SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ TRUNG HIẾU
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 60.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN
HÀ NỘI, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn. Tôi xin cam đoan
kết quả nghiên cứu và số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin và tài liệu trích dẫn trong
Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Trung Hiếu
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.....6
1.1. Các hình phạt được quy định đối với người chưa thành niên phạm tội .....................6
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
(dưới 18 tuổi) phạm tội .............................................................................................15
1.3. Các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
(người dưới 18 tuổi) phạm tội...................................................................................18
CHƯƠNG 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN PHẠM TỘI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................29
2.1. Khái quát tình hình xét xử hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................................29
2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt theo khoản cơ bản............................................32
2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo
khoản tăng nặng hoặc giảm nhẹ................................................................................40
2.4. Thực tiễn quyết định hình phạt trong trường hợp đặc biệt ................................44
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................50
CHƯƠNG 3. CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH PHẠM TỘI.............51
3.1. Các yêu cầu đối với quyết định hình phạt đúng.................................................51
3.2. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng............................................53
Kết luận Chương 3 ....................................................................................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLHS năm 1999
BLHS năm 2015
: Bộ luật Hình sự 1999
: Bộ luật Hình sự 2015
BLLĐ : Bộ luật Lao động
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
HĐXX
NCTN
: Hội đồng xét xử
: Người chưa thành niên
QĐHP : Quyết định hình phạt
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao
TNHS : Trách nhiệm hình sự
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ vụ án đưa ra xét xử sơ thẩm có bị cáo là người chưa
thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................30
Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ
thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................31
Bảng 2.3. Các tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015 ..............................................................................32
Bảng 2.4. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người chưa thành niên.....33
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................33
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ngãi là một tỉnh nhỏ nằm ở Trung Trung Bộ của Việt Nam, phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp dãy Trường
Sơn và liền kề với 2 tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông có
chiều dài gần 120 km bờ biển. Diện tích 5137,6Km2
, dân số 1.263.880 người. Về
địa lý thì tỉnh có ¾ diện tích là đồi núi; ¼ là diện tích đồng bằng. Ngoài ra, hiện nay
tỉnh Quảng Ngãi có khu kinh tế Dung Quất đã hình thành và phát triển trong đó Nhà
máy lọc hóa dầu Bình Sơn đã đi vào hoạt động ổn định, trong tỉnh có nhiều khu
công nghiệp như: Khu Công nghiệp Tịnh Phong (Huyện Sơn Tịnh), khu công
nghiệp Quảng Phú (Thành phố Quảng Ngãi), khu công nghiệp Phổ Phong (Huyện
Đức Phổ). Đặc biệt, khu phức hợp công nghiệp - đô thị và dịch vụ VSIP đang xây
dựng sẳn sàng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia ... nhìn chung
tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã chuyển biến tích cực,
nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp đi vào hoạt động có hiệu quả. Khu vực kinh
tế vừa và nhỏ phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, diện mạo xã hội
có nhiều thay đổi rõ rệt, kể cả nông thôn và thành thị nhưng mặt trái của nền kinh
tế thị trường đã làm cho một bộ phận thanh thiếu niên hư hỏng, không lo tu
dưỡng, rèn luyện bản thân mà chạy theo lối sống thực dụng, ích kỷ, có lối hành
xử theo kiểu xã hội đen, côn đồ, hung hãn; NCTN phạm tội không chỉ trẻ hóa về
độ tuổi, sự tinh vi, xảo quyệt trong hành vi mà còn lập băng nhóm phạm tội có tổ
chức như: trộm cắp, cướp giật, giết người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái
phép chất ma túy. Và thậm chí có nhiều loại tội phạm trước đây NCTN ít hoặc
không thực hiện thì nay có xu hướng gia tăng như: nhóm tội xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, xâm phạm an toàn công
cộng, trật tự công cộng...
Trước diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, chính trị và trật
tự an toàn xã hội tình hình tội phạm nói chung và tình hình NCTN phạm tội nói
riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vấn đề nâng cao chất lượng xét xử, phục vụ
2
cho đấu tranh và phòng chống tội phạm được đặt ra như là một yêu cầu cấp bách
và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thực tiễn trong công tác xét xử tại địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, việc áp dụng pháp luật hình sự đối với NCTN phạm tội của
TAND hai cấp đã đem lại những kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn còn
một số trường hợp Tòa án để xảy ra sai sót, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của bị cáo là NCTN. Nguyên nhân của những sai sót đó thì nhiều, trong đó
phải kể đến một số nguyên nhân chính như: quy định của pháp luật còn hạn chế, bất
cập, việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật chưa được kịp thời, kinh nghiệm
và năng lực của những người tiến hành tố tụng chưa đáp ứng được yêu cầu... Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyết định hình phạt không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn xét
xử nhưng việc nhận thức đúng về mặt lý luận và những vấn đề liên quan trực tiếp
đến quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự là cơ sở để quyết định hình phạt
đúng và nâng cao hiệu quả của hình phạt. Chính vì vậy, vấn đề nhận thức lý luận về
quyết định hình hình phạt nói chung và quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội nói riêng có ý nghĩa to lớn đối với việc giáo dục, cải tạo người
phạm tội, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người.
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa
học sau đây đã được nghiên cứu và tham khảo: “Giáo trình luật hình sự Việt nam -
phần các tội phạm” (2008), Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; “Lý
luận chung về định tội danh” (2013), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội; “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2014), Võ Khánh Vinh,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự
Việt Nam” (1994), Nxb Chính trị quốc gia; “Quyết định hình phạt trong luật hình
sự Việt Nam“ (1995), Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Chính trị quốc gia; “Giáo trình luật
hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm” (1997), Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội,
3
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình
phạt trong Luật hình sự Việt Nam” (2000), Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
Những công trình khoa học về hình phạt đã được tác giả luận văn tham khảo
bao gồm: Một số ý kiến về áp dụng hình phạt tù đối với người chưa thành niên
phạm tội (1997), Trịnh Đình Thể, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10; Quyết định
hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội (2003), Đinh Văn Quế, Tạp chí
luật học, Toà án nhân dân tối cao, số 05; Những đặc điểm cơ bản về trách nhiệm
hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong lịch sử lập pháp hình sự Việt
Nam (2005), Trần Văn Dũng, Tạp chí tòa án nhân dân, số 22; Quyết định hình phạt
trong trường hợp người chưa thành niên chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
(2012), Nguyễn Khắc Quang, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 08; Hoàn thiện quy định
pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên
phạm tội (2014), Lương Ngọc Trâm, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19…
Ngoài ra, nhiều tác giả cũng chọn vấn đề quyết định hình phạt nói chung làm
đề tài luận văn như:
- Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Nguyễn Thị
Hương, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện khoa học xã hội, năm 2011;
- Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp
luật hình sự từ thực tiễn tỉnh Sóc Trăng, Nguyễn Gia Viễn, Luận văn thạc sĩ luật
học - Học viện khoa học xã hội, năm 2015...
Những công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở trên rất có giá trị để tham
khảo và kế thừa trong việc nghiên cứu đề tài “Quyết định hình phạt tù đối với người
chưa thành niên phạm tội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi“ trong tình hình thực tiễn
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội, những quy định của pháp luật có liên quan đến việc
4
xét xử vụ án hình sự đối với người chưa thành niên tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011
đến năm 2015, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyết định hình phạt
đúng đối với NCTN phạm tội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thứ nhất, phân tích vấn đề lý luận và pháp luật về quyết định hình phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội;
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tiễn quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2015;
- Thứ ba, lập luận về các yêu cầu và kết hợp kết quả nghiên cứu lý luận, pháp
luật và thực tiễn quyết định hình phạt ở chương 1 và chương 2, luận văn đề xuất các giải
pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với người chưa thành niên phạm tội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định của pháp
luật hình sự về quyết định hình phạt và thực tiễn quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu các vấn đề
thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình
sự. Các số liệu nghiên cứu thực tế được thu thập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về tội
phạm và hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên
cứu đặc trưng của chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự như: phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê hình
sự... Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong một tổng thể để nghiên
cứu các vấn đề cụ thể thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như
hoàn thiện lý luận quyết định hình phạt; đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo luật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, luận văn góp phần
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, nâng cao kỹ năng trong thực tiễn xét xử của
Tòa án. Do vậy, luận văn này cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những
người làm công tác xét xử trong thực tiễn
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội.
Chương 2: Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ 2011- 2015.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối
với người chưa thành niên phạm tội.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
1.1. Các hình phạt được quy định đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt theo Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015: “là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết
định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”. Theo Điều 32
Bộ luật hình sự năm 2015, hệ thống hình phạt bao gồm: hình phạt chính và hình
phạt bổ sung. Trong đó, hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo
không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình và hình phạt bổ
sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt
tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình
phạt chính.
Tuy nhiên, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy cần phải áp
dụng hình phạt đối với họ thì Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 98 BLHS năm
2015 để xác định các loại hình phạt cụ thể có thể được áp dụng đối với họ, bao gồm
bốn loại sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Tù có thời hạn.
1.1.1. Hình phạt cảnh cáo
“Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Tòa án đối với người bị kết án”
[52, tr. 354]. Hình phạt cảnh cáo không có khả năng gây thiệt hại về tài sản hoặc
hạn chế quyền tự do thân thể của người phạm tội nhưng với tính chất là sự khiển
trách công khai của Tòa án, cảnh cáo cũng gây ra những thiệt hại nhất định về mặt
tinh thần. Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 34 và Điều 98 BLHS năm 2015 thì hình phạt cảnh cáo được
áp dụng như sau:
“Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
7
tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.”
Như vậy, để áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
khi đáp ứng được ba điều kiện:
+ Tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện phải là loại tội phạm ít nghiêm
trọng, nghĩa là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến ba năm tù. Tuy nhiên, không phải người
dưới 18 tuổi nào cũng có thể được áp dụng hình phạt cảnh cáo. Theo quy định tại
Điều 12 BLHS năm 2015 thì: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác;
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 12 BLHS năm 2015. Như vậy, từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ
16 tuổi khi thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự
nên không thể áp dụng hình phạt cảnh cáo. Do đó, chỉ người đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng mới có thể bị áp dụng hình phạt cảnh cáo;
+ Người dưới 18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nghĩa là có từ hai
tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định tại Điều 51 BLHS năm 2015. Điều 34
BLHS năm 2015 không đòi hỏi các tình tiết giảm nhẹ này phải được quy định tại
khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015. Do đó, đây có thể là các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự được qui định tại khoản 1, 2 Điều 51 BLHS năm 2015;
+ Chưa đến mức miễn hình phạt. Điều kiện để được miễn hình phạt theo quy
định tại Điều 59 BLHS năm 2015 là: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt
nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật này mà
đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình
sự. Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015 nhưng không đáng để được khoan
8
hồng đặc biệt thì áp dụng hình phạt cảnh cáo để răn đe, giáo dục họ.
Khi đáp ứng đầy đủ ba điều kiện nêu trên thì Tòa án xem xét và quyết định
áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
1.1.2. Hình phạt tiền
“Với tính cách là hình phạt hình sự, hình phạt tiền ở người bị kết án một
khoản tiền nhất định trong những trường hợp do pháp luật quy định và sung vào
công quỹ nhà nước” [52, tr. 355]. Đây là hình phạt mang tính chất kinh tế đánh vào
cơ sở kinh tế, tài sản của người phạm tội nhằm làm cho bị cáo nhận thức và sửa
chữa tư tưởng tư lợi, chủ nghĩa cá nhân, nhằm xóa bỏ hoặc hạn chế các điều kiện về
kinh tế để bị cáo không phạm tội mới. Theo quy định tại Điều 99 BLHS năm 2015,
điều kiện để áp dụng hình phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là
“nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng”.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không
quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Còn theo quy định tại Điều 33 BLHS năm 2015 thì hình phạt tiền có thể
được áp dụng với tư cách là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, khi
áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì hình phạt tiền chỉ có thể được áp
dụng với tư cách là hình phạt chính vì hình phạt bổ sung không được áp dụng đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội. Đồng thời, để áp dụng hình phạt tiền đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội thì ngoài các quy định chung được quy định tại Điều 35
BLHS năm 2015, Tòa án còn phải xem xét các điều kiện riêng biệt được quy định
tại Điều 99 BLHS này.
Do vậy, khi xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi, Tòa án
cần phải xác định chính xác độ tuổi của họ tại thời điểm phạm tội và xác định rõ họ
có thu nhập hoặc có tài sản riêng hay không, để từ đó xem xét họ có đủ điều kiện để
áp dụng hình phạt tiền hay không. Nếu người dưới 18 tuổi có thu nhập hoặc có tài
sản riêng nhưng không đáng kể, không đủ để thi hành khoản tiền phạt buộc họ phải
thi hành thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền đối với họ. Trong mọi trường
hợp, Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
9
rồi buộc cha mẹ họ phải có nghĩa vụ nộp thay giống như trường hợp bồi thường
thiệt hại về trách nhiệm dân sự.
Điều 99 BLHS năm 2015 quy định “Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật
quy định”. Khi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội, Tòa án cần phải lưu ý là mức phạt tiền đối với họ không được quá một
phần hai mức phạt tiền mà điều luật quy định.
Chẳng hạn: Trần M (16 tuổi 2 tháng) bị Tòa án kết án về tội “Tội gây rối trật
tự công cộng” theo khoản 1 Điều 318 BLHS năm 2015 có mức phạt tiền từ 5 triệu
đồng đến 50 triệu đồng. Nếu đủ điều kiện để áp dụng hình phạt tiền là hình phạt
chính đối với Trần M thì mức phạt tiền tối đa mà Tòa án áp dụng không được quá
25 triệu đồng.
Theo quy định tại Điều 90 BLHS năm 2015 thì khi QĐHP đối với người dưới
18 tuổi phạm tội, ngoài việc phải tuân theo những quy định tại Chương XII của BLHS
năm 2015, Tòa án còn phải áp dụng những quy định khác của Phần chung BLHS năm
2015 không trái với những quy định của Chương XII. Do đó, khi áp dụng hình phạt
tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì mức phạt tiền đối với họ cũng không
được thấp hơn một triệu đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLHS năm 2015.
Đồng thời, trong bản án Tòa án phải quyết định họ nộp một lần hoặc nhiều lần trong
một thời hạn nhất định.
1.1.3. Hình phạt cải tạo không giam giữ
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của nước
ta, cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc tội nghiêm trọng với thời hạn từ sáu tháng đến ba năm. Người chịu hình phạt
cải tạo không giam giữ không phải cách ly khỏi xã hội mà được cải tạo ngay tại nơi
thường trú hoặc tại cơ quan nhà nước hoặc tổ chức nơi người đó làm việc. Do đó
hình phạt này chỉ được áp dụng nếu người phạm tội đang có nơi làm việc ổn định
hoặc có nơi thường trú rõ ràng [52, tr. 357].
10
Cải tạo không giam giữ là loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, nặng hơn hình
phạt tiền và cảnh cáo. Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ trong hệ thống
hình phạt là một biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo của pháp luật hình sự nước ta.
Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
phạm tội nghiêm trọng là một điều kiện để lôi cuốn các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội và toàn thể quần chúng nhân dân tham gia vào việc giám sát và giáo
dục người phạm tội.
Theo Điều 36 BLHS năm 2015 hình phạt cải tạo không giam giữ được áp
dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đều được
áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ. Phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội
nghiêm trọng là điều kiện cần chứ chưa đủ để quyết định hình phạt cải tạo không
giam giữ với người phạm tội. Ngoài điều kiện trên, Tòa án chỉ có thể quyết định áp
dụng hình phạt cải tạo không giam giữ với người phạm tội khi có những tình tiết
cho phép nhận định người phạm tội có thể giáo dục và cải tạo họ trở thành người tốt
mà không cần cách ly khỏi xã hội.
Khi quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội, Tòa
án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo
dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. việc này được nêu
trong bản án hoặc Tòa án ra quyết định riêng.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ
theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ
05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng
tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập,
nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị
11
mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công
việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian
lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05
ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với
phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh
hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án
cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án
hình sự.
Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất
nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng do cố ý những tội được quy định rõ trong Điều 12 BLHS năm 2015
khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội,
thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
1.1.4. Tù có thời hạn
“Tù có thời hạn về thực chất là giam người bị kết án ở các trại giam, tức là
cách ly người đó ra khỏi môi trường xã hội bình thường trong một thời gian nhất
định để giáo dục và cải tạo họ” [52, tr. 359]. So với hình phạt cải tạo không giam
giữ, tù có thời hạn có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc hơn nhiều. Điều đó thể hiện
ở chỗ nếu như cải tạo không giam giữ tác động đến người bị kết án mà không cần
cách ly họ khỏi xã hội, khỏi môi trường sống và hoạt động bình thương của họ như
trước khi phạm tội, thì đối với tù có thời hạn người bị kết án bị tước tự do, bị giam
giữ trong một môi trường chịu sự chi phối của một chế độ rất chặc chẽ và nghiêm
khắc. Hạn chế tự do đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn là nội dung pháp lý
chủ yếu của loại hình phạt này.
Bộ luật hình sự quy định thời hạn tối đa của hình phạt tù đối với người từ đủ
16 đến dưới 18 tuổi khi phạm tội là ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định và
đối với người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là một phần hai mức phạt tù theo Điều
12
101 BLHS năm 2015
Theo quy định tại Điều 101 BLHS năm 2015, khi áp dụng hình phạt tù có
thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, bắt buộc Tòa án phải tuân thủ các quy
định mang tính nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều
luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không được quá mười tám năm tù, nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều
luật quy định. Ví dụ: Trần M (khi phạm tội 17 tuổi 7 tháng) bị kết án về tội “Hiếp
dâm người dưới 16 tuổi” theo khoản 3 Điều 142 BLHS năm 2015, mức hình phạt tù
quy định 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ
được áp dụng mức hình phạt đối với Trần M tối đa là 18 năm tù. Nếu Trần M bị kết
án theo khoản 2 Điều 142 BLHS năm 2015, có quy định mức hình phạt tù từ 12
năm đến 20 năm. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt
đối với Trần M tối đa là 15 năm (3/4 x 20 năm).
Thứ hai, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều
luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá mươi hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật
quy định. Ví dụ: Lê Thanh T (khi phạm tội 15 tuổi 5 tháng) bị kết án về tội “Vận
chuyển trái phép chất ma túy” theo khoản 4 Điều 250 BLHS năm 2015, có quy
định mức hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Trong trường hợp này,
Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với T tối đa là 12 năm tù. Nếu Trần
Thanh T bị kết án về tội “Cướp tài sản” theo khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015,
có quy định mức hình phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Trong trường hợp này, Tòa án
chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với T tối đa là 5 năm tù (1/2 x 10 năm).
Thứ ba, không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội. Trong hệ thống hình phạt ở nước ta, đây là hai hình phạt thể hiện tính
trừng trị cao nhất, các hình phạt này chỉ được áp dụng trong những trường hợp hành
13
vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cho thấy người đó khó hoặc không còn khả
năng cải tạo, giáo dục. Những hình phạt này trái với đường lối xử lý chung đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi được hưởng mức
án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi phạm tội tương tự. Không áp
dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Thứ tư, án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định
tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo khoản 7, Điều 91 BLHS năm 2015. Quy
định này thể hiện tính khoan hồng cao hơn trong xử lý người ở độ tuổi từ đủ 14 đến
dưới 16 tuổi phạm tội so với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Như vậy, trong các loại hình phạt có thể được áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội thì có đến ba loại hình phạt không tước tự do (chiếm tỷ lệ 75%) và chỉ
có một loại hình phạt tước tự do là tù có thời hạn (chiếm tỷ lệ 25%). Điều đó cho
thấy đường lối xử lý trách nhiệm hình sự của Nhà nước ta đối với người dưới 18
tuổi phạm tội là tạo điều kiện tốt nhất để cho họ được tự do cư trú, tự do đi lại, tự do
sinh hoạt trong cộng đồng,... để tự cải tạo, giáo dục và chỉ trong trường hợp thật sự
cần thiết thì Nhà nước mới cách ly họ khỏi xã hội để thuận lợi trong việc cải tạo,
giáo dục. Từ đó, có thể khẳng định nhà trường, gia đình và xã hội chính là môi
trường cải tạo, giáo dục tốt nhất cho người dưới 18 tuổi phạm tội.
1.1.5. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội
Trường hợp phạm nhiều tội có thể được hiểu là trường hợp một người đã
phạm nhiều tội khác nhau được quy định trong luật hình sự mà những tội này chưa
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như người phạm tội chưa bị kết án
lần nào, nay bị Tòa án đưa ra xét xử cùng một lần về các tội phạm đó.
Trên thực tế có một số trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội nên
vấn đề quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội là một trong
những vấn đề quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Với chính sách hình sự
đặc biệt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nên việc quyết định hình phạt trong
trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội cũng có những đặc trưng riêng biệt,
14
nhất là trong vấn đề tổng hợp hình phạt. Khi tổng hợp hình phạt đối với người dưới
18 tuổi phạm nhiều tội, Tòa án ngoài việc căn cứ vào Điều 55 và Điều 56 BLHS
năm 2015 như đối với người đủ 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án còn phải căn cứ
vào Điều 103 và Điều 104 BLHS năm 2015.
Theo quy định tại Điều 103 BLHS năm 2015 thì việc tổng hợp hình phạt
trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội được thực hiện như sau:
1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án
quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại
Điều 55 của Bộ luật này. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi
đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp
dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó
đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện
sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó
đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ
16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có
tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó
chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực
hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình
15
phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ
18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18
tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 103 BLHS năm 2015 về hình phạt
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu họ phạm nhiều tội thì khi tổng hợp hình
phạt, mức hình phạt chung cao nhất sẽ không thể nào cao hơn mức hình phạt quy
định tại Điều 101 BLHS năm 2015. Theo điểm b, khoản 3, Điều 103 BLHS năm
2015, nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt
chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội, (thỏa mản theo Điều
55 BLHS năm 2015) điều này thể hiện sự thống nhất trong vấn đề quyết định hình
phạt nói riêng và trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội nói chung.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên (dưới 18 tuổi) phạm tội
1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
(dưới 18 tuổi) phạm tội
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là một trong
những giai đoạn cơ bản, một trong những nội dung của quá trình áp dụng pháp luật
hình sự. Giai đoạn này chiếm vị trí đặc biệt trong quá trình áp dụng pháp luật hình
sự. Điều đó thể hiện trước hết ở chỗ chỉ Tòa án mới có quyền quyết định hình phạt
[52, tr. 384]. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102). Điều 30 của BLHS năm 2015 quy định
“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định
trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân
thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp
nhân thương mại đó”. Như vậy, hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước
giao cho do Tòa án nhân dân, nhân danh nhà nước quyết định áp dụng đối với người
16
phạm tội, không một cơ quan nào khác ngoài Tòa án nhân dân có quyền áp dụng
hình phạt. Tòa án căn cứ vào luật hình sự tuyên bố áp dụng hình phạt đối với người
phạm tội, thể hiện sự lên án của nhà nước đối với họ về việc thực hiện tội phạm, là
sự trừng trị người phạm tội.
Nội dung của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
thể hiện ở hai điểm sau: 1) Tòa án lựa chọn một trong những hình phạt cụ thể được
quy định trong điều luật (khoản điều luật) được áp dụng để quyết định đối với bị
cáo; 2) và tiếp đến xác định một mức hình phạt cụ thể đối với bị cáo.
Loại và mức hình phạt được quyết định áp dụng đối với bị cáo phải được thể
hiện trong bản án buộc tội theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và được
công bố một cách công khai khi tuyên án.
Hình phạt do Tòa án quyết định tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vụ án có
thể là nghiêm khắc, ít nghiêm khắc hoặc nhẹ nhưng trong mọi trường hợp bao giờ
cũng đảm bảo đúng pháp luật, công bằng và cá thể hóa. Điều đó có nghĩa rằng, khi
quyết định hình phạt phải bảo đảm sự tương xứng của hình phạt được tuyên với tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, với các đặc điểm
nhân thân người phạm tội, với các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, với dư luận xã hội, với ý thức pháp luật. Tức là để bảo đảm sự tương xứng đó
khi quyết định hình phạt phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm đã thực hiện, cân nhắc nhân thân người phạm tội, cân nhắc các tình
tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội như sau: “Quyết định hình phạt là một giai đoạn, một nội dung
của áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình
phạt cụ thể được quy định trong điều luật (khoản điều luật) theo một thủ tục nhất
định để áp dụng đối với người phạm tội là người chưa thành niên thể hiện trong
bản án buộc tội”.
Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không chỉ là việc
Tòa án lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với
17
họ là đủ. Bởi đây là một đối tượng chưa có sự phát triển đầy đủ về thể chất cũng
như về tâm sinh lý. Người dưới 18 tuổi bị hạn chế về khả năng nhận thức cũng như
về kinh nghiệm sống, thiếu những điều kiện về bản lĩnh tự lập cùng với khả năng tự
kiềm chế chưa cao nên họ dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo vào hoạt động phạm tội.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi là phải nhằm giúp đỡ,
cải tạo, giáo dục để họ nhận ra sai lầm của mình mà sửa chữa, từ đó trở thành những
người có ích cho xã hội. Do đó, bên cạnh các nguyên tắc chung thì pháp luật hình
sự Việt Nam phải đặt ra những nguyên tắc riêng, mang tính chất đặc thù khi xử lý
hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng một
chương riêng quy định đường lối xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại
Chương XII của BLHS năm 2015. Trong Chương này, nhà làm luật đã đề ra các
đường lối xử lý cũng như các nguyên tắc mà Tòa án bắt buộc phải tuân thủ khi
quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm bảo đảm các quyền
và lợi ích hợp pháp cho họ, điều này được thể hiện ở Điều 91 của BLHS năm 2015.
1.2.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng về chính trị và pháp luật. Chỉ khi hình phạt được quyết định một cách
chính xác và công bằng thì mục đích của hình phạt mới đạt được, tức là có tác dụng
giáo dục và cải tạo người phạm tội, ngăn ngừa phạm tội mới và giáo dục người khác.
Hình phạt được quyết định quá nhẹ so với tính chất mức độ nguy hiểm của tội phạm
đã được thực hiện sẽ không đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm
mà còn nảy sinh thái độ xem thường pháp luật của người phạm tội nói riêng và
trong quần chúng nhân dân nói chung. Ngược lại hình phạt được quyết định quá
nặng sẽ gây ra tâm lý không tin tưởng vào tính công bằng của pháp luật và sự công
minh của cơ quan tiến hành tố tụng cũng như không thể hiện được tính khoan hồng
của pháp luật và chính sách nhân đạo của Nhà nước ta. Cả hai tình trạng đó đều dẫn
đến hậu quả làm giảm ý nghĩa giáo dục riêng và phòng ngừa chung của hình phạt.
Như vậy, quyết định đúng đắn sẽ góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
trật tự và kỷ cương xã hội.
18
Khi quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án phải
xem xét nhiều khía cạnh như nhân thân; hoàn cảnh phạm tội; nguyên nhân dẫn đến
việc thực hiện tội phạm; ý kiến của gia đình, nhà trường, tổ chức để tìm ra phương
thức cải tạo, giáo dục tối ưu để áp dụng mức phạt phù hợp, tạo điều kiện cho bị cáo
học tập, hối cải và hoàn lương. Hình phạt tù có thời hạn được áp dụng đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội trong trường hợp thật sự cần thiết, đối với cá nhân có nhiều
tình tiết tăng nặng TNHS, nhân thân xấu, cần phải được cách ly khỏi môi trường
sống thường ngày trong thời gian nhất định, nhằm giúp họ từ bỏ con đường phạm
tội. Việc áp dụng hình phạt tù vừa đủ là biện pháp hiệu quả, phù hợp với chính sách
giáo dục, cải tạo của Đảng, Nhà nước hơn là trừng trị người dưới 18 tuổi phạm tội.
Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội là chủ thể đặc biệt so với chủ thể là
người đủ 18 tuổi. Từ yêu cầu của nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc phân hóa trách
nhiệm hình sự, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội vừa phải tuân thủ các quy
định về xử lý các tội phạm nói chung, vừa phải tuân thủ các quy định được xây
dựng phù hợp với đặc thù của người dưới 18 tuổi phạm tội. Những quy định phù
hợp với đặc thù của người dưới 18 tuổi phạm tội chính là cơ sở để việc xử lý vừa
đảm bảo tính nghiêm khắc của việc xử lý hình sự, vừa phát huy hiệu quả giáo dục
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
1.3. Các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên (người dưới 18 tuổi) phạm tội
1.3.1. Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội
Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là
một trong những vấn đề quan trọng của chế định quyết định hình phạt, bởi vì, việc
quyết định hình phạt đúng pháp luật, công bằng và hợp lý hay không tùy thuộc rất
nhiều vào việc nhận thức và áp dụng các nguyên tắc đó trong thực tiễn xét xử. Đây
là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn. Ý nghĩa luận của chúng thể hiện ở
chỗ: việc làm sáng tỏ các nguyên tắc đó góp phần vào việc nhận thức được bản chất,
nội dung, nguồn gốc, ý nghĩa của chế định quyết định hình phạt, phân biệt đúng các
19
căn cứ quyết định hình phạt, đưa ra những phương án tối ưu của việc thể hiện chúng
trong các quy phạm của Bộ luật hình sự. Còn về mặt thực tiễn, các nguyên tắc đó là
những tư tưởng chỉ đạo, là kim chỉ nam cho hoạt động của Tòa án khi chọn và quyết
định loại và mức hình phạt đối với từng bị cáo trong từng vụ án cụ thể, là tiền đề, là
điều kiện cho việc cải tạo và giáo dục người bị kết án được tốt, góp phần vào việc
phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung.
Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là
những tư tưởng được thể hiện trong luật hoặc được làm sáng tỏ bắt nguồn từ việc
giải thích luật. Các nguyên tắc quyết định hình phạt với tính cách là các tư tưởng chỉ
đạo định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng các chế tài luật hình sự, được thể
hiện rất nhiều quy phạm pháp luật hình sự.
Như vậy, có thể định nghĩa các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:“là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ
đạo được quy định trong pháp luật hình sự và do giải thích pháp luật mà có, xác
định và định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng chế tài luật hình sự đối với
người phạm tội.” [52 tr. 388]. Với tư cách là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ
đạo định hướng hoạt động của Tòa án khi quyết định hình phạt đối với người phạm
tội, các nguyên tắc quyết định hình phạt là một trong những nội dung quan trọng
của chính sách hình sự nhà nước ta.
Để có cơ sở đưa ra các ngyên tắc quyết định hình phạt, cần phải đưa vào
những tiêu chuẩn nhất định. Những tiêu chuẩn đó là: thứ nhất, phải là những tư
tưởng chỉ đạo đầu tiên; thứ hai, phải được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong
luật hình sự; thứ ba, phải là những tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa
án trong lĩnh vực quyết định hình phạt; thứ tư, những tư tưởng đó phải phù hợp với
chính sách hình sự trong từng gian đoạn phát triển của đất nước. Dựa vào những tư
tưởng đó giúp chúng ta tránh khỏi hoặc thu hẹp, hoặc quá mở rộng khi đưa ra các
nguyên tắc quyết định hình phạt. Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên, quyết định hình
phạt đối với người dưới 18 tuổi cần phải dựa vào các nguyên tắc sau đây: 1)
20
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; 2) Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa; 3)
Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt; 4) Nguyên tắc công bằng.
Với tư cách là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt
động của Tòa án khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, các nguyên tắc
QĐHP là một trong những nội dung quan trọng của chính sách hình sự của Nhà
nước ta.
- Nguyên tắc pháp chế: Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ
khi áp dụng hình phạt đối với người phạm tội Tòa án phải tuân thủ các quy định của
pháp luật hình sự, đây là nguyên tắc cực kỳ quan trọng, vì có thể áp dụng các
nguyên tắc khác của chế định quyết định hình phạt vào thực tiễn xét xử, chỉ tuân thủ
nghiêm chỉnh nguyên tắc này. Nội dung nguyên tắc này thể hiện cụ thể tại khoản 1
Điều 2 Bộ luật hình sự 2015 quy định rõ: “Chỉ người nào phạm tội đã được Bộ luật
hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”; điều này có nghĩa là hành vi
vi phạm pháp luật nào được quy định trong BLHS năm 2015 thì người phạm tội
mới chịu trách nhiệm hình sự. Nguyên tắc này áp dụng chung cho tất cả người
phạm tội. Pháp luật nước ta loại bỏ nguyên tắc tương tự trong lĩnh vực hình sự là
một việc làm có ý nghĩa chính trị - pháp lý rất lớn đối với việc cũng cố và tăng
cường nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, là cơ sở pháp lý vững chắc của việc
QĐHP, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải định tội danh đúng với
hành vi phạm tội của bị cáo.
Nội dung của tính pháp chế còn thể hiện ở chỗ: khi quyết định hình phạt, Tòa
án phải tuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng các loại hình phạt cụ thể và chỉ
khi có thể tuyên những hình phạt được quy định trong luật.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi khi tuyên một hình phạt phải có tính xác định,
có căn cứ lập luận và bắt buộc có lý do, Tính xác định của hình phạt trong bản án
buộc tội thể hiện ở chỗ hình phạt được quyết định đối với bị cáo phải cụ thể về loại
hình phạt và thời gian. Tính có căn cứ, lập luận và bắt buộc có lý do trong bản án
đòi hỏi Toà án phải nghiên cứu kỹ và làm sáng rõ các tình tiết có trong vụ án để làm
căn cứ cho việc QĐHP. Những tình tiết đó phải là những tình tiết đã được xét hỏi,
21
tranh tụng trong quá trình xét xử. Tính có căn cứ đòi hỏi phải chỉ rõ các lý do của
việc QĐHP.
Ngoài ra, nguyên tắc pháp chế đòi hỏi phải có tính hợp lý khi QĐHP. Tính
hợp lý thể hiện ở chỗ trong số những phương án giải quyết khác nhau mà luật cho
phép, Toà án phải lựa chọn một loại và mức hình phạt, một mặt, phải đúng luật,
mặc khác phải phù hợp với các nguyên tắc khác, phù hợp với các tình tiết cụ thể của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
- Nguyên tắc nhân đạo: thể hiện tập trung nhất ở chỗ khi QĐHP, Toà án phải
cân nhắc lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của người phạm tội trong một tổng thể
thống nhất biện chứng, hài hoà và hợp lý. Nhân đạo xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có
thái độ đúng đắn cả đối với lợi ích của toàn xã hội và Nhà nước, lẫn lợi ích của bị cáo.
Bởi vì, không thể nói đến nhân đạo được nếu khi QĐHP mà quá đề cao lợi ích của
Nhà nước, của xã hội mà hạ thấp, xem thường lợi ích của bị cáo và ngược lại.
Nét nổi bật nhất của nguyên tắc nhân đạo khi QĐHP thể hiện ở chỗ pháp luật
hình sự nước ta quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS và hình phạt đối với những
người phạm tội ít nguy hiểm cho xã hội và cho những người phạm tội lần đầu,
những người thật thà khai báo, tố giác những đồng phạm khác, lập công chuộc tội,
ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại...( Điều 51 BLHS năm 2015).
Một nội dung khác của nguyên tắc nhân đạo thể hiện ở chỗ luật hình sự nước
ta có những quy định QĐHP rất nghiêm khắc đối với những người phạm tội đặc biệt
nguy hiểm cho xã hội, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tổ chức ... nhằm bảo vệ có
hiệu quả quyền lợi của xã hội, của Nhà nước và mọi công dân khỏi sự xâm hại của
tội phạm. Nhưng khi QĐHP đối với những người này, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi
phải chọn một biện pháp nghiêm khắc thích hợp, phải tuân thủ theo một nguyên lý
cơ bản là người bị kết án cũng là con người và mọi người phạm tội có thể được giáo
dục, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội.
Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở việc hạn chế sự trừng trị, tức là: trong
một vụ án Toà án có thể tuyên một trong những mức cho phép đối với bị cáo (cần
22
thiết tối thiểu, mức cao hơn cần thiết tối thiểu và mức tối đa), thì ở góc độ của việc
hạn chế sự trừng trị, Toà án nên tuyên mức hình phạt cần thiết tối thiểu. Trong mọi
trường hợp, không cho phép QĐHP với mức “dự trữ” tức là quá mức cần thiết.
- Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt: Thể hiện ở chỗ, Tòa án phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật hình sự và ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, cân nhắc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người
phạm tội và ác tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định đối
với bị cáo một loại và mức hình phạt cụ thể ở mức lớn nhất tạo điều kiện cho việc
đạt được các mục đích của hình phạt.
Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt đòi hỏi phải cân nhắc tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, các đặc điểm của nhân thân người
phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Nguyên tắc công bằng: Tư tưởng của nguyên tắc công bằng xã hội của việc
QĐHP thể hiện loại và mức hình phạt do Toà án tuyên phải tương xứng với tội
phạm đã thực hiện và nhân thân người phạm tội. Đòi hỏi thứ nhất là hình phạt đã
tuyên phải tương xứng với tội đã phạm, nghĩa là tội đã phạm càng nghiêm trọng và
trong những điều kiện khác giống nhau thì hình phạt phải càng nghiêm khắc và
ngược lại. Ngoài ra, nguyên tắc này đòi hỏi khi QĐHP còn phải cân nhắc nhân thân
người phạm tội và các tình tiết khác có trong vụ án vì rằng hình phạt bao giờ cũng
được áp dụng đối với người phạm tội cụ thể, mà những người đó tất yếu có những
đặc điểm, tính cách, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau... Đặc biệt, đối với người dưới
18 tuổi cần phải thận trọng xem xét thật kỹ để chọn loại hình phạt áp dụng cho phù
hợp bởi nếu quá nhấn mạnh, coi trọng đến yếu tố này mà xem thường yếu tố kia thì
không thể tuyên được một hình phạt công bằng.
Nguyên tắc công bằng xã hội còn đòi hỏi hình phạt được tuyên cần phải phản
ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức pháp luật và đạo đức xã hội, phải đủ
sức thuyết phục mọi người tính đúng đắn, tính công bằng của chánh sách xét xử của
nhà nước ta.
1.3.2. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
23
Căn cứ quyết định hình phạt là điều kiện cần thiết, là tiền đề tồn tại của
nguyên tắc quyết định hình phạt và được dùng để giải thích làm sáng tỏ các nguyên
tắc quyết định hình phạt và cả chế định quyết định hình phạt nói chung.
Căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính nguyên tắc do
luật hình sự quy định hoặc do giải thích luật mà có, buộc Tòa án phải tuân theo khi
quyết định hình phạt đối với người thực hiện phạm tội.
Các căn cứ quyết định hình phạt, được luật quy định rõ ràng, cụ thể, đó là:
các quy định của luật hình sự, tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, nhân
thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều
51, 52 BLHS năm 2015).
Giữa các căn cứ quyết định hình phạt và các nguyên tắc quyết định hình phạt
có mối liên quan hữu cơ. Chúng được thể hiện như những phạm trù các chung và
cái riêng, các nguyên tắc quyết định hình phạt là cái chung, các căn cứ quyết định
hình phạt là cái riêng. Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ các nguyên tắc quyết
định hình phạt và các căn cứ quyết định hình phạt mới quyết định được loại và mức
hình phạt đúng pháp luật, công bằng và hợp lý nhằm đạt được mục đích giáo dục và
phòng ngừa tội phạm.
Theo khoản 1 Điều 50 BLHS năm 2015 quy định: Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trên cơ sở đó, khi quyết định hình phạt Tòa
án phải tuân theo những đòi hỏi có tính quan trọng có tính nguyên tắc như: Căn cứ
các quy định của Bộ luật hình sự; cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội; cân nhắc thân nhân người phạm tội; cân nhắc các tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Thứ nhất, Căn cứ vào quy định của BLHS: Các quy định của BLHS bao gồm
tất cả các quy định trong BLHS như quy định về lỗi, tình trạng không có năng lực
TNHS, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, quy định về các
dấu hiệu pháp lý của tội phạm cụ thể .... Như vậy, khi QĐHP đối với người dưới 18
24
tuổi phạm tội, Tòa án phải căn cứ vào cả các quy định ở “Phần chung” và “Phần
các tội phạm” của BLHS có liên quan đến tội phạm mà người dưới 18 tuổi đã thực
hiện. Việc QĐHP chỉ được đặt ra khi đã có đủ căn cứ xác định hành vi của bị cáo đã
cấu thành một tội cụ thể nào đó mà BLHS quy định. Điều này đồng nghĩa với việc
là phải định tội danh trước rồi sau đó mới QĐHP. Sau khi đã xác định được tội danh
cụ thể đối với hành vi mà người dưới 18 tuổi đã thực hiện (xác định được điều luật
cụ thể), thì phải xác định hành vi đó thuộc điểm, khoản nào trong điều luật mà
BLHS đã quy định. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các quy định ở Phần chung và
Phần các tội phạm của BLHS để xem xét những quy định có liên quan đến tội phạm
mà người dưới 18 tuổi đã thực hiện.
Ví dụ: Sau khi đã xác định Đinh Hồng Đ (17 tuổi) phạm tội “Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015
thì cần phải đối chiếu với Điều 8 của BLHS năm 2015 để xác định tội phạm mà Đ
thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hay là tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...
Điểm khác biệt khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội so với người
đã đủ 18 tuổi ở chỗ, trước hết Tòa án phải căn cứ vào các quy định tại Chương XII
“Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội” của BLHS năm 2015 (từ
Điều 90 đến Điều 107), đồng thời căn cứ vào những quy định khác của Phần chung
của BLHS năm 2015 nhưng không trái với những quy định của Chương XII.
Như vậy, khi quyết định hình phạt, Tòa án cần phải căn cứ vào tất cả các quy
định của Bộ luật hình sự ở dạng thống nhất, tổng thể và cần phải cân nhắc, chỉ rõ
trong bản án những quy định của Bộ luật hình sự có liên quan trực tiếp đến việc
quyết định của một hình phạt cụ thể đối với bị cáo cụ thể. Các quyết định của bộ
luật hình sự là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình phạt, là đòi hỏi quan
trọng của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa khi quyết định hình phạt.
Thứ hai, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm: Khi QĐHP
đối với người phạm tội nói chung và đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói riêng,
Tòa án không những dựa vào các quy định của BLHS mà còn phải cân nhắc tính
25
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà người phạm tội đã thực hiện.
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã được nhà làm
luật xác định để làm căn cứ phân loại tội phạm. Theo Điều 9 BLHS năm 2015 phân
thành 4 loại tội phạm như sau: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cũng là căn cứ để xác định
khung hình phạt đối với từng loại tội phạm được quy định trong BLHS. Có thể cùng
một loại tội hoặc cùng một khung hình phạt trong cùng một điều luật nhưng do
những tình tiết khác nhau nên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
cũng khác nhau. Ví dụ: Đ và L cùng phạm tội “Cướp tài sản” thuộc trường hợp
“Có tổ chức” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 168 BLHS năm 2015. Ngoài ra, Đ
còn thuộc trường hợp “Tái phạm nguy hiểm” được quy định tại điểm h khoản 2
Điều 168 BLHS năm 2015. Do đó, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội do Đ thực hiện nguy hiểm hơn so với hành vi phạm tội của L.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 BLHS thì những hành vi tuy có dấu hiệu
của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải
là tội phạm. Do đó, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
phụ thuộc vào tất cả các yếu tố cấu thành tội phạm như: phụ thuộc vào tính chất
quan trọng của khách thể bị xâm phạm, vào hành vi phạm tội và hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra, lỗi, mục đích, động cơ phạm tội... Tuy nhiên, khi cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để QĐHP, Tòa án chủ
yếu cân nhắc các yếu tố thuộc về hành vi, hậu quả, lỗi, động cơ, mục đích, còn yếu
tố thuộc về khách thể đã được nhà làm luật xác định để phân thành các loại tội
phạm khác nhau được quy định ở các chương trong BLHS.
Như vậy tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thể hiện ở tổng thể
của hai khái niệm “Tính chất” và “mức độ ” nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là một trong những căn cứ
quan trọng của việc quyết định hình phạt. Có nhiều loại tình tiết, dấu hiệu ảnh
hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện.
26
Bởi vậy, Tòa án phải cân nhắc tổng thể các tình tiết, dấu hiệu đó mới bảo đảm cho
việc quyết định một hình phạt công bằng, hợp lý đối với bị cáo.
Thứ ba, nhân thân người phạm tội: Nhân thân người phạm tội được hiểu là
tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết
hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội
của người đó. Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, các yếu tố thuộc về nhân
thân là căn cứ vô cùng quan trọng để Toà án cân nhắc khi QĐHP. Những đặc
điểm về nhân thân của họ được thể hiện trong lý lịch bị can và các tài liệu khác
có liên quan. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, CQĐT, VKSND và Tòa
án nhân dân phải chứng minh những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo.
Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội bao gồm cả mặt tốt và cả mặt xấu.
Trong một số trường hợp, có một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội đã được
quy định là yếu tố loại trừ TNHS, miễn hình phạt, định tội, định khung hình phạt
hoặc quy định là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Do đó, khi QĐHP đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án cần phân biệt từng trường hợp cụ thể. Cần phải
cân nhắc đầy đủ các đặc điểm về nhân thân người phạm tội chưa quy định là yếu tố
định tội, định khung hình phạt hoặc là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS làm căn cứ
QĐHP. Ví dụ: Khi xem xét nhân thân của Nguyễn Văn Q thấy rằng, mặc dù Q chưa
bị kết án, chưa bị xử lý vi phạm hành chính, nhưng hay có hành vi gây gổ, đánh nhau
gây mất trật tự công cộng, không có việc làm, thường xuyên tụ tập để ăn chơi... Còn
khi xem xét nhân thân của Trần Văn X thấy rằng, X cũng chưa bị kết án, chưa bị xử
lý vi phạm hành chính và chưa có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào, có nhiều
thành tích trong công tác được tặng nhiều giấy khen... Do vậy, khi cân nhắc nhân thân
của Q và X, cho thấy nhân thân của Q xấu hơn nhân thân của X. Từ đó, việc QĐHP
đối với Q phải nặng hơn đối với X, nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau.
Thứ tư, Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS: Theo quy định tại
Điều 50 BLHS năm 2015 thì các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS là một trong
những căn cứ QĐHP. Vì vậy, khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cũng
giống như đối với người đủ 18 tuổi phạm tội, Toà án phải cân nhắc các tình tiết
27
giảm nhẹ và tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 51 và Điều 52 BLHS năm 2015.
Có thể nói, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS cũng là một trong các tình tiết để
đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Ngoài ra, có
một số tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là tình tiết thuộc về nhân thân người
phạm tội. Tuy nhiên, Luật Hình sự vẫn xem các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS
là một căn cứ độc lập buộc Tòa án phải cân nhắc khi QĐHP.
Pháp luật Hình sự không quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng TNHS có ảnh hưởng đến mức độ nào khi QĐHP. Mức độ giảm nhẹ của các
tình tiết giảm nhẹ TNHS hoặc mức độ tăng nặng của các tình tiết tăng nặng
TNHS tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể. Có thể cùng là một tình tiết giảm nhẹ
hoặc tăng nặng TNHS nhưng ở mỗi vụ án khác nhau thì mức độ giảm nhẹ hoặc
tăng nặng của nó cũng khác nhau. Vì vậy, Tòa án có vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá, cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Việc cân
nhắc, đánh giá các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS có ảnh hưởng đến mức
độ nào khi QĐHP là thẩm quyền của Tòa án mà cụ thể là của HĐXX, nhưng phải
trong phạm vi pháp luật quy định.
Khi QĐHP, Tòa án có quyền tự xác định các tình tiết khác ngoài các tình tiết
giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 là tình tiết giảm nhẹ
TNHS, nhưng đối với các tình tiết tăng nặng TNHS thì Tòa án không được xem các
tình tiết khác ngoài các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS
năm 2015 là tình tiết tăng nặng TNHS. Đồng thời, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng được quy định là dấu hiệu, yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì
không được coi là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong khi QĐHP. Không
phải tất cả các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 52 BLHS năm
2015 đều được áp dụng đối với tất cả những người dưới 18 tuổi phạm tội. Ví dụ:
Các tình tiết tăng nặng “tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, vì án đã tuyên đối với họ không tính để xác
định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
28
Kết luận Chương 1
Vấn đề người dưới 18 tuổi phạm tội là một vấn đề được các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Những quy định trong các
văn bản pháp luật các nước và Việt Nam đã căn cứ vào sự phát triển về thể chất và
tinh thần của con người theo độ tuổi để lấy độ tuổi làm ranh giới xác định.
Theo quy định BLHS 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định
khác, người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng….
Việc quyết định hình phạt của Tòa án đối với người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ
mang tính chất khoan hồng hơn so với người đủ 18 tuổi. BLHS 2015 hiện hành đã
quy định những giới hạn cụ thể của từng loại hình phạt và cách thức quyết định hình
phạt đối với người phạm tội. Việc quyết định hình phạt phải hướng đến mục đích
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân
có ích cho xã hội.
Qua nghiên cứu về vấn đề lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội, tác giả đi sâu phân tích về các loại hình phạt, khái
niệm và đặc điểm của quy định hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Bên cạnh đó, luận văn còn đưa ra khái niệm và ý nghĩa của việc quyết định hình phạt,
các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Từ đó tạo cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu Chương 2 về thực tiễn áp dụng hình
phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
29
CHƯƠNG 2
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát tình hình xét xử hình sự đối với người chưa thành niên
phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Một trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra nhằm để góp phần đấu
tranh có hiệu quả trong công tác phòng ngừa và chống tội phạm do người chưa
thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là hoạt động quyết định hình phạt
đối với Người chưa thành niên phạm tội của Tòa án. Hoạt động quyết định hình
phạt của Tòa án đối với Người chưa thành niên phạm tội không chỉ nhằm đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật mà còn phải đảm bảo được mục đích giáo dục
người chưa thành niên phạm tội. Thông qua hoạt động quyết định hình phạt, Tòa án
phải giúp cho người chưa thành niên nhận thức được tính nguy hiểm trong hành vi
phạm tội của mình cũng như nhận thức được những hậu quả nghiêm trọng do hành
vi của mình gây ra cho người khác, cho xã hội để từ đó họ sửa chữa những sai lầm,
trở thành những công dân có ích cho xã hội. Nếu hoạt động quyết định hình phạt
của Tòa án chỉ mang tính chất trừng trị hành vi của Người chưa thành niên phạm tội
thì sẽ không đảm bảo được mục đích phòng ngừa đối với đối tượng này. Do đó, khi
quyết định hình phạt đối với Người chưa thành niên phạm tội thì Tòa án cần tránh
tình trạng quyết định hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ, không phù hợp với các
chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta về Người chưa thành niên phạm tội.
Trong thực tiễn từ năm 2011 đến năm 2015, TAND hai cấp của tỉnh Quảng
Ngãi đã thụ lý sơ thẩm vụ án hình sự tổng cộng 2.791 vụ/5.422 bị cáo, đã giải quyết
được 2.747 vụ/5.299 bị cáo, đạt tỷ lệ chung là 98,42%% số vụ và 97,73% số bị cáo,
bao gồm: chuyển hồ sơ, đình chỉ, trả hồ sơ sơ cho viện kiểm sát là: 354 vụ/812 bị
cáo; đưa ra xét xử sơ thẩm là 2.393 vụ/4.487 bị cáo; còn lại 44 vụ/123 bị cáo; tỷ lệ
xét xử là 87,74%. Trong số những vụ án đưa ra xét xử, có 161 vụ/258 bị cáo là
người chưa thành niên tỷ lệ 6,73% số vụ và 5,75% số bị cáo. Nhìn chung, trong
30
những năm gần đây số lượng vụ án và số bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra
xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không ổn định, số vụ án cũng như số
bị cáo có sự tăng, giảm thất thường, có lúc thì tăng, có lúc thì giảm. Bình quân số
vụ án và số bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ thẩm chiếm tỷ lệ vừa
phải trong tổng số vụ án và số bị cáo mà Tòa án hai cấp đã đưa ra xét xử sơ thẩm từ
năm 2011 đến năm 2015. Cụ thể, chiếm tỷ lệ 6,73% số vụ án (161/2.393) [Xem
bảng 2.1] và 5,75% số bị cáo (258/4.487) [Xem bảng 2.2].
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ vụ án đưa ra xét xử sơ thẩm có bị cáo
là người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Năm Số vụ án sơ thẩm Số vụ án NCTN Tỷ lệ % vụ án NCTN
2011 361 21 5,82%
2012 563 51 9,06%
2013 579 45 7,77%
2014 437 18 4,12%
2015 453 26 5,74%
Tổng: 2.393 161 6.73%
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Từ bảng 2.1 ta có Biểu đồ 2.1
0
100
200
300
400
500
600
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số Vụ án Người chưa thành niên Số Vụ án hình sự sơ thẩm
31
Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử
sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Năm
Số bị cáo đưa
ra xét xử sơ thẩm
Số bị cáo là NCTN đưa ra
xét xử sơ thẩm
Tỷ lệ % bị cáo NCTN
2011 669 35 5,23%
2012 1.052 77 7,32%
2013 1.128 68 6,03%
2014 777 34 4,38%
2015 861 44 5,11%
Tổng: 4.487 258 5,75%
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Từ bảng 2.2 ta có Biểu đồ 2.2
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số bị cáo là người chưa thành niên Số bị cáo đưa ra xét xử
32
2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt theo khoản cơ bản
2.2.1. Thực tiễn quyết định hình phạt đúng và nguyên nhân
Nhìn chung, xét về số lượng vụ án, trung bình mỗi năm Tòa án hai cấp tỉnh
Quảng Ngãi có khoảng 33vụ/ 52 người chưa thành niên phạm tội, chiếm tỷ lệ thấp
so với tổng số các vụ án hình sự (khoảng 6,73%). Người chưa thành niên trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu thực hiện các xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Trong đó đáng chú ý nhất
là tội trộm cắp tài sản với tỷ lệ là 26,36%; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ là 18,60%; tội cướp tài sản, tội cướp giật tài
sản 18,22%; tội gây rối trật tự công cộng 15,12%, tội giết người 6,98%; các loại tội
phạm khác như tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ; tội đánh bạc; tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; tội tàng trữ vận chuyển,
mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý; tội hiếp dâm trẻ em… chiếm tỷ lệ 14,73% [Xem
bảng 2.3].
Bảng 2.3. Các tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015
Tội phạm
Số bị cáo là
NCTN
phạm tội
Tỷ lệ % bị cáo
NCTN
phạm tội
Tội giết người 18 6,98%
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác
48 18,60%
Tội cướp tài sản, Tội cướp giật tài sản 47 18,22%
Tội trộm cắp tài sản 68 26,36%
Tội gây rối trật tự công cộng 39 15,12%
Tội phạm khác khác 38 14,73%
Tổng: 258 100.00%
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
33
Bảng 2.4. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người chưa thành niên
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Năm
Tổng
số bị
cáo
Biện pháp tư pháp Hình phạt
Đưa
vào
trường
giáo
dưỡng
Giáo
dục tại
xã,
phường
, thị
trấn
Cảnh
cáo
Phạ
t
tiền
Cải tạo
không
giam
giữ
Án treo
Tỷ lệ %
án treo
Tù có
thời hạn
Tỷ lệ %
án có
thời hạn
2011 35 0 0 0 0 0 20 57,14% 15 42,86%
2012 77 2 0 0 0 2 35 45,45% 38 49,35%
2013 68 0 1 0 0 1 28 41,18% 38 55,88%
2014 34 0 0 0 0 2 7 20,59% 25 73,53%
2015 44 0 0 0 0 3 12 27,27% 29 65,91%
Tổng 258 2 1 0 0 8 102 39,53% 145 56,20%
Tỷ lệ % 0,78% 0,39% 0% 0% 3,10% 39,53% 56,20%
(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Từ bảng 2.4 ta có Biểu đồ 2.4
Theo số liệu về xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội của Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ngãi, tỷ lệ hình phạt tù có thời hạn đối với bị cáo trong
các năm là: năm 2011 là 22,86%, năm 2012 là 49,35%, năm 2013 là 55,88%, năm
2014 là 73,53%, năm 2015 là 65,91%. Phần lớn kết quả xét xử trong các bản án
hình sự sơ thẩm đối với người chưa thành phạm tội thường khi xét xử ở cấp phúc
thẩm được giữ nguyên so với cấp sơ thẩm. Tỷ lệ sửa án theo hướng QĐHP “không
Đưa vào trường giáo dưỡng 0,78% Giáo dục tại xã phường 0,39 %
Cải tạo không giam giữ 3,1% Án treo 42,25%
Tù có thời hạn 53,49%
34
tù” như hình phạt cải tạo không giam giữ, cho bị cáo hưởng án treo cũng rất thấp.
Theo bảng thống kê cho thấy:
- Năm 2011 có 35 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét
xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã
phường, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, phạt tiền; 20 trường hợp án treo, chiếm
57,14%; có 15 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 42,86% (trong đó 5
trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 07 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới
07 năm tù giam, 02 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù giam và có 01
trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam).
- Năm 2012 có 77 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét
xử, trong đó không có trường hợp nào giáo dục tại xã phường, cảnh cáo, phạt tiền;
02 trường hợp đưa vào trường giáo dưỡng; 02 trường hợp cải tạo không giam giữ;
35 trường hợp án treo, chiếm 45,45%; có 38 trường hợp bị kết án tù có thời hạn,
chiếm 49,35% (trong đó 17 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 13 trường
hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ 07 đến
dưới 15 năm tù giam và có 03 trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam).
- Năm 2013 có 68 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét
xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, cảnh cáo, phạt
tiền; 01 trường hợp giáo dục tại xã phường; 01 trường hợp cải tạo không giam giữ;
28 trường hợp án treo, chiếm 41,18%; có 38 trường hợp bị kết án tù có thời hạn,
chiếm 55,88% (trong đó 28 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 08 trường
hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 02 trường hợp bị kết án từ 07 đến
dưới 15 năm tù giam và không có trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam).
- Năm 2014 có 34 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét
xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã
phường, cảnh cáo, phạt tiền; 02 trường hợp cải tạo không giam giữ; 07 trường hợp
án treo, chiếm 20,59%; có 25 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 73,53%
(trong đó 15 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ
03 đến dưới 07 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù
35
giam và không có trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam).
- Năm 2015 có 44 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét
xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã
phường, cảnh cáo, phạt tiền; 03 trường hợp cải tạo không giam giữ; 12 trường hợp
án treo, chiếm 27,27%; có 29 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 65,91%
(trong đó 26 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 03 trường hợp bị kết án từ
03 đến dưới 07 năm tù giam, không có trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm
tù giam và từ 15 đến 18 năm tù giam).
Trong 05 năm qua, Tòa án xét sử sơ thẩm hai cấp tỉnh Quảng Ngãi không áp
dụng hình phạt cảnh cáo, phạt tiền; Biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng
chỉ có 02 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm
tội), tỷ lệ 0,78%; giáo dục tại xã phương 01 trường hợp (trong tổng số 258 trường
hợp người chưa thành niên phạm tội), tỷ lệ 0,39%; cải tạo không giam giữ là 08
trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm tội), tỷ lệ
3,10%; án treo 102 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành
niên phạm tội) tỷ lệ 39,53%; Tù có thời hạn là 145 trường hợp, tỷ lệ 56,20%.
Căn cứ thực tiễn quyết định hình phạt của Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ngãi,
có thể thấy hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án đối với người chưa thành
niên phạm tội đã đạt được một số kết quả nhất định:
Thứ nhất, hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án đối với người chưa
thành niên phạm tội trong thời gian qua tại Quảng Ngãi nhìn chung là đúng quy
định của pháp luật, hầu như không phát hiện thấy sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên. Việc áp dụng hình
phạt và các quy tắc quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên của Tòa án
đều đúng với các căn cứ được quy định trong pháp luật hình sự.
Thứ hai, khi quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên thì Tòa án
cũng đã thực hiện đúng chính sách hình sự của Nhà nước ta là nhân đạo và khoan
hồng đối với người chưa thành niên nên mức hình phạt được áp dụng thường xem
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sựLuận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sựLuận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Luận văn: Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của người chưa thành niên phạm tội - Gửi miễn ph...
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
 

Similar to Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tộiHình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tộiPháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụngLuận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
PinkHandmade
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tộiHình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tộiPháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụngLuận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (12)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Hình phạt cho người chưa thành niên phạm tội tại Quảng Ngãi, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ TRUNG HIẾU QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI, năm 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin và tài liệu trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Trung Hiếu
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.....6 1.1. Các hình phạt được quy định đối với người chưa thành niên phạm tội .....................6 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phạm tội .............................................................................................15 1.3. Các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi) phạm tội...................................................................................18 CHƯƠNG 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................29 2.1. Khái quát tình hình xét xử hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................................29 2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt theo khoản cơ bản............................................32 2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo khoản tăng nặng hoặc giảm nhẹ................................................................................40 2.4. Thực tiễn quyết định hình phạt trong trường hợp đặc biệt ................................44 Kết luận Chương 2 ....................................................................................................50 CHƯƠNG 3. CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH PHẠM TỘI.............51 3.1. Các yêu cầu đối với quyết định hình phạt đúng.................................................51 3.2. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng............................................53 Kết luận Chương 3 ....................................................................................................66 KẾT LUẬN..............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLHS năm 1999 BLHS năm 2015 : Bộ luật Hình sự 1999 : Bộ luật Hình sự 2015 BLLĐ : Bộ luật Lao động BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra HĐXX NCTN : Hội đồng xét xử : Người chưa thành niên QĐHP : Quyết định hình phạt TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ vụ án đưa ra xét xử sơ thẩm có bị cáo là người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................30 Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................31 Bảng 2.3. Các tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015 ..............................................................................32 Bảng 2.4. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người chưa thành niên.....33 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................33
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Ngãi là một tỉnh nhỏ nằm ở Trung Trung Bộ của Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp dãy Trường Sơn và liền kề với 2 tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông có chiều dài gần 120 km bờ biển. Diện tích 5137,6Km2 , dân số 1.263.880 người. Về địa lý thì tỉnh có ¾ diện tích là đồi núi; ¼ là diện tích đồng bằng. Ngoài ra, hiện nay tỉnh Quảng Ngãi có khu kinh tế Dung Quất đã hình thành và phát triển trong đó Nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn đã đi vào hoạt động ổn định, trong tỉnh có nhiều khu công nghiệp như: Khu Công nghiệp Tịnh Phong (Huyện Sơn Tịnh), khu công nghiệp Quảng Phú (Thành phố Quảng Ngãi), khu công nghiệp Phổ Phong (Huyện Đức Phổ). Đặc biệt, khu phức hợp công nghiệp - đô thị và dịch vụ VSIP đang xây dựng sẳn sàng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia ... nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã chuyển biến tích cực, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp đi vào hoạt động có hiệu quả. Khu vực kinh tế vừa và nhỏ phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, diện mạo xã hội có nhiều thay đổi rõ rệt, kể cả nông thôn và thành thị nhưng mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm cho một bộ phận thanh thiếu niên hư hỏng, không lo tu dưỡng, rèn luyện bản thân mà chạy theo lối sống thực dụng, ích kỷ, có lối hành xử theo kiểu xã hội đen, côn đồ, hung hãn; NCTN phạm tội không chỉ trẻ hóa về độ tuổi, sự tinh vi, xảo quyệt trong hành vi mà còn lập băng nhóm phạm tội có tổ chức như: trộm cắp, cướp giật, giết người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy. Và thậm chí có nhiều loại tội phạm trước đây NCTN ít hoặc không thực hiện thì nay có xu hướng gia tăng như: nhóm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng... Trước diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tình hình tội phạm nói chung và tình hình NCTN phạm tội nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vấn đề nâng cao chất lượng xét xử, phục vụ
  • 7. 2 cho đấu tranh và phòng chống tội phạm được đặt ra như là một yêu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thực tiễn trong công tác xét xử tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, việc áp dụng pháp luật hình sự đối với NCTN phạm tội của TAND hai cấp đã đem lại những kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn còn một số trường hợp Tòa án để xảy ra sai sót, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo là NCTN. Nguyên nhân của những sai sót đó thì nhiều, trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chính như: quy định của pháp luật còn hạn chế, bất cập, việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật chưa được kịp thời, kinh nghiệm và năng lực của những người tiến hành tố tụng chưa đáp ứng được yêu cầu... Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyết định hình phạt không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn xét xử nhưng việc nhận thức đúng về mặt lý luận và những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự là cơ sở để quyết định hình phạt đúng và nâng cao hiệu quả của hình phạt. Chính vì vậy, vấn đề nhận thức lý luận về quyết định hình hình phạt nói chung và quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội nói riêng có ý nghĩa to lớn đối với việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người. Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu và tham khảo: “Giáo trình luật hình sự Việt nam - phần các tội phạm” (2008), Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; “Lý luận chung về định tội danh” (2013), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2014), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam” (1994), Nxb Chính trị quốc gia; “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam“ (1995), Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Chính trị quốc gia; “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm” (1997), Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội,
  • 8. 3 Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam” (2000), Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Những công trình khoa học về hình phạt đã được tác giả luận văn tham khảo bao gồm: Một số ý kiến về áp dụng hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội (1997), Trịnh Đình Thể, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10; Quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội (2003), Đinh Văn Quế, Tạp chí luật học, Toà án nhân dân tối cao, số 05; Những đặc điểm cơ bản về trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam (2005), Trần Văn Dũng, Tạp chí tòa án nhân dân, số 22; Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (2012), Nguyễn Khắc Quang, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 08; Hoàn thiện quy định pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội (2014), Lương Ngọc Trâm, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19… Ngoài ra, nhiều tác giả cũng chọn vấn đề quyết định hình phạt nói chung làm đề tài luận văn như: - Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Nguyễn Thị Hương, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện khoa học xã hội, năm 2011; - Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự từ thực tiễn tỉnh Sóc Trăng, Nguyễn Gia Viễn, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện khoa học xã hội, năm 2015... Những công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở trên rất có giá trị để tham khảo và kế thừa trong việc nghiên cứu đề tài “Quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi“ trong tình hình thực tiễn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, những quy định của pháp luật có liên quan đến việc
  • 9. 4 xét xử vụ án hình sự đối với người chưa thành niên tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với NCTN phạm tội 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Thứ nhất, phân tích vấn đề lý luận và pháp luật về quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội; - Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tiễn quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015; - Thứ ba, lập luận về các yêu cầu và kết hợp kết quả nghiên cứu lý luận, pháp luật và thực tiễn quyết định hình phạt ở chương 1 và chương 2, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với người chưa thành niên phạm tội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đó là quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật hình sự về quyết định hình phạt và thực tiễn quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự. Các số liệu nghiên cứu thực tế được thu thập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về tội phạm và hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.
  • 10. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự như: phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê hình sự... Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong một tổng thể để nghiên cứu các vấn đề cụ thể thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như hoàn thiện lý luận quyết định hình phạt; đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, luận văn góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, nâng cao kỹ năng trong thực tiễn xét xử của Tòa án. Do vậy, luận văn này cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác xét xử trong thực tiễn 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Chương 2: Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ 2011- 2015. Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với người chưa thành niên phạm tội.
  • 11. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 1.1. Các hình phạt được quy định đối với người chưa thành niên phạm tội Hình phạt theo Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015: “là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”. Theo Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015, hệ thống hình phạt bao gồm: hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Trong đó, hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình và hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Tuy nhiên, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy cần phải áp dụng hình phạt đối với họ thì Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 98 BLHS năm 2015 để xác định các loại hình phạt cụ thể có thể được áp dụng đối với họ, bao gồm bốn loại sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Tù có thời hạn. 1.1.1. Hình phạt cảnh cáo “Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Tòa án đối với người bị kết án” [52, tr. 354]. Hình phạt cảnh cáo không có khả năng gây thiệt hại về tài sản hoặc hạn chế quyền tự do thân thể của người phạm tội nhưng với tính chất là sự khiển trách công khai của Tòa án, cảnh cáo cũng gây ra những thiệt hại nhất định về mặt tinh thần. Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt Việt Nam. Theo quy định tại Điều 34 và Điều 98 BLHS năm 2015 thì hình phạt cảnh cáo được áp dụng như sau: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
  • 12. 7 tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.” Như vậy, để áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi đáp ứng được ba điều kiện: + Tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện phải là loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghĩa là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến ba năm tù. Tuy nhiên, không phải người dưới 18 tuổi nào cũng có thể được áp dụng hình phạt cảnh cáo. Theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015 thì: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 12 BLHS năm 2015. Như vậy, từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi khi thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự nên không thể áp dụng hình phạt cảnh cáo. Do đó, chỉ người đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng mới có thể bị áp dụng hình phạt cảnh cáo; + Người dưới 18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nghĩa là có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định tại Điều 51 BLHS năm 2015. Điều 34 BLHS năm 2015 không đòi hỏi các tình tiết giảm nhẹ này phải được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015. Do đó, đây có thể là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được qui định tại khoản 1, 2 Điều 51 BLHS năm 2015; + Chưa đến mức miễn hình phạt. Điều kiện để được miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 BLHS năm 2015 là: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015 nhưng không đáng để được khoan
  • 13. 8 hồng đặc biệt thì áp dụng hình phạt cảnh cáo để răn đe, giáo dục họ. Khi đáp ứng đầy đủ ba điều kiện nêu trên thì Tòa án xem xét và quyết định áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 1.1.2. Hình phạt tiền “Với tính cách là hình phạt hình sự, hình phạt tiền ở người bị kết án một khoản tiền nhất định trong những trường hợp do pháp luật quy định và sung vào công quỹ nhà nước” [52, tr. 355]. Đây là hình phạt mang tính chất kinh tế đánh vào cơ sở kinh tế, tài sản của người phạm tội nhằm làm cho bị cáo nhận thức và sửa chữa tư tưởng tư lợi, chủ nghĩa cá nhân, nhằm xóa bỏ hoặc hạn chế các điều kiện về kinh tế để bị cáo không phạm tội mới. Theo quy định tại Điều 99 BLHS năm 2015, điều kiện để áp dụng hình phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là “nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng”. Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định. Còn theo quy định tại Điều 33 BLHS năm 2015 thì hình phạt tiền có thể được áp dụng với tư cách là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, khi áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì hình phạt tiền chỉ có thể được áp dụng với tư cách là hình phạt chính vì hình phạt bổ sung không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Đồng thời, để áp dụng hình phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì ngoài các quy định chung được quy định tại Điều 35 BLHS năm 2015, Tòa án còn phải xem xét các điều kiện riêng biệt được quy định tại Điều 99 BLHS này. Do vậy, khi xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi, Tòa án cần phải xác định chính xác độ tuổi của họ tại thời điểm phạm tội và xác định rõ họ có thu nhập hoặc có tài sản riêng hay không, để từ đó xem xét họ có đủ điều kiện để áp dụng hình phạt tiền hay không. Nếu người dưới 18 tuổi có thu nhập hoặc có tài sản riêng nhưng không đáng kể, không đủ để thi hành khoản tiền phạt buộc họ phải thi hành thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền đối với họ. Trong mọi trường hợp, Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
  • 14. 9 rồi buộc cha mẹ họ phải có nghĩa vụ nộp thay giống như trường hợp bồi thường thiệt hại về trách nhiệm dân sự. Điều 99 BLHS năm 2015 quy định “Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định”. Khi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án cần phải lưu ý là mức phạt tiền đối với họ không được quá một phần hai mức phạt tiền mà điều luật quy định. Chẳng hạn: Trần M (16 tuổi 2 tháng) bị Tòa án kết án về tội “Tội gây rối trật tự công cộng” theo khoản 1 Điều 318 BLHS năm 2015 có mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Nếu đủ điều kiện để áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính đối với Trần M thì mức phạt tiền tối đa mà Tòa án áp dụng không được quá 25 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 90 BLHS năm 2015 thì khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, ngoài việc phải tuân theo những quy định tại Chương XII của BLHS năm 2015, Tòa án còn phải áp dụng những quy định khác của Phần chung BLHS năm 2015 không trái với những quy định của Chương XII. Do đó, khi áp dụng hình phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì mức phạt tiền đối với họ cũng không được thấp hơn một triệu đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLHS năm 2015. Đồng thời, trong bản án Tòa án phải quyết định họ nộp một lần hoặc nhiều lần trong một thời hạn nhất định. 1.1.3. Hình phạt cải tạo không giam giữ Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của nước ta, cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng với thời hạn từ sáu tháng đến ba năm. Người chịu hình phạt cải tạo không giam giữ không phải cách ly khỏi xã hội mà được cải tạo ngay tại nơi thường trú hoặc tại cơ quan nhà nước hoặc tổ chức nơi người đó làm việc. Do đó hình phạt này chỉ được áp dụng nếu người phạm tội đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng [52, tr. 357].
  • 15. 10 Cải tạo không giam giữ là loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo. Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ trong hệ thống hình phạt là một biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo của pháp luật hình sự nước ta. Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng là một điều kiện để lôi cuốn các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và toàn thể quần chúng nhân dân tham gia vào việc giám sát và giáo dục người phạm tội. Theo Điều 36 BLHS năm 2015 hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đều được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ. Phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng là điều kiện cần chứ chưa đủ để quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ với người phạm tội. Ngoài điều kiện trên, Tòa án chỉ có thể quyết định áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ với người phạm tội khi có những tình tiết cho phép nhận định người phạm tội có thể giáo dục và cải tạo họ trở thành người tốt mà không cần cách ly khỏi xã hội. Khi quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội, Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. việc này được nêu trong bản án hoặc Tòa án ra quyết định riêng. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị
  • 16. 11 mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý những tội được quy định rõ trong Điều 12 BLHS năm 2015 khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định. 1.1.4. Tù có thời hạn “Tù có thời hạn về thực chất là giam người bị kết án ở các trại giam, tức là cách ly người đó ra khỏi môi trường xã hội bình thường trong một thời gian nhất định để giáo dục và cải tạo họ” [52, tr. 359]. So với hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc hơn nhiều. Điều đó thể hiện ở chỗ nếu như cải tạo không giam giữ tác động đến người bị kết án mà không cần cách ly họ khỏi xã hội, khỏi môi trường sống và hoạt động bình thương của họ như trước khi phạm tội, thì đối với tù có thời hạn người bị kết án bị tước tự do, bị giam giữ trong một môi trường chịu sự chi phối của một chế độ rất chặc chẽ và nghiêm khắc. Hạn chế tự do đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn là nội dung pháp lý chủ yếu của loại hình phạt này. Bộ luật hình sự quy định thời hạn tối đa của hình phạt tù đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi khi phạm tội là ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định và đối với người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là một phần hai mức phạt tù theo Điều
  • 17. 12 101 BLHS năm 2015 Theo quy định tại Điều 101 BLHS năm 2015, khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, bắt buộc Tòa án phải tuân thủ các quy định mang tính nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được quá mười tám năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Ví dụ: Trần M (khi phạm tội 17 tuổi 7 tháng) bị kết án về tội “Hiếp dâm người dưới 16 tuổi” theo khoản 3 Điều 142 BLHS năm 2015, mức hình phạt tù quy định 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với Trần M tối đa là 18 năm tù. Nếu Trần M bị kết án theo khoản 2 Điều 142 BLHS năm 2015, có quy định mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với Trần M tối đa là 15 năm (3/4 x 20 năm). Thứ hai, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mươi hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. Ví dụ: Lê Thanh T (khi phạm tội 15 tuổi 5 tháng) bị kết án về tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy” theo khoản 4 Điều 250 BLHS năm 2015, có quy định mức hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với T tối đa là 12 năm tù. Nếu Trần Thanh T bị kết án về tội “Cướp tài sản” theo khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015, có quy định mức hình phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ được áp dụng mức hình phạt đối với T tối đa là 5 năm tù (1/2 x 10 năm). Thứ ba, không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Trong hệ thống hình phạt ở nước ta, đây là hai hình phạt thể hiện tính trừng trị cao nhất, các hình phạt này chỉ được áp dụng trong những trường hợp hành
  • 18. 13 vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cho thấy người đó khó hoặc không còn khả năng cải tạo, giáo dục. Những hình phạt này trái với đường lối xử lý chung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi phạm tội tương tự. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Thứ tư, án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo khoản 7, Điều 91 BLHS năm 2015. Quy định này thể hiện tính khoan hồng cao hơn trong xử lý người ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội so với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Như vậy, trong các loại hình phạt có thể được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì có đến ba loại hình phạt không tước tự do (chiếm tỷ lệ 75%) và chỉ có một loại hình phạt tước tự do là tù có thời hạn (chiếm tỷ lệ 25%). Điều đó cho thấy đường lối xử lý trách nhiệm hình sự của Nhà nước ta đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là tạo điều kiện tốt nhất để cho họ được tự do cư trú, tự do đi lại, tự do sinh hoạt trong cộng đồng,... để tự cải tạo, giáo dục và chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết thì Nhà nước mới cách ly họ khỏi xã hội để thuận lợi trong việc cải tạo, giáo dục. Từ đó, có thể khẳng định nhà trường, gia đình và xã hội chính là môi trường cải tạo, giáo dục tốt nhất cho người dưới 18 tuổi phạm tội. 1.1.5. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội Trường hợp phạm nhiều tội có thể được hiểu là trường hợp một người đã phạm nhiều tội khác nhau được quy định trong luật hình sự mà những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như người phạm tội chưa bị kết án lần nào, nay bị Tòa án đưa ra xét xử cùng một lần về các tội phạm đó. Trên thực tế có một số trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội nên vấn đề quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội là một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Với chính sách hình sự đặc biệt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nên việc quyết định hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội cũng có những đặc trưng riêng biệt,
  • 19. 14 nhất là trong vấn đề tổng hợp hình phạt. Khi tổng hợp hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, Tòa án ngoài việc căn cứ vào Điều 55 và Điều 56 BLHS năm 2015 như đối với người đủ 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án còn phải căn cứ vào Điều 103 và Điều 104 BLHS năm 2015. Theo quy định tại Điều 103 BLHS năm 2015 thì việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội được thực hiện như sau: 1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội. 2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: a) Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình
  • 20. 15 phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này; b) Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội. Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 103 BLHS năm 2015 về hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu họ phạm nhiều tội thì khi tổng hợp hình phạt, mức hình phạt chung cao nhất sẽ không thể nào cao hơn mức hình phạt quy định tại Điều 101 BLHS năm 2015. Theo điểm b, khoản 3, Điều 103 BLHS năm 2015, nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội, (thỏa mản theo Điều 55 BLHS năm 2015) điều này thể hiện sự thống nhất trong vấn đề quyết định hình phạt nói riêng và trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phạm tội 1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phạm tội Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là một trong những giai đoạn cơ bản, một trong những nội dung của quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Giai đoạn này chiếm vị trí đặc biệt trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Điều đó thể hiện trước hết ở chỗ chỉ Tòa án mới có quyền quyết định hình phạt [52, tr. 384]. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102). Điều 30 của BLHS năm 2015 quy định “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”. Như vậy, hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước giao cho do Tòa án nhân dân, nhân danh nhà nước quyết định áp dụng đối với người
  • 21. 16 phạm tội, không một cơ quan nào khác ngoài Tòa án nhân dân có quyền áp dụng hình phạt. Tòa án căn cứ vào luật hình sự tuyên bố áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, thể hiện sự lên án của nhà nước đối với họ về việc thực hiện tội phạm, là sự trừng trị người phạm tội. Nội dung của quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội thể hiện ở hai điểm sau: 1) Tòa án lựa chọn một trong những hình phạt cụ thể được quy định trong điều luật (khoản điều luật) được áp dụng để quyết định đối với bị cáo; 2) và tiếp đến xác định một mức hình phạt cụ thể đối với bị cáo. Loại và mức hình phạt được quyết định áp dụng đối với bị cáo phải được thể hiện trong bản án buộc tội theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và được công bố một cách công khai khi tuyên án. Hình phạt do Tòa án quyết định tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vụ án có thể là nghiêm khắc, ít nghiêm khắc hoặc nhẹ nhưng trong mọi trường hợp bao giờ cũng đảm bảo đúng pháp luật, công bằng và cá thể hóa. Điều đó có nghĩa rằng, khi quyết định hình phạt phải bảo đảm sự tương xứng của hình phạt được tuyên với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, với các đặc điểm nhân thân người phạm tội, với các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, với dư luận xã hội, với ý thức pháp luật. Tức là để bảo đảm sự tương xứng đó khi quyết định hình phạt phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, cân nhắc nhân thân người phạm tội, cân nhắc các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội như sau: “Quyết định hình phạt là một giai đoạn, một nội dung của áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong điều luật (khoản điều luật) theo một thủ tục nhất định để áp dụng đối với người phạm tội là người chưa thành niên thể hiện trong bản án buộc tội”. Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không chỉ là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với
  • 22. 17 họ là đủ. Bởi đây là một đối tượng chưa có sự phát triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm sinh lý. Người dưới 18 tuổi bị hạn chế về khả năng nhận thức cũng như về kinh nghiệm sống, thiếu những điều kiện về bản lĩnh tự lập cùng với khả năng tự kiềm chế chưa cao nên họ dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo vào hoạt động phạm tội. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi là phải nhằm giúp đỡ, cải tạo, giáo dục để họ nhận ra sai lầm của mình mà sửa chữa, từ đó trở thành những người có ích cho xã hội. Do đó, bên cạnh các nguyên tắc chung thì pháp luật hình sự Việt Nam phải đặt ra những nguyên tắc riêng, mang tính chất đặc thù khi xử lý hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng một chương riêng quy định đường lối xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại Chương XII của BLHS năm 2015. Trong Chương này, nhà làm luật đã đề ra các đường lối xử lý cũng như các nguyên tắc mà Tòa án bắt buộc phải tuân thủ khi quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp cho họ, điều này được thể hiện ở Điều 91 của BLHS năm 2015. 1.2.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị và pháp luật. Chỉ khi hình phạt được quyết định một cách chính xác và công bằng thì mục đích của hình phạt mới đạt được, tức là có tác dụng giáo dục và cải tạo người phạm tội, ngăn ngừa phạm tội mới và giáo dục người khác. Hình phạt được quyết định quá nhẹ so với tính chất mức độ nguy hiểm của tội phạm đã được thực hiện sẽ không đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm mà còn nảy sinh thái độ xem thường pháp luật của người phạm tội nói riêng và trong quần chúng nhân dân nói chung. Ngược lại hình phạt được quyết định quá nặng sẽ gây ra tâm lý không tin tưởng vào tính công bằng của pháp luật và sự công minh của cơ quan tiến hành tố tụng cũng như không thể hiện được tính khoan hồng của pháp luật và chính sách nhân đạo của Nhà nước ta. Cả hai tình trạng đó đều dẫn đến hậu quả làm giảm ý nghĩa giáo dục riêng và phòng ngừa chung của hình phạt. Như vậy, quyết định đúng đắn sẽ góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự và kỷ cương xã hội.
  • 23. 18 Khi quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án phải xem xét nhiều khía cạnh như nhân thân; hoàn cảnh phạm tội; nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện tội phạm; ý kiến của gia đình, nhà trường, tổ chức để tìm ra phương thức cải tạo, giáo dục tối ưu để áp dụng mức phạt phù hợp, tạo điều kiện cho bị cáo học tập, hối cải và hoàn lương. Hình phạt tù có thời hạn được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong trường hợp thật sự cần thiết, đối với cá nhân có nhiều tình tiết tăng nặng TNHS, nhân thân xấu, cần phải được cách ly khỏi môi trường sống thường ngày trong thời gian nhất định, nhằm giúp họ từ bỏ con đường phạm tội. Việc áp dụng hình phạt tù vừa đủ là biện pháp hiệu quả, phù hợp với chính sách giáo dục, cải tạo của Đảng, Nhà nước hơn là trừng trị người dưới 18 tuổi phạm tội. Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội là chủ thể đặc biệt so với chủ thể là người đủ 18 tuổi. Từ yêu cầu của nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội vừa phải tuân thủ các quy định về xử lý các tội phạm nói chung, vừa phải tuân thủ các quy định được xây dựng phù hợp với đặc thù của người dưới 18 tuổi phạm tội. Những quy định phù hợp với đặc thù của người dưới 18 tuổi phạm tội chính là cơ sở để việc xử lý vừa đảm bảo tính nghiêm khắc của việc xử lý hình sự, vừa phát huy hiệu quả giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 1.3. Các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi) phạm tội 1.3.1. Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là một trong những vấn đề quan trọng của chế định quyết định hình phạt, bởi vì, việc quyết định hình phạt đúng pháp luật, công bằng và hợp lý hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc nhận thức và áp dụng các nguyên tắc đó trong thực tiễn xét xử. Đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn. Ý nghĩa luận của chúng thể hiện ở chỗ: việc làm sáng tỏ các nguyên tắc đó góp phần vào việc nhận thức được bản chất, nội dung, nguồn gốc, ý nghĩa của chế định quyết định hình phạt, phân biệt đúng các
  • 24. 19 căn cứ quyết định hình phạt, đưa ra những phương án tối ưu của việc thể hiện chúng trong các quy phạm của Bộ luật hình sự. Còn về mặt thực tiễn, các nguyên tắc đó là những tư tưởng chỉ đạo, là kim chỉ nam cho hoạt động của Tòa án khi chọn và quyết định loại và mức hình phạt đối với từng bị cáo trong từng vụ án cụ thể, là tiền đề, là điều kiện cho việc cải tạo và giáo dục người bị kết án được tốt, góp phần vào việc phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung. Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là những tư tưởng được thể hiện trong luật hoặc được làm sáng tỏ bắt nguồn từ việc giải thích luật. Các nguyên tắc quyết định hình phạt với tính cách là các tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng các chế tài luật hình sự, được thể hiện rất nhiều quy phạm pháp luật hình sự. Như vậy, có thể định nghĩa các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:“là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo được quy định trong pháp luật hình sự và do giải thích pháp luật mà có, xác định và định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng chế tài luật hình sự đối với người phạm tội.” [52 tr. 388]. Với tư cách là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa án khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, các nguyên tắc quyết định hình phạt là một trong những nội dung quan trọng của chính sách hình sự nhà nước ta. Để có cơ sở đưa ra các ngyên tắc quyết định hình phạt, cần phải đưa vào những tiêu chuẩn nhất định. Những tiêu chuẩn đó là: thứ nhất, phải là những tư tưởng chỉ đạo đầu tiên; thứ hai, phải được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong luật hình sự; thứ ba, phải là những tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa án trong lĩnh vực quyết định hình phạt; thứ tư, những tư tưởng đó phải phù hợp với chính sách hình sự trong từng gian đoạn phát triển của đất nước. Dựa vào những tư tưởng đó giúp chúng ta tránh khỏi hoặc thu hẹp, hoặc quá mở rộng khi đưa ra các nguyên tắc quyết định hình phạt. Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên, quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi cần phải dựa vào các nguyên tắc sau đây: 1)
  • 25. 20 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; 2) Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa; 3) Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt; 4) Nguyên tắc công bằng. Với tư cách là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa án khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, các nguyên tắc QĐHP là một trong những nội dung quan trọng của chính sách hình sự của Nhà nước ta. - Nguyên tắc pháp chế: Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ khi áp dụng hình phạt đối với người phạm tội Tòa án phải tuân thủ các quy định của pháp luật hình sự, đây là nguyên tắc cực kỳ quan trọng, vì có thể áp dụng các nguyên tắc khác của chế định quyết định hình phạt vào thực tiễn xét xử, chỉ tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên tắc này. Nội dung nguyên tắc này thể hiện cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Bộ luật hình sự 2015 quy định rõ: “Chỉ người nào phạm tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”; điều này có nghĩa là hành vi vi phạm pháp luật nào được quy định trong BLHS năm 2015 thì người phạm tội mới chịu trách nhiệm hình sự. Nguyên tắc này áp dụng chung cho tất cả người phạm tội. Pháp luật nước ta loại bỏ nguyên tắc tương tự trong lĩnh vực hình sự là một việc làm có ý nghĩa chính trị - pháp lý rất lớn đối với việc cũng cố và tăng cường nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, là cơ sở pháp lý vững chắc của việc QĐHP, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải định tội danh đúng với hành vi phạm tội của bị cáo. Nội dung của tính pháp chế còn thể hiện ở chỗ: khi quyết định hình phạt, Tòa án phải tuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng các loại hình phạt cụ thể và chỉ khi có thể tuyên những hình phạt được quy định trong luật. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi khi tuyên một hình phạt phải có tính xác định, có căn cứ lập luận và bắt buộc có lý do, Tính xác định của hình phạt trong bản án buộc tội thể hiện ở chỗ hình phạt được quyết định đối với bị cáo phải cụ thể về loại hình phạt và thời gian. Tính có căn cứ, lập luận và bắt buộc có lý do trong bản án đòi hỏi Toà án phải nghiên cứu kỹ và làm sáng rõ các tình tiết có trong vụ án để làm căn cứ cho việc QĐHP. Những tình tiết đó phải là những tình tiết đã được xét hỏi,
  • 26. 21 tranh tụng trong quá trình xét xử. Tính có căn cứ đòi hỏi phải chỉ rõ các lý do của việc QĐHP. Ngoài ra, nguyên tắc pháp chế đòi hỏi phải có tính hợp lý khi QĐHP. Tính hợp lý thể hiện ở chỗ trong số những phương án giải quyết khác nhau mà luật cho phép, Toà án phải lựa chọn một loại và mức hình phạt, một mặt, phải đúng luật, mặc khác phải phù hợp với các nguyên tắc khác, phù hợp với các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. - Nguyên tắc nhân đạo: thể hiện tập trung nhất ở chỗ khi QĐHP, Toà án phải cân nhắc lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của người phạm tội trong một tổng thể thống nhất biện chứng, hài hoà và hợp lý. Nhân đạo xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có thái độ đúng đắn cả đối với lợi ích của toàn xã hội và Nhà nước, lẫn lợi ích của bị cáo. Bởi vì, không thể nói đến nhân đạo được nếu khi QĐHP mà quá đề cao lợi ích của Nhà nước, của xã hội mà hạ thấp, xem thường lợi ích của bị cáo và ngược lại. Nét nổi bật nhất của nguyên tắc nhân đạo khi QĐHP thể hiện ở chỗ pháp luật hình sự nước ta quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS và hình phạt đối với những người phạm tội ít nguy hiểm cho xã hội và cho những người phạm tội lần đầu, những người thật thà khai báo, tố giác những đồng phạm khác, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại...( Điều 51 BLHS năm 2015). Một nội dung khác của nguyên tắc nhân đạo thể hiện ở chỗ luật hình sự nước ta có những quy định QĐHP rất nghiêm khắc đối với những người phạm tội đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tổ chức ... nhằm bảo vệ có hiệu quả quyền lợi của xã hội, của Nhà nước và mọi công dân khỏi sự xâm hại của tội phạm. Nhưng khi QĐHP đối với những người này, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi phải chọn một biện pháp nghiêm khắc thích hợp, phải tuân thủ theo một nguyên lý cơ bản là người bị kết án cũng là con người và mọi người phạm tội có thể được giáo dục, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội. Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở việc hạn chế sự trừng trị, tức là: trong một vụ án Toà án có thể tuyên một trong những mức cho phép đối với bị cáo (cần
  • 27. 22 thiết tối thiểu, mức cao hơn cần thiết tối thiểu và mức tối đa), thì ở góc độ của việc hạn chế sự trừng trị, Toà án nên tuyên mức hình phạt cần thiết tối thiểu. Trong mọi trường hợp, không cho phép QĐHP với mức “dự trữ” tức là quá mức cần thiết. - Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt: Thể hiện ở chỗ, Tòa án phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự và ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và ác tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định đối với bị cáo một loại và mức hình phạt cụ thể ở mức lớn nhất tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của hình phạt. Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt đòi hỏi phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, các đặc điểm của nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự. - Nguyên tắc công bằng: Tư tưởng của nguyên tắc công bằng xã hội của việc QĐHP thể hiện loại và mức hình phạt do Toà án tuyên phải tương xứng với tội phạm đã thực hiện và nhân thân người phạm tội. Đòi hỏi thứ nhất là hình phạt đã tuyên phải tương xứng với tội đã phạm, nghĩa là tội đã phạm càng nghiêm trọng và trong những điều kiện khác giống nhau thì hình phạt phải càng nghiêm khắc và ngược lại. Ngoài ra, nguyên tắc này đòi hỏi khi QĐHP còn phải cân nhắc nhân thân người phạm tội và các tình tiết khác có trong vụ án vì rằng hình phạt bao giờ cũng được áp dụng đối với người phạm tội cụ thể, mà những người đó tất yếu có những đặc điểm, tính cách, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau... Đặc biệt, đối với người dưới 18 tuổi cần phải thận trọng xem xét thật kỹ để chọn loại hình phạt áp dụng cho phù hợp bởi nếu quá nhấn mạnh, coi trọng đến yếu tố này mà xem thường yếu tố kia thì không thể tuyên được một hình phạt công bằng. Nguyên tắc công bằng xã hội còn đòi hỏi hình phạt được tuyên cần phải phản ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức pháp luật và đạo đức xã hội, phải đủ sức thuyết phục mọi người tính đúng đắn, tính công bằng của chánh sách xét xử của nhà nước ta. 1.3.2. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
  • 28. 23 Căn cứ quyết định hình phạt là điều kiện cần thiết, là tiền đề tồn tại của nguyên tắc quyết định hình phạt và được dùng để giải thích làm sáng tỏ các nguyên tắc quyết định hình phạt và cả chế định quyết định hình phạt nói chung. Căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính nguyên tắc do luật hình sự quy định hoặc do giải thích luật mà có, buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định hình phạt đối với người thực hiện phạm tội. Các căn cứ quyết định hình phạt, được luật quy định rõ ràng, cụ thể, đó là: các quy định của luật hình sự, tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 51, 52 BLHS năm 2015). Giữa các căn cứ quyết định hình phạt và các nguyên tắc quyết định hình phạt có mối liên quan hữu cơ. Chúng được thể hiện như những phạm trù các chung và cái riêng, các nguyên tắc quyết định hình phạt là cái chung, các căn cứ quyết định hình phạt là cái riêng. Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ các nguyên tắc quyết định hình phạt và các căn cứ quyết định hình phạt mới quyết định được loại và mức hình phạt đúng pháp luật, công bằng và hợp lý nhằm đạt được mục đích giáo dục và phòng ngừa tội phạm. Theo khoản 1 Điều 50 BLHS năm 2015 quy định: Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trên cơ sở đó, khi quyết định hình phạt Tòa án phải tuân theo những đòi hỏi có tính quan trọng có tính nguyên tắc như: Căn cứ các quy định của Bộ luật hình sự; cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; cân nhắc thân nhân người phạm tội; cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Thứ nhất, Căn cứ vào quy định của BLHS: Các quy định của BLHS bao gồm tất cả các quy định trong BLHS như quy định về lỗi, tình trạng không có năng lực TNHS, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, quy định về các dấu hiệu pháp lý của tội phạm cụ thể .... Như vậy, khi QĐHP đối với người dưới 18
  • 29. 24 tuổi phạm tội, Tòa án phải căn cứ vào cả các quy định ở “Phần chung” và “Phần các tội phạm” của BLHS có liên quan đến tội phạm mà người dưới 18 tuổi đã thực hiện. Việc QĐHP chỉ được đặt ra khi đã có đủ căn cứ xác định hành vi của bị cáo đã cấu thành một tội cụ thể nào đó mà BLHS quy định. Điều này đồng nghĩa với việc là phải định tội danh trước rồi sau đó mới QĐHP. Sau khi đã xác định được tội danh cụ thể đối với hành vi mà người dưới 18 tuổi đã thực hiện (xác định được điều luật cụ thể), thì phải xác định hành vi đó thuộc điểm, khoản nào trong điều luật mà BLHS đã quy định. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các quy định ở Phần chung và Phần các tội phạm của BLHS để xem xét những quy định có liên quan đến tội phạm mà người dưới 18 tuổi đã thực hiện. Ví dụ: Sau khi đã xác định Đinh Hồng Đ (17 tuổi) phạm tội “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015 thì cần phải đối chiếu với Điều 8 của BLHS năm 2015 để xác định tội phạm mà Đ thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hay là tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng... Điểm khác biệt khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội so với người đã đủ 18 tuổi ở chỗ, trước hết Tòa án phải căn cứ vào các quy định tại Chương XII “Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội” của BLHS năm 2015 (từ Điều 90 đến Điều 107), đồng thời căn cứ vào những quy định khác của Phần chung của BLHS năm 2015 nhưng không trái với những quy định của Chương XII. Như vậy, khi quyết định hình phạt, Tòa án cần phải căn cứ vào tất cả các quy định của Bộ luật hình sự ở dạng thống nhất, tổng thể và cần phải cân nhắc, chỉ rõ trong bản án những quy định của Bộ luật hình sự có liên quan trực tiếp đến việc quyết định của một hình phạt cụ thể đối với bị cáo cụ thể. Các quyết định của bộ luật hình sự là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình phạt, là đòi hỏi quan trọng của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa khi quyết định hình phạt. Thứ hai, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm: Khi QĐHP đối với người phạm tội nói chung và đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói riêng, Tòa án không những dựa vào các quy định của BLHS mà còn phải cân nhắc tính
  • 30. 25 chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà người phạm tội đã thực hiện. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã được nhà làm luật xác định để làm căn cứ phân loại tội phạm. Theo Điều 9 BLHS năm 2015 phân thành 4 loại tội phạm như sau: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cũng là căn cứ để xác định khung hình phạt đối với từng loại tội phạm được quy định trong BLHS. Có thể cùng một loại tội hoặc cùng một khung hình phạt trong cùng một điều luật nhưng do những tình tiết khác nhau nên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng khác nhau. Ví dụ: Đ và L cùng phạm tội “Cướp tài sản” thuộc trường hợp “Có tổ chức” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 168 BLHS năm 2015. Ngoài ra, Đ còn thuộc trường hợp “Tái phạm nguy hiểm” được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 168 BLHS năm 2015. Do đó, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội do Đ thực hiện nguy hiểm hơn so với hành vi phạm tội của L. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 BLHS thì những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm. Do đó, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội phụ thuộc vào tất cả các yếu tố cấu thành tội phạm như: phụ thuộc vào tính chất quan trọng của khách thể bị xâm phạm, vào hành vi phạm tội và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, lỗi, mục đích, động cơ phạm tội... Tuy nhiên, khi cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để QĐHP, Tòa án chủ yếu cân nhắc các yếu tố thuộc về hành vi, hậu quả, lỗi, động cơ, mục đích, còn yếu tố thuộc về khách thể đã được nhà làm luật xác định để phân thành các loại tội phạm khác nhau được quy định ở các chương trong BLHS. Như vậy tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thể hiện ở tổng thể của hai khái niệm “Tính chất” và “mức độ ” nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là một trong những căn cứ quan trọng của việc quyết định hình phạt. Có nhiều loại tình tiết, dấu hiệu ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện.
  • 31. 26 Bởi vậy, Tòa án phải cân nhắc tổng thể các tình tiết, dấu hiệu đó mới bảo đảm cho việc quyết định một hình phạt công bằng, hợp lý đối với bị cáo. Thứ ba, nhân thân người phạm tội: Nhân thân người phạm tội được hiểu là tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của người đó. Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, các yếu tố thuộc về nhân thân là căn cứ vô cùng quan trọng để Toà án cân nhắc khi QĐHP. Những đặc điểm về nhân thân của họ được thể hiện trong lý lịch bị can và các tài liệu khác có liên quan. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, CQĐT, VKSND và Tòa án nhân dân phải chứng minh những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo. Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội bao gồm cả mặt tốt và cả mặt xấu. Trong một số trường hợp, có một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội đã được quy định là yếu tố loại trừ TNHS, miễn hình phạt, định tội, định khung hình phạt hoặc quy định là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Do đó, khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án cần phân biệt từng trường hợp cụ thể. Cần phải cân nhắc đầy đủ các đặc điểm về nhân thân người phạm tội chưa quy định là yếu tố định tội, định khung hình phạt hoặc là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS làm căn cứ QĐHP. Ví dụ: Khi xem xét nhân thân của Nguyễn Văn Q thấy rằng, mặc dù Q chưa bị kết án, chưa bị xử lý vi phạm hành chính, nhưng hay có hành vi gây gổ, đánh nhau gây mất trật tự công cộng, không có việc làm, thường xuyên tụ tập để ăn chơi... Còn khi xem xét nhân thân của Trần Văn X thấy rằng, X cũng chưa bị kết án, chưa bị xử lý vi phạm hành chính và chưa có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào, có nhiều thành tích trong công tác được tặng nhiều giấy khen... Do vậy, khi cân nhắc nhân thân của Q và X, cho thấy nhân thân của Q xấu hơn nhân thân của X. Từ đó, việc QĐHP đối với Q phải nặng hơn đối với X, nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau. Thứ tư, Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS: Theo quy định tại Điều 50 BLHS năm 2015 thì các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ QĐHP. Vì vậy, khi QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cũng giống như đối với người đủ 18 tuổi phạm tội, Toà án phải cân nhắc các tình tiết
  • 32. 27 giảm nhẹ và tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 51 và Điều 52 BLHS năm 2015. Có thể nói, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS cũng là một trong các tình tiết để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Ngoài ra, có một số tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội. Tuy nhiên, Luật Hình sự vẫn xem các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là một căn cứ độc lập buộc Tòa án phải cân nhắc khi QĐHP. Pháp luật Hình sự không quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS có ảnh hưởng đến mức độ nào khi QĐHP. Mức độ giảm nhẹ của các tình tiết giảm nhẹ TNHS hoặc mức độ tăng nặng của các tình tiết tăng nặng TNHS tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể. Có thể cùng là một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS nhưng ở mỗi vụ án khác nhau thì mức độ giảm nhẹ hoặc tăng nặng của nó cũng khác nhau. Vì vậy, Tòa án có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Việc cân nhắc, đánh giá các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS có ảnh hưởng đến mức độ nào khi QĐHP là thẩm quyền của Tòa án mà cụ thể là của HĐXX, nhưng phải trong phạm vi pháp luật quy định. Khi QĐHP, Tòa án có quyền tự xác định các tình tiết khác ngoài các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 là tình tiết giảm nhẹ TNHS, nhưng đối với các tình tiết tăng nặng TNHS thì Tòa án không được xem các tình tiết khác ngoài các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015 là tình tiết tăng nặng TNHS. Đồng thời, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng được quy định là dấu hiệu, yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong khi QĐHP. Không phải tất cả các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 52 BLHS năm 2015 đều được áp dụng đối với tất cả những người dưới 18 tuổi phạm tội. Ví dụ: Các tình tiết tăng nặng “tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, vì án đã tuyên đối với họ không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
  • 33. 28 Kết luận Chương 1 Vấn đề người dưới 18 tuổi phạm tội là một vấn đề được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Những quy định trong các văn bản pháp luật các nước và Việt Nam đã căn cứ vào sự phát triển về thể chất và tinh thần của con người theo độ tuổi để lấy độ tuổi làm ranh giới xác định. Theo quy định BLHS 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác, người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng…. Việc quyết định hình phạt của Tòa án đối với người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ mang tính chất khoan hồng hơn so với người đủ 18 tuổi. BLHS 2015 hiện hành đã quy định những giới hạn cụ thể của từng loại hình phạt và cách thức quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Việc quyết định hình phạt phải hướng đến mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Qua nghiên cứu về vấn đề lý luận và pháp luật của quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, tác giả đi sâu phân tích về các loại hình phạt, khái niệm và đặc điểm của quy định hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Bên cạnh đó, luận văn còn đưa ra khái niệm và ý nghĩa của việc quyết định hình phạt, các nguyên tắc và căn cứ quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Từ đó tạo cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu Chương 2 về thực tiễn áp dụng hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 34. 29 CHƯƠNG 2 QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát tình hình xét xử hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Một trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra nhằm để góp phần đấu tranh có hiệu quả trong công tác phòng ngừa và chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là hoạt động quyết định hình phạt đối với Người chưa thành niên phạm tội của Tòa án. Hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án đối với Người chưa thành niên phạm tội không chỉ nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật mà còn phải đảm bảo được mục đích giáo dục người chưa thành niên phạm tội. Thông qua hoạt động quyết định hình phạt, Tòa án phải giúp cho người chưa thành niên nhận thức được tính nguy hiểm trong hành vi phạm tội của mình cũng như nhận thức được những hậu quả nghiêm trọng do hành vi của mình gây ra cho người khác, cho xã hội để từ đó họ sửa chữa những sai lầm, trở thành những công dân có ích cho xã hội. Nếu hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án chỉ mang tính chất trừng trị hành vi của Người chưa thành niên phạm tội thì sẽ không đảm bảo được mục đích phòng ngừa đối với đối tượng này. Do đó, khi quyết định hình phạt đối với Người chưa thành niên phạm tội thì Tòa án cần tránh tình trạng quyết định hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ, không phù hợp với các chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta về Người chưa thành niên phạm tội. Trong thực tiễn từ năm 2011 đến năm 2015, TAND hai cấp của tỉnh Quảng Ngãi đã thụ lý sơ thẩm vụ án hình sự tổng cộng 2.791 vụ/5.422 bị cáo, đã giải quyết được 2.747 vụ/5.299 bị cáo, đạt tỷ lệ chung là 98,42%% số vụ và 97,73% số bị cáo, bao gồm: chuyển hồ sơ, đình chỉ, trả hồ sơ sơ cho viện kiểm sát là: 354 vụ/812 bị cáo; đưa ra xét xử sơ thẩm là 2.393 vụ/4.487 bị cáo; còn lại 44 vụ/123 bị cáo; tỷ lệ xét xử là 87,74%. Trong số những vụ án đưa ra xét xử, có 161 vụ/258 bị cáo là người chưa thành niên tỷ lệ 6,73% số vụ và 5,75% số bị cáo. Nhìn chung, trong
  • 35. 30 những năm gần đây số lượng vụ án và số bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không ổn định, số vụ án cũng như số bị cáo có sự tăng, giảm thất thường, có lúc thì tăng, có lúc thì giảm. Bình quân số vụ án và số bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ thẩm chiếm tỷ lệ vừa phải trong tổng số vụ án và số bị cáo mà Tòa án hai cấp đã đưa ra xét xử sơ thẩm từ năm 2011 đến năm 2015. Cụ thể, chiếm tỷ lệ 6,73% số vụ án (161/2.393) [Xem bảng 2.1] và 5,75% số bị cáo (258/4.487) [Xem bảng 2.2]. Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ vụ án đưa ra xét xử sơ thẩm có bị cáo là người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Năm Số vụ án sơ thẩm Số vụ án NCTN Tỷ lệ % vụ án NCTN 2011 361 21 5,82% 2012 563 51 9,06% 2013 579 45 7,77% 2014 437 18 4,12% 2015 453 26 5,74% Tổng: 2.393 161 6.73% (Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi) Từ bảng 2.1 ta có Biểu đồ 2.1 0 100 200 300 400 500 600 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số Vụ án Người chưa thành niên Số Vụ án hình sự sơ thẩm
  • 36. 31 Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ bị cáo là người chưa thành niên bị đưa ra xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Năm Số bị cáo đưa ra xét xử sơ thẩm Số bị cáo là NCTN đưa ra xét xử sơ thẩm Tỷ lệ % bị cáo NCTN 2011 669 35 5,23% 2012 1.052 77 7,32% 2013 1.128 68 6,03% 2014 777 34 4,38% 2015 861 44 5,11% Tổng: 4.487 258 5,75% (Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi) Từ bảng 2.2 ta có Biểu đồ 2.2 0 200 400 600 800 1000 1200 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số bị cáo là người chưa thành niên Số bị cáo đưa ra xét xử
  • 37. 32 2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt theo khoản cơ bản 2.2.1. Thực tiễn quyết định hình phạt đúng và nguyên nhân Nhìn chung, xét về số lượng vụ án, trung bình mỗi năm Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ngãi có khoảng 33vụ/ 52 người chưa thành niên phạm tội, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số các vụ án hình sự (khoảng 6,73%). Người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu thực hiện các xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Trong đó đáng chú ý nhất là tội trộm cắp tài sản với tỷ lệ là 26,36%; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ là 18,60%; tội cướp tài sản, tội cướp giật tài sản 18,22%; tội gây rối trật tự công cộng 15,12%, tội giết người 6,98%; các loại tội phạm khác như tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; tội đánh bạc; tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; tội tàng trữ vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý; tội hiếp dâm trẻ em… chiếm tỷ lệ 14,73% [Xem bảng 2.3]. Bảng 2.3. Các tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015 Tội phạm Số bị cáo là NCTN phạm tội Tỷ lệ % bị cáo NCTN phạm tội Tội giết người 18 6,98% Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 48 18,60% Tội cướp tài sản, Tội cướp giật tài sản 47 18,22% Tội trộm cắp tài sản 68 26,36% Tội gây rối trật tự công cộng 39 15,12% Tội phạm khác khác 38 14,73% Tổng: 258 100.00% (Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
  • 38. 33 Bảng 2.4. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Năm Tổng số bị cáo Biện pháp tư pháp Hình phạt Đưa vào trường giáo dưỡng Giáo dục tại xã, phường , thị trấn Cảnh cáo Phạ t tiền Cải tạo không giam giữ Án treo Tỷ lệ % án treo Tù có thời hạn Tỷ lệ % án có thời hạn 2011 35 0 0 0 0 0 20 57,14% 15 42,86% 2012 77 2 0 0 0 2 35 45,45% 38 49,35% 2013 68 0 1 0 0 1 28 41,18% 38 55,88% 2014 34 0 0 0 0 2 7 20,59% 25 73,53% 2015 44 0 0 0 0 3 12 27,27% 29 65,91% Tổng 258 2 1 0 0 8 102 39,53% 145 56,20% Tỷ lệ % 0,78% 0,39% 0% 0% 3,10% 39,53% 56,20% (Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi) Từ bảng 2.4 ta có Biểu đồ 2.4 Theo số liệu về xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ngãi, tỷ lệ hình phạt tù có thời hạn đối với bị cáo trong các năm là: năm 2011 là 22,86%, năm 2012 là 49,35%, năm 2013 là 55,88%, năm 2014 là 73,53%, năm 2015 là 65,91%. Phần lớn kết quả xét xử trong các bản án hình sự sơ thẩm đối với người chưa thành phạm tội thường khi xét xử ở cấp phúc thẩm được giữ nguyên so với cấp sơ thẩm. Tỷ lệ sửa án theo hướng QĐHP “không Đưa vào trường giáo dưỡng 0,78% Giáo dục tại xã phường 0,39 % Cải tạo không giam giữ 3,1% Án treo 42,25% Tù có thời hạn 53,49%
  • 39. 34 tù” như hình phạt cải tạo không giam giữ, cho bị cáo hưởng án treo cũng rất thấp. Theo bảng thống kê cho thấy: - Năm 2011 có 35 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã phường, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, phạt tiền; 20 trường hợp án treo, chiếm 57,14%; có 15 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 42,86% (trong đó 5 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 07 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 02 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù giam và có 01 trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam). - Năm 2012 có 77 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử, trong đó không có trường hợp nào giáo dục tại xã phường, cảnh cáo, phạt tiền; 02 trường hợp đưa vào trường giáo dưỡng; 02 trường hợp cải tạo không giam giữ; 35 trường hợp án treo, chiếm 45,45%; có 38 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 49,35% (trong đó 17 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 13 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù giam và có 03 trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam). - Năm 2013 có 68 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, cảnh cáo, phạt tiền; 01 trường hợp giáo dục tại xã phường; 01 trường hợp cải tạo không giam giữ; 28 trường hợp án treo, chiếm 41,18%; có 38 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 55,88% (trong đó 28 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 08 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 02 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù giam và không có trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam). - Năm 2014 có 34 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã phường, cảnh cáo, phạt tiền; 02 trường hợp cải tạo không giam giữ; 07 trường hợp án treo, chiếm 20,59%; có 25 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 73,53% (trong đó 15 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, 05 trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù
  • 40. 35 giam và không có trường hợp bị kết án từ 15 đến 18 năm tù giam). - Năm 2015 có 44 trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị đưa ra xét xử, trong đó không có trường hợp nào đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã phường, cảnh cáo, phạt tiền; 03 trường hợp cải tạo không giam giữ; 12 trường hợp án treo, chiếm 27,27%; có 29 trường hợp bị kết án tù có thời hạn, chiếm 65,91% (trong đó 26 trường hợp bị kết án dưới 03 năm tù giam, 03 trường hợp bị kết án từ 03 đến dưới 07 năm tù giam, không có trường hợp bị kết án từ 07 đến dưới 15 năm tù giam và từ 15 đến 18 năm tù giam). Trong 05 năm qua, Tòa án xét sử sơ thẩm hai cấp tỉnh Quảng Ngãi không áp dụng hình phạt cảnh cáo, phạt tiền; Biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ có 02 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm tội), tỷ lệ 0,78%; giáo dục tại xã phương 01 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm tội), tỷ lệ 0,39%; cải tạo không giam giữ là 08 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm tội), tỷ lệ 3,10%; án treo 102 trường hợp (trong tổng số 258 trường hợp người chưa thành niên phạm tội) tỷ lệ 39,53%; Tù có thời hạn là 145 trường hợp, tỷ lệ 56,20%. Căn cứ thực tiễn quyết định hình phạt của Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ngãi, có thể thấy hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án đối với người chưa thành niên phạm tội đã đạt được một số kết quả nhất định: Thứ nhất, hoạt động quyết định hình phạt của Tòa án đối với người chưa thành niên phạm tội trong thời gian qua tại Quảng Ngãi nhìn chung là đúng quy định của pháp luật, hầu như không phát hiện thấy sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên. Việc áp dụng hình phạt và các quy tắc quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên của Tòa án đều đúng với các căn cứ được quy định trong pháp luật hình sự. Thứ hai, khi quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên thì Tòa án cũng đã thực hiện đúng chính sách hình sự của Nhà nước ta là nhân đạo và khoan hồng đối với người chưa thành niên nên mức hình phạt được áp dụng thường xem