SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THẢO VÂN
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THẢO VÂN
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số : 838.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thảo Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI ................................ 8
1.1. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn tố tụng hình sự ................... 8
1.2. Các yêu cầu và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối
với người phạm tội ..........................................................................................12
1.3. Các đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người
phạm tội...........................................................................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................26
2.1. Tổng quan về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng...........................................................................................................26
2.2. Những vi phạm, sai lầm trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
đối với người phạm tội tại thành phố Đà Nẵng và nguyên nhân ....................53
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI....................62
3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng các biện pháp ngăn chặn đối với
người phạm tội ................................................................................................62
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các biện pháp ngăn chặn đối với
người phạm tội ................................................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật dân sự
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
LHQ Liên hiệp quốc
TA Tòa án
TTHS Tố tụng hình sự
THTT Tiến hành tố tụng
VKS Viện kiểm sát
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số đối tượng phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 –
2018)................................................................................................................27
Bảng 2.2. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018)...........................................................29
Bảng 2.3. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................33
Bảng 2.4. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại địa bàn
thành phố Đà Nẵng (2017-2018) ....................................................................38
Bảng 2.5. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................41
Bảng 2.6. Số đối tượng bị áp dụng biện ngăn chặn pháp bảo lĩnh tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................43
Bảng 2.7. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư
trú tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) .............................................50
Bảng 2.8. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất
cảnh tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 - 2018)........................................52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biện pháp ngăn chặn là một chế định pháp luật quan trọng của Bộ luật
tố tụng hình sự, là một thành phần của nhóm biện pháp cưỡng chế. Các biện
pháp ngăn chặn mang tính cưỡng chế, cưỡng ép nghiêm khắc để kịp thời ngăn
chặn các hành vi phạm tội, nhằm ngăn ngừa bị can, người phạm tội, bị cáo
hoặc tiếp tục phạm tội, né tránh pháp luật hoặc có cử chỉ hành vi gây phức tạp
cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và cuối cùng nhằm bảo đảm việc thi
hành án hình sự. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn có vai trò và ý nghĩa rất
quan trọng trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Bên cạnh đó, việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn phải bắt buộc gắn chặt với những hạn chế về quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân đã được thừa nhận cũng như bảo đảm trong
Hiến pháp của nước ta.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn ở nước ta nói
chung và ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây cho thấy, các biện
pháp này, đặc biệt là các biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam được áp dụng khá
phổ biến trong các vụ án hình sự. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong
nhiều tình huống đã kịp thời ngăn chặn diễn biến của việc phạm tội, chặn
ngay lại hành vi trốn tránh pháp luật của bị cáo, bị can và người phạm tội
cũng như chắc chắn cho việc thi hành án hình sự đạt kết quả. Bên cạnh những
kết quả đã đạt được, vẫn còn tình trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trái
pháp luật, truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội, gây dư luận xấu
trong nhân dân.
Nguồn gốc của tình hình trên có nhiêu tuy vậy chủ đạo là các chế định
của pháp luật tố tụng hình sự vẫn thiếu sót, chưa chặt chẽ, chồng lấn làm cho
khó khăn để thống nhất áp dụng pháp luật; nhiều trường hợp trình độ điều tra
2
viên, kiểm sát viên, thẩm phán còn yếu kém, chưa đáp lại được đòi hỏi, nhiệm
vụ với tình hình hiện nay. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng đã
đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc đòi hỏi khoa học luật tố tụng hình sự phải tiếp
tục nghiên cứu, giải quyết để làm sáng tỏ về mặt lý luận như: khái niệm biện
pháp ngăn chặn, khái niệm biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi
cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh. Trong
khi đó xung quanh những vấn đề lý luận này, cũng còn có nhiều ý kiến khác
nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Bắt nguồn từ các lý do đã nêu trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Áp dụng
các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng” để hoàn thành luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giai đoạn khoảng 10 năm gần đây, biện pháp ngăn chặn là chủ đề
được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác với phạm vi nghiên cứu khái quát
từ hẹp đến rộng, có thể khái quát thành 3 nhóm như sau:
Nhóm thứ nhất, bao gồm luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và đề tài
nghiên cứu khoa học như: Nguyễn Ngọc Thương (2006) “Thủ tục tố tụng
hình sự đối với những vụ án do người chưa thành niên thực hiện. Lý luận và
thực tiễn”; Lê Trọng Nghĩa (2003) “Các biện pháp ngăn chặn không giam giữ
(Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản bảo đảm) trong Luật
tố tụng hình sự Việt Nam”;; Lê Đông Phong (2004) “Các biện pháp ngăn
chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”; Phạm Văn
Nhung (2008) “Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Trần Thanh Bình
(2009) “Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình
sự”; Võ Thị Thanh Thúy (2011) “Bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa
thành niên phạm tội trong Tố tụng hình sự Việt Nam; Lê Ngọc Tiến
3
(2003)“Các biện pháp ngăn chặn và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
biện pháp ngăn chặn tại Thành phố Hồ Chí Minh”…
Nhóm thứ hai, bao gồm sách và giáo trình như: Nhà xuất bản Công an
nhân dân, Tp Hồ Chí Minh; Nguyễn Mai Bộ (2004), Biện pháp ngăn chặn,
khám xét và kê biên tài sản trong Bộ luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản tư
pháp, Hà Nội; Nguyễn Mai Bộ (1997); Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bình luận
khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nguyễn Duy Thuân (2004), Các
biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Những biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội , Giáo trình
Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội; Nhà
xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội; Đại học Luật Hà Nội (2005) …
Nhóm thứ ba, bao gồm các bài viết được công bố trên các tạp chí như:
Tạp chí Tòa án nhân dân; Đoàn Tấn Minh (2009), “Áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên theo quy định của
BLTTHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng (2004), “Tư
pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình
sự, Tố tụng hình sự, Tội phạm học và so sánh luật học”, Tạp chí Tòa án nhân
dân; Nguyễn Mai Bộ (2006), “Áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ,
tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Tòa án nhân dân;
Nguyễn Mai Bộ, Hoàng Ngọc Thành (2003) “Về các biện pháp ngăn chặn
trong Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
Trịnh Tiến Việt (2005), “Về biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa
thành niên phạm tội trong BLTTHS 2003”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Đỗ Thị
Phượng (2006), “Bắt, tạm giữ, tạm giam và giám sát bị can, bị cáo chưa thành
niên”…
Các đề tài nghiên cứu vừa liệt kê ỏ trên đã làm sáng tỏ phân tích và
được các vấn đề quan hệ đến biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người
4
phạm tội ớ các góc nhìn nghiên cứu khác nhưng các chủ đề bao quát nhất hay
như một trong các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người phạm tội. Đến
thời điểm hiện tai có thể chắc chắn là chưa có đề tài nào phân tích trực tiếp về
các thành tích đã đạt cũng như các thắc mắc trong việc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn tại địa bàn thành phố Đà Nẵng để qua đó đề ra phương pháp hoàn
chỉnh pháp luật tố tụng hình sự đồng thời phát huy hiệu quả của việc áp dụng
biện pháp này.
Vì vậy, tôi cam đoan khẳng định đề tài luận văn thạc sĩ của mình không
sao chép và trùng lặp với mọi đề tài nghiên cứu đã được công bố từ trước đến
giờ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên những nguyên tác cũng như phân tích và nghiên cứu đã làm sáng
tỏ các vấn đề lý luận cũng như quy định của quy định pháp luật về tố tụng
hình sự về các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đồng thời bao quát thực tiễn áp dụng các biện pháp trong quá
giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử, luận văn cũng đã khái quát lại các giải
pháp nhằm đẩy mạnh công tác áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong việc áp
dụng Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Những mục tiêu nghiên cứu đã trình bày, luận văn đã đề đạt cũng như
làm rõ các nhiệm vụ sau::
- Hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn
chặn đối với người phạm tội.
- Xem xét cụ thể đồng thời phân tích, làm sáng tỏ các quy định của
pháp luật tố tụng hình sự áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm
tội.
5
- Làm sáng tỏ thực tế việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với
người phạm tội trên địa bàn thành phố Đà nẵng, qua đó sẽ làm rõ những hạn
chế cũng như nguyên nhân trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối
với người phạm tội tại thành phố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đề cao nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp luật Bộ luật tố
tụng hình sự đồng thời đưa ra thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật
Việt Nam về các biện pháp ngăn chặn đối với phạm tội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn mà không phân
tích quy định của pháp luật tố tụng hình sự nước ngoài.
- Về địa bàn khảo sát: Luận văn nêu lên thực trạng áp dụng các biện
pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chứ
không thống kê, khảo sát, phân tích các số liệu ở các tỉnh thành khác.
- Về thời gian khảo sát: Luận văn phân tích và nghiên cứu trên cơ sở
các dữ liệu thống kê có được về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối
với người phạm tội từ giai đoạn 2017 - 2018 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu từ cơ sở phương pháp luận tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước & pháp luật và chủ nghĩa Mác - Lênin , quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩam, về
chính sách nhân đạo nhưng mang tính nhân văn đối với người phạm tội, các về
vấn đề cải cách tư pháp của Bộ chính trị, về công tác đấu tranh phòng chống tội
6
phạm hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Học viên áp dụng phương pháp phổ biến hiện nay về việc nghiên cứu
khoa học như: tổng hợp, phân tích, thống kê, học hỏi các ý kiến của chuyên gia
từ đó vận dụng được cách thức tiếp cận đề tài. Các biện pháp đề tài nghiên cứu
chỉ rõ các quan hệ biện chứng được hỗ trợ nhau trong quy trình của Bộ luật tố
tụng hình sự thực hiện nhiệm vụ để làm rõ mục đích của việc nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài tạo một phần nhận thức sâu sắc về các biện pháp ngăn chặn được
áp dụng đối với người phạm tội. Làm sáng tỏ được các vấn đề bất cập và hạn
chế khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn so với quy định trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003. Đóng góp các kiến nghị để hướng tới việc hoàn chỉnh
hệ thống pháp luật của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. Từ các vấn đề nêu trên đã đẩy
mạnh hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của công dân Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu này giả sử được áp dụng vào thực tế sẽ giảm bớt thời
gian trong việc quy định của pháp luật cũng như việc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn đối với người phạm tội; đây sẽ là cẩm nang tài liệu nghiên cứu cho
các người tham gia tố tụng hình sự đang công tác tại các Cơ quan điều tra
như Điều tra viên, Viện kiểm sát như Kiểm sát Viên và Tòa án chính là Thẩm
phán và Thư ký Tòa án trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối
với người phạm tội được chính xác, khách quan và không bị vi phạm tố tụng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn mà học viên nghiên cứu gồm 3 chương:
7
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn
đối với người phạm tội.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đối với người phạm tội.
Chương 3: Các giải pháp bảo đảm áp dụng các biện pháp ngăn chặn
đối với người phạm tội.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI
1.1. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn tố tụng hình sự
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan THTT được áp
dụng nhiều biện pháp trong đó có các biện pháp ngăn chặn. Các biện pháp
ngăn chặn là một trong những chế định pháp lý quan trọng được quy định tại
Mục I, Chương VII BLTTHS năm 2015, đồng thời việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn cũng được quy định rõ tại Điều 419 BLTTHS năm 2015. Quá
trình lĩnh hội được các quy định cũng như áp dụng đúng và chính xác được
các biện pháp ngăn chặn là để đảm bảo cần thiết cho việc áp dụng tốt các
nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự để phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử
lý kịp thời và công bằng đối với mọi hành vi phạm tội, từ đó đảm bảo việc
không bỏ lọt tội phạm, không gây oan sai.
BLTTHS hiện hành quy định những biện pháp ngăn chặn trong Mục I,
Chương VII bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm
tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ,
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn
xuất cảnh.
Các biện pháp ngăn chặn mang tính ép buộc nghiêm khắc cũng như có
tính cưỡng chế là để nhanh chóng chặn đứng các hành vị phạm tội, ngăn chặn
bị can, bị cáo nói riêng cũng như người phạm tội nói chung có khả năng tiếp
tục phạm tội hay trốn tránh pháp luật cũng như có hành vi gây khó khăn cho
quá trình điều tra, truy tố, xét xử và cuối cùng là đảm bảo việc thi hành án
hình sự. Các biện pháp ngăn chặn là nền tảng pháp lý có ý nghĩa vô cùng lớn
và góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phòng ngừa cũng như đấu
9
tranh chống tội phạm, bên cạnh đó, đây cũng là biện pháp hạn chế một phần
quyền tự do cá nhân vì thế vấn đề này phải được chú trọng không những từ
phía các nhà lập pháp mà còn bao gồm những nhà nghiên cứu khoa học của
pháp luật tố tụng hình sự.
“Biện pháp cưỡng chế về mặt tố tụng hình sự áp dụng khi có đủ căn cứ
đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp
hoặc phạm tội quả tang để ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ,
ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây
cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án” [9]. Đây là định
nghĩa của Từ điển Luật học giải thích biện pháp ngăn chặn từ đó cho thấy
trong khoa học luật TTHS Việt Nam thì cũng các khái niệm khác nhau về
biện pháp ngăn chặn. Từ đó cho thấy định nghĩa cũng đã xác định đúng đối
tượng cũng như mục đích áp dụng các biện pháp ngăn chặn, nhưng không chỉ
ra chủ thể có quyền áp dụng chúng. Các chuyên gia vè luật học đã đưa ra các
định nghĩa khác nhau về khái niệm các biện pháp ngăn chặn và gần nhất là
định nghĩa của T.S Nguyễn Duy Thuân: “Biện pháp ngăn chặn là những biện
pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự bao gồm bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi
khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo do người có thẩm
quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị bắt, bị tạm giữ nhằm ngăn
chặn họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc cản trở việc điều tra,
truy tố, xét xử” [32]. Định nghĩa nêu trên vừa làm rõ bản chất của biện pháp
ngăn chặn, thẩm quyền và mục đích cũng như đối tượng của việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn mà chưa làm rõ được chi tiết việc đối tượng bị bắt trong
trường hợp cụ thể . Ngoài ra giáo trình dành cho sinh viên học Luật tố tụng
hình sự của trường ĐH Luật TP. Hà Nội thì định nghĩa: “biện pháp ngăn
chặn là một trong những nhóm biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với những
10
người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang)
nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ
tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động cản trở cho việc
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự” [35]. Khái niệm vừa nêu khác
hẳn so với khái niệm trước đó bởi vì cụ thể hơn nhưng lại không làm rõ được
thẩm quyền áp dụng.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số khái niệm chưa giống nhau về biện
pháp ngăn chặn mà các nhà khoa học nghiên cứu pháp luật cũng cán bộ tiến
hành tố tụng làm công tác thực tiễn phòng chống tội phạm được công bố ở
các giáo trình luật học của bộ môn Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, sách
tham khảo luật học. Những định nghĩa đã nêu cùng dựa vào nền tảng phân
tích nội dung cơ bản của những định nghĩa về quy phạm pháp luật được quy
định rõ tại Điều 109 BLTTHS 2015.
Các định nghĩa vừa trình bày nói rõ được các mặt tồn tại mà biện pháp
ngăn chặn cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn ở thực tế, khá nhất
quán để đề cập tới định nghĩa pháp lý chính là sự cưỡng chế nhà nước. Mặc
dù, hiện nay còn đang hạn chế, chưa hoàn thiện. Cho đến nay, trong BLTTHS
2015 vẫn chưa có quy phạm nào định nghĩa về biện pháp ngăn chặn cũng như
việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bởi vậy vẫn còn những ý kiến khác
nhau về vấn đề này.
Cho dù các biện pháp ngăn chặn hạn chế nhất thời quyền tự do áp dụng
với người phạm tội cũng như người bị áp dụng nhưng mà xét về mặt pháp lý,
biện pháp này chưa đúng hoàn toàn. Nó chỉ là phương pháp để áp dụng việc
thi hành trách nhiệm hình sự, bởi lẽ người bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn
tại thời điểm này là khi chưa biết họ có tội hay không có tội, do chưa có bản
án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Việc này chỉ là những phương
tiện trợ giúp cho quá trình thực hiện trách nhiệm hình sự. Ngoài ra cơ sở pháp
11
lý việc áp dụng hình phạt là việc thực hiện tội phạm, đối với quy định pháp lý
áp dụng biện pháp ngăn chặn thì cần những chứng cứ và tài liệu về việc người
phạm tội có khả năng né tránh gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố và cản
trở việc thi hành án. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất chỉ
do Tòa án quyết định, còn các biện pháp ngăn chặn có thể do CQĐT, VKS,
TA áp dụng tùy theo giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Các biện pháp ngăn
chặn được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân áp dụng phụ
thuộc vào từng giai đoạn tố tụng.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn đã được mở rộng bằng khái
niệm “người bị buộc tội” bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo
(điểm đ khoản 1 điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Việc tiến hành áp
dụng các biện pháp ngăn chặn, cơ quan tiến hành tố tụng được áp dụng trong
phạm vi giới hạn cho phép nhưng phải luôn luôn tuân thủ pháp luật quy định
chặt chẽ tại Bộ luật tố tụng hình sự. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn
chặn là người tiến hành tố tụng có thẩm quyền thuộc cơ quan tiến hành tố
tụng cũng như nhưng người có chức vụ trong các cơ quan này được Nhà nước
giao nhiệm vụ tiến hành một số biện pháp quy định bắt buộc như điều tra,
truy tố, xét xử cũng như khích lệ người dân tham gia vào việc bắt người phạm
tội khi bị phát hiện quả tang. Các hành vi áp dụng biện pháp ngăn chặn nếu
không đúng người đúng tội, sai thẩm quyền, cũng như thiếu căn cứ thì những
thủ tục đó đương nhiên sẽ bị kết luận là vi phạm nhiêm trọng về tố tụng hình
sự do áp dụng pháp luật và phải bị xử lý hình sự.
Qua các nhận định như đã nêu, định nghĩa học viên đưa ra về khái niệm
việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là: “ Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền được
quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự áp dụng đối với người được xem là bị
can, bị cáo hoặc người bị nghi là người phạm tội nhằm kịp thời ngăn chặn
12
những người đó thực hiện tội phạm cũng như khi có căn cứ cho rằng họ sẽ
gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử cũng như sẽ tiếp tục phạm
tội hoặc để đảm bảo thi hành án hình sự”.
1.2. Các yêu cầu và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn đối với người phạm tội
1.2.1. Các yêu cầu của việc áp dụng quy định các biện pháp ngăn
chặn đối người phạm tội
Thống kê cho thấy thời gian gần đây, tội phạm do người phạm tội gây
ra đang gia tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước, xuất hiện nhiều về loại tội
phạm, mức độ cũng như tính đặc biệt nghiêm trọng đang tăng mạnh theo thời
gian. Việc pháp chế xã hội chủ nghĩa về bảo vệ quyền, lợi hợp pháp người
phạm tội là các vấn đề đang gây khó khăn cho quá trình xây dựng pháp luật
tố tụng hình sự cho bây giờ cũng như sau này.
BLTTHS 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn dành cho người
phạm tội được quy định tại Điều 109 bao gồm các biện pháp ngăn chặn như:
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110), Bắt người phạm tội quả
tang (Điều 111), Bắt người đang bị truy nã (Điều 112), Bắt bị can bị cáo để
tạm giam (Điều 113), Tạm giữ (Điều 117), Tạm giam (Điều 119), Bảo lĩnh
(Điều 121), Đặt tiền để đảm bảo (Điều 122), Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều
123), và Tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124), Những biện pháp này đang góp
phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cộng đồng.
Quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nói chung
cũng như việc điều tra, khởi tố, truy tố và xét xử đối với người phạm tội nói
riêng cũng như việc áp dụng hình phạt đối với họ phải được thực hiện tại tình
huống khi xét thấy thật cần thiết, nhằm răn đe, giúp đõ người phạm tội nhận
thấy những sai lầm, góp phần giúp họ nhận thức được việc thượng tôn pháp
luật, chấp hành những nguyên tắc trong quá trình sinh sống, sống có trách
13
nhiệm với chính mình cũng như đối với gia đình và xã hội, góp phần hình
thành người công dân có ích cho quê hương. Quá trình quy định các biện pháp
ngăn chặn đối với họ cần đảm bảo được những nội dung sau:
Thứ nhất, việc quy định các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người
phạm tội phải dựa trên các tư tưởng pháp lý tiến bộ được thừa nhận chung của
nền văn minh nhân loại.
Lịch sử loài người đã ghi nhận những tư tưởng cấp tiến, được hình
thành tại Công ước quốc tế về quyền con người, Quy tắc Bắc Kinh cũng như
tiêu chuẩn tối thiểu năm 1985 của Liên hợp quốc về công tác phòng chống
tội phạm. Trên nền tảng những văn bản quy phạm pháp luật quốc tế đã trình
bày, hệ thống tư pháp đối với người phạm tội sinh sống tại Việt Nam ngày
càng được chú trọng nghiên cứu cũng như đang trong quá trình cải tiến về
mặt pháp luật. Trong giai đoạn này, ở Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình
sự của Việt Nam, xuất hiện những quy định pháp luật thể hiện tính cá biệt để
làm luôn bảo vệ quyền của người phạm tội không bị xâm hại - đó là quy định
về biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. Các quy định này đưa ra các tư
tưởng, nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Việt Nam
đang theo đuổi đó là mang tính nhân đạo, hướng tới mục tiêu chung là phải
luôn bảo đảm quyền của người phạm tội không được tước bỏ một cách trái quy
định của pháp luật. Những nguyên tắc vừa nêu là nhằm mục đích đưa ra cơ sở
pháp lý bắt buộc đối với người phạm tội, là kim chỉ nam để các cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không được sự lạm quyền mà vi phạm
pháp luật về tố tụng hình sự đối với các bị can, bị cáo cũng người phạm tội khi
chưa được kết án, bên cạnh đó góp phần xây dựng trong mắt người dân về sự
nghiêm minh của pháp luật hiện nay.
Thứ hai, quá trình quy định các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với
người phạm tội luôn luôn phải dựa trên cơ sở thể chế hóa chủ trương, chính
14
sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, chi tiết hóa sứ mệnh mà Hiến
pháp quy định, luật hóa các quy định, các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham
gia làm thành viên.
Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra các chính sách để cải cách bộ máy tư
pháp bao gồm: Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Nghị
quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002, , Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79-
KL/TW ngày 28/7/2010; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần X, XI của
Đảng. Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-06-2005 của Bộ Chính trị về “Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020”.
Nghị quyết 49/NQ-TW xác định tám nhiệm vụ cải cách tư pháp, trong
đó, có các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS về
chế định các biện pháp ngăn chặn. “Cải cách mạnh mẽ thủ tục tố tụng tư pháp
theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận
tiện, bảo đảm sự tham gia giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp...”
đây là văn kiện đã được các nghị quyết của Đảng nhấn mạnh góp phần cải
cách toàn diện nền tư pháp nước nhà và khẳng định mục tiêu cải cách tư pháp
là xây dựng nền tư pháp phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam
XHCN, trong sạch, vững mạnh, công lý, dân chủ, nghiêm minh, từng bước
hiện đại; trong đó hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được
tiến hành thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả. Theo đó, định hướng xây dựng,
hoàn thiện pháp luật TTHS về chế định các biện pháp ngăn chặn, như sau: a)
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế áp dụng các biện pháp tạm
giam đối với bị can trong một số loại tội; b) thu hẹp đối tượng người có thẩm
quyền quyết định việc áp dụng các biện pháp tạm giam; xác định rõ ràng căn
cứ tạm giam; c) tăng cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ, bảo đảm
đúng pháp luật; d) những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam, thì
15
kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam; e) phát hiện kịp thời
các trường hợp oan trong bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền
phê chuẩn của mình. [6].
Tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân là tư
tưởng xuyên suốt trong Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp khẳng định nguyên
tắc: Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
[23].
Thứ ba, quá trình quy định các biện pháp ngăn chặn đối với người
phạm tội phải dựa trên các luận chứng khoa học thể hiện sự kết hợp hài hòa
giữa khoa học pháp lý với các ngành khoa học khác. Muốn bảo vệ quyền lợi
cho người phạm tội thì việc quy định các biện pháp ngăn chặn dành cho họ
cần áp dụng những kết quả khoa học khác bao gồm khoa học tâm sinh lý
người phạm tội, khoa học xã hội học.
1.2.2. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với
người phạm tội
Trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì các biện pháp ngăn
chặn là nhóm biện pháp mang tính cưỡng chế, cưỡng ép của Nhà nước thể chế
hóa tính quyền lực, tính mệnh lệnh của Bộ luật tố tụng hình sự. Từ đó cho
thấy, việc áp dụng đúng đắn các biện pháp đối với người phạm tội là một
trong những ý nghĩa vô cùng cấp thiết và đặc biệt đóng vai trò quan trọng tại
quá trình thực hiện cũng như giải quyết các vụ án hình sự.
- Việc áp dụng đúng đắng biện pháp ngăn chặn là nhằm bảo đảm cho
quá trình hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thực thi quyền
năng và thuận lợi cho công tác tố tụng, góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu
16
quả trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm ở nước ta. Áp dụng chính
xác biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội là nhằm đảm bảo cho quá
trình thực hiện dân chủ hóa, tôn trọng những quyền cơ bản của con người đã
được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, là mục tiêu quan trọng trong quá trình
bảo vệ quyền con người quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, ngoài ra việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội còn góp phần đảm bảo trật
tự trị an cho đất nước, bên cạnh đó góp phần át chế thật quyết liệt, mạnh mẽ,
đối với tội phạm. Bộ luật tố tụng hình sự cũng đã thể hiện rõ những căn cứ
khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự là nhằm
ngăn ngừa kịp thời tội phạm có thể xảy ra, bảo đảm trình tự giải quyết vụ án
hình sự sẽ diễn ra sao cho dễ dàng.
1.3. Các đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối
với người phạm tội
Các biện pháp ngăn chặn có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Đối tượng áp dụng: đã được mở rộng bằng khái niệm “người bị buộc
tội” bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo (điểm đ khoản 1 điều 4
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Mục đích áp dụng: ngăn chặn khả năng gây khó khăn cho hoạt động
của các cơ quan tiến hành tố tụng từ phía bị can, bị cáo; ngăn chặn tội phạm
đang diễn ra hoặc ngăn chặn khả năng tiếp tục phạm tội; bảo đảm thi hành án;
Chủ thể có thẩm quyền áp dụng: cơ quan tiến hành tố tụng và người có
thẩm quyền.
Luật quy định tại một thời điểm chỉ được áp dụng một trong những
biện pháp ngăn chặn nói trên đối với một đối tượng cụ thể. Khi thấy cần thiết
thì cơ quan có thẩm quyền có thể thay thế biện pháp ngăn chặn đang áp dụng
bằng biện pháp ngăn chặn khác.
17
Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về
các biện pháp ngăn chặn:
Mâu thuẫn về đối tượng áp dụng: Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 áp dụng với các đối tượng là người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo
nhưng các Điều 110,111 và 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc bắt
người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ có thể áp dụng đối với người chưa
bị khởi tố bị can, bắt người phạm tội quả tang.
Mâu thuẫn giữa quy định tại một thời điểm chỉ được áp dụng một
trong những biện pháp ngăn chặn đối với đối tượng cụ thể và thực tiễn hoạt
động tố tụng.
Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao
gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt
người đang bị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ người phạm tội,
tạm giam người phạm tội, bảo lĩnh người phạm tội, đặt tiền để bảo đảm, cấm
đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh.
Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là Biện pháp giữ người
trong trường hợp khẩn cấp. Biện pháp ngăn chặn này thay thế cho “bắt người
trong trường hợp khẩn cấp” tại Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và
các căn cứ để áp dụng biện pháp này về cơ bản không có sự khác biệt nhiều
so với biện pháp “bắt người trong trường hợp khản cấp” trừ một số quy định
mới sau đây: Ngoài người bị hại, người chứng kiến tội phạm xảy ra thì sự xác
nhận của “người cùng thực hiện tội phạm” (điểm b khoản 1 Điều 110), phát
hiện dấu vết tội phạm tại “nơi làm việc hoặc trên Phương tiện của người bị
nghi thực hiện tội phạm” (điểm c khoản 1 Điều 110) cũng là căn cứ để áp
dụng. Các chỉ huy có chức danh tư pháp đã thể hiện rõ tại điểm b khoản 2
Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 mới có chức năng áp dụng biện
pháp ngăn chặn như đã nêu. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định chặt
18
chẽ hơn về trình tự, thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp cụ thể là quy
định về nội dung của lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, về hồ sơ kèm theo lệnh bắt người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn, vê nghĩa vụ
của người chỉ huy tàu bay, tàu biển giao người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp cho Cơ quan điều tra tại sân bay, bên cảng đầu tiên của tàu trở về. Trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tram cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và những người có thẩm
quyền theo luật định của những cơ quan này phải thực hiện: lấy lời khai của
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; nếu thấy có căn cứ thì ra quyết định
tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và chuyển hồ sơ đề
nghị Viện kiểm sát phê chuẩn bao gồm: văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê
chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; lệnh giữ người trong
trường hợp khẩn cấp; lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; quyết
định tạm giữ; biên bản giữu người trong trường hợp khẩn cấp; biên bản ghi
lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Biện pháp bắt người phạm tội quả tang và biện pháp bắt người đang bị
truy nã được quy định tại Điều 111 và Điều 112 BLTTHS: Bộ luật mới đã
tách trường hợp bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang tuy nã trong
Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thành hai điều luật độc lập. Quá
trình chuyển biến vừa nêu đã làm rõ việc tiến tiến nhiều về sự lĩnh hội cũng
như kỹ năng xây dựng pháp luật cũng bởi vì hai tình huống nêu trên cưỡng
chế cho hai người phạm tội ở hai tình huống khác. Khoản 2 Điều 20 Hiến
pháp 2013 đã được thể hiện rõ chi tiết cụ thể tại (Điều 111) BLTTHS tội “Bắt
người phạm tội quả tang”.
19
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành bắt khẩn cấp theo Điều
110 và Điều 117 thì cơ quan này phải ra văn bản tố tụng: Lệnh bắt người
trong trường hợp khẩn cấp và Quyết định tạm giữ. Viện kiểm sát phải phê
chuẩn hai văn bản tố tụng này. Nhưng trên thực tế thì hai hoạt động này gắn
liền với nhau, không tách rời nhau tức là đồng thời đã áp dụng hai biện pháp
ngăn chặn đối với người bị tạm giữ. Trường hợp tạm giam cũng vậy, phải có
hai văn bản tố tụng: Lệnh bắt để tạm giam và Lệnh tạm giam và nếu do Cơ
quan điều tra thực hiện thì phải có hai lần phê chuẩn của Viện kiểm sát. Thử
đặt ra câu hỏi: có trường hợp nào Viện kiểm sát phê chuẩn Lệnh bắt để tạm
giam mà sau đó lại không phê chuẩn Lệnh tạm giam hay không? Câu trả lời ở
đây đã có rõ ràng. Trên thực tế hành vi “bắt” không hoàn toàn độc lập với
hành vi “tạm giữ” hoặc hành vi “tạm giam” mà luôn đi cùng với hai hành vi
đó như là tiền đề, là một phần không thể thiếu của hành vi “tạm giữ” hoặc
“tạm giam”. Không thể có bắt mà không nhằm mục đích tạm giữ hoặc tạm
giam. Không thể có tạm giữ hoặc tạm giam mà lại không có bắt ngay trước
đó. Quy định bắt, tạm giữ, tạm giam là những biện pháp ngăn chặn độc lập
với nhau trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã cho thấy những bất cập
trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng Điều 157 Bộ luật hình sự 2015
(tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật). Hiện nay, không có nhận thức
thống nhất trong định tội danh đối với trường hợp một người (hay nhiều
người) thực hiện một, hai hoặc cả ba hành vi phạm tội - bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật.
Điều 114 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được bổ sung quy định
trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người
bị truy nã đã bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt
phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết
định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy
20
nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt giữ gia hạn tạm
giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho
Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trường hợp người bị bắt có nhiều
quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người
bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Biện pháp bắt bị can,bị cáo để tạm giam được quy định tại Điều 113
BLTTHS Điều luật này đã được bổ sung những nội dung sau:
Thứ nhất, về văn bản tố tụng liên quan thì khoản 2 Điều 132 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 đã quy định ngoài lệnh bắt để tạm giam đã có thêm
quyết định bắt để tạm giam, quyết định của VKS phê chuẩn lệnh, quyết định
bắt để tạm giam, nội dung của các quy định đã nêu cần tuân thủ pháp luật tố
tụng nói chung.
Thứ hai, việc thực hiện biện pháp ngăn chặn đã nêu được thể hiện một
cách chắc chắn đồng thích ứng hơn cho yêu cầu bảo vệ quyền con người của
người bị phạm tội như sau: khi đọc lệnh, quyết định bắt phải giải thích quyền,
nghĩa vụ cho người bị bắt, phải lập biên bản về việc bắt, giao lệnh, quyết định
bắt cho người bị bắt. BLTTHS năm 2015 đã có sự quy định mới đó là cần sự
tham gia chứng kiến của bất kỳ người nào có đủ năng lực hành vi dân sự thay
vì trước đây quy định sự tham gia có mặt của người làng giềng khi người bị
bắt được thực hiện lệnh, quyết định bắt tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
Trong mọi trường hợp việc thi hành lệnh, quyết định bắt, lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp phải lập biên bản. Biên bản này ngoài các
quy định chung của biên bản tố tụng theo Điều 133 còn phải đáp ứng một số
yều cầu bổ sung quy định tại Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, ví
dụ như phải ghi rõ tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị bắt.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được xác định rõ thời hạn 24 giờ tức
không quá 01 ngày kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt thì Cơ quan điều tra
21
phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, đồng thời cũng phải
thông báo ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn tức là UBND tại nơi
người đó cư trú hay là cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt đang làm việc, học
tập biết; trong trường hợp người bị giữ, bị bắt lại là người nước ngoài hoặc
không có quốc tịch Việt Nam thì càng phải thận trọng hơn, CQĐT bắt buộc
phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ
quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Biện pháp tạm giữ đối với người phạm tội được quy định cụ thể tại
Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự: Biện pháp tạm giữ hình sự được áp dụng
đối với người bị tạm giữ trong các tình huống khẩn cấp như sau: người phạm
tội tự thú, đầu thú, người phạm tội bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
cũng đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, nhằm bảo đảm cho cơ quan
tiến hành tố tụng có điều kiện đi cung, lấy cung, lấy lời khai câu lưu cũng như
rà soát lý lịch tư pháp, nhân thân bao gồm các vấn đề có liên quan đến vụ án.
Trên cơ sở đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định khởi tố bị can, áp
dụng biện pháp ngăn chặn hoặc phải ra quyết định trả tự do cho người bị tạm
giữ hình sự. Biện pháp ngăn chặn này về cơ bản vẫn kế thừa quy định của của
BLTTHS 2003 ngoại trừ một số thay đổi bổ sung sau đây: Đối tượng bị giữ là
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thay cho người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp; Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày; Trường hợp VKS gia
hạn thời hạn tạm giữ nhưng khi hết thời hạn này vẫn không đủ căn cứ khởi tố
bị can thì VKS phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Biện pháp tạm giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật TTHS: là biện
pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng,
tội rất nghiêm trọng. Biện pháp tạm giam nhiều khi được thi hành đối với
người phạm tội hoặc bị can, bị cáo về những, tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định hình phạt tù có khung hình
22
phạt từ 02 năm trở lên và nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo
quyết định truy nã và đây cũng là điểm mới được quy định tại khoản 3 Điều
119 Bộ luật TTH. Có thể thấy đây là biện pháp khiêm khắc nhất trong số các
biện pháp ngăn chặn, do vậy, đòi hỏi khách quan luật phải quy định hết sức cụ
thể và rõ ràng căn cứ áp dụng nhằm hạn chế hiện tượng biến tướng dùng biện
pháp ngăn chặn này thay thể cho biện pháp điều tra trong thực tiễn điều tra.
Biện pháp bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật TTHS: là biện
pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Bị can, bị cáo được
bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ cụ thể là: Có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan
đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị
cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.Đây là
điểm mới so với Bộ luật TTHS năm 2003 mà những nhà lập pháp đã quy định
bổ sung thêm vào ở Bộ luật TTHS năm 2015.
Biện pháp đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Điều 122 Bộ luật tố
tụng hình sự: là biện pháp ngăn chặn để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay
thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi,
nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để
bảo đảm. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các
nghĩa vụ cụ thể: Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả
23
kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ
án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người
làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những
người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại
khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà
nước.
Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện
kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. So với Điều 93
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã
được thu hẹp đối tượng bảo đảm, chỉ ghi nhận tiền, bỏ quy định bảo đảm bằng
tài sản có giá trị, đồng thời, ngoài bị can, bị cáo đã mở rộng chủ thể có quyền
yêu cầu áp dụng là người thân thích của họ.
Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối được quy định tại Điều 123 Bộ
luật TTHS: là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có
nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập
của các cơ quan THTT. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định rõ tại
khoản 4 Điều 123 Bộ luật TTHS. Nếu người phạm tội vi phạm các nghĩa vụ đã
cam đoan thì khi Tòa án tuyên án bị cáo sẽ không bao giờ được hưởng án treo.
Biện pháp này cũng có nhiều thay đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 cụ thể: Điều kiện áp dụng biện pháp này đối với bị
can, bị cáo đã khắt khe hơn so với trước vì ngoài điều kiện bị can, bị cáo có
nơi cư trú rõ ràng thì luật đã bổ sung thêm điều kiện “lý lịch rõ ràng”; nội
dung cam đoan thực hiện nghĩa vụ của bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp
ngăn chặn này được xác định rõ hơn và bổ sung đầy đủ hơn như không đi
khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho
24
phép. Bên cạnh đó tại khoản 6 Điều 123 Bộ luật TTHS cũng quy định cụ thể
như sau nếu như bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị
can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết
để xử lý theo thẩm quyền.
Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Điều 124 Bộ luật
TTHS: Đây là biện pháp ngăn chặn mới so với Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003. Biện pháp này có thể được áp dụng đối với hai nhóm chủ thể là bị can,
bị cáo và người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định
việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn. Thời hạn áp dụng
cũng khác nhau đối với hai nhóm chủ thể này. Đối với bị can, bị cáo, thời hạn
này được quy định giống như thời hạn trong các biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền
để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú. Còn đối với người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tó thì thời hạn này không được quá thời hạn giải quyết nguồn
tin về tội phạm quy định tại Điều 147 quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015. Những chủ thể quy định tại khoản 1 Điều 113 và Thẩm phán được
phân công chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn này. Quyết định của người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố tụng
các cấp phải được báo lập tức cho VKS cùng cấp trước lúc áp dụng đối với
người phạm tội.
Tiểu kết Chương 1
Từ các phân tích cũng như nghiên cứu tại Chương 1 của đề tài trên, học
viên đúc kết được các ý như sau:
1. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội là quy định
bắt buộc phải có cũng như cực kỳ hệ trọng đã được quy định tại trong Bộ luât
TTHS.
25
2. Vấn đề diễn đạt cũng như làm sáng tỏ định nghĩa về việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội, nền tảng của việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn chính là mục tiêu cần phải nghiên cứu kỹ để làm tiền đề
cho việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng như thực
trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn này sẽ nêu cụ thể ở Chương Hai.
3. Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao
gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt
người đang nị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ người phạm tội,
tạm giam người phạm tội, bảo lĩnh người phạm tội, đặt tiền để bảo đảm, cấm
đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
BLHS năm 2015 taị Điều 12 BLHS đã định rõ tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự của người phạm tội và Điều 3 quy định những nguyên tắc cơ
bản về xử lý những hành vi phạm tội của người phạm tội, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cần phải thận trọng khi xử lý phải xác định rõ tính chất
nguy hiểm của hành vi phạm tội, lấy biện pháp giáo dục, phòng ngừa là chính
và chỉ áp dụng hình phạt khi cần thiết, Khoan hồng đối với người tự thú, đầu
thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp
tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại gây ra. Tại các điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 nêu lên các hình
phạt áp dụng với người phạm tội và tại các điều 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99,
100, 101 quy định rõ các biện pháp tư pháp, các hình phạt áp dụng đối với
người phạm tội góp phần cho thấy được công cuộc phòng chống tội phạm, lấy
nhân nghĩa, tình cảm cũng như giáo dục làm vai trò chính trong đó chính là
biện pháp tư pháp như giáo dục tại xã phường, thị trấn, đưa vào trường giáo
dưỡng nhằm ngăn chặn và được Tòa án quy định. Từ đó các luận điểm pháp
luật sẽ có cơ sở để thực thi những việc phòng chống tội phạm, cũng như hạn
chế việc để tội phạm diễn ra đồng thời nếu sự việc xảy ra thì các cơ quan tiến
hành tố tụng cần phải vào cuộc để điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội cho
chính xác với những quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao gồm:
27
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110), bắt người phạm tội quả tang
(Điều 111), bắt người đang nị truy nã (Điều 112), bắt bị can bị cáo để tạm giam
(Điều 113), tạm giữ người phạm tội (Điều 117), tạm giam người phạm tội
(Điều 119), bảo lĩnh người phạm tội (Điều 121), đặt tiền để bảo đảm (Điều
122), cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123 ) và tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124).
Người phạm tội từ năm 2017 đến năm 2018 tại thành phố Đà Nẵng thể
hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.1. Số đối tượng phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(2017 – 2018)
Năm
Tổng số đối
tượng bị xử
lý hình sự
(1)
Đối tượng là người
đủ 18 tuổi
Đối tượng là người
dưới 18 tuổi
Số đối
tượng (2)
Tỷ lệ %
(2)/(1)
Số đối
tượng (3)
Tỷ lệ %
(3)/(1)
2017 1677 1573 93,8 104 6,2
2018 1716 1599 93,2 117 6,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Đà Nẵng năm 2017, 2018
Qua số liệu từ bảng thống kê trên, nhận thấy tỷ lệ người dưới 18 tuổi
phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017 chiếm 6,2%, năm 2018
chiếm 6,8%. Trung bình trong khoản thời gian từ năm 2017 tới năm 2018 có
tất cả 221 người phạm pháp hình sự là người chưa thành niên bị xử lý về
hình sự trên toàn bộ 3393 người phạm pháp hình sự, chiếm tỉ lệ 6,5%. Bên
cạnh đó tỉ lệ người đủ tuổi thành niên phạm tội luôn đạt bình quân trên 93%.
2.1.1. Thực trạng áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp
khẩn cấp
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là trường hợp khẩn cấp nên ngay
sau khi ra Lệnh phải được thi hành ngay, nếu không giữ được đối tượng thì
28
vẫn phải lập biên bản và chấm dứt hiệu lực của Lệnh. Trong trường hợp này
người ra Lệnh cũng cần thông báo kịp thời kết quả thi hành Lệnh đến VKS để
tiến hành hoạt động kiểm sát.
Có thể khẳng định “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp” là một biện
pháp ngăn chặn mới để thay cho biện pháp ngăn chặn “bắt người trong trường
hợp khẩn cấp”.
Đối chiếu tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sẽ
tồn tại các điểm xác định làm cơ sở trong trường hợp bắt người trong trường
hợp khẩn cấp là:
Xét thấy đủ cơ sở để nhận thấy là người phạm tội có hành vi chuẩn bị
thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng hay là tội phạm rất nghiêm
trọng.
Đối tượng cùng tham gia hành vi tội phạm cũng như bị hại hay người
chứng kiến vụ việc tại thời điểm xảy ra hành vi phạm tội đó đã tận mắt thấy
được đồng thời cũng thừa nhận có việc người phạm tội đã vi phạm mà có
nhận định rằng cần phải đề phòng việc người đó bỏ trốn.
Ngoài ra, phải luôn thận trọng khi tiến hành áp dụng các biện pháp
ngăn chặn như giữ người chưa đủ tuổi thành niên bởi theo quy định tại Điều
419 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được giữ
khẩn cấp người từ trong độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi khi họ đang chuẩn bị
thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng như tội phạm rất nghiêm; cơ
quan tiến hành tố tụng cũng chỉ được giữ khẩn cấp người phạm tội ở độ tuổi
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi họ đang có kế hoạch để thực hiện tội phạm
nghiêm trọng do cố ý thực hiện bằng được hành vi cũng như đối với các tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng hay tội phạm rất nghiêm trọng.
Người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố tụng như CQĐT, VKS, TA
cũng như Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu
29
cảng... là những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp được quy định cụ thể tại
khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Ngoài ra, thì thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tối đa không quá 12 giờ và đã được
quy định cụ thể tại điểm khoản 4 Điều 110 BLTTHS năm 2015.
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp tại điểm c khoản 2 Điều 110
BLTTHS quy định phải đưa lập tức người bị giữ và phải có các chứng cứ, tài
liệu liên quan kèm theo đến CQĐT hay nơi bến cảng cũng như sân bay đầu
tiên mà phương tiện đó trở lại. Theo quy định thì chỉ 12 giờ kể từ khi nhận
người bị giữ, CQĐT bắt buộc lấy lời khai đối tượng đồng thời ra ngay quyết
định tạm giữ hay ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, nếu
không đủ căn cứ ra lệnh thì phải trả tự do lập tức cho họ. VKS có quyền hạn
và nhiệm vụ giám sát lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng
như xem xét lệnh đó để giám sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT không
phải cứ muốn bắt, giữ người nào là được.
Số liệu báo cáo tổng kết công tác kiểm sát của VKS nhân dân TP. Đà
Nẵng cho thấy số trường hợp giữ người từ năm 2017 đến năm 2018 như sau:
Bảng 2.2. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018)
Năm
Tổng số
đối tượng
bị xử lý về
hình sự
Tổng số đối
tượng bị áp
dụng biện
pháp tạm
giữ
Tỷ lệ
%
Số đối
tượng dưới
18 tuổi bị
xử lý về
hình sự
Số đối tượng
dưới 18 tuổi
bị áp dụng
biện pháp
giữ người
Tỷ lệ
%
(1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4)
2018 1716 312 18,18 117 2 0,17
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Đà Nẵng năm 2017,2018
30
Đây là đầu tiên BLTTHS 2015 đưa quy định “Giữ người trong trường
hợp khẩn cấp” để thay cho biện pháp ngăn chặn “bắt người trong trường hợp
khẩn cấp”. Qua thống kê tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp giữ người
toàn thành phố là 312 người chiếm tỉ lệ 18,18 %, trong đó số người dưới 18
tuổi bị áp dụng biện pháp giữ người chỉ có là 02 người, chiếm 0,17 % tổng số
người dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự.
2.1.2. Thực trạng áp dụng biện pháp bắt người
Bắt người là một trong những biện pháp ngăn chặn mang hình thái chỉ
có ở những vụ việc có tính chất hình sự, hay được diễn ra trước khi có các biện
pháp tạm giữ cũng như tạm giam. Bản chất của việc này là, giới hạn quyền tự
do thân thể của người bị bắt dù chưa thể khẳng định được họ có tội hay không
vì vậy chỉ được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định mà thôi, do nếu
họ là đối tượng phạm tội thì cần phải ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội đó,
đồng thời không để họ gây khó khăn trong quá trình điều tra cũng như những
hoạt động tố tụng về sau. Từ những nhận định học viên vừa phân tích tại
Chương 1 thì cần chia các biện pháp bắt người phạm tội bao gồm: bắt người
đang bị truy nã, bắt người phạm tội quả tang, bắt bị can bị cáo để tạm giam.
* Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Căn cứ bắt bị can, bị cáo là người phạm tội để tạm giam được quy định
tại Điều 113 và áp dụng thêm Điều 419 BLTTHS khi bắt người phạm tội
dưới 18 tuổi. Như vậy khi bắt người phạm tội là người ở độ tuổi từ 14 đến
dưới 16 tuổi để tạm giam cần hội tụ đủ các yếu tố sau: Thứ nhất phải có lệnh
bắt những người có thẩm quyền để tạm giam; Thứ hai người ở độ tuổi vừa
nêu mà bị bắt để tạm giam thì phải phạm các tội phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.
Khi bắt người phạm tội ở độ tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi tất nhiên phải
đảm bảo đủ các yếu tố vừa trình bày ngoài ra cần thêm một yếu tố đó là người
31
phạm tội bị phạm những tội như tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng cũng như phạm tội nghiêm trọng do cố ý.
Bên cạnh đó các lệnh bắt người phạm tội phải do những người đứng
đầu các cơ quan tiến hành tố tụng ra lệnh.
Quy trình tiến hành để bắt người phạm tội để tạm giam tại nhà nhà tạm
giữ tạm giam đã được nêu rõ tại khoản 2, 3 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự.
Bố cục cũng như quy định thì Lệnh bắt khi được phát hành phải đúng quy
định, phải ghi rõ ngày, tháng, năm, phải có họ tên, chức vụ người ký; cũng
như phải họ tên, địa chỉ rõ ràng, ngày tháng năm sinh của người bị bắt, lý do
bắt và tất cả các lệnh bắt đều phải được đóng dấu cơ quan. Khi bắt người thì
phải đọc đẻ người bị bắt được nghe rõ, giải thích cho họ hiểu các quyền và
nghĩa vụ mà họ có, việc bắt luôn phải được lập thành biên bản và phải có chữ
ký của người bị bắt đồng thời cũng phải có người chứng kiến cùng ký vào đó.
Khi tiến hành bắt người phạm tội để tạm giam tại chổ ở của họ cần sự
hiện diện của đại diện chính quyền là UBND xã phường, tổ trưởng hoặc
trưởng thôn nơi người đó đang sinh sống hay làm việc và hàng xóm cùng
chứng kiến. Tuyệt đối không được bắt người khi trời đã tối không phải là
phạm tội quả tang hay trường hợp khẩn cấp.
* Bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã
Việc bắt người này trong các trường hợp này phải được thực hiện theo
quy định tại Điều 111, 112 còn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì áp
dụng thêm Điều 419 BLTTHS. Theo Điều 111, 112 Bộ luật tố tụng hình sự
chỉ được bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã khi có các
căn cứ như sau:
Khi người đang thực hiện hành vi được mô tả trong một cấu thành tội
phạm cụ thể, hành vi đang diễn ra mà chưa kết thúc, có thể gây ra hoặc chưa
32
gây ra hậu quả tác hại được xem là người đang thực hiện tội phạm thì bị phát
hiện.
Khi đối tượng thực hiện tội phạm xong nhưng không kịp trốn chạy
cũng như đang tiến hành che giấu, tiêu hủy phương tiện công cụ phạm tội
hoặc đang xóa bỏ dấu vết thì bị phát hiện thì trường hợp này được gọi là thực
hiện phạm tội và bị phát hiện.
Khi đối tượng vừa tiến hành xong hành vi tội phạm hay sau sau khi vừa
thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên tẩu thoát và bị truy đuổi, toàn bộ diễn
biến xảy ra luôn được giám sát liên tục không bị gián đoạn về thời gian thì
được xem là đang bị đuổi bắt.
Khi CQĐT tiến hành ra quyết định truy nã đối với các trường hợp gây
án xong thì bỏ trốn hay đào tẩu, trốn thoát khỏi trại cải tạo, trại giam cũng
như khi đang tiến hành dẫn giải để xét xử và trốn khi bị thi hành án hình sự
mà bị bắt thì được xem là bắt người đang bị truy nã.
Mọi công dân có quyền bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang
bị truy nã tuy nhiên việc bắt người này nên để cho CQĐT tiến hành thì sẽ an
toàn hơn vì đối tượng có thể chống đối gây thương tích.
Theo quy định thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội,
được lấy hung khí, vũ khí của người phạm tội đang phạm quả tang hoặc đến
ngày bị truy nã. Tiếp đến cần phải đưa người đó đến trụ sở của CQĐT cũng
như Viện kiểm sát hay UBND xã phường gần nhất. Các đơn vị này phải tiến
hành lập biên bản ghi nhận lại sự việc sau đó đưa người phạm tội bị bắt giữ
đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Hiện nay việc tiến hành bắt người đang bị truy nã hay bắt người phạm
tội quả tang đều phải căn cứ theo Điều 111 và Điều 112 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015. Vì sự việc xảy ra bất ngờ, đột ngột không thể biết chính xác
tuổi của người phạm tội tại thời điểm bắt người phạm tội quả tang vì vậy sau
33
khi tiến hành bắt người thì ĐTV mới có đủ điều kiện để xác định người phạm
tội đã đủ tuổi thành niên hay chưa qua đó mới có đủ cơ sở để xử lý vấn đề.
Đôi khi xảy ra tình huống là đối tượng bị bắt là người chưa thành niên mà lại
phạm tội nghiêm trọng do vô ý cũng như phạm tội ít nghiêm trọng dẫn đến
việc bắt quả tang lại không pháp luật. Dẫu vậy nếu không tiến hành việc này
thì hành vi phạm tội đó sẽ không được xem là bắt quả tang vì vậy sẽ không
ngăn chặn tội phạm được.
Thống kê việc bắt người phạm tội trên địa bàn TP. Đà Nẵng thể hiện cụ
chi tiết tại bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.3. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)
Năm
Tổng số đối
tượng bị xử
lý về hình
sự
Tổng số đối
tượng bị áp
dụng biện
pháp bắt
Tỷ lệ
%
Số đối
tượng dưới
18 tuổi bị
xử lý về
hình sự
Số đối
tượng dưới
18 tuổi bị
áp dụng
biện pháp
bắt
Tỷ lệ
%
(1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4)
2017 1677 494 29,46 104 26 25
2018 1716 624 36,36 117 26 22,22
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Đà Nẵng năm 2017, 2018
Căn cứ vào số liệu thống kê, chúng ta thấy từ năm 2017 đến năm 2018
trên địa bàn thành phố có 3393 đối tượng bị bắt, trong đó người dưới 18 tuổi
bị bắt là 52, số người đủ 18 tuổi là 3341 người chiếm 98,4 % trong tổng số
người bị bắt. Tính bình quân mỗi năm số người dưới 18 tuổi phạm tội bị bắt
trên địa bàn là khoảng gần 25 đối tượng còn số người trên 18 tuổi phạm tội là
khoảng 550 đối tượng.
34
Việc bắt người phạm tội để tạm giam tuy luôn tuân thủ các quy định
chặt chẽ của pháp luật như phải có đòi hỏi phải có sự đồng ý của lãnh đạo
VKS trước khi bắt đầu, tuy vậy từ thực tế cũng như nghiên cứu thì rằng bản
thân ĐTV và KSV đều biết nhau từ trước nên đã có sự nhất quán ý chí khi áp
dụng biện pháp ngăn chặn bắt người phạm tội để tạm giam. Vì vậy, thường
xuyên vi phạm quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự khi tiến hành tố
tụng. Ngoài ra nhiều trường hợp, người phạm tội được triệu tập đến cơ quan
hay trụ sở chính quyền địa phương theo giấy triệu tập và bất ngờ công bố lệnh
bắt người, do vậy sẽ không có sự chứng kiến của người láng giềng hay đại
diện UBND chính quyền địa phương mà người phạm tội đang cư trú khiến
việc bắt người không được khách quan do bản thân ĐTV đã tự hoàn thành
mọi thủ tục là vi phạm nghiêm trọng tố tụng hình sự.
Do đó việc tiến hành bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hiện
nay đang xảy ra lạm quyền gây xam hại đến quyền lợi của người bị bắt. Lý
giải vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến chỉ ra là bởi vì tính
cấp bách của sự việc nên cần yêu cầu phải có những thông tin quan trọng như
lời khai của người biết việc, người chứng kiến hay câu lưu để bị can khai ra
các đối tượng phạm tội khác cũng như các tình tiết chưa được làm sáng tỏ.
Cũng lại có ý kiến cho rằng khi bắt khẩn cấp thì không cần thiết phải chờ sự
phê chuẩn của Viện kiểm sát vì mất thời gian trong khi đó nếu kết hợp thì có
thể giải quyết được nhiều vụ án nên việc bắt khẩn cấp giúp giảm chi phí và
thuận lợi cho quá trình điều tra.
Bản thân giữa Cơ quan điều tra & Viện kiểm sát khi chưa đồng quan
điểm về vụ án, tài liệu chứng cứ liên quan đến việc bắt khẩn cấp không được
Viện kiểm sát phê chuẩn thì Cơ quan điều tra phải trả tự do cho đối tượng và
khi đối tượng bỏ trốn thì quá trình điều tra sẽ rất khó khăn.
Hiện nay việc áp dụng biện pháp này tại thành phố Đà Nẵng thì sau khi
35
tiến hành lệnh bắt khẩn cấp, còn tồn tại việc Cơ quan điều tra chưa báo ngay
để Viện kiểm sát và đồng thời ra quyết định tạm giữ, sau đó mới gửi đồng
thời lệnh bắt khẩn cấp & quyết định tạm giữ để Viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn. Nhiều trường hợp Cơ quan điều tra ra lệnh bắt khẩn cấp, tạm giữ
nhưng không chuyển hồ sơ đến Viện kiểm sát phải đến khi hết hạn tạm giữ thì
mới bắt đầu gửi quyết định gia hạn tạm giữ cùng lệnh bắt & quyết định tạm
giữ để Viện kiểm sát xét phê chuẩn. Các tình huống vừa nêu thì Cơ quan điều
tra đã đặt Viện kiểm sát vào thế đã rồi, xem nhẹ quyền năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật.
Biện pháp ngăn chặn này thường chiếm tỷ lệ cao so với các trường hợp
bắt người. Hoạt động này ở những địa bàn tại xã, phường, thị trấn ở TP. Đà
Nẵng cũng như các tỉnh thành khác hiện vẫn còn đơn giản, được xem là hình
thức đe dọa, nhắc nhỏ đối tượng sau đó trả tự do chứ không manh tính răn đe
giáo dục .
Đồng thời việc bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy
nã phải đảm bảo đủ 4 quy định đó là: Khi đang thực hiện tội phạm hoặc ngay
sau khi thực hiện tội phạm mà bị bắt quả tang; đang hoặc ngay sau khi thực
hiện tội phạm mà lại bị phát hiện dẫn đến phải bỏ trốn buộc người phát hiện
phải truy đuổi; cuối cùng là khi đang bị truy nã. Còn khi người dưới 18 tuổi
phạm tội thì phải theo quy định tại Điều 419 BLTTHS: chỉ được bắt người
chưa thành niên ỏ độ tuổi trong khoảng 14 -16 tuổi mà phạm tội quả tang hay
đang bị CQĐT ra lệnh truy nã và thuộc các trường hợp phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.
Đối với người chưa thành niên ỏ độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi khi đang bị
truy nã hay phạm tội quả tang thuộc các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý thì mới được bắt giữ người.
BLTTHS cũng quy định là bất kỳ công dân nào cũng có quyền bắt giữ những
36
đối tượng khi là họ đang bị truy nã hoặc là phạm tội quả tang hoặc. Giải thích
vì có quy định này bởi lẽ nhưng công dân khi tham gia việc bắt giữ những đối
tượng trên thì họ không thể biết được đối tượng là thuộc trường hợp loại tội
phạm nào (tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng).
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp bắt người phạm tội quả tang và
bắt người đang bị truy nã trong thời gian qua cho thấy, tất cả các trường hợp
này được thực hiện khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 111,112
BLTTHS và không vi phạm thủ tục tố tụng hình sự. CQĐT, UBND khi tiếp
nhận người phạm tội bị bắt thì bắt buộc phải tiến hành việc lập biên bản giao
nhận người đồng thời phải áp giải người đó đến trụ sở công an gần nhất có
thẩm quyền.
2.1.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giữ
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn
được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, do người có thẩm quyền áp
dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang,
người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy
nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra;
để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự
(khởi tố bị can) đối với họ
Khoản 2 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định thẩm
quyền ra lệnh tạm giữ là những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp đã được
quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Phải luôn
ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi cư trú, nguyên nhân bị tạm giữ cũng như ghi
rõ thời gian từ khi bắt đầu đén khi kết thúc việc tạm giữ đối với đối tượng đã
được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 ở trong quyết đinh tạm giữ và phải giao nó cho người bị tạm giữ.
37
Về quy đinh thủ tục tạm giữ người thì khoản 3, 4 Điều 117 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 quy định việc tạm giữ.
Đề cập đến vấn đề thời hạn tạm giữ hình sự thì Điều 118 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 đã quy định rõ thời hạn tạm giữ không được quá 3
ngày sau khi Công an xét thấy phải bắt người trong tình trạng khẩn cấp và có
thể gia hạn chỉ được thêm 1 lần nhưng không quá 3 ngày tuy nhiên khi tình
huống đặc biệt xảy ra thì có thể gia hạn lần 2 nhưng cũng không được thêm
quá 3 ngày như vậy kể từ khi bị tạm giữ hình sự thì CQĐT có thể tạm giữ
người bị bắt với tổng thời gian lên đến 09 ngày và VKS cùng cấp phải luôn
giám sát phê duyệt lệnh này. Vai trò của VKS trong việc giám sát pháp luật
rất quan trọng bởi lẽ trong vòng không quá 12 giờ khi được CQĐT đề nghị
gia hạn và gửi tài liệu liên quan đến việc tạm giữ thì Viện kiểm sát phải quyết
định chấp nhận hay không chấp nhận. Điểm mới của khoản 1 điều 118
BLTTHS 2015 so với BLTTHS cũ là nhà làm luật đã có thêm điểm quy định
mới “cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận
người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của
mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự
thú, đầu thú”. Việc này phân định rõ trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố
tụng trong thời hạn tạm giữ, trường hợp khi xét thấy không đủ căn cứ, cơ sở
để khởi tố bị can thì bắt buộc Cơ quan tiến hành tố tụng phải trả tự do ngay và
luông cho người đang bị tạm giữ. Nếu vụ án được khởi tố thì cơ quan tiến
hành tố tụng phải xác định thời hạn bị tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm
giam và khi Tòa án ra quyết định hoặc bản án thì cứ theo nguyên tắc một
ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Bảng báo cáo thống kê tổng kết công tác kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân TP. Đà Nẵng về số người bị tạm giữ trong giai đoạn từ 2017 -2018:
38
Bảng 2.4. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ
tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)
Năm
Tổng số đối
tượng bị xử
lý về hình
sự
Tổng số đối
tượng bị áp
dụng biện
pháp tạm
giữ
Tỷ lệ
%
Số đối
tượng
dưới 18
tuổi bị
xử lý về
hình sự
Số đối
tượng dưới
18 tuổi bị
áp dụng
biện pháp
tạm giữ
Tỷ lệ
%
(1) (2) (2)/(1) (3) (4) (4)/(3)
2017 1677 520 31 104 26 25
2018 1716 702 40,9 117 26 22,22
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng năm 2017, 2018
Qua thống kê từ năm 2017 đến hết năm 2018, tổng số đối tượng bị tạm
giữ toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng là 1222 người, trong đó số người đủ 18
tuổi bị tạm giữ là 1170 người, chiếm 95,7% tổng số người bị tạm giữ, số người
dưới 18 tuổi bị tạm giữ là 52 người, chiếm 4,3% tổng số người bị tạm giữ
So với các biện pháp ngăn chặn khác, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn
tương đối hà khắc. Khi bị tạm giữ thì cơ quan tiến hành tố tụng có quyền
giám sát và đối tượng phải tuân thủ. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn mang
tính cưỡng chế rất cao này nhằm mục đích để cơ quan tiến hành tố tụng xác
minh các tình tiết có liên quan đến hành vi phạm tội, nhân thân người phạm
tội, lấy lời khai, củng cố hồ sơ để làm có đủ căn cứ khởi tố bị can qua đó mới
áp dụng biện pháp ngăn chặn khác hoặc phải trả tự do ngay cho bị cáo hoặc
xử lý hành chính can phạm càng sớm càng tốt.
Thực tế hiện nay cho thấy áp dụng biện pháp tạm giữ vẫn chưa phân
định rạch ròi đâu là tạm giữ hình sự hay đâu là giữa tạm giữ hành chính. Khi
39
không có đủ căn cứ để khởi tố bị cáo, chứng minh tội phạm thì CQĐT phải
xác định đối tượng chỉ là bị tạm giữ hành chính và phải trả tự do ngay dẫn đến
xảy ra việc lạm dụng việc bắt tạm giữ hành chính một cách bất cập. Đây là
công tác khó khăn cũng như là nghĩa vụ chứng minh tội phạm của CQĐT bởi
lẽ khi đã ra lệnh tạm giữ hành chính 24 giờ, thì phải phân loại xử lý hành
chính để hạn chế việc bỏ lọt tội phạm hay phải ra lệnh tạm giữ tố tụng hình
sự. Thực tế hầu hết ở các địa phương thì khi CQĐT bắt khẩn cấp nhưng
không thể gửi văn bản thông báo cho VKS để phê chuẩn rồi tiếp tục ra lệnh
tạm giữ, hoặc sau khi ra lệnh tạm giữ, sau này có gửi nhưng cũng chỉ là để
đảm bảo thủ tục và hợp thức hóa hồ sơ lưu trữ.
Tuy nhiên bản chất cốt lõi của vấn đề là một phần do Cơ quan điều tra
không đôn đốc, rà soát kiểm tra cán bộ thường xuyên khi áp dụng biện pháp
tạm giữ dẫn đến tình trạng ĐTV áp dụng biện pháp tạm giữ một cách đột ngột
như triệu tập đối tượng lên để lấy lời khai rồi bất ngờ đề xuất việc tạm giữ, làm
cho việc tạm giữ bị nhiều khi bị áp dung không đúng đối tượng. Bên cạnh đó
VKS khi phát hiện ra vấn đề sai phạm phải kiến nghị hoặc thấy việc áp dụng
biện pháp tạm giữ là đang vi phạm nghiêm trọng tố tụng mà dẫn đến ảnh
hưởng đến quyền con người của người bị tạm giữ không đúng pháp luật thì cần
kiên quyết khởi tố, tuy nhiên việc này hầu như không được quan tâm, giám sát.
2.1.4. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam
Trong các biện pháp ngăn chặn thì biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất trong tố tụng hình sự chính là tạm giam. Tạm giam đã lấy đi toàn bộ quyền
tự do thân thể của công dân trong một khoảng thời gian đã được quy định ở
TTHS. Biện pháp này ảnh hưởng đến nhiều vấn đề khi áp dụng nó bởi lẽ việc
áp dụng biện pháp tạm giam luôn gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý cũng như
chế độ đãi ngộ đối với người bị áp dụng và quan trọng nhất chính là quyền
con người và cả quyền của người chưa thành niên mà luật pháp và xã hội luôn
40
quan tâm.
Khi áp dụng tạm giam đối với người thực hiện hành vi phạm tội mà Bộ
luật hình sự 2015 quy định hình phạt trên 2 năm tù trở lên cũng như đã rõ về
tiêu chí họ có khả năng trốn tránh hay gây khó khăn trong quá trình tiến hành
tố tụng hay có thể tiếp tục phạm tội.
Theo quy định của BLTTHS, áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam đối
với người phạm tội cần phải đặc biết chú ý khi người phạm tội là người dưới
18 tuổi thì phải kết hợp các điều 113, 119 với Điều 419 khi người phạm tội là
người dưới 18 tuổi, theo đó người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị tạm giam theo
loại tội tương ứng với độ tuổi.
Thời hạn tạm giam đối với người chưa thành nhiên phạm tội bằng hai
phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên nhưng không quy
định thời hạn điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo là người dưới 18
tuổi phải bằng hai phần ba thời hạn điều tra, truy tố, xét xử đối với người đủ
18 tuổi trở lên, việc thiếu hụt này dẫn đến sự không đồng bộ trong việc truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Thẩm quyền ra lệnh tạm giam: Những người có thẩm quyền ra lệnh tạm
giam đã được quy định Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Lệnh tạm
giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS bắt buộc phải có ý kiến của
VKS đồng ý trước khi thi hành. Không quá 3 ngày khi nhận được lệnh tạm giam,
hồ sơ, tài liệu liên quan, đề nghị xét phê chuẩn thì Viện kiểm sát phải quyết định
chấp nhận hay không chấp nhận và phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
Thủ tục tạm giam: Việc tạm giam phải có lệnh và ghi rõ ngày, tháng,
năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, nơi cư trú, ngày tháng năm
sinh của người bị tạm giam, lý do, thời hạn tạm giam. Lệnh giam này Cơ quan
ra lệnh phải giao cho người bị tạm giam một bản và phải báo ngay cho gia
đình người bị tạm giam.
41
Nói về thời hạn tạm giam thì thời hạn tạm giam của người thực hiện
hành vi phạm tội được quy định tại các điều 173, 240, 278 Bộ luật tố tụng hình
sự, cụ thể các điều 173, 240, 278 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thời hạn tạm
giam để điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm bị can, bị cáo phạm tội phụ thuộc vào
tội phạm mà bị khởi tố, truy tố, bị đưa ra xét xử như điều 173 quy định thời
hạn tạm giam của cơ quan công an để điều tra không quá 02 tháng đối với tội
phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng; thời hạn tạm giam để truy tố của VKS là 20 ngày đối với tội
phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất
nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án và bản kết luận điều tra - khoản 1 Điều 240 BLTTHS; về phía tòa án thì
thời hạn tạm giam bị can, bị cáo để chuẩn bị xét xử là 30 ngày, đối với tội
phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối
với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng, kể từ ngày VKS chuyển hồ sơ vụ án qua Tòa.
Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam được thể hiện qua bảng thống
kê số liệu sau đây:
Bảng 2.5. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)
Năm
Tổng số đối
tượng bị xử
lý về hình sự
Tổng số đối
tượng bị áp dụng
biện pháp tạm
giam
Tỷ lệ
%
Số đối
tượng dưới
18 tuổi bị
xử lý về
hình sự
Số đối tượng
dưới 18 tuổi
bị áp dụng
biện pháp
tạm giam
Tỷ lệ %
(1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4)
2017 1677 1079 64,34 104 52 50
2018 1716 1287 75 117 26 22,22
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng

More Related Content

What's hot

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOTLuận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAYLuận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
 
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOTLuận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAYLuận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng

Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm LệLuận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
jackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
phamhieu56
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
TiLiu5
 
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ ánNgăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình SựLuận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng (20)

Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm LệLuận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ ánNgăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình SựLuận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 

Recently uploaded (18)

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 

Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THẢO VÂN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THẢO VÂN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 838.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Đặng Thị Thảo Vân
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI ................................ 8 1.1. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn tố tụng hình sự ................... 8 1.2. Các yêu cầu và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội ..........................................................................................12 1.3. Các đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội...........................................................................................................16 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................26 2.1. Tổng quan về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...........................................................................................................26 2.2. Những vi phạm, sai lầm trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội tại thành phố Đà Nẵng và nguyên nhân ....................53 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI....................62 3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội ................................................................................................62 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội ................................................................................................64 KẾT LUẬN....................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra LHQ Liên hiệp quốc TA Tòa án TTHS Tố tụng hình sự THTT Tiến hành tố tụng VKS Viện kiểm sát XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số đối tượng phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018)................................................................................................................27 Bảng 2.2. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018)...........................................................29 Bảng 2.3. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................33 Bảng 2.4. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) ....................................................................38 Bảng 2.5. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................41 Bảng 2.6. Số đối tượng bị áp dụng biện ngăn chặn pháp bảo lĩnh tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018)..............................................................43 Bảng 2.7. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) .............................................50 Bảng 2.8. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 - 2018)........................................52
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biện pháp ngăn chặn là một chế định pháp luật quan trọng của Bộ luật tố tụng hình sự, là một thành phần của nhóm biện pháp cưỡng chế. Các biện pháp ngăn chặn mang tính cưỡng chế, cưỡng ép nghiêm khắc để kịp thời ngăn chặn các hành vi phạm tội, nhằm ngăn ngừa bị can, người phạm tội, bị cáo hoặc tiếp tục phạm tội, né tránh pháp luật hoặc có cử chỉ hành vi gây phức tạp cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và cuối cùng nhằm bảo đảm việc thi hành án hình sự. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải bắt buộc gắn chặt với những hạn chế về quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đã được thừa nhận cũng như bảo đảm trong Hiến pháp của nước ta. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn ở nước ta nói chung và ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây cho thấy, các biện pháp này, đặc biệt là các biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam được áp dụng khá phổ biến trong các vụ án hình sự. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong nhiều tình huống đã kịp thời ngăn chặn diễn biến của việc phạm tội, chặn ngay lại hành vi trốn tránh pháp luật của bị cáo, bị can và người phạm tội cũng như chắc chắn cho việc thi hành án hình sự đạt kết quả. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn tình trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trái pháp luật, truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội, gây dư luận xấu trong nhân dân. Nguồn gốc của tình hình trên có nhiêu tuy vậy chủ đạo là các chế định của pháp luật tố tụng hình sự vẫn thiếu sót, chưa chặt chẽ, chồng lấn làm cho khó khăn để thống nhất áp dụng pháp luật; nhiều trường hợp trình độ điều tra
  • 8. 2 viên, kiểm sát viên, thẩm phán còn yếu kém, chưa đáp lại được đòi hỏi, nhiệm vụ với tình hình hiện nay. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng đã đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc đòi hỏi khoa học luật tố tụng hình sự phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết để làm sáng tỏ về mặt lý luận như: khái niệm biện pháp ngăn chặn, khái niệm biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh. Trong khi đó xung quanh những vấn đề lý luận này, cũng còn có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Bắt nguồn từ các lý do đã nêu trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để hoàn thành luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Giai đoạn khoảng 10 năm gần đây, biện pháp ngăn chặn là chủ đề được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác với phạm vi nghiên cứu khái quát từ hẹp đến rộng, có thể khái quát thành 3 nhóm như sau: Nhóm thứ nhất, bao gồm luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và đề tài nghiên cứu khoa học như: Nguyễn Ngọc Thương (2006) “Thủ tục tố tụng hình sự đối với những vụ án do người chưa thành niên thực hiện. Lý luận và thực tiễn”; Lê Trọng Nghĩa (2003) “Các biện pháp ngăn chặn không giam giữ (Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản bảo đảm) trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”;; Lê Đông Phong (2004) “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”; Phạm Văn Nhung (2008) “Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Trần Thanh Bình (2009) “Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự”; Võ Thị Thanh Thúy (2011) “Bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội trong Tố tụng hình sự Việt Nam; Lê Ngọc Tiến
  • 9. 3 (2003)“Các biện pháp ngăn chặn và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tại Thành phố Hồ Chí Minh”… Nhóm thứ hai, bao gồm sách và giáo trình như: Nhà xuất bản Công an nhân dân, Tp Hồ Chí Minh; Nguyễn Mai Bộ (2004), Biện pháp ngăn chặn, khám xét và kê biên tài sản trong Bộ luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Mai Bộ (1997); Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nguyễn Duy Thuân (2004), Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội , Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội; Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội; Đại học Luật Hà Nội (2005) … Nhóm thứ ba, bao gồm các bài viết được công bố trên các tạp chí như: Tạp chí Tòa án nhân dân; Đoàn Tấn Minh (2009), “Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên theo quy định của BLTTHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng (2004), “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình sự, Tố tụng hình sự, Tội phạm học và so sánh luật học”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Nguyễn Mai Bộ (2006), “Áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Nguyễn Mai Bộ, Hoàng Ngọc Thành (2003) “Về các biện pháp ngăn chặn trong Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi”, Tạp chí Tòa án nhân dân, Trịnh Tiến Việt (2005), “Về biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phạm tội trong BLTTHS 2003”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Đỗ Thị Phượng (2006), “Bắt, tạm giữ, tạm giam và giám sát bị can, bị cáo chưa thành niên”… Các đề tài nghiên cứu vừa liệt kê ỏ trên đã làm sáng tỏ phân tích và được các vấn đề quan hệ đến biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người
  • 10. 4 phạm tội ớ các góc nhìn nghiên cứu khác nhưng các chủ đề bao quát nhất hay như một trong các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người phạm tội. Đến thời điểm hiện tai có thể chắc chắn là chưa có đề tài nào phân tích trực tiếp về các thành tích đã đạt cũng như các thắc mắc trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại địa bàn thành phố Đà Nẵng để qua đó đề ra phương pháp hoàn chỉnh pháp luật tố tụng hình sự đồng thời phát huy hiệu quả của việc áp dụng biện pháp này. Vì vậy, tôi cam đoan khẳng định đề tài luận văn thạc sĩ của mình không sao chép và trùng lặp với mọi đề tài nghiên cứu đã được công bố từ trước đến giờ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên những nguyên tác cũng như phân tích và nghiên cứu đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cũng như quy định của quy định pháp luật về tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đồng thời bao quát thực tiễn áp dụng các biện pháp trong quá giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử, luận văn cũng đã khái quát lại các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong việc áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Những mục tiêu nghiên cứu đã trình bày, luận văn đã đề đạt cũng như làm rõ các nhiệm vụ sau:: - Hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. - Xem xét cụ thể đồng thời phân tích, làm sáng tỏ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội.
  • 11. 5 - Làm sáng tỏ thực tế việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trên địa bàn thành phố Đà nẵng, qua đó sẽ làm rõ những hạn chế cũng như nguyên nhân trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội tại thành phố. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đề cao nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp luật Bộ luật tố tụng hình sự đồng thời đưa ra thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp ngăn chặn đối với phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn mà không phân tích quy định của pháp luật tố tụng hình sự nước ngoài. - Về địa bàn khảo sát: Luận văn nêu lên thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chứ không thống kê, khảo sát, phân tích các số liệu ở các tỉnh thành khác. - Về thời gian khảo sát: Luận văn phân tích và nghiên cứu trên cơ sở các dữ liệu thống kê có được về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội từ giai đoạn 2017 - 2018 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu từ cơ sở phương pháp luận tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước & pháp luật và chủ nghĩa Mác - Lênin , quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩam, về chính sách nhân đạo nhưng mang tính nhân văn đối với người phạm tội, các về vấn đề cải cách tư pháp của Bộ chính trị, về công tác đấu tranh phòng chống tội
  • 12. 6 phạm hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên áp dụng phương pháp phổ biến hiện nay về việc nghiên cứu khoa học như: tổng hợp, phân tích, thống kê, học hỏi các ý kiến của chuyên gia từ đó vận dụng được cách thức tiếp cận đề tài. Các biện pháp đề tài nghiên cứu chỉ rõ các quan hệ biện chứng được hỗ trợ nhau trong quy trình của Bộ luật tố tụng hình sự thực hiện nhiệm vụ để làm rõ mục đích của việc nghiên cứu đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài tạo một phần nhận thức sâu sắc về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội. Làm sáng tỏ được các vấn đề bất cập và hạn chế khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn so với quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Đóng góp các kiến nghị để hướng tới việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. Từ các vấn đề nêu trên đã đẩy mạnh hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu này giả sử được áp dụng vào thực tế sẽ giảm bớt thời gian trong việc quy định của pháp luật cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội; đây sẽ là cẩm nang tài liệu nghiên cứu cho các người tham gia tố tụng hình sự đang công tác tại các Cơ quan điều tra như Điều tra viên, Viện kiểm sát như Kiểm sát Viên và Tòa án chính là Thẩm phán và Thư ký Tòa án trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội được chính xác, khách quan và không bị vi phạm tố tụng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn mà học viên nghiên cứu gồm 3 chương:
  • 13. 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. Chương 2: Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với người phạm tội. Chương 3: Các giải pháp bảo đảm áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn tố tụng hình sự Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan THTT được áp dụng nhiều biện pháp trong đó có các biện pháp ngăn chặn. Các biện pháp ngăn chặn là một trong những chế định pháp lý quan trọng được quy định tại Mục I, Chương VII BLTTHS năm 2015, đồng thời việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng được quy định rõ tại Điều 419 BLTTHS năm 2015. Quá trình lĩnh hội được các quy định cũng như áp dụng đúng và chính xác được các biện pháp ngăn chặn là để đảm bảo cần thiết cho việc áp dụng tốt các nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự để phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử lý kịp thời và công bằng đối với mọi hành vi phạm tội, từ đó đảm bảo việc không bỏ lọt tội phạm, không gây oan sai. BLTTHS hiện hành quy định những biện pháp ngăn chặn trong Mục I, Chương VII bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh. Các biện pháp ngăn chặn mang tính ép buộc nghiêm khắc cũng như có tính cưỡng chế là để nhanh chóng chặn đứng các hành vị phạm tội, ngăn chặn bị can, bị cáo nói riêng cũng như người phạm tội nói chung có khả năng tiếp tục phạm tội hay trốn tránh pháp luật cũng như có hành vi gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và cuối cùng là đảm bảo việc thi hành án hình sự. Các biện pháp ngăn chặn là nền tảng pháp lý có ý nghĩa vô cùng lớn và góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phòng ngừa cũng như đấu
  • 15. 9 tranh chống tội phạm, bên cạnh đó, đây cũng là biện pháp hạn chế một phần quyền tự do cá nhân vì thế vấn đề này phải được chú trọng không những từ phía các nhà lập pháp mà còn bao gồm những nhà nghiên cứu khoa học của pháp luật tố tụng hình sự. “Biện pháp cưỡng chế về mặt tố tụng hình sự áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án” [9]. Đây là định nghĩa của Từ điển Luật học giải thích biện pháp ngăn chặn từ đó cho thấy trong khoa học luật TTHS Việt Nam thì cũng các khái niệm khác nhau về biện pháp ngăn chặn. Từ đó cho thấy định nghĩa cũng đã xác định đúng đối tượng cũng như mục đích áp dụng các biện pháp ngăn chặn, nhưng không chỉ ra chủ thể có quyền áp dụng chúng. Các chuyên gia vè luật học đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm các biện pháp ngăn chặn và gần nhất là định nghĩa của T.S Nguyễn Duy Thuân: “Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự bao gồm bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo do người có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị bắt, bị tạm giữ nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử” [32]. Định nghĩa nêu trên vừa làm rõ bản chất của biện pháp ngăn chặn, thẩm quyền và mục đích cũng như đối tượng của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn mà chưa làm rõ được chi tiết việc đối tượng bị bắt trong trường hợp cụ thể . Ngoài ra giáo trình dành cho sinh viên học Luật tố tụng hình sự của trường ĐH Luật TP. Hà Nội thì định nghĩa: “biện pháp ngăn chặn là một trong những nhóm biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với những
  • 16. 10 người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự” [35]. Khái niệm vừa nêu khác hẳn so với khái niệm trước đó bởi vì cụ thể hơn nhưng lại không làm rõ được thẩm quyền áp dụng. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số khái niệm chưa giống nhau về biện pháp ngăn chặn mà các nhà khoa học nghiên cứu pháp luật cũng cán bộ tiến hành tố tụng làm công tác thực tiễn phòng chống tội phạm được công bố ở các giáo trình luật học của bộ môn Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, sách tham khảo luật học. Những định nghĩa đã nêu cùng dựa vào nền tảng phân tích nội dung cơ bản của những định nghĩa về quy phạm pháp luật được quy định rõ tại Điều 109 BLTTHS 2015. Các định nghĩa vừa trình bày nói rõ được các mặt tồn tại mà biện pháp ngăn chặn cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn ở thực tế, khá nhất quán để đề cập tới định nghĩa pháp lý chính là sự cưỡng chế nhà nước. Mặc dù, hiện nay còn đang hạn chế, chưa hoàn thiện. Cho đến nay, trong BLTTHS 2015 vẫn chưa có quy phạm nào định nghĩa về biện pháp ngăn chặn cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bởi vậy vẫn còn những ý kiến khác nhau về vấn đề này. Cho dù các biện pháp ngăn chặn hạn chế nhất thời quyền tự do áp dụng với người phạm tội cũng như người bị áp dụng nhưng mà xét về mặt pháp lý, biện pháp này chưa đúng hoàn toàn. Nó chỉ là phương pháp để áp dụng việc thi hành trách nhiệm hình sự, bởi lẽ người bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại thời điểm này là khi chưa biết họ có tội hay không có tội, do chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Việc này chỉ là những phương tiện trợ giúp cho quá trình thực hiện trách nhiệm hình sự. Ngoài ra cơ sở pháp
  • 17. 11 lý việc áp dụng hình phạt là việc thực hiện tội phạm, đối với quy định pháp lý áp dụng biện pháp ngăn chặn thì cần những chứng cứ và tài liệu về việc người phạm tội có khả năng né tránh gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố và cản trở việc thi hành án. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất chỉ do Tòa án quyết định, còn các biện pháp ngăn chặn có thể do CQĐT, VKS, TA áp dụng tùy theo giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Các biện pháp ngăn chặn được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân áp dụng phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng. Đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn đã được mở rộng bằng khái niệm “người bị buộc tội” bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo (điểm đ khoản 1 điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Việc tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn, cơ quan tiến hành tố tụng được áp dụng trong phạm vi giới hạn cho phép nhưng phải luôn luôn tuân thủ pháp luật quy định chặt chẽ tại Bộ luật tố tụng hình sự. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn là người tiến hành tố tụng có thẩm quyền thuộc cơ quan tiến hành tố tụng cũng như nhưng người có chức vụ trong các cơ quan này được Nhà nước giao nhiệm vụ tiến hành một số biện pháp quy định bắt buộc như điều tra, truy tố, xét xử cũng như khích lệ người dân tham gia vào việc bắt người phạm tội khi bị phát hiện quả tang. Các hành vi áp dụng biện pháp ngăn chặn nếu không đúng người đúng tội, sai thẩm quyền, cũng như thiếu căn cứ thì những thủ tục đó đương nhiên sẽ bị kết luận là vi phạm nhiêm trọng về tố tụng hình sự do áp dụng pháp luật và phải bị xử lý hình sự. Qua các nhận định như đã nêu, định nghĩa học viên đưa ra về khái niệm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là: “ Áp dụng các biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự áp dụng đối với người được xem là bị can, bị cáo hoặc người bị nghi là người phạm tội nhằm kịp thời ngăn chặn
  • 18. 12 những người đó thực hiện tội phạm cũng như khi có căn cứ cho rằng họ sẽ gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử cũng như sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án hình sự”. 1.2. Các yêu cầu và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội 1.2.1. Các yêu cầu của việc áp dụng quy định các biện pháp ngăn chặn đối người phạm tội Thống kê cho thấy thời gian gần đây, tội phạm do người phạm tội gây ra đang gia tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước, xuất hiện nhiều về loại tội phạm, mức độ cũng như tính đặc biệt nghiêm trọng đang tăng mạnh theo thời gian. Việc pháp chế xã hội chủ nghĩa về bảo vệ quyền, lợi hợp pháp người phạm tội là các vấn đề đang gây khó khăn cho quá trình xây dựng pháp luật tố tụng hình sự cho bây giờ cũng như sau này. BLTTHS 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn dành cho người phạm tội được quy định tại Điều 109 bao gồm các biện pháp ngăn chặn như: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110), Bắt người phạm tội quả tang (Điều 111), Bắt người đang bị truy nã (Điều 112), Bắt bị can bị cáo để tạm giam (Điều 113), Tạm giữ (Điều 117), Tạm giam (Điều 119), Bảo lĩnh (Điều 121), Đặt tiền để đảm bảo (Điều 122), Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123), và Tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124), Những biện pháp này đang góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cộng đồng. Quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nói chung cũng như việc điều tra, khởi tố, truy tố và xét xử đối với người phạm tội nói riêng cũng như việc áp dụng hình phạt đối với họ phải được thực hiện tại tình huống khi xét thấy thật cần thiết, nhằm răn đe, giúp đõ người phạm tội nhận thấy những sai lầm, góp phần giúp họ nhận thức được việc thượng tôn pháp luật, chấp hành những nguyên tắc trong quá trình sinh sống, sống có trách
  • 19. 13 nhiệm với chính mình cũng như đối với gia đình và xã hội, góp phần hình thành người công dân có ích cho quê hương. Quá trình quy định các biện pháp ngăn chặn đối với họ cần đảm bảo được những nội dung sau: Thứ nhất, việc quy định các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người phạm tội phải dựa trên các tư tưởng pháp lý tiến bộ được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại. Lịch sử loài người đã ghi nhận những tư tưởng cấp tiến, được hình thành tại Công ước quốc tế về quyền con người, Quy tắc Bắc Kinh cũng như tiêu chuẩn tối thiểu năm 1985 của Liên hợp quốc về công tác phòng chống tội phạm. Trên nền tảng những văn bản quy phạm pháp luật quốc tế đã trình bày, hệ thống tư pháp đối với người phạm tội sinh sống tại Việt Nam ngày càng được chú trọng nghiên cứu cũng như đang trong quá trình cải tiến về mặt pháp luật. Trong giai đoạn này, ở Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự của Việt Nam, xuất hiện những quy định pháp luật thể hiện tính cá biệt để làm luôn bảo vệ quyền của người phạm tội không bị xâm hại - đó là quy định về biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội. Các quy định này đưa ra các tư tưởng, nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Việt Nam đang theo đuổi đó là mang tính nhân đạo, hướng tới mục tiêu chung là phải luôn bảo đảm quyền của người phạm tội không được tước bỏ một cách trái quy định của pháp luật. Những nguyên tắc vừa nêu là nhằm mục đích đưa ra cơ sở pháp lý bắt buộc đối với người phạm tội, là kim chỉ nam để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không được sự lạm quyền mà vi phạm pháp luật về tố tụng hình sự đối với các bị can, bị cáo cũng người phạm tội khi chưa được kết án, bên cạnh đó góp phần xây dựng trong mắt người dân về sự nghiêm minh của pháp luật hiện nay. Thứ hai, quá trình quy định các biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người phạm tội luôn luôn phải dựa trên cơ sở thể chế hóa chủ trương, chính
  • 20. 14 sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, chi tiết hóa sứ mệnh mà Hiến pháp quy định, luật hóa các quy định, các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia làm thành viên. Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra các chính sách để cải cách bộ máy tư pháp bao gồm: Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, , Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79- KL/TW ngày 28/7/2010; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần X, XI của Đảng. Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-06-2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Nghị quyết 49/NQ-TW xác định tám nhiệm vụ cải cách tư pháp, trong đó, có các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS về chế định các biện pháp ngăn chặn. “Cải cách mạnh mẽ thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp...” đây là văn kiện đã được các nghị quyết của Đảng nhấn mạnh góp phần cải cách toàn diện nền tư pháp nước nhà và khẳng định mục tiêu cải cách tư pháp là xây dựng nền tư pháp phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam XHCN, trong sạch, vững mạnh, công lý, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; trong đó hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả. Theo đó, định hướng xây dựng, hoàn thiện pháp luật TTHS về chế định các biện pháp ngăn chặn, như sau: a) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế áp dụng các biện pháp tạm giam đối với bị can trong một số loại tội; b) thu hẹp đối tượng người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các biện pháp tạm giam; xác định rõ ràng căn cứ tạm giam; c) tăng cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ, bảo đảm đúng pháp luật; d) những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam, thì
  • 21. 15 kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam; e) phát hiện kịp thời các trường hợp oan trong bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình. [6]. Tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân là tư tưởng xuyên suốt trong Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp khẳng định nguyên tắc: Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [23]. Thứ ba, quá trình quy định các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội phải dựa trên các luận chứng khoa học thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa khoa học pháp lý với các ngành khoa học khác. Muốn bảo vệ quyền lợi cho người phạm tội thì việc quy định các biện pháp ngăn chặn dành cho họ cần áp dụng những kết quả khoa học khác bao gồm khoa học tâm sinh lý người phạm tội, khoa học xã hội học. 1.2.2. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội Trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì các biện pháp ngăn chặn là nhóm biện pháp mang tính cưỡng chế, cưỡng ép của Nhà nước thể chế hóa tính quyền lực, tính mệnh lệnh của Bộ luật tố tụng hình sự. Từ đó cho thấy, việc áp dụng đúng đắn các biện pháp đối với người phạm tội là một trong những ý nghĩa vô cùng cấp thiết và đặc biệt đóng vai trò quan trọng tại quá trình thực hiện cũng như giải quyết các vụ án hình sự. - Việc áp dụng đúng đắng biện pháp ngăn chặn là nhằm bảo đảm cho quá trình hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thực thi quyền năng và thuận lợi cho công tác tố tụng, góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu
  • 22. 16 quả trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm ở nước ta. Áp dụng chính xác biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội là nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện dân chủ hóa, tôn trọng những quyền cơ bản của con người đã được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, là mục tiêu quan trọng trong quá trình bảo vệ quyền con người quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, ngoài ra việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội còn góp phần đảm bảo trật tự trị an cho đất nước, bên cạnh đó góp phần át chế thật quyết liệt, mạnh mẽ, đối với tội phạm. Bộ luật tố tụng hình sự cũng đã thể hiện rõ những căn cứ khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự là nhằm ngăn ngừa kịp thời tội phạm có thể xảy ra, bảo đảm trình tự giải quyết vụ án hình sự sẽ diễn ra sao cho dễ dàng. 1.3. Các đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội Các biện pháp ngăn chặn có những đặc điểm cơ bản sau đây: Đối tượng áp dụng: đã được mở rộng bằng khái niệm “người bị buộc tội” bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo (điểm đ khoản 1 điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Mục đích áp dụng: ngăn chặn khả năng gây khó khăn cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng từ phía bị can, bị cáo; ngăn chặn tội phạm đang diễn ra hoặc ngăn chặn khả năng tiếp tục phạm tội; bảo đảm thi hành án; Chủ thể có thẩm quyền áp dụng: cơ quan tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền. Luật quy định tại một thời điểm chỉ được áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn nói trên đối với một đối tượng cụ thể. Khi thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể thay thế biện pháp ngăn chặn đang áp dụng bằng biện pháp ngăn chặn khác.
  • 23. 17 Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các biện pháp ngăn chặn: Mâu thuẫn về đối tượng áp dụng: Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 áp dụng với các đối tượng là người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhưng các Điều 110,111 và 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ có thể áp dụng đối với người chưa bị khởi tố bị can, bắt người phạm tội quả tang. Mâu thuẫn giữa quy định tại một thời điểm chỉ được áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn đối với đối tượng cụ thể và thực tiễn hoạt động tố tụng. Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ người phạm tội, tạm giam người phạm tội, bảo lĩnh người phạm tội, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh. Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Biện pháp ngăn chặn này thay thế cho “bắt người trong trường hợp khẩn cấp” tại Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các căn cứ để áp dụng biện pháp này về cơ bản không có sự khác biệt nhiều so với biện pháp “bắt người trong trường hợp khản cấp” trừ một số quy định mới sau đây: Ngoài người bị hại, người chứng kiến tội phạm xảy ra thì sự xác nhận của “người cùng thực hiện tội phạm” (điểm b khoản 1 Điều 110), phát hiện dấu vết tội phạm tại “nơi làm việc hoặc trên Phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm” (điểm c khoản 1 Điều 110) cũng là căn cứ để áp dụng. Các chỉ huy có chức danh tư pháp đã thể hiện rõ tại điểm b khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 mới có chức năng áp dụng biện pháp ngăn chặn như đã nêu. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định chặt
  • 24. 18 chẽ hơn về trình tự, thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp cụ thể là quy định về nội dung của lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, về hồ sơ kèm theo lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn, vê nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay, tàu biển giao người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cho Cơ quan điều tra tại sân bay, bên cảng đầu tiên của tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tram cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và những người có thẩm quyền theo luật định của những cơ quan này phải thực hiện: lấy lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; nếu thấy có căn cứ thì ra quyết định tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và chuyển hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn bao gồm: văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp; lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; quyết định tạm giữ; biên bản giữu người trong trường hợp khẩn cấp; biên bản ghi lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Biện pháp bắt người phạm tội quả tang và biện pháp bắt người đang bị truy nã được quy định tại Điều 111 và Điều 112 BLTTHS: Bộ luật mới đã tách trường hợp bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang tuy nã trong Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thành hai điều luật độc lập. Quá trình chuyển biến vừa nêu đã làm rõ việc tiến tiến nhiều về sự lĩnh hội cũng như kỹ năng xây dựng pháp luật cũng bởi vì hai tình huống nêu trên cưỡng chế cho hai người phạm tội ở hai tình huống khác. Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 đã được thể hiện rõ chi tiết cụ thể tại (Điều 111) BLTTHS tội “Bắt người phạm tội quả tang”.
  • 25. 19 Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành bắt khẩn cấp theo Điều 110 và Điều 117 thì cơ quan này phải ra văn bản tố tụng: Lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp và Quyết định tạm giữ. Viện kiểm sát phải phê chuẩn hai văn bản tố tụng này. Nhưng trên thực tế thì hai hoạt động này gắn liền với nhau, không tách rời nhau tức là đồng thời đã áp dụng hai biện pháp ngăn chặn đối với người bị tạm giữ. Trường hợp tạm giam cũng vậy, phải có hai văn bản tố tụng: Lệnh bắt để tạm giam và Lệnh tạm giam và nếu do Cơ quan điều tra thực hiện thì phải có hai lần phê chuẩn của Viện kiểm sát. Thử đặt ra câu hỏi: có trường hợp nào Viện kiểm sát phê chuẩn Lệnh bắt để tạm giam mà sau đó lại không phê chuẩn Lệnh tạm giam hay không? Câu trả lời ở đây đã có rõ ràng. Trên thực tế hành vi “bắt” không hoàn toàn độc lập với hành vi “tạm giữ” hoặc hành vi “tạm giam” mà luôn đi cùng với hai hành vi đó như là tiền đề, là một phần không thể thiếu của hành vi “tạm giữ” hoặc “tạm giam”. Không thể có bắt mà không nhằm mục đích tạm giữ hoặc tạm giam. Không thể có tạm giữ hoặc tạm giam mà lại không có bắt ngay trước đó. Quy định bắt, tạm giữ, tạm giam là những biện pháp ngăn chặn độc lập với nhau trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã cho thấy những bất cập trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật). Hiện nay, không có nhận thức thống nhất trong định tội danh đối với trường hợp một người (hay nhiều người) thực hiện một, hai hoặc cả ba hành vi phạm tội - bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Điều 114 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được bổ sung quy định trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị truy nã đã bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy
  • 26. 20 nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt giữ gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất. Biện pháp bắt bị can,bị cáo để tạm giam được quy định tại Điều 113 BLTTHS Điều luật này đã được bổ sung những nội dung sau: Thứ nhất, về văn bản tố tụng liên quan thì khoản 2 Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định ngoài lệnh bắt để tạm giam đã có thêm quyết định bắt để tạm giam, quyết định của VKS phê chuẩn lệnh, quyết định bắt để tạm giam, nội dung của các quy định đã nêu cần tuân thủ pháp luật tố tụng nói chung. Thứ hai, việc thực hiện biện pháp ngăn chặn đã nêu được thể hiện một cách chắc chắn đồng thích ứng hơn cho yêu cầu bảo vệ quyền con người của người bị phạm tội như sau: khi đọc lệnh, quyết định bắt phải giải thích quyền, nghĩa vụ cho người bị bắt, phải lập biên bản về việc bắt, giao lệnh, quyết định bắt cho người bị bắt. BLTTHS năm 2015 đã có sự quy định mới đó là cần sự tham gia chứng kiến của bất kỳ người nào có đủ năng lực hành vi dân sự thay vì trước đây quy định sự tham gia có mặt của người làng giềng khi người bị bắt được thực hiện lệnh, quyết định bắt tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 Trong mọi trường hợp việc thi hành lệnh, quyết định bắt, lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải lập biên bản. Biên bản này ngoài các quy định chung của biên bản tố tụng theo Điều 133 còn phải đáp ứng một số yều cầu bổ sung quy định tại Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, ví dụ như phải ghi rõ tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị bắt. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được xác định rõ thời hạn 24 giờ tức không quá 01 ngày kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt thì Cơ quan điều tra
  • 27. 21 phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, đồng thời cũng phải thông báo ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn tức là UBND tại nơi người đó cư trú hay là cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt đang làm việc, học tập biết; trong trường hợp người bị giữ, bị bắt lại là người nước ngoài hoặc không có quốc tịch Việt Nam thì càng phải thận trọng hơn, CQĐT bắt buộc phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. Biện pháp tạm giữ đối với người phạm tội được quy định cụ thể tại Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự: Biện pháp tạm giữ hình sự được áp dụng đối với người bị tạm giữ trong các tình huống khẩn cấp như sau: người phạm tội tự thú, đầu thú, người phạm tội bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang cũng đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, nhằm bảo đảm cho cơ quan tiến hành tố tụng có điều kiện đi cung, lấy cung, lấy lời khai câu lưu cũng như rà soát lý lịch tư pháp, nhân thân bao gồm các vấn đề có liên quan đến vụ án. Trên cơ sở đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc phải ra quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ hình sự. Biện pháp ngăn chặn này về cơ bản vẫn kế thừa quy định của của BLTTHS 2003 ngoại trừ một số thay đổi bổ sung sau đây: Đối tượng bị giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thay cho người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp; Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày; Trường hợp VKS gia hạn thời hạn tạm giữ nhưng khi hết thời hạn này vẫn không đủ căn cứ khởi tố bị can thì VKS phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Biện pháp tạm giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật TTHS: là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Biện pháp tạm giam nhiều khi được thi hành đối với người phạm tội hoặc bị can, bị cáo về những, tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định hình phạt tù có khung hình
  • 28. 22 phạt từ 02 năm trở lên và nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã và đây cũng là điểm mới được quy định tại khoản 3 Điều 119 Bộ luật TTH. Có thể thấy đây là biện pháp khiêm khắc nhất trong số các biện pháp ngăn chặn, do vậy, đòi hỏi khách quan luật phải quy định hết sức cụ thể và rõ ràng căn cứ áp dụng nhằm hạn chế hiện tượng biến tướng dùng biện pháp ngăn chặn này thay thể cho biện pháp điều tra trong thực tiễn điều tra. Biện pháp bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật TTHS: là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ cụ thể là: Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.Đây là điểm mới so với Bộ luật TTHS năm 2003 mà những nhà lập pháp đã quy định bổ sung thêm vào ở Bộ luật TTHS năm 2015. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự: là biện pháp ngăn chặn để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ cụ thể: Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả
  • 29. 23 kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. So với Điều 93 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được thu hẹp đối tượng bảo đảm, chỉ ghi nhận tiền, bỏ quy định bảo đảm bằng tài sản có giá trị, đồng thời, ngoài bị can, bị cáo đã mở rộng chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng là người thân thích của họ. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối được quy định tại Điều 123 Bộ luật TTHS: là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan THTT. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định rõ tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật TTHS. Nếu người phạm tội vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì khi Tòa án tuyên án bị cáo sẽ không bao giờ được hưởng án treo. Biện pháp này cũng có nhiều thay đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cụ thể: Điều kiện áp dụng biện pháp này đối với bị can, bị cáo đã khắt khe hơn so với trước vì ngoài điều kiện bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng thì luật đã bổ sung thêm điều kiện “lý lịch rõ ràng”; nội dung cam đoan thực hiện nghĩa vụ của bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn này được xác định rõ hơn và bổ sung đầy đủ hơn như không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho
  • 30. 24 phép. Bên cạnh đó tại khoản 6 Điều 123 Bộ luật TTHS cũng quy định cụ thể như sau nếu như bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền. Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Điều 124 Bộ luật TTHS: Đây là biện pháp ngăn chặn mới so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Biện pháp này có thể được áp dụng đối với hai nhóm chủ thể là bị can, bị cáo và người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn. Thời hạn áp dụng cũng khác nhau đối với hai nhóm chủ thể này. Đối với bị can, bị cáo, thời hạn này được quy định giống như thời hạn trong các biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú. Còn đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tó thì thời hạn này không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm quy định tại Điều 147 quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Những chủ thể quy định tại khoản 1 Điều 113 và Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Quyết định của người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp phải được báo lập tức cho VKS cùng cấp trước lúc áp dụng đối với người phạm tội. Tiểu kết Chương 1 Từ các phân tích cũng như nghiên cứu tại Chương 1 của đề tài trên, học viên đúc kết được các ý như sau: 1. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội là quy định bắt buộc phải có cũng như cực kỳ hệ trọng đã được quy định tại trong Bộ luât TTHS.
  • 31. 25 2. Vấn đề diễn đạt cũng như làm sáng tỏ định nghĩa về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội, nền tảng của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn chính là mục tiêu cần phải nghiên cứu kỹ để làm tiền đề cho việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng như thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn này sẽ nêu cụ thể ở Chương Hai. 3. Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang nị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam, tạm giữ người phạm tội, tạm giam người phạm tội, bảo lĩnh người phạm tội, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh.
  • 32. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quan về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng BLHS năm 2015 taị Điều 12 BLHS đã định rõ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự của người phạm tội và Điều 3 quy định những nguyên tắc cơ bản về xử lý những hành vi phạm tội của người phạm tội, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thận trọng khi xử lý phải xác định rõ tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, lấy biện pháp giáo dục, phòng ngừa là chính và chỉ áp dụng hình phạt khi cần thiết, Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. Tại các điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 nêu lên các hình phạt áp dụng với người phạm tội và tại các điều 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101 quy định rõ các biện pháp tư pháp, các hình phạt áp dụng đối với người phạm tội góp phần cho thấy được công cuộc phòng chống tội phạm, lấy nhân nghĩa, tình cảm cũng như giáo dục làm vai trò chính trong đó chính là biện pháp tư pháp như giáo dục tại xã phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng nhằm ngăn chặn và được Tòa án quy định. Từ đó các luận điểm pháp luật sẽ có cơ sở để thực thi những việc phòng chống tội phạm, cũng như hạn chế việc để tội phạm diễn ra đồng thời nếu sự việc xảy ra thì các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải vào cuộc để điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội cho chính xác với những quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội bao gồm:
  • 33. 27 Giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110), bắt người phạm tội quả tang (Điều 111), bắt người đang nị truy nã (Điều 112), bắt bị can bị cáo để tạm giam (Điều 113), tạm giữ người phạm tội (Điều 117), tạm giam người phạm tội (Điều 119), bảo lĩnh người phạm tội (Điều 121), đặt tiền để bảo đảm (Điều 122), cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123 ) và tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124). Người phạm tội từ năm 2017 đến năm 2018 tại thành phố Đà Nẵng thể hiện qua bảng thống kê sau: Bảng 2.1. Số đối tượng phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018) Năm Tổng số đối tượng bị xử lý hình sự (1) Đối tượng là người đủ 18 tuổi Đối tượng là người dưới 18 tuổi Số đối tượng (2) Tỷ lệ % (2)/(1) Số đối tượng (3) Tỷ lệ % (3)/(1) 2017 1677 1573 93,8 104 6,2 2018 1716 1599 93,2 117 6,8 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2017, 2018 Qua số liệu từ bảng thống kê trên, nhận thấy tỷ lệ người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017 chiếm 6,2%, năm 2018 chiếm 6,8%. Trung bình trong khoản thời gian từ năm 2017 tới năm 2018 có tất cả 221 người phạm pháp hình sự là người chưa thành niên bị xử lý về hình sự trên toàn bộ 3393 người phạm pháp hình sự, chiếm tỉ lệ 6,5%. Bên cạnh đó tỉ lệ người đủ tuổi thành niên phạm tội luôn đạt bình quân trên 93%. 2.1.1. Thực trạng áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là trường hợp khẩn cấp nên ngay sau khi ra Lệnh phải được thi hành ngay, nếu không giữ được đối tượng thì
  • 34. 28 vẫn phải lập biên bản và chấm dứt hiệu lực của Lệnh. Trong trường hợp này người ra Lệnh cũng cần thông báo kịp thời kết quả thi hành Lệnh đến VKS để tiến hành hoạt động kiểm sát. Có thể khẳng định “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp” là một biện pháp ngăn chặn mới để thay cho biện pháp ngăn chặn “bắt người trong trường hợp khẩn cấp”. Đối chiếu tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sẽ tồn tại các điểm xác định làm cơ sở trong trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp là: Xét thấy đủ cơ sở để nhận thấy là người phạm tội có hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng hay là tội phạm rất nghiêm trọng. Đối tượng cùng tham gia hành vi tội phạm cũng như bị hại hay người chứng kiến vụ việc tại thời điểm xảy ra hành vi phạm tội đó đã tận mắt thấy được đồng thời cũng thừa nhận có việc người phạm tội đã vi phạm mà có nhận định rằng cần phải đề phòng việc người đó bỏ trốn. Ngoài ra, phải luôn thận trọng khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn như giữ người chưa đủ tuổi thành niên bởi theo quy định tại Điều 419 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được giữ khẩn cấp người từ trong độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi khi họ đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng như tội phạm rất nghiêm; cơ quan tiến hành tố tụng cũng chỉ được giữ khẩn cấp người phạm tội ở độ tuổi đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi họ đang có kế hoạch để thực hiện tội phạm nghiêm trọng do cố ý thực hiện bằng được hành vi cũng như đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay tội phạm rất nghiêm trọng. Người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố tụng như CQĐT, VKS, TA cũng như Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu
  • 35. 29 cảng... là những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Ngoài ra, thì thời hạn giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tối đa không quá 12 giờ và đã được quy định cụ thể tại điểm khoản 4 Điều 110 BLTTHS năm 2015. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp tại điểm c khoản 2 Điều 110 BLTTHS quy định phải đưa lập tức người bị giữ và phải có các chứng cứ, tài liệu liên quan kèm theo đến CQĐT hay nơi bến cảng cũng như sân bay đầu tiên mà phương tiện đó trở lại. Theo quy định thì chỉ 12 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, CQĐT bắt buộc lấy lời khai đối tượng đồng thời ra ngay quyết định tạm giữ hay ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, nếu không đủ căn cứ ra lệnh thì phải trả tự do lập tức cho họ. VKS có quyền hạn và nhiệm vụ giám sát lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng như xem xét lệnh đó để giám sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT không phải cứ muốn bắt, giữ người nào là được. Số liệu báo cáo tổng kết công tác kiểm sát của VKS nhân dân TP. Đà Nẵng cho thấy số trường hợp giữ người từ năm 2017 đến năm 2018 như sau: Bảng 2.2. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017 – 2018) Năm Tổng số đối tượng bị xử lý về hình sự Tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ Tỷ lệ % Số đối tượng dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự Số đối tượng dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp giữ người Tỷ lệ % (1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4) 2018 1716 312 18,18 117 2 0,17 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2017,2018
  • 36. 30 Đây là đầu tiên BLTTHS 2015 đưa quy định “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp” để thay cho biện pháp ngăn chặn “bắt người trong trường hợp khẩn cấp”. Qua thống kê tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp giữ người toàn thành phố là 312 người chiếm tỉ lệ 18,18 %, trong đó số người dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp giữ người chỉ có là 02 người, chiếm 0,17 % tổng số người dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự. 2.1.2. Thực trạng áp dụng biện pháp bắt người Bắt người là một trong những biện pháp ngăn chặn mang hình thái chỉ có ở những vụ việc có tính chất hình sự, hay được diễn ra trước khi có các biện pháp tạm giữ cũng như tạm giam. Bản chất của việc này là, giới hạn quyền tự do thân thể của người bị bắt dù chưa thể khẳng định được họ có tội hay không vì vậy chỉ được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định mà thôi, do nếu họ là đối tượng phạm tội thì cần phải ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội đó, đồng thời không để họ gây khó khăn trong quá trình điều tra cũng như những hoạt động tố tụng về sau. Từ những nhận định học viên vừa phân tích tại Chương 1 thì cần chia các biện pháp bắt người phạm tội bao gồm: bắt người đang bị truy nã, bắt người phạm tội quả tang, bắt bị can bị cáo để tạm giam. * Bắt bị can, bị cáo để tạm giam Căn cứ bắt bị can, bị cáo là người phạm tội để tạm giam được quy định tại Điều 113 và áp dụng thêm Điều 419 BLTTHS khi bắt người phạm tội dưới 18 tuổi. Như vậy khi bắt người phạm tội là người ở độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi để tạm giam cần hội tụ đủ các yếu tố sau: Thứ nhất phải có lệnh bắt những người có thẩm quyền để tạm giam; Thứ hai người ở độ tuổi vừa nêu mà bị bắt để tạm giam thì phải phạm các tội phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Khi bắt người phạm tội ở độ tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi tất nhiên phải đảm bảo đủ các yếu tố vừa trình bày ngoài ra cần thêm một yếu tố đó là người
  • 37. 31 phạm tội bị phạm những tội như tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng như phạm tội nghiêm trọng do cố ý. Bên cạnh đó các lệnh bắt người phạm tội phải do những người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố tụng ra lệnh. Quy trình tiến hành để bắt người phạm tội để tạm giam tại nhà nhà tạm giữ tạm giam đã được nêu rõ tại khoản 2, 3 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự. Bố cục cũng như quy định thì Lệnh bắt khi được phát hành phải đúng quy định, phải ghi rõ ngày, tháng, năm, phải có họ tên, chức vụ người ký; cũng như phải họ tên, địa chỉ rõ ràng, ngày tháng năm sinh của người bị bắt, lý do bắt và tất cả các lệnh bắt đều phải được đóng dấu cơ quan. Khi bắt người thì phải đọc đẻ người bị bắt được nghe rõ, giải thích cho họ hiểu các quyền và nghĩa vụ mà họ có, việc bắt luôn phải được lập thành biên bản và phải có chữ ký của người bị bắt đồng thời cũng phải có người chứng kiến cùng ký vào đó. Khi tiến hành bắt người phạm tội để tạm giam tại chổ ở của họ cần sự hiện diện của đại diện chính quyền là UBND xã phường, tổ trưởng hoặc trưởng thôn nơi người đó đang sinh sống hay làm việc và hàng xóm cùng chứng kiến. Tuyệt đối không được bắt người khi trời đã tối không phải là phạm tội quả tang hay trường hợp khẩn cấp. * Bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã Việc bắt người này trong các trường hợp này phải được thực hiện theo quy định tại Điều 111, 112 còn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì áp dụng thêm Điều 419 BLTTHS. Theo Điều 111, 112 Bộ luật tố tụng hình sự chỉ được bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã khi có các căn cứ như sau: Khi người đang thực hiện hành vi được mô tả trong một cấu thành tội phạm cụ thể, hành vi đang diễn ra mà chưa kết thúc, có thể gây ra hoặc chưa
  • 38. 32 gây ra hậu quả tác hại được xem là người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Khi đối tượng thực hiện tội phạm xong nhưng không kịp trốn chạy cũng như đang tiến hành che giấu, tiêu hủy phương tiện công cụ phạm tội hoặc đang xóa bỏ dấu vết thì bị phát hiện thì trường hợp này được gọi là thực hiện phạm tội và bị phát hiện. Khi đối tượng vừa tiến hành xong hành vi tội phạm hay sau sau khi vừa thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên tẩu thoát và bị truy đuổi, toàn bộ diễn biến xảy ra luôn được giám sát liên tục không bị gián đoạn về thời gian thì được xem là đang bị đuổi bắt. Khi CQĐT tiến hành ra quyết định truy nã đối với các trường hợp gây án xong thì bỏ trốn hay đào tẩu, trốn thoát khỏi trại cải tạo, trại giam cũng như khi đang tiến hành dẫn giải để xét xử và trốn khi bị thi hành án hình sự mà bị bắt thì được xem là bắt người đang bị truy nã. Mọi công dân có quyền bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã tuy nhiên việc bắt người này nên để cho CQĐT tiến hành thì sẽ an toàn hơn vì đối tượng có thể chống đối gây thương tích. Theo quy định thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội, được lấy hung khí, vũ khí của người phạm tội đang phạm quả tang hoặc đến ngày bị truy nã. Tiếp đến cần phải đưa người đó đến trụ sở của CQĐT cũng như Viện kiểm sát hay UBND xã phường gần nhất. Các đơn vị này phải tiến hành lập biên bản ghi nhận lại sự việc sau đó đưa người phạm tội bị bắt giữ đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Hiện nay việc tiến hành bắt người đang bị truy nã hay bắt người phạm tội quả tang đều phải căn cứ theo Điều 111 và Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Vì sự việc xảy ra bất ngờ, đột ngột không thể biết chính xác tuổi của người phạm tội tại thời điểm bắt người phạm tội quả tang vì vậy sau
  • 39. 33 khi tiến hành bắt người thì ĐTV mới có đủ điều kiện để xác định người phạm tội đã đủ tuổi thành niên hay chưa qua đó mới có đủ cơ sở để xử lý vấn đề. Đôi khi xảy ra tình huống là đối tượng bị bắt là người chưa thành niên mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ý cũng như phạm tội ít nghiêm trọng dẫn đến việc bắt quả tang lại không pháp luật. Dẫu vậy nếu không tiến hành việc này thì hành vi phạm tội đó sẽ không được xem là bắt quả tang vì vậy sẽ không ngăn chặn tội phạm được. Thống kê việc bắt người phạm tội trên địa bàn TP. Đà Nẵng thể hiện cụ chi tiết tại bảng thống kê dưới đây: Bảng 2.3. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) Năm Tổng số đối tượng bị xử lý về hình sự Tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp bắt Tỷ lệ % Số đối tượng dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự Số đối tượng dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp bắt Tỷ lệ % (1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4) 2017 1677 494 29,46 104 26 25 2018 1716 624 36,36 117 26 22,22 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2017, 2018 Căn cứ vào số liệu thống kê, chúng ta thấy từ năm 2017 đến năm 2018 trên địa bàn thành phố có 3393 đối tượng bị bắt, trong đó người dưới 18 tuổi bị bắt là 52, số người đủ 18 tuổi là 3341 người chiếm 98,4 % trong tổng số người bị bắt. Tính bình quân mỗi năm số người dưới 18 tuổi phạm tội bị bắt trên địa bàn là khoảng gần 25 đối tượng còn số người trên 18 tuổi phạm tội là khoảng 550 đối tượng.
  • 40. 34 Việc bắt người phạm tội để tạm giam tuy luôn tuân thủ các quy định chặt chẽ của pháp luật như phải có đòi hỏi phải có sự đồng ý của lãnh đạo VKS trước khi bắt đầu, tuy vậy từ thực tế cũng như nghiên cứu thì rằng bản thân ĐTV và KSV đều biết nhau từ trước nên đã có sự nhất quán ý chí khi áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người phạm tội để tạm giam. Vì vậy, thường xuyên vi phạm quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự khi tiến hành tố tụng. Ngoài ra nhiều trường hợp, người phạm tội được triệu tập đến cơ quan hay trụ sở chính quyền địa phương theo giấy triệu tập và bất ngờ công bố lệnh bắt người, do vậy sẽ không có sự chứng kiến của người láng giềng hay đại diện UBND chính quyền địa phương mà người phạm tội đang cư trú khiến việc bắt người không được khách quan do bản thân ĐTV đã tự hoàn thành mọi thủ tục là vi phạm nghiêm trọng tố tụng hình sự. Do đó việc tiến hành bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hiện nay đang xảy ra lạm quyền gây xam hại đến quyền lợi của người bị bắt. Lý giải vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến chỉ ra là bởi vì tính cấp bách của sự việc nên cần yêu cầu phải có những thông tin quan trọng như lời khai của người biết việc, người chứng kiến hay câu lưu để bị can khai ra các đối tượng phạm tội khác cũng như các tình tiết chưa được làm sáng tỏ. Cũng lại có ý kiến cho rằng khi bắt khẩn cấp thì không cần thiết phải chờ sự phê chuẩn của Viện kiểm sát vì mất thời gian trong khi đó nếu kết hợp thì có thể giải quyết được nhiều vụ án nên việc bắt khẩn cấp giúp giảm chi phí và thuận lợi cho quá trình điều tra. Bản thân giữa Cơ quan điều tra & Viện kiểm sát khi chưa đồng quan điểm về vụ án, tài liệu chứng cứ liên quan đến việc bắt khẩn cấp không được Viện kiểm sát phê chuẩn thì Cơ quan điều tra phải trả tự do cho đối tượng và khi đối tượng bỏ trốn thì quá trình điều tra sẽ rất khó khăn. Hiện nay việc áp dụng biện pháp này tại thành phố Đà Nẵng thì sau khi
  • 41. 35 tiến hành lệnh bắt khẩn cấp, còn tồn tại việc Cơ quan điều tra chưa báo ngay để Viện kiểm sát và đồng thời ra quyết định tạm giữ, sau đó mới gửi đồng thời lệnh bắt khẩn cấp & quyết định tạm giữ để Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. Nhiều trường hợp Cơ quan điều tra ra lệnh bắt khẩn cấp, tạm giữ nhưng không chuyển hồ sơ đến Viện kiểm sát phải đến khi hết hạn tạm giữ thì mới bắt đầu gửi quyết định gia hạn tạm giữ cùng lệnh bắt & quyết định tạm giữ để Viện kiểm sát xét phê chuẩn. Các tình huống vừa nêu thì Cơ quan điều tra đã đặt Viện kiểm sát vào thế đã rồi, xem nhẹ quyền năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Biện pháp ngăn chặn này thường chiếm tỷ lệ cao so với các trường hợp bắt người. Hoạt động này ở những địa bàn tại xã, phường, thị trấn ở TP. Đà Nẵng cũng như các tỉnh thành khác hiện vẫn còn đơn giản, được xem là hình thức đe dọa, nhắc nhỏ đối tượng sau đó trả tự do chứ không manh tính răn đe giáo dục . Đồng thời việc bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã phải đảm bảo đủ 4 quy định đó là: Khi đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị bắt quả tang; đang hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà lại bị phát hiện dẫn đến phải bỏ trốn buộc người phát hiện phải truy đuổi; cuối cùng là khi đang bị truy nã. Còn khi người dưới 18 tuổi phạm tội thì phải theo quy định tại Điều 419 BLTTHS: chỉ được bắt người chưa thành niên ỏ độ tuổi trong khoảng 14 -16 tuổi mà phạm tội quả tang hay đang bị CQĐT ra lệnh truy nã và thuộc các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Đối với người chưa thành niên ỏ độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi khi đang bị truy nã hay phạm tội quả tang thuộc các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý thì mới được bắt giữ người. BLTTHS cũng quy định là bất kỳ công dân nào cũng có quyền bắt giữ những
  • 42. 36 đối tượng khi là họ đang bị truy nã hoặc là phạm tội quả tang hoặc. Giải thích vì có quy định này bởi lẽ nhưng công dân khi tham gia việc bắt giữ những đối tượng trên thì họ không thể biết được đối tượng là thuộc trường hợp loại tội phạm nào (tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng). Nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã trong thời gian qua cho thấy, tất cả các trường hợp này được thực hiện khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 111,112 BLTTHS và không vi phạm thủ tục tố tụng hình sự. CQĐT, UBND khi tiếp nhận người phạm tội bị bắt thì bắt buộc phải tiến hành việc lập biên bản giao nhận người đồng thời phải áp giải người đó đến trụ sở công an gần nhất có thẩm quyền. 2.1.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giữ Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra; để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (khởi tố bị can) đối với họ Khoản 2 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định thẩm quyền ra lệnh tạm giữ là những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp đã được quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Phải luôn ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi cư trú, nguyên nhân bị tạm giữ cũng như ghi rõ thời gian từ khi bắt đầu đén khi kết thúc việc tạm giữ đối với đối tượng đã được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ở trong quyết đinh tạm giữ và phải giao nó cho người bị tạm giữ.
  • 43. 37 Về quy đinh thủ tục tạm giữ người thì khoản 3, 4 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định việc tạm giữ. Đề cập đến vấn đề thời hạn tạm giữ hình sự thì Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định rõ thời hạn tạm giữ không được quá 3 ngày sau khi Công an xét thấy phải bắt người trong tình trạng khẩn cấp và có thể gia hạn chỉ được thêm 1 lần nhưng không quá 3 ngày tuy nhiên khi tình huống đặc biệt xảy ra thì có thể gia hạn lần 2 nhưng cũng không được thêm quá 3 ngày như vậy kể từ khi bị tạm giữ hình sự thì CQĐT có thể tạm giữ người bị bắt với tổng thời gian lên đến 09 ngày và VKS cùng cấp phải luôn giám sát phê duyệt lệnh này. Vai trò của VKS trong việc giám sát pháp luật rất quan trọng bởi lẽ trong vòng không quá 12 giờ khi được CQĐT đề nghị gia hạn và gửi tài liệu liên quan đến việc tạm giữ thì Viện kiểm sát phải quyết định chấp nhận hay không chấp nhận. Điểm mới của khoản 1 điều 118 BLTTHS 2015 so với BLTTHS cũ là nhà làm luật đã có thêm điểm quy định mới “cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú”. Việc này phân định rõ trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng trong thời hạn tạm giữ, trường hợp khi xét thấy không đủ căn cứ, cơ sở để khởi tố bị can thì bắt buộc Cơ quan tiến hành tố tụng phải trả tự do ngay và luông cho người đang bị tạm giữ. Nếu vụ án được khởi tố thì cơ quan tiến hành tố tụng phải xác định thời hạn bị tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam và khi Tòa án ra quyết định hoặc bản án thì cứ theo nguyên tắc một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Bảng báo cáo thống kê tổng kết công tác kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân TP. Đà Nẵng về số người bị tạm giữ trong giai đoạn từ 2017 -2018:
  • 44. 38 Bảng 2.4. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) Năm Tổng số đối tượng bị xử lý về hình sự Tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ Tỷ lệ % Số đối tượng dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự Số đối tượng dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp tạm giữ Tỷ lệ % (1) (2) (2)/(1) (3) (4) (4)/(3) 2017 1677 520 31 104 26 25 2018 1716 702 40,9 117 26 22,22 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2017, 2018 Qua thống kê từ năm 2017 đến hết năm 2018, tổng số đối tượng bị tạm giữ toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng là 1222 người, trong đó số người đủ 18 tuổi bị tạm giữ là 1170 người, chiếm 95,7% tổng số người bị tạm giữ, số người dưới 18 tuổi bị tạm giữ là 52 người, chiếm 4,3% tổng số người bị tạm giữ So với các biện pháp ngăn chặn khác, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn tương đối hà khắc. Khi bị tạm giữ thì cơ quan tiến hành tố tụng có quyền giám sát và đối tượng phải tuân thủ. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn mang tính cưỡng chế rất cao này nhằm mục đích để cơ quan tiến hành tố tụng xác minh các tình tiết có liên quan đến hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, lấy lời khai, củng cố hồ sơ để làm có đủ căn cứ khởi tố bị can qua đó mới áp dụng biện pháp ngăn chặn khác hoặc phải trả tự do ngay cho bị cáo hoặc xử lý hành chính can phạm càng sớm càng tốt. Thực tế hiện nay cho thấy áp dụng biện pháp tạm giữ vẫn chưa phân định rạch ròi đâu là tạm giữ hình sự hay đâu là giữa tạm giữ hành chính. Khi
  • 45. 39 không có đủ căn cứ để khởi tố bị cáo, chứng minh tội phạm thì CQĐT phải xác định đối tượng chỉ là bị tạm giữ hành chính và phải trả tự do ngay dẫn đến xảy ra việc lạm dụng việc bắt tạm giữ hành chính một cách bất cập. Đây là công tác khó khăn cũng như là nghĩa vụ chứng minh tội phạm của CQĐT bởi lẽ khi đã ra lệnh tạm giữ hành chính 24 giờ, thì phải phân loại xử lý hành chính để hạn chế việc bỏ lọt tội phạm hay phải ra lệnh tạm giữ tố tụng hình sự. Thực tế hầu hết ở các địa phương thì khi CQĐT bắt khẩn cấp nhưng không thể gửi văn bản thông báo cho VKS để phê chuẩn rồi tiếp tục ra lệnh tạm giữ, hoặc sau khi ra lệnh tạm giữ, sau này có gửi nhưng cũng chỉ là để đảm bảo thủ tục và hợp thức hóa hồ sơ lưu trữ. Tuy nhiên bản chất cốt lõi của vấn đề là một phần do Cơ quan điều tra không đôn đốc, rà soát kiểm tra cán bộ thường xuyên khi áp dụng biện pháp tạm giữ dẫn đến tình trạng ĐTV áp dụng biện pháp tạm giữ một cách đột ngột như triệu tập đối tượng lên để lấy lời khai rồi bất ngờ đề xuất việc tạm giữ, làm cho việc tạm giữ bị nhiều khi bị áp dung không đúng đối tượng. Bên cạnh đó VKS khi phát hiện ra vấn đề sai phạm phải kiến nghị hoặc thấy việc áp dụng biện pháp tạm giữ là đang vi phạm nghiêm trọng tố tụng mà dẫn đến ảnh hưởng đến quyền con người của người bị tạm giữ không đúng pháp luật thì cần kiên quyết khởi tố, tuy nhiên việc này hầu như không được quan tâm, giám sát. 2.1.4. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam Trong các biện pháp ngăn chặn thì biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong tố tụng hình sự chính là tạm giam. Tạm giam đã lấy đi toàn bộ quyền tự do thân thể của công dân trong một khoảng thời gian đã được quy định ở TTHS. Biện pháp này ảnh hưởng đến nhiều vấn đề khi áp dụng nó bởi lẽ việc áp dụng biện pháp tạm giam luôn gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý cũng như chế độ đãi ngộ đối với người bị áp dụng và quan trọng nhất chính là quyền con người và cả quyền của người chưa thành niên mà luật pháp và xã hội luôn
  • 46. 40 quan tâm. Khi áp dụng tạm giam đối với người thực hiện hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt trên 2 năm tù trở lên cũng như đã rõ về tiêu chí họ có khả năng trốn tránh hay gây khó khăn trong quá trình tiến hành tố tụng hay có thể tiếp tục phạm tội. Theo quy định của BLTTHS, áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với người phạm tội cần phải đặc biết chú ý khi người phạm tội là người dưới 18 tuổi thì phải kết hợp các điều 113, 119 với Điều 419 khi người phạm tội là người dưới 18 tuổi, theo đó người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị tạm giam theo loại tội tương ứng với độ tuổi. Thời hạn tạm giam đối với người chưa thành nhiên phạm tội bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên nhưng không quy định thời hạn điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi phải bằng hai phần ba thời hạn điều tra, truy tố, xét xử đối với người đủ 18 tuổi trở lên, việc thiếu hụt này dẫn đến sự không đồng bộ trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam: Những người có thẩm quyền ra lệnh tạm giam đã được quy định Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Lệnh tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS bắt buộc phải có ý kiến của VKS đồng ý trước khi thi hành. Không quá 3 ngày khi nhận được lệnh tạm giam, hồ sơ, tài liệu liên quan, đề nghị xét phê chuẩn thì Viện kiểm sát phải quyết định chấp nhận hay không chấp nhận và phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra. Thủ tục tạm giam: Việc tạm giam phải có lệnh và ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, nơi cư trú, ngày tháng năm sinh của người bị tạm giam, lý do, thời hạn tạm giam. Lệnh giam này Cơ quan ra lệnh phải giao cho người bị tạm giam một bản và phải báo ngay cho gia đình người bị tạm giam.
  • 47. 41 Nói về thời hạn tạm giam thì thời hạn tạm giam của người thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các điều 173, 240, 278 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể các điều 173, 240, 278 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thời hạn tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm bị can, bị cáo phạm tội phụ thuộc vào tội phạm mà bị khởi tố, truy tố, bị đưa ra xét xử như điều 173 quy định thời hạn tạm giam của cơ quan công an để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng; thời hạn tạm giam để truy tố của VKS là 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra - khoản 1 Điều 240 BLTTHS; về phía tòa án thì thời hạn tạm giam bị can, bị cáo để chuẩn bị xét xử là 30 ngày, đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày VKS chuyển hồ sơ vụ án qua Tòa. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam được thể hiện qua bảng thống kê số liệu sau đây: Bảng 2.5. Số đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (2017-2018) Năm Tổng số đối tượng bị xử lý về hình sự Tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giam Tỷ lệ % Số đối tượng dưới 18 tuổi bị xử lý về hình sự Số đối tượng dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp tạm giam Tỷ lệ % (1) (2) (2)/(1) (3) (4) (3)/(4) 2017 1677 1079 64,34 104 52 50 2018 1716 1287 75 117 26 22,22 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân thành