SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUANG THÔNG
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUANG THÔNG
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số : 838.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ MAI
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những kết quả khoa học nghiên cứu trong
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ......................5
1.1. Khái niệm.............................................................................................................5
1.2. Đặc điểm của áp dụng các biện pháp ngăn chặn..................................................9
1.3. Các yếu tố tác động đến việc quy định và áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo pháp luật tố tụng hình sự...................................................................................10
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015
VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............14
2.1. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về áp dụng các biện pháp
ngăn chặn...................................................................................................................14
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về các biện
pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng..............................32
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.......................................................................................................................49
3.1. Tăng cường nhận thức về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự........49
3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự ...52
3.3. Tăng cường hướng dẫn các quy định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự.......................................................................................................................55
3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật của quận Cẩm Lệ;
bồi dưỡng, nâng cao có chất lượng đội ngũ cán bộ thực thi các biện pháp ngăn
chặn theo pháp luật tố tụng hình sự ..........................................................................56
3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và
các cơ quan hữu quan khác trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự...............................................................................................................57
3.6. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các biện pháp
ngăn chặn...................................................................................................................57
KẾT LUẬN..............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
BPNC Biện pháp ngăn chặn
CQĐT Tè tông h×nh sù
TTHS Tố tụng hình sự
VKS
XHCN
Viện kiểm sát
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người trong các vụ án hình
sự từ năm 2014 đến năm 2018 ..................................................................................34
Bảng 2.2. Số liệu người bị tạm giữ so với người bị khởi tố bị can từ năm 2014
đến năm 2018 trên địa bàn quận Cẩm Lệm thành phố Đà Nẵng ..............................37
Bảng 2.3. Thống kê tình hình áp dụng BPNC tạm giam từ 2014 đến 2018 trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ...............................................................38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là một trong những cách thức
thực hiện tính quyền lực nhà nước do cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng theo
trình tự, thủ tục được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gắn liền với việc hạn chế một số quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân được Hiến pháp ghi nhận, đảm bảo. Do vậy, việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn đòi hỏi phải hết sức thận trọng, khách quan, đúng căn
cứ mà pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự không tuân theo trình tự, thủ tục, xâm phạm các quyền cơ bản của
công dân được quy định trong Hiến pháp, giảm sút lòng tin của Nhân dân đối với
các cơ quan bảo vệ pháp luật; tạo cớ cho các thế lực thù địch xuyên tạc, vu cáo nhà
nước ta vi phạm “nhân quyền”, chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Qua thực
tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng vẫn còn
những hạn chế như trên. Do đó, việc nắm vững các biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự là điều hết sức quan trọng, cần thiết giúp các cơ quan thực thi pháp luật
tránh được những sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều tra, truy
tố, xét xử.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”
để làm luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua hơn 12 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003, đã có rất nhiều tác giả
tập trung nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn, từ nghiên cứu trong phạm vi rộng
là tất cả các biện pháp, đến nghiên cứu từng biện pháp cụ thể; Có rất nhiều giáo
trình, tài liệu, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cho đến các đề tài khoa học,..tiếp cận
đề tài này ở nhiều góc độ khác nhau như:
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội.
2
- Các đề tài khoa học, sách chuyên khảo, các bài viết khoa học như: Tác giả Lê
Cảm và Đỗ Thị Phượng với bài viết “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành
niên: những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật
học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20 năm 2004.
Bên cạnh đó, có nhiều bài viết đăng trên tạp chí Công an nhân dân, tạp chí
Kiểm sát, tạp chí Nhà nước và pháp luật cũng tập trung phân tích, đề cập đến những
khó khăn, vướng mắc, những giải pháp về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trên
từng địa bàn cụ thể với những đặc trưng riêng biệt của từng địa phương.
Trước tình hình trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài "Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng " trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, vừa có tính lý luận, vừa có
tính thực tiễn, góp phần đảm bảo thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực này trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng mà đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
biện pháp ngăn chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm
2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận về các biện pháp ngăn chặn;
- Thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng và làm rõ tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 – 2018; kết quả đạt được,
nguyên nhân, những hạn chế, khó khăn và giải pháp.
- Phân tích các quy định của pháp luật TTHS về các BPNC liên quan đến đối
tượng, thẩm quyền, điều kiện, thủ tục áp dụng;
- Dự báo về tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm
Lệ thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn dựa trên các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam về các BPNC, thực tiễn áp dụng các biện pháp đó trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nãng để nghiên cứu các vấn đề về các biện pháp ngăn
chặn và thực tiễn áp dụng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để đạt hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, luận văn tập trung làm rõ các vấn đề
trọng tâm sau:
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BPNC;
- Phân tích các quy định của pháp luật TTHS về BPNC có liên quan đến đối
tượng, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục áp dụng;
- Phân tích thực tiễn áp dụng BPNC trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng, thực tiễn áp dụng các biện pháp đó trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng, qua đó, có những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác–Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà
nước ta về xây dựng Nhà nước và pháp luật trong đó có vấn đề áp dụng BPNC .
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp tham khảo chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đánh giá chính xác thực tiễn áp dụng các BPNC trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng, những kết quả và rút ra được nguyên nhân, khó khăn, bất cập
4
và hạn chế, đưa ra những đề xuất, kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn.
Các kiến nghị, đề xuất này có giá trị tham khảo trong quá trình áp dụng các
biện pháp ngăn chặn của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, học tập cho sinh viên, học viên các
trường luật, cán bộ nghiên cứu…
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo
pháp luật tố tụng hình sự
Chương 2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về áp dụng biện pháp
ngăn chặn và thực tiễn áp dụng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn
chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm, phân loại các biện pháp ngăn chặn
1.1.1.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn
Các BPNC trong tố tụng hình sự là một trong những cách thức thực hiện tính
quyền lực nhà nước do cơ quan chức năng, người có thẩm quyền áp dụng theo trình
tự, thủ tục được quy định tại chương VII của BLTTHS năm 2015. “Trước đây,
những biện pháp này được quy định trong luật 103-SL/005 ngày 20/5/1957, Sắc luật
002-SLt ngày 18/6/1957 và Sắc lệnh số 02-SL ngày 15/3/1976 bao gồm việc bắt,
giam, tha, khám xét và được gọi là những biện pháp cưỡng chế” [40].
Qua quá trình nghiên cứu luật TTHS, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn dẫn đến hình thành khái niệm các BPNC đã, đang có nhiều quan điểm khác
nhau giữa các nhà nghiên cứu. Qua nghiên cứu, tác giả trích dẫn một vài quan điểm
như sau:
Có quan điểm cho rằng: “Những BPNC là những biện pháp cưỡng chế trong
TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người chưa bị khởi tố (trong
trường hợp bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn
chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật
hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án” [4,
tr.36]. Khái niệm trên đã làm rõ được đối tượng áp dụng là bị can, bị cáo hoặc
người chưa bị khởi tố nhưng bị bắt khẩn cấp hoặc quả tang, mục đích áp dụng là
ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm
này lại chưa làm rõ được chủ thể áp dụng các BPNC.
Trong BLTTHS năm 2015 có hiệu lực từ 01/01/2018, mặc dù các nhà làm luật
không đưa ra một khái niệm cụ thể về BPNC, song tại Điều 109 BLTTHS năm
2015 quy định: “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người
6
bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm
tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trong phạm vi, thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi
khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh” [37].
Từ quá trình nghiên cứu tác giả có thể nêu ra khái niệm BPNC, theo đó: “Các
BPNC là biện pháp cưỡng chế TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật áp dụng đối với người bị buộc tội, khi có căn cứ chứng tỏ
người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục
phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng trong phạm vi, thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi
khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh”.
1.1.1.2. Phân loại biện pháp ngăn chặn
Căn cứ vào mục đích áp dụng thì các biện pháp ngăn chặn được quy định
trong Bộ luật TTHS năm 2015 có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: bao gồm những biện pháp ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người bị
buộc tội bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án như: Giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi
khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
- Nhóm 2: bao gồm các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thu thập chứng cứ
như: Áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
1.1.2. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn
Tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người đã, đang và sẽ thực
hiện hành vi phạm tội được các nhà khoa học Việt Nam nói riêng, các nhà khoa học thế
giới nói chung tiếp cận, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, có những quan điểm
khác nhau, nhưng nhìn chung đều nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm, đặc biệt các
biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nước ta còn mang tính nhân văn sâu sắc.
Áp dụng biện pháp ngăn chặn thuộc một trong nhóm của biện pháp cưỡng
7
chế, mang tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất buộc người phạm tội dừng ngay
việc thực hiện hành vi phạm tội hay bỏ trốn tạo thuận lợi cho việc điều tra, truy
tố, xét xử cũng như để đảm bảo thi hành án. Các biện pháp ngăn chặn khi được
áp dụng sẽ tác động trực tiếp đến quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân
được Hiến pháp ghi nhận.
Trên cơ sở khái niệm biện pháp ngăn chặn nói chung nêu trên và các quy định
về biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm
giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh quy
định tại các Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113,... BLTTHS 2015 rút ra khái
niệm giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh như sau:
Khái niệm biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
“Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là trường hợp giữ người khi có căn cứ
để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ”.
Khái niệm biện pháp ngăn chặn bắt người:
Trong giáo trình luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội, 2005, Biện pháp bắt người được tác giả viết: “Bắt người là biện pháp ngăn
chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc trong trường
hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng cả đối với người chưa bị khởi tố
nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người phạm tội trốn tránh pháp luật, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự” [16].
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và để phù hợp từng hành vi phạm tội diễn ra trong thực tế, khoản 2, Điều 109 Bộ
luật TTHS năm 2015 quy định các trường hợp bắt người bao gồm: Bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã;
bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Đối với trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đã được thể
8
hiện ở nội dung giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Do đó phạm vi nghiên cứu
biện pháp bắt người trong phần này bao gồm: Bắt người phạm tội quả tang; bắt
người đang bị truy nã và bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giữ:
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, những người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang,
người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy
nã của cơ quan tiến hành tố tụng.
Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam:
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm cách ly họ ra khỏi xã hội trong một
thời gian nhất định phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Khái niệm biện pháp bảo lĩnh:
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam, có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc tổ chức làm giấy cam đoan được Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đồng ý và cam đoan không để bị can, bị cáo
tiếp tục phạm tội, bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khái niệm biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm:
Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam do
Cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của
họ theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng.
Khái niệm biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú:
“Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị
can, bị cáo có nơi cư trú cụ thể, có lý lịch rõ ràng nhằm đảm bảo sự có mặt của họ
theo giấy triệu tập của Cơ quan tiến hành tố tụng” [37].
Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh:
Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị
cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhằm ngăn chặn ngay việc người
9
đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Từ những các khái niệm trên, qua nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm áp dụng
biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội như sau: “Áp dụng biện pháp ngăn
chặn đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra là áp dụng biện pháp cưỡng
chế trong TTHS do người có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, người bị truy nã
hoặc đối với những người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm
tội quả tang), từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhằm ngăn chặn những hành vi nguy
hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc
có hành động cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án”.
1.2. Đặc điểm của áp dụng các biện pháp ngăn chặn
1.2.1. Căn cứ áp dụng
Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015, căn cứ áp dụng các biện
pháp ngăn chặn trong hoạt động điều tra vụ án bao gồm các căn cứ sau:
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm
Mỗi tội phạm xảy ra đều gây nên những hậu quả nhất định cho các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc kịp thời ngăn chặn tội phạm trước khi tội
phạm xảy ra hoặc trong khi tội phạm đang xảy ra có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo
vệ kịp thời những đối tượng được pháp luật bảo vệ đang bị tội phạm xâm hại, góp
phần tích cực vào việc ngăn ngừa và hạn chế hậu quả do tội phạm gây ra. Với ý
nghĩa đó, để kịp thời ngăn chặn tội phạm được coi là một căn cứ để áp dụng các
biện pháp ngăn chặn.
Như vậy, kịp thời ngăn chặn tội phạm là việc ngăn ngừa tội phạm khi nó đang
trong quá trình chuẩn bị thực hiện hoặc khi nó đang diễn ra.
Đối tượng áp dụng: Người chưa bị khởi tố bao gồm người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt giữ do phạm tội quả tang.
Nội dung căn cứ: Khi có tài liệu, chứng cứ cho rằng một người đang chuẩn bị
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hay khi
phát hiện một người đang thực hiện tội phạm.
- “Khi có đủ căn cứ, cơ sở chứng minh bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc
10
điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng”.
Đối tượng áp dụng: “Người bị buộc tội là bị can, bị cáo”.
Nội dung căn cứ: Khi có tài liệu, chứng cứ chứng tỏ bị can, bị cáo tiếp tục
phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
Để có có thể nhận định bị can, bị cáo có thể phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp
tục phạm tội thường dựa vào một số dấu hiệu sau: Hành vi thực tế đang diễn ra của
bị can, bị cáo; nhân thân của bị can, bị cáo; điều kiện thực tế của bị can, bị cáo có
thể sẽ tiếp tục phạm tội.
- Để bảo đảm thi hành án
Để bảo đảm thi hành án là việc bảo đảm các phán quyết của Tòa án khi có
hiệu lực sẽ được thực thi đúng pháp luật.
Một người đã có bản án của Tòa án nhưng bản án này chưa có hiệu lực, xét
thấy người đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động thi hành án trong thời gian chờ bản án
này có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn.
1.2.2. Chủ thể áp dụng
Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015, “chủ thể áp dụng là cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” [37].
1.2.3. Trình tự, thủ tục áp dụng
Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên phạt tù, nếu có căn cứ cho rằng bị cáo có
thể bỏ trốn hoặc tiếp tục gây án thì tòa án có thể quyết định bắt giam ngay để đảm
bảo thi hành án.
Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị Tòa án cấp phúc thẩm phạt tù thì
Tòa án ra quyết định bắt giam ngay để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp hoãn thi
hành hình phạt tù.
1.3. Các yếu tố tác động đến việc quy định và áp dụng các biện pháp
ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự
1.3.1. Các yếu tố tác động đến quy định các biện pháp ngăn chặn trong Bộ
luật tố tụng hình sự
Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn vào thực tiễn cuộc sống có rất nhiều yếu
11
tố tác động đến như: hệ thống văn bản còn chưa đồng bộ, chưa mang tính cụ thể; áp
dụng biện pháp ngăn chặn tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, đặc biệt là quyền tự do thân thể do Hiến pháp quy định; Năng lực chuyên
môn của các nhà làm luật cũng tác động không nhỏ đến việc áp dụng pháp luật. Qua
đó, ta thấy các yếu tố sau có thể tác động trực tiếp đến việc áp dụng pháp luật:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật đặc biệt là hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam tác động rất lớn hay áp dụng các BPNC trong luật TTHS Việt Nam.
Từ thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong công tác điều tra khám phá tội
phạm nhằm hoàn thiện các quy định, quy phạm pháp luật liên quan đến các biện
pháp ngăn chặn ngày 01/01/2018 Bộ luật TTHS năm 2015 đã chính thức có hiệu lực
cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn về trình tự, thủ tục của việc khởi tố, điều tra,
truy tố và xét xử vụ án hình sự nói chung và về các BPNC nói riêng.
Thứ hai, Xuất phát từ thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong công tác
phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Trong khi tiến hành áp dụng biện pháp ngăn chặn, có thời điểm việc áp dụng
biện pháp này hay biện pháp khác cần có sự chính xác một cách toàn diện. Đã có
thời điểm vì việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đại trà, giữ người trong
trường hợp khẩn cấp không đúng quy định của pháp luật dẫn đến việc bắt oan. Đã
có những ý kiến cho rằng cần phải bãi bỏ biện pháp giữ người trong trường hợp
khẩn cấp. Tuy nhiên, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp cần thiết
dùng để ngăn chặn ngay người có hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, cũng như khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
người phạm tội trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ của vụ án. Chính vì thế, không thể bãi
bỏ biện pháp ngăn chặn này được.
Thứ ba, năng lực chuyên môn của các nhà làm luật cũng tác động lớn đến việc
quy định các biện pháp ngăn chặn.
Trong thực tiễn thực hiện pháp luật ở nước ta, năng lực chuyên môn của các
nhà làm luật cũng tác động lớn đến việc quy định các biện pháp ngăn chặn. Thực tế
đã chứng minh nếu nhà làm luật ngồi viết luật, để áp dụng luật vào thực tiễn công
12
tác điều tra, khám phá tội phạm. Bên cạnh đó, nhà làm luật là người có năng lực
chuyên môn cao thì việc sắp xếp khoa học, đồng bộ, có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
cũng góp phần cho việc triển khai thực hiện áp dụng pháp luật.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam
Việc áp dụng các BPNC trong vụ án hình sự là hoạt động tố tụng hết sức phức
tạp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến những quyền cơ bản của con người được Hiến
pháp quy định. Do vậy, khi cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn
phải thận trọng, khách quan, đúng quy định của pháp luật. Việc đó đòi hỏi phải dựa
trên rất nhiều yếu tố, như:
- Nội dung của các quy phạm pháp luật TTHS về các BPNC trong TTHS
Các quy phạm pháp luật về các BPNC được quy định tại Chương VII của Bộ
luật TTHS Việt Nam năm 2015 có hiệu lực từ 01/01/2018. BLTTHS năm 2015 đã
sửa đổi, bổ sung thêm rất nhiều quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của việc
áp dụng các BPNC. Điều này góp phần làm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
được nhanh chóng, chính xác hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số các quy định giải
thích và hướng dẫn về các BPNC còn chưa hợp lý làm cho việc áp dụng trong thực
tế thi hành các biện pháp ngăn chặn còn chưa phù hợp dẫn đến chưa chính xác dễ
xảy ra oan sai.
- Năng lực, trách nhiệm, ý thức của người áp dụng các BPNC
TTHS là các quy phạm có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Vì vậy, cán bộ tiến hành tố tụng phải là những người có năng lực,
phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất cho hoạt động điều tra không để xảy ra oan, sai.
Quá trình thực thi, áp dụng các BPNC trong từng vụ án hình sự cụ thể chịu tác
động không nhỏ bởi yếu tố khách quan của người áp dụng các BPNC. Điều tra viên
là người được Thủ trưởng CQĐT phân công trực tiếp thụ lý các vụ án, tiến hành các
hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng họ không có quyền áp dụng
BPNC mà chỉ có trách nhiệm, nghĩa vụ tham mưu cho Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
13
CQĐT các cấp trong việc áp dụng các BPNC. Quá trình thực thi pháp luật TTHS
chịu tác động rất lớn từ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của Điều tra viên, bởi
điều tra viên có hiểu biết rộng, nắm vững pháp luật sẽ giúp Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng hạn chế thấp nhất sai phạm. Mặt khác, Điều tra viên có kiến thức hạn chế,
chưa nghiên cứu sâu về các biện pháp ngăn chặn, chưa hiểu hết ý nghĩa của các biện
pháp ngăn chặn về đối tượng áp dụng, căn cứ áp dụng, thẩm quyền, thủ tục và thời
hạn áp dụng các BPNC, cũng như chưa nghiên cứu sâu các văn bản hướng dẫn thi
hành thì rất dễ dẫn đến việc áp dụng các BPNC một cách tuỳ tiện, không đầy đủ và
thiếu chính xác.
Tiểu kết Chương 1
BPNC là những biện pháp cưỡng chế TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật áp dụng đối với người bị buộc tội, khi có căn cứ
chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ
tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án.
Trải qua hơn 30 năm thi hành các bộ luật tố tụng hình sự áp dụng các quy
phạm pháp luật về bắt người, tạm giữ, tạm giam ...Pháp luật tố tụng hình sự ngày
càng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng chống tội
phạm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta. Ngày 01/01/2018 Bộ luật tố tụng
hình sự 2015 chính thức có hiệu lực mở ra một trang mới trong việc thực thi pháp
luật tố tụng cũng như áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã được thay đổi,đảm bảo
tốt hơn mục đích TTHS, phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm ở Việt Nam.
14
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về áp dụng các
biện pháp ngăn chặn
2.1.1. Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là tiến hành giữ người khi có đủ căn cứ,
cơ sở để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 110 Bộ luật TTHS năm 2015 thì khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì được giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Trường hợp 1: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong trường hợp này, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có đủ
thông tin, tài liệu để xác định một người cụ thể đang chuần bị thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng về một trong các tội phạm được
quy định tại các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119,
120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật hình
sự năm 2015. Ngoài những tội danh nêu trên thì không được tạm giữ người trong
trường hợp khẩn cấp.
Tuy nhiên đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ có thể giữ người
trong trường hợp khẩn cấp khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm quy định
tại điều 123 và Điều 168 của Bộ luật hình sự 2015.
Trường hợp 2: Đồng phạm, người bị hại, người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm
chính mắt trông thấy, xác nhận đúng là người đã thực hiện hành vi phạm tội, xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn nhằm che giấu hành vi phạm tội của mình;
15
Để giữ người trong trường hợp này cần phải có đủ hai điều kiện:
- Thứ nhất: Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt
tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực
hiện tội phạm.
Chính mắt nhìn thấy được hiểu là họ trực tiếp chứng kiến sự việc phạm tội xảy
ra chứ không phải do nghe người khác kể lại, thuật lại. Xác nhận đúng là người đã
thực hiện tội phạm là sự khẳng định một người cụ thể nào đó đã thực hiện tội phạm
thông qua những dấu hiệu nhận biết nào đó chứ không phải là sự phỏng đoán hay
nghi vấn.
- Thứ hai: Cần tiến hành ngăn chặn ngay việc người đó trốn nhằm che giấu
hành vi phạm tội của mình. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có căn cứ cho
rằng nếu không bắt giữ họ thì có thể họ sẽ bỏ trốn gây khó khăn cho công tác điều
tra, khám phá vụ án. Việc nhận định một người có khả năng bỏ trốn hay không bỏ
trốn. Cơ quan chức năng có thẩm quyền căn cứ vào hành vi của người đó, căn cứ
vào nhân thân, lai lịch, hành vi phạm tội và điều kiện thực tế của người đó.
Trường hợp 3: “Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm
việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ” [83].
Dấu vết tội phạm là những phản ánh vật chất có liên quan đến tội phạm tồn tại
trên vật mang vết như: Dấu vết máu trên quần áo, dấu vết trầy xước trên phương
tiện giao thông. Khi phát hiện có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc
trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành giữ người bị nghi thực hiện tội phạm đó trong trường hợp khẩn cấp.
Chú ý: Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thì ngoài các căn cứ trên đây chỉ có thể áp dụng biện pháp này đối
với họ về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173,
178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ
16
luật hình sự. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng (Điều 419 Bộ luật TTHS năm 2015).
Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy
định tại Khoản 2, Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
* Trình tự, thủ tục:
Khi tiến hành giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có lệnh của cơ quan
điều tra và lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có sự phê chuẩn của Viện
Kiểm sát cùng cấp. Còn công tác tiến hành bắt, công cụ, phương tiện, ... do cơ quan
điều tra thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Người thi hành lệnh
phải đọc lệnh, giải thích lệnh, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp và lập biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
giao lệnh cho người bị giữ.
Tại Điểm 4, Điều 110, BLTTHS năm 2015 quy định thời gian giữ người trong
trường hợp khẩn cấp như sau: “Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong
trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy
lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, Điều 110 Bộ
luật TTHS năm 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự
do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài
liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn” [37].
Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rõ khi tiếp nhận, bắt
giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì những người có thẩm quyền phải giải ngay
người bị bắt kèm theo tài liệu, chứng cứ có liên quan đến sân bay, bến xe, bến
cảng.. đi chuyến đầu tiên trở về cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải tiến hành lấy ngay lời khai báo
cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đó phải ra quyết định tạm
giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho
17
người đó nếu không có chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người đó.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp kèm theo tất cả tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giữ người để
xét phê chuẩn lệnh bắt.
Trong vòng 12 giờ khi nhận hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn về bắt giữ trong
trường hợp khẩn cấp thì VKS phải ra ngay quyết định phê chuẩn hoặc không phê
chuẩn để cơ quan điều tra tiến hành thực hiện.
Theo điểm 5, Điều 110 BLTTHS năm 2015 thì Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:
- “Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp”; “Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ”; “Biên bản giữ người trong
trường hợp khẩn cấp”; “Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp”; “Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường
hợp khẩn cấp” [37].
- Thông báo về việc giữ người, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, quyết định bắt người
phải thông báo ngay cho những người liên quan theo quy định của luật biết. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp việc thông báo có thể gây cản trở truy bắt đối tượng
khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi những cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ
người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị
bắt phải thông báo ngay cho cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
học tập biết.
2.1.2. Biện pháp bắt
Bắt là biện pháp ngăn chặn được cơ quan chức năng có thẩm quyền áp dụng
đối với người bị buộc tội, người đang bị truy nã, người bị yêu cầu dẫn độ nhằm kịp
thời ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người phạm tội trốn tránh pháp luật, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
18
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và để phù hợp từng hành vi phạm tội diễn ra trong thực tế, khoản 2, Điều 109 Bộ
luật TTHS năm 2015 quy định các trường hợp bắt người bao gồm: bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã;
bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Đối với trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đã được thể
hiện ở nội dung giữ người trong trường hợp khẩn cấp; trường hợp bắt người bị yêu
cầu dẫn độ sẽ được nghiên cứu trong phần hợp tác quốc tế ở các bậc học cao hơn.
Do đó phạm vi nghiên cứu biện pháp bắt người trong phần này bao gồm: Bắt người
phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã và bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
- Bắt người phạm tội quả tang:
Bắt người phạm tội quả tang là trường hợp bắt người khi người đó đang
thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị
đuổi bắt để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 111 Bộ luật TTHS năm 2015 thì bắt người
phạm tội quả tang trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.
Đây là trường hợp một người đang thực hiện hành vi phạm tội được mô tả
trong một cấu thành tội phạm cụ thể (Ví dụ: đang dùng dao đâm, chém người khác,
đang dùng súng uy hiếp để cướp tài sản) thì tội phạm bị phát hiện. Hành vi phạm tội
có thể đã gây ra hậu quả của tội phạm hoặc chưa gây ra hậu quả, có thể thực hiện
trong một thời gian ngắn hoặc trong một thời gian dài (hành vi tàng trữ trái phép vũ
khí, quân dụng, chất ma tuý).
Trường hợp 2: Ngay sau khi người đó thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và bị
bắt giữ.
Trường hợp này người phạm tội vừa thực hiện xong tội phạm, chưa kịp chạy
trốn, xóa dấu vết thì bị phát hiện. Thông thường sự có mặt của người phạm tội tại hiện
trường kết hợp cùng dấu vết tội phạm mà họ gây ra là chứng cứ để buộc họ mà họ
không thể chối cãi về hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp người
19
có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chứng kiến việc người đó thực hiện tội phạm, mặc dù
không có công cụ, phương tiện phạm tội cũng có thể bắt trong trường hợp quả tang.
Trường hợp 3: Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, người đó bỏ
chạy và bị đuổi bắt.
Đây là trường hợp người phạm tội đang thực hiện tội phạm hoặc vừa thực hiện
xong tội phạm thì bị phát hiện và bỏ chạy, người bị hại hoặc người khác có mặt tại
nơi xảy ra tội phạm phát hiện đã hô hoán cùng mọi người đuổi theo bắt giữ.
Việc phát hiện người phạm tội và việc đuổi theo bắt giữ phải diễn ra liên tục
về mặt thời gian, không gian và đối tượng. Nếu việc phát hiện, đuổi theo và bắt giữ
bị gián đoạn thì không phải là bắt người phạm tội quả tang, như trường hợp: phát
hiện được người phạm tội và đuổi theo nhưng không bắt được, người phạm tội đã
trốn thoát, vài ngày sau mới phát hiện thì không được bắt trong trường hợp phạm tội
quả tang.
* Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang:
Khi phát hiện người phạm tội quả tang thì bất kì người nào cũng có quyền bắt
và có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
* Trình tự, thủ tục:
Sau khi bắt người phạm tội quả tang phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan
chính quyền địa phương nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận
và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 3, điều 111 BLTTHS năm 2015: “Trường hợp Công
an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội
quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên
quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy
định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền” [37].
Khi tiếp nhận người phạm tội quả tang do quần chúng nhân dân hoặc cơ quan
khác bàn giao, Cơ quan điều tra phải lập biên bản về việc giao nhận người bị bắt.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật,
20
chứng cứ đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt như sức khỏe tốt,
bình thường, tay chân không gãy, không có vết trầy xước...và những tình tiết xảy ra
khi giao nhận.
Khi tiếp nhận người phạm tội tang bị bắt giữ, Cơ quan điều tra phải tiến hành
lấy lời khai ngay, trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do
cho người bị bắt.
Thông báo về việc bắt người phạm tội quả tang: Bộ luật tố tụng hình sự 2015
đã quy định cụ thể thời gian thông báo cho gia đình người bị bắt, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
học tập biết là trong vòng 24 giờ; trường hợp người bị bắt là công dân nước ngoài
thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho Đại sứ
quán có công dân bị bắt. Trong trường hợp việc thông báo có thể ảnh hưởng đến
việc truy bắt các đối tượng khác, cản trở điều tra khám phá vụ án thì ngay sau khi
những cản trở đó không còn phải tiến hành thông báo ngay.
- Bắt người đang bị truy nã:
Người đang bị truy nã là người đã có quyết định truy nã của cơ quan chức
năng thẩm quyền. Cụ thể là bị can, bị cáo, người bị kết án, người đang chấp hành án
nhưng lại trốn khỏi nơi giam giữ, cải tạo mà các cơ quan có thẩm quyền không biết
rõ họ như thế nào, ở đâu.
Bắt người đang bị truy nã là trường hợp quần chúng nhân dân, cơ quan chức
năng có thẩm quyền phát hiện người đang có quyết định truy nã và bắt giữ.
Điều kiện bắt người đang bị truy nã:
Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu; Người bị kết án trục xuất,
người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn; Người bị kết án phạt tù bỏ trốn; Người bị
kết án tử hình bỏ trốn; Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn;
Người bị truy nã đang có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền.
* Thẩm quyền bắt người đang bị truy nã:
Theo quy định tại khoản 2, điều 112 BLTTHS năm 2015 thì: “Khi bắt
21
người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của
người bị bắt” [37].
* Trình tự, thủ tục:
Về cơ bản thủ tục bắt người đang bị truy nã giống với trường hợp bắt người
phạm tội quả tang. Tuy nhiên đối với trường hợp bắt người đang bị truy nã cần chú
ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, khi bắt người bị truy nã hoặc tiếp nhận người truy nã bị bắt theo
quyết định truy nã của cơ quan chức năng có thẩm quyền, Cơ quan điều tra phải tiến
hành lấy lời khai ngay, trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ người bị
truy nã hoặc trả tự do cho người bị truy nã nếu không có đủ căn cứ theo luật định.
Thứ hai, khi đã lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã xong thì Cơ
quan điều tra tiếp nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết
định truy nã đối tượng đến nhận người bị truy nã. Một điều quan trọng, cần thiết
hơn là khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết
định đình nã đối với đối tượng đã bị bắt.
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người
bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết
định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã
hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ
quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm
giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Về phần mình, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay lệnh tạm giam và
gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra
tiến hành tiếp nhận người bị bắt và điều tra theo thẩm quyền. Sau khi nhận được
lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt truy nã phải tiến hành dẫn giải
ngay bị bắt đến Trại tạm giam nơi gần nhất tiến hành giam giữ theo quy định.
Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra
nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã
nơi gần nhất.
22
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về
hình sự hoặc người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm
giam nhằm phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự theo
đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 119 Bộ luật TTHS
năm 2015 thì việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam có thể được áp dụng trong các
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng.
Trường hợp 2: Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà
có khung hình phạt từ 2 năm trở lên và đảm bảo các căn cứ theo quy định.
Trường hợp 3: Nếu bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự
quy định khung hình phạt tù đến 02 năm và họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn, bị bắt
theo quyết định truy nã thì vẫn tiến hành bắt để tạm giam theo quy định.
Tuy nhiên xuất phát từ tính nhân đạo của chính sách hình sự, thì đối với với bị
can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già
yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà
áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã; tiếp tục phạm tội; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài
liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù
người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những
người này; bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác
định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật TTHS năm 2015 thì những người
sau đây có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: “Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành”; “Viện trưởng, Phó Viện trưởng
23
Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các
cấp”; “Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án quân sự các cấp”; “Hội đồng xét xử” [37].
* Trình tự, thủ tục:
Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh. Người được phân công thi
hành lệnh bắt phải đọc lệnh bắt, tiến hành giải thích lệnh, giải thích quyền và nghĩa
vụ của người bị bắt; tiến hành lập biên bản về việc bắt; bàn giao lệnh, quyết định
cho người bị bắt;
Tiến hành bắt người tại nơi người đó sinh sống, cư trú phải có đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến và ký vào biên bản.
Tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện đơn vị,
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến và ký vào biên bản.
Tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người;
Tuy nhiên, không giống như biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt người đang bị truy nã thì việc bắt bị can bị cáo để tạm giam không được tiến
hành vào ban đêm (tức là từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau).
Thông báo về việc bắt người thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật
TTHS năm 2015;
Thủ tục về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị
tạm giam thực hiện theo quy định tại Điều 120 Bộ luật TTHS năm 2015.
2.1.3. Biện pháp tạm giữ
Theo quy định tại điều 117 BLTTHS năm 2015 thì: Tạm giữ là biện pháp
ngăn chặn trong tố tụng hình sự “có thể áp dụng với người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú,
đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã” [37].
* Đối tượng áp dụng:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 117 Bộ luật TTHS năm 2015, tạm giữ có thể
áp dụng đối với những người sau đây:
24
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang;
Người phạm tội tự thú, đầu thú;
Người bị bắt theo quyết định truy nã.
* Thẩm quyền và thủ tục:
- Thẩm quyền:
Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110
của Bộ luật TTHS năm 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ, cụ thể là: “Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp”; “Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp
trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên
phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc
trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng
Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực
lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát
biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh
sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng”; “Người chỉ huy tàu bay, tàu biển
khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng” [37].
- Thủ tục:
+ Khi thực hiện biện pháp tạm giữ, người bị tạm giữ bị hạn chế quyền tự do
của mình. Do đó, khi áp dụng biện pháp tạm giữ phải được thực hiện một cách chặt
chẽ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi tạm giữ người việc tạm
giữ phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong Quyết định tạm
giữ phải thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan như: ghi rõ họ tên, địa chỉ, lý do,
giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại
khoản 2, Điều 132 của Bộ luật TTHS. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị
tạm giữ.
+ Đồng thời người được phân công thi hành quyết định tạm giữ phải thông
báo cụ thể, giải thích chi tiết quyền và nghĩa vụ cho người bị tạm giữ biết.
25
+ “Sau khi ra quyết định tạm giữ, trong thời gian 12 giờ, người ra quyết định
tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ tạm
giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền xét phê chuẩn.
Nếu Viện Kiểm sát không phê chuẩn thì người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do
ngay cho người bị tạm giữ” (Điều 114, BLTTHS năm 2015).
+ Thủ tục về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị
tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 120 Bộ luật TTHS năm 2015.
* Thời hạn tạm giữ:
Theo quy định tại Khoản 1, điều 118 BLTTHS năm 2015 thì “Thời hạn tạm
giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người
bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định
tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú” [37].
Tại khoản 2, điều 118, BLTTHS năm 2015 thì thời ghạn tạm giữ người bị bắt
“Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng
không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày”; “Mọi trường hợp gia hạn tạm
giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê
chuẩn” [37].
Tại khoản 2, điều 118, BLTTHS năm 2015 quy định “Trong khi tạm giữ,
nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho
người bị tạm giữ” [37].
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định một cách cụ thể cách tính thời gian tạm
giữ và được trừ vào thời hạn tạm giam. Cụ thể thì một ngày tạm giữ được tính bằng
một ngày tạm giam.
2.1.4. Biện pháp tạm giam
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều
26
tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm cách ly họ ra khỏi
xã hội trong một thời gian nhất định phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án.
* Điều kiện tạm giam
Về nội dung điều kiện tạm giam giống như điều kiện bắt bị can, bị cáo để tạm
giam đã được trình bày ở phần bắt bị can, bị cáo để tạm giam, tuy nhiên đối với bị
can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già
yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà
áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp sau đây:
Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
Tiếp tục phạm tội;
“Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án,
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị
hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này” [37];
Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu
không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
* Thẩm quyền và thủ tục
- Thẩm quyền:
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có thẩm
quyền tiến hành ra lệnh tạm giam.
- Thủ tục:
“Việc tạm giam phải có lệnh của người có thẩm quyền” [37]. Đối với lệnh tạm
giam của “Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành” điểm a, khoản 1, điều 113,
BLTTHS năm 2015 [37].
Cơ quan ra lệnh tạm giam phải giao cho người bị tạm giam một bản, đồng thời
phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam nhằm xác định có đúng đối tượng hay
không và thông báo ngay cho gia đình họ và cho chính quyền xã, phường, thị trấn
27
hoặc cơ quan tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc, học tập biết để
theo dõi công tác nhân hộ khẩu.
* Thời hạn tạm giam để điều tra:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra: đối với tội phạm ít nghiêm trọng không
quá 02 tháng, đối với tội phạm nghiêm trọng không quá 03 tháng, đối với tội phạm
rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không quá 04 tháng.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không
quá 01 tháng;
Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không
quá 02 tháng;
Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần
không quá 03 tháng;
Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần,
mỗi lần không quá 04 tháng.
Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm lần thứ 3 không quá 04 tháng.
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ 3 này đã hết mà chưa thể kết thúc việc
điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm lần thứ 4 nhưng không
quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất
nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an
ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc
điều tra.
Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội
xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm
28
một lần thứ 3 nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để
hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
2.1.5. Biện pháp bảo lĩnh
Theo quy định tại khoản 1, điều 121, BLTTHS năm 2015 thì “Bảo lĩnh là biện
pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam’’, do Cơ quan có thẩm quyền áp
dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc tổ chức làm giấy cam đoan không
để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng [37].
* Điều kiện áp dụng:
Bị can, bị cáo có đủ điều kiện để tạm giam nhưng căn cứ vào tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam và có
cá nhân hay tổ chức tự nguyện đứng ra nhận bảo lĩnh cho họ.
* Thẩm quyền và thủ tục:
- Thẩm quyền:
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định
tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. “Đối với quyết định bảo lĩnh của Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành” [37].
- Thủ tục bảo lĩnh:
+ Cá nhân bảo lĩnh: Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được
bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và
trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập.
29
+ Tổ chức bảo lĩnh:
Bị can, bị cáo phải là thành viên của cơ quan, tổ chức;
Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Lưu ý: Các Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo mà
vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền
theo quy định.
* Thời hạn bảo lĩnh:
“Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo
quy định của Bộ luật TTHS năm 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án
phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp
hành án phạt tù” [37].
2.1.6. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Theo quy định tại điều 112, BLTTHS năm 2015 thì “Đặt tiền để bảo đảm là
biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam” do cơ quan có thẩm áp dụng
đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập [37].
* Điều kiện áp dụng:
- Bị can, bị cáo có đủ điều kiện để tạm giam nhưng căn cứ tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân
thích của họ đặt tiền để bảo đảm, cụ thể là:
Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn trong khai
báo, thể hiện thái độ ăn năn hối cải;
Đối với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần
mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính
của người đại diện hợp pháp của họ;
Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc
có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Có căn cứ cho rằng cho bị can,
bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
30
* Thẩm quyền và thủ tục:
- Thẩm quyền:
“Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định
tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Đối với quyết định
bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành” [37].
- Thủ tục đặt tiền để bảo đảm:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản về việc cho đặt tiền
để bảo đảm.
Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
“Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan”; “Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội”; “Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu
hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ
án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội
phạm và người thân thích của những người này” [37].
Trong trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy
định tại khoản này cơ quan có thẩm quyền tiến hành tạm giam và số tiền bị can, bị
cáo đã đặt để bảo đảm bị tịch thu, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan
thì cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành trả lại cho họ số tiền đã đặt để bảo đảm sau
khi kết thúc các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
* Thời hạn đặt tiền để bảo đảm:
Theo quy định tại Điểm 4, Điều 122, BLTTHS nằm 2015 quy định: “Thời hạn
đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật
TTHS năm 2015. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời
hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù” [37].
31
2.1.7. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị
can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu họ ở, sinh
sống, đi lại trong một khu vực nhất định nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy
triệu tập của Cơ quan có thẩm quyền.
* Điều kiện áp dụng:
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật TTHS năm 2015 thì không quy định cụ
thể điều kiện áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, tuy nhiên qua thực tiễn hoạt
động tố tụng thì việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này có thể tiến hành với các điều
kiện sau:
Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng nhưng có
tình tiết giảm nhẹ.
Bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, khai báo thành khẩn và không có
biểu hiện trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp
tục phạm tội.
* Thẩm quyền và thủ tục:
- Thẩm quyền:
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định
tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa,Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
- Thủ tục:
Việc cấm đi khỏi nơi cư trú phải có lệnh của người có thẩm quyền.
Trong những trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì
cơ quan chức năng tiến hành tam giam theo quy định của pháp luật.
“Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện
pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân
đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ” [37].
Trong những trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ đã làm cam
đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội
32
đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan chức năng đã ra lệnh cấm đi
khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
2.1.8. Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh
Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị
cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhằm ngăn chặn ngay việc người
đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
* Điều kiện áp dụng:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 124 Bộ luật TTHS năm 2015 thì có thể tạm
hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh
của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc bỏ trốn, chạy trốn.
* Thẩm quyền:
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định
tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được thông báo ngay cho
Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
* Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 124, BLTTHS năm 2015 quy định thì “Thời
hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015” [38].
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về
các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Khái quát một số đặc điểm về kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trên
địa bàn
Cẩm Lệ là một quận thuộc thành phố Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở một
33
số xã thuộc huyện Hòa Vang và phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng vào năm 2005. Về vị trí địa lý: Quận cẩm lệ thì phía đông giáp với
quận Ngũ Hành Sơn; Phía Tây và Nam giáp với huyện Hòa Vang; Phía Bắc giáp
với các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu. Về diện tích là 33,76 km², chiếm
2,63% diện tích toàn thành phố, về dân số 92.824 người, chiếm 10% số dân toàn
thành phố, mật độ dân số 2.749,53 người/km² (Theo niên giám thống kê thành phố
Đà Nẵng năm 2010). Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Cẩm Lệ
luôn có những diễn biến tích cực, kinh tế tăng trưởng ổn định, tốc độ đô thị hóa
luôn ở mức cao, nhiều khu đô thị cao cấp như: khu đô thị Dream House, khu đô thị
Phước Lý, khu đô thị Nam cầu Nguyễn Tri Phương, khu đô thị Green Lake, khu đô
thị An Phát, khu đô thị Thăng Long Riverside, khu đô thị đầu trục Tây Bắc, khu đô
thị Hòa An Residence...
Tuy nhiên, là một quận đang trên đà phát triển, tỉ lệ đô thị hóa cao, sự gia tăng
dân số, đáng chú ý là tình hình người nhập cư ngày càng đông dẫn đến tình hình an
ninh trật an toàn xã hội trên địa bàn quận có diễn biến phức tạp, số vụ vi phạm pháp
luật có xu hướng gia tăng.
Do tình hình vi phạm pháp luật gia tăng nên số vụ án hình sự mà các cơ quan
tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử cũng tăng theo với nhiều vụ án phức tạp, nghiêm trọng, có nhiều đối tượng tham
gia. Theo báo cáo tổng kết năm của VKS nhân dân quận Cẩm Lệ trong 5 năm (từ
năm 2014-2018) các cơ quan tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ đã khởi tố 779 vụ án
hình sự các loại với hơn 1.083 bị can. Cụ thể, các tội xâm phạm sở hữu là 402 vụ
chiếm 51,6% số vụ, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là
121 vụ chiếm 15,5% số vụ, các tội phạm ma túy là 98 vụ chiếm 12,6% số vụ, các vụ
án xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng là 158 vụ chiếm 20,2% số vụ,
còn lại là các tội phạm hình sự khác.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018
2.2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bắt
Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Việc bắt người đã hạn
34
chế một số quyền khác của người bị bắt trong một thời gian nhất định, đặc biệt là
tước bỏ một phần quyền bất khả xâm phạm về thân thể được Hiến pháp quy định
nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa việc người phạm tội trốn tránh pháp
luật, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Trong thực
tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng cho thấy việc áp dụng BPNC bắt người khá phổ biến trong quá trình điều tra,
khám phá vụ án hình sự.
Bảng 2.1. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người trong các vụ án
hình sự từ năm 2014 đến năm 2018
Năm
Tổng số
người bị áp
dụng biện
pháp bắt
Đầu
thú,
tự thú
Bắt
khẩn
cấp
Bắt quả tang, truy nã
Bắt bị can,
bị cáo để
tạm giam
Quả tang Truy nã
2014 268 9 60 185 10 4
2015 200 8 56 125 6 5
2016 282 10 60 197 7 8
2017 185 5 35 132 6 7
2018 173 6 30 127 5 5
Tổng 1.108 38 241 766 34 29
Nguồn: VKS nhân dân quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong thời gian 5 năm từ năm 2014 đến năm
2018 trên địa bàn toàn quận Cẩm Lệ đã tiến hành bắt 1.108 đối tượng. Cụ thể, bắt
đầu thú, tự thú là 38 đối tượng chiếm 3,42%, bắt khẩn cấp là 241 đối tượng chiếm
21,8%, bắt quả tang là 766 đối tượng chiếm 69,1%, bắt truy nã là 34 đối tượng
chiếm 3,07%, bắt tạm giam là 29 đối tượng chiếm 2,61%.
Thông qua viêc bắt giữ người vi phạm pháp luật hình sự đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo yêu cầu điều tra, truy tố, xét
xử vụ án hình sự. Việc bắt người được tiến hành thận trọng, có căn cứ, được tiến
hành một cách khách quan nên tỷ lệ khởi tố hình sự trong các năm tăng dần. Thủ
35
tục pháp luật trong bắt đã được các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nghiêm túc,
khách quan, có cơ sở pháp lý rõ ràng, hạn chế tối đa những vi phạm như lạm dụng
trong việc bắt, bắt không có cơ sở, căn cứ, không khách quan.
Qua việc áp dụng BPNC bắt trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian qua cho
thấy vẫn còn một số vướng mắc, bất cập:
Thứ nhất, vẫn còn tình trạng lạm dụng bắt khẩn cấp được quy định, tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều 82 BLTTHS năm 2003 thì trong những trường hợp sau đây được
tiến hành bắt khẩn cấp: “Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực
hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”; “Khi người
bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận
đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó
trốn”; “Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi
thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ
chứng cứ” [37].
Hay giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm a, b, c khoản
1, điều 110, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thì khi thuộc một trong các
trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
“Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm
hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác
nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
người đó bỏ trốn; Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở hoặc nơi làm việc
hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ” [37].
Tuy nhiên, việc quy định trên còn mang tính phán đoán, mang tính cảm tính
tùy thuộc vào cảm nhận vụ việc của người thực hiện pháp luật nên có nhiều trường
hợp Điều tra viên lồng ý kiến các nhân bằng việc xây dựng tài liệu, chứng cứ để
chứng minh sự “xét thấy” đó, như việc thông qua tài liệu trinh sát xây dựng thông
tin cho người làm chứng, người biết việc, gợi ý cho người làm chứng người biết
36
việc thông tin về vụ án, hay “mớm cung” để bị can khai báo theo định hướng của
mình. Không những thế còn có quan điểm cho rằng việc bắt khẩn cấp hay giữ người
trong trường hợp khẩn cấp đỡ cần xin phê chuẩn của Viện kiểm sát mất thời gian,
cùng một lúc còn phải giải quyết nhiều vụ án nên để thuận lợi thì áp dụng biện pháp
bắt khẩn cấp đối tượng hay giữ người trong trường hợp khẩn cấp sau đó tạm giữ dễ
làm việc, dễ triệu tập hơn.
Thứ hai, quá trình bắt bị can để tạm giam còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập.
Để tránh sự tùy tiện, lạm dụng trong việc bắt bị can để tạm giam từ phía
CQĐT, pháp luật tố tụng hình sự đòi hỏi quyết định bắt người đó phải có sự phê
chuẩn khi thi hành. Nhưng trong thực tế, giữa Điều tra viên và Kiểm sát viên đều có
quan hệ quen biết nên thông thường trước khi ra lệnh bắt khẩn cấp đã có sự trao đổi
ý kiến, thống nhất về quan điểm nên đa số khi cơ quan điều tra ra lệnh bắt khẩn cấp
và chuyển Viện Kiểm sát thì Viện Kiểm sát đều thống nhất phê chuẩn, đề xuất
BPNC bắt bị can để tạm giam. Chính vì vậy, trong thực tiễn thi hành một số vụ bắt
bị can để tạm giam chưa được thật sự khách quan.
Bên cạnh đó, có những trường hợp dù bị can có nơi cư trú hoặc nơi làm việc
rõ ràng song cơ quan tiến hành tố tụng vẫn triệu tập bị can lên trụ sở sau đó tiến
hành bắt bị can để tạm giam nhằm tạo thuận lợi cho mình. Do đó, việc bắt không có
sự chứng kiến của láng giềng, người thân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người
đó chứng kiến, gây hoang mang và tạo dư luận không hay trong quần chúng nhân
dân.
Thứ ba, việc lập biên bản về việc bắt người phạm tội quả tang trong một số
trường hợp còn thiếu tính phù hợp với thực tế, đúng với sự thực khách quan của vụ
việc. Tuy nhiên, khi tiến hành lập biên bản vụ viêc cán bộ lập biên bản lại không
phải là người đã chứng kiến sự việc mà tiến hành lập biên bản thông qua lời khai
của người bị bắt, người chứng kiến nên dẫn đến tình trạng biên bản được lập đôi lúc
không phù hợp với thực tiễn xảy ra sự việc đó.
2.2.2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giữ
Tạm giữ là một BPNC trong tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền áp
37
dụng với người bị bắt trong những trường hợp như: Khẩn cấp, phạm tội quả tang,
người phạm tội tự thú, đầu thú hay bị truy nã. Từ năm 2014 đến năm 2018 theo số
liệu thống kê của VKSND quận Cẩm Lệ thì có tổng số 1.108 người bị áp dụng
BPNC tạm giữ.
Bảng 2.2. Số liệu người bị tạm giữ so với người bị khởi tố bị can từ năm 2014
đến năm 2018 trên địa bàn quận Cẩm Lệm thành phố Đà Nẵng
Năm
Số người bị
tạm giữ
Số người bị khởi tố bị
can
Số xử lý
khác
2014 268 268 0
2015 200 198 2
2016 282 178 4
2017 185 181 4
2018 173 171 2
Tổng 1.108 1.096 12
Nguồn: VKS nhân dân quận Cẩm Lệ
Qua các số liệu cho thấy số người bị bắt là 1.108 người, trong khi đó chuyển
tạm giữ là 1.096 người chiếm 98,9% tổng số người bị bắt, số người bị xử lý hành
chính chiếm 12 người. Cũng từ số liệu trên chúng ta thấy việc tạm giữ hình sự do
việc bắt người đạt kết quả rất cao, điều đó cho thấy rằng công tác tổ chức nắm tình
hình tội phạm trên địa bàn cảu các cơ quan chức năng được thực hiện rất tốt nên
việc tồ chức bắt quả tang các vụ việc phạm tội cũng đạt hiệu quả cao. Đồng thời,
đưa ra hướng áp dụng các biện pháp ngăn chặn một cách phù hợp.
Bên cạnh kết quả đạt được thì việc áp dụng biện pháp tạm giữ trên địa bàn
quận Cẩm Lệ cũng gặp một số khó khăn nhất định, như:
Thứ nhất, vướng mắc, khó khăn trong việc xác định thời điểm tạm giữ. Do
luật tố tụng hình sự không quy định thời hạn tạm giữ đối với từng trường hợp mà
chủ thể tiến hành bắt là ai.
Thứ hai, một dạng sai sót khác trong quá trình áp dụng biện pháp tạm giữ đó là
bắt sai dẫn đến tạm giữ sai, sai về mặt trình tự, thủ tục theo luật định, đây là trường hợp
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ

More Related Content

What's hot

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCMLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Khóa luận ZALO 0909232620
 
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tàng trữ trái phép chất ...
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCMLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật
 
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 

Similar to Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ

Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụngLuận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
jackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
phamhieu56
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
TiLiu5
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
anh hieu
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAYLuận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ (20)

Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụngLuận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
 
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAYLuận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
Luận văn: Chính sách hình sự đối với tội phạm tình dục, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 

Recently uploaded (18)

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 

Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG THÔNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG THÔNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 838.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những kết quả khoa học nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Quang Thông
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ......................5 1.1. Khái niệm.............................................................................................................5 1.2. Đặc điểm của áp dụng các biện pháp ngăn chặn..................................................9 1.3. Các yếu tố tác động đến việc quy định và áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự...................................................................................10 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............14 2.1. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về áp dụng các biện pháp ngăn chặn...................................................................................................................14 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng..............................32 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................49 3.1. Tăng cường nhận thức về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự........49 3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự ...52 3.3. Tăng cường hướng dẫn các quy định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.......................................................................................................................55 3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật của quận Cẩm Lệ; bồi dưỡng, nâng cao có chất lượng đội ngũ cán bộ thực thi các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự ..........................................................................56 3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và các cơ quan hữu quan khác trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự...............................................................................................................57
  • 5. 3.6. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các biện pháp ngăn chặn...................................................................................................................57 KẾT LUẬN..............................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn CQĐT Tè tông h×nh sù TTHS Tố tụng hình sự VKS XHCN Viện kiểm sát Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người trong các vụ án hình sự từ năm 2014 đến năm 2018 ..................................................................................34 Bảng 2.2. Số liệu người bị tạm giữ so với người bị khởi tố bị can từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn quận Cẩm Lệm thành phố Đà Nẵng ..............................37 Bảng 2.3. Thống kê tình hình áp dụng BPNC tạm giam từ 2014 đến 2018 trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ...............................................................38
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là một trong những cách thức thực hiện tính quyền lực nhà nước do cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gắn liền với việc hạn chế một số quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được Hiến pháp ghi nhận, đảm bảo. Do vậy, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đòi hỏi phải hết sức thận trọng, khách quan, đúng căn cứ mà pháp luật tố tụng hình sự quy định. Thực tiễn đã chứng minh rằng, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự không tuân theo trình tự, thủ tục, xâm phạm các quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, giảm sút lòng tin của Nhân dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật; tạo cớ cho các thế lực thù địch xuyên tạc, vu cáo nhà nước ta vi phạm “nhân quyền”, chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Qua thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng vẫn còn những hạn chế như trên. Do đó, việc nắm vững các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là điều hết sức quan trọng, cần thiết giúp các cơ quan thực thi pháp luật tránh được những sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua hơn 12 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003, đã có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn, từ nghiên cứu trong phạm vi rộng là tất cả các biện pháp, đến nghiên cứu từng biện pháp cụ thể; Có rất nhiều giáo trình, tài liệu, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cho đến các đề tài khoa học,..tiếp cận đề tài này ở nhiều góc độ khác nhau như: - Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội.
  • 9. 2 - Các đề tài khoa học, sách chuyên khảo, các bài viết khoa học như: Tác giả Lê Cảm và Đỗ Thị Phượng với bài viết “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20 năm 2004. Bên cạnh đó, có nhiều bài viết đăng trên tạp chí Công an nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Nhà nước và pháp luật cũng tập trung phân tích, đề cập đến những khó khăn, vướng mắc, những giải pháp về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trên từng địa bàn cụ thể với những đặc trưng riêng biệt của từng địa phương. Trước tình hình trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài "Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng " trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn, góp phần đảm bảo thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực này trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng mà đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ lý luận về các biện pháp ngăn chặn; - Thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng và làm rõ tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 – 2018; kết quả đạt được, nguyên nhân, những hạn chế, khó khăn và giải pháp. - Phân tích các quy định của pháp luật TTHS về các BPNC liên quan đến đối tượng, thẩm quyền, điều kiện, thủ tục áp dụng; - Dự báo về tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng.
  • 10. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn dựa trên các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về các BPNC, thực tiễn áp dụng các biện pháp đó trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nãng để nghiên cứu các vấn đề về các biện pháp ngăn chặn và thực tiễn áp dụng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để đạt hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, luận văn tập trung làm rõ các vấn đề trọng tâm sau: - Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BPNC; - Phân tích các quy định của pháp luật TTHS về BPNC có liên quan đến đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục áp dụng; - Phân tích thực tiễn áp dụng BPNC trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, thực tiễn áp dụng các biện pháp đó trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, qua đó, có những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác–Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước và pháp luật trong đó có vấn đề áp dụng BPNC . 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp tham khảo chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đánh giá chính xác thực tiễn áp dụng các BPNC trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, những kết quả và rút ra được nguyên nhân, khó khăn, bất cập
  • 11. 4 và hạn chế, đưa ra những đề xuất, kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn. Các kiến nghị, đề xuất này có giá trị tham khảo trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, học tập cho sinh viên, học viên các trường luật, cán bộ nghiên cứu… 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1. Những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Chương 2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về áp dụng biện pháp ngăn chặn và thực tiễn áp dụng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
  • 12. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm, phân loại các biện pháp ngăn chặn 1.1.1.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn Các BPNC trong tố tụng hình sự là một trong những cách thức thực hiện tính quyền lực nhà nước do cơ quan chức năng, người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục được quy định tại chương VII của BLTTHS năm 2015. “Trước đây, những biện pháp này được quy định trong luật 103-SL/005 ngày 20/5/1957, Sắc luật 002-SLt ngày 18/6/1957 và Sắc lệnh số 02-SL ngày 15/3/1976 bao gồm việc bắt, giam, tha, khám xét và được gọi là những biện pháp cưỡng chế” [40]. Qua quá trình nghiên cứu luật TTHS, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dẫn đến hình thành khái niệm các BPNC đã, đang có nhiều quan điểm khác nhau giữa các nhà nghiên cứu. Qua nghiên cứu, tác giả trích dẫn một vài quan điểm như sau: Có quan điểm cho rằng: “Những BPNC là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người chưa bị khởi tố (trong trường hợp bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án” [4, tr.36]. Khái niệm trên đã làm rõ được đối tượng áp dụng là bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố nhưng bị bắt khẩn cấp hoặc quả tang, mục đích áp dụng là ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm này lại chưa làm rõ được chủ thể áp dụng các BPNC. Trong BLTTHS năm 2015 có hiệu lực từ 01/01/2018, mặc dù các nhà làm luật không đưa ra một khái niệm cụ thể về BPNC, song tại Điều 109 BLTTHS năm 2015 quy định: “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người
  • 13. 6 bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi, thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh” [37]. Từ quá trình nghiên cứu tác giả có thể nêu ra khái niệm BPNC, theo đó: “Các BPNC là biện pháp cưỡng chế TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp dụng đối với người bị buộc tội, khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi, thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh”. 1.1.1.2. Phân loại biện pháp ngăn chặn Căn cứ vào mục đích áp dụng thì các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật TTHS năm 2015 có thể chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1: bao gồm những biện pháp ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người bị buộc tội bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án như: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. - Nhóm 2: bao gồm các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thu thập chứng cứ như: Áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. 1.1.2. Khái niệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn Tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người đã, đang và sẽ thực hiện hành vi phạm tội được các nhà khoa học Việt Nam nói riêng, các nhà khoa học thế giới nói chung tiếp cận, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, có những quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung đều nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm, đặc biệt các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nước ta còn mang tính nhân văn sâu sắc. Áp dụng biện pháp ngăn chặn thuộc một trong nhóm của biện pháp cưỡng
  • 14. 7 chế, mang tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất buộc người phạm tội dừng ngay việc thực hiện hành vi phạm tội hay bỏ trốn tạo thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo thi hành án. Các biện pháp ngăn chặn khi được áp dụng sẽ tác động trực tiếp đến quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Trên cơ sở khái niệm biện pháp ngăn chặn nói chung nêu trên và các quy định về biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh quy định tại các Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113,... BLTTHS 2015 rút ra khái niệm giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh như sau: Khái niệm biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp: “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là trường hợp giữ người khi có căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ”. Khái niệm biện pháp ngăn chặn bắt người: Trong giáo trình luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005, Biện pháp bắt người được tác giả viết: “Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng cả đối với người chưa bị khởi tố nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người phạm tội trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự” [16]. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và để phù hợp từng hành vi phạm tội diễn ra trong thực tế, khoản 2, Điều 109 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định các trường hợp bắt người bao gồm: Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã; bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Đối với trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đã được thể
  • 15. 8 hiện ở nội dung giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Do đó phạm vi nghiên cứu biện pháp bắt người trong phần này bao gồm: Bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã và bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giữ: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, những người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan tiến hành tố tụng. Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam: Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm cách ly họ ra khỏi xã hội trong một thời gian nhất định phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Khái niệm biện pháp bảo lĩnh: Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam, có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc tổ chức làm giấy cam đoan được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đồng ý và cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Khái niệm biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm: Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam do Cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Khái niệm biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú: “Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú cụ thể, có lý lịch rõ ràng nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan tiến hành tố tụng” [37]. Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh: Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhằm ngăn chặn ngay việc người
  • 16. 9 đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Từ những các khái niệm trên, qua nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội như sau: “Áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra là áp dụng biện pháp cưỡng chế trong TTHS do người có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, người bị truy nã hoặc đối với những người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang), từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án”. 1.2. Đặc điểm của áp dụng các biện pháp ngăn chặn 1.2.1. Căn cứ áp dụng Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015, căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong hoạt động điều tra vụ án bao gồm các căn cứ sau: - Để kịp thời ngăn chặn tội phạm Mỗi tội phạm xảy ra đều gây nên những hậu quả nhất định cho các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc kịp thời ngăn chặn tội phạm trước khi tội phạm xảy ra hoặc trong khi tội phạm đang xảy ra có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ kịp thời những đối tượng được pháp luật bảo vệ đang bị tội phạm xâm hại, góp phần tích cực vào việc ngăn ngừa và hạn chế hậu quả do tội phạm gây ra. Với ý nghĩa đó, để kịp thời ngăn chặn tội phạm được coi là một căn cứ để áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Như vậy, kịp thời ngăn chặn tội phạm là việc ngăn ngừa tội phạm khi nó đang trong quá trình chuẩn bị thực hiện hoặc khi nó đang diễn ra. Đối tượng áp dụng: Người chưa bị khởi tố bao gồm người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt giữ do phạm tội quả tang. Nội dung căn cứ: Khi có tài liệu, chứng cứ cho rằng một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hay khi phát hiện một người đang thực hiện tội phạm. - “Khi có đủ căn cứ, cơ sở chứng minh bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc
  • 17. 10 điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng”. Đối tượng áp dụng: “Người bị buộc tội là bị can, bị cáo”. Nội dung căn cứ: Khi có tài liệu, chứng cứ chứng tỏ bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội. Để có có thể nhận định bị can, bị cáo có thể phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội thường dựa vào một số dấu hiệu sau: Hành vi thực tế đang diễn ra của bị can, bị cáo; nhân thân của bị can, bị cáo; điều kiện thực tế của bị can, bị cáo có thể sẽ tiếp tục phạm tội. - Để bảo đảm thi hành án Để bảo đảm thi hành án là việc bảo đảm các phán quyết của Tòa án khi có hiệu lực sẽ được thực thi đúng pháp luật. Một người đã có bản án của Tòa án nhưng bản án này chưa có hiệu lực, xét thấy người đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động thi hành án trong thời gian chờ bản án này có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn. 1.2.2. Chủ thể áp dụng Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015, “chủ thể áp dụng là cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” [37]. 1.2.3. Trình tự, thủ tục áp dụng Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên phạt tù, nếu có căn cứ cho rằng bị cáo có thể bỏ trốn hoặc tiếp tục gây án thì tòa án có thể quyết định bắt giam ngay để đảm bảo thi hành án. Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị Tòa án cấp phúc thẩm phạt tù thì Tòa án ra quyết định bắt giam ngay để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp hoãn thi hành hình phạt tù. 1.3. Các yếu tố tác động đến việc quy định và áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự 1.3.1. Các yếu tố tác động đến quy định các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn vào thực tiễn cuộc sống có rất nhiều yếu
  • 18. 11 tố tác động đến như: hệ thống văn bản còn chưa đồng bộ, chưa mang tính cụ thể; áp dụng biện pháp ngăn chặn tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là quyền tự do thân thể do Hiến pháp quy định; Năng lực chuyên môn của các nhà làm luật cũng tác động không nhỏ đến việc áp dụng pháp luật. Qua đó, ta thấy các yếu tố sau có thể tác động trực tiếp đến việc áp dụng pháp luật: Thứ nhất, hệ thống pháp luật đặc biệt là hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tác động rất lớn hay áp dụng các BPNC trong luật TTHS Việt Nam. Từ thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong công tác điều tra khám phá tội phạm nhằm hoàn thiện các quy định, quy phạm pháp luật liên quan đến các biện pháp ngăn chặn ngày 01/01/2018 Bộ luật TTHS năm 2015 đã chính thức có hiệu lực cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn về trình tự, thủ tục của việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự nói chung và về các BPNC nói riêng. Thứ hai, Xuất phát từ thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Trong khi tiến hành áp dụng biện pháp ngăn chặn, có thời điểm việc áp dụng biện pháp này hay biện pháp khác cần có sự chính xác một cách toàn diện. Đã có thời điểm vì việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đại trà, giữ người trong trường hợp khẩn cấp không đúng quy định của pháp luật dẫn đến việc bắt oan. Đã có những ý kiến cho rằng cần phải bãi bỏ biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp cần thiết dùng để ngăn chặn ngay người có hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, cũng như khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người phạm tội trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ của vụ án. Chính vì thế, không thể bãi bỏ biện pháp ngăn chặn này được. Thứ ba, năng lực chuyên môn của các nhà làm luật cũng tác động lớn đến việc quy định các biện pháp ngăn chặn. Trong thực tiễn thực hiện pháp luật ở nước ta, năng lực chuyên môn của các nhà làm luật cũng tác động lớn đến việc quy định các biện pháp ngăn chặn. Thực tế đã chứng minh nếu nhà làm luật ngồi viết luật, để áp dụng luật vào thực tiễn công
  • 19. 12 tác điều tra, khám phá tội phạm. Bên cạnh đó, nhà làm luật là người có năng lực chuyên môn cao thì việc sắp xếp khoa học, đồng bộ, có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cũng góp phần cho việc triển khai thực hiện áp dụng pháp luật. 1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự Việt Nam Việc áp dụng các BPNC trong vụ án hình sự là hoạt động tố tụng hết sức phức tạp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến những quyền cơ bản của con người được Hiến pháp quy định. Do vậy, khi cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn phải thận trọng, khách quan, đúng quy định của pháp luật. Việc đó đòi hỏi phải dựa trên rất nhiều yếu tố, như: - Nội dung của các quy phạm pháp luật TTHS về các BPNC trong TTHS Các quy phạm pháp luật về các BPNC được quy định tại Chương VII của Bộ luật TTHS Việt Nam năm 2015 có hiệu lực từ 01/01/2018. BLTTHS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung thêm rất nhiều quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của việc áp dụng các BPNC. Điều này góp phần làm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được nhanh chóng, chính xác hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số các quy định giải thích và hướng dẫn về các BPNC còn chưa hợp lý làm cho việc áp dụng trong thực tế thi hành các biện pháp ngăn chặn còn chưa phù hợp dẫn đến chưa chính xác dễ xảy ra oan sai. - Năng lực, trách nhiệm, ý thức của người áp dụng các BPNC TTHS là các quy phạm có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, cán bộ tiến hành tố tụng phải là những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động điều tra không để xảy ra oan, sai. Quá trình thực thi, áp dụng các BPNC trong từng vụ án hình sự cụ thể chịu tác động không nhỏ bởi yếu tố khách quan của người áp dụng các BPNC. Điều tra viên là người được Thủ trưởng CQĐT phân công trực tiếp thụ lý các vụ án, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng họ không có quyền áp dụng BPNC mà chỉ có trách nhiệm, nghĩa vụ tham mưu cho Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
  • 20. 13 CQĐT các cấp trong việc áp dụng các BPNC. Quá trình thực thi pháp luật TTHS chịu tác động rất lớn từ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của Điều tra viên, bởi điều tra viên có hiểu biết rộng, nắm vững pháp luật sẽ giúp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng hạn chế thấp nhất sai phạm. Mặt khác, Điều tra viên có kiến thức hạn chế, chưa nghiên cứu sâu về các biện pháp ngăn chặn, chưa hiểu hết ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn về đối tượng áp dụng, căn cứ áp dụng, thẩm quyền, thủ tục và thời hạn áp dụng các BPNC, cũng như chưa nghiên cứu sâu các văn bản hướng dẫn thi hành thì rất dễ dẫn đến việc áp dụng các BPNC một cách tuỳ tiện, không đầy đủ và thiếu chính xác. Tiểu kết Chương 1 BPNC là những biện pháp cưỡng chế TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp dụng đối với người bị buộc tội, khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án. Trải qua hơn 30 năm thi hành các bộ luật tố tụng hình sự áp dụng các quy phạm pháp luật về bắt người, tạm giữ, tạm giam ...Pháp luật tố tụng hình sự ngày càng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta. Ngày 01/01/2018 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực mở ra một trang mới trong việc thực thi pháp luật tố tụng cũng như áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã được thay đổi,đảm bảo tốt hơn mục đích TTHS, phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ở Việt Nam.
  • 21. 14 CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về áp dụng các biện pháp ngăn chặn 2.1.1. Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là tiến hành giữ người khi có đủ căn cứ, cơ sở để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Theo quy định tại khoản 1, Điều 110 Bộ luật TTHS năm 2015 thì khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Trường hợp 1: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp này, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có đủ thông tin, tài liệu để xác định một người cụ thể đang chuần bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng về một trong các tội phạm được quy định tại các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật hình sự năm 2015. Ngoài những tội danh nêu trên thì không được tạm giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ có thể giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm quy định tại điều 123 và Điều 168 của Bộ luật hình sự 2015. Trường hợp 2: Đồng phạm, người bị hại, người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy, xác nhận đúng là người đã thực hiện hành vi phạm tội, xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn nhằm che giấu hành vi phạm tội của mình;
  • 22. 15 Để giữ người trong trường hợp này cần phải có đủ hai điều kiện: - Thứ nhất: Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm. Chính mắt nhìn thấy được hiểu là họ trực tiếp chứng kiến sự việc phạm tội xảy ra chứ không phải do nghe người khác kể lại, thuật lại. Xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm là sự khẳng định một người cụ thể nào đó đã thực hiện tội phạm thông qua những dấu hiệu nhận biết nào đó chứ không phải là sự phỏng đoán hay nghi vấn. - Thứ hai: Cần tiến hành ngăn chặn ngay việc người đó trốn nhằm che giấu hành vi phạm tội của mình. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có căn cứ cho rằng nếu không bắt giữ họ thì có thể họ sẽ bỏ trốn gây khó khăn cho công tác điều tra, khám phá vụ án. Việc nhận định một người có khả năng bỏ trốn hay không bỏ trốn. Cơ quan chức năng có thẩm quyền căn cứ vào hành vi của người đó, căn cứ vào nhân thân, lai lịch, hành vi phạm tội và điều kiện thực tế của người đó. Trường hợp 3: “Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ” [83]. Dấu vết tội phạm là những phản ánh vật chất có liên quan đến tội phạm tồn tại trên vật mang vết như: Dấu vết máu trên quần áo, dấu vết trầy xước trên phương tiện giao thông. Khi phát hiện có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành giữ người bị nghi thực hiện tội phạm đó trong trường hợp khẩn cấp. Chú ý: Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì ngoài các căn cứ trên đây chỉ có thể áp dụng biện pháp này đối với họ về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ
  • 23. 16 luật hình sự. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 419 Bộ luật TTHS năm 2015). Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Khoản 2, Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. * Trình tự, thủ tục: Khi tiến hành giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có lệnh của cơ quan điều tra và lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát cùng cấp. Còn công tác tiến hành bắt, công cụ, phương tiện, ... do cơ quan điều tra thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và lập biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp; giao lệnh cho người bị giữ. Tại Điểm 4, Điều 110, BLTTHS năm 2015 quy định thời gian giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau: “Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, Điều 110 Bộ luật TTHS năm 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn” [37]. Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rõ khi tiếp nhận, bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì những người có thẩm quyền phải giải ngay người bị bắt kèm theo tài liệu, chứng cứ có liên quan đến sân bay, bến xe, bến cảng.. đi chuyến đầu tiên trở về cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải tiến hành lấy ngay lời khai báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đó phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho
  • 24. 17 người đó nếu không có chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tất cả tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn lệnh bắt. Trong vòng 12 giờ khi nhận hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn về bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp thì VKS phải ra ngay quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn để cơ quan điều tra tiến hành thực hiện. Theo điểm 5, Điều 110 BLTTHS năm 2015 thì Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm: - “Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp”; “Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ”; “Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp”; “Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp”; “Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp” [37]. - Thông báo về việc giữ người, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, quyết định bắt người phải thông báo ngay cho những người liên quan theo quy định của luật biết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc thông báo có thể gây cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi những cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay cho cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. 2.1.2. Biện pháp bắt Bắt là biện pháp ngăn chặn được cơ quan chức năng có thẩm quyền áp dụng đối với người bị buộc tội, người đang bị truy nã, người bị yêu cầu dẫn độ nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người phạm tội trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
  • 25. 18 Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và để phù hợp từng hành vi phạm tội diễn ra trong thực tế, khoản 2, Điều 109 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định các trường hợp bắt người bao gồm: bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã; bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Đối với trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đã được thể hiện ở nội dung giữ người trong trường hợp khẩn cấp; trường hợp bắt người bị yêu cầu dẫn độ sẽ được nghiên cứu trong phần hợp tác quốc tế ở các bậc học cao hơn. Do đó phạm vi nghiên cứu biện pháp bắt người trong phần này bao gồm: Bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã và bắt bị can, bị cáo để tạm giam. - Bắt người phạm tội quả tang: Bắt người phạm tội quả tang là trường hợp bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 111 Bộ luật TTHS năm 2015 thì bắt người phạm tội quả tang trong 3 trường hợp sau: Trường hợp 1: Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trường hợp một người đang thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong một cấu thành tội phạm cụ thể (Ví dụ: đang dùng dao đâm, chém người khác, đang dùng súng uy hiếp để cướp tài sản) thì tội phạm bị phát hiện. Hành vi phạm tội có thể đã gây ra hậu quả của tội phạm hoặc chưa gây ra hậu quả, có thể thực hiện trong một thời gian ngắn hoặc trong một thời gian dài (hành vi tàng trữ trái phép vũ khí, quân dụng, chất ma tuý). Trường hợp 2: Ngay sau khi người đó thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và bị bắt giữ. Trường hợp này người phạm tội vừa thực hiện xong tội phạm, chưa kịp chạy trốn, xóa dấu vết thì bị phát hiện. Thông thường sự có mặt của người phạm tội tại hiện trường kết hợp cùng dấu vết tội phạm mà họ gây ra là chứng cứ để buộc họ mà họ không thể chối cãi về hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp người
  • 26. 19 có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chứng kiến việc người đó thực hiện tội phạm, mặc dù không có công cụ, phương tiện phạm tội cũng có thể bắt trong trường hợp quả tang. Trường hợp 3: Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, người đó bỏ chạy và bị đuổi bắt. Đây là trường hợp người phạm tội đang thực hiện tội phạm hoặc vừa thực hiện xong tội phạm thì bị phát hiện và bỏ chạy, người bị hại hoặc người khác có mặt tại nơi xảy ra tội phạm phát hiện đã hô hoán cùng mọi người đuổi theo bắt giữ. Việc phát hiện người phạm tội và việc đuổi theo bắt giữ phải diễn ra liên tục về mặt thời gian, không gian và đối tượng. Nếu việc phát hiện, đuổi theo và bắt giữ bị gián đoạn thì không phải là bắt người phạm tội quả tang, như trường hợp: phát hiện được người phạm tội và đuổi theo nhưng không bắt được, người phạm tội đã trốn thoát, vài ngày sau mới phát hiện thì không được bắt trong trường hợp phạm tội quả tang. * Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang: Khi phát hiện người phạm tội quả tang thì bất kì người nào cũng có quyền bắt và có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. * Trình tự, thủ tục: Sau khi bắt người phạm tội quả tang phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan chính quyền địa phương nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 3, điều 111 BLTTHS năm 2015: “Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền” [37]. Khi tiếp nhận người phạm tội quả tang do quần chúng nhân dân hoặc cơ quan khác bàn giao, Cơ quan điều tra phải lập biên bản về việc giao nhận người bị bắt. Biên bản giao nhận phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật,
  • 27. 20 chứng cứ đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt như sức khỏe tốt, bình thường, tay chân không gãy, không có vết trầy xước...và những tình tiết xảy ra khi giao nhận. Khi tiếp nhận người phạm tội tang bị bắt giữ, Cơ quan điều tra phải tiến hành lấy lời khai ngay, trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt. Thông báo về việc bắt người phạm tội quả tang: Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định cụ thể thời gian thông báo cho gia đình người bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết là trong vòng 24 giờ; trường hợp người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho Đại sứ quán có công dân bị bắt. Trong trường hợp việc thông báo có thể ảnh hưởng đến việc truy bắt các đối tượng khác, cản trở điều tra khám phá vụ án thì ngay sau khi những cản trở đó không còn phải tiến hành thông báo ngay. - Bắt người đang bị truy nã: Người đang bị truy nã là người đã có quyết định truy nã của cơ quan chức năng thẩm quyền. Cụ thể là bị can, bị cáo, người bị kết án, người đang chấp hành án nhưng lại trốn khỏi nơi giam giữ, cải tạo mà các cơ quan có thẩm quyền không biết rõ họ như thế nào, ở đâu. Bắt người đang bị truy nã là trường hợp quần chúng nhân dân, cơ quan chức năng có thẩm quyền phát hiện người đang có quyết định truy nã và bắt giữ. Điều kiện bắt người đang bị truy nã: Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu; Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn; Người bị kết án phạt tù bỏ trốn; Người bị kết án tử hình bỏ trốn; Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn; Người bị truy nã đang có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền. * Thẩm quyền bắt người đang bị truy nã: Theo quy định tại khoản 2, điều 112 BLTTHS năm 2015 thì: “Khi bắt
  • 28. 21 người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt” [37]. * Trình tự, thủ tục: Về cơ bản thủ tục bắt người đang bị truy nã giống với trường hợp bắt người phạm tội quả tang. Tuy nhiên đối với trường hợp bắt người đang bị truy nã cần chú ý một số vấn đề sau: Thứ nhất, khi bắt người bị truy nã hoặc tiếp nhận người truy nã bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan chức năng có thẩm quyền, Cơ quan điều tra phải tiến hành lấy lời khai ngay, trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ người bị truy nã hoặc trả tự do cho người bị truy nã nếu không có đủ căn cứ theo luật định. Thứ hai, khi đã lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã xong thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đối tượng đến nhận người bị truy nã. Một điều quan trọng, cần thiết hơn là khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã đối với đối tượng đã bị bắt. Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Về phần mình, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra tiến hành tiếp nhận người bị bắt và điều tra theo thẩm quyền. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt truy nã phải tiến hành dẫn giải ngay bị bắt đến Trại tạm giam nơi gần nhất tiến hành giam giữ theo quy định. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
  • 29. 22 - Bắt bị can, bị cáo để tạm giam: Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự hoặc người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 119 Bộ luật TTHS năm 2015 thì việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam có thể được áp dụng trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Trường hợp 2: Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà có khung hình phạt từ 2 năm trở lên và đảm bảo các căn cứ theo quy định. Trường hợp 3: Nếu bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định khung hình phạt tù đến 02 năm và họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn, bị bắt theo quyết định truy nã thì vẫn tiến hành bắt để tạm giam theo quy định. Tuy nhiên xuất phát từ tính nhân đạo của chính sách hình sự, thì đối với với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; tiếp tục phạm tội; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật TTHS năm 2015 thì những người sau đây có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: “Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành”; “Viện trưởng, Phó Viện trưởng
  • 30. 23 Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp”; “Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp”; “Hội đồng xét xử” [37]. * Trình tự, thủ tục: Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh. Người được phân công thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh bắt, tiến hành giải thích lệnh, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị bắt; tiến hành lập biên bản về việc bắt; bàn giao lệnh, quyết định cho người bị bắt; Tiến hành bắt người tại nơi người đó sinh sống, cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến và ký vào biên bản. Tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện đơn vị, cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến và ký vào biên bản. Tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người; Tuy nhiên, không giống như biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người đang bị truy nã thì việc bắt bị can bị cáo để tạm giam không được tiến hành vào ban đêm (tức là từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau). Thông báo về việc bắt người thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật TTHS năm 2015; Thủ tục về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giam thực hiện theo quy định tại Điều 120 Bộ luật TTHS năm 2015. 2.1.3. Biện pháp tạm giữ Theo quy định tại điều 117 BLTTHS năm 2015 thì: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự “có thể áp dụng với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã” [37]. * Đối tượng áp dụng: Theo quy định tại khoản 1, Điều 117 Bộ luật TTHS năm 2015, tạm giữ có thể áp dụng đối với những người sau đây:
  • 31. 24 Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; Người phạm tội tự thú, đầu thú; Người bị bắt theo quyết định truy nã. * Thẩm quyền và thủ tục: - Thẩm quyền: Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật TTHS năm 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ, cụ thể là: “Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp”; “Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng”; “Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng” [37]. - Thủ tục: + Khi thực hiện biện pháp tạm giữ, người bị tạm giữ bị hạn chế quyền tự do của mình. Do đó, khi áp dụng biện pháp tạm giữ phải được thực hiện một cách chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi tạm giữ người việc tạm giữ phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong Quyết định tạm giữ phải thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan như: ghi rõ họ tên, địa chỉ, lý do, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 132 của Bộ luật TTHS. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. + Đồng thời người được phân công thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo cụ thể, giải thích chi tiết quyền và nghĩa vụ cho người bị tạm giữ biết.
  • 32. 25 + “Sau khi ra quyết định tạm giữ, trong thời gian 12 giờ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền xét phê chuẩn. Nếu Viện Kiểm sát không phê chuẩn thì người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ” (Điều 114, BLTTHS năm 2015). + Thủ tục về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 120 Bộ luật TTHS năm 2015. * Thời hạn tạm giữ: Theo quy định tại Khoản 1, điều 118 BLTTHS năm 2015 thì “Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú” [37]. Tại khoản 2, điều 118, BLTTHS năm 2015 thì thời ghạn tạm giữ người bị bắt “Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày”; “Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn” [37]. Tại khoản 2, điều 118, BLTTHS năm 2015 quy định “Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ” [37]. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định một cách cụ thể cách tính thời gian tạm giữ và được trừ vào thời hạn tạm giam. Cụ thể thì một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. 2.1.4. Biện pháp tạm giam Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều
  • 33. 26 tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm cách ly họ ra khỏi xã hội trong một thời gian nhất định phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. * Điều kiện tạm giam Về nội dung điều kiện tạm giam giống như điều kiện bắt bị can, bị cáo để tạm giam đã được trình bày ở phần bắt bị can, bị cáo để tạm giam, tuy nhiên đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp sau đây: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; “Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này” [37]; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. * Thẩm quyền và thủ tục - Thẩm quyền: Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có thẩm quyền tiến hành ra lệnh tạm giam. - Thủ tục: “Việc tạm giam phải có lệnh của người có thẩm quyền” [37]. Đối với lệnh tạm giam của “Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành” điểm a, khoản 1, điều 113, BLTTHS năm 2015 [37]. Cơ quan ra lệnh tạm giam phải giao cho người bị tạm giam một bản, đồng thời phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam nhằm xác định có đúng đối tượng hay không và thông báo ngay cho gia đình họ và cho chính quyền xã, phường, thị trấn
  • 34. 27 hoặc cơ quan tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc, học tập biết để theo dõi công tác nhân hộ khẩu. * Thời hạn tạm giam để điều tra: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra: đối với tội phạm ít nghiêm trọng không quá 02 tháng, đối với tội phạm nghiêm trọng không quá 03 tháng, đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không quá 04 tháng. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm lần thứ 3 không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ 3 này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm lần thứ 4 nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm
  • 35. 28 một lần thứ 3 nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. 2.1.5. Biện pháp bảo lĩnh Theo quy định tại khoản 1, điều 121, BLTTHS năm 2015 thì “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam’’, do Cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng [37]. * Điều kiện áp dụng: Bị can, bị cáo có đủ điều kiện để tạm giam nhưng căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam và có cá nhân hay tổ chức tự nguyện đứng ra nhận bảo lĩnh cho họ. * Thẩm quyền và thủ tục: - Thẩm quyền: Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. “Đối với quyết định bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành” [37]. - Thủ tục bảo lĩnh: + Cá nhân bảo lĩnh: Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
  • 36. 29 + Tổ chức bảo lĩnh: Bị can, bị cáo phải là thành viên của cơ quan, tổ chức; Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Lưu ý: Các Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo mà vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định. * Thời hạn bảo lĩnh: “Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù” [37]. 2.1.6. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm Theo quy định tại điều 112, BLTTHS năm 2015 thì “Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam” do cơ quan có thẩm áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập [37]. * Điều kiện áp dụng: - Bị can, bị cáo có đủ điều kiện để tạm giam nhưng căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm, cụ thể là: Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn trong khai báo, thể hiện thái độ ăn năn hối cải; Đối với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ; Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Có căn cứ cho rằng cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
  • 37. 30 * Thẩm quyền và thủ tục: - Thẩm quyền: “Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Đối với quyết định bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành” [37]. - Thủ tục đặt tiền để bảo đảm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản về việc cho đặt tiền để bảo đảm. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: “Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan”; “Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội”; “Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này” [37]. Trong trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản này cơ quan có thẩm quyền tiến hành tạm giam và số tiền bị can, bị cáo đã đặt để bảo đảm bị tịch thu, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành trả lại cho họ số tiền đã đặt để bảo đảm sau khi kết thúc các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. * Thời hạn đặt tiền để bảo đảm: Theo quy định tại Điểm 4, Điều 122, BLTTHS nằm 2015 quy định: “Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật TTHS năm 2015. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù” [37].
  • 38. 31 2.1.7. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu họ ở, sinh sống, đi lại trong một khu vực nhất định nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan có thẩm quyền. * Điều kiện áp dụng: Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật TTHS năm 2015 thì không quy định cụ thể điều kiện áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tố tụng thì việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này có thể tiến hành với các điều kiện sau: Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng nhưng có tình tiết giảm nhẹ. Bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, khai báo thành khẩn và không có biểu hiện trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội. * Thẩm quyền và thủ tục: - Thẩm quyền: Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa,Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. - Thủ tục: Việc cấm đi khỏi nơi cư trú phải có lệnh của người có thẩm quyền. Trong những trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì cơ quan chức năng tiến hành tam giam theo quy định của pháp luật. “Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ” [37]. Trong những trường hợp bị can, bị cáo cố tình vi phạm nghĩa vụ đã làm cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội
  • 39. 32 đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan chức năng đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo quy định của pháp luật. 2.1.8. Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhằm ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. * Điều kiện áp dụng: Theo quy định tại khoản 1, Điều 124 Bộ luật TTHS năm 2015 thì có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc bỏ trốn, chạy trốn. * Thẩm quyền: Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định tại khoản 1, Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. * Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 124, BLTTHS năm 2015 quy định thì “Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015” [38]. 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Khái quát một số đặc điểm về kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn Cẩm Lệ là một quận thuộc thành phố Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở một
  • 40. 33 số xã thuộc huyện Hòa Vang và phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng vào năm 2005. Về vị trí địa lý: Quận cẩm lệ thì phía đông giáp với quận Ngũ Hành Sơn; Phía Tây và Nam giáp với huyện Hòa Vang; Phía Bắc giáp với các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu. Về diện tích là 33,76 km², chiếm 2,63% diện tích toàn thành phố, về dân số 92.824 người, chiếm 10% số dân toàn thành phố, mật độ dân số 2.749,53 người/km² (Theo niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2010). Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Cẩm Lệ luôn có những diễn biến tích cực, kinh tế tăng trưởng ổn định, tốc độ đô thị hóa luôn ở mức cao, nhiều khu đô thị cao cấp như: khu đô thị Dream House, khu đô thị Phước Lý, khu đô thị Nam cầu Nguyễn Tri Phương, khu đô thị Green Lake, khu đô thị An Phát, khu đô thị Thăng Long Riverside, khu đô thị đầu trục Tây Bắc, khu đô thị Hòa An Residence... Tuy nhiên, là một quận đang trên đà phát triển, tỉ lệ đô thị hóa cao, sự gia tăng dân số, đáng chú ý là tình hình người nhập cư ngày càng đông dẫn đến tình hình an ninh trật an toàn xã hội trên địa bàn quận có diễn biến phức tạp, số vụ vi phạm pháp luật có xu hướng gia tăng. Do tình hình vi phạm pháp luật gia tăng nên số vụ án hình sự mà các cơ quan tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử cũng tăng theo với nhiều vụ án phức tạp, nghiêm trọng, có nhiều đối tượng tham gia. Theo báo cáo tổng kết năm của VKS nhân dân quận Cẩm Lệ trong 5 năm (từ năm 2014-2018) các cơ quan tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ đã khởi tố 779 vụ án hình sự các loại với hơn 1.083 bị can. Cụ thể, các tội xâm phạm sở hữu là 402 vụ chiếm 51,6% số vụ, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là 121 vụ chiếm 15,5% số vụ, các tội phạm ma túy là 98 vụ chiếm 12,6% số vụ, các vụ án xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng là 158 vụ chiếm 20,2% số vụ, còn lại là các tội phạm hình sự khác. 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 2.2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bắt Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Việc bắt người đã hạn
  • 41. 34 chế một số quyền khác của người bị bắt trong một thời gian nhất định, đặc biệt là tước bỏ một phần quyền bất khả xâm phạm về thân thể được Hiến pháp quy định nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa việc người phạm tội trốn tránh pháp luật, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng cho thấy việc áp dụng BPNC bắt người khá phổ biến trong quá trình điều tra, khám phá vụ án hình sự. Bảng 2.1. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người trong các vụ án hình sự từ năm 2014 đến năm 2018 Năm Tổng số người bị áp dụng biện pháp bắt Đầu thú, tự thú Bắt khẩn cấp Bắt quả tang, truy nã Bắt bị can, bị cáo để tạm giam Quả tang Truy nã 2014 268 9 60 185 10 4 2015 200 8 56 125 6 5 2016 282 10 60 197 7 8 2017 185 5 35 132 6 7 2018 173 6 30 127 5 5 Tổng 1.108 38 241 766 34 29 Nguồn: VKS nhân dân quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong thời gian 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn toàn quận Cẩm Lệ đã tiến hành bắt 1.108 đối tượng. Cụ thể, bắt đầu thú, tự thú là 38 đối tượng chiếm 3,42%, bắt khẩn cấp là 241 đối tượng chiếm 21,8%, bắt quả tang là 766 đối tượng chiếm 69,1%, bắt truy nã là 34 đối tượng chiếm 3,07%, bắt tạm giam là 29 đối tượng chiếm 2,61%. Thông qua viêc bắt giữ người vi phạm pháp luật hình sự đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Việc bắt người được tiến hành thận trọng, có căn cứ, được tiến hành một cách khách quan nên tỷ lệ khởi tố hình sự trong các năm tăng dần. Thủ
  • 42. 35 tục pháp luật trong bắt đã được các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nghiêm túc, khách quan, có cơ sở pháp lý rõ ràng, hạn chế tối đa những vi phạm như lạm dụng trong việc bắt, bắt không có cơ sở, căn cứ, không khách quan. Qua việc áp dụng BPNC bắt trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian qua cho thấy vẫn còn một số vướng mắc, bất cập: Thứ nhất, vẫn còn tình trạng lạm dụng bắt khẩn cấp được quy định, tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 82 BLTTHS năm 2003 thì trong những trường hợp sau đây được tiến hành bắt khẩn cấp: “Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”; “Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn”; “Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ” [37]. Hay giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1, điều 110, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thì khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: “Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn; Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ” [37]. Tuy nhiên, việc quy định trên còn mang tính phán đoán, mang tính cảm tính tùy thuộc vào cảm nhận vụ việc của người thực hiện pháp luật nên có nhiều trường hợp Điều tra viên lồng ý kiến các nhân bằng việc xây dựng tài liệu, chứng cứ để chứng minh sự “xét thấy” đó, như việc thông qua tài liệu trinh sát xây dựng thông tin cho người làm chứng, người biết việc, gợi ý cho người làm chứng người biết
  • 43. 36 việc thông tin về vụ án, hay “mớm cung” để bị can khai báo theo định hướng của mình. Không những thế còn có quan điểm cho rằng việc bắt khẩn cấp hay giữ người trong trường hợp khẩn cấp đỡ cần xin phê chuẩn của Viện kiểm sát mất thời gian, cùng một lúc còn phải giải quyết nhiều vụ án nên để thuận lợi thì áp dụng biện pháp bắt khẩn cấp đối tượng hay giữ người trong trường hợp khẩn cấp sau đó tạm giữ dễ làm việc, dễ triệu tập hơn. Thứ hai, quá trình bắt bị can để tạm giam còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập. Để tránh sự tùy tiện, lạm dụng trong việc bắt bị can để tạm giam từ phía CQĐT, pháp luật tố tụng hình sự đòi hỏi quyết định bắt người đó phải có sự phê chuẩn khi thi hành. Nhưng trong thực tế, giữa Điều tra viên và Kiểm sát viên đều có quan hệ quen biết nên thông thường trước khi ra lệnh bắt khẩn cấp đã có sự trao đổi ý kiến, thống nhất về quan điểm nên đa số khi cơ quan điều tra ra lệnh bắt khẩn cấp và chuyển Viện Kiểm sát thì Viện Kiểm sát đều thống nhất phê chuẩn, đề xuất BPNC bắt bị can để tạm giam. Chính vì vậy, trong thực tiễn thi hành một số vụ bắt bị can để tạm giam chưa được thật sự khách quan. Bên cạnh đó, có những trường hợp dù bị can có nơi cư trú hoặc nơi làm việc rõ ràng song cơ quan tiến hành tố tụng vẫn triệu tập bị can lên trụ sở sau đó tiến hành bắt bị can để tạm giam nhằm tạo thuận lợi cho mình. Do đó, việc bắt không có sự chứng kiến của láng giềng, người thân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó chứng kiến, gây hoang mang và tạo dư luận không hay trong quần chúng nhân dân. Thứ ba, việc lập biên bản về việc bắt người phạm tội quả tang trong một số trường hợp còn thiếu tính phù hợp với thực tế, đúng với sự thực khách quan của vụ việc. Tuy nhiên, khi tiến hành lập biên bản vụ viêc cán bộ lập biên bản lại không phải là người đã chứng kiến sự việc mà tiến hành lập biên bản thông qua lời khai của người bị bắt, người chứng kiến nên dẫn đến tình trạng biên bản được lập đôi lúc không phù hợp với thực tiễn xảy ra sự việc đó. 2.2.2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giữ Tạm giữ là một BPNC trong tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền áp
  • 44. 37 dụng với người bị bắt trong những trường hợp như: Khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hay bị truy nã. Từ năm 2014 đến năm 2018 theo số liệu thống kê của VKSND quận Cẩm Lệ thì có tổng số 1.108 người bị áp dụng BPNC tạm giữ. Bảng 2.2. Số liệu người bị tạm giữ so với người bị khởi tố bị can từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn quận Cẩm Lệm thành phố Đà Nẵng Năm Số người bị tạm giữ Số người bị khởi tố bị can Số xử lý khác 2014 268 268 0 2015 200 198 2 2016 282 178 4 2017 185 181 4 2018 173 171 2 Tổng 1.108 1.096 12 Nguồn: VKS nhân dân quận Cẩm Lệ Qua các số liệu cho thấy số người bị bắt là 1.108 người, trong khi đó chuyển tạm giữ là 1.096 người chiếm 98,9% tổng số người bị bắt, số người bị xử lý hành chính chiếm 12 người. Cũng từ số liệu trên chúng ta thấy việc tạm giữ hình sự do việc bắt người đạt kết quả rất cao, điều đó cho thấy rằng công tác tổ chức nắm tình hình tội phạm trên địa bàn cảu các cơ quan chức năng được thực hiện rất tốt nên việc tồ chức bắt quả tang các vụ việc phạm tội cũng đạt hiệu quả cao. Đồng thời, đưa ra hướng áp dụng các biện pháp ngăn chặn một cách phù hợp. Bên cạnh kết quả đạt được thì việc áp dụng biện pháp tạm giữ trên địa bàn quận Cẩm Lệ cũng gặp một số khó khăn nhất định, như: Thứ nhất, vướng mắc, khó khăn trong việc xác định thời điểm tạm giữ. Do luật tố tụng hình sự không quy định thời hạn tạm giữ đối với từng trường hợp mà chủ thể tiến hành bắt là ai. Thứ hai, một dạng sai sót khác trong quá trình áp dụng biện pháp tạm giữ đó là bắt sai dẫn đến tạm giữ sai, sai về mặt trình tự, thủ tục theo luật định, đây là trường hợp