SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HUYỀN
BIỆN PHÁP TẠM GIAM THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
TRẦNTHỊHUYỀNNGÀNHLUẬTHÌNHSỰVÀTỐTỤNGHÌNHSỰKHÓAII/2017
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HUYỀN
BIỆN PHÁP TẠM GIAM THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.380.104
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Trần Thị Huyền - xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực. Những kết
luận khoa học của Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
2. BPNC : Biện pháp ngăn chặn
3. BPTG : Biện pháp tạm giam
4. CQĐT : Cơ quan điều tra
5. CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
6. HĐXX : Hội đồng xét xử
7. KSV : Kiểm sát viên
8. Nxb : Nhà xuất bản
9. TAND : Tòa án nhân dân
10. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
11. TTHS : Tố tụng hình sự
12. VAHS : Vụ án hình sự
13. VKS : Viện kiểm sát
14. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
15. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Thống kê tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018);
Bảng 2.2. Thống kê số bị can, bị cáo bị bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quyết
định của cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018);
Bảng 2.3. Thống kê kết quả điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự cấp huyện trên địa
bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2018);
Bảng 2.4. Thống kê các trường hợp Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức không phê
chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2018);
Bảng 2.5. Thống kê các trường hợp người bị tạm giam được thay thế bằng biện pháp
ngăn chặn khác hoặc được trả tự do trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018);
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình thi hành các Lệnh, quyết định về biện pháp tạm giam
của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018);
Bảng 2.7. Thống kê kiến nghị của VKSND quận Thủ Đức với các cơ quan có thẩm
quyền trên địa bàn trong việc tạm giam thông qua công tác kiểm sát tạm
giữ, tạm giam (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018).
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM .....6
1.1. Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam......................................................6
1.2. Quy định về biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành ....................................................................................................................17
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..........................................................31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................31
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam của các cơ quan tiến hành
tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................33
CHƯƠNG 3. NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM VIỆC ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TỪ THỰC
TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................60
3.1. Nhu cầu về bảo đảm áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam........................60
3.2. Giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp tạm
giam trong thời gian tới ......................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tạm giam là một trong những BPNC trong TTHS có vai trò quan trọng trong
việc kịp thời ngăn chặn tội phạm, cũng như bảo đảm cho các hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự được diễn ra một cách thuận lợi, hiệu quả. Tuy nhiên,
BPNC này có phát huy tối đa vai trò tích cực của mình đối với quá trình giải quyết
VAHS nói riêng và yêu cầu của công cuộc phòng, chống tội phạm nói chung hay
không thì phụ thuộc rất nhiều vào sự đúng đắn trong nhận thức cũng như áp dụng
pháp luật về BPTG của các cơ quan, người có thẩm quyền. Chính vì thế, đây chính
là yêu cầu đối với tất cả cơ quan, người THTT trong lĩnh vực hình sự trên cả nước
nói chung và ở từng địa phương nói riêng trong đó có quận Thủ Đức, TP.HCM.
Là một quận ngoại thành của TP.HCM, quận Thủ Đức ngày nay đang có
những bước chuyển mạnh mẽ cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, thu hút lượng lớn dân
nhập cư đến sinh sống và làm việc. Mặt trái của sự phát triển đó là tình hình tội phạm
trên địa bàn này trong thời gian qua có diễn biến rất phức tạp. Mặc dù số vụ phạm tội
tăng giảm hàng năm không đều nhưng tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm
ngày càng cao, tạo áp lực đáng kể cho CQĐT, VKS, TA quận Thủ Đức trong việc
điều tra, khám phá, xử lý tội phạm và người phạm tội đảm bảo nhanh chóng, khách
quan, chính xác.
Thực tiễn công tác TTHS ở địa phương này cho thấy, tạm giam là BPNC được
các cơ quan THTT áp dụng một cách thường xuyên trong quá trình giải quyết phần
lớn VAHS xảy ra ở địa phương. Bên cạnh những giá trị tích cực của việc áp dụng
pháp luật về BPTG một cách đúng đắn, vẫn có lúc, có nơi còn xảy ra tình trạng áp
dụng BPTG không đảm bảo về căn cứ, đối tượng, thẩm quyền, thời hạn theo quy định
pháp luật. Điều đó không chỉ gây ra tác động tiêu cực cho bản thân, gia đình người
bị tạm giam, mà còn làm giảm sút uy tín của các cơ quan THTT, gây suy giảm lòng
tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, không phù hợp với định hướng xây dựng
Nhà nước pháp quyền, thực hiện đề cao, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, đáp
2
ứng các chuẩn mực quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, xã hội của nước ta hiện nay.
Vì thế, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp tạm giam theo pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”,
nhằm góp phần đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết VAHS,
tăng cường bảo đảm quyền con người trong TTHS cũng như hiệu quả đấu tranh
phòng, chống tội phạm từ thực tiễn ở quận Thủ Đức, TP.HCM trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
BPNC trong TTHS nói chung và BPTG nói riêng là vấn đề được nghiên cứu
trong nhiều công trình khoa học ở các góc độ, mức độ khác nhau, tiêu biểu như một
số công trình sau:
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đồi mới công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
theo Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015” do Lê Hữu Thể và các thành viên
thực hiện, năm 2018. Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống về công tác
kiểm sát đảm bảo việc tạm giữ, tạm giam, các chế độ và quyền của người bị tạm giữ,
tạm giam trên cơ sở các quy định pháp luật về BPTG và nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND các cấp. Công trình không đi sâu phân tích quy định pháp luật TTHS về
BPTG. Do đó, những kết quả nghiên cứu về quy định pháp luật và áp dụng pháp luật
về BPTG trong công trình này chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc.
- Luận án tiến sĩ “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố
tụng hình sự Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Văn Điệp, Đại học Luật Hà Nội, năm 2005. Công trình này nghiên cứu về những vấn
đề lý luận, pháp lý, thực tiễn áp dụng cũng như đề xuất các giái pháp về nâng cao
hiệu quả áp dụng BPNC trong TTHS Việt Nam trên cơ sở phân tích quy định pháp
luật tố tụng hình sự năm 2003. Trong đó, BPTG chỉ là một trong những BPNC được
nghiên cứu nên mức độ và phạm vi nghiên cứu về BPNC này chưa thật sự đầy đủ.
+ Luận văn thạc sĩ “Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Công Thành, Học viện khoa học xã hội, năm 2016.
Công trình luận văn này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp
dụng BPTG trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
3
áp dụng BPNC từ thực tiễn áp dụng ở địa bàn này. Do đó, công trình này có giá trị
tham khảo cho Luận văn khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và đề
xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc áp dụng pháp luật về BPTG một cách đúng
đắn trên địa bàn quận Thủ Đức.
+ Luận văn thạc sĩ “Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sở thẩm theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp” của Trương Huỳnh
Anh, Học viện khoa học xã hội, năm 2016. Luận văn này nghiên cứu về những vấn
đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng BPTG trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ thực tiễn áp dụng ở địa bàn này. Quy định pháp luật
và việc áp dụng pháp luật về BPTG ở các giai đoạn tố tụng khác như điều tra, truy tố
không được nghiên cứu, làm rõ.
+ Luận văn thạc sĩ “Biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can trong tố
tụng hình sự Việt Nam” của Đào Nguyễn Hồng Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2018. Luận văn này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp
dụng BPTG được áp dụng với những đối tượng là bị can. Quy định pháp luật và việc
áp dụng pháp luật về BPTG đối với các đối tượng khác như bị cáo, người bị yêu cầu
dẫn độ không được nghiên cứu, làm rõ.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết khoa học liên quan đến BPTG được đăng trên
Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Tòa án… như: “Biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015” của Hoàng Tám Phi, đăng trên tạp chí
Kiểm sát, Số 7/2018, tr.46 -49; “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, tạm
giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và một số kiến nghị” của tác giả
Nguyễn Văn Đổng, đăng trên Tạp chí Tòa án số 2/2019, tr.28-33…
Qua nghiên cứu những công trình, bài viết khoa học trên, tác giả nhận thấy
chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài “Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”. Do đó,
đề tài Luận văn này không bị trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác đã
được công bố.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng đến mục đích là thống nhất nhận thức
về một số vấn đề lý luận và nghiên cứu các quy định pháp luật TTHS Việt Nam hiện
hành về BPTG, làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam và đưa ra các
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ADPL về BPTG trong pháp luật TTHS
Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận về tạm giam trong TTHS;
+ Phân tích làm rõ quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tạm giam;
+ Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam;
+ Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật TTHS về tạm giam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn này những vấn
đề lý luận về BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật
về biện pháp tạm giam trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Những vấn đề lý luận, pháp lý về BPTG trong TTHS Việt Nam
và thực tiễn áp dụng BPTG trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử VAHS.
Về không gian: Địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học duy vật
biện chứng Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về xây dựng nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, chính sách TTHS, về cải
cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
5
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình
nghiên cứu đề thực hiện các nhiệm vụ và đạt được mục đích nghiên cứu đề ra.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình đối chiếu, so sánh quy
định của BLTTHS năm 2015 và BLTTHS 2003 về BPTG qua đó thấy được những
điểm mới của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về BPTG so với trước đây.
+ Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê số lượng bị can, bị cáo
bị áp dụng BPTG và các số liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng áp
dụng, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân trong quá trình áp dụng BPTG trên địa bàn thuộc phạm vi nghiên cứu
để đưa ra các giải pháp phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn này góp phần hoàn thiện
lý luận về BPTG trong TTHS.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền tham khảo để vận dụng vào việc xây dựng, áp dụng pháp luật
TTHS về BPTG cũng như cân nhắc, thực hiện những giải pháp được đề cập trong
Luận văn để góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng BPTG. Ngoài ra, Luận văn này có
thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu về BPTG.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung Luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam hiện hành về biện pháp tạm giam;
Chương 2. Tình hình, đặc điểm có liên quan và thực trạng áp dụng pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam về biện pháp tạm giam trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh;
Chương 3. Nhu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm việc áp dụng pháp luật tố tụng
hình sự về biện pháp tạm giam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM
1.1. Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam
1.1.1. Khái niệm biện pháp tạm giam
Để đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng BPTG trong công tác phòng ngừa tội
phạm, đồng thời bảo đảm quyền con người trong TTHS, đòi hỏi các cơ quan, người
có thẩm quyền và các cá nhân, công dân cần nhận thức đúng đắn về biện pháp này cả
cả về lý luận và cũng như các quy định pháp luật có liên quan. Về mặt lý luận, trước
hết cần làm rõ khái niệm biện pháp “tạm giam”. Đây chính là nền tảng để tác giả
thống nhất nhận thức và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận khác liên quan đến BPTG.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “tạm” là chỉ trong một thời gian nào đó, khi có
điều kiện thì sẽ có thay đổi, mang tính tạm thời [56, tr.814]; “giam” tức là “giữ người
bị coi là có tội ở một nơi nhất định không cho tự do đi lại, tự do hoạt động” [56,
tr.345]. Như vậy, dưới góc độ ngôn ngữ học, có thể hiểu khái quát rằng: Tạm giam là
biện pháp giữ người bị coi là có tội ở một nơi nhất định không cho tự do hoạt động,
đi lại trong một thời gian nào đó, khi có điều kiện thì sẽ có thay đổi. Ngoài cách hiểu
khái quát về BPTG như trên, tác giả tác giả nhận thấy trong các giáo trình, công trình
nghiên cứu chuyên khảo về TTHS, khái niệm BPTG còn được diễn đạt theo nhiều
cách khác nhau, điển hình như một số khái niệm sau:
- Quan điểm (1) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong
trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm mà Bộ
luật hình sự quy định hình phạt trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” [49,
tr.45 ].
- Quan điểm (2) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với
xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản
7
trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo đảm bảo cho
việc điều tra, truy tố, xét xử thi hành án được thuận lợi” [42, tr.224].
- Quan điểm (3) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự mà theo đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong những trường hợp
nhất định có thể tước tự do đối với bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc đảm
bảo việc điều tra, truy tố, xét xử” [4, tr.92];
- Quan điểm (4) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
do người có thẩm quyền của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng hạn
chế tự do cá nhân với mức độ nghiêm khắc nhất trong thời hạn tương đối dài đối với
bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn tội phạm, đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án được tiến hành thuận lợi” [41, tr.112].
Phân tích các khái niệm nêu trên có thể thấy rằng: Nội dung diễn đạt các khái
niệm có sự khác nhau do cách thức tiếp cận của nhà nghiên cứu, cụ thể như sau:
Khái niệm (1) được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các quy định pháp luật TTHS tại
thời điểm nghiên cứu về thẩm quyền, căn cứ áp dụng. Khái niệm (2, 3, 4) được xây
dựng trên cơ sở xác định rõ chủ thể có thẩm quyền, đối tượng bị áp dụng, hệ quả của
việc áp dụng BPTG đối với người bị áp dụng và mục đích của việc áp dụng BPTG.
Việc xây dựng khái niệm với các nội dung xác định bản chất của BPTG là BPNC
trong TTHS, hình thức biểu trưng và mục đích áp dụng BPTG là phù hợp. Tuy nhiên,
việc liệt kê các cơ quan có thẩm quyền áp dụng và căn cứ áp dụng BPTG theo quy
định pháp luật TTHS tại thời điểm người nghiên cứu tiếp cận sẽ không bảo đảm được
tính chính xác của khái niệm về BPTG trong trường hợp quy định pháp luật TTHS
thay đổi. Do đó, theo tác giả, để đảm bảo tính khoa học, ổn định của khái niệm, việc
xây dựng khái niệm cần dựa trên các đặc điểm thuộc về bản chất của BPTG đó là:
Một là, BPTG là một BPNC được quy định cụ thể trong pháp luật TTHS.
Trong đó, căn cứ, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn áp dụng cũng như căn cứ, thẩm quyền,
thủ tục thay thế, hủy bỏ BPTG được quy định trong các quy phạm pháp luật tố tụng
hình sự cụ thể.
Hai là, đối tượng bị áp dụng BPTG là người bị buộc tội. Đó là những người
8
mà cơ quan có thẩm quyền cho rằng người đó đã thực hiện hành vi mà BLHS quy
định là tội phạm. Đặc điểm này giúp phân biệt BPTG với những BPNC, cưỡng chế
trong các lĩnh vực tố tụng khác nhau tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Điều này
cũng phù hợp với quy định Hiến pháp và chuẩn mực quốc tế về bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Tuy nhiên, không phải tất cả người bị buộc tội đều bị áp dụng
BPNC này mà pháp luật TTHS chỉ quy định cụ thể trong trường hợp nào thì người bị
buộc tội bị áp dụng BPTG. Với quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì đối tượng
bị áp dụng BPTG là bị can, bị cáo, người bị yêu cầu dẫn độ, dẫn độ trong khi thỏa
mãn những căn cứ luật định.
Ba là, hệ quả của việc áp dụng BPTG là người bị áp dụng BPNC này bị cách
ly ra khỏi đời sống xã hội trong khoảng thời gian nhất định. Theo đó, khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định áp dụng BPTG, người bị áp dụng được giao cho các cơ sở
giam giữ để chịu sự quản lý trong khoảng thời gian nhất định theo Lệnh, quyết định
tạm. Với việc bị quản lý tại cơ sở giam giữ, người bị tạm giam không thể tiếp tục
phạm tội hay có cách hành động gây khó khăn cho việc giải quyết VAHS như bỏ
trốn, thông cung, tiêu hủy chứng cứ…
Từ những nhận thức nêu trên, tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm về BPTG
như sau:
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được quy định trong pháp luật tố tụng hình
sự, do cơ quan có thẩm quyền áp dụng theo căn cứ, trình tự, thủ tục, thời hạn luật
định, qua đó cách ly người bị buộc tội ra khỏi đời sống xã hội trong thời gian nhất
định, nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án hình sự.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định, áp dụng biện pháp tạm giam trong pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam
Với vai trò là một BPNC trong TTHS, tạm giam có ý nghĩa lớn đối với quá
trình giải quyết VAHS cũng như bảo đảm các quyền con người và quyền công dân
trong TTHS, cụ thể như sau:
Một là, BPTG là một biện pháp góp phần củng cố và tăng cường pháp chế
9
XHCN, thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Hai là, quy định pháp luật về BPTG là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo
đảm sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi
nhận, bảo đảm rằng không một người nào bị tạm giam trái pháp luật. Trong trường
hợp bị tạm giam trái pháp luật, người bị tạm giam có quyền khiếu nại, yêu cầu bồi
thường thiệt hại. BPTG còn bảo đảm cho mọi cá nhân, công dân được tôn trọng, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối
tượng nhất định, bảo đảm cho mọi công dân được yên tâm sinh sống, học tập, làm
việc tham gia vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Ba là, BPTG bảo đảm cho sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của
cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết VAHS, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, bảo đảm
tính chính xác, khách quan của hoạt động TTHS. Ngoài ra, tạm giam còn đảm bảo
cho việc thi hành các bản án hình sự đã được tuyên và ngăn ngừa các đối tượng tiếp
tục phạm tội.
1.1.3. Căn cứ quy định biện pháp tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam
Việc quy định một cách đúng đắn về BPTG nói riêng và các BPNC nói chung
là đảm bảo quan trọng cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ của luật TTHS, đó là: Phát
hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn
chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo
dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Do đó, khi quy định về BPTG và các BPNC khác, đòi hỏi nhà lập pháp phải dựa trên
các căn cứ sau đây:
- Căn cứ Hiến pháp: Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
năm 1946 và các Hiến pháp tiếp theo (1969, 1980, 1992 và 2013) đã quy định những
nền tảng cơ bản cho việc quy định và áp dụng các BPNC. Đó là những quy định về
10
vấn đề quyền con người, trong đó khẳng định quyền con người, quyền công dân được
Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo đảm thực hiện và chỉ bị hạn chế trong một số
trường hợp cần thiết theo quy định của Hiến pháp và Luật. Trên cơ sở các quy định
của Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành các quy định về BPNC trong đó có BPTG, ví
dụ như: Quy định về việc bắt giam trong Sắc lệnh số 103 ngày 20/5/1957; quy định
về những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp trong Sắc
lệnh số 002 ngày 18/6/1957; quy định về các BPNC trong BLTTHS năm 1988, năm
2003 và năm 2015… Đến nay, các quy định về BPNC nói chung và BPTG nói riêng
trong BLTTHS năm 2015 (sau đây gọi tắt là BLTTHS hiện hành) được ban hành dựa
trên các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, cụ
thể là: Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2.Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê
chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam, giữ người do luật định”. Các quy định trên đây của Hiến pháp năm 2013 chính
là căn cứ để chi tiết hóa thành các quy định cụ thể về BPTG trong BLTTHS hiện hành
và các văn bản dưới luật có liên quan.
- Căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự: Luật hình sự là luật nội dung nên
luôn đi kèm với luật hình thức tương ứng. Do đó, các quy định của pháp luật TTHS
nói chung và quy định về BPNC trong đó có BPTG nói riêng luôn có xu hướng tồn
tại và thay đổi cùng với các quy định của pháp luật hình sự. Ví dụ: Sự ra đời của
BLTTHS 1988 gắn liền với BLHS 1985, BLTTHS 2003 gắn với BLHS 1999 và hiện
11
nay BLTTHS hiện hành gắn với BLHS 2015. Trong đó, quy định về trình tự, thủ tục
của việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử VAHS nói chung và các BPNC nói riêng, kể
cả BPTG, cần phải được quy định phù hợp với các quy định của BLHS tương ứng để
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo
vệ chế độ XHCN, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa
đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật,
chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng
và chống tội phạm.
- Căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS: Các nguyên tắc cơ bản của
BLTTHS là kim chỉ nam cho việc quy định và thực hiện các boạt động TTHS. Chính
vì vậy, trong việc quy định các BPNC nói chung và BPTG nói riêng luôn căn cứ vào
các nguyên tắc cơ bản như: Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN; tôn trọng và bảo
vệ quyền cơ bản của công dân; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản của công dân, suy đoán vô tội…
- Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng về đấu tranh phòng, chống tội
phạm từng thời kỳ cách mạng: Có thể nói rằng, trong bất kỳ chế độ xã hội nào, nếu
còn có các hành vi nguy hiểm, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan
hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ thì các biện pháp trừng phạt, ngăn ngừa tất yếu
được áp dụng. Trong đó, BPTG được sử dụng như công cụ của việc ngăn ngừa, phòng
và chống các hành vi nguy hiểm đó. Ở nước ta, việc quy định và sử dụng các BPNC
trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau cũng được vận dụng khác nhau căn cứ vào chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước trong từng thời kỳ. Ví dụ: Nếu như
trước đây, khi đất nước đang còn phải dốc sức chống thù trong giặc ngoài thì Đảng
ta chủ trường cần phải áp dụng những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất đối với
rất nhiều đối tượng phạm pháp hoặc bị nghi là phạm pháp, điển hình như: Điều 2 Sắc
luật 002-SL ngày 18/6/1957 và Điều 5 của Sắc luật 02-SL ngày 15-3-1976. Tuy nhiên,
các quy định này còn thiếu chặt chẽ, cụ thể dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng, làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, gây dư luận không tốt trong quần
chúng, ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng và tăng cường pháp chế XHCN mà Đảng
12
và Nhà nước quan tâm.
Sau ngày miền Bắc giải phóng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân bước vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyền dân chủ được phát huy. Trong bối cảnh ấy, các
hoạt động TTHS nói chung và các BPNC trong TTHS nói riêng đã được pháp điển
hóa thành những quy định trong BLTTHS 1988, đóng góp một phần vô cùng quan
trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ở giai đoạn sau đó, cùng với công
cuộc cải cách kinh tế, cải cách hành chính, Đảng ta chủ trương đầy mạnh cải cách tư
pháp, trong đó có việc chấn chỉnh các hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam. Đây cũng là
một trong những nội dung quan trọng của Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị cũng như Chỉ thị 53/CT-TW ngày 21/3/2000 của Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam, theo đó: “Những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì
kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam” [6]. Chủ trương về hạn chế
việc bắt, giữ, giam nêu trên đã được pháp điển trong các quy định về các BPNC trong
đó có BPTG của BLTTHS năm 2003.
Đáp ứng yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và triển khai thực
hiện các chủ trương cải cách tư pháp mà Đảng ta đã đề ra tại Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010, Kết luận số 92-
KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Văn kiện Đại hội X, XI của Đảng đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của BLTTHS năm 2003 để thể chế
hóa đầy đủ chủ trương, quan điểm về cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đặc
biệt, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng ta về tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bổ sung nhiều nguyên tắc tư pháp
tiến bộ cần phải được cụ thể hóa trong các văn bản Luật. Đây chính là lý do Quốc hội
đã xây dựng BLTTHS hiện hành với những nhiều điểm mới so với BLTTHS năm
2003, trong đó có các quy định về BPNC nói chung và BPTG nói riêng.
- Căn cứ vào thực tiễn tiến hành tố tụng hình sự: Thực tiễn tiến hành TTHS
cho thấy rằng: Các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự chỉ đảm
bảo khi người bị buộc tội hợp tác với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, đa số người
13
bị buộc tội thường có tâm lý lo sợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, lo sợ gánh chịu
hình phạt nghiêm khắc, đặc biệt là những bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng,
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, xâm phạm an ninh quốc gia... Với
tâm lý đó, họ sẽ thực hiện những hành vi như: Bỏ trốn, tiêu hủy đồ vật, tài liệu liên
quan đến vụ án... Những hành vi đó gây khó khăn đáng kể cho các cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người đó như:
Không thể triệu tập được bị can, bị cáo; không thu được đầy đủ chứng cứ làm rõ hành
vi phạm tội... Theo đó, trong những trường hợp cần thiết, việc áp dụng BPNC nghiêm
khắc cách ly người đó ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định nhằm đảm bảo
cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự sẽ đảm bảo cho việc điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án hình sự cũng như không kịp thời ngăn chặn tội phạm.
BPNC này phải được quy định một cách cụ thể về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục, thời
hạn áp dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật về TTHS. Đây chính là một trong
những căn cứ cho việc quy định về BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam.
- Căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm: Thực tiễn đấu tranh
phòng chống tội phạm còn cho thấy với xu hướng diễn biến phức tạp của tình hình
tội phạm, tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng tăng, phương thức phạm tội tinh
vi, táo bạo hơn, nhiều thủ đoạn nhằm cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án… Bên cạnh đó, chủ động hội nhập quốc tế ngày nay đang trở thành nhu cầu
nội tại của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam với việc tham gia nhiều
tổ chức quốc tế và trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực đấu
tranh phòng, chống tội phạm cùng với sự hợp tác với các quốc gia thông qua việc ký
kết nhiều Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang
chấp hành hình phạt tù với các nước trên thế giới. Trong khi đó, nhiều quy định của
BLTTHS mới dừng ở những quy định chung; chưa quy định rõ về giá trị của các
nguồn tư liệu có được thông qua hoạt động tương trợ tư pháp hình sự; thiếu các quy
định cụ thể về trình tự, thủ tục, mối quan hệ phối hợp giữa các CQTHTT nhằm thực
hiện tốt các cam kết quốc tế, đặc biệt là trong việc dẫn độ. Những vấn đề này đòi hỏi
các CQTHTT, người THTT cần áp dụng những biện pháp cần thiết đề kịp thời ngăn
14
chặn tội phạm và bảo đảm hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự,
trong đó có BPTG qua đó cách ly người bị buộc tội ra khỏi xã hội một thời gian nhất
định trong thời hạn luật định khi thỏa mãn các căn cứ cụ thể. Đây cũng chính là một
trong những căn cứ để quy định BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam.
1.1.4. Các nguyên tắc áp dụng biện pháp tạm giam trong pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TTHS là hoạt động đa dạng, phức tạp
liên quan nhiều đến quyền và nghĩa vụ của công dân nhất; đồng thời đáp ứng yêu cầu
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm là phải kiên quyết và thận trọng, không bỏ lọt
tội phạm, không làm oan người vô tội, các cơ quan có thẩm quyền cần quán triệt các
nguyên tắc nhất định khi quyết định áp dụng BPTG. Các nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc kiên quyết xử lý tội phạm: Nhiệm vụ đấu tranh trấn áp tội phạm
là yêu cầu đòi hỏi cần thiết và cấp bách để bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của
đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội...
đặc biệt là đối với các loại tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng. Theo đó, việc
áp dụng BPNC trong TTHS nói chung và BPTG nói riêng là cần thiết, để kịp thời
ngăn chặn tội phạm, không để đối tượng phạm tội tiếp tục phạm tội, hoặc gây khó
khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án khi có đủ căn cứ luật định.
Đây chính là mục đích của việc áp dụng BPNC nói chung và BPTG nói riêng trong
TTHS.
Nguyên tắc kiên quyết xử lý tội phạm trong quá trình áp dụng BPTG còn thể
hiện ở việc: Đối với những đối tượng xét thấy cần thiết và có đủ căn cứ áp dụng
BPTG phải kiên quyết áp dụng để, đảm bảo thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án. Điều này thể hiện ở chỗ BPTG có thể được quyết định áp dụng đối
với bị can, bị cao phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà không cần
thêm căn cứ nào khác. Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì cần
căn nhắc đến những yếu tố khác về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội và nhân thân bị can, bị cáo có đảm bảo cho việc giải quyết VAHS hay không để
15
quyết định áp dụng hay không áp dụng BPTG. Khi xét thấy không còn cần thiết phải
áp dụng BPTG thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp
này bằng BPNC khác.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Bộ máy Nhà nước XHCN. Đây chính là nguyên tắc Hiến định, là đòi hỏi
hoạt động của quản lý xã hội của Nhà nước nói chung và hoạt động TTHS nói riêng.
Trong hoạt động TTHS, nguyên tắc pháp chế XHCN được thể hiện ở Điều 2 của
BLTTHS: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.” Như vậy, theo
quy định của BLTTHS thì hoạt động điều tra, truy tố, xét xử chủ yếu do các cơ quan
THTT hình sự và người THTT hình sự quy định, đồng thời có sự tham gia của một
số cơ quan tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến VAHS. Các hoạt động nêu trên
phải thực hiện theo đúng quy định của BLTTHS thì mới đảm bảo việc phát hiện kịp
thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội. Như vậy, với vai trò là BPNC trong TTHS, việc áp dụng BPTG cũng
phải tuân theo nguyên tắc này, cụ thể như sau:
Một là, áp dụng BPTG khi cần thiết và có căn cứ áp dụng.
Việc áp dụng các BPTG ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do của con người,
đến sinh mệnh chính trị của người bị áp dụng nên khi áp dụng phải hết sức thận trọng,
tránh việc áp dụng tràn lan. Khi áp dụng phải chú ý chỉ khi xét thấy thật cần thiết và
có căn áp dụng rõ ràng, cần phải áp dụng mới được áp dụng. Đó chính là sự thể hiện
sự thận trọng và tuân thủ pháp chế XHCN.
Hai là, về thẩm quyền áp dụng phải tuân theo đúng quy định của BLTTHS.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan, thận trọng trong việc giải quyết VAHS,
BLTTHS đã quy định thẩm quyền rất cụ thể cho từng loại BPNC. Vì vậy, khi áp dụng
BPTG, cơ quan và người THTT phải tuân thủ quy định này. Cùng với việc tuân theo
quy định pháp luật về thẩm quyền áp dụng BPTG thì việc tuân thủ các quy định về
thủ tục áp dụng cũng rất quan trọng để tăng cường pháp chế XHCN. Việc tuân thủ
nguyên tắc này còn đòi hỏi khi áp dụng BPTG đối với một người không được tùy
16
tiện, định kiến cá nhân, đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất trên toàn quốc, không
có trường hợp ngoại lệ nào.
Như vậy, có thể thấy rằng: Nguyên tắc kiên quyết trấn áp tội phạm pháp chế
XHCN trong áp dụng BPNC nói chung và tạm giam nói riêng có mối quan hệ với
nhau. Kiên quyết trấn áp, xử lý tội phạm phải đi đôi với vấn đề dân chủ, nhân đạo và
vấn đề pháp chế. Do vậy, kiên quyết xử lý tội phạm phải trên cơ sở của pháp luật, đó
là sự kết hợp hài hòa, không được đề cao một nguyên tắc nào.
- Nguyên tắc nhân đạo XHCN: Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, do đó hoạt động TTHS nói chung và áp dụng BPNC nói riêng trong đó
có tạm giam phải xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN. Nội dung của nguyên tắc
nhân đạo XHCN được thể hiện ở nội dung sau:
Việc áp dụng BPTG không phải là để trừng trị người phạm tội và BPTG không
phải là hình phạt. Theo đó, chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người
đang chấp hành hình phạt tù. Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên
hệ với gia đình được thực hiện theo chế độ tạm giữ, tạm giam trong Luật thi hành tạm
giữ, tạm giam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi xét thấy BPTG đang áp dụng
không còn cần thiết thì cần phải hủy bỏ hoặc áp dụng bằng BPTG khác có tính chất,
mức độ ít nghiêm khắc hơn, ví dụ như thay đổi từ BPTG sang các BPNC khác như
cấm đi khỏi nơi cư trú, hoặc bảo lĩnh, đặt tiền hoặc hoặc tài sản để bảo đảm...
Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở chỗ không áp dụng BPTG đối với một số
đối tượng đặc biệt trừ trường hợp Luật cho phép, ví dụ các đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 119 BLTTHS hiện hành như: “bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc
đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà
nơi cư trú rõ ràng…”.
Ngoài ra, đối với các đối tượng là người chưa thành niên phạm tội thì Luật
cũng có những quy định riêng biệt về căn cứ, thủ tục và thời hạn tạm giam nhằm bảo
đảm tối đa quyền của nhóm đối tượng có đặc điểm tâm lý, thể chất đặc biệt này.
Từ những phân tích nêu trên, có thể khẳng định rằng: Các nguyên tắc áp dụng
BPTG chính là những tư tưởng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng pháp
17
luật về BPTG trong TTHS. Đây là những nguyên tắc được xây dựng xuất phát từ
quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đảm bảo cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt nhiệm vụ trong
đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng như bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
con người, của công dân trong TTHS.
1.2. Quy định về biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam hiện hành
BLTTHS hiện hành là văn bản luật quy định về BPTG một cách hệ thống và
đầy đủ nhất về đối tượng áp dụng, căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, hủy
bỏ, thay thế BPTG, thời hạn tạm giam. Ngoài ra, nhằm thống nhất thực hiện một số
quy định của Bộ luật này về BPTG trong đơn ngành và liên ngành các cơ quan Trung
ương đã ban hành các Thông tư, Thông tư liên tịch, Nghị quyết, Quyết định theo thẩm
quyền về các nội dung liên quan đến BPTG trên cơ sở những quy định của BLTTHS
hiện hành như: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày
19/10/2018 quy định về phối hợp giữa CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số
quy định của BLTTHS về khởi tố, điều tra và truy tố; Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21 tháng 12
năm 2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối
với người dưới 18 tuổi; Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19/9/2017 của Hội đồng
thẩm phán TANDTC; Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng
Bộ công an; Quyết định số 15/QĐ-VKSNDTC ngày 09/01/2018 của Viện trưởng
VKSND tối cao... Trong các văn bản này chứa đựng những quy định đơn ngành, liên
ngành về quan hệ phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra,
truy tố cũng như những biểu mẫu được sử dụng trong quá trình giải quyết VAHS nói
chung và liên quan đến việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPTG nói riêng.
Có thể nói rằng, BLTTHS hiện hành và các văn bản dưới luật có liên quan
chính là cơ sở pháp lý cho các chủ thể áp dụng pháp luật về BPTG trong thực tiễn.
Theo đó, BPTG trong pháp luật TTHS hiện hành được quy định như sau:
18
1.2.1. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng biện
pháp tạm giam
1.2.1.1. Đối tượng và căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam
Theo quy định tại Điều 119 BLTTHS hiện hành, đối tượng có thể bị áp dụng
BPTG chỉ có thể là bị can, bị cáo, người có yêu cầu dẫn độ.
Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự tức là những người có quyết định khởi
tố bị can về một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS. Bị cáo là người đã bị
tòa án quyết định đưa ra xét xử. Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp
dụng BPTG, mà chỉ có thể áp dụng khi có những căn cứ được quy định tại Điều 119
BLTTHS, cụ thể như sau:
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 BLTTHS, BPTG có thể áp dụng với bị
can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Nếu bị can, bị cáo thuộc
những trường hợp này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng BPTG ngay
mà không cần có thêm căn cứ nào khác.
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG có thể áp
dụng với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự
quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong
các trường hợp: Đã bị áp dụng BPNC khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ
ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định
truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm
tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung
cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán
tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG có thể áp
dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình
phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định
truy nã.
19
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG không áp
dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không
tạm giam mà áp dụng BPNC khác, trừ các trường hợp: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài
liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù
người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những
người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định
nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Quy định
tại Khoản 4 Điều 109 BLTTHS hiện hành cho thấy tính nhân đạo XHCN, tôn trọng
quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em bởi với điều kiện sinh hoạt trong các cơ sở
giam giữ thì không thể đảm bảo những nhu cầu thiết yếu của phụ nữ mang thai, nuôi
con dưới ba mươi sáu tháng tuổi người già yếu và người bị bệnh nặng.
Như vậy, ngoài 02 nhóm đối tượng được quy định trong BLTTHS năm 2003
là “bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng” và “bị can, bị
cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định
hình phạt tù trên hai năm” (nếu thuộc một trong những căn cứ luật định) thì BLTTHS
hiện hành bổ sung thêm 01 nhóm đối tượng nữa cũng có thể bị áp dụng BPTG, đó
là “bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt
tù đến hai năm” nhưng phải thuộc một trong các trường hợp “nếu họ tiếp tục phạm
tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã”. Việc mở rộng thêm đối tượng bị
áp dụng BPTG là phù hợp với thực tiễn và chính sách hình sự của nước ta vì trong
trường hợp đối tượng phạm tội nhiều lần hoặc sau khi phạm tội bỏ trốn là thể hiện
mức cao hơn tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, cần phải được áp dụng BPTG
nếu xét thấy cần thiết để ngăn chặn tội phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử đối với các trường hợp cụ thể này.
Ngoài đối tượng là bị can, bị cáo, người bị xem xét yêu cầu dẫn độ và người
bị dẫn độ có thể bị áp dụng BPTG theo quy định tại Điều 502 BLTTHS hiện hành.
20
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 1 Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007
thì: Dẫn độ được hiểu là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi
phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước
được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.
Người có thể bị dẫn độ là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và
pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở
lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà
thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng.
Như vậy, đối sánh với quy định của BLTTHS năm 2003 thì BLTTHS hiện
hành đã bổ sung thêm một đối tượng có thể áp dụng BPNC tạm giam, đó là người bị
xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc người bị dẫn độ. Tuy nhiên, không phải người bị xem
xét yêu cầu dẫn độ hoặc người bị dẫn độ nào cũng bị áp dụng BPTG mà chỉ khi thỏa
mãn căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 502 BLTTHS hiện hành thì mới có thể áp
dụng BPNC này đối với học, cụ thể: BPTG chỉ được áp dụng đối với người bị xem
xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ các điều kiện: Tòa án đã có quyết định
xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã
có hiệu lực pháp luật; Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây
khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
1.2.1.2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giam
Một là, về thẩm quyền áp dụng BPTG
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 119 và khoản 1 Điều 113 BLTTHS hiện hành
thì những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam, bao gồm: Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKS quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án TAND và
Chánh án, Phó Chánh án TA quân sự các cấp; HĐXX. Như vậy, thẩm quyền áp dụng
BPTG được quy định cho nhiều cơ quan với nhiều chủ thể khác nhau tùy thuộc vào
các giai đoạn TTHS. Với chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp thì VKS sẽ có thẩm quyền phê chuẩn với lệnh tạm giam của
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
21
các cơ quan người có thẩm quyền về việc tạm giam.
Đối với trường hợp tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thực hiện việc
dẫn độ thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 502 BLTTHS hiện hành, chủ thể có thẩm
quyền ra lệnh tạm giam bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Hai là, về thủ tục áp dụng BPTG
Với tính chất là BPNC nghiêm khắc nhất, hạn chế tự do của người bị áp dụng
trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy việc áp dụng BPTG cần phải tuân theo
một trình tự, thủ tục rất chặt chẽ. Theo quy định của BLTTHS hiện hành, việc tạm
giam bị can, bị cáo phải có lệnh tạm giam. Lệnh này phải do những người có thẩm
quyền ký. Lệnh tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra
lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và
giao cho người bị tạm giam một bản. Khoản 5 Điều 119 BLTTHS hiện hành nêu rõ:
Lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT phải được Viện trưởng VKS
cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, VKS
phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. VKS phải hoàn trả
hồ sơ cho CQĐT ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Sau khi ra lệnh tạm giam,
cơ quan đã ra lệnh phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho cơ
quan chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam
cư trú, làm việc biết. Bên cạnh đó, khi tiến hành tạm giam một người cần phải đảm
bảo các thủ tục liên quan khác như: thực hiện việc chăm nom người thân thích, bảo
quản tài sản của người bị tạm giam.
Mặc dù thủ tục áp dụng áp dụng BPTG đối với trường hợp tạm giam người bị
xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc dẫn độ không được quy định cụ thể trong BLTTHS hiện
hành. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định tại Điều 109, 119, 502, 503 BLTTHS thì
việc áp dụng BPTG cũng được thực hiện theo trình tự thủ tục chung đó là: Việc tạm
giam phải có lệnh tạm giam. Lệnh này phải do những người có thẩm quyền ký. Lệnh
tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa
22
chỉ của người bị tạm giam; lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị
tạm giam một bản. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 503 BLTTHS hiện hành còn quy định
thêm: Trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao có thể gửi văn bản yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam
hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn
độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.
1.2.1.3. Thời hạn tạm giam
Trong BLTTHS hiện hành, thời hạn tạm giam không được quy định tập trung
ở một điều luật mà được quy định theo từng giai đoạn của quá trình tố tụng. Cụ thể:
Một là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra. So với BLTTHS 2003, thời
hạn tạm giam để điều tra của BLTTHS hiện hành rút ngắn thời hạn tạm giam 1 tháng
đối với tội ít nghiêm trọng; 2 tháng đối với tội rất nghiêm trọng, cụ thể: Điều 173
BLTTHS hiện hành quy định thời hạn tạm giam như sau:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít
nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04
tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường
hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều
tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì chậm nhất là 10 ngày trước
khi hết thời hạn tạm giam, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có
thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; Đối với tội phạm nghiêm
trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm
rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không
quá 04 tháng.
Ngoài ra, Điều 173 BLTTHS hiện hành còn quy định về thẩm quyền gia hạn
tạm giam của VKS như sau: VKSND cấp huyện, VKS quân sự khu vực có quyền gia
hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm
rất nghiêm trọng. VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm
23
giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong
trường hợp vụ án do CQĐT cấp tỉnh, CQĐT cấp quân khu thụ lý điều tra. VKSND
tối cao, VKS quân sự trung ương có thẩm quyền gia hạn tạm giam trong các vụ án do
điều tra của CQĐT Bộ Công an, CQĐT Bộ Quốc phòng, CQĐT VKSND tối cao thụ
lý điều tra. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện
trưởng VKSND tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng và có
quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm
trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong rường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần
thứ nhất đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi
hoặc hủy bỏ BPTG. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm
phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSND
tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Trường hợp cần
thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc
gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSND tối
cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt
không có căn cứ để hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSNDTC quyết định việc tạm
giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không
cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì theo quy định của Điều 173 BLTTHS hiện hành,
CQĐT phải kịp thời đề nghị VKSND hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị
tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng BPNC khác.
Hai là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố. BLTTHS hiện hành không
trực tiếp quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố. Tuy nhiên tại Điều
241 BLTTHS hiện hành quy định: “Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong
giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật
này”. Với quy định này, có thể hiểu rằng: Thời hạn áp dụng BPNC trong đó bao gồm
BPTG trong giai đoạn truy tố không được quá 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm
trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội
24
phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và kết luận điều tra. Trường
hợp cần thiết, Viện trưởng VKSND có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố
nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng,
không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. So với quy định của BLTTHS 2003 thì quy định của
BLTTHS hiện hành về tổng thời hạn tạm giam kể cả trong trường hợp gia hạn để truy
tố không thay đổi.
Ngoài những quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố,
các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành Thông tư liên tịch để thống nhất về cách tính
thời hạn tạm, cách ghi thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn tạm giam, cụ thể là
Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 (sau đây
gọi tắt là TTLT 04/2018) quy định về phối hợp giữa CQĐT, VKSND trong việc thực
hiện một số quy định của BLTTHS. Trong văn bản này, Bộ công an, Bộ quốc phòng
và VKSND tối cao thống nhất một số nội dung liên quan đến thủ tục, thời hạn, thẩm
quyền áp dụng BPTG như: Về cách tính thời hạn tố tụng trong trường hợp nhập
VAHS, bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn, khởi tố, điều tra bổ sung về một
tội phạm khác; về thủ tục phê chuẩn lệnh tạm giam trong trường hợp người đang bị
tạm giữ bị khởi tố bị can, về tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm
giữ và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam; về sử dụng
lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam trong trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ
sung khi còn thời hạn tạm giam và việc tạm giam bị can khi chuyển vụ án để điều tra,
truy tố theo thẩm quyền; về gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế BPNC
trong giai đoạn điều tra.
Ba là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn xét xử. Theo quy định tại Khoản 2
Điều 278 và Khoản 1 Điều 277 BLTTHS hiện hành thì: Thời hạn tạm giam để chuẩn
bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của
BLTTHS, cụ thể là không quá 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối
với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp cần
25
thiết có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội
phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo
ngay cho VKSND cùng cấp. Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm
tối đa (kể cả gia hạn) là 45 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 60 ngày đối với tội
phạm nghiêm trọng, 90 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đối với tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn này có thể lên đến 120 ngày. So với quy định trước
đây của BLTTHS 2003 thì tổng thời hạn tạm giam kể cả gia hạn trong giai đoạn xét
xử đối với tất cả các loại tội phạm đã rút ngắn 30 ngày.
Điều 346 BLTTHS hiện hành quy định: “Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét
xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ
luật này”. Theo đó, BLTTHS hiện hành quy định TAND cấp tỉnh, TA quân sự cấp
quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; TAND cấp cao, TA
quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án. Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử phúc thẩm có
sự khác nhau tùy theo TAND nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm. Quy định này
không có khác biệt so với quy định tương ứng trong BLTTHS 2003. Ngoài ra, Điều
346 BLTTHS hiện hành còn quy định: “Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo
mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời
hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết
thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh
án, Phó Chánh án tòa án ra quyết định tạm giam mới. Đối với bị cáo đang bị tạm
giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì HĐXX ra quyết
định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa”.
Bốn là, thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án sau khi xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm. Theo quy định tại Điều 329 BLTTHS hiện hành thì: Trong trường hợp bị cáo
đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm
thi hành án hoặc trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì
HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho
26
thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội với thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Theo quy định tại Điều 329 BLTTHS hiện hành, đối với trường hợp bị cáo bị
xử phạt tử hình thì việc quyết định áp dụng BPTG đối với họ là bắt buộc và thời hạn
tạm giam trong trường hợp này chưa được quy định cụ thể.
Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Khoản 3 Điều 346 BLTTHS hiện
hành thì: Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên
tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm
việc thi hành án, trừ trường hợp bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; hoặc
thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam. Đối với bị cáo
không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam
bị cáo ngay sau khi tuyên án. Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
Năm là, trong trường hợp VAHS được giải quyết theo thủ tục rút gọn được
quy định tại Chương XXXI BLTTHS hiện hành thì thời hạn tạm giam được quy định
cụ thể như sau: Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong
giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17
ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày. Đây là quy định được
nêu rõ tại Khoản 3 Điều 459 BLTTHS hiện hành. Theo đó, thời hạn tạm giam được
áp dụng trong VAHS được giải quyết theo thủ tục rút gọn ngắn hơn rất nhiều so với
thời hạn tạm giam đưuọc áp dụng trong các VAHS được giải quyết theo thủ tục tố
tụng thông thường.
Sáu là, thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành dẫn độ.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 503 BLTTHS hiện hành, thời hạn tạm giam để xem
xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền
của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt
tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.
1.2.2. Một số quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hủy
bỏ, thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác
- Hủy bỏ BPTG nghĩa là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định không tiếp
27
tục áp dụng BPTG và cũng không áp dụng BPNC khác đối với người đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 BLTTHS hiện hành, CQTHTT có thẩm
quyền phải quyết định hủy bỏ BPNC đang được áp dụng đối với người bị buộc tội và
không được áp dụng BPNC khác trong các trường hợp:
Một là, khi quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.
Đình chỉ điều tra là hình thức kết thúc hoạt động điều tra khi có những lý do
và căn cứ theo quy định của Điều 230 BLTTHS hiện hành. Đình chỉ VAHS là một
hoạt động chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can được
quy định tại Điều 247 BLTTHS hiện hành. Trong cả hai trường hợp nêu trên, cơ quan
có thẩm quyền phải hủy bỏ BPTG đang được áp dụng đối với bị can, bị cáo.
Hai là, khi quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với bị can. Trong
trường hợp này mọi hoạt động tố tụng đối với bị can được đình chỉ phải chấm dứt và
BPTG đã áp dụng đối với bị can được đình chỉ phải được hủy bỏ ngay, còn các bị can
khác trong vụ án vẫn THTT và áp dụng BPNC.
Ba là, khi bị cáo được TA tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ.
Bốn là, khi xét thấy không cần thiết áp dụng BPNC đối với bị can, bị can.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 BLTTHS hiện hành thì khi xét thấy cần
thiết cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định hủy bỏ BPNC tạm giam hoặc thay thế
BPTG bằng BPNC khác như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú,
tạm hoãn xuất cảnh tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và những
tình tiết liên quan đến nhân thân, tình trạng tài sản của bị can, bị cáo. Đối với những
BPNC do VKS phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng
BPNC khác phải do VKS quyết định. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn
áp dụng BPTG, cơ quan đã đề nghị áp dụng BPNC này phải thông báo cho VKS để
quyết định hủy bỏ hoặc thay thế BPNC khác.
Năm là, khi Tòa án có thẩm quyền quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu
28
cầu dẫn độ không tiếp nhận người bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng
đều phải được hủy bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 506 BLTTHS hiện hành.
1.2.3. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng biện
pháp tạm giam đối với người chưa đủ 18 tuổi và một số quy định khác có liên quan
đến biện pháp tạm giam
1.2.3.1. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng
biện pháp tạm giam đối với người chưa đủ 18 tuổi
Theo quy định tại Ðiều 419 BLTTHS hiện hành thì: Chỉ áp dụng BPNC đối
với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết, khi có căn
cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các BPNC khác không hiệu quả. Thời
hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời
hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại BLTTHS hiện hành. Khi
không còn căn cứ để tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy
bỏ, thay thế bằng BPNC khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm
giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ
quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của
BLTTHS hiện hành. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam về tội
nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ
quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của
BLTTHS hiện hành. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị tạm giam nếu họ tiếp tục phạm
tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm
giam, người ra lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải
thông báo cho người đại diện của họ biết. Có thể thấy rằng những quy định của
BLTTHS hiện hành về nguyên tắc, điều kiện, thời hạn áp dụng BPTG đối với người
dưới 18 tuổi là rất tiến bộ,thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta trong
việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
29
1.2.3.2. Một số quy định pháp luật khác liên quan đến biện pháp tạm giam
- Về chế độ đối với người bị tạm giam:
Điều 120 BLTTHS hiện hành quy định chế độ thăm nom người thân và bảo
quản tài sản của người bị tạm giam để họ có thể được thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình trong thời gian bị tạm giam như quy định về việc: giao người thân thích
của người bị tạm giam là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không
có người chăm sóc cho người thân thích khác hoặc cho chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi họ cư trú chăm nom; việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị
tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; việc áp dụng
biện pháp bảo quản trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài
sản khác mà không có người bảo quản; việc thông báo cho người bị, tạm giam biết
việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ.
- Về việc khấu trừ thời hạn tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù:
Theo Điều 36 BLHS hiện hành thì thời gian tạm giam được trừ vào thời gian
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03
ngày cải tạo không giam giữ còn theo Điều 38 BLHS hiện hành thì thời gian tạm
giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam
bằng 01 ngày tù. Quy định này không chỉ áp dụng đối với người bị tạm giam liên tục
cho đến khi xét xử mà còn áp dụng đối với cả những người bị áp dụng BPNC khác
sau một thời gian bị tạm giam.
- Về quyền của người bị tạm giam, theo quy định của BLTTHS hiện hành:
Khi bị tạm giam, bị can, bị cáo có đầy đủ quyền của bị can, bị cáo được quy
định tại Điều 60, 61 BLTTHS về mặt tố tụng và Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam về các chế độ đối với người bị tạm giam trong thời gian bị tạm giam.
- Người bị tạm giam còn có thể được Nhà nước bồi thường trong trường hợp
được có thẩm quyền xác định có oan, sai hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không
chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; hình phạt chung sau khi tổng hợp
hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam theo quy định của Luật
bồi thường nhà nước.
30
Tiểu kết Chương 1
Kết quả nghiên cứu tại Chương 1 của Luận văn đã thống nhất nhận thức về
khái niệm BPTG, xác định được ý nghĩa quan trọng của BPTG trong pháp luật TTHS
Việt Nam, cũng chỉ ra được các căn cứ quy định về BPTG và các nguyên tắc cơ bản
của việc áp dụng BPTG trong quá trình giải quyết VAHS. Ngoài ra, Chương 1 của
Luận văn cũng nghiên cứu về quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành về BPTG và một số quy định có liên quan, trong đó tập trung nghiên cứu các
quy định liên quan trong BLTTHS năm 2015 có đối sánh với BLTTHS năm 2003.
Những nội dung nêu trên là cơ sở lý luận và pháp lý để tác giả tiến hành nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về BPTG
từ thực tiễn địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM trong các nội dung tiếp theo.
31
Chương 2
TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh
Thủ Đức là một quận ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Đông Thành phố Hồ
Chí Minh, phía Tây giáp quận 12, phía Nam giáp quận Bình Thạnh, phía Đông giáp
quận 9, phía Bắc giáp thị xã Dĩ An và Thuận An của tỉnh Bình Dương. Với vị trí tự
nhiên có nhiều thuận lợi là cửa ngõ Đông Bắc của thành phố, Thủ Đức là nơi tập
trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng như: đường xa lộ Hà Nội, đường Xuyên
Á, quốc lộ 13; tập trung nhiều trường Đại học (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Nông lâm, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Ngân hàng, Đại học
Cảnh sát nhân dân, Đại học An ninh nhân dân…); các cơ sở kinh tế quan trọng do
Trung ương, Thành phố quản lý như cụm nhà máy điện, nước, khu chế xuất Linh
Trung 1, Linh Trung 2 và khu công nghiệp Bình Chiểu… là những cơ sở có tầm quan
trọng chiến lược đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của TP.HCM và cả nước. Vì
vậy, nơi đây được xem là miền đất hứa của nhiều người dân nhập cư đến đây để học
tập, làm ăn, sinh sống. Với vị trí địa lý, điều kiện phát triển kinh tế và dân số như
trên, quận Thủ Đức cũng là một trong địa phương có tình hình tội phạm rất phức tạp.
2.1.2. Khái quát về tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh
Các báo cáo tổng kết của VKSND quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh cho thấy:
Trong các năm từ năm 2014 đến năm 2018, tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ
Đức vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Theo đó, số liệu tổng quát về tình hình tội phạm
trên địa bàn này cụ thể như sau:
32
Bảng 2.1. Thống kê tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn quận
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Năm Vụ Đối tượng
2014 708 767
2015 728 766
2016 712 749
2017 623 494
2018 639 604
Tổng 3410 3380
(Nguồn: VKSND quận Thủ Đức)
Số liệu thống kê nêu trên cho thấy: Số vụ phạm tội hàng năm trên địa bàn quận
Thủ Đức, TP.HCM tăng giảm không đều. Trong đó, năm 2015 xảy ra nhiều vụ phạm
pháp hình sự nhất với 728 vụ/766 người phạm tội, các năm tiếp theo đó có xu hướng
giảm về số vụ và người phạm tội nhưng lại có dấu hiệu gia tăng trở lại vào năm 2018.
Theo các báo cáo tổng kết hàng năm của VKSND quận Thủ Đức, TP.HCM:
Tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức diễn ra hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống, kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn quận, trong đó tập trung chủ yếu là các tội xâm phạm
sở hữu có tính chiếm đoạt, mua bán trái phép chất ma túy, cố ý gây thương tích, đánh
bạc, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, giao cấu
với trẻ em. Các hành vi, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh,
xảy ra hầu hết ở tất cả các phường trong địa bàn. Những vụ án có tính chất đồng
phạm, phạm tội có tổ chức chiếm 40%, tập trung ở nhóm tội cướp và cướp giật tài
sản, mua bán trái phép chất ma túy, trộm cắp tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe
cho người khác chiếm 75%.
Tình hình tội phạm nêu trên đã gây áp lực đáng kể cho các cơ quan THTT khi
thực hiện các hoạt động giải quyết các VAHS nói chung cũng như áp dụng pháp luật
về BPTG nói riêng, trong việc vừa bảo đảm yêu cầu kiên quyết đấu tranh phòng chống
tội phạm đồng thời bảo đảm quyền con người trong TTHS.
33
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trên địa bàn quận
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Kết quả đạt được
Trước tình hình tội phạm diễn biến phức tạp nêu trên, các cơ quan THTT trên
địa bàn quận Thủ Đức đã thụ lý giải quyết trung bình 1130 vụ/năm. Theo đó, để đảm
bảo việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự trong các vụ án này, các cơ
quan tiến hành tố tụng trên địa bàn đã áp dụng BPNC với hàng ngàn đối tượng, trong
đó có tổng số 2013 bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG và 393 bị can, bị cáo bị áp dụng
các BPNC khác như: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo
đảm. Số liệu cụ thể về việc áp dụng các BPNC đối với bị can, bị cáo của các
CQTHTT trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM trong 5 năm qua được thể hiện ở
Bảng phụ lục 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2. Thống kê tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự theo quyết định của cơ quan tiến hành
tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018)
Năm (1)
Số người bị
khởi tố
Số người bị áp dụng BPNC
Biện pháp tạm giam Biện pháp ngăn chặn khác*
(2)
Số lượng
Tỷ lệ
2:1
(3)
Số lượng
Tỷ lệ
3:1
2014 602 465 77.24% 28 4.65%
2015 582 495 85.05% 41 7.04%
2016 684 471 68.86% 99 14.47%
2017 392 255 65.05% 109 27.81%
2018 445 327 73.48% 116 26.07%
5 năm 2705 2013 74,42% 393 18,9%
* BPNC khác: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm
(Nguồn: VKSND quận Thủ Đức)
Phân tích số liệu thống kê tại Bảng phụ lục 2.2 cho thấy: Với tỷ lệ số giữa số
người bị áp dụng BPTG (2) so với tổng số người bị khởi tố (1) hàng năm trên địa bàn
34
quận Thủ Đức luôn ở mức cao, cụ thể là: Trong 5 năm qua, Tỷ lệ 2:1 là 74,42%.
Trong khi đó, tỷ lệ số người bị áp dụng BPNC khác (3) trên tổng số người bị khởi tố
(1) chiếm tỷ lệ thấp hơn hẳn với tỷ lệ 3:1 là 18,9%. Đối sánh số liệu từng năm cho
thấy: Tỷ lệ 2:1 thấp nhất ở mức 65.05% vào năm 2017 và cao nhất với 85.05% vào
năm 2015. Tỷ lệ 3:1 cao nhất là 27.81% vào năm 2017 và thấp nhất vào năm 2014
với 4.65%. So sánh, đối chiếu tỷ lệ 2:1 và 3:1 trên đây có thể khẳng định rằng: Tạm
giam là BPNC được các cơ quan THTT trên địa bàn quận Thủ Đức áp dụng trong quá
trình giải quyết đối với đa số VAHS xảy ra trên địa bàn.
Ngoài ra, thông qua số liệu thống kê về tính hình áp dụng các BPNC trong
TTHS tại Bảng phụ lục 2.2 trên đây và các báo cáo tổng kết công tác của VKSND
quận Thủ Đức trong thơi gian từ năm 2014 đến năm 2018 [41], có thể thấy rằng:
- Các BPNC như Cấm cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm được
áp dụng rất ít, đặc biệt là vào năm 2014 và năm 2015 bởi trong thời gian này các cơ
quan THTT chỉ quyết định áp dụng các BPNC khác khi xét thấy rằng không cần thiết
phải áp dụng BPTG. Đến khi BLTTHS năm 2015 được ban hành với các quy định
mới, cụ thể hơn về căn cứ áp dụng BPTG thì nhận thức của các cơ quan THTT có sự
thay đổi và đã hạn chế việc quyết định áp dụng BPNC này mà thay vào đó là quyết
định áp dụng các BPNC khác nhằm bảo đảm việc giải quyết VAHS. Chính vì thế,
trong các năm từ 2016 đến năm 2018, số lượng bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG có xu
hướng giảm và số bị can, bị cáo bị áp dụng các BPNC khác lại có xu hướng tăng.
- Các bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG trên địa bàn quận Thủ Đức phạm các
loại tội từ ít nghiêm trọng cho đến rất nghiêm trọng, trong đó nhiều trường hợp bị
can, bị cáo là phụ nữ có thai, người già yếu và người chưa đủ 18 tuổi phạm tội khi có
các căn cứ theo quy định của BLTTHS năm 2003 và BLTTHS hiện hành. Đến nay,
do không thuộc thẩm quyền nên các CQTHTT trên địa bàn quận Thủ Đức không ban
hành Lệnh bắt tạm giam nào để thực hiện việc dẫn độ.
- Nhiều trường hợp bị can, bị cáo không bị áp dụng BPNC nào, cụ thể là có sự
chênh lệch giữa tổng số người bị khởi tố so với tổng số người bị áp dụng BPNC tạm
gaim và các BPNC khác như Cấm đi khỏi nơi cư trú. Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ

More Related Content

What's hot

Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
phamhieu56
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAYLuận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
nataliej4
 
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sựChế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sựLuận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
 
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAYLuận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
 
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC ...
 
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sựChế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sựLuận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ

Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luậtLuận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đKiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây NinhÁp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm LệLuận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luậtLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò VấpLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
anh hieu
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAYLuận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
jackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
TiLiu5
 
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.docGiám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ (20)

Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luậtLuận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
Luận văn: Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo pháp luật
 
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đKiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật, 9đ
 
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây NinhÁp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
Áp dụng các biện pháp tạm giam từ thực tiễn thành phố Tây Ninh tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm LệLuận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
Luận văn: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo luật quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luậtLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò VấpLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
 
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình ...
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAYLuận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
 
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
Luận án: Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp l...
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.docGiám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (18)

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Luận văn: Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HUYỀN BIỆN PHÁP TẠM GIAM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 TRẦNTHỊHUYỀNNGÀNHLUẬTHÌNHSỰVÀTỐTỤNGHÌNHSỰKHÓAII/2017
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HUYỀN BIỆN PHÁP TẠM GIAM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.380.104 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi – Trần Thị Huyền - xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Huyền
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự 2. BPNC : Biện pháp ngăn chặn 3. BPTG : Biện pháp tạm giam 4. CQĐT : Cơ quan điều tra 5. CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng 6. HĐXX : Hội đồng xét xử 7. KSV : Kiểm sát viên 8. Nxb : Nhà xuất bản 9. TAND : Tòa án nhân dân 10. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh 11. TTHS : Tố tụng hình sự 12. VAHS : Vụ án hình sự 13. VKS : Viện kiểm sát 14. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân 15. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC Bảng 2.1. Thống kê tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.2. Thống kê số bị can, bị cáo bị bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.3. Thống kê kết quả điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự cấp huyện trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.4. Thống kê các trường hợp Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức không phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.5. Thống kê các trường hợp người bị tạm giam được thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác hoặc được trả tự do trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình thi hành các Lệnh, quyết định về biện pháp tạm giam của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018); Bảng 2.7. Thống kê kiến nghị của VKSND quận Thủ Đức với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn trong việc tạm giam thông qua công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018).
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM .....6 1.1. Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam......................................................6 1.2. Quy định về biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành ....................................................................................................................17 CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..........................................................31 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................31 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................33 CHƯƠNG 3. NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................60 3.1. Nhu cầu về bảo đảm áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam........................60 3.2. Giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp tạm giam trong thời gian tới ......................................................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tạm giam là một trong những BPNC trong TTHS có vai trò quan trọng trong việc kịp thời ngăn chặn tội phạm, cũng như bảo đảm cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự được diễn ra một cách thuận lợi, hiệu quả. Tuy nhiên, BPNC này có phát huy tối đa vai trò tích cực của mình đối với quá trình giải quyết VAHS nói riêng và yêu cầu của công cuộc phòng, chống tội phạm nói chung hay không thì phụ thuộc rất nhiều vào sự đúng đắn trong nhận thức cũng như áp dụng pháp luật về BPTG của các cơ quan, người có thẩm quyền. Chính vì thế, đây chính là yêu cầu đối với tất cả cơ quan, người THTT trong lĩnh vực hình sự trên cả nước nói chung và ở từng địa phương nói riêng trong đó có quận Thủ Đức, TP.HCM. Là một quận ngoại thành của TP.HCM, quận Thủ Đức ngày nay đang có những bước chuyển mạnh mẽ cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, thu hút lượng lớn dân nhập cư đến sinh sống và làm việc. Mặt trái của sự phát triển đó là tình hình tội phạm trên địa bàn này trong thời gian qua có diễn biến rất phức tạp. Mặc dù số vụ phạm tội tăng giảm hàng năm không đều nhưng tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm ngày càng cao, tạo áp lực đáng kể cho CQĐT, VKS, TA quận Thủ Đức trong việc điều tra, khám phá, xử lý tội phạm và người phạm tội đảm bảo nhanh chóng, khách quan, chính xác. Thực tiễn công tác TTHS ở địa phương này cho thấy, tạm giam là BPNC được các cơ quan THTT áp dụng một cách thường xuyên trong quá trình giải quyết phần lớn VAHS xảy ra ở địa phương. Bên cạnh những giá trị tích cực của việc áp dụng pháp luật về BPTG một cách đúng đắn, vẫn có lúc, có nơi còn xảy ra tình trạng áp dụng BPTG không đảm bảo về căn cứ, đối tượng, thẩm quyền, thời hạn theo quy định pháp luật. Điều đó không chỉ gây ra tác động tiêu cực cho bản thân, gia đình người bị tạm giam, mà còn làm giảm sút uy tín của các cơ quan THTT, gây suy giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, không phù hợp với định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện đề cao, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, đáp
  • 8. 2 ứng các chuẩn mực quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, xã hội của nước ta hiện nay. Vì thế, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm góp phần đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết VAHS, tăng cường bảo đảm quyền con người trong TTHS cũng như hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm từ thực tiễn ở quận Thủ Đức, TP.HCM trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài BPNC trong TTHS nói chung và BPTG nói riêng là vấn đề được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học ở các góc độ, mức độ khác nhau, tiêu biểu như một số công trình sau: - Đề tài khoa học cấp Bộ “Đồi mới công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam theo Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015” do Lê Hữu Thể và các thành viên thực hiện, năm 2018. Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống về công tác kiểm sát đảm bảo việc tạm giữ, tạm giam, các chế độ và quyền của người bị tạm giữ, tạm giam trên cơ sở các quy định pháp luật về BPTG và nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp. Công trình không đi sâu phân tích quy định pháp luật TTHS về BPTG. Do đó, những kết quả nghiên cứu về quy định pháp luật và áp dụng pháp luật về BPTG trong công trình này chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc. - Luận án tiến sĩ “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Điệp, Đại học Luật Hà Nội, năm 2005. Công trình này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn áp dụng cũng như đề xuất các giái pháp về nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC trong TTHS Việt Nam trên cơ sở phân tích quy định pháp luật tố tụng hình sự năm 2003. Trong đó, BPTG chỉ là một trong những BPNC được nghiên cứu nên mức độ và phạm vi nghiên cứu về BPNC này chưa thật sự đầy đủ. + Luận văn thạc sĩ “Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Công Thành, Học viện khoa học xã hội, năm 2016. Công trình luận văn này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng BPTG trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
  • 9. 3 áp dụng BPNC từ thực tiễn áp dụng ở địa bàn này. Do đó, công trình này có giá trị tham khảo cho Luận văn khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc áp dụng pháp luật về BPTG một cách đúng đắn trên địa bàn quận Thủ Đức. + Luận văn thạc sĩ “Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sở thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp” của Trương Huỳnh Anh, Học viện khoa học xã hội, năm 2016. Luận văn này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng BPTG trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ thực tiễn áp dụng ở địa bàn này. Quy định pháp luật và việc áp dụng pháp luật về BPTG ở các giai đoạn tố tụng khác như điều tra, truy tố không được nghiên cứu, làm rõ. + Luận văn thạc sĩ “Biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Đào Nguyễn Hồng Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2018. Luận văn này nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng BPTG được áp dụng với những đối tượng là bị can. Quy định pháp luật và việc áp dụng pháp luật về BPTG đối với các đối tượng khác như bị cáo, người bị yêu cầu dẫn độ không được nghiên cứu, làm rõ. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết khoa học liên quan đến BPTG được đăng trên Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Tòa án… như: “Biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015” của Hoàng Tám Phi, đăng trên tạp chí Kiểm sát, Số 7/2018, tr.46 -49; “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và một số kiến nghị” của tác giả Nguyễn Văn Đổng, đăng trên Tạp chí Tòa án số 2/2019, tr.28-33… Qua nghiên cứu những công trình, bài viết khoa học trên, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài “Biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”. Do đó, đề tài Luận văn này không bị trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác đã được công bố.
  • 10. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng đến mục đích là thống nhất nhận thức về một số vấn đề lý luận và nghiên cứu các quy định pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về BPTG, làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ADPL về BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: + Hệ thống những vấn đề lý luận về tạm giam trong TTHS; + Phân tích làm rõ quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tạm giam; + Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam; + Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn này những vấn đề lý luận về BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Những vấn đề lý luận, pháp lý về BPTG trong TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng BPTG trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử VAHS. Về không gian: Địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM. Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học duy vật biện chứng Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, chính sách TTHS, về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
  • 11. 5 + Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề thực hiện các nhiệm vụ và đạt được mục đích nghiên cứu đề ra. + Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình đối chiếu, so sánh quy định của BLTTHS năm 2015 và BLTTHS 2003 về BPTG qua đó thấy được những điểm mới của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về BPTG so với trước đây. + Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê số lượng bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG và các số liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phương pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng áp dụng, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình áp dụng BPTG trên địa bàn thuộc phạm vi nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn này góp phần hoàn thiện lý luận về BPTG trong TTHS. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tham khảo để vận dụng vào việc xây dựng, áp dụng pháp luật TTHS về BPTG cũng như cân nhắc, thực hiện những giải pháp được đề cập trong Luận văn để góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng BPTG. Ngoài ra, Luận văn này có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu về BPTG. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung Luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về biện pháp tạm giam; Chương 2. Tình hình, đặc điểm có liên quan và thực trạng áp dụng pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về biện pháp tạm giam trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3. Nhu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm việc áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp tạm giam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
  • 12. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM 1.1. Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam 1.1.1. Khái niệm biện pháp tạm giam Để đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng BPTG trong công tác phòng ngừa tội phạm, đồng thời bảo đảm quyền con người trong TTHS, đòi hỏi các cơ quan, người có thẩm quyền và các cá nhân, công dân cần nhận thức đúng đắn về biện pháp này cả cả về lý luận và cũng như các quy định pháp luật có liên quan. Về mặt lý luận, trước hết cần làm rõ khái niệm biện pháp “tạm giam”. Đây chính là nền tảng để tác giả thống nhất nhận thức và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận khác liên quan đến BPTG. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “tạm” là chỉ trong một thời gian nào đó, khi có điều kiện thì sẽ có thay đổi, mang tính tạm thời [56, tr.814]; “giam” tức là “giữ người bị coi là có tội ở một nơi nhất định không cho tự do đi lại, tự do hoạt động” [56, tr.345]. Như vậy, dưới góc độ ngôn ngữ học, có thể hiểu khái quát rằng: Tạm giam là biện pháp giữ người bị coi là có tội ở một nơi nhất định không cho tự do hoạt động, đi lại trong một thời gian nào đó, khi có điều kiện thì sẽ có thay đổi. Ngoài cách hiểu khái quát về BPTG như trên, tác giả tác giả nhận thấy trong các giáo trình, công trình nghiên cứu chuyên khảo về TTHS, khái niệm BPTG còn được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, điển hình như một số khái niệm sau: - Quan điểm (1) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” [49, tr.45 ]. - Quan điểm (2) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản
  • 13. 7 trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử thi hành án được thuận lợi” [42, tr.224]. - Quan điểm (3) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự mà theo đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong những trường hợp nhất định có thể tước tự do đối với bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử” [4, tr.92]; - Quan điểm (4) cho rằng: “Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng do người có thẩm quyền của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng hạn chế tự do cá nhân với mức độ nghiêm khắc nhất trong thời hạn tương đối dài đối với bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn tội phạm, đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được tiến hành thuận lợi” [41, tr.112]. Phân tích các khái niệm nêu trên có thể thấy rằng: Nội dung diễn đạt các khái niệm có sự khác nhau do cách thức tiếp cận của nhà nghiên cứu, cụ thể như sau: Khái niệm (1) được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các quy định pháp luật TTHS tại thời điểm nghiên cứu về thẩm quyền, căn cứ áp dụng. Khái niệm (2, 3, 4) được xây dựng trên cơ sở xác định rõ chủ thể có thẩm quyền, đối tượng bị áp dụng, hệ quả của việc áp dụng BPTG đối với người bị áp dụng và mục đích của việc áp dụng BPTG. Việc xây dựng khái niệm với các nội dung xác định bản chất của BPTG là BPNC trong TTHS, hình thức biểu trưng và mục đích áp dụng BPTG là phù hợp. Tuy nhiên, việc liệt kê các cơ quan có thẩm quyền áp dụng và căn cứ áp dụng BPTG theo quy định pháp luật TTHS tại thời điểm người nghiên cứu tiếp cận sẽ không bảo đảm được tính chính xác của khái niệm về BPTG trong trường hợp quy định pháp luật TTHS thay đổi. Do đó, theo tác giả, để đảm bảo tính khoa học, ổn định của khái niệm, việc xây dựng khái niệm cần dựa trên các đặc điểm thuộc về bản chất của BPTG đó là: Một là, BPTG là một BPNC được quy định cụ thể trong pháp luật TTHS. Trong đó, căn cứ, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn áp dụng cũng như căn cứ, thẩm quyền, thủ tục thay thế, hủy bỏ BPTG được quy định trong các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự cụ thể. Hai là, đối tượng bị áp dụng BPTG là người bị buộc tội. Đó là những người
  • 14. 8 mà cơ quan có thẩm quyền cho rằng người đó đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm. Đặc điểm này giúp phân biệt BPTG với những BPNC, cưỡng chế trong các lĩnh vực tố tụng khác nhau tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Điều này cũng phù hợp với quy định Hiến pháp và chuẩn mực quốc tế về bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, không phải tất cả người bị buộc tội đều bị áp dụng BPNC này mà pháp luật TTHS chỉ quy định cụ thể trong trường hợp nào thì người bị buộc tội bị áp dụng BPTG. Với quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì đối tượng bị áp dụng BPTG là bị can, bị cáo, người bị yêu cầu dẫn độ, dẫn độ trong khi thỏa mãn những căn cứ luật định. Ba là, hệ quả của việc áp dụng BPTG là người bị áp dụng BPNC này bị cách ly ra khỏi đời sống xã hội trong khoảng thời gian nhất định. Theo đó, khi cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng BPTG, người bị áp dụng được giao cho các cơ sở giam giữ để chịu sự quản lý trong khoảng thời gian nhất định theo Lệnh, quyết định tạm. Với việc bị quản lý tại cơ sở giam giữ, người bị tạm giam không thể tiếp tục phạm tội hay có cách hành động gây khó khăn cho việc giải quyết VAHS như bỏ trốn, thông cung, tiêu hủy chứng cứ… Từ những nhận thức nêu trên, tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm về BPTG như sau: Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyền áp dụng theo căn cứ, trình tự, thủ tục, thời hạn luật định, qua đó cách ly người bị buộc tội ra khỏi đời sống xã hội trong thời gian nhất định, nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định, áp dụng biện pháp tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Với vai trò là một BPNC trong TTHS, tạm giam có ý nghĩa lớn đối với quá trình giải quyết VAHS cũng như bảo đảm các quyền con người và quyền công dân trong TTHS, cụ thể như sau: Một là, BPTG là một biện pháp góp phần củng cố và tăng cường pháp chế
  • 15. 9 XHCN, thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Hai là, quy định pháp luật về BPTG là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, bảo đảm rằng không một người nào bị tạm giam trái pháp luật. Trong trường hợp bị tạm giam trái pháp luật, người bị tạm giam có quyền khiếu nại, yêu cầu bồi thường thiệt hại. BPTG còn bảo đảm cho mọi cá nhân, công dân được tôn trọng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối tượng nhất định, bảo đảm cho mọi công dân được yên tâm sinh sống, học tập, làm việc tham gia vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ba là, BPTG bảo đảm cho sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết VAHS, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, bảo đảm tính chính xác, khách quan của hoạt động TTHS. Ngoài ra, tạm giam còn đảm bảo cho việc thi hành các bản án hình sự đã được tuyên và ngăn ngừa các đối tượng tiếp tục phạm tội. 1.1.3. Căn cứ quy định biện pháp tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Việc quy định một cách đúng đắn về BPTG nói riêng và các BPNC nói chung là đảm bảo quan trọng cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ của luật TTHS, đó là: Phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Do đó, khi quy định về BPTG và các BPNC khác, đòi hỏi nhà lập pháp phải dựa trên các căn cứ sau đây: - Căn cứ Hiến pháp: Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 và các Hiến pháp tiếp theo (1969, 1980, 1992 và 2013) đã quy định những nền tảng cơ bản cho việc quy định và áp dụng các BPNC. Đó là những quy định về
  • 16. 10 vấn đề quyền con người, trong đó khẳng định quyền con người, quyền công dân được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo đảm thực hiện và chỉ bị hạn chế trong một số trường hợp cần thiết theo quy định của Hiến pháp và Luật. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành các quy định về BPNC trong đó có BPTG, ví dụ như: Quy định về việc bắt giam trong Sắc lệnh số 103 ngày 20/5/1957; quy định về những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp trong Sắc lệnh số 002 ngày 18/6/1957; quy định về các BPNC trong BLTTHS năm 1988, năm 2003 và năm 2015… Đến nay, các quy định về BPNC nói chung và BPTG nói riêng trong BLTTHS năm 2015 (sau đây gọi tắt là BLTTHS hiện hành) được ban hành dựa trên các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, cụ thể là: Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 2.Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Các quy định trên đây của Hiến pháp năm 2013 chính là căn cứ để chi tiết hóa thành các quy định cụ thể về BPTG trong BLTTHS hiện hành và các văn bản dưới luật có liên quan. - Căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự: Luật hình sự là luật nội dung nên luôn đi kèm với luật hình thức tương ứng. Do đó, các quy định của pháp luật TTHS nói chung và quy định về BPNC trong đó có BPTG nói riêng luôn có xu hướng tồn tại và thay đổi cùng với các quy định của pháp luật hình sự. Ví dụ: Sự ra đời của BLTTHS 1988 gắn liền với BLHS 1985, BLTTHS 2003 gắn với BLHS 1999 và hiện
  • 17. 11 nay BLTTHS hiện hành gắn với BLHS 2015. Trong đó, quy định về trình tự, thủ tục của việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử VAHS nói chung và các BPNC nói riêng, kể cả BPTG, cần phải được quy định phù hợp với các quy định của BLHS tương ứng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ XHCN, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng và chống tội phạm. - Căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS: Các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS là kim chỉ nam cho việc quy định và thực hiện các boạt động TTHS. Chính vì vậy, trong việc quy định các BPNC nói chung và BPTG nói riêng luôn căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản như: Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN; tôn trọng và bảo vệ quyền cơ bản của công dân; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân, suy đoán vô tội… - Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng về đấu tranh phòng, chống tội phạm từng thời kỳ cách mạng: Có thể nói rằng, trong bất kỳ chế độ xã hội nào, nếu còn có các hành vi nguy hiểm, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ thì các biện pháp trừng phạt, ngăn ngừa tất yếu được áp dụng. Trong đó, BPTG được sử dụng như công cụ của việc ngăn ngừa, phòng và chống các hành vi nguy hiểm đó. Ở nước ta, việc quy định và sử dụng các BPNC trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau cũng được vận dụng khác nhau căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước trong từng thời kỳ. Ví dụ: Nếu như trước đây, khi đất nước đang còn phải dốc sức chống thù trong giặc ngoài thì Đảng ta chủ trường cần phải áp dụng những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất đối với rất nhiều đối tượng phạm pháp hoặc bị nghi là phạm pháp, điển hình như: Điều 2 Sắc luật 002-SL ngày 18/6/1957 và Điều 5 của Sắc luật 02-SL ngày 15-3-1976. Tuy nhiên, các quy định này còn thiếu chặt chẽ, cụ thể dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, gây dư luận không tốt trong quần chúng, ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng và tăng cường pháp chế XHCN mà Đảng
  • 18. 12 và Nhà nước quan tâm. Sau ngày miền Bắc giải phóng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyền dân chủ được phát huy. Trong bối cảnh ấy, các hoạt động TTHS nói chung và các BPNC trong TTHS nói riêng đã được pháp điển hóa thành những quy định trong BLTTHS 1988, đóng góp một phần vô cùng quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ở giai đoạn sau đó, cùng với công cuộc cải cách kinh tế, cải cách hành chính, Đảng ta chủ trương đầy mạnh cải cách tư pháp, trong đó có việc chấn chỉnh các hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị cũng như Chỉ thị 53/CT-TW ngày 21/3/2000 của Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, theo đó: “Những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam” [6]. Chủ trương về hạn chế việc bắt, giữ, giam nêu trên đã được pháp điển trong các quy định về các BPNC trong đó có BPTG của BLTTHS năm 2003. Đáp ứng yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và triển khai thực hiện các chủ trương cải cách tư pháp mà Đảng ta đã đề ra tại Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010, Kết luận số 92- KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Văn kiện Đại hội X, XI của Đảng đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của BLTTHS năm 2003 để thể chế hóa đầy đủ chủ trương, quan điểm về cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng ta về tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bổ sung nhiều nguyên tắc tư pháp tiến bộ cần phải được cụ thể hóa trong các văn bản Luật. Đây chính là lý do Quốc hội đã xây dựng BLTTHS hiện hành với những nhiều điểm mới so với BLTTHS năm 2003, trong đó có các quy định về BPNC nói chung và BPTG nói riêng. - Căn cứ vào thực tiễn tiến hành tố tụng hình sự: Thực tiễn tiến hành TTHS cho thấy rằng: Các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự chỉ đảm bảo khi người bị buộc tội hợp tác với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, đa số người
  • 19. 13 bị buộc tội thường có tâm lý lo sợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, lo sợ gánh chịu hình phạt nghiêm khắc, đặc biệt là những bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, xâm phạm an ninh quốc gia... Với tâm lý đó, họ sẽ thực hiện những hành vi như: Bỏ trốn, tiêu hủy đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án... Những hành vi đó gây khó khăn đáng kể cho các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người đó như: Không thể triệu tập được bị can, bị cáo; không thu được đầy đủ chứng cứ làm rõ hành vi phạm tội... Theo đó, trong những trường hợp cần thiết, việc áp dụng BPNC nghiêm khắc cách ly người đó ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự sẽ đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự cũng như không kịp thời ngăn chặn tội phạm. BPNC này phải được quy định một cách cụ thể về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục, thời hạn áp dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật về TTHS. Đây chính là một trong những căn cứ cho việc quy định về BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam. - Căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm: Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm còn cho thấy với xu hướng diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm, tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng tăng, phương thức phạm tội tinh vi, táo bạo hơn, nhiều thủ đoạn nhằm cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án… Bên cạnh đó, chủ động hội nhập quốc tế ngày nay đang trở thành nhu cầu nội tại của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam với việc tham gia nhiều tổ chức quốc tế và trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm cùng với sự hợp tác với các quốc gia thông qua việc ký kết nhiều Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù với các nước trên thế giới. Trong khi đó, nhiều quy định của BLTTHS mới dừng ở những quy định chung; chưa quy định rõ về giá trị của các nguồn tư liệu có được thông qua hoạt động tương trợ tư pháp hình sự; thiếu các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, mối quan hệ phối hợp giữa các CQTHTT nhằm thực hiện tốt các cam kết quốc tế, đặc biệt là trong việc dẫn độ. Những vấn đề này đòi hỏi các CQTHTT, người THTT cần áp dụng những biện pháp cần thiết đề kịp thời ngăn
  • 20. 14 chặn tội phạm và bảo đảm hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, trong đó có BPTG qua đó cách ly người bị buộc tội ra khỏi xã hội một thời gian nhất định trong thời hạn luật định khi thỏa mãn các căn cứ cụ thể. Đây cũng chính là một trong những căn cứ để quy định BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam. 1.1.4. Các nguyên tắc áp dụng biện pháp tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TTHS là hoạt động đa dạng, phức tạp liên quan nhiều đến quyền và nghĩa vụ của công dân nhất; đồng thời đáp ứng yêu cầu trong đấu tranh phòng, chống tội phạm là phải kiên quyết và thận trọng, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, các cơ quan có thẩm quyền cần quán triệt các nguyên tắc nhất định khi quyết định áp dụng BPTG. Các nguyên tắc đó là: - Nguyên tắc kiên quyết xử lý tội phạm: Nhiệm vụ đấu tranh trấn áp tội phạm là yêu cầu đòi hỏi cần thiết và cấp bách để bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội... đặc biệt là đối với các loại tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng. Theo đó, việc áp dụng BPNC trong TTHS nói chung và BPTG nói riêng là cần thiết, để kịp thời ngăn chặn tội phạm, không để đối tượng phạm tội tiếp tục phạm tội, hoặc gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án khi có đủ căn cứ luật định. Đây chính là mục đích của việc áp dụng BPNC nói chung và BPTG nói riêng trong TTHS. Nguyên tắc kiên quyết xử lý tội phạm trong quá trình áp dụng BPTG còn thể hiện ở việc: Đối với những đối tượng xét thấy cần thiết và có đủ căn cứ áp dụng BPTG phải kiên quyết áp dụng để, đảm bảo thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Điều này thể hiện ở chỗ BPTG có thể được quyết định áp dụng đối với bị can, bị cao phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà không cần thêm căn cứ nào khác. Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì cần căn nhắc đến những yếu tố khác về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân bị can, bị cáo có đảm bảo cho việc giải quyết VAHS hay không để
  • 21. 15 quyết định áp dụng hay không áp dụng BPTG. Khi xét thấy không còn cần thiết phải áp dụng BPTG thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp này bằng BPNC khác. - Nguyên tắc pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước XHCN. Đây chính là nguyên tắc Hiến định, là đòi hỏi hoạt động của quản lý xã hội của Nhà nước nói chung và hoạt động TTHS nói riêng. Trong hoạt động TTHS, nguyên tắc pháp chế XHCN được thể hiện ở Điều 2 của BLTTHS: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.” Như vậy, theo quy định của BLTTHS thì hoạt động điều tra, truy tố, xét xử chủ yếu do các cơ quan THTT hình sự và người THTT hình sự quy định, đồng thời có sự tham gia của một số cơ quan tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến VAHS. Các hoạt động nêu trên phải thực hiện theo đúng quy định của BLTTHS thì mới đảm bảo việc phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Như vậy, với vai trò là BPNC trong TTHS, việc áp dụng BPTG cũng phải tuân theo nguyên tắc này, cụ thể như sau: Một là, áp dụng BPTG khi cần thiết và có căn cứ áp dụng. Việc áp dụng các BPTG ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do của con người, đến sinh mệnh chính trị của người bị áp dụng nên khi áp dụng phải hết sức thận trọng, tránh việc áp dụng tràn lan. Khi áp dụng phải chú ý chỉ khi xét thấy thật cần thiết và có căn áp dụng rõ ràng, cần phải áp dụng mới được áp dụng. Đó chính là sự thể hiện sự thận trọng và tuân thủ pháp chế XHCN. Hai là, về thẩm quyền áp dụng phải tuân theo đúng quy định của BLTTHS. Xuất phát từ yêu cầu khách quan, thận trọng trong việc giải quyết VAHS, BLTTHS đã quy định thẩm quyền rất cụ thể cho từng loại BPNC. Vì vậy, khi áp dụng BPTG, cơ quan và người THTT phải tuân thủ quy định này. Cùng với việc tuân theo quy định pháp luật về thẩm quyền áp dụng BPTG thì việc tuân thủ các quy định về thủ tục áp dụng cũng rất quan trọng để tăng cường pháp chế XHCN. Việc tuân thủ nguyên tắc này còn đòi hỏi khi áp dụng BPTG đối với một người không được tùy
  • 22. 16 tiện, định kiến cá nhân, đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất trên toàn quốc, không có trường hợp ngoại lệ nào. Như vậy, có thể thấy rằng: Nguyên tắc kiên quyết trấn áp tội phạm pháp chế XHCN trong áp dụng BPNC nói chung và tạm giam nói riêng có mối quan hệ với nhau. Kiên quyết trấn áp, xử lý tội phạm phải đi đôi với vấn đề dân chủ, nhân đạo và vấn đề pháp chế. Do vậy, kiên quyết xử lý tội phạm phải trên cơ sở của pháp luật, đó là sự kết hợp hài hòa, không được đề cao một nguyên tắc nào. - Nguyên tắc nhân đạo XHCN: Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó hoạt động TTHS nói chung và áp dụng BPNC nói riêng trong đó có tạm giam phải xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN. Nội dung của nguyên tắc nhân đạo XHCN được thể hiện ở nội dung sau: Việc áp dụng BPTG không phải là để trừng trị người phạm tội và BPTG không phải là hình phạt. Theo đó, chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình được thực hiện theo chế độ tạm giữ, tạm giam trong Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi xét thấy BPTG đang áp dụng không còn cần thiết thì cần phải hủy bỏ hoặc áp dụng bằng BPTG khác có tính chất, mức độ ít nghiêm khắc hơn, ví dụ như thay đổi từ BPTG sang các BPNC khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, hoặc bảo lĩnh, đặt tiền hoặc hoặc tài sản để bảo đảm... Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở chỗ không áp dụng BPTG đối với một số đối tượng đặc biệt trừ trường hợp Luật cho phép, ví dụ các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 119 BLTTHS hiện hành như: “bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng…”. Ngoài ra, đối với các đối tượng là người chưa thành niên phạm tội thì Luật cũng có những quy định riêng biệt về căn cứ, thủ tục và thời hạn tạm giam nhằm bảo đảm tối đa quyền của nhóm đối tượng có đặc điểm tâm lý, thể chất đặc biệt này. Từ những phân tích nêu trên, có thể khẳng định rằng: Các nguyên tắc áp dụng BPTG chính là những tư tưởng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng pháp
  • 23. 17 luật về BPTG trong TTHS. Đây là những nguyên tắc được xây dựng xuất phát từ quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt nhiệm vụ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng như bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người, của công dân trong TTHS. 1.2. Quy định về biện pháp tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành BLTTHS hiện hành là văn bản luật quy định về BPTG một cách hệ thống và đầy đủ nhất về đối tượng áp dụng, căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, hủy bỏ, thay thế BPTG, thời hạn tạm giam. Ngoài ra, nhằm thống nhất thực hiện một số quy định của Bộ luật này về BPTG trong đơn ngành và liên ngành các cơ quan Trung ương đã ban hành các Thông tư, Thông tư liên tịch, Nghị quyết, Quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến BPTG trên cơ sở những quy định của BLTTHS hiện hành như: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 quy định về phối hợp giữa CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS về khởi tố, điều tra và truy tố; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21 tháng 12 năm 2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi; Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19/9/2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC; Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ công an; Quyết định số 15/QĐ-VKSNDTC ngày 09/01/2018 của Viện trưởng VKSND tối cao... Trong các văn bản này chứa đựng những quy định đơn ngành, liên ngành về quan hệ phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra, truy tố cũng như những biểu mẫu được sử dụng trong quá trình giải quyết VAHS nói chung và liên quan đến việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPTG nói riêng. Có thể nói rằng, BLTTHS hiện hành và các văn bản dưới luật có liên quan chính là cơ sở pháp lý cho các chủ thể áp dụng pháp luật về BPTG trong thực tiễn. Theo đó, BPTG trong pháp luật TTHS hiện hành được quy định như sau:
  • 24. 18 1.2.1. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng biện pháp tạm giam 1.2.1.1. Đối tượng và căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam Theo quy định tại Điều 119 BLTTHS hiện hành, đối tượng có thể bị áp dụng BPTG chỉ có thể là bị can, bị cáo, người có yêu cầu dẫn độ. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự tức là những người có quyết định khởi tố bị can về một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS. Bị cáo là người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử. Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp dụng BPTG, mà chỉ có thể áp dụng khi có những căn cứ được quy định tại Điều 119 BLTTHS, cụ thể như sau: - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 BLTTHS, BPTG có thể áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Nếu bị can, bị cáo thuộc những trường hợp này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng BPTG ngay mà không cần có thêm căn cứ nào khác. - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG có thể áp dụng với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: Đã bị áp dụng BPNC khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Theo quy định tại Khoản 3 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  • 25. 19 - Theo quy định tại Khoản 4 Điều 119 BLTTHS hiện hành, BPTG không áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng BPNC khác, trừ các trường hợp: Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Quy định tại Khoản 4 Điều 109 BLTTHS hiện hành cho thấy tính nhân đạo XHCN, tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em bởi với điều kiện sinh hoạt trong các cơ sở giam giữ thì không thể đảm bảo những nhu cầu thiết yếu của phụ nữ mang thai, nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi người già yếu và người bị bệnh nặng. Như vậy, ngoài 02 nhóm đối tượng được quy định trong BLTTHS năm 2003 là “bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng” và “bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm” (nếu thuộc một trong những căn cứ luật định) thì BLTTHS hiện hành bổ sung thêm 01 nhóm đối tượng nữa cũng có thể bị áp dụng BPTG, đó là “bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến hai năm” nhưng phải thuộc một trong các trường hợp “nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã”. Việc mở rộng thêm đối tượng bị áp dụng BPTG là phù hợp với thực tiễn và chính sách hình sự của nước ta vì trong trường hợp đối tượng phạm tội nhiều lần hoặc sau khi phạm tội bỏ trốn là thể hiện mức cao hơn tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, cần phải được áp dụng BPTG nếu xét thấy cần thiết để ngăn chặn tội phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với các trường hợp cụ thể này. Ngoài đối tượng là bị can, bị cáo, người bị xem xét yêu cầu dẫn độ và người bị dẫn độ có thể bị áp dụng BPTG theo quy định tại Điều 502 BLTTHS hiện hành.
  • 26. 20 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 1 Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007 thì: Dẫn độ được hiểu là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó. Người có thể bị dẫn độ là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng. Như vậy, đối sánh với quy định của BLTTHS năm 2003 thì BLTTHS hiện hành đã bổ sung thêm một đối tượng có thể áp dụng BPNC tạm giam, đó là người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc người bị dẫn độ. Tuy nhiên, không phải người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc người bị dẫn độ nào cũng bị áp dụng BPTG mà chỉ khi thỏa mãn căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 502 BLTTHS hiện hành thì mới có thể áp dụng BPNC này đối với học, cụ thể: BPTG chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ các điều kiện: Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật; Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ. 1.2.1.2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giam Một là, về thẩm quyền áp dụng BPTG Theo quy định tại Khoản 5 Điều 119 và khoản 1 Điều 113 BLTTHS hiện hành thì những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam, bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án TA quân sự các cấp; HĐXX. Như vậy, thẩm quyền áp dụng BPTG được quy định cho nhiều cơ quan với nhiều chủ thể khác nhau tùy thuộc vào các giai đoạn TTHS. Với chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì VKS sẽ có thẩm quyền phê chuẩn với lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
  • 27. 21 các cơ quan người có thẩm quyền về việc tạm giam. Đối với trường hợp tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thực hiện việc dẫn độ thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 502 BLTTHS hiện hành, chủ thể có thẩm quyền ra lệnh tạm giam bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Hai là, về thủ tục áp dụng BPTG Với tính chất là BPNC nghiêm khắc nhất, hạn chế tự do của người bị áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy việc áp dụng BPTG cần phải tuân theo một trình tự, thủ tục rất chặt chẽ. Theo quy định của BLTTHS hiện hành, việc tạm giam bị can, bị cáo phải có lệnh tạm giam. Lệnh này phải do những người có thẩm quyền ký. Lệnh tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản. Khoản 5 Điều 119 BLTTHS hiện hành nêu rõ: Lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. VKS phải hoàn trả hồ sơ cho CQĐT ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Sau khi ra lệnh tạm giam, cơ quan đã ra lệnh phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho cơ quan chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú, làm việc biết. Bên cạnh đó, khi tiến hành tạm giam một người cần phải đảm bảo các thủ tục liên quan khác như: thực hiện việc chăm nom người thân thích, bảo quản tài sản của người bị tạm giam. Mặc dù thủ tục áp dụng áp dụng BPTG đối với trường hợp tạm giam người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc dẫn độ không được quy định cụ thể trong BLTTHS hiện hành. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định tại Điều 109, 119, 502, 503 BLTTHS thì việc áp dụng BPTG cũng được thực hiện theo trình tự thủ tục chung đó là: Việc tạm giam phải có lệnh tạm giam. Lệnh này phải do những người có thẩm quyền ký. Lệnh tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa
  • 28. 22 chỉ của người bị tạm giam; lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 503 BLTTHS hiện hành còn quy định thêm: Trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an. 1.2.1.3. Thời hạn tạm giam Trong BLTTHS hiện hành, thời hạn tạm giam không được quy định tập trung ở một điều luật mà được quy định theo từng giai đoạn của quá trình tố tụng. Cụ thể: Một là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra. So với BLTTHS 2003, thời hạn tạm giam để điều tra của BLTTHS hiện hành rút ngắn thời hạn tạm giam 1 tháng đối với tội ít nghiêm trọng; 2 tháng đối với tội rất nghiêm trọng, cụ thể: Điều 173 BLTTHS hiện hành quy định thời hạn tạm giam như sau: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Ngoài ra, Điều 173 BLTTHS hiện hành còn quy định về thẩm quyền gia hạn tạm giam của VKS như sau: VKSND cấp huyện, VKS quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm
  • 29. 23 giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp vụ án do CQĐT cấp tỉnh, CQĐT cấp quân khu thụ lý điều tra. VKSND tối cao, VKS quân sự trung ương có thẩm quyền gia hạn tạm giam trong các vụ án do điều tra của CQĐT Bộ Công an, CQĐT Bộ Quốc phòng, CQĐT VKSND tối cao thụ lý điều tra. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng VKSND tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng và có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong rường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSND tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSND tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ BPTG thì Viện trưởng VKSNDTC quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì theo quy định của Điều 173 BLTTHS hiện hành, CQĐT phải kịp thời đề nghị VKSND hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng BPNC khác. Hai là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố. BLTTHS hiện hành không trực tiếp quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố. Tuy nhiên tại Điều 241 BLTTHS hiện hành quy định: “Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này”. Với quy định này, có thể hiểu rằng: Thời hạn áp dụng BPNC trong đó bao gồm BPTG trong giai đoạn truy tố không được quá 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội
  • 30. 24 phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và kết luận điều tra. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng VKSND có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. So với quy định của BLTTHS 2003 thì quy định của BLTTHS hiện hành về tổng thời hạn tạm giam kể cả trong trường hợp gia hạn để truy tố không thay đổi. Ngoài những quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành Thông tư liên tịch để thống nhất về cách tính thời hạn tạm, cách ghi thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn tạm giam, cụ thể là Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 (sau đây gọi tắt là TTLT 04/2018) quy định về phối hợp giữa CQĐT, VKSND trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS. Trong văn bản này, Bộ công an, Bộ quốc phòng và VKSND tối cao thống nhất một số nội dung liên quan đến thủ tục, thời hạn, thẩm quyền áp dụng BPTG như: Về cách tính thời hạn tố tụng trong trường hợp nhập VAHS, bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn, khởi tố, điều tra bổ sung về một tội phạm khác; về thủ tục phê chuẩn lệnh tạm giam trong trường hợp người đang bị tạm giữ bị khởi tố bị can, về tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam; về sử dụng lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam trong trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi còn thời hạn tạm giam và việc tạm giam bị can khi chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền; về gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế BPNC trong giai đoạn điều tra. Ba là, thời hạn tạm giam trong giai đoạn xét xử. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 278 và Khoản 1 Điều 277 BLTTHS hiện hành thì: Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của BLTTHS, cụ thể là không quá 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp cần
  • 31. 25 thiết có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho VKSND cùng cấp. Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm tối đa (kể cả gia hạn) là 45 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 60 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 90 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn này có thể lên đến 120 ngày. So với quy định trước đây của BLTTHS 2003 thì tổng thời hạn tạm giam kể cả gia hạn trong giai đoạn xét xử đối với tất cả các loại tội phạm đã rút ngắn 30 ngày. Điều 346 BLTTHS hiện hành quy định: “Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này”. Theo đó, BLTTHS hiện hành quy định TAND cấp tỉnh, TA quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; TAND cấp cao, TA quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Như vậy, thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử phúc thẩm có sự khác nhau tùy theo TAND nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm. Quy định này không có khác biệt so với quy định tương ứng trong BLTTHS 2003. Ngoài ra, Điều 346 BLTTHS hiện hành còn quy định: “Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án tòa án ra quyết định tạm giam mới. Đối với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì HĐXX ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa”. Bốn là, thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án sau khi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 329 BLTTHS hiện hành thì: Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm thi hành án hoặc trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho
  • 32. 26 thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội với thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án. Theo quy định tại Điều 329 BLTTHS hiện hành, đối với trường hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì việc quyết định áp dụng BPTG đối với họ là bắt buộc và thời hạn tạm giam trong trường hợp này chưa được quy định cụ thể. Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Khoản 3 Điều 346 BLTTHS hiện hành thì: Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; hoặc thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam. Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án. Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án. Năm là, trong trường hợp VAHS được giải quyết theo thủ tục rút gọn được quy định tại Chương XXXI BLTTHS hiện hành thì thời hạn tạm giam được quy định cụ thể như sau: Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày. Đây là quy định được nêu rõ tại Khoản 3 Điều 459 BLTTHS hiện hành. Theo đó, thời hạn tạm giam được áp dụng trong VAHS được giải quyết theo thủ tục rút gọn ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn tạm giam đưuọc áp dụng trong các VAHS được giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Sáu là, thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành dẫn độ. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 503 BLTTHS hiện hành, thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ. 1.2.2. Một số quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác - Hủy bỏ BPTG nghĩa là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định không tiếp
  • 33. 27 tục áp dụng BPTG và cũng không áp dụng BPNC khác đối với người đó. Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 BLTTHS hiện hành, CQTHTT có thẩm quyền phải quyết định hủy bỏ BPNC đang được áp dụng đối với người bị buộc tội và không được áp dụng BPNC khác trong các trường hợp: Một là, khi quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án. Đình chỉ điều tra là hình thức kết thúc hoạt động điều tra khi có những lý do và căn cứ theo quy định của Điều 230 BLTTHS hiện hành. Đình chỉ VAHS là một hoạt động chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can được quy định tại Điều 247 BLTTHS hiện hành. Trong cả hai trường hợp nêu trên, cơ quan có thẩm quyền phải hủy bỏ BPTG đang được áp dụng đối với bị can, bị cáo. Hai là, khi quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với bị can. Trong trường hợp này mọi hoạt động tố tụng đối với bị can được đình chỉ phải chấm dứt và BPTG đã áp dụng đối với bị can được đình chỉ phải được hủy bỏ ngay, còn các bị can khác trong vụ án vẫn THTT và áp dụng BPNC. Ba là, khi bị cáo được TA tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. Bốn là, khi xét thấy không cần thiết áp dụng BPNC đối với bị can, bị can. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 BLTTHS hiện hành thì khi xét thấy cần thiết cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định hủy bỏ BPNC tạm giam hoặc thay thế BPTG bằng BPNC khác như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và những tình tiết liên quan đến nhân thân, tình trạng tài sản của bị can, bị cáo. Đối với những BPNC do VKS phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng BPNC khác phải do VKS quyết định. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng BPTG, cơ quan đã đề nghị áp dụng BPNC này phải thông báo cho VKS để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế BPNC khác. Năm là, khi Tòa án có thẩm quyền quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu
  • 34. 28 cầu dẫn độ không tiếp nhận người bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được hủy bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 506 BLTTHS hiện hành. 1.2.3. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng biện pháp tạm giam đối với người chưa đủ 18 tuổi và một số quy định khác có liên quan đến biện pháp tạm giam 1.2.3.1. Quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng biện pháp tạm giam đối với người chưa đủ 18 tuổi Theo quy định tại Ðiều 419 BLTTHS hiện hành thì: Chỉ áp dụng BPNC đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết, khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các BPNC khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại BLTTHS hiện hành. Khi không còn căn cứ để tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng BPNC khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của BLTTHS hiện hành. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của BLTTHS hiện hành. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giam, người ra lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết. Có thể thấy rằng những quy định của BLTTHS hiện hành về nguyên tắc, điều kiện, thời hạn áp dụng BPTG đối với người dưới 18 tuổi là rất tiến bộ,thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
  • 35. 29 1.2.3.2. Một số quy định pháp luật khác liên quan đến biện pháp tạm giam - Về chế độ đối với người bị tạm giam: Điều 120 BLTTHS hiện hành quy định chế độ thăm nom người thân và bảo quản tài sản của người bị tạm giam để họ có thể được thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình trong thời gian bị tạm giam như quy định về việc: giao người thân thích của người bị tạm giam là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc cho người thân thích khác hoặc cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom; việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; việc áp dụng biện pháp bảo quản trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản; việc thông báo cho người bị, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. - Về việc khấu trừ thời hạn tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: Theo Điều 36 BLHS hiện hành thì thời gian tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ còn theo Điều 38 BLHS hiện hành thì thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Quy định này không chỉ áp dụng đối với người bị tạm giam liên tục cho đến khi xét xử mà còn áp dụng đối với cả những người bị áp dụng BPNC khác sau một thời gian bị tạm giam. - Về quyền của người bị tạm giam, theo quy định của BLTTHS hiện hành: Khi bị tạm giam, bị can, bị cáo có đầy đủ quyền của bị can, bị cáo được quy định tại Điều 60, 61 BLTTHS về mặt tố tụng và Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam về các chế độ đối với người bị tạm giam trong thời gian bị tạm giam. - Người bị tạm giam còn có thể được Nhà nước bồi thường trong trường hợp được có thẩm quyền xác định có oan, sai hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam theo quy định của Luật bồi thường nhà nước.
  • 36. 30 Tiểu kết Chương 1 Kết quả nghiên cứu tại Chương 1 của Luận văn đã thống nhất nhận thức về khái niệm BPTG, xác định được ý nghĩa quan trọng của BPTG trong pháp luật TTHS Việt Nam, cũng chỉ ra được các căn cứ quy định về BPTG và các nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng BPTG trong quá trình giải quyết VAHS. Ngoài ra, Chương 1 của Luận văn cũng nghiên cứu về quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về BPTG và một số quy định có liên quan, trong đó tập trung nghiên cứu các quy định liên quan trong BLTTHS năm 2015 có đối sánh với BLTTHS năm 2003. Những nội dung nêu trên là cơ sở lý luận và pháp lý để tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về BPTG từ thực tiễn địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM trong các nội dung tiếp theo.
  • 37. 31 Chương 2 TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Thủ Đức là một quận ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp quận 12, phía Nam giáp quận Bình Thạnh, phía Đông giáp quận 9, phía Bắc giáp thị xã Dĩ An và Thuận An của tỉnh Bình Dương. Với vị trí tự nhiên có nhiều thuận lợi là cửa ngõ Đông Bắc của thành phố, Thủ Đức là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng như: đường xa lộ Hà Nội, đường Xuyên Á, quốc lộ 13; tập trung nhiều trường Đại học (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nông lâm, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Ngân hàng, Đại học Cảnh sát nhân dân, Đại học An ninh nhân dân…); các cơ sở kinh tế quan trọng do Trung ương, Thành phố quản lý như cụm nhà máy điện, nước, khu chế xuất Linh Trung 1, Linh Trung 2 và khu công nghiệp Bình Chiểu… là những cơ sở có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của TP.HCM và cả nước. Vì vậy, nơi đây được xem là miền đất hứa của nhiều người dân nhập cư đến đây để học tập, làm ăn, sinh sống. Với vị trí địa lý, điều kiện phát triển kinh tế và dân số như trên, quận Thủ Đức cũng là một trong địa phương có tình hình tội phạm rất phức tạp. 2.1.2. Khái quát về tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Các báo cáo tổng kết của VKSND quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh cho thấy: Trong các năm từ năm 2014 đến năm 2018, tình hình tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Theo đó, số liệu tổng quát về tình hình tội phạm trên địa bàn này cụ thể như sau:
  • 38. 32 Bảng 2.1. Thống kê tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018) Năm Vụ Đối tượng 2014 708 767 2015 728 766 2016 712 749 2017 623 494 2018 639 604 Tổng 3410 3380 (Nguồn: VKSND quận Thủ Đức) Số liệu thống kê nêu trên cho thấy: Số vụ phạm tội hàng năm trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM tăng giảm không đều. Trong đó, năm 2015 xảy ra nhiều vụ phạm pháp hình sự nhất với 728 vụ/766 người phạm tội, các năm tiếp theo đó có xu hướng giảm về số vụ và người phạm tội nhưng lại có dấu hiệu gia tăng trở lại vào năm 2018. Theo các báo cáo tổng kết hàng năm của VKSND quận Thủ Đức, TP.HCM: Tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức diễn ra hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn quận, trong đó tập trung chủ yếu là các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, mua bán trái phép chất ma túy, cố ý gây thương tích, đánh bạc, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, giao cấu với trẻ em. Các hành vi, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh, xảy ra hầu hết ở tất cả các phường trong địa bàn. Những vụ án có tính chất đồng phạm, phạm tội có tổ chức chiếm 40%, tập trung ở nhóm tội cướp và cướp giật tài sản, mua bán trái phép chất ma túy, trộm cắp tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác chiếm 75%. Tình hình tội phạm nêu trên đã gây áp lực đáng kể cho các cơ quan THTT khi thực hiện các hoạt động giải quyết các VAHS nói chung cũng như áp dụng pháp luật về BPTG nói riêng, trong việc vừa bảo đảm yêu cầu kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm đồng thời bảo đảm quyền con người trong TTHS.
  • 39. 33 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tạm giam trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Kết quả đạt được Trước tình hình tội phạm diễn biến phức tạp nêu trên, các cơ quan THTT trên địa bàn quận Thủ Đức đã thụ lý giải quyết trung bình 1130 vụ/năm. Theo đó, để đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự trong các vụ án này, các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn đã áp dụng BPNC với hàng ngàn đối tượng, trong đó có tổng số 2013 bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG và 393 bị can, bị cáo bị áp dụng các BPNC khác như: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm. Số liệu cụ thể về việc áp dụng các BPNC đối với bị can, bị cáo của các CQTHTT trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM trong 5 năm qua được thể hiện ở Bảng phụ lục 2.2 dưới đây: Bảng 2.2. Thống kê tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn quận Thủ Đức (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018) Năm (1) Số người bị khởi tố Số người bị áp dụng BPNC Biện pháp tạm giam Biện pháp ngăn chặn khác* (2) Số lượng Tỷ lệ 2:1 (3) Số lượng Tỷ lệ 3:1 2014 602 465 77.24% 28 4.65% 2015 582 495 85.05% 41 7.04% 2016 684 471 68.86% 99 14.47% 2017 392 255 65.05% 109 27.81% 2018 445 327 73.48% 116 26.07% 5 năm 2705 2013 74,42% 393 18,9% * BPNC khác: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm (Nguồn: VKSND quận Thủ Đức) Phân tích số liệu thống kê tại Bảng phụ lục 2.2 cho thấy: Với tỷ lệ số giữa số người bị áp dụng BPTG (2) so với tổng số người bị khởi tố (1) hàng năm trên địa bàn
  • 40. 34 quận Thủ Đức luôn ở mức cao, cụ thể là: Trong 5 năm qua, Tỷ lệ 2:1 là 74,42%. Trong khi đó, tỷ lệ số người bị áp dụng BPNC khác (3) trên tổng số người bị khởi tố (1) chiếm tỷ lệ thấp hơn hẳn với tỷ lệ 3:1 là 18,9%. Đối sánh số liệu từng năm cho thấy: Tỷ lệ 2:1 thấp nhất ở mức 65.05% vào năm 2017 và cao nhất với 85.05% vào năm 2015. Tỷ lệ 3:1 cao nhất là 27.81% vào năm 2017 và thấp nhất vào năm 2014 với 4.65%. So sánh, đối chiếu tỷ lệ 2:1 và 3:1 trên đây có thể khẳng định rằng: Tạm giam là BPNC được các cơ quan THTT trên địa bàn quận Thủ Đức áp dụng trong quá trình giải quyết đối với đa số VAHS xảy ra trên địa bàn. Ngoài ra, thông qua số liệu thống kê về tính hình áp dụng các BPNC trong TTHS tại Bảng phụ lục 2.2 trên đây và các báo cáo tổng kết công tác của VKSND quận Thủ Đức trong thơi gian từ năm 2014 đến năm 2018 [41], có thể thấy rằng: - Các BPNC như Cấm cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm được áp dụng rất ít, đặc biệt là vào năm 2014 và năm 2015 bởi trong thời gian này các cơ quan THTT chỉ quyết định áp dụng các BPNC khác khi xét thấy rằng không cần thiết phải áp dụng BPTG. Đến khi BLTTHS năm 2015 được ban hành với các quy định mới, cụ thể hơn về căn cứ áp dụng BPTG thì nhận thức của các cơ quan THTT có sự thay đổi và đã hạn chế việc quyết định áp dụng BPNC này mà thay vào đó là quyết định áp dụng các BPNC khác nhằm bảo đảm việc giải quyết VAHS. Chính vì thế, trong các năm từ 2016 đến năm 2018, số lượng bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG có xu hướng giảm và số bị can, bị cáo bị áp dụng các BPNC khác lại có xu hướng tăng. - Các bị can, bị cáo bị áp dụng BPTG trên địa bàn quận Thủ Đức phạm các loại tội từ ít nghiêm trọng cho đến rất nghiêm trọng, trong đó nhiều trường hợp bị can, bị cáo là phụ nữ có thai, người già yếu và người chưa đủ 18 tuổi phạm tội khi có các căn cứ theo quy định của BLTTHS năm 2003 và BLTTHS hiện hành. Đến nay, do không thuộc thẩm quyền nên các CQTHTT trên địa bàn quận Thủ Đức không ban hành Lệnh bắt tạm giam nào để thực hiện việc dẫn độ. - Nhiều trường hợp bị can, bị cáo không bị áp dụng BPNC nào, cụ thể là có sự chênh lệch giữa tổng số người bị khởi tố so với tổng số người bị áp dụng BPNC tạm gaim và các BPNC khác như Cấm đi khỏi nơi cư trú. Bảo lĩnh, Đặt tiền hoặc tài sản