý chung về cơ chế quản lý tài chính gắn gắn với Luật ngân
sách 2002 (sau được thay bằng Luật ngân sách 2015), cơ chế tự chủ tài chính
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP (sau được thay thế bằng Nghị định
16/2015/NĐ-CP) của Chính phủ.
Là đơn vị sự nghiệp công lập, các trường đại học công lập cũng vận
hành và chịu sự chi phối của các cơ chế quản lý tài chính chung cho các đơn
vị sự nghiệp. Nhóm thứ hai các nghiên cứu tập trung vào cơ chế quản lý tài
chính của các trường đại học công lập, bao gồm các nghiên cứu về cơ chế
quản lý tài chính của các trường đại học công lập nói chung, nghiên cứu về
11
một nội dung cụ thể của cơ chế quản lý tài chính và nghiên cứu cơ chế tài
chính ở một trường đại học công lập cụ thể.
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập là chủ đề
nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài chính công
do đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của khu vực hành chính sự nghiệp, hưởng
kinh phí từ ngân sách nhà nước. Hiện nay, chi cho các đơn vị sự nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong chi tiêu ngân sách nhà nước và là một trong những nhân tố
khiến chi thường xuyên tăng cao. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước đang
chịu sức ép lớn, nợ công sắp chạm trần, Nhà nước đã có chủ trương tăng
cường tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhằm
giảm gánh nặng ngân sách, đồng thời kích thích sự chủ động, năng động, sáng
tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập ở nước ta đã xuất bản từ khá lâu, chẳng hạn như công trình của Phan Thị
Cúc, Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu [14].
tác giả đề cập đến các nguồn đảm bảo các khoản chi cho đơn vị hành chính
sự nghiệp, khoán chi hành chính, cơ chế quản lí tài chính đơn vị sự nghiệp
có thu công lập, ngoài công lập và vấn đề đổi mới cơ chế quản lý tài chính..
Tuy nhiên, trong phạm vi thời gian nghiên cứu, luận án chỉ tập trung phân
tích các nghiên cứu liên quan tới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra
đời năm 2006, mặc dù trước khi Nghị định ra đời đã có các nghiên cứu liên
quan đến chủ đề này. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự
nghiệp công lập thường tiếp cận chung về cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập, hoặc chỉ tiếp một nội dung, một bộ phận trong cơ chế
quản lý tài chính, hoặc cơ chế quản lý tài chính tại một đơn vị sự nghiệp
12
công lập cụ thể. Một số tác giả đi vào nghiên cứu một loại hình đơn vị sự
nghiệp như đơn vị sự nghiệp khoa học, đơn vị sự nghiệp y tế hoặc đơn vị sự
nghiệp giáo dục.
Trong số các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, một công trình cung cấp khá đầy đủ cơ sở lý luận và pháp lý
về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do hai tác giả Phạm
Văn Khoan và Nguyễn Trọng Thản đồng chủ biên, Giáo trình quản lý tài
chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công [50]. Trong cuốn sách
này, các tác giả đã làm rõ khái niệm đơn vị sự nghiệp công, các nguồn tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công và cơ chế chung về quản lý tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công ở nước ta. Cuốn sách cung cấp, hệ thống hóa cơ sở
lý luận, cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập. Bên cạnh phân tích cơ chế chung, các tác giả tập trung phân tích sâu hai
nội dung trong cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập là
cơ chế quản lý quỹ tiền lương và cơ chế quản lý tài sản nhà nước. Phần lớn
các nghiên cứu khác, đặc biệt là các bài báo, luận án tiến sĩ kinh tế, thường
tập trung vào phân tích thực trạng áp dụng cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự
chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Chẳng hạn, tác giả Đỗ Đức
Kiên, Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
[48], tác giả đã phân tích công tác giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công. Tác giả chỉ ra những tồn tại vướng
mắc và đề xuất giải pháp khắc phục. Ở một công trình nghiên cứu khác,
Nguyễn Thị Mai Hương, Thực trạng và đề xuất giải pháp để đổi mới hiệu quả
cơ chế quản lý hoạt động sự nghiệp công lập [43]. Tác giả làm rõ những vấn
đề đặt ra đối với cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
như chính sách hai giá trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công kéo theo sự quá
tải đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ; trình độ, tư duy quản lý của lãnh đạo
các đơn vị sự nghiệp còn hạn chế, chậm đổi mới, nặng tư tưởng bao cấp; các
13
định mức kinh tế - kỹ thuật về thu chi tài chính không sát với thực tiễn; qui
chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị vẫn mang tính bình quân, chưa khuyến
khích những người làm tốt,... Từ việc phân tích thực trạng và chỉ rõ nguyên
nhân, tác giả cho rằng cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với cơ chế thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội; nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công; hoàn thiện cơ chế đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ sự nghiệp công,
cơ chế phân bổ ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công,... Bàn về cơ chế tính giá
dịch vụ sự nghiệp công, trích lập các quỹ, xử lý lao động dôi dư...các tác giả
Vũ Như Thăng và Nghiêm Thị Thúy Hằng [79], đã phân tích những vấn đề
này và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề liên quan đến tự chủ quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Một nội dung quan trọng trong cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập là cơ chế quản lý chi thường xuyên. Về vấn đề này, Nguyễn
Văn Trung, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường
xuyên [91]. Tác giả cho rằng chi thường xuyên có vai trò quan trọng đối với hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, cơ chế quản lý chi thường xuyên
hiện nay còn nhiều hạn chế, các định mức chi bất cập, không sát với thực tiễn,
chi thường xuyên còn cào bằng, chưa khuyến khích được người lao động, chưa
phân bổ hợp lý vào những hoạt động có hiệu quả, quan trọng với đơn vị sự
nghiệp. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp khắc phục.
Quản lý tài sản công cũng là chủ đề được nghiên cứu khi phân tích cơ
chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các tác giả Trần Đức
Thắng và Nguyễn Tân Thịnh, Cơ chế quản lý tài sản công [80], tác giả Phân
tích việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bao gồm cơ chế quản lý,
qui trình đầu tư và mua sắm tài sản, chỉ ra những hạn chế như hệ thống văn
bản pháp luật chưa đầy đủ, đồng bộ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa có
phân loại giữa cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
14
phương thức giao tài sản chưa phù hợp; việc xã hội hóa đầu tư chưa được
khuyến khích đúng mức,...Nghiên cứu cũng chỉ ra yêu cầu phải đổi mới mạnh
mẽ cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp cần phải giải
quyết. Tác giả Nguyễn Tân Thịnh, Giải pháp để khai thác hiệu quả tài sản
công tại các đơn vị sự nghiệp công lập [83]. Theo tác giả tài sản công trong
đơn vị sự nghiệp công lập có tỷ trọng lớn, chiếm tới 65% về số lượng và 69%
về giá trị tài sản trong khu vực hành chính – sự nghiệp. Đây là nguồn lực
quan trọng mà nếu khai thác hiệu quả sẽ góp phần nâng cao mức độ tự chủ
của đơn vị sự nghiệp. Từ đó, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập với 10 giải pháp, tập trung
vào xây dựng, hoàn thiện pháp luật, đẩy mạnh hợp tác công tư, xã hội hóa
trong đầu tư tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công.
Các nghiên cứu cũng đi vào phân tích cơ chế quản lý tài chính ở một số
loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, điển hình là đơn vị sự nghiệp công lập
khoa học, đơn vị sự nghiệp công lập y tế và đơn vị sự nghiệp công lập giáo
dục. Trong đó, có khá nhiều nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sự nghiệp
khoa học công nghệ. Chẳng hạn, Bùi Tiến Dũng, Những vấn đề đặt ra khi đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học [25]. Tác giả
chỉ ra rằng ngân sách nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học và công nghệ
nói chung còn khiêm tốn so với các lĩnh vực khác, mặc dù gần đây nhiều quy
định đang được đổi mới song vẫn chưa tạo nên sự thay đổi rõ rệt. Bài viết đề
cập một số đổi mới cơ chế quản lý tài chính hiện hành của các đơn vị sự
nghiệp khoa học và công nghệ công lập và đề xuất một số gợi ý nhằm góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiện nay.
Tiếp cận theo hướng khác, Nguyễn Thị Lê Thu, Chính sách để chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ [87], tác giả phân tích để
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ sang mô hình doanh
15
nghiệp khoa học công nghệ, hoạt động tự chủ và quản trị như một doanh
nghiệp kinh doanh. Đây là hướng giúp các đơn vị sự nghiệp khoa học tiến tới
tự chủ hoàn toàn, không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Tác giả Lê Xuân
Trường, Cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ, từ thông lệ
quốc tế đến thực tiễn Việt Nam [100]. Nội dung công trình nêu rõ, muốn đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế không thể không thúc đẩy khoa học công nghệ phát
triển. Bàn về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ
không thể không đề cập đến các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính
là: Nguồn tài chính, đối tượng sử dụng nguồn tài chính, cách thức phân bổ và
kiểm soát nguồn tài chính cho khoa học và công nghệ. Tìm hiểu kinh nghiệm
từ những nước tiên tiến là việc làm cần thiết đối với những nước đang phát
triển như Việt Nam. Sau khi phân tích kinh nghiệm quốc tế, tác giả đã rút ra
một số bài học kinh nghiệm về xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho đơn vị
sự nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tạ Đức Thịnh (2014) có bài
Quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ đăng trên Tạp chí
Tài chính. Bài viết đã đề cập đến hoạt động khoa học và công nghệ nói chung,
trong các trường đại học nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém mà một trong những nguyên nhân
chính là do cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập. Đổi mới cơ bản cơ chế
quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ sẽ là "chìa khóa" mở
nút thắt, tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động khoa học và công nghệ
của đất nước.
Trong lĩnh vực y tế, đề tài cấp bộ của Bộ Tài chính, Cơ chế hoạt động và
cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập [10]. Đề tài đã phân tích
quá trình đổi mới, thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế hoạt động và
cơ chế quản lý tài chính, trong đó có cơ chế tiền lương, giá dịch vụ y tế của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tiếp đó, đề tài cấp bộ của Bộ Tài chính đi sâu
vào phân tích những hạn chế của chính sách giá viện phí và xây dựng lộ trình
16
giá thị trường đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2013 – 2018.
Một số nghiên cứu đi vào phân tích cơ chế quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp cụ thể. Tác giả Trần Mạnh Hà, Cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp [36]. Bài viết chỉ ra rằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ đã tạo ra những thay đổi đáng kể tại Trung tâm khuyến nông tỉnh
Nghệ An, cho phép trung tâm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, tài sản, nhân lực để phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên, để phát huy tốt tính
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, theo tác giả cơ chế quản lý tài chính cần phải
có những thay đổi phù hợp. Tác giả Trần Thị Thêm, Quản lý tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản [84].
Tác giả đã làm rõ cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục, phân tích quản lý tài chính theo chu trình ngân sách từ lập dự
toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán. Bài viết đã xác định những kết quả và
hạn chế trong cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trong Tổng cục và đề
xuất hệ thống giải pháp.
Nhìn chung, các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp đã làm rõ được ưu điểm và hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP
cũng như việc vận dụng nghị định này vào xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các công trình nghiên cứu
thường tập trung vào các đơn vị sự nghiệp có thu với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, nhưng chủ yếu hướng tới phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính,
qua đó chỉ rõ những bất cập của hệ thống chính sách hiện hành cũng như hạn
chế chủ quan của các đơn vị sự nghiệp và đề xuất những giải pháp khắc phục.
Phân tích kinh nghiệm quốc tế, tác giả Nguyễn Xuân Thắng, Quá trình
cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công của Trung Quốc [81]. Tác
giả đã phân tích 4 giai đoạn cải cách đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung Quốc
từ 1978-1992, 1992-2002, 2002-2011 và 2011 đến nay. Trải qua các giai đoạn
17
này, cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập của Trung Quốc
đã thay đổi mạnh. Trung Quốc tăng cường hoàn thiện hệ thống chế độ tài
chính, các định mức chi thường xuyên, đổi mới phương pháp quản lý và xây
dựng cơ sở dữ liệu. Các bước lập dự toán ngân sách thường xuyên bao gồm lập
tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính toán số tham chiếu và đưa ra số
tham chiếu. Việc quản lý ngân sách được chuyển sang quản lý theo đầu ra gắn
với kết quả thực hiện của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở kinh
nghiệm Trung Quốc, bài báo đã rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam, bao
gồm các kinh nghiệm về phân loại đơn vị sự nghiệp, xác định vị trí, chức danh
việc làm; chế độ đánh gía, kiểm tra tài chính,...
Sau khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời thay thế cho
Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào bàn về
việc triển khai nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tác giả Nguyễn
Trường Giang, Những cải tiến mới trong Nghị định 16 so với Nghị định 43
trước đây [33], tác giả đã làm rõ những trở ngại trong việc triển khai Nghị
định 16, tập trung vào 4 vấn đề:
- Sự đa dạng của các đơn vị sự nghiệp công ở nhiều ngành, lĩnh vực,
qui mô khác nhau nên để triển khai trong thực tiễn thì các bộ, ngành cần phải
nhanh chóng xây dựng các qui định, hướng dẫn thực hiện cụ thể. Nếu không,
khó có thể đảm bảo thực thi Nghị định 16 đúng kế hoạch.
- Nhiều đơn vị sự nghiệp công có thói quen ỷ lại vào Nhà nước nên
chưa sẵn sàng thực hiện lộ trình tự chủ, nhất là tự chủ tài chính.
Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhanh chóng triển khai hiệu quả Nghị
định 16 thông qua việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hệ thống thể chế có liên
quan. Nghiêm Thị Thúy Hằng, Thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế
tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập [40]. Sau khi
khái quát lại các cơ chế, chính sách về tự chủ trong lĩnh vực sự nghiệp khoa
học công nghệ, tác giả đã phân tích những điểm mới trong Nghị định
18
16/2015/NĐ-CP trên các mặt: 1) phương thức bố trí dự toán ngân sách; 2) trích
lập các quĩ; 3) huy động vốn và vay vốn tín dụng; 4) Hỗ trợ lao động dôi dư.
Do Nghị định 16 mới đang được triển khai trên thực tế, nên các nghiên
cứu chủ yếu nêu những điểm mới, những thách thức đặt ra và đề xuất hướng
triển khai. Tuy nhiên, giải pháp triển khai Nghị định 16 vẫn đang là thách
thức với nhiều đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Ngoài các nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập, một số công trình nghiên cứu tập trung vào
quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính của một loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập là các trường đại học công lập. Theo tiếp cận nghiên cứu của luận án,
có thể chia các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học
công lập thành 3 nhóm: 1) Nhóm các nghiên cứu chung về đến cơ chế tài chính
và quản lý tài chính của các trường đại học công lập; 2) Nhóm các nghiên cứu
liên quan đến huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập; và 3)
Nhóm các nghiên cứu về quản lý chi của các trường đại học công lập.
Nghiên cứu chung về cơ chế quản lý tài chính của các trường đại
học công lập
Các nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các
trường đại học công lập thường tập trung vào cơ chế tự chủ tài chính của các
trường theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ. Một trong những nghiên cứu sớm về tự chủ tài chính là công trình
của nhóm tác giả Mai Ngọc Cường và cộng sự [16]. Trong khuôn khổ một đề
tài cấp Bộ của Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, nhóm tác giả đã điều
tra thực trạng và từ đó khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ tài chính ở các
trường đại học Việt Nam. Tác giả Trần Đức Cân, Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt
19
Nam [13]. Tác giả tập trung làm rõ cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài
chính tại các trường đại học công lập. Các tác giả đã chỉ rõ thực trạng hiện
nay là các trường đại học công lập chưa tích cực thực hiện tự chủ, trong đó có
tự chủ tài chính. Về nguồn thu, hầu hết các trường đại học công lập đều dựa
vào nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu học phí, lệ phí theo qui định; các
nguồn thu khác không đáng kể. Các trường chưa thực sự chủ động sử dụng
quyền tự chủ, mở rộng hoạt động, để tìm kiếm nguồn thu. Tuy nhiên, một
nguyên nhân khách quan khiến các trường đại học công lập chưa muốn tự chủ
tài chính hay chưa thể tự chủ tài chính là do những hạn chế về pháp lý, cụ thể
là Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã hạn chế quyền tự chủ của các trường đại học
công lập. Tác giả Phạm Ngọc Trường, Những vấn đề cần tháo gỡ để thực hiện
tự chủ tài chính hiệu quả đối với giáo dục đại học công lập [102]. Đó là các
vấn đề: 1) Mức thu học phí thấp và bị khống chế theo qui định; 2) Để có
nguồn thu đủ lớn khi học phí thấp, các trường phải mở nhiều lớp, nhiều
chương trình đào tạo, dẫn đến giảng viên bị quá tải giảng dạy, không có thời
gian bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ và tập trung nghiên cứu khoa học;
3) Nguồn tăng thu chủ yếu của các trường đại học công lập vẫn là thông qua
nguồn thu học phí, lệ phí chứ chưa khai thác được các nguồn thu khác như thu
từ cung cấp dịch vụ, thu từ nghiên cứu, chuyển giao khoa học,...; 4) Quyền tự
chủ của các trường đại học công lập chưa đồng bộ, nghĩa là chưa được quyền
tự chủ thực sự, nên các trường khó tự chủ tài chính.
Một nghiên cứu đáng chú ý về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại
học là nghiên cứu của Nguyễn Anh Thái [78]. Trong luận án tiến sĩ tại Học
viện Tài chính, tác giả đã tập trung phân tích cơ chế tài chính ở các trường đại
học trên các nội dung: 1) Huy động nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo và
nghiên cứu khoa học; 2) Xác lập chính sách học phí, học bổng; 3) Hoàn thiện
cơ chế kiểm soát tài chính của các trường đại học; 4) Hoàn thiện mô hình tổ
chức bộ máy quản lý tài chính của các trường đại học. Đây là những nội dung
20
rất quan trọng đối với các trường đại học công lập. Tuy nhiên, mặc dù là một
nghiên cứu công phu, nhiều nội dung phân tích trong nghiên cứu vẫn còn
chưa đủ sâu và chi tiết. Hơn nữa, nghiên cứu này thực hiện ở thời kỳ đầu áp
dụng Nghị định 43/2006/NĐ-CP nên chưa cập nhật những thay đổi trong
quản lý tài chính ở các trường đại học công lập những năm gần đây.
Nhận thấy những hạn chế trong cơ chế tài chính của các trường đại học
công lập, một số nghiên cứu tập trung vào những định hướng và giải pháp đổi
mới cơ chế tài chính gắn với đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng của các
trường đại học. Nguyễn Trường Giang, Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài
chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở các trường đại học công
lập [32]. Tác giả chỉ ra rằng cơ chế tài chính hiện tại khiến cho các trường đại
học công lập không có đủ nguồn tài chính để bù đắp chi phí đào tạo, đảm bảo
chất lượng đào tạo và tái đầu tư phát triển. Do đó, các trường không đáp ứng
được các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, điều kiện học tập, nghiên cứu để đảm
bảo chất lượng đào tạo. Các trường cũng không có đủ nguồn để nâng cao thu
nhập cho cán bộ, giảng viên; thu hút và giữ chân những giảng viên giỏi. Để có
nguồn thu các trường phải tăng qui mô đào tạo, tăng số lượng sinh viên/giảng
viên từ đó ảnh hưởng chất lượng đào tạo. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp: 1)
Tính đủ chi phí đào tạo trong học phí; 2) Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực
từ ngân sách nhà nước cho các trường đại học, từ phân bổ theo đầu vào sang
phân bổ theo đầu ra, phân bổ khác nhau giữa các ngành; 3) Đổi mới cơ chế tự
chủ tài chính của các trường đại học công lập; 4) Đổi mới cơ chế hỗ trợ tài
chính đối với người học, ưu đãi sinh viên gia đình nghèo, sinh viên giỏi,...
Tác giả Nguyễn Thu Hương, Cơ chế tài chính đối với đào tạo chất lượng cao
với các ngành khoa học cơ bản [41]. Đây là những ngành đào tạo có vị trí
quan trọng, nhưng đòi hỏi chi phí cao, trong khi không phải là ngành “hot”.
Đào tạo chất lượng cao cũng đòi hỏi đầu tư lớn hơn. Nếu không có cơ chế tài
chính phù hợp thì sẽ khó có thể duy trì và phát triển các chương trình đào tạo
21
chất lượng cao. Vì thế, tác giả tập trung phân tích các giải pháp về cơ chế tài
chính như: 1) Nhà nước đặt hàng đào tạo chất lượng cao và hỗ trợ tài chính;
2) Xác định chính xác định mức chi phí cho đào tạo chất lượng cao, đảm bảo
đủ bù đắp chi phí đào tạo thực tế. Ở một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn
Trường Giang có bài, Đổi mới cơ chế tài chính các trường đại học công lập
trên góc độ hiệu quả và công bằng xã hội [31]. Bài viết đã phân tích những
hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện hành ở các trường đại học công lập
vừa thiếu hiệu quả, vừa thiếu công bằng. Cơ chế quản lý tài chính hiện hành
có tính chất nửa vời, vừa có tính bao cấp nhưng không hoàn toàn bao cấp; vừa
có tính tự chủ nhưng không thực sự tự chủ. Do đó, nó không đảm bảo hiệu
quả tài chính, không phát huy được sự năng động của các trường. Đồng thời,
do thiếu cơ chế tài chính hỗ trợ người học nên cũng không đảm bảo công
bằng, đặc biệt với học sinh gia đình nghèo, gia đình chính sách,.. Vì thế, tác
giả đề xuất các giải pháp đảm bảo vừa tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo, đảm
bảo nguồn thu cho giáo dục đại học, vừa có cơ chế hỗ trợ tài chính cho sinh
viên khó khăn, đảm bảo công bằng xã hội.
Ngoài tiếp cận phân tích quản lý thu - chi quản lý tài chính, một số
nghiên cứu đi vào kỹ thuật quản lý tài chính ở các trường đại học công lập. Ví
dụ, Nguyễn Hữu Quý [66], đã đề xuất giải pháp quản lý tài chính ở các trường
đại học theo mô hình Bảng đánh giá cân đối (Balanced Scorecard Model). Đây
là giải pháp hay được áp dụng ở các công ty kinh doanh ở một số nước. Tuy
nhiên, việc áp dụng cho trường đại học, nhất là ở Việt Nam còn gặp rất nhiều
cản trở. Hoặc Lê Đình Sơn [70], đề xuất áp dụng phương pháp phân tích "hiệu
quả trong" (Efficiency) - hiệu suất sử dụng nguồn lực - để đánh giá các trường
trong sử dụng nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng. Tác giả
cũng đã thử phân tích hiệu suất sử dụng nguồn lực của Đại học Đà Nẵng, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất đào tạo.
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, tác giả Đào Thị Thu Giang và
22
Nguyễn Thu Thủy [34], đã phân tích kinh nghiệm xây dựng chính sách tài
chính cho giáo dục đại học tại Đài Loan và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Tiếp đó, tác giả Đào Thị Thu Giang và Bùi Thu Hiền [35], đã tiếp
tục khảo sát kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập của
Australia, các nghiên cứu này tập trung phân tích sâu vào quyền tự chủ trong
các trường đại học Australia, cung cấp các kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài
chính cho giáo dục đại học công lập. Tuy nhiên, việc tiếp thu các kinh nghiệm
này cần thận trọng bởi các quốc gia này có bối cảnh và điều kiện khác với
Việt Nam. Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi [47] (1999) so
sánh cơ chế quản lý tài chính giữa các trường đại học công lập và dân lập ở
Indonesia để chỉ ra những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của các
trường công lập. Từ đó, các tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý tài chính các trường đại học công lập ở Indonesia theo hướng tự chủ, tăng
nguồn thu và sử dụng hiệu quả các khoản chi. Những kinh nghiệm này cũng
có thể tham khảo áp dụng đối với cơ chế quản lý tài chính các trường đại học
công lập ở nước ta. Một công trình nghiên cứu đáng chú ý về quản lý và kiểm
soát tài chính đối với giáo dục đại học là công trình của Malcolm Prowle và
Eric Morgan [63] (2005). Cuốn sách này của hai ông được coi là cẩm nang
nghề nghiệp của những người quản lý tài chính trong các trường đại học ở
Mỹ. Tsang (1997) tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi nhuận để đưa ra
chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục. Nhìn chung, các
công trình theo hướng này mang tính ứng dụng, tác nghiệp, đôi chỗ có lồng
ghép lý thuyết tài chính công.
Bên cạnh các nghiên cứu chung cho các trường đại học công lập, một
số nghiên cứu đi sâu vào phân tích cơ chế quản lý tài chính của các trường đại
học cụ thể như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Y Hà Nội,...Chẳng hạn,
luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương, Quản lý tài chính tại Đại học Quốc
gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học [42]. Trên cơ sở hệ thống
23
hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình thức, công cụ
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường
đại học công lập nói riêng, luận án phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định hướng và giải pháp
chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tương tự, tác giả Phan Thanh Vụ [106]
(2004) đánh giá tổng quan thực trạng để từ đó đề suất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý tài chính ở Đại học Thái Nguyên.
Trong một nghiên cứu công phu, J. Fieldes [111] đã tổng kết xu hướng
trong cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công trên thế giới theo bảng
như sau:
Nội dung giám sát
Mô hình giám sát
tập trung
Mô hình tự trị đầy đủ
(giám sát phân tán)
Ngân sách hàng năm Phê duyệt bởi Bộ
Giáo dục hoặc cơ
quan tài chính công
Phê duyệt bởi Hội đồng trường (sau
đó có báo cáo cho Bộ Giáo dục hoặc
cơ quan tài chính công)
Chi phí Giám sát theo mục
lục ngân sách
Các trường tự do trong bảo đảm kinh
phí cho các hoạt động của trường (có
thể phải tuân theo định mức hoặc
hướng dẫn của Bộ Giáo dục)
Kinh phí chưa sử dụng
hết trong năm tài chính
Giao nộp cho Bộ
Tài chính
Toàn quyền trong kết chuyển sang kỳ
tài chính sau
Thu nhập từ các nguồn
ngoài chính phủ
Giao nộp toàn bộ
cho Bộ Tài chính
Toàn quyền trong quyết định chỉ tiêu
từ nguồn này cho các hoạt động
Học phí Nếu được thu học
phí, phải thu theo
mức Nhà nước quy
định
Toàn quyền xác định mức học phí
trong phạm vi không ảnh hưởng đến
kinh phí cấp từ chính phủ
Nguồn: [111].
Ngoài các nghiên cứu chung về cơ chế quản lý tài chính cho đơn vị sự
nghiệp công lập, một số nghiên cứu đi sâu vào nội dung huy động nguồn thu.
24
Các nghiên cứu về huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập chủ
yếu tập trung vào chủ đề huy động nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước,
trong đó, nguồn thu quan trọng của các trường đại học công lập là nguồn từ
học phí và lệ phí đào tạo. Thu từ học phí, lệ phí hiện chiếm tới khoảng 90%
nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước của các trường đại học công lập. Theo
Nghị định 43/2006 NĐ-CP thì mức học phí của các trường đại học công lập
do Chính phủ qui định. Tuy nhiên, để tự chủ tài chính, đảm bảo học phí bù
đắp được chi phí đào tạo, Chính phủ cần điều chỉnh nâng học phí hoặc cho
phép các trường đại học công lập tự chủ quyết định mức học phí. Tác giả Bùi
Đức Nam (2014) đã chỉ rõ nhu cầu về tài chính cho giáo dục đại học đang
ngày càng cao, tạo áp lực lên ngân sách nhà nước. Từ góc độ một cơ sở giáo
dục đại học, tác giả đưa ra một số ý kiến xoay quanh vấn đề huy động nguồn
lực tài chính đại học đối với cơ sở giáo dục đại học công lập. Tác giả Vũ
Minh Đức (2013) đã bàn về chủ đề học phí hay giá dịch vụ giáo dục đại học
trong tiến trình thực hiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập trên
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 195. Tác giả đã phân tích rõ rằng học phí ở
mức thấp sẽ khiến quá trình tự chủ tài chính gặp khó khăn và các trường đại
học khó có khả năng tự chủ hoàn toàn. Cũng bàn về mức học phí, đặc biệt là
học phí cho các chương trình chất lượng cao, tác giả Nguyễn Thu Hương [41]
cho rằng thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo của các chương trình đào
tạo chất lượng cao sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn tài chính cho các trường đại
học công lập khi thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo chất lượng cao cho xã
hội. Bài báo đề xuất Chính phủ cho phép tăng cường tự chủ thu học phí của
đại học công lập gắn với trách nhiệm xã hội, giám sát hoạt động của các
trường đại học và ưu tiên đầu tư cho các ngành khoa học cơ bản.
Tác giả Trần Quang Hùng [45], dành toàn bộ nội dung luận án tiến sĩ
kinh tế của mình để nghiên cứu chính sách học phí các đại học công lập tại
Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng chính sách học phí hiện nay dựa trên nguyên
25
tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học và do đó, học phí chưa
đủ bù đắp chi phí đào tạo. Việc chia học phí theo 3 nhóm ngành như hiện nay
là chưa hợp lý do trên thực tế có rất nhiều ngành khác nhau và sự khác biệt
chi phí đào tạo giữa các ngành rất lớn. Nhà nước cũng chưa có chính sách hỗ
trợ phù hợp với các đối tượng người học có điều kiện khó khăn. Nghiên cứu
khảo sát thực tiễn của tác giả cho thấy kỳ vọng học phí của sinh viên phụ
thuộc vào các đặc điểm của nhà trường, do đó, với các trường khác nhau, sinh
viên kỳ vọng và sẵn sàng chi trả mức học phí khác nhau. Từ đó, tác giả đề
xuất rằng cần có chính sách học phí linh hoạt gắn với đặc điểm từng trường,
từng chương trình đào tạo trên nguyên tắc thu học phí tương xứng với chi phí
đào tạo và chất lượng giáo dục, công khai và minh bạch.
Nguyễn Thùy Linh [52], sau khi phân tích thực trạng cơ chế tài chính
của các trường đại học công lập, kiến nghị hàng loạt giải pháp để đảm bảo
huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập:
- Nếu các trường đáp ứng đủ các tiêu chí đảm bảo chất lượng giảng dạy
thì được trao quyền tự chủ chương trình đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, hợp tác
quốc tế theo khung học phí qui định;
- Với hoạt động dịch vụ đào tào cho nhu cầu xã hội, trường được thu
giá dịch vụ trên cơ sở tính đủ chi phí cần thiết, được tự quyết định chế độ trả
lương cho giảng viên,cán bộ;
- Đổi mới cơ chế tính giá đặt hàng dịch vụ đào tạo của Nhà nước theo
hướng tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Có lộ trình xóa bỏ bao cấp qua giá
và dịch vụ đào tạo. Với những ngành, nghề ít có khả năng thu hút nguồn thu
ngoài ngân sách, thay vì phân bổ ngân sách nhà nước theo kiểu bình quân,
nhà nước đặt hàng gắn với cơ chế sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước
Phân tích kinh nghiệm quốc tế huy động nguồn tài chính ngoài ngân
sách nhà nước, các tác giả Lê Hồng Việt và Phạm Vũ Thắng [104], chi ra
26
rằng các trường đại học công lập ở nước ta dựa chủ yếu vào nguồn tài chính
từ ngân sách nhà nước, cũng tương tự như các trường đại học công lập ở
nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh nguồn tài chính từ nhà nước bị cắt
giảm, nhiều nước đã ban hành những chính sách khuyến khích các trường đại
học thu hút nguồn tài chính ngoài ngân sách. Các tác giả đã phân tích những
chính sách của các nước về thu hút nguồn tài chính ngoài ngân sách cho các
trường đại học công lập và đề xuất giải pháp cho Việt Nam.
Các nghiên cứu ngoài nước ít quan tâm đến cơ chế quản lý tài chính nói
chung mà thường tập trung vào nghiên cứu huy động nguồn thu cho trường
đại học nói chung, đại học công lập nói riêng. Michael, và Kretovics [](2005)
đã phân tích các tài trợ cho giáo dục bậc cao của các trường đại học trên toàn
cầu. Cuốn sách tập trung làm rõ các hình thức huy động nguồn thu cho các
trường đại học trên thế giới. Hauptman (2006) phân tích các xu hướng trong
huy động nguồn thu cho giáo dục đại học. Nghiên cứu này tập trung làm rõ
phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, vấn đề thiếu hụt ngân sách
đầu tư cho giáo dục cũng như việc cân đối giữa nguồn thu từ ngân sách với
nguồn thu từ học phí.
Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác liên quan đến cơ chế tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập như:
Lê Thị Thanh Hương, Cơ chế tự chủ và tổ chức bộ máy kế toán trong
đơn vị sự nghiệp có thu [44].
Nguyễn Thị Yến Nam, Bước đầu tìm hiểu về quản lý tài chính trong
giáo dục Đại học theo hướng tự chủ [56].
Nguyễn Thùy Linh, Gỡ "nút thắt" về tài chính giáo dục đại học [51].
Phạm Thị Vân Anh, Để phát huy cơ chế tự chủ tài chính tại các
trƣờng đại học công lập [3].
Phạm Văn Trường, Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công
lập [101].
27
Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự, Đổi mới cơ chế tài chính hướng
tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ [57].
Trần Mạnh Hà, Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp: Một số kiến
nghị [36].
Việt Anh, Tự chủ Tài chính trong các trường đại học công lập là xu
hướng tất yếu [2].
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
Trên cơ sở những đánh giá tổng quan những công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng đã có khá nhiều nghiên cứu về cơ chế
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó, một số nghiên
cứu tập trung vào cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập.
Các nghiên cứu đã tập trung vào nhiều nội dung khác nhau của cơ chế tài
chính, bao gồm huy động nguồn thu, quản lý chi, tự chủ tài chính của các
trường đại học công lập trên cơ sở Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Mặc dù các nghiên cứu khá đa dạng, tiếp cận dưới góc độ khác nhau với đối
tượng và phạm vi nghiên cứu không giống nhau, tựu chung lại, có nhiều nội
dung liên quan đã có sự thống nhất:
Một là, Nghị định 43/2006/NĐ-CP mặc dù đã mở ra cơ chế tự chủ tài
chính, phát huy tự chủ của các trường đại học công lập trong huy động
nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước và chủ động hơn trong sử dụng nguồn
thu cho các khoản chi nhưng đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa khuyến khích
các trường đại học công lập nâng cao mức độ tự chủ, tiến tới tự chủ hoàn
toàn. Điều này gây khó khăn cho các trường đại học công lập trong việc đảm
bảo tài chính cho hoạt động và phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Hai là, hầu hết các trường đại học công lập vẫn dựa vào nguồn thu chủ
yếu từ ngân sách nhà nước và thu học phí, các nguồn thu khác không đáng kể.
Sự kém đa dạng nguồn thu trong bối cảnh học phí được ấn định thấp hơn chi
28
phí đào tạo khiến các trường thiếu nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động và
phát triển, khó nâng cao chất lượng đào tạo, khó thu hút và đãi ngộ cán bộ,
giảng viên. Cơ chế tài chính chưa khuyến khích các trường chủ động và sáng
tạo trong tìm kiếm nguồn thu.
Ba là, ở nhiều trường đại học công lập, cơ chế quản lý chi vẫn còn
nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Các định
mức chi còn bất cập, phân bổ ngân sách cho các khoản chi chưa hợp lý, chưa
có cơ chế đảm bảo và đánh giá hiệu quả chi phù hợp.
Các nghiên cứu cũng đã đề xuất nhiều giải pháp khắc phục những hạn
chế này theo hướng tăng cường tự chủ tài chính, khuyến khích các trường đại
học công lập nâng cao tự chủ tài chính gắn với tự chủ các hoạt động của
trường theo hướng các trường được tự chủ huy động nguồn thu, đảm bảo
nguyên tắc thu đủ bù đắp chi phí, bao gồm cả thu học phí, đồng thời tự chủ
quản lý chi gắn với tự chủ hoạt động, tự chủ bộ máy tổ chức và nhân sự. Tuy
nhiên, các giải pháp này hầu như chưa được áp dụng ở các trường đại học
công lập do những hạn chế về qui định pháp luật theo Nghị định 43/2006/NĐ-
CP, cũng như do các nguyên nhân chủ quan của các trường.
Mặc dù các nghiên cứu liên quan đến cơ chế tài chính của các trường
đại học đề cập khá toàn diện các nội dung, tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính
của các trường đại học công lập vẫn là chủ đề nóng hổi và đặt ra nhiều vấn đề
mới cần được nghiên cứu giải quyết. Trong những năm tới, nhiều vấn đề mới
đặt ra, đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các
trường đại học công lập.
Một là, cùng với Luật ngân sách 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ đã ra đời thay thế cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có các trường đại học công lập. Nghị định
16 khắc phục nhiều hạn chế của Nghị định 43 theo hướng khuyến khích các
đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tự chủ và tùy mức độ tự chủ, các đơn vị
được phép tự chủ hoạt động cũng như tự chủ thu và chi. Mức độ tự chủ được
29
nâng cao hơn so với qui định trong Nghị định 43. Nghị định 16 ra đời đặt ra
những cơ hội và những thách thức mới trong quản lý tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung, các trường đại học công lập nói riêng, cần thiết
phải có những nghiên cứu, vận dụng Nghị định 16 vào quản lý tài chính và
xây dựng cơ chế quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.
Hai là, quá trình hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt
ra những yêu cầu mới đối với giáo dục đại học ở Việt nam nói chung, các
trường đại học công lập nói riêng phải đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao và gắn đào tạo với nghiên cứu, gắn nghiên cứu với ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ, phục vụ cho sự phát triển đất nước. Việc tự chủ giáo dục
đại học, trong đó có tự chủ tài chính, cũng đang đặt ra cấp bách không chỉ vì
sức ép cân đối ngân sách cần phải cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho giáo dục
đại học mà còn bởi yêu cầu thay đổi mô hình quản trị của các trường đại học
công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Với sự ra đời của Nghị định 16/2015/NĐ-CP và những bối cảnh, yêu
cầu mới đặt ra, những công trình nghiên cứu đã xuất bản chưa cập nhật và
giải quyết được. Đây là khoảng trống cần phải được tập trung nghiên cứu
giải quyết trong thời gian tới. Mặt khác, với trường hợp cụ thể của Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ, theo hiểu biết của tác giả, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích cơ chế quản lý tài chính của
trường với những đặc điểm đặc thù của một trường đại học ngành y dược và
nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long - một khu vực được xem như
"vùng trũng" của giáo dục đại học. Hơn nữa, đầu năm 2017, trường đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện Đề án thí điểm đổi mới hoạt động
theo cơ chế tự chủ. Để thực hiện đề án, rõ ràng, Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ, cần phải xây đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo
hướng tự chủ.
Với những lý do trên, có thể thấy cả lý luận và thực tiễn đặt ra yêu cầu
30
cần có một công trình nghiên cứu có tính hệ thống, phân tích sâu sắc về cơ
chế quản lý tài chính ở trường công lập nói chung và trường hợp cụ thể là
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của nhà trường, phù hợp với những qui định mới trong Nghị định
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và bối cảnh mới đặt ra đối với giáo dục đại
học công lập ở nước ta cùng như yêu cầu đổi mới hoạt động của nhà trường.
Cụ thể, luận án hướng tới trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ chế quản lý tài chính là gì? Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu
tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ tài chính?
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập cần tham khảo những bài học kinh nghiệm trong và ngoài
nước nào?
- Cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ những
năm qua có những ưu điểm và hạn chế nào cần khắc phục?
- Trong điều kiện đẩy mạnh tự chủ nói chung, tự chủ tài chính nói
riêng, cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ phải hoàn
thiện như thế nào?
Để trả lời các câu hỏi này, NCS thực hiện qui trình nghiên cứu với 4
nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của một
số trường đại học để rút ra bài học kinh nghiệm
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y
dược Cần Thơ để rút ra hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường
đại học Y dược Cần Thơ trong những năm tới.
31
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1.1. Hệ thống trƣờng đại học công lập ở Việt Nam
Trường đại học công lập là các trường do Nhà nước thành lập, cấp kinh
phí hoạt động và quản lý. Theo Luật giáo dục 2012, “cơ sở giáo dục đại học
công lập” là cơ sở “do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm chi thường xuyên”. Như vậy, có thể hiểu trường đại học công lập là
trường đại học do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất ban đầu và đảm
bảo tài chính tùy theo mức độ tự chủ và xã hội hóa nguồn lực của trường.
Các trường đại học công lập ở nước ta đã trải qua quá trình hình thành
và phát triển từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay. Trường đại học
đầu tiên ở nước ta là Trường đại học quốc gia Việt Nam, hình thành trên cơ
sở kế thừa mô hình đào tạo của Trường đại học Đông Dương thời Pháp thuộc,
với giảng viên là các giáo sư, nhân sĩ, trí thức nổi tiếng của Đại học Đông
Dương và một số cơ sở đào tạo khác như các giáo sư Nguyễn Văn Huyên,
Ngụy Như Kon Tum, Tôn Thất Tùng, luật sư Vũ Đình Hòe, các học giả Đặng
Thai Mai, Đào Duy Anh, Cao Xuân Huy,…các nhà cách mạng như Phạm Văn
Đồng, Võ Nguyên Giáp,…Trải qua quá trình phát triển, đến nay, hệ thống các
trường đại học nói chung, các trường đại học công lập nói riêng đã có phát
triển thành một hệ thống gồm nhiều trường với qui mô khác nhau. Tính đến
tháng 7/2014, cả nước đã có 472 trường đại học, cao đẳng, vượt cả chỉ tiêu
qui hoạch mạng lưới trường đại học tới năm 2020. Chỉ tính trong giai đoạn
2007-2013, đã có tới 133 trường đại học, cao đẳng mới được thành lập, trong
số đó có 108 trường được nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng hoặc cao đẳng
32
lên đại học [12]. Trong số này, chỉ có một số là đại học dân lập, tư thục còn
phần lớn là các trường đại học công lập trung ương và địa phương. Tuy nhiên,
hiện nay phân bổ các trường đại học, các ngành đào tạo, các vùng chưa hợp
lý. Phần lớn các trường tập trung vào các thành phố, trung tâm kinh tế lớn,
chủ yếu là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều trường tập trung đào
tạo các ngành kinh tế, kinh doanh, tin học, trong khi đó các ngành kỹ thuật,
văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc lại được ít trường đào tạo
Cho đến nay, sự phát triển của các trường đại học Việt Nam nói chung
và các trường đại học công lập nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cả về
số lượng và chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
đất nước, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều
rộng sang chiều sâu, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Cụ thể:
Qui mô đào tạo của các trường đại học công lập mặc dù tăng nhanh
nhưng tỷ lệ người dân qua đào tạo đại học vẫn còn thấp. Tỷ lệ sinh viên vào
đại học, cao đẳng của nước ta chỉ khoảng khoảng 25% trong khi của Trung
Quốc là 30%, Hàn Quốc là 97%, Úc là 86%, Malaysia 37% [58].
Chất lượng giáo dục đại học chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Tình trạng sinh viên rỗng kiến thức, ra trường không làm
được việc còn phổ biến. Hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những cơ hội và thách thức rất
lớn, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải được nâng lên. Hầu hết sinh viên
kiến thức được đào tạo còn lạc hậu, nặng về lý thuyết, kém kỹ năng ngoại
ngữ, kỹ năng mềm, còn thụ động trong công việc, chưa hòa nhập được với
các chuẩn mực, môi trường làm việc quốc tế.
Các trường đại học công lập đang thể hiện sự mất cân đối về nhiều mặt:
Một là, mất cân đối giữa đào tạo của nhà trường và nhu cầu xã hội. Đào
tạo đại học chưa gắn với nhu cầu xã hội, chưa đào tạo cái xã hội cần mà mới
tập trung đào tạo cái trường đại học có và có thể tuyển sinh. Đào tạo xong
33
sinh viên ra trường không có các kiến thức, kỹ năng làm việc cần thiết dẫn
đến vừa thiếu cử nhân, kỹ sư làm được việc nhưng thừa hàng trăm ngàn cử
nhân không làm được việc, thất nghiệp, phải đào tạo lại.
Hai là, mất cân đối giữa các ngành đào tạo. Một số ngành được mở
rộng đào tạo vượt quá nhu cầu của nền kinh tế, trong khi nhiều ngành quan
trọng lại khó tuyển sinh. Các ngành đào tạo được ưa chuộng, số lượng lớn là
các ngành kinh tế, tài chính, luật,...trong khi các ngành kỹ thuật, công nghệ
làm nền tảng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa lại chiếm tỷ trọng thấp, khó
thu hút sinh viên giỏi.
Ba là, mất cân đối về phân bố các cơ sở đào tạo đại học theo vùng –
miền. Các trường đại học, cao đẳng chủ yếu tập trung tại hai trung tâm kinh tế
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong khi các địa phương khác thiếu
các trường đại học. Một số trường đại học địa phương mới hình thành hoặc
mới nâng cấp từ các trường cao đẳng chất lượng chênh lệch lớn với các
trường đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Bốn là, mất cân đối giữa đào tạo lý thuyết và thực hành, giữa đào tạo
trên giảng đường và cọ sát thực tiễn. Sinh viên và giảng viên ít có môi trường
thực hành, ít được cọ sát thực tiễn dẫn đến hiểu biết về thực tiễn, các kỹ năng
thực tiễn yếu. Đào tạo mới chú trọng trang bị lý luận cơ bản nhưng thiếu quan
tâm đào tạo kỹ năng mềm cần thiết trong thực tiễn như thuyết trình, đàm
phán, giao tiếp, làm việc nhóm, tin học,...thậm chí cả các kỹ năng cần thiết
khi xin việc như viết CV, đơn xin việc, trả lời phỏng vấn...
Năm là, mất cân đối giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, cung cấp các
dịch vụ khác. Hệ thống giáo dục đạo học chủ yếu tập trung vào đào tạo, năng
lực và kết quả nghiên cứu còn hạn chế. Nhiều giảng viên không hoặc ít
nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu khoa học còn mang tính tự phát, thiếu
định hướng, thiếu bài bản, ít gắn kết với doanh nghiệp, với nhu cầu xã hội.
Các trường đại học chưa trở thành cái nôi của nghiên cứu và triển khai khoa
34
học - công nghệ, chưa nuôi dưỡng hình thành các startups- khởi nghiệp công
nghệ. Các trường cũng chưa vận hành như doanh nghiệp, cung cấp các dịch
vụ dựa trên năng lực của mình như tư vấn, nghiên cứu theo hợp đồng,...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của các trường đại học
công lập, chẳng hạn như thiếu triết lý giáo dục hiện đại, hội nhập; thiếu nguồn
lực đầu tư, các trường đại học còn ỷ lại vào bao cấp của nhà nước, tư duy
quản lý lạc hậu chậm đổi mới, cơ sở vật chất cho đào tạo, nghiên cứu còn hạn
chế... Xuyên suốt trong những nguyên nhân này chính là việc các trường đại
học thiếu tự chủ trong hoạt động, được bao cấp tài chính, không có sự năng
động, sáng tạo để đổi mới, vươn lên. Nói cách khác, cơ chế quản lý nói
chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng đối với các trường đại học công lập
không phù hợp đã không khuyến khích, thậm chí cản trở các trường đại học
công lập tự đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học và
hội nhập quốc tế.
2.1.2. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính của các trƣờng đại học
công lập
2.1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Thuật ngữ cơ chế đã xuất hiện từ lâu ở nước ta và được sử dụng khá
phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tế, khái niệm “cơ chế” thường được sử dụng
không rõ nghĩa, đôi khi sử dụng không đúng.
Theo từ điển McMilan, cơ chế (tiếng Anh là mechanism), được định
nghĩa là "một phương pháp hay quá trình nhằm hoàn thành công việc ở trong
một hệ thống hoặc tổ chức". Từ điển Cambridge online định nghĩa “cơ chế” là
cách thức để thực hiện một việc gì đó trong một hệ thống. Từ điển Merriam
Webber online định nghĩa “cơ chế” là một quá trình hoặc một hệ thống nhằm
đạt được một kết quả nào đó. Từ điển tiếng Pháp Le Petit Larousse (1999)
giải nghĩa cơ chế (mescanisme) là “cách thức hoạt động của một tập hợp các
yếu tố phụ thuộc lẫn nhau”.
35
Ở Việt Nam, thuật ngữ “cơ chế” được dùng phổ biến, đặc biệt đi cùng
với các từ khác tạo thành cụm thuật ngữ, ví dụ như “cơ chế thị trường”, “cơ
chế kinh tế”, “cơ chế xin cho”, “cơ chế một cửa”,... Từ điển Tiếng Việt của
Viện ngôn ngữ học [105], định nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một quá
trình thực hiện”. Các tác giả Nguyễn Thanh Tuyền và Nguyễn Lê Anh [77]
định nghĩa cơ chế hiểu một cách khái quát là cấu trúc kinh tế xã hội hoặc cơ
cấu tổ chức kinh tế xã hội. Cơ chế cũng thường được định nghĩa gắn với các
cụm thuật ngữ cụ thể. Chẳng hạn, Từ điển Kinh tế chính trị học định nghĩa
“cơ chế kinh doanh” của xã hội XHCN là "phương thức tổ chức có kế hoạch
nền sản xuất xã hội; toàn bộ các hình thức và phương pháp kinh doanh, bao
gồm trước hết các kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, hạch toán
kinh tế, các đòn bẩy và kích thích kinh tế, cơ cấu tổ chức quản lý, các hình
thức tham gia của quần chúng vào việc quản lý sản xuất". Nhà kinh tế người
Mỹ, Paul A. Samueson cho rằng "cơ chế thị trường" là một cơ chế trong đó
các chủ thể tham gia tự đưa ra các quyết định về sản xuất và tiêu dùng dựa
trên những tính toán của họ về nguồn lực mà mình đang nắm giữ.
Như vậy, khái niệm "cơ chế" được hiểu và sử dụng khá đa dạng cả ở
trong và ngoài nước. Điểm chung trong các quan niệm về cơ chế là gắn với
một hệ thống, một tổ chức. Trong hệ thống đó, cơ chế là các qui tắc, quá trình
vận hành để gắn kết các bộ phận trong hệ thống và làm cho chúng vận hành
nhằm đạt tới mục tiêu của hệ thống.
Theo đó, cơ chế quản lý là những qui tắc, biện pháp mà chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đặt ra.
Các cơ chế sử dụng trong quản lý tài chính được gọi là cơ chế quản lý tài
chính. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào, tài chính luôn đóng vai trò
quan trọng, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển. Hệ thống tài chính vận
hành và được quản lý trong tổ chức theo một cơ chế nhất định.
Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một tổ chức có thể được hiểu
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênGiải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Trần Đức Anh
 
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...nataliej4
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
 
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
ứNg dụng stress test để đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...
Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí ...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
 
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênGiải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...
ứNg dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điệnĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về chế độ thai sản trong bảo hiểm xã...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
 

Similar to Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đLuận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfQuản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfHanaTiti
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023angTrnHong
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...HanaTiti
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...nataliej4
 
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...jackjohn45
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếThực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đLuận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
 
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
 
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAYLuận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
 
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tếNhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
 
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfQuản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
 
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2018 – 2023
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đLuận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Luận văn thạc sĩ trường đại học Bách Khoa Hà Nội, HAY
Luận văn thạc sĩ trường đại học Bách Khoa Hà Nội, HAYLuận văn thạc sĩ trường đại học Bách Khoa Hà Nội, HAY
Luận văn thạc sĩ trường đại học Bách Khoa Hà Nội, HAY
 
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...
Chiến lược phát triển trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đến năm 2...
 
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
 
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAYLuận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAYĐề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếThực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk LắkĐề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho các bác sĩ Bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận án: Cơ chế quản lý tài chính ở trường ĐH Y dược Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO THÀNH VĂN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO THÀNH VĂN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ QUANG MINH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ Tác giả luận án Cao Thành Văn
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................... 10 1.1. Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập..................................................................................................... 11 1.2. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập..................................................................................................... 18 1.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án............................... 27 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................................. 31 2.1. Khái quát về hệ thống trường đại học công lập và cơ chế quản lý tài chính ở trường đại học công lập .......................................................... 31 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập....................................... 40 2.3. Kinh nghiệm xây dựng và vận dụng cơ chế quản lý tài chính của một số trường đại học công lập................................................................. 60 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ...................................................................................... 70 3.1. Khái quát về Trường đại học Y Dược Cần Thơ ................................ 70 3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y Dược Cần Thơ..................................................................................................... 77 3.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của Trường đại học Y Dược Cần Thơ......................................................................................... 104 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ............................... 111 4.1. Xu hướng đổi mới giáo dục đại học, tăng cường tự chủ tài chính đối với cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập.......... 111 4.2. Mục tiêu phát triển, đổi mới cơ chế hoạt động và phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường đại học Y Dược Cần Thơ ........ 117 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y Dược Cần Thơ.............................................................................. 127 4.4. Kiến nghị.......................................................................................... 150 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................... 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 156 PHỤ LỤC............................................................................................................ 167
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN ĐHCL : Đại học công lập ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo GD ĐH : Giáo dục đại học KHCN : Khoa học công nghệ NCKH : Nghiên cứu khoa học NSNN : Ngân sách nhà nước QLTC : Quản lý tài chính
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Mức trần học phí tại các trường đại học công lập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.................................................. 49 Bảng 3.1: Số lượng sinh viên đào tạo đại học ở Trường đại học Y dược Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................. 75 Bảng 3.2: Số lượng học viên sau đại học ở Trường đại học Y dược Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016......................... 76 Bảng 3.3: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Trường Đại học Y Dược Cần Thơ giai đoạn 2009-2016 ............................................................ 79 Bảng 3.4: Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ giai đoạn 2009 - 2016 ................................................ 81 Bảng 3.5: So sánh tỷ lệ tăng trưởng tổng thu của trường từ năm học 2009- 2010 đến năm học 2015-2016............................................................. 84 Bảng 3.6: Dự toán và quyết toán thu ở trường đại học Y dược Cần Thơ......... 86 Bảng 3.7: Tiềm năng tăng thu từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ...................................................... 87 Bảng 3.8: Nguyên nhân chính hạn chế việc khai thác, mở rộng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ..... 88 Bảng 3.9: Chi tiêu của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................................................... 91 Bảng 3.10: Đánh giá thu nhập từ chi lương và thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ............................... 94 Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về cơ chế quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ................................................. 97 Bảng 3.12: Hạn chế lớn nhất trong cơ chế quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ......................................... 98 Bảng 3.13: Đánh giá chất lượng mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ...................................................... 99 Bảng 3.14: Dự toán và quyết toán chi ở Trường đại học Y dược Cần Thơ.... 101 Bảng 3.15: Cân đối thu-chi của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016........................................... 103 Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển số lượng cán bộ, viên chức của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cho đến năm 2020................................... 118 Bảng 4.2: Mục tiêu phát triển giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.................................................... 119 Bảng 4.3: Chỉ tiêu tuyển sinh và qui mô đào tạo theo các hệ, bậc ................. 121 Bảng 4.4: Dự ước tổng mức đầu tư................................................................. 122
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Trang Sơ đồ 2.1: Sơ lược tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam.... 42 Sơ đồ 2.2: Quy trình lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học công lập.................................................................. 45 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường đại học Y dược Cần Thơ.............. 71 Hình 3.2: Cơ cấu chi của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm học 2009-2010 đến năm học 2015-2016 ................................................. 91 Hình 3.3: Tốc độ tăng chi thanh toán cá nhân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016........................................................................... 93
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước. Mặc dù đã có sự phát triển nhất định trong những năm qua xong hệ thống giáo dục đại học đang tỏ ra lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ dựa chủ yếu vào đầu tư và tài nguyên sang dựa vào nguồn lao động chất lượng cao và khoa học công nghệ, việc đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu đặt ra cấp bách. Một trong những nguyên nhân khiến cho hệ thống giáo dục đại học ở nước ta phát triển trì trệ, chậm đổi mới, không hội nhập và bắt kịp với sự phát triển của giáo dục đại học thế giới là cơ chế quản lý của các trường đại học công lập chậm thay đổi. Các trường đại học công lập vẫn đang vận hành trong một cơ chế gò bó, mang nặng tính bao cấp, kế hoạch hóa tập trung. Điều này dẫn đến tình trạng trông chờ, ỷ lại, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động của các trường. Vì thế, đổi mới giáo dục đại học phải gắn với cởi trói cho các trường đại học công lập, tăng cường tự chủ của các trường gắn với việc đổi mới cơ chế tài chính của các trường. Để nâng cao sự tự chủ hoạt động của các trường đại học công lập nói chung, tự chủ quản lý tài chính nói riêng, Chính phủ đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó bao gồm các trường đại học công lập. Từ năm 2006, các trường đại học công lập được phép tự chủ quản lý tài chính theo cơ chế qui định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các trường đại học công lập có quyền chủ động huy động các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước và tự chủ chi tiêu từ nguồn tài chính huy động được. Nghị định 43 đã mở ra cơ hội tự chủ cho các trường đại học. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt
  • 9. 2 động của các trường đại học công lập cũng như cơ chế quản lý tài chính của các trường sau khi áp dụng Nghị định 43 vẫn còn nhiều vấn đề cả từ nội dung của Nghị định cũng như từ việc vận dụng Nghị định 43 vào thực tiễn cơ chế tài chính của các trường khiến cho việc tự chủ còn nửa vời và hầu hết các trường đại học vẫn còn ỷ lại vào bao cấp từ ngân sách nhà nước. Hơn nữa, ngoài những hạn chế của Nghị định 43, bản thân các trường đại học công lập vẫn chưa chủ động đổi mới hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp nhằm huy động tối đa nguồn thu, kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã phân tích những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập hiện nay. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là một trong những trường đại học trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trường nằm trong hệ thống các trường đại học công lập của cả nước, trực thuộc sự quản lý của Bộ Y tế và chịu sự quản lý theo hệ thống giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, góp phần đào tạo nhân lực và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khẻo nhân dân ở đồng bằng sông Cửu Long. Trường đã xây dựng quy chế quản lý tài chính trên cơ sở các qui định pháp luật, phục vụ cho sự phát triển của Nhà trường. Trên cơ sở Nghị định 43 về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật khác, Trường đã có nhiều nỗ lực trong huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, bao gồm các nguồn từ học phí, nghiên cứu khoa học,...và sử dụng chủ động, có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy quá trình Giáo dục và Đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực y tế cho các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Tuy nhiên, cũng như nhiều trường đại học công lập khác, cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này bao gồm cả những hạn chế khách quan do qui định
  • 10. 3 pháp luật gắn với Nghị định 43 và các qui định khác có liên quan đến quản lý tài chính các trường đại học công lập và những hạn chế chủ quan của Nhà trường trong việc thực hiện tự chủ huy động nguồn thu và quản lý chi. Nguồn thu của nhà trường còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, các nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế. Trong khi đó, quy chế quản lý tài chính của trường còn nhiều bất cập, thể hiện tính bình quân. Nhiều định mức chi không còn phù hợp, không có tính khuyến khích cá nhân, đơn vị làm tốt,... Những hạn chế này cản trở hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường. Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP, khuyến khích và tạo cơ chế cho các trường đại học công lập nói riêng, các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nâng cao tự chủ hoạt động gắn với tự chủ về quản lý tài chính. Đây là cơ hội mới cho các trường đại học công lập vươn lên tự chủ. Hơn nữa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vừa được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho thí điểm đổi mới hoạt động của trường theo hướng tự chủ. Do đó, việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Trương Đại học Y Dược Cần Thơ, đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra khi áp dụng Nghị định 16/2015/NĐ-CP, khi đổi mới hoạt động theo hướng tự chủ và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trở thành yêu cầu bức thiết. Đây là yêu cầu bắt buộc của việc thực hiện Nghị định 16 và cũng là yêu cầu bắt buộc nếu Nhà trường thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động vì cơ chế quản lý tài chính hiện hành không còn phù hợp. Xuất phát từ những yêu cầu khoa học và thực tiễn như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: "Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ" làm luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn góp phần đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
  • 11. 4 về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập; phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ: - Tổng thuật tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm xác định những nội dung đã được nghiên cứu và có thể kế thừa, những nội dung còn chưa giải quyết và những khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án. - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, xây dựng khung phân tích cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập làm cơ sở khoa học để phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. - Khảo sát và nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở một số trường đại học công lập trong và ngoài nước. Từ đó, rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. - Trên cơ sở khung phân tích đã xây dựng, phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính, làm cơ sở để đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện. - Dự báo bối cảnh có liên quan, xác định những yêu cầu mới đặt ra đối với cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn tới năm 2020, tầm nhìn 2025. Trên cơ sở những yêu cầu mới đặt ra, những bài học kinh nghiệm đã rút ra, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại, luận án đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
  • 12. 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý tài chính ở nội bộ Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Những mối quan hệ tài chính giữa Trường Đại học Y Dược Cần Thơ với cấp trên và với các đối tác khác có thể được đề cập nhằm làm rõ hơn cơ chế quản lý tài chính nội bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi chủ thể quản lý: Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế với chủ thể quản lý là Ban giám hiệu nhà trường đối với các hoạt động tài chính trong trường. Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với các hoạt động tài chính Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không phải là trọng tâm nghiên cứu của luận án. - Phạm vi nội dung cơ chế quản lý tài chính: Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính. Trong luận án, cơ chế quản lý tài chính được tiếp cận nghiên cứu trên các nội dung chính sau: 1) Cơ chế huy động nguồn thu; 2) Cơ chế quản lý chi; 3) Cơ chế quản lý cân đối thu chi. Trong phạm vi thời gian nghiên cứu, cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được xây dựng dựa trên Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, các quy định của Chính phủ về thu học phí, lệ phí và các qui định pháp luật khác có liên quan. Mặc dù, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời năm 2015 nhưng do chưa có Nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện nên trong thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng của luận án, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vẫn áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định 16/2015/NĐ-CP được xem xét chủ yếu trong phân tích bối cảnh, yêu cầu mới và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong thời gian tới. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính giới
  • 13. 6 hạn trong phạm vi quản lý ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. - Phạm vi thời gian: Luận án phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ từ năm 2009 đến 2016. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được đề xuất cho giai đoạn tới năm 2020, tầm nhìn 2025. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án tiếp cận cơ chế tài chính trên các mặt cơ chế huy động nguồn thu, cơ chế quản lý chi và cơ chế quản lý cân đối thu chi gắn với các qui định của pháp luật về quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập ở nước ta trong bối cảnh mở rộng tự chủ tài chính. Cách tiếp cận này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án gắn với bối cảnh tự chủ tài chính của các trường đại học công lập. Tiếp cận cơ chế quản lý tài chính theo quy trình quản lý từ lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra được đề tập nhưng không phải là tiếp cận nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án tiếp cận nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ dưới góc độ quản lý kinh tế, dựa trên cơ sở chính sách pháp luật về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Cơ chế quản lý tài chính được tiếp cận theo nội dung quản lý bao gồm: cơ chế quản lý thu (huy động nguồn tài chính), cơ chế quản lý chi (sử dụng nguồn tài chính) và cơ chế quản lý cân đối thu – chi. Để đạt mục đích nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến trong chuyên ngành quản lý kinh tế như các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học. Cụ thể:
  • 14. 7 - Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận án để tổng thuật các nghiên cứu liên quan tới đề tài; tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, tổng hợp đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và đề xuất giải pháp. Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng khi tác giả tổng hợp các kết quả điều tra khảo sát. - Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các nghiên cứu có liên quan tới đề tài, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, phân tích bối cảnh mới, yêu cầu đặt ra cũng như phân tích hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Phương pháp phân tích được sử dụng kết hợp với phương pháp tổng hợp. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm làm rõ sự thay đổi qua thời gian về cơ chế quản lý tài chính, tình hình tài chính và hoạt động ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn 2009-2016. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để đảm bảo độ tin cậy, khoa học của kết quả nghiên cứu, tính mới của luận án, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng nhằm thu thập thông tin sơ cấp về đánh giá của cán bộ, viên chức Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đối với cơ chế quản lý tài chính của Trường. Những thông tin này sẽ giúp cho luận án có đánh giá đa chiều về cơ chế quản lý tài chính từ phía những người chịu sự tác động, bổ sung cho những phân tích, đánh giá dựa trên nguồn thông tin, số liệu thứ cấp. Cụ thể, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với Bảng hỏi bán cấu trúc với 3 đối tượng là Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kích thước mẫu điều tra là 200 phiếu được kết cấu như sau:
  • 15. 8 + Cán bộ quản lý: 30 phiếu. + Giảng viên: 100 phiếu. + Nhân viên: 70 phiếu. Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling). Dựa trên danh sách cán bộ, giảng viên và nhân viên của Trường có được từ Phòng Tổ chức - Cán bộ, tác giả luận án lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng sẽ phỏng vấn bằng bảng hỏi theo số lượng đã nêu trên. Tác giả trực tiếp thực hiện phỏng vấn và ghi bảng hỏi. Kết quả điều tra được nhập liệu bằng Cspro và sau đó làm sạch và xử lý thống kê bằng phần mềm phân tích thống kê chuyên dụng SPSS 20 và STATA 12. Chi tiết bảng hỏi điều tra được trình bày trong phần Phụ lục. - Phương pháp tổng hợp kết quả khảo sát: Để tổng hợp kết quả khảo sát, NCS sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để kết xuất các chỉ tiêu thống kê tổng hợp, trên cơ sở các số liệu điều tra đã được nhập liệu và làm sạch. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn sau: - Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính ở trường đại học công lập, xây dựng khung phân tích cơ chế quản lý tài chính ở trường đại học công lập trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ tài chính ở nước ta. - Luận án đã thực hiện phân tích, đánh giá mới về thực trạng cơ chế quản lý tài chính của một trường đại học công lập cụ thể là Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, từ đó xác định rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính ở trường. - Luận án đã đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, thu thập từ quá trình thực hiện điều tra xã hội học với 200 cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Trên cơ sở số liệu mới, luận án đã có phân tích, đánh giá về cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các kết quả điều tra có ý nghĩa không chỉ với Trường Đại học Y Dược Cần
  • 16. 9 Thơ mà còn có đóng góp vào quá trình tổng hợp thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung. - Luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp chưa được áp dụng ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường trong bối cảnh Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định 455/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/4/2017. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập; đóng góp nhất định cho nghiên cứu khoa học về quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất trong đề tài luận án được áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho một số cơ quan sự nghiệp ở các trường đại học công lập ở Việt Nam. 7. Kết cấu và nội dung của luận án Luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập. Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
  • 17. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Trường đại học công lập là tổ chức sự nghiệp công lập có thu. Với chủ trương của Chính phủ về nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các trường đại học công lập nói riêng, những năm qua đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước có liên quan tới cơ chế quản lý tài chính và đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các trường đại học công lập. Các nghiên cứu về đề tài này khá tập trung, chủ yếu xoay quanh những nội dung về tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhưng với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp khác nhau. Theo phạm vi đối tượng, có thể chia các nghiên cứu này làm 2 nhóm chính. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và nghiên cứu về các loại hình hoặc đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể, như các đơn vị sự nghiệp y tế, khoa học công nghệ và các đơn vị sự nghiệp khác, trừ các trường đại học công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong khuôn khổ pháp lý chung về cơ chế quản lý tài chính gắn gắn với Luật ngân sách 2002 (sau được thay bằng Luật ngân sách 2015), cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP (sau được thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP) của Chính phủ. Là đơn vị sự nghiệp công lập, các trường đại học công lập cũng vận hành và chịu sự chi phối của các cơ chế quản lý tài chính chung cho các đơn vị sự nghiệp. Nhóm thứ hai các nghiên cứu tập trung vào cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập, bao gồm các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập nói chung, nghiên cứu về
  • 18. 11 một nội dung cụ thể của cơ chế quản lý tài chính và nghiên cứu cơ chế tài chính ở một trường đại học công lập cụ thể. 1.1. NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập là chủ đề nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài chính công do đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của khu vực hành chính sự nghiệp, hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Hiện nay, chi cho các đơn vị sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong chi tiêu ngân sách nhà nước và là một trong những nhân tố khiến chi thường xuyên tăng cao. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước đang chịu sức ép lớn, nợ công sắp chạm trần, Nhà nước đã có chủ trương tăng cường tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhằm giảm gánh nặng ngân sách, đồng thời kích thích sự chủ động, năng động, sáng tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta đã xuất bản từ khá lâu, chẳng hạn như công trình của Phan Thị Cúc, Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu [14]. tác giả đề cập đến các nguồn đảm bảo các khoản chi cho đơn vị hành chính sự nghiệp, khoán chi hành chính, cơ chế quản lí tài chính đơn vị sự nghiệp có thu công lập, ngoài công lập và vấn đề đổi mới cơ chế quản lý tài chính.. Tuy nhiên, trong phạm vi thời gian nghiên cứu, luận án chỉ tập trung phân tích các nghiên cứu liên quan tới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời năm 2006, mặc dù trước khi Nghị định ra đời đã có các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập thường tiếp cận chung về cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, hoặc chỉ tiếp một nội dung, một bộ phận trong cơ chế quản lý tài chính, hoặc cơ chế quản lý tài chính tại một đơn vị sự nghiệp
  • 19. 12 công lập cụ thể. Một số tác giả đi vào nghiên cứu một loại hình đơn vị sự nghiệp như đơn vị sự nghiệp khoa học, đơn vị sự nghiệp y tế hoặc đơn vị sự nghiệp giáo dục. Trong số các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, một công trình cung cấp khá đầy đủ cơ sở lý luận và pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do hai tác giả Phạm Văn Khoan và Nguyễn Trọng Thản đồng chủ biên, Giáo trình quản lý tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công [50]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã làm rõ khái niệm đơn vị sự nghiệp công, các nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công và cơ chế chung về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công ở nước ta. Cuốn sách cung cấp, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh phân tích cơ chế chung, các tác giả tập trung phân tích sâu hai nội dung trong cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ chế quản lý quỹ tiền lương và cơ chế quản lý tài sản nhà nước. Phần lớn các nghiên cứu khác, đặc biệt là các bài báo, luận án tiến sĩ kinh tế, thường tập trung vào phân tích thực trạng áp dụng cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Chẳng hạn, tác giả Đỗ Đức Kiên, Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập [48], tác giả đã phân tích công tác giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công. Tác giả chỉ ra những tồn tại vướng mắc và đề xuất giải pháp khắc phục. Ở một công trình nghiên cứu khác, Nguyễn Thị Mai Hương, Thực trạng và đề xuất giải pháp để đổi mới hiệu quả cơ chế quản lý hoạt động sự nghiệp công lập [43]. Tác giả làm rõ những vấn đề đặt ra đối với cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập như chính sách hai giá trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công kéo theo sự quá tải đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ; trình độ, tư duy quản lý của lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp còn hạn chế, chậm đổi mới, nặng tư tưởng bao cấp; các
  • 20. 13 định mức kinh tế - kỹ thuật về thu chi tài chính không sát với thực tiễn; qui chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị vẫn mang tính bình quân, chưa khuyến khích những người làm tốt,... Từ việc phân tích thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân, tác giả cho rằng cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội; nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công; hoàn thiện cơ chế đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ sự nghiệp công, cơ chế phân bổ ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công,... Bàn về cơ chế tính giá dịch vụ sự nghiệp công, trích lập các quỹ, xử lý lao động dôi dư...các tác giả Vũ Như Thăng và Nghiêm Thị Thúy Hằng [79], đã phân tích những vấn đề này và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề liên quan đến tự chủ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Một nội dung quan trọng trong cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là cơ chế quản lý chi thường xuyên. Về vấn đề này, Nguyễn Văn Trung, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên [91]. Tác giả cho rằng chi thường xuyên có vai trò quan trọng đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, cơ chế quản lý chi thường xuyên hiện nay còn nhiều hạn chế, các định mức chi bất cập, không sát với thực tiễn, chi thường xuyên còn cào bằng, chưa khuyến khích được người lao động, chưa phân bổ hợp lý vào những hoạt động có hiệu quả, quan trọng với đơn vị sự nghiệp. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp khắc phục. Quản lý tài sản công cũng là chủ đề được nghiên cứu khi phân tích cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các tác giả Trần Đức Thắng và Nguyễn Tân Thịnh, Cơ chế quản lý tài sản công [80], tác giả Phân tích việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bao gồm cơ chế quản lý, qui trình đầu tư và mua sắm tài sản, chỉ ra những hạn chế như hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ, đồng bộ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa có phân loại giữa cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
  • 21. 14 phương thức giao tài sản chưa phù hợp; việc xã hội hóa đầu tư chưa được khuyến khích đúng mức,...Nghiên cứu cũng chỉ ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp cần phải giải quyết. Tác giả Nguyễn Tân Thịnh, Giải pháp để khai thác hiệu quả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập [83]. Theo tác giả tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập có tỷ trọng lớn, chiếm tới 65% về số lượng và 69% về giá trị tài sản trong khu vực hành chính – sự nghiệp. Đây là nguồn lực quan trọng mà nếu khai thác hiệu quả sẽ góp phần nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp. Từ đó, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập với 10 giải pháp, tập trung vào xây dựng, hoàn thiện pháp luật, đẩy mạnh hợp tác công tư, xã hội hóa trong đầu tư tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công. Các nghiên cứu cũng đi vào phân tích cơ chế quản lý tài chính ở một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, điển hình là đơn vị sự nghiệp công lập khoa học, đơn vị sự nghiệp công lập y tế và đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục. Trong đó, có khá nhiều nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ. Chẳng hạn, Bùi Tiến Dũng, Những vấn đề đặt ra khi đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học [25]. Tác giả chỉ ra rằng ngân sách nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học và công nghệ nói chung còn khiêm tốn so với các lĩnh vực khác, mặc dù gần đây nhiều quy định đang được đổi mới song vẫn chưa tạo nên sự thay đổi rõ rệt. Bài viết đề cập một số đổi mới cơ chế quản lý tài chính hiện hành của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập và đề xuất một số gợi ý nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiện nay. Tiếp cận theo hướng khác, Nguyễn Thị Lê Thu, Chính sách để chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ [87], tác giả phân tích để chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ sang mô hình doanh
  • 22. 15 nghiệp khoa học công nghệ, hoạt động tự chủ và quản trị như một doanh nghiệp kinh doanh. Đây là hướng giúp các đơn vị sự nghiệp khoa học tiến tới tự chủ hoàn toàn, không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Tác giả Lê Xuân Trường, Cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ, từ thông lệ quốc tế đến thực tiễn Việt Nam [100]. Nội dung công trình nêu rõ, muốn đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế không thể không thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển. Bàn về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ không thể không đề cập đến các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính là: Nguồn tài chính, đối tượng sử dụng nguồn tài chính, cách thức phân bổ và kiểm soát nguồn tài chính cho khoa học và công nghệ. Tìm hiểu kinh nghiệm từ những nước tiên tiến là việc làm cần thiết đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Sau khi phân tích kinh nghiệm quốc tế, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm về xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tạ Đức Thịnh (2014) có bài Quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ đăng trên Tạp chí Tài chính. Bài viết đã đề cập đến hoạt động khoa học và công nghệ nói chung, trong các trường đại học nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém mà một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ sẽ là "chìa khóa" mở nút thắt, tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động khoa học và công nghệ của đất nước. Trong lĩnh vực y tế, đề tài cấp bộ của Bộ Tài chính, Cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập [10]. Đề tài đã phân tích quá trình đổi mới, thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế quản lý tài chính, trong đó có cơ chế tiền lương, giá dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tiếp đó, đề tài cấp bộ của Bộ Tài chính đi sâu vào phân tích những hạn chế của chính sách giá viện phí và xây dựng lộ trình
  • 23. 16 giá thị trường đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2013 – 2018. Một số nghiên cứu đi vào phân tích cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cụ thể. Tác giả Trần Mạnh Hà, Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp [36]. Bài viết chỉ ra rằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo ra những thay đổi đáng kể tại Trung tâm khuyến nông tỉnh Nghệ An, cho phép trung tâm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, tài sản, nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên, để phát huy tốt tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, theo tác giả cơ chế quản lý tài chính cần phải có những thay đổi phù hợp. Tác giả Trần Thị Thêm, Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản [84]. Tác giả đã làm rõ cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, phân tích quản lý tài chính theo chu trình ngân sách từ lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán. Bài viết đã xác định những kết quả và hạn chế trong cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trong Tổng cục và đề xuất hệ thống giải pháp. Nhìn chung, các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp đã làm rõ được ưu điểm và hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP cũng như việc vận dụng nghị định này vào xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các công trình nghiên cứu thường tập trung vào các đơn vị sự nghiệp có thu với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu hướng tới phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính, qua đó chỉ rõ những bất cập của hệ thống chính sách hiện hành cũng như hạn chế chủ quan của các đơn vị sự nghiệp và đề xuất những giải pháp khắc phục. Phân tích kinh nghiệm quốc tế, tác giả Nguyễn Xuân Thắng, Quá trình cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công của Trung Quốc [81]. Tác giả đã phân tích 4 giai đoạn cải cách đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung Quốc từ 1978-1992, 1992-2002, 2002-2011 và 2011 đến nay. Trải qua các giai đoạn
  • 24. 17 này, cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập của Trung Quốc đã thay đổi mạnh. Trung Quốc tăng cường hoàn thiện hệ thống chế độ tài chính, các định mức chi thường xuyên, đổi mới phương pháp quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu. Các bước lập dự toán ngân sách thường xuyên bao gồm lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính toán số tham chiếu và đưa ra số tham chiếu. Việc quản lý ngân sách được chuyển sang quản lý theo đầu ra gắn với kết quả thực hiện của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở kinh nghiệm Trung Quốc, bài báo đã rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam, bao gồm các kinh nghiệm về phân loại đơn vị sự nghiệp, xác định vị trí, chức danh việc làm; chế độ đánh gía, kiểm tra tài chính,... Sau khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời thay thế cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào bàn về việc triển khai nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tác giả Nguyễn Trường Giang, Những cải tiến mới trong Nghị định 16 so với Nghị định 43 trước đây [33], tác giả đã làm rõ những trở ngại trong việc triển khai Nghị định 16, tập trung vào 4 vấn đề: - Sự đa dạng của các đơn vị sự nghiệp công ở nhiều ngành, lĩnh vực, qui mô khác nhau nên để triển khai trong thực tiễn thì các bộ, ngành cần phải nhanh chóng xây dựng các qui định, hướng dẫn thực hiện cụ thể. Nếu không, khó có thể đảm bảo thực thi Nghị định 16 đúng kế hoạch. - Nhiều đơn vị sự nghiệp công có thói quen ỷ lại vào Nhà nước nên chưa sẵn sàng thực hiện lộ trình tự chủ, nhất là tự chủ tài chính. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhanh chóng triển khai hiệu quả Nghị định 16 thông qua việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hệ thống thể chế có liên quan. Nghiêm Thị Thúy Hằng, Thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập [40]. Sau khi khái quát lại các cơ chế, chính sách về tự chủ trong lĩnh vực sự nghiệp khoa học công nghệ, tác giả đã phân tích những điểm mới trong Nghị định
  • 25. 18 16/2015/NĐ-CP trên các mặt: 1) phương thức bố trí dự toán ngân sách; 2) trích lập các quĩ; 3) huy động vốn và vay vốn tín dụng; 4) Hỗ trợ lao động dôi dư. Do Nghị định 16 mới đang được triển khai trên thực tế, nên các nghiên cứu chủ yếu nêu những điểm mới, những thách thức đặt ra và đề xuất hướng triển khai. Tuy nhiên, giải pháp triển khai Nghị định 16 vẫn đang là thách thức với nhiều đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ngoài các nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, một số công trình nghiên cứu tập trung vào quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính của một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập là các trường đại học công lập. Theo tiếp cận nghiên cứu của luận án, có thể chia các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập thành 3 nhóm: 1) Nhóm các nghiên cứu chung về đến cơ chế tài chính và quản lý tài chính của các trường đại học công lập; 2) Nhóm các nghiên cứu liên quan đến huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập; và 3) Nhóm các nghiên cứu về quản lý chi của các trường đại học công lập. Nghiên cứu chung về cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập Các nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập thường tập trung vào cơ chế tự chủ tài chính của các trường theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Một trong những nghiên cứu sớm về tự chủ tài chính là công trình của nhóm tác giả Mai Ngọc Cường và cộng sự [16]. Trong khuôn khổ một đề tài cấp Bộ của Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, nhóm tác giả đã điều tra thực trạng và từ đó khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ tài chính ở các trường đại học Việt Nam. Tác giả Trần Đức Cân, Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt
  • 26. 19 Nam [13]. Tác giả tập trung làm rõ cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập. Các tác giả đã chỉ rõ thực trạng hiện nay là các trường đại học công lập chưa tích cực thực hiện tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính. Về nguồn thu, hầu hết các trường đại học công lập đều dựa vào nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu học phí, lệ phí theo qui định; các nguồn thu khác không đáng kể. Các trường chưa thực sự chủ động sử dụng quyền tự chủ, mở rộng hoạt động, để tìm kiếm nguồn thu. Tuy nhiên, một nguyên nhân khách quan khiến các trường đại học công lập chưa muốn tự chủ tài chính hay chưa thể tự chủ tài chính là do những hạn chế về pháp lý, cụ thể là Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã hạn chế quyền tự chủ của các trường đại học công lập. Tác giả Phạm Ngọc Trường, Những vấn đề cần tháo gỡ để thực hiện tự chủ tài chính hiệu quả đối với giáo dục đại học công lập [102]. Đó là các vấn đề: 1) Mức thu học phí thấp và bị khống chế theo qui định; 2) Để có nguồn thu đủ lớn khi học phí thấp, các trường phải mở nhiều lớp, nhiều chương trình đào tạo, dẫn đến giảng viên bị quá tải giảng dạy, không có thời gian bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ và tập trung nghiên cứu khoa học; 3) Nguồn tăng thu chủ yếu của các trường đại học công lập vẫn là thông qua nguồn thu học phí, lệ phí chứ chưa khai thác được các nguồn thu khác như thu từ cung cấp dịch vụ, thu từ nghiên cứu, chuyển giao khoa học,...; 4) Quyền tự chủ của các trường đại học công lập chưa đồng bộ, nghĩa là chưa được quyền tự chủ thực sự, nên các trường khó tự chủ tài chính. Một nghiên cứu đáng chú ý về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học là nghiên cứu của Nguyễn Anh Thái [78]. Trong luận án tiến sĩ tại Học viện Tài chính, tác giả đã tập trung phân tích cơ chế tài chính ở các trường đại học trên các nội dung: 1) Huy động nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo và nghiên cứu khoa học; 2) Xác lập chính sách học phí, học bổng; 3) Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài chính của các trường đại học; 4) Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính của các trường đại học. Đây là những nội dung
  • 27. 20 rất quan trọng đối với các trường đại học công lập. Tuy nhiên, mặc dù là một nghiên cứu công phu, nhiều nội dung phân tích trong nghiên cứu vẫn còn chưa đủ sâu và chi tiết. Hơn nữa, nghiên cứu này thực hiện ở thời kỳ đầu áp dụng Nghị định 43/2006/NĐ-CP nên chưa cập nhật những thay đổi trong quản lý tài chính ở các trường đại học công lập những năm gần đây. Nhận thấy những hạn chế trong cơ chế tài chính của các trường đại học công lập, một số nghiên cứu tập trung vào những định hướng và giải pháp đổi mới cơ chế tài chính gắn với đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng của các trường đại học. Nguyễn Trường Giang, Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở các trường đại học công lập [32]. Tác giả chỉ ra rằng cơ chế tài chính hiện tại khiến cho các trường đại học công lập không có đủ nguồn tài chính để bù đắp chi phí đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo và tái đầu tư phát triển. Do đó, các trường không đáp ứng được các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, điều kiện học tập, nghiên cứu để đảm bảo chất lượng đào tạo. Các trường cũng không có đủ nguồn để nâng cao thu nhập cho cán bộ, giảng viên; thu hút và giữ chân những giảng viên giỏi. Để có nguồn thu các trường phải tăng qui mô đào tạo, tăng số lượng sinh viên/giảng viên từ đó ảnh hưởng chất lượng đào tạo. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp: 1) Tính đủ chi phí đào tạo trong học phí; 2) Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các trường đại học, từ phân bổ theo đầu vào sang phân bổ theo đầu ra, phân bổ khác nhau giữa các ngành; 3) Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của các trường đại học công lập; 4) Đổi mới cơ chế hỗ trợ tài chính đối với người học, ưu đãi sinh viên gia đình nghèo, sinh viên giỏi,... Tác giả Nguyễn Thu Hương, Cơ chế tài chính đối với đào tạo chất lượng cao với các ngành khoa học cơ bản [41]. Đây là những ngành đào tạo có vị trí quan trọng, nhưng đòi hỏi chi phí cao, trong khi không phải là ngành “hot”. Đào tạo chất lượng cao cũng đòi hỏi đầu tư lớn hơn. Nếu không có cơ chế tài chính phù hợp thì sẽ khó có thể duy trì và phát triển các chương trình đào tạo
  • 28. 21 chất lượng cao. Vì thế, tác giả tập trung phân tích các giải pháp về cơ chế tài chính như: 1) Nhà nước đặt hàng đào tạo chất lượng cao và hỗ trợ tài chính; 2) Xác định chính xác định mức chi phí cho đào tạo chất lượng cao, đảm bảo đủ bù đắp chi phí đào tạo thực tế. Ở một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn Trường Giang có bài, Đổi mới cơ chế tài chính các trường đại học công lập trên góc độ hiệu quả và công bằng xã hội [31]. Bài viết đã phân tích những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện hành ở các trường đại học công lập vừa thiếu hiệu quả, vừa thiếu công bằng. Cơ chế quản lý tài chính hiện hành có tính chất nửa vời, vừa có tính bao cấp nhưng không hoàn toàn bao cấp; vừa có tính tự chủ nhưng không thực sự tự chủ. Do đó, nó không đảm bảo hiệu quả tài chính, không phát huy được sự năng động của các trường. Đồng thời, do thiếu cơ chế tài chính hỗ trợ người học nên cũng không đảm bảo công bằng, đặc biệt với học sinh gia đình nghèo, gia đình chính sách,.. Vì thế, tác giả đề xuất các giải pháp đảm bảo vừa tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo, đảm bảo nguồn thu cho giáo dục đại học, vừa có cơ chế hỗ trợ tài chính cho sinh viên khó khăn, đảm bảo công bằng xã hội. Ngoài tiếp cận phân tích quản lý thu - chi quản lý tài chính, một số nghiên cứu đi vào kỹ thuật quản lý tài chính ở các trường đại học công lập. Ví dụ, Nguyễn Hữu Quý [66], đã đề xuất giải pháp quản lý tài chính ở các trường đại học theo mô hình Bảng đánh giá cân đối (Balanced Scorecard Model). Đây là giải pháp hay được áp dụng ở các công ty kinh doanh ở một số nước. Tuy nhiên, việc áp dụng cho trường đại học, nhất là ở Việt Nam còn gặp rất nhiều cản trở. Hoặc Lê Đình Sơn [70], đề xuất áp dụng phương pháp phân tích "hiệu quả trong" (Efficiency) - hiệu suất sử dụng nguồn lực - để đánh giá các trường trong sử dụng nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng. Tác giả cũng đã thử phân tích hiệu suất sử dụng nguồn lực của Đại học Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất đào tạo. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, tác giả Đào Thị Thu Giang và
  • 29. 22 Nguyễn Thu Thủy [34], đã phân tích kinh nghiệm xây dựng chính sách tài chính cho giáo dục đại học tại Đài Loan và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp đó, tác giả Đào Thị Thu Giang và Bùi Thu Hiền [35], đã tiếp tục khảo sát kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập của Australia, các nghiên cứu này tập trung phân tích sâu vào quyền tự chủ trong các trường đại học Australia, cung cấp các kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính cho giáo dục đại học công lập. Tuy nhiên, việc tiếp thu các kinh nghiệm này cần thận trọng bởi các quốc gia này có bối cảnh và điều kiện khác với Việt Nam. Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi [47] (1999) so sánh cơ chế quản lý tài chính giữa các trường đại học công lập và dân lập ở Indonesia để chỉ ra những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của các trường công lập. Từ đó, các tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Indonesia theo hướng tự chủ, tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả các khoản chi. Những kinh nghiệm này cũng có thể tham khảo áp dụng đối với cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công lập ở nước ta. Một công trình nghiên cứu đáng chú ý về quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo dục đại học là công trình của Malcolm Prowle và Eric Morgan [63] (2005). Cuốn sách này của hai ông được coi là cẩm nang nghề nghiệp của những người quản lý tài chính trong các trường đại học ở Mỹ. Tsang (1997) tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi nhuận để đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục. Nhìn chung, các công trình theo hướng này mang tính ứng dụng, tác nghiệp, đôi chỗ có lồng ghép lý thuyết tài chính công. Bên cạnh các nghiên cứu chung cho các trường đại học công lập, một số nghiên cứu đi sâu vào phân tích cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học cụ thể như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Y Hà Nội,...Chẳng hạn, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương, Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học [42]. Trên cơ sở hệ thống
  • 30. 23 hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình thức, công cụ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng, luận án phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tương tự, tác giả Phan Thanh Vụ [106] (2004) đánh giá tổng quan thực trạng để từ đó đề suất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính ở Đại học Thái Nguyên. Trong một nghiên cứu công phu, J. Fieldes [111] đã tổng kết xu hướng trong cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công trên thế giới theo bảng như sau: Nội dung giám sát Mô hình giám sát tập trung Mô hình tự trị đầy đủ (giám sát phân tán) Ngân sách hàng năm Phê duyệt bởi Bộ Giáo dục hoặc cơ quan tài chính công Phê duyệt bởi Hội đồng trường (sau đó có báo cáo cho Bộ Giáo dục hoặc cơ quan tài chính công) Chi phí Giám sát theo mục lục ngân sách Các trường tự do trong bảo đảm kinh phí cho các hoạt động của trường (có thể phải tuân theo định mức hoặc hướng dẫn của Bộ Giáo dục) Kinh phí chưa sử dụng hết trong năm tài chính Giao nộp cho Bộ Tài chính Toàn quyền trong kết chuyển sang kỳ tài chính sau Thu nhập từ các nguồn ngoài chính phủ Giao nộp toàn bộ cho Bộ Tài chính Toàn quyền trong quyết định chỉ tiêu từ nguồn này cho các hoạt động Học phí Nếu được thu học phí, phải thu theo mức Nhà nước quy định Toàn quyền xác định mức học phí trong phạm vi không ảnh hưởng đến kinh phí cấp từ chính phủ Nguồn: [111]. Ngoài các nghiên cứu chung về cơ chế quản lý tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập, một số nghiên cứu đi sâu vào nội dung huy động nguồn thu.
  • 31. 24 Các nghiên cứu về huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập chủ yếu tập trung vào chủ đề huy động nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước, trong đó, nguồn thu quan trọng của các trường đại học công lập là nguồn từ học phí và lệ phí đào tạo. Thu từ học phí, lệ phí hiện chiếm tới khoảng 90% nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước của các trường đại học công lập. Theo Nghị định 43/2006 NĐ-CP thì mức học phí của các trường đại học công lập do Chính phủ qui định. Tuy nhiên, để tự chủ tài chính, đảm bảo học phí bù đắp được chi phí đào tạo, Chính phủ cần điều chỉnh nâng học phí hoặc cho phép các trường đại học công lập tự chủ quyết định mức học phí. Tác giả Bùi Đức Nam (2014) đã chỉ rõ nhu cầu về tài chính cho giáo dục đại học đang ngày càng cao, tạo áp lực lên ngân sách nhà nước. Từ góc độ một cơ sở giáo dục đại học, tác giả đưa ra một số ý kiến xoay quanh vấn đề huy động nguồn lực tài chính đại học đối với cơ sở giáo dục đại học công lập. Tác giả Vũ Minh Đức (2013) đã bàn về chủ đề học phí hay giá dịch vụ giáo dục đại học trong tiến trình thực hiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 195. Tác giả đã phân tích rõ rằng học phí ở mức thấp sẽ khiến quá trình tự chủ tài chính gặp khó khăn và các trường đại học khó có khả năng tự chủ hoàn toàn. Cũng bàn về mức học phí, đặc biệt là học phí cho các chương trình chất lượng cao, tác giả Nguyễn Thu Hương [41] cho rằng thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo của các chương trình đào tạo chất lượng cao sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn tài chính cho các trường đại học công lập khi thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo chất lượng cao cho xã hội. Bài báo đề xuất Chính phủ cho phép tăng cường tự chủ thu học phí của đại học công lập gắn với trách nhiệm xã hội, giám sát hoạt động của các trường đại học và ưu tiên đầu tư cho các ngành khoa học cơ bản. Tác giả Trần Quang Hùng [45], dành toàn bộ nội dung luận án tiến sĩ kinh tế của mình để nghiên cứu chính sách học phí các đại học công lập tại Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng chính sách học phí hiện nay dựa trên nguyên
  • 32. 25 tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học và do đó, học phí chưa đủ bù đắp chi phí đào tạo. Việc chia học phí theo 3 nhóm ngành như hiện nay là chưa hợp lý do trên thực tế có rất nhiều ngành khác nhau và sự khác biệt chi phí đào tạo giữa các ngành rất lớn. Nhà nước cũng chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp với các đối tượng người học có điều kiện khó khăn. Nghiên cứu khảo sát thực tiễn của tác giả cho thấy kỳ vọng học phí của sinh viên phụ thuộc vào các đặc điểm của nhà trường, do đó, với các trường khác nhau, sinh viên kỳ vọng và sẵn sàng chi trả mức học phí khác nhau. Từ đó, tác giả đề xuất rằng cần có chính sách học phí linh hoạt gắn với đặc điểm từng trường, từng chương trình đào tạo trên nguyên tắc thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo và chất lượng giáo dục, công khai và minh bạch. Nguyễn Thùy Linh [52], sau khi phân tích thực trạng cơ chế tài chính của các trường đại học công lập, kiến nghị hàng loạt giải pháp để đảm bảo huy động nguồn thu cho các trường đại học công lập: - Nếu các trường đáp ứng đủ các tiêu chí đảm bảo chất lượng giảng dạy thì được trao quyền tự chủ chương trình đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, hợp tác quốc tế theo khung học phí qui định; - Với hoạt động dịch vụ đào tào cho nhu cầu xã hội, trường được thu giá dịch vụ trên cơ sở tính đủ chi phí cần thiết, được tự quyết định chế độ trả lương cho giảng viên,cán bộ; - Đổi mới cơ chế tính giá đặt hàng dịch vụ đào tạo của Nhà nước theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Có lộ trình xóa bỏ bao cấp qua giá và dịch vụ đào tạo. Với những ngành, nghề ít có khả năng thu hút nguồn thu ngoài ngân sách, thay vì phân bổ ngân sách nhà nước theo kiểu bình quân, nhà nước đặt hàng gắn với cơ chế sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước Phân tích kinh nghiệm quốc tế huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước, các tác giả Lê Hồng Việt và Phạm Vũ Thắng [104], chi ra
  • 33. 26 rằng các trường đại học công lập ở nước ta dựa chủ yếu vào nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, cũng tương tự như các trường đại học công lập ở nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh nguồn tài chính từ nhà nước bị cắt giảm, nhiều nước đã ban hành những chính sách khuyến khích các trường đại học thu hút nguồn tài chính ngoài ngân sách. Các tác giả đã phân tích những chính sách của các nước về thu hút nguồn tài chính ngoài ngân sách cho các trường đại học công lập và đề xuất giải pháp cho Việt Nam. Các nghiên cứu ngoài nước ít quan tâm đến cơ chế quản lý tài chính nói chung mà thường tập trung vào nghiên cứu huy động nguồn thu cho trường đại học nói chung, đại học công lập nói riêng. Michael, và Kretovics [](2005) đã phân tích các tài trợ cho giáo dục bậc cao của các trường đại học trên toàn cầu. Cuốn sách tập trung làm rõ các hình thức huy động nguồn thu cho các trường đại học trên thế giới. Hauptman (2006) phân tích các xu hướng trong huy động nguồn thu cho giáo dục đại học. Nghiên cứu này tập trung làm rõ phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, vấn đề thiếu hụt ngân sách đầu tư cho giáo dục cũng như việc cân đối giữa nguồn thu từ ngân sách với nguồn thu từ học phí. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác liên quan đến cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập như: Lê Thị Thanh Hương, Cơ chế tự chủ và tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu [44]. Nguyễn Thị Yến Nam, Bước đầu tìm hiểu về quản lý tài chính trong giáo dục Đại học theo hướng tự chủ [56]. Nguyễn Thùy Linh, Gỡ "nút thắt" về tài chính giáo dục đại học [51]. Phạm Thị Vân Anh, Để phát huy cơ chế tự chủ tài chính tại các trƣờng đại học công lập [3]. Phạm Văn Trường, Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập [101].
  • 34. 27 Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự, Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ [57]. Trần Mạnh Hà, Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp: Một số kiến nghị [36]. Việt Anh, Tự chủ Tài chính trong các trường đại học công lập là xu hướng tất yếu [2]. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN Trên cơ sở những đánh giá tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng đã có khá nhiều nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó, một số nghiên cứu tập trung vào cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập. Các nghiên cứu đã tập trung vào nhiều nội dung khác nhau của cơ chế tài chính, bao gồm huy động nguồn thu, quản lý chi, tự chủ tài chính của các trường đại học công lập trên cơ sở Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Mặc dù các nghiên cứu khá đa dạng, tiếp cận dưới góc độ khác nhau với đối tượng và phạm vi nghiên cứu không giống nhau, tựu chung lại, có nhiều nội dung liên quan đã có sự thống nhất: Một là, Nghị định 43/2006/NĐ-CP mặc dù đã mở ra cơ chế tự chủ tài chính, phát huy tự chủ của các trường đại học công lập trong huy động nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước và chủ động hơn trong sử dụng nguồn thu cho các khoản chi nhưng đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa khuyến khích các trường đại học công lập nâng cao mức độ tự chủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn. Điều này gây khó khăn cho các trường đại học công lập trong việc đảm bảo tài chính cho hoạt động và phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hai là, hầu hết các trường đại học công lập vẫn dựa vào nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước và thu học phí, các nguồn thu khác không đáng kể. Sự kém đa dạng nguồn thu trong bối cảnh học phí được ấn định thấp hơn chi
  • 35. 28 phí đào tạo khiến các trường thiếu nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động và phát triển, khó nâng cao chất lượng đào tạo, khó thu hút và đãi ngộ cán bộ, giảng viên. Cơ chế tài chính chưa khuyến khích các trường chủ động và sáng tạo trong tìm kiếm nguồn thu. Ba là, ở nhiều trường đại học công lập, cơ chế quản lý chi vẫn còn nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Các định mức chi còn bất cập, phân bổ ngân sách cho các khoản chi chưa hợp lý, chưa có cơ chế đảm bảo và đánh giá hiệu quả chi phù hợp. Các nghiên cứu cũng đã đề xuất nhiều giải pháp khắc phục những hạn chế này theo hướng tăng cường tự chủ tài chính, khuyến khích các trường đại học công lập nâng cao tự chủ tài chính gắn với tự chủ các hoạt động của trường theo hướng các trường được tự chủ huy động nguồn thu, đảm bảo nguyên tắc thu đủ bù đắp chi phí, bao gồm cả thu học phí, đồng thời tự chủ quản lý chi gắn với tự chủ hoạt động, tự chủ bộ máy tổ chức và nhân sự. Tuy nhiên, các giải pháp này hầu như chưa được áp dụng ở các trường đại học công lập do những hạn chế về qui định pháp luật theo Nghị định 43/2006/NĐ- CP, cũng như do các nguyên nhân chủ quan của các trường. Mặc dù các nghiên cứu liên quan đến cơ chế tài chính của các trường đại học đề cập khá toàn diện các nội dung, tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập vẫn là chủ đề nóng hổi và đặt ra nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu giải quyết. Trong những năm tới, nhiều vấn đề mới đặt ra, đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập. Một là, cùng với Luật ngân sách 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã ra đời thay thế cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có các trường đại học công lập. Nghị định 16 khắc phục nhiều hạn chế của Nghị định 43 theo hướng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tự chủ và tùy mức độ tự chủ, các đơn vị được phép tự chủ hoạt động cũng như tự chủ thu và chi. Mức độ tự chủ được
  • 36. 29 nâng cao hơn so với qui định trong Nghị định 43. Nghị định 16 ra đời đặt ra những cơ hội và những thách thức mới trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các trường đại học công lập nói riêng, cần thiết phải có những nghiên cứu, vận dụng Nghị định 16 vào quản lý tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính tại các trường đại học công lập. Hai là, quá trình hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục đại học ở Việt nam nói chung, các trường đại học công lập nói riêng phải đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn đào tạo với nghiên cứu, gắn nghiên cứu với ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, phục vụ cho sự phát triển đất nước. Việc tự chủ giáo dục đại học, trong đó có tự chủ tài chính, cũng đang đặt ra cấp bách không chỉ vì sức ép cân đối ngân sách cần phải cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho giáo dục đại học mà còn bởi yêu cầu thay đổi mô hình quản trị của các trường đại học công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Với sự ra đời của Nghị định 16/2015/NĐ-CP và những bối cảnh, yêu cầu mới đặt ra, những công trình nghiên cứu đã xuất bản chưa cập nhật và giải quyết được. Đây là khoảng trống cần phải được tập trung nghiên cứu giải quyết trong thời gian tới. Mặt khác, với trường hợp cụ thể của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, theo hiểu biết của tác giả, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích cơ chế quản lý tài chính của trường với những đặc điểm đặc thù của một trường đại học ngành y dược và nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long - một khu vực được xem như "vùng trũng" của giáo dục đại học. Hơn nữa, đầu năm 2017, trường đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện Đề án thí điểm đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ. Để thực hiện đề án, rõ ràng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, cần phải xây đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ. Với những lý do trên, có thể thấy cả lý luận và thực tiễn đặt ra yêu cầu
  • 37. 30 cần có một công trình nghiên cứu có tính hệ thống, phân tích sâu sắc về cơ chế quản lý tài chính ở trường công lập nói chung và trường hợp cụ thể là Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của nhà trường, phù hợp với những qui định mới trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và bối cảnh mới đặt ra đối với giáo dục đại học công lập ở nước ta cùng như yêu cầu đổi mới hoạt động của nhà trường. Cụ thể, luận án hướng tới trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Cơ chế quản lý tài chính là gì? Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ tài chính? - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cần tham khảo những bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước nào? - Cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ những năm qua có những ưu điểm và hạn chế nào cần khắc phục? - Trong điều kiện đẩy mạnh tự chủ nói chung, tự chủ tài chính nói riêng, cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ phải hoàn thiện như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, NCS thực hiện qui trình nghiên cứu với 4 nhiệm vụ chủ yếu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của một số trường đại học để rút ra bài học kinh nghiệm - Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ để rút ra hạn chế và nguyên nhân - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường đại học Y dược Cần Thơ trong những năm tới.
  • 38. 31 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.1.1. Hệ thống trƣờng đại học công lập ở Việt Nam Trường đại học công lập là các trường do Nhà nước thành lập, cấp kinh phí hoạt động và quản lý. Theo Luật giáo dục 2012, “cơ sở giáo dục đại học công lập” là cơ sở “do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi thường xuyên”. Như vậy, có thể hiểu trường đại học công lập là trường đại học do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất ban đầu và đảm bảo tài chính tùy theo mức độ tự chủ và xã hội hóa nguồn lực của trường. Các trường đại học công lập ở nước ta đã trải qua quá trình hình thành và phát triển từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay. Trường đại học đầu tiên ở nước ta là Trường đại học quốc gia Việt Nam, hình thành trên cơ sở kế thừa mô hình đào tạo của Trường đại học Đông Dương thời Pháp thuộc, với giảng viên là các giáo sư, nhân sĩ, trí thức nổi tiếng của Đại học Đông Dương và một số cơ sở đào tạo khác như các giáo sư Nguyễn Văn Huyên, Ngụy Như Kon Tum, Tôn Thất Tùng, luật sư Vũ Đình Hòe, các học giả Đặng Thai Mai, Đào Duy Anh, Cao Xuân Huy,…các nhà cách mạng như Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp,…Trải qua quá trình phát triển, đến nay, hệ thống các trường đại học nói chung, các trường đại học công lập nói riêng đã có phát triển thành một hệ thống gồm nhiều trường với qui mô khác nhau. Tính đến tháng 7/2014, cả nước đã có 472 trường đại học, cao đẳng, vượt cả chỉ tiêu qui hoạch mạng lưới trường đại học tới năm 2020. Chỉ tính trong giai đoạn 2007-2013, đã có tới 133 trường đại học, cao đẳng mới được thành lập, trong số đó có 108 trường được nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng hoặc cao đẳng
  • 39. 32 lên đại học [12]. Trong số này, chỉ có một số là đại học dân lập, tư thục còn phần lớn là các trường đại học công lập trung ương và địa phương. Tuy nhiên, hiện nay phân bổ các trường đại học, các ngành đào tạo, các vùng chưa hợp lý. Phần lớn các trường tập trung vào các thành phố, trung tâm kinh tế lớn, chủ yếu là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều trường tập trung đào tạo các ngành kinh tế, kinh doanh, tin học, trong khi đó các ngành kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc lại được ít trường đào tạo Cho đến nay, sự phát triển của các trường đại học Việt Nam nói chung và các trường đại học công lập nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cả về số lượng và chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Cụ thể: Qui mô đào tạo của các trường đại học công lập mặc dù tăng nhanh nhưng tỷ lệ người dân qua đào tạo đại học vẫn còn thấp. Tỷ lệ sinh viên vào đại học, cao đẳng của nước ta chỉ khoảng khoảng 25% trong khi của Trung Quốc là 30%, Hàn Quốc là 97%, Úc là 86%, Malaysia 37% [58]. Chất lượng giáo dục đại học chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng sinh viên rỗng kiến thức, ra trường không làm được việc còn phổ biến. Hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những cơ hội và thách thức rất lớn, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải được nâng lên. Hầu hết sinh viên kiến thức được đào tạo còn lạc hậu, nặng về lý thuyết, kém kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng mềm, còn thụ động trong công việc, chưa hòa nhập được với các chuẩn mực, môi trường làm việc quốc tế. Các trường đại học công lập đang thể hiện sự mất cân đối về nhiều mặt: Một là, mất cân đối giữa đào tạo của nhà trường và nhu cầu xã hội. Đào tạo đại học chưa gắn với nhu cầu xã hội, chưa đào tạo cái xã hội cần mà mới tập trung đào tạo cái trường đại học có và có thể tuyển sinh. Đào tạo xong
  • 40. 33 sinh viên ra trường không có các kiến thức, kỹ năng làm việc cần thiết dẫn đến vừa thiếu cử nhân, kỹ sư làm được việc nhưng thừa hàng trăm ngàn cử nhân không làm được việc, thất nghiệp, phải đào tạo lại. Hai là, mất cân đối giữa các ngành đào tạo. Một số ngành được mở rộng đào tạo vượt quá nhu cầu của nền kinh tế, trong khi nhiều ngành quan trọng lại khó tuyển sinh. Các ngành đào tạo được ưa chuộng, số lượng lớn là các ngành kinh tế, tài chính, luật,...trong khi các ngành kỹ thuật, công nghệ làm nền tảng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa lại chiếm tỷ trọng thấp, khó thu hút sinh viên giỏi. Ba là, mất cân đối về phân bố các cơ sở đào tạo đại học theo vùng – miền. Các trường đại học, cao đẳng chủ yếu tập trung tại hai trung tâm kinh tế lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong khi các địa phương khác thiếu các trường đại học. Một số trường đại học địa phương mới hình thành hoặc mới nâng cấp từ các trường cao đẳng chất lượng chênh lệch lớn với các trường đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bốn là, mất cân đối giữa đào tạo lý thuyết và thực hành, giữa đào tạo trên giảng đường và cọ sát thực tiễn. Sinh viên và giảng viên ít có môi trường thực hành, ít được cọ sát thực tiễn dẫn đến hiểu biết về thực tiễn, các kỹ năng thực tiễn yếu. Đào tạo mới chú trọng trang bị lý luận cơ bản nhưng thiếu quan tâm đào tạo kỹ năng mềm cần thiết trong thực tiễn như thuyết trình, đàm phán, giao tiếp, làm việc nhóm, tin học,...thậm chí cả các kỹ năng cần thiết khi xin việc như viết CV, đơn xin việc, trả lời phỏng vấn... Năm là, mất cân đối giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, cung cấp các dịch vụ khác. Hệ thống giáo dục đạo học chủ yếu tập trung vào đào tạo, năng lực và kết quả nghiên cứu còn hạn chế. Nhiều giảng viên không hoặc ít nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu khoa học còn mang tính tự phát, thiếu định hướng, thiếu bài bản, ít gắn kết với doanh nghiệp, với nhu cầu xã hội. Các trường đại học chưa trở thành cái nôi của nghiên cứu và triển khai khoa
  • 41. 34 học - công nghệ, chưa nuôi dưỡng hình thành các startups- khởi nghiệp công nghệ. Các trường cũng chưa vận hành như doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ dựa trên năng lực của mình như tư vấn, nghiên cứu theo hợp đồng,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của các trường đại học công lập, chẳng hạn như thiếu triết lý giáo dục hiện đại, hội nhập; thiếu nguồn lực đầu tư, các trường đại học còn ỷ lại vào bao cấp của nhà nước, tư duy quản lý lạc hậu chậm đổi mới, cơ sở vật chất cho đào tạo, nghiên cứu còn hạn chế... Xuyên suốt trong những nguyên nhân này chính là việc các trường đại học thiếu tự chủ trong hoạt động, được bao cấp tài chính, không có sự năng động, sáng tạo để đổi mới, vươn lên. Nói cách khác, cơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng đối với các trường đại học công lập không phù hợp đã không khuyến khích, thậm chí cản trở các trường đại học công lập tự đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học và hội nhập quốc tế. 2.1.2. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập 2.1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính Thuật ngữ cơ chế đã xuất hiện từ lâu ở nước ta và được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tế, khái niệm “cơ chế” thường được sử dụng không rõ nghĩa, đôi khi sử dụng không đúng. Theo từ điển McMilan, cơ chế (tiếng Anh là mechanism), được định nghĩa là "một phương pháp hay quá trình nhằm hoàn thành công việc ở trong một hệ thống hoặc tổ chức". Từ điển Cambridge online định nghĩa “cơ chế” là cách thức để thực hiện một việc gì đó trong một hệ thống. Từ điển Merriam Webber online định nghĩa “cơ chế” là một quá trình hoặc một hệ thống nhằm đạt được một kết quả nào đó. Từ điển tiếng Pháp Le Petit Larousse (1999) giải nghĩa cơ chế (mescanisme) là “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau”.
  • 42. 35 Ở Việt Nam, thuật ngữ “cơ chế” được dùng phổ biến, đặc biệt đi cùng với các từ khác tạo thành cụm thuật ngữ, ví dụ như “cơ chế thị trường”, “cơ chế kinh tế”, “cơ chế xin cho”, “cơ chế một cửa”,... Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học [105], định nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”. Các tác giả Nguyễn Thanh Tuyền và Nguyễn Lê Anh [77] định nghĩa cơ chế hiểu một cách khái quát là cấu trúc kinh tế xã hội hoặc cơ cấu tổ chức kinh tế xã hội. Cơ chế cũng thường được định nghĩa gắn với các cụm thuật ngữ cụ thể. Chẳng hạn, Từ điển Kinh tế chính trị học định nghĩa “cơ chế kinh doanh” của xã hội XHCN là "phương thức tổ chức có kế hoạch nền sản xuất xã hội; toàn bộ các hình thức và phương pháp kinh doanh, bao gồm trước hết các kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, hạch toán kinh tế, các đòn bẩy và kích thích kinh tế, cơ cấu tổ chức quản lý, các hình thức tham gia của quần chúng vào việc quản lý sản xuất". Nhà kinh tế người Mỹ, Paul A. Samueson cho rằng "cơ chế thị trường" là một cơ chế trong đó các chủ thể tham gia tự đưa ra các quyết định về sản xuất và tiêu dùng dựa trên những tính toán của họ về nguồn lực mà mình đang nắm giữ. Như vậy, khái niệm "cơ chế" được hiểu và sử dụng khá đa dạng cả ở trong và ngoài nước. Điểm chung trong các quan niệm về cơ chế là gắn với một hệ thống, một tổ chức. Trong hệ thống đó, cơ chế là các qui tắc, quá trình vận hành để gắn kết các bộ phận trong hệ thống và làm cho chúng vận hành nhằm đạt tới mục tiêu của hệ thống. Theo đó, cơ chế quản lý là những qui tắc, biện pháp mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đặt ra. Các cơ chế sử dụng trong quản lý tài chính được gọi là cơ chế quản lý tài chính. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào, tài chính luôn đóng vai trò quan trọng, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển. Hệ thống tài chính vận hành và được quản lý trong tổ chức theo một cơ chế nhất định. Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một tổ chức có thể được hiểu