SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NNL TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ
Tp.HCM. 2019
`MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ CHI TIẾT
CNV CÔNG NHÂN VIÊN
CNH - HĐH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
CBCNV CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
DN DOANH NGHIỆP
GV GIẢNG VIÊN
KHKT KHOA HỌC KỸ THUẬT
KTQD KINH TẾ QUỐC DÂN
LĐ LAO ĐỘNG
NNL NGUỒN NHÂN LỰC
QTNL QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
SL SỐ LƯỢNG
TNDN THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HCNS HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
TCNS TỔ CHỨC NHÂN SỰ
TTĐT TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển con người là một trong mục tiêu quan trọng nhất để phát triển kinh tế
xã hội và đó cũng là phương tiện tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển, không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà còn cả trên toàn thế giới. Trong mỗi tổ chức đều nhận thấy
được công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức mà nó còn giúp cho
người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi
về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà người lao động tránh được sự
đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội. Và nó còn góp phần làm thoả
mãn nhu cầu phát triển cho người lao động.
Vì vậy để phát triển bền vững, xây dựng được một vị thế vững chắc trên thị
trường, công việc được đặt lên vị trí hàng đầu là phải quan tâm đến con người – con
người là cốt lõi của mọi hành động. Nếu tổ chức có nguồn nhân lực trình độ kỹ thuật
cao, có ý thức trách nhiệm, có sự sáng tạo…thì tổ chức đó sẽ làm chủ được mình trong
mọi biến động của thị trường. Và cũng chính nguồn nhân lực đó là sự đổi mới, sự cải
tiến bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm hiện đại hóa – công nghiệp
hóa quá trình sản xuất, quản lý. Công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi cần
phải có sự nỗ lực lớn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị Y Tế, nhận thấy công ty có
rất nhiều ưu điểm công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, công ty đã chú trọng đầu tư cho người lao động được tham gia các
khóa đào tạo để nâng cao năng lực cũng như có những chính sách phát triển nhân lực.
Tuy nhiên, công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty vẫn còn những hạn
chế: hình thức đào tạo chưa phong phú, công tác đánh giá chưa đạt hiệu quả, chưa sát
với năng lực thực sự của nhân viên. Với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị
Phương Hoa, cùng với các cô, chú, anh chị tại Công ty em đã nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết
bị Y Tế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài: về lý thuyết, hệ thống hoá kiến thức đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, đánh giá được hiệu quả nguồn nhân lực qua công tác đào
tạo. Về thực tiễn, áp dụng lý thuyết vào công tác đào tạo, so sánh đánh giá thực hiện
của Công ty, tìm ra những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản trị nhân lực của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty
cổ phần thiết bị Y Tế.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
số liệu, bảng biểu, thống kê, sử dụng bảng hỏi để khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả đào
tạo và nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạọ nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
Kết cấu của luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát triển nhân lực.
Chương 2. Thực trạng về công tác đào tạo, phát triển nhân lực của Công ty CP
thiết bị Y Tế.
Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển tại Công
ty CP thiết bị Y Tế.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bảng 1.1. So sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo Phát triển
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về
kiến thức và kỹ năng hiện tại
Chuẩn bị cho tương lai
(Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – ĐH KTQD)
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực



-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1.2. Các phương pháp đào tạo và phát triển
1.2.1. Đào tạo trong công việc
Phương pháp này thường được áp dụng bởi chi phí không cao, người học viên có
thể nắm bắt ngay bài học. Họ được thực hành ngay những gì mà tổ chức trông mong ở
họ sau khoá đào tạo. Phương pháp này tạo điều kiện cho học viên làm việc với những
đồng nghiệp tương lai của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau này, họ có thể
bắt chước những hành vi lao động tốt của đồng nghiệp. Hơn nữa, trong khi học, học
viên được làm việc và có thu nhập. Tuy nhiên cũng có nhược điểm, đó là lý thuyết
không được trang bị đầy đủ, có hệ thống. Và trong khi làm việc cùng với công nhân
lành nghề thì học viên có thể bắt chước những hành vi lao động xấu. Hơn nữa, do thực
hành ngay tại nơi làm việc có thể sẽ gây hỏng hóc máy móc, dẫn đến đính trệ công
việc.
1.2.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc
Đây chính là phương pháp đào tạo tại chỗ hay chính tại nơi làm việc. Công nhân
học nghề sẽ được phân công làm việc với một công nhân lành nghề, có trình độ, có
kinh nghiệm hơn. Người dạy trước tiên sẽ giới thiệu, giải thích về mục tiêu của công
việc. Sau đó hướng dẫn tỉ mỉ cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và cho học viên
làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người dạy. Người học vừa
phải học vừa phải quan sát, lắng nghe những lời chỉ dẫn và làm theo cho đến khi thuần
thục mới thôi.Trong quá trình học, người học cũng như người dạy đều phải có sự nỗ
lực cao, người dạy phải có tay nghề vững chắc, tạo sự tin tưởng về tay nghề của mình
đối với học viên, ngoài ra còn phải biết lắng nghe những thắc mắc của người học. Như
vậy, phải có sự kết hợp của cả người dạy và người học mới đào tạo ra được học viên
có trình độ như mong muốn.
Phương pháp này có ưu điểm là không đòi hỏi phải có một không gian riêng,
cũng như máy móc, thiết bị đặc thù để phục vụ cho việc học. Đồng thời giúp cho viên
nắm bắt nhanh kiến thức vì được thực hành ngay sau khi hướng dẫn.
Tuy nhiên, nhược điểm là can thiệp vào tiến trình sản xuất, có thể làm hư hại máy
móc, thiết bị do chưa quen việc, chưa quen sử dụng máy móc, thiết bị vừa học.
1.2.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Đây thực chất là phương pháp kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người
học. Phương pháp này rất phổ biến ở Việt Nam, nó thường được áp dụng cho những
công việc thủ công, cần sự khéo léo, tỉ mỉ như thợ nề, thợ điện… Chương trình học bắt
đầu bằng việc trang bị kiến thức lý thuyết trên lớp sau đó được đưa đến làm việc dưới
sự hướng dẫn của công nhân lành nghề; được trực tiếp thực hiện công việc thuộc nghề
cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng nghề. Quá trình học có thể kéo dài từ
một tới sáu năm tuỳ theo độ phức tạp của nghề. Trong quá trình học nghề, học viên có
thể được trả công bằng một nửa tháng lương của công nhân chính thức và được tăng
đến 95% vào lúc gần kết thúc khoá học. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn
chỉnh cho công nhân.
Ưu điểm của phương pháp: Học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ
thống cả lý thuyết và thực hành. Do đó, chất lượng đào tạo tốt, sau khoá học, học viên
có kỹ năng thuần thục. Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu điểm là có chỗ học lý
thuyết và thực hành riêng, không ảnh hưởng tới công việc đang thực hiện tại doanh
nghiệp.
Nhược điểm của phương pháp là tốn kém cả về thời gian và tiền bạc do phải tổ
chức lớp học riêng, trang thiết bị riêng cho việc học. Việc đào tạo là toàn diện về kiến
thức nên có phần không liên quan trực tiếp đến công việc.
1.2.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này thường áp dụng cho cán bộ quản lý hoặc nhân viên giám sát.
Trong một vài trường hợp cũng có thể sử dụng để đào tạo công nhân sản xuất. Đây
cũng là phương pháp mà người học cũng được người thợ giỏi, người thợ lành nghề chỉ
bảo trong quá trình cùng làm việc.
Phương pháp này giúp học viên nhanh chóng lĩnh hội được kiến thức, có điều
kiện để làm công việc thật nhưng không thực sự được làm công việc đó một cách đầy
đủ và có thể sẽ bắt chước phương pháp, cách thức làm việc không tiên tiến.
1.2.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Đối với công nhân sản xuất thì việc luân chuyển và thuyên chuyển công việc là
nhằm chống lại sự nhàm chán trong công việc. Có những công việc do thời gian thực
hiện một thao tác, động tác quá ngắn làm cho người lao động cảm thấy nhàm chán vì
vậy chuyển họ sang làm một công việc khác cùng phân xưởng hoặc khác.
Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung cấp
cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Mục
đích của quá trình đào tạo này là giúp người học có khả năng thực hiện được những
công việc cao hơn trong tương lai.
Phương pháp này giúp người học học được nhiều công việc, được làm thật nhiều
công việc và tránh được sự nhàm chán. Tuy nhiên, chỉ là luân chuyển và thuyên
chuyển nên thời gian làm một công việc hay một vị trí là ngắn dẫn đến không hiểu biết
đầy đủ về một công việc.
1.2.2. Đào tạo ngoài công việc
1.2.2.1. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đây là phương pháp thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một lớp học
riêng cũng với những máy móc, thiết bị, quy trình làm việc ấy nhưng chỉ phục vụ cho
học tập. Phương pháp này áp dụng đối với những nghề tương đối phức tạp hoặc các
công việc có tính đặc thù mà phương pháp kèm cặp tại chỗ không đáp ứng được.
Phương pháp này có chương trình học chia làm hai phần: lý thuyết và thực hành.
Phần lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành thì đến
xưởng riêng dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hoặc công nhân lành nghề.
Ưu điểm của phương pháp: Học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ
thống cả lý thuyết lẫn thực hành. Do có xưởng thực hành riêng nên quá trình thực hành
của học viên không ảnh hưởng đến công việc sản xuất.Tuy nhiên, phương pháp này
đòi hỏi không gian riêng cho học tập dẫn đến chi phí tốn kém cộng thêm việc mua sắm
thiết bị riêng cho học tập.
1.2.2.2. Cử đi học ở các trường chính quy
Với những nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử người lao động
đi học ở trường dạy nghề có thể trong vài tháng hoặc lên tới 2-3 năm. Học viên có thể
phải tự bỏ tiền ra đi học nếu xét thấy lợi ích to lớn của việc đi học hoặc tổ chức hỗ trợ
một phần học phí. Phương pháp này cũng trang bị tương đối đầy đủ kiến thức cả lý
thuyết và thực hành cho học viên. Đây là phương pháp đào tạo có hệ thống nhất, mang
lại kiến thức toàn diện nhất. Tuy nhiên, chi phí rất tốn kém.
1.2.2.3. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Phương pháp này áp dụng cho cán bộ quản lý nhiều hơn, các doanh nghiệp có thể
định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm trao đổi kiến thức, kinh nghiệm làm
việc. Các buổi hội thảo có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với chương trình đào
tạo khác. Học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh
đạo nhóm, qua đó họ học được những kiến thức, kinh nghiệm cần có.
Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi trang thiết bị
riêng, học viên học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như phong cách
bày tỏ, thể hiện ý kiến của mình trước đám đông.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, phạm vi hẹp.
1.2.2.4. Đào tạo theo phương thức từ xa
1.2.2.5. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành phương tiện dạy và học rất tiện dụng,
đây là phương pháp hiện đại mà nhiều công ty ở nhiều nước đang sử dụng. Trong
phương pháp này, các chương trình đào tạo được người lập trình soạn sẵn và ghi lên
đĩa mềm chương trình học, học viên chỉ việc mở đĩa qua máy vi tính và làm theo
hướng dẫn trong đó. Phương pháp này đòi hỏi người học phải tốn nhiều thời gian vào
tự học và để soạn thảo ra một chương trình thì rất tốn kém, nó chỉ có hiệu quả khi có
số lớn học viên tham gia chương trình. Ngoài ra, học viên cũng phải đa năng mới có
thể học được.
Ưu điểm của phương pháp này là đào tạo được nhiều kỹ năng mà không cần
người dạy. Học viên có thể tự sắp xếp thời gian học cho mình một cách hợp lý, nội
dung chương trình học đa dạng nên có nhiều cơ hội lựa chọn và đặc biệt là cung cấp
tức thời thông tin phản hồi đối với câu trả lời của người học là đúng hay sai, có đáp án
ngay giúp người học giải quyết vướng mắc.
1.2.2.6. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này đào tạo cho cán bộ quản lý cách giải quyết các tình huống có
thể xảy ra trong thực tế được mô hình hoá qua các bài tập tình huống, diễn kịch, mô
phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý… thông qua các cuộc hội thảo. Ưu điểm của
phương pháp là ngoài học được những kiến thức về thực hành, học viên còn có cơ hội
được đào luyện những kỹ năng thực hành, nâng cao khả năng làm việc với con người
và ra quyết định. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều công sức, tiền của,
thời gian để xây dựng lên các tình huống mẫu.
1.2.2.7. Mô hình hóa hành vi
1.2.2.8. Đào tạo kĩ năng xử lý công văn, giấy tờ
Đây là phương pháp đào tạo, huấn luyện cho người lao động cách ra quyết định
nhanh chóng trong công việc hàng ngày. Học viên khi vừa tới nơi làm việc sẽ nhận
được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, dặn dò của cấp
trên và các thông tin khác và họ phải có trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn.
Phương pháp này được áp dụng cho cán bộ quản lý, giúp họ nhanh chóng có kỹ năng
làm việc và ra quyết định. Nhưng đôi khi có thể gây ra những thiệt hại cho tổ chức và
ảnh hưởng tới công việc của bộ phận.
Tuỳ theo vào nhu cầu đặc điểm nghề cũng như trình độ công nhân mà tổ chức lựa
chọn phương pháp phù hợp với nguồn tài chính của mình.Vì mỗi phương pháp đào tạo
đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó nên tổ chức cân xem xét kỹ trước khi lựa
chon một phương án nào đó.
1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển đối với công tác quản trị khác
Để việc quản lý con người có hiệu quả, các chính sách quản lý cần đồng bộ với
nhau. Trong công tác quản lý nguồn nhân lực, công tác đào tạo cần phải được thực
hiện đồng bộ với các công tác quản lý con người chủ yếu khác như thiết kế và phân
tích công việc, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá kết quả công việc, trả lương và các
khoản phúc lợi khác.
Đối với công tác phân tích công việc:
Với cách tiếp cận trong quản lý kinh doanh hiệu quả, khâu đầu tiên là công tác
thiết kế công việc. Cần phải phân tích rõ công việc, đưa ra một bản mô tả công việc cụ
thể và rõ ràng, làm cơ sở cho các công tác quản lý con người khác. Thế nhưng các
doanh nghiệp nhà nước không có bản mô tả công việc cho từng vị trí, do chịu sự quản
lý của bộ Lao động – Thương binh – Xã hội với cách tiếp cận của kinh tế kế hoạch tập
trung. Ngày nay tuy đã phải chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đa số
các doanh nghiệp vẫn chưa được đào tạo bài bản về phương pháp quản lý kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường. Do không có mô tả công việc cho các vị trí công việc
trong công ty, hình dung của mọi người về công việc có phần mơ hồ, thiếu phân định
rõ ràng, và cũng không rõ ràng chi tiết trong yêu cầu về trình độ, kỹ năng cụ thể cho
mỗi vị trí công việc. Khi thiếu bản mô tả công việc với yêu cầu về trình độ, kỹ năng và
năng lực cụ thể cho mỗi vị trí công việc, thì việc xác định nhu cầu đạo tạo cũng chưa
được chính xác.
Đối với công tác hoạch định nguồn nhân lực:
Việc đánh giá kết quả công việc trong các doanh nghiệp nhà nước cũng không kết
hợp tốt để phối hợp với công tác đào tạo. Thông thường thì khi đánh giá kết quả công
việc, người ta còn cần tìm ra nhu cầu đào tạo cho mỗi nhân viên. Công việc này chưa
được làm tốt ở các doanh nghiệp trên. Các doanh nghiệp tốt nhất cũng chỉ mới đánh
giá kết quả công việc để trả lương, mà chưa giúp tìm ra những mặt yếu kém cần đào
tạo và phát triển của nhân viên
Hệ thống tiền lương và phúc lợi cũng không đồng bộ để thúc đẩy công tác đào
tạo. Với hệ thống lương theo quy định của nhà nước đã quá lỗi thời, không tạo động
lực cho người lao động phấn đấu vươn lên bằng kết quả công việc và bằng việc nỗ lực
học tập.
Cần phải nhấn mạnh rằng muốn doanh nghiệp làm tốt công tác đào tạo, phát triển
thì các nội dung chính sách về quản lý NNL phải đồng bộ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy
lẫn nhau. Trong trường hợp của các doanh nghiệp nhà nước các chính sách về thiết kế
công việc, tuyển chọn nhân viên, đánh giá kết quả công việc và trả lương đã không
phù hợp và bổ trợ được cho nhau, làm ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển
NLL.
Đối với công tác đãi ngộ:
Bên cạnh việc đãi ngộ nhân lực bằng tài chính cần có các hình thức đãi ngộ khác.
Khi bước vào một doanh nghiệp bất kì ai cũng mong muốn được hoàn thiện bản thân
mình hơn, được thăng chức, được ưu tiên hơn. Vì thế có thể nói đào tạo và phát triển
nhân lực là một trong các hình thức đãi ngộ được nhiều doanh nghiệp, công ty áp
dụng. Đào tạo và phát triển nhân lực trong công ty giúp cho nhân viên trong công ty
thỏa mãn nhu cầu được học hỏi, hoàn thiện, nâng cao trình độ, giúp cho nhân viên thấy
được sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động. Giúp họ cảm thấy mình được
coi trọng trong doanh nghiệp và có trách nhiệm hơn với công việc, trung thành với
doanh nghiệp.
1.4. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực
Hình 1.1 . Quy trình đào tạo, phát triển nhân lực
(Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực - Trường đại học công nghiệp Hà Nội)
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Bao gồm:
+ Xác định nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo
Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nhân lực
Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, phát triển
nhân lực
Đánh giá kết quả đào tạo , phát triển nhân lực
Hệ
thống
thông
tin
phản
hồi
+ Xác định mục tiêu đào tạo.
1.4.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại
lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu
cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện
các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động.
Để xem xét các vấn đề trên thì tổ chức dựa vào phân tích công việc và đánh giá tình
hình thực hiện công việc. Để hoàn thành được công việc và nâng cao năng suất lao động
với hiệu quả lao động cao, thì tổ chức phải thường xuyên xem xét, phân tích kết quả thực
hiện công việc hiện tại của người lao động thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công
việc. Để tìm ra những yếu kém, những thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của
người lao động so với yêu cầu của công việc đang đảm nhận, với mục tiêu dự kiến đã
định trước để tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng của
người lao động so với yêu cầu của công việc, đó là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo.
Đào tạo bồi dưỡng và phát triển là một nhu cầu tất yếu và thường xuyên trong hệ
thống nhu cầu của người lao động. Người lao động luôn có nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng
để họ nâng cao được trình độ, năng lực của bản thân nhằm hoàn thành tốt công việc được
giao, đồng thời giúp họ tự tin, có khả năng điều chỉnh hành vi trong công việc và chuẩn bị
các điều kiện, để phát triển và thích ứng. Do vậy, khi phân tích để xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển chúng ta phải phân tích nhu cầu đào tạo cá nhân và khả năng
học tập của cá nhân cũng như hiệu quả vốn cho đầu tư đào tạo.
Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo: Có nhiều phương pháp
thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo, chẳng hạn phỏng vấn cá nhân, sử dụng
bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát, phân tích thông tin có sẵn…
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công
việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực, công ty sẽ xác định số lượng,
loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
1.4.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo, phát triển của doanh nghiệp
Là xác định các kết quả cần đạt được của hoạt động đào tạo. Bao gồm:
+ Nhân viên sẽ tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng gì?
+ Công việc của nhân viên sẽ được cải tiến ra sao?
+ Dựa trên 5 tiêu chí 5W + 1H
+ Chất lượng NNL và hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của người lao
động trong mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo cần phải rõ ràng, cụ thể và có thể
đánh giá được.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương pháp lại có ưu
nhược điểm riêng của nó. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp
nhiều phương pháp lại với nhau. Phương pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung chương
trình đào tạo, chi phí phải thấp và phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực
1.4.2.1. Địa điểm của chương trình đào tạo và phát triển
Có hai địa điểm được lựa chon:
 Tại doanh nghiệp: Với địa điểm này thì doanh nghiệp thường áp dụng loại hình
đào tạo tại chỗ hoặc kèm cặp nhân viên, diễn ra ở ngay trong doanh nghiệp. Có thể mời
giảng viên tới dạy hoặc chính nhân viên trong công ty
 Bên ngoài doanh nghiệp: Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp. Đó là việc gửi các học
viên tới các trung tâm đào tạo hoặc các trường đại học.
1.4.2.2. Hình thức đào tạo
Bao gồm 4 hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phổ biến:
- Đào tạo mới là đào tạo những người đang làm việc ở lĩnh vực này chuyển sang lĩnh
vực khác nên cần đào tạo để bồi dưỡng chuyên môn.
- Đào tạo lại là đào tạo những người yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ cần đào tạo
lại để cũng cố kỹ năng nghề nghiệp, hoặc những người đã có một nghề nhưng vì lý do nào
đó khi sử dụng họ phải đào tạo lại nghề khác
- Đào tạo nâng cao là đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề để nâng cao trình độ, tay
nghề để người lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
- Đào tạo chuyên môn là đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực ngành nghề đang làm
1.4.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Để xác định được bộ phận nào cũng như đối tượng nào cần đào tạo cần dựa vào
công tác đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc và công tác kiểm tra giám sát
tình hình thực hiện đào tạo hàng năm để xác định nên đào tạo đối tượng nào thuộc bộ
phận gì và hình thức đào tạo là gì: đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nghiệp vụ
hoặc đào tạo kỹ năng gì?
Đối tượng đào tạo phải có những tiêu chí cụ thể: cần phải đáp ứng được các yêu cầu
về phẩm chất, kỹ năng, có mong muốn được tham gia đào tạo, về độ tuổi (nên chọ những
người trẻ tham gia đào tạo vì nếu chọn những người sắp về hưu thì họ sẽ không cống hiến
được bao lâu nữa), giới tính ( tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo mà đưa người đi đào tạo)…
1.4.2.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Sau khi xác định được đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, đi xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp với đối tượng cần đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo.
Xác định các chương trình đào tạo bao gồm:
+ Số lượng các bài học và môn học cần phải học.
+ Thời lượng của từng môn học, bài học.
+ Thứ tự của từng môn học.
Sau đó xác định xem, phương pháp đào tạo nào là phù hợp với yêu cầu dặt ra cũng
như phù hợp về mặt kinh phí của tổ chức.
1.4.2.5. Lựa chọn giáo viên
Sau khi đã xác định kế hoạch đào tạo gồm nội dung, mục tiêu và phương pháp đào
tạo thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất quan trọng đó là đội ngũ giảng viên.
Tuỳ từng tình hình sản xuất kinh doanh, đối tượng đào tạo cũng như nhu cầu đào tạo mà
lựa chọn lực lượng này sao cho phù hợp với các đối tượng. Để xác định số lượng giảng
viên thì cần dựa vào số lượng học viên đã được ước tính tại kế hoạch đào tạo.
Doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn giáo viên theo hai phương án:
Mời giáo viên bên trong doanh nghiệp: bao gồm những người quản lý có kinh
nghiệm, thâm niên cao tham gia giảng dạy, người dạy có khả năng cung cấp cho học viên
kỹ năng thực hiện công việc có tính thực tế, đồng thời tiết kiệm được chi phí, nhưng có
nhược điểm là không có được những thông tin mới.
Mời giáo viên đào tạo bên ngoài: với phương án này thì giáo viên có thể cung cấp
những kiến thức, thông tin mới cho học viên, tuy nhiên thì lại không sát với thực tiễn của
doanh nghiệp và chi phí thường rất cao.
1.4.2.6. Chi phí đào tạo
Đây là một trong những vấn đề then chốt trong việc ra quyết định đào tạo.
Những doanh nghiệp có kinh phí giành cho đào tạo người lao động hạn hẹp thì chọn
phương pháp đào tạo ít tốn kém nhưng vẫn hiệu quả. Vì để thực hiện được một khoá đào
tạo cần phải dự tính rất nhiều chi phí.
+ Chi phí cho người dạy.
+ Chi phí cho người học.
+ Chi phí quản lý.
+ Chi phí cho phương tiện dạy và học.
Nếu không dự tính được trước các khoản chi phí này, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình đào tạo. Do vậy, cần phải dự tính trước.
1.4.3. Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Sau khi xây dựng kế hoạch đào tạo thì công ty cần triển khai các kế hoạch đào tạo.
Công ty cần xem xét đối tượng đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra những vấn đề phát sinh
ngoài kế hoạch thì phải kịp thời báo ngay với lãnh đạo cấp trên để trực tiếp xem xét, thay
đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Việc triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực được
tổ chức theo tiến trình sau:
Sơ đồ 1.4 Quy trình đào tạo tại doanh nghiệp
Mời giảng
viên
Tập trung
người học
Chuẩn bị
tài liệu
Chuẩn bị cơ
sở vật chất
Đãi ngộ
người học và
dạy
( Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – trường ĐHCN Hà Nội)
Sơ đồ 1.5. Quy trình đào tạo bên ngoài doanh nghiệp
( Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – trường ĐHCN Hà Nội)
Công ty cần xem xét những định hướng trong tương lai của doanh nghiệp để có
chương trình nhằm phát triển nhân sự một cách hợp lý hơn.
Công ty dựa vào :
• Yêu cầu công việc.
• Năng khiếu của nhân viên: trong quá trình làm việc đào tạo nhận thấy được năng
khiếu của nhân viên từ đó sắp xếp được những công việc cụ thể nhằm khai thác tối đa
nguồn nhân lực.
• Có các chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên.
• Việc thuyên chuyển đề bạt nhân viên
1.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hiệu quả của chương trình đào tạo thường được đánh giá qua 2 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Học viên tiếp thu và học hỏi được những gì sau khóa học
 Giai đoạn 2: Học viên áp dụng các kiến thức kỹ năng đã học hỏi được vào trong
thực tế để thực hiện công việc như thế nào?
Đánh giá kết quả học tập trong giai đoạn đầu tiên là không khó, nhưng đánh giá hiệu
quả của toàn bộ khóa học là một vấn đề phức tạp đòi hỏi rất nhiều thời gian. Có trường
hợp học viên lĩnh hội các kiến thức rất tốt nhưng khi vào làm việc thực tế thì không thể
thực hành áp dụng vào được những thứ mình đã học. Để tránh lãng phí trong công tác đào
tạo, sau một phần hoặc toàn bộ chương trình đào tạo cần thiết phải có một sự đánh giá về
kết quả đào tạo của học viên, xem xét lại mục tiêu đưa ra và mức độ thỏa mãn các mục
tiêu đào tạo đó. Sau đó đưa ra các điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho các
chương trình đài tạo.
Để đánh giá chương trình đào tạo thì có thể đánh giá qua định tính và định lượng:
 Đánh giá định tính:
Phản ứng của người học: người học sẽ phản ứng về khóa học như thế nào?
Nội dung được học: nội dung chương trình đào tạo có phù hợp hay không?
Ứng dụng công việc: sau quá trình đào tạo thì nhân viên ứng dụng những kiến thức
đã học vào trong thực tế như thế nào?
Kết quả mà doanh nghiệp đạt được: thông qua người được đào tạo..
 Đánh giá định lượng:
Tổng doanh thu: xem xét tổng doanh thu trước và sau khi đào tạo
Tổng lợi nhuận: xem xét tổng lợi nhuận trước và sau khi đào tạo
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: cho biết lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu.
Vòng quay vốn lưu động: cho biết trong một năm vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao
Tổng doanh thu = giá bán x số lượng
Tổng lợi nhuận= (doanh thu – chi phí) x 0.75
Tỷ suất lợi nhuận = X 100%
Vòng quay vốn lưu động =
Thu nhập bình quân: thu nhập bình quân càng cao thể hiện được hiệu quả của quá
trình đào tạo.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
Các nhân tố có thể từ con người, từ các chiến lược kinh doanh, triết lý quản lý của các nhà
quản lý, do trang thiết bị máy móc…
1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến các
hoạt động của doanh nghiệp. Tùy vào trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng,
ổn định, suy thoái mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực riêng.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế bao gồm:
+ Tỷ lệ lãi suất: Ảnh hưởng tới mức cầu đối với sản phầm của doanh nghiệp, quyết
định mức chi phí về vốn, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và do đó quyết định về
mức đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ tác động đến nền
kinh tế theo hai hướng: một là, tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng
thanh toán cho các nhu cầu của họ. Hai là, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của
nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo khả năng
tích lũy vốn nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho cầu về nhân lực
tăng. Doanh nghiệp sẽ chú trọng và phát triển nguồn nhân lực nhiều hơn.
 Nhân tố chính trị
Việt Nam là đất nước được thế giới công nhận về sự ổn định chính trị. Là điều kiện
tốt thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội đầu tư nhiều hơn vào đào tạo, trong
điều kiện kinh tế phát triển và chính trị ổn định người lao dộng sẽ yên tâm hơn để tập
trung vào việc học tập, tăng hiệu quả công tác đào tạo
 Nhân tố kỹ thuật, công nghệ
Công nghệ, kỹ thuật mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển
theo hướng tăng nhanh tốc độ, kéo dài chu kì sống của sản phẩm. Việc ứng dụng có chất
lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào các lĩnh vực kinh doanh sẽ nâng cao
nhanh chóng khả năng tiếp cận, thông tin thị trường làm tăng năng suất lao động của đội
ngũ quản trị cũng như nhân viên
 Nhân tố văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa, xã hội như phong tục tập quán, xu hướng tiêu dùng của con
người, lao động, sức khỏe, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng… có ảnh hưởng sâu sắc
đến cơ cấu thị trường cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác động
trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như
thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhan viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng
như khách hàng… Chính vì vậy trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố văn hóa, xã hội.
 Môi trường cạnh tranh (Đối thủ tiềm ẩn)
Các đối thủ cạnh tranh xuất hiện có tác động rất mạnh đến các hoạt động của doanh
nghiệp. Một trong những lợi thế giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh và đứng vững được đó
chính là phát huy nguồn lực con người. Vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược, chính
sách đào tạo trước mắt cũng như lâu dài của công ty.
1.5.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp đều có những mục tiêu, chiến lược riêng cho từng giai đoạn
phát triển. những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
trong đó có hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Khi doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức công nghệ…thì người lao động cần phải được
đào tạo để có những kiến thức, kỹ năng phù hợp với những thay đổi đó.
Chính sách, triết lý quản lý, những tư tưởng, quan điểm của người quản lý cấp cao
của tổ chức về cách quản lý con người trong tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
 Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì công tác đào tạo của doanh nghiệp càng
phức tạp và ngược lại.
Cơ cấu tổ chức càng đơn giản thì việc ra quyết định càng nhanh chóng, dễ dàng và
gọn nhẹ.
Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn quy mô
và hình thức đào tạo.
Trình độ của người lao động: trình độ người lao động càng cao thì sẽ có những
chương trình đào tạo phù hợp
 Cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo giới tính
Về độ tuổi lao động: tùy thuộc vào độ tưởi lao động già hay trẻ mà mức độ đào tạo
lớn hay ít
Giới tính cũng ảnh hưởng tới nhu cầu đào tạo: thông thường một doanh nghiệp có tỷ
lệ nữ giới cao hơn nam giới thì nhu cầu đào tạo sẽ thấp và ngược lại nếu tỷ lệ nữ giới mà
thấp hơn nam giới thì nhu cầu đào tạo sẽ cao hơn.
1.5.3. Nhân tố con người
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt động trong tổ chức
đều chịu sử tác động của nhân tố này. Tuỳ từng hoạt động mà con người ảnh hưởng nhiều
hay ít, đối với công tác đào tạo và phát triển thì yếu tố con người ảnh hưởng mạnh mẽ.
Chúng ta đều nhận thấy, con người khác với động vật là biết tư duy, do đó con người luôn
có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và phát triển của người lao động ngày càng
được chú trọng hơn. Nhân tố con người tác động đến đào tạo được chia ra làm hai nhân tố
tác động đó là con người lao động (lao động trực tiếp) và con người quản lý (cán bộ quản
lý).
Con người lao động là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Những đối tượng này, khi người lao động muốn được nâng cao
trình độ thì họ có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muốn học hỏi
thì họ sẽ học tập tự giác thì chất lượng sau đào tạo được nâng cao một cách rõ rệt.
Bất cứ ai cũng có sở thích, có người sở thích học tập nghiên cứu, làm việc, yêu thích
một nghề nào đó. Nếu người lao động yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn thì khi họ
được đi đào tạo họ sẽ hăng say học, tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công tác đào tạo được
tiến hành thuận lợi và hiệu quả thu được là cao hơn. Công tác này nhằm giảm bớt các tác
nhân chán nản, không muốn học…
Một yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố con người tác động đến công tác đào tạo
đó là trình độ của người lao động. Trình độ của họ ở mức độ nào, trình độ cao hay thấp, ý
thức học tập, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của người lao động như thế nào nó
quyết định đến các phương pháp đào tạo khác nhau, các chương trình và hình thức đào tạo
cho hợp lý với từng đối tượng.
1.5.4. Nhân tố nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải
có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp. Nhà quản trị phải
thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự
hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương
tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên
cứu nắm vững chuyên môn về đào tạo nhân sự vì như vậy sẻ giúp nhà quản trị học được
cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ.
1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực
Chúng ta đang phải sống trong một thế giới, một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn
ra với tốc độ chóng mặt, thế giới dường như phẳng hơn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
bùng nổ công nghệ thông tin. Những tiến bộ này đã tác động đến sản xuất, đến cung cách
quản lý đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong doanh nghiệp. Vì chính sự thay
đổi, tiến bộ này trên thế giới cũng như ở Việt Nam mà các cấp lãnh đạo cần phải trang bị
cho mọi người kiến thức, kỹ năng mới để có thể theo kịp sự thây đổi. Nhu cầu đào tạo và
phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
 Đối với doanh nghiệp
+ Cải tiến về năng suất, chất lượng công việc.
+ Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy đủ
những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được.
+ Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
+ Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
+Giảm bớt được tai nạn lao động.
+ Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo
dự trữ để thay thế.
 Đối với bản thân người lao động
+ Giải quyết khó khăn, bỡ ngỡ trước môi trường làm việc mới (thông qua quá trình
hội nhập)
+ Được phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo để tăng năng suất lao động và
chất lượng lao động: tự tin làm chủ phương tiện, kỹ thuật mới, tiếp cận phương pháp quản
lý mới…
+ Cả hai tác động trên đều nhằm mục tiêu giúp người lao động thực hiện công việc
tốt hơn.
+ Ngoài ra, đào tạo và phát triển còn thỏa mãn các nhu cầu thành đạt của người lao
động.
 Đối với xã hội:
+ Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao.
+ Góp phần tạo ra công dân tốt cho xã hội.
+ Thúc đẩy sự phát triển và hợp tác xã hội: hợp tác giữa doanh nghiệp và tổ chức
đào tạo, giữa người lao động tham gia đào tạo và các cá nhân càng tham gia đào tạo...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
Y TẾ
2.1. Tổng quan chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần thiết bị Y Tế
Mã số thuế: 0201659713
Địa chỉ: Số 27/40 Đường Lạch Tray, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành
Phố Hải Phòng
Giấy phép kinh doanh: 0201659713. Ngày cấp: 21/01/2008.
Website: ducnhat.com.vn
TEL: (84) 0313 641205 FAX: (84) 0313 641206
Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng thiết bị vật tư y tế.
+ Dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, vận chuyển hành khách, hàng hóa đường
bộ.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét
nghiệm, thực phẩm, thiết bị y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị trường học, thiết bị
phân tích, thiết bị văn phòng, thiết bị đào tạo dạy nghề, thiết bị điện, điện tử, thiết bị viễn
thông, ô tô cứu thương chuyên dụng, ô tô, xe máy các loại .
+ Tư vấn, kinh doanh, lắp đặt và xây lắp hệ thống xử lý nước thải y tế và công
nghiệp.
+ Kinh doanh và cung ứng hệ thống khí nén, hút áp lực, ô xy y tế, CO2, Nitơ hoá
lỏng, gas hoá lỏng phục vụ trong ngành y tế và công nghiệp.
ước.
 Một số mốc quan trọng:
+ 7/2009 Công ty có thêm chi nhánh tại Hưng Yên
+ 5/2016 Công ty kí liên kết hợp tác lâu dài với bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.
+ 3/5/2018 Công ty có thêm chi nhánh tại TP Lạng Sơn
Chỉ trong vòng gần 8 năm thành lập công ty đã có những bước chuyển biến quan
trọng, quy mô của công ty ngày càng mở rộng cả về số lượng và chất lượng, hình ảnh của
công ty ngày càng được nhiều người biết đến
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự )
và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát của công ty.
: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho
đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội.
Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty.
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc
P. Kĩ
thuật
P. vật
tư
thiết bị
P.phần
mềm
máy
tính
P.tài
chính
kế
toán
P. kinh
doanh
P.hành
chính
nhân sự
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc: của công ty gồm Tổng Giám đốc điều hành chung, phụ trách bộ
à chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Bộ máy giúp việc: Gồm văn phòng, các phòng ban chuyên môn có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty về công tác
quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết bị văn
phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc. Đồng thời phụ trách công tác quản lý, đào
tạo và phát triển nhân sự.
Phòng Kỹ thuật: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật và các dự án. Nhân viên
của Phòng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, sử dụng máy vi tính thành thạo.
Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ
công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các khoản
chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất nhập sản phẩm, tính
toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp
đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải
nộp.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ,
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp doanh nghiệp tăng
cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết
sử dụng máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà
Công ty đang kinh doanh.
Phòng Vật tư Thiết bị: Có chức năng nhiệm vụ lo cung ứng vật tư thiết bị cho việc
sửa chữa hay lắp ráp sản phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của Công ty, kế hoạch dự trữ
thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Nhận xét:
Bộ máy của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đặc điểm của
cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính, mọi quyết định đưa ra
đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp
dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý, tránh được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động theo tính
chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự chi phối của cấp
trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp dưới trong công việc.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
 Chức năng
DUCNHAT đang và sẽ đưa ra nhiều giải pháp công nghệ thiết thực để góp phần
đảm bảo các nhu cầu trong y tế, giáo dục, công nghiệp, cho các bệnh viện, doanh nghiệp
và hộ gia đình để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ
Chấp hành nghiêm túc các chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước và tập quán
Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác vận chuyển nhập hàng và xuất hàng,
các quy định về tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của công
ty đặt ra.
Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực
hiện những chỉ tiêu được giao.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu
nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
2.1.4. Phương hướng phát triển của công ty
* Phát triển thị trường:
Công ty sẽ triển khai tiếp cận các thiết bị y tế mới nhất, công nghệ tiên tiến nhất, với
giá cả chấp nhận được và khả năng tiếp cận dễ dàng để phục vụ khách hàng. Trên cơ sở
quan hệ trực tiếp với các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng thế giới, DUCNHAT luôn sẵn
sàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi giúp khách hàng giải quyết khó khăn, đồng thời cung cấp
thiết bị nhanh chóng với thái độ nhiệt tình, tận tâm với nghề đảm bảo uy tín lâu dài và sự
tin cậy của khách hàng.
Về thị trường: DUCNHAT cung cấp các thiết bị y tế, thiết bị xét nghiệm và hóa chất
cho các bệnh viện TW, các bệnh viện và phòng khám tư tại thị trường khu vực miền Bắc
và miền Trung. Dự kiến cuối năm 2020 DUCNHAT sẽ mở thêm một chi nhánh tại Quảng
Bình.
* Công nghệ:
DUCNHAT luôn tiếp cận với các công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để phục vụ
khách hàng.
* Khách hàng:
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và ngoài nước để cung cấp
những mặt hàng thiết bị y tế, công nghệ y tế hiện đại, dịch vụ y tế chất lượng cao và giá
cả hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
* Về nhân lực:
Công ty luôn luôn quan niệm rằng sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào yếu tố con người, vì vậy Công ty luôn đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tập trung
tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ cử đi tu nghiệp ở nước ngoài, có năng lực để đáp ứng
phát triển mở rộng và giữ vững vị thế của doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thiết bị
y tế, dịch vụ y tế, chuyển giao công nghệ y tế.
* Đội ngũ nhân viên:
Với đội ngũ nhân viên tốt nghiệp đại học và trên đại học giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình và có trách nhiệm cao trong công việc. Vì vậy, công ty đã chiếm được cảm tình của
rất nhiều khách hàng trên khắp cả nước. Ngoài ra chúng tôi còn có sự hỗ trợ đặc biệt từ
các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài và các cộng tác viên hiện là thạc sỹ, tiến sỹ tại các
trường đào tạo và giảng dạy.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(ĐVT: Nghìn Đồng)
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2019 Năm 2018 Năm 2017
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 12.883.006 9.664.055 7.132.211
2. Giá vốn hàng bán 11 11.142.134 7.998.586 6.021.862
3. Chi phí bán hàng 24 136.875 106.379 71.509
4. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 638.286 604.952 600.077
5.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 50
965.711 954.120 438.763
6.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51 241.428 267.153 122.854
7.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 724.283 686.966 315.910
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương
đối ổn định, nhưng tăng không đều qua các năm. Nó được thể hiện thông qua:
Tổng doanh thu của công ty năm 2019 là 12.883.006 ngàn đồng tăng so với năm
2018 (9.664.005 ngàn đồng) là 3.219.005 ngàn đồng và tăng so với năm 2017 ( 7.132.000
ngàn đồng) là 5.751.000 ngàn đồng ) nguyên nhân chủ yếu do năm 2018 Công ty đã mở
thêm một chi nhánh mới ở Lạng Sơn, do đây là một chi nhánh mới hình thành nên các
chiến lược và chính sách đưa ra chưa tối ưu dẫn tới số lượng sản phẩm bán ra chưa nhiều,
cũng như việc để giá bán chưa hợp lý. Việc số lượng sản phẩm tiêu thụ chậm cũng phụ
thuộc vào một số nguyên nhân khách quan như nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
Sức mua của khách hàng, thị hiếu, thói quen tiêu dùng…hay nguyên nhân thuộc về phía
Nhà nước: thông qua các công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh của công ty như chính
sách giá, chính sách thuế... Đến năm 2019 công ty đã có các biện pháp thích hợp nhằm
giải quyết các khó khăn trên, nên doanh thu của công ty đã tăng so với năm 2018.
Lợi nhuận trước thuế năm 2019 là 965.710 ngàn đồng tăng so với năm 2018
(954.119 ngàn đồng ) tăng 11.591 ngàn đồng tương ứng với 1,2 %. Từ năm 2017 tới năm
2018 lợi nhuận trước thuế tăng 515.356 ngàn đồng tương ứng với mức tăng 117%. Có thể
thấy tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế năm 2018-2019 nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận trước
thuế của năm 2017- 2018. Lợi nhuận trước thuế năm 2018 – 2019 giảm do chi phí sản
suất, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng nên lợi nhuận giảm đáng kể, chứng tỏ
công ty quản lý, sử dụng vật tư, lao động tiền vốn chưa hợp lý, hoặc cũng có thể do công
ty đang theo đuổi một chiến lược nào đó trong những năm sắp tới.
Lợi nhuận sau thuế năm 2019 là 724.283 ngàn đồng, tăng so với năm 2018 (686.966
ngàn đồng) là 37.317 ngàn đồng và tăng so với năm 2017 ( 315.909 ngàn đồng ) là
408.374 ngàn đồng.
2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty cổ phần thiết bị Y Tế
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, lực lượng lao động là yếu tố cơ bản
quyết định đến sự thành bại. Nó là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận, là nguồn lực mang
tính chiến lược. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Công ty cổ phần thiết bị Y Tế luôn
quan tâm đến lực lượng lao động, không ngừng tăng cường cả về số và chất lượng nguồn
nhân lực. Công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân tham gia các khóa học, lớp học về
quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của
công ty; khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại.
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh
2019/2018
So sánh
2018/2017
Số
người
Cơ
cấu
(%)
Số
người
Cơ
cấu
(%)
Số
người
Cơ
cấu
(%)
Số
người
% Số
người
%
Theo
tổng lao
động
56 100 70 100 90 100 20 128 14 125
Lao động
trực tiếp
48 85,71 58 83,16 72 79,55 14 124 13 128
Lao động
gián tiếp
9 14,29 12 16,84 18 20,45 6 150 3 133
Theo
giới tính
56 100 70 100 90 100 20 128 14 125
Nam 38 67,85 48 68 61 67,78 13 127 10 126
Nữ 18 32,15 22 32 29 32,22 7 131 8 157
Theo
trình độ
56 100 70 100 90 100 20 128 14 125
Đại học 49 87,5 62 88,4 79 88,4 17 127 13 126
Cao
đẳng
3 5,35 3 4,3 3 3,8 0 100 0 100
Trung
cấp
2 3,57 3 4,3 4 4,3 1 133 1 150
Lao động
phổ
thông
2 3,57 2 3 4 3,5 2 200 0 0
( Nguồn: Phòng hành chính nhân
sự)
Nhận xét:
Về tổng số lao động
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể trong 3 năm
từ 56 người lên tới 90 người.
Trong đó : lao động trực tiếp là 85,71% ở năm 2017 còn tới năm 2019 là 79,55% ,
lao động gián tiếp năm 2017 là 16,07% còn tới năm 2019 là 20,45% , điều này cho thấy
số lượng cấp quản lý của công ty tăng nhanh hơn đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình
hình kinh doanh của công ty đang phát triển. Điều này khẳng định công ty nghiêng về
khía cạnh sàn kinh doanh, trung gian buôn bán, không trực tiếp tạo ra sản phẩm chỉ có
một lượng nhỏ tái chế biến hoặc sơ chế giản đơn.
Về giới tính
Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể: năm
2017 là 20 người (35,7%), năm 2018 là 26 người (37,1%), đến năm 2019 tỉ lệ này tăng
lên là 32 người (35,6%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều
hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty thiên về mặt
hàng công nghệ, thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển…đòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn
nữ giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận hành chính,
tài chính kế toán và kinh doanh.
Về trình độ
Qua bảng trên ta cũng thấy trình độ của nhân viên cũng có sự thay đổi:
+ Trình độ đại học: năm 2017, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 49 người,
chiếm 87,5% trong tổng số 56 người. Năm 2018 , số nhân viên có trình độ đại học là 62
người, chiếm khoảng 88,4% trong tổng số 70 người . Sang năm 2019 số lượng này đã
tăng lên con số 79 người chiếm 88,4% trong tổng số 90 người . Như vậy cả về số lượng
và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2018-2019 tăng hơn so với năm 2017.
Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng là một biểu hiên
tốt trong cơ cấu lao động.
+ Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 2017-2019
vẫn duy trì ở mức số lượng là 3 người, nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần.
+ Trung cấp, lao động phổ thông : số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty, năm 2018 chiếm 7,3 %, năm 2019 chiếm 7,8 %
có xu hướng tăng nhẹ nhằm phù hợp với mục đích yêu cầu của công việc.
 Điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lao động được nâng cao, quản lý công
ty đã quan tâm rất lớn đến trình độ của công ty.
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Chỉ tiêu
Năm 2018 Năm 2019
Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động 70 100 90 100
1. Dưới 30 tuổi 60 85,7 79 87,78
2. Từ 30 ÷ 40 tuổi 8 11,4 9 10
3. Từ 40 ÷ 50 tuổi 2 2,9 2 2,2
4. Trên 50 tuổi 0 0
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu
là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức,
phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%( năm 2019) nhưng họ là
những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng
lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt.
Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung
lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Những người có thâm niên làm
việc lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết kiệm thời
gian cho doanh nghiệp. Mọi người có thể trao đổi trong quá trình làm việc. Đồng thời
cũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn.
2.2.2. Sự phân bố lao động giữa các phòng ban
Bảng 2.4. Lao động trong các phòng ban (năm 2019)
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có %
Tổng số lao động 90 100
Ban lãnh đạo 3 3,33
Phòng tài chính kế toán 10 11,1
Phòng kỹ thuật 17 18,9
Phòng kinh doanh 22 24,4
Phòng hành chính 5 5,56
Phòng vật tư thiết bị 19 21,1
Phòng phần mềm máy tính 14 15,6
( Nguồn : Phòng hành chính)
Nhận xét:
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng đều nhau, có phòng
nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên như là phòng hành chính thì chỉ có 5 người
chiếm 5,56% nhưng ở phòng kinh doanh có 22 người chiếm 24,4% tình trạng này là do
mỗi phòng ban có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 3 người (1 Chủ tịch Hội đồng
quản trị, 1 Tổng Giám đốc, 1 Giám đốc). Với ban lãnh đạo gồm 3 người như vậy, việc
quản lý các phòng ban sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty nên bố trí thêm hai người
nữa trong ban lãnh đạo là Giám đốc phần mềm và Giám đốc kỹ thuật để hợp lý hơn trong
việc quản lý và điều hành các phòng ban đạt hiệu quả tốt nhất.
2.2.3. Năng suất lao động của công ty
Thông qua năng suất lao động thì cán bộ có thể biết được có cần thiết phải đào tạo
hay không hay đào tạo có phải là một biện pháp thiết thực hay không. Để phản ánh được
hiệu quả làm việc của lao động trong Công ty, ta có bảng sau:
Bảng 2.5. Phân tích năng suất lao động của công ty trong 2 năm 2017-2019
Chỉ tiêu Đơn
vị
Thực hiện 2019/2018 2018/2017
2017 2018 2019 Giá trị % Giá trị %
1.Tổng doanh thu Triệu 7.132 9.664 12.883 3.219 3,3 2.532 3,5
2.Lợi nhuận sau
thuế
Triệu 315,9
1
686,9
6
724,28 37,32 5,4 366 9,6
3.Tổng số lao động Người 56 70 90 20 2,56 14 3,5
4.Số lao động trực
tiếp
Người 48 58 72 14 2,48 10 2,1
5.Số lao động gián
tiếp
Người 9 12 18 6 3,1 3 1,3
6.Năng suất lao
động (1/3)
Triệu/
người/
năm
127,3
5
138,0
5
143,14 5,09 2,1 10,7 1.08
7.Doanh thu lao
động trực tiếp
(6*4)
Triệu
đồng
6.113,
1
8006,
9
10.306
,08
2.299,18 2,62 1893,8 1,3
8.Doanh thu lao
động gián tiếp
(6*5)
Triệu
Đồng
1.146,
2
1.656,
6
2.576,
52
919,92 3,16 510,4 1,44
9.Sức sinh lời (2/3) Triệu/
người/
năm
5,6 9,8 8,05 -1,76 2,36 4,2 1,75
(Nguồn: phòng hành chính- nhân sự)
Nhận xét:
Từ bảng phân tích trên ta thấy: năng suất lao động cuả công ty năm 2018 tăng lên
so với năm 2017 là 10,7 triệu /người/ năm tương ứng tăng 1.08%. Từ năm 2018 tới 2019
tăng 5,09 triệu/người/năm hay đạt mức so sánh là 2,1%. Mức tăng năng suất này là do
trình độ tay nghề của công nhân viên tăng lên đáng kể, công ty đã cung cấp các thiết bị
các mặt hàng đầy đủ, kịp thời và đúng quy cách sản phẩm cũng như tổ chức lao động
trong công ty rất hợp lý. Điều này đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên đáng kể
3.219 triệu, tương ứng với tỉ lệ tăng 3,3 %.
Mặc dù ta thấy số lượng công nhân tăng là 20 người nhưng nó không làm ảnh hưởng
mấy tới chi tiêu năng suất lao động vì tốc độ tăng của nó nhỏ, tốc độ tăng về số lượng lao
động nhỏ hơn rất nhiều tốc độ tăng về doanh thu. Điều đó cũng chứng tỏ công ty đã sử
dụng và bố trí lao động đúng người, đúng việc, không còn tình trạng công nhân nghỉ chờ
việc từ đó làm tăng được lãi thực cho công ty và đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh.
2.3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty CP Thiết
bị Y Tế
2.3.1. Quan điểm lãnh đạo về công tác đào tạo và phát triển NNL trong công ty
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và đứng trước ngưỡng cửa hội nhập
nền kinh tế (bằng việc gia nhập tổ chức thương mai quốc tế WTO), cùng với sự hiện đại
hoá trong việc ứng dụng các tiến bộ KH-KT vào trong sản xuất và đời sống thì chất
lượng nguồn nhân lực chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy để chạy đua với sự phát
triển của nền kinh tế thì chất lượng nguồn lực cũng phải luôn cải tiến lại mình một cách
kịp thời. Để thực hiện được điều đó thì mọi tổ chức luôn phải tự đổi mới, đào tạo nguồn
nhân lực của mình. Đào tạo nguồn nhân lực là một công tác cần thiết và quan trọng với
bất kỳ một tổ chức nào.
Ban lãnh đạo của Công ty cổ phần thiết bị Y Tế đã nhận thức được vai trò quan
trọng của việc cần nâng cao chất lượng NNL. Điều đó được thể hiện bằng việc, ban lãnh
đạo đã có các chính sách nghiên cứu và vận dụng khá tốt quan điểm nhìn nhận, đánh giá
về con người, đồng thời qua đó quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức, sắp xếp
nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển (điều này
được thể hiện qua quy mô đào tạo NNL ở phần trên)
2.3.2. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty cổ
phần thiết bị Y Tế
2.3.2.1. Thực trạng về công tác đào tạo của công ty
Công ty đã căn cứ vào việc phân tích nhiệm vụ và đánh giá công việc để xác định
nhu cầu đào tạo. Cụ thể công việc được tiến hành như sau:
- Xác định khả năng làm việc, trình độ làm việc của người lao động trong doanh
nghiệp, từ đó tìm ra những thiếu xót trong kỹ năng, trình độ chuyên môn của họ như:
+ Thiếu bằng cấp cũng như chuyên môn, tay nghề do đó họ không có khả năng hoàn
thành tốt công việc được đảm nhiệm
+ Thiếu những kỹ năng cần thiết hay thiếu sai sót trong khi thực hiện các thao tác
trong quá trình làm việc.
- Xác định những nhu cầu của công ty về kiến thức, kĩ năng mới của cán bộ công
nhân viên trong công ty để từ đó họ có kiến thức, kĩ năng thực hiện công việc, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của công việc.
- Căn cứ sự thay đổi trong khâu tổ chức, từ đó xác định nhu cầu đào tạo.
- Căn cứ và quy hoạch nhân sự, phân tích những vấn đề về tổ chức như: năng suất,
chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động… sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ
từng cá nhân cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp
lý hay chưa, có thiếu xót gì cần bổ sung, để từ đó xác định nhu cầu đào tạo.
- Xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nguồn kinh phí hiện có của công ty sau đó
mới lập ra các chương trình đào tạo phù hợp.
Việc xác định nhu cầu đào tạo, giáo dục và nâng cao năng lực quản trị có thể thực
hiện theo trình tự sau:
+ Xây dựng thiết kế tổ chức, thiết kế nhu cầu phát triển lãnh đạo trong doanh nghiệp
ở cấc phòng ban, trên cơ sở dựa trên các bản hợp đồng kinh tế hay kế hoạch mở rộng sản
xuất kinh doanh, các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp…
+ Các phòng ban, các cán bộ tổ chức cần xem xét lại các hồ sơ tóm tắt năng lực của
cá nhân người lao động đang làm việc tại công ty để xác định rõ hơn khả năng của các
nhân viên, bản tóm tắt dựa trên việc tổng hợp các dữ liệu về người lao động như: trình độ
học vấn, kinh nghiệm công tác, kết quả đánh giá thực hiện công việc…
+ Xây dựng sơ đồ thuyên chuyển công tác, phiếu thăng chức: để từ đó doanh nghiệp
có thể xác định được nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực quản trị và người lao động trong
công ty cũng như tiềm năng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Vào quý đầu tiên của năm, người phụ trách có liên quan nằm trong phòng hành
chính - nhân sự cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên rồi gửi cho nhân
viên của mình, gửi cho trường phòng của công ty. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định
dựa trên các cơ sở khác nhau.
 Các nội dung đào tạo và phát triển nhân sự
 Đào tạo và phát triển về mặt chính trị và lý luận
Mục đích:
Nâng cao phẩm chất chính trị, nắm vững lý luận, hoàn thiện nhân cách cho các
thành viên trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra con người hoàn thiện.
Nội dung:
- Nghi quyết, chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
- Pháp luật kinh doanh và lao động.
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Các học thuyết về kinh tế, quản trị.
- Các quy luật kinh tế, tự nhiên và xã hội.
- Các phương pháp tư duy khoa học.
 Đào tạo và phát triển về mặt chuyên môn kỹ thuật.
Mục đích:
Giúp người lao động liên tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật để
thực hiện tốt nhất công việc hiện tại, cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhu cầu
phát triển tương lai.
Nội dung:
- Đào tạo kiến thức căn bản và kiến thức chuyên sâu.
- Các kỹ năng cần đào tạo cho nhà quản trị là:
+ Kỹ năng nhân sự: khả năng làm việc với người khác, năng lực giao tiếp, khả năng
thuyết phục.
+ Kỹ năng tư duy: biết nhìn xa trong rộng, hình dung và trình bày vấn đề.
+ Kỹ năng thông tin: thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt thông tin.
Quy mô đào tạo qua các năm của công ty:
Bảng 2.6. Quy mô đào tạo cán bộ, nhân viên trong công ty
Các chỉ tiêu 2017 2018 2019 2019/2018
Tổng CNV được đào tạo 14 25 36 44%
Đào tạo học cấp cao lý luận chính trị,
quản lý tổ chức
1 3 5 67%
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 4 7 10 42%
Đào tạo tin học 7 11 13 18%
Đào tạo ngoại ngữ 2 4 8 100%
(Nguồn : phòng hành chính- nhân sự)
Nhận xét:
Quy mô đào tạo qua các năm tăng đều: năm 2018 so với năm 2017 tăng 79% tương
ứng tăng 11 người, năm 2019 so với năm 2018 tăng 44% tương ứng tăng 9 người. Điều
đó chứng tỏ đào tạo ngày càng được coi trọng trong công ty. Trong 2 năm 2019 và 2018,
việc đào tạo ngoại ngữ có tỷ lệ tăng nhanh nhất 100% điều đó chứng tỏ, công ty rất coi
trọng vấn đề nâng cao trình độ ngoại ngữ của người lao động. Bên cạnh đó, công ty còn
chú ý trang bị cho CBCNV các kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
Tin học là phần quan trọng được sử dụng phổ biến trong các công ty, công ty rất
coi trọng kiến thức về tin học. Theo điều tra cho thấy: những yêu cầu về tin học và ngoại
ngữ được công ty đưa vào trong tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên hàng năm. Khách
hàng của công ty không chỉ trong nước mà còn có một bộ phận nhỏ nước ngoài, vì vậy
ngoại ngữ cũng được công ty chú trọng đặc biệt là các phòng ban về kinh doanh. Nhìn
trên bảng cũng cho ta thấy công ty cũng mở các lớp đào tạo học cấp cao lý luận chính trị
nhằm phục vụ các đối tượng được thăng chức, ban lãnh đạo công ty.
Quy mô đào tạo của công ty cổ phần thiết bị Y Tế còn được thể hiện qua số lượng
CNV được đào tạo ở các phòng ban.
. Bảng 2.7. Thống kê số lượng CNV được đào tạo ở các phòng, ban
Các phòng ban Năm 2018 Năm 2019 So sánh
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Phòng kỹ thuật 2 4 2 100
Phòng vật tư thiết bị 5 6 1 20
Phòng phần mềm máy tính 6 8 2 33
Phòng tài chính kế toán 4 5 1 25
Phòng kinh doanh 3 6 3 100
Phòng hành chính-nhân sự 5 7 2 40
(Phòng hành chính- nhân sự)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy các phòng phần mềm máy tính, phòng hành chính nhân sự có
số lượng công nhân viên được đào tạo nhiều nhất. Năm 2019, phòng phần mềm máy tính
là 8 người còn phòng hành chính nhân sự là 7 người. Nhưng tỷ lệ về tỷ lệ CNV ở phòng
kỹ thuật và phòng kinh doanh tăng nhanh nhất. Từ năm 2018 tới năm 2019 thì số lượng
công nhân viên được đào tạo tăng đáng kể. Phòng kỹ thuật tăng 100% tương ứng với 2
nhân viên. Phòng kinh doanh cũng tăng 100% tương ứng với 3 nhân viên. Các phòng còn
lại cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Phòng vật tư thiết bị tăng 20% so với năm
2018. Phòng phần mềm máy tính tăng 33% so với năm 2018.
2.3.2.2. Những quy định về công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
- Nguyên tắc:
Công ty cổ phần thiết bị Y Tế thực hiện công tác đào tạo và phát triển NNL theo
nguyên tắc chung toàn công ty. Công tác được lập kế hoạch, tiến hành đào tạo bằng đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm tổ chức, có tinh thần trách nhiệm
tốt, luôn quán triết theo những chính sách mà công ty đề ra. Mặt khác, công ty cũng có
những chính sách khuyến khích bản thân người lao động tự nâng cao, trau dồi kiến thức
chuyên môn của mình, không ngừng sáng tạo trong quấ trình làm việc nhằm giúp cho
công ty phát triển không ngừng lớn mạnh.
- Điều kiện tiêu chuẩn đối với CNV được công ty cử đi đào tạo, đối tượng được cử
đi phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp hợp với chương trình đào tạo.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có năng lực bản thân, phẩm chất tốt, có
khả năng tiếp thu được những kiến thức mới.
+ Có đủ điều kiện về kinh tế, gia đình, sức khỏe.
+ Cam kết làm việc lâu dài cho công ty: đối với những trường hợp mới được nhận
vào công ty, công ty phải ký các điều khoản nhằm giữ chân họ sau khi công ty đã đào tạo
họ.
- Tổ chức thực hiện công tác đào tạo:
Căn cứ vào kế hoạch của công ty, căn cứ vào kết quả của quá trình kinh doanh, công
ty tiến hành tổng kết vào cuối năm và đưa ra kế hoạch của năm tới.
Vào quý I hàng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, chất lượng nguồn nhân lực hiện
có của công ty, các phòng ban có nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, lập danh sách
những CNV có nhu cầu hoặc phải đi đào tạo.
Trong bản kế hoạch phải ghi rõ lý do đào tạo, nhu cầu đào tạo, danh sách công nhân
viên cần đào tạo, chương trình đào tạo về chuyên môn gì…sau đó phòng hành chính -
nhân sự lập kế hoạch đào tạo cụ thể, dự trù kinh phí và thời gian đào tạo rồi thông qua
giám đốc.
Đối với những trường hợp phát sinh thêm chi phí đào tạo, cần lập biên bản báo cáo
lên phòng hành chính - nhân sự, phòng ghi rõ nguyên nhân rồi thông qua phòng tài chính
- kế toán để lấy thêm kinh phí đào tạo.
Đây là những nguyên tắc chung về đào tạo của công ty cổ phần thiết bị Y Tế, các
chương trình đào tạo qua các năm đều phải thực hiện theo đúng nguyên tắc trên, nhằm
đảm bảo thống nhất và ổn định trong toàn công ty và qua các năm.
2.3.2.3. Sơ đồ quy trình đào tạo của công ty
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình đào tạo của công ty Y Tế
Nhu cầu CBCNV Định hướng của
công ty
Kết quả đánh giá hiệu lực
đào tạo của năm trước
Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng kế hoạch đào tạo,phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
So sánh kết quả đào tạo
(Nguồn: phòng hành chính- Nhân sự)
Quy trình trên bao gồm nhiều bước, mỗi bước do từng phòng ban phụ trách riêng
biệt. Qua đó cho ta thấy rằng Công ty đã xây dựng một quy đào tạo khá đầy đủ và chặt
chẽ và thể hiện sự quan tâm của công ty đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
2.3.3. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty CP thiết bị Y Tế
2.3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Theo kế hoạch, tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế về chất lượng NNL CNV
hiện có mà hàng quý công ty đã xác định được nhu cầu đào tạo và phát triển NNL. Công
ty đã xác định nhu cầu đào tạo cụ thể như sau:
Để xác định được nhu cầu đào tạo công ty thu thập thông tin từ ba nguồn:
 Nguồn 1: Nhu cầu của CBCNV
Từ năm 2018 – 2019 công ty tuyển dụng thêm 20 lao động bao gồm cả lao động qua
đào tạo và lao động chưa qua đào tạo. Tất cả những nhân viên chưa qua đào tạo họ đều
mong muốn có một chương trình đào tạo để nâng cao tay nghề và phù hợp với môi trường
làm việc của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong công ty việc đề bạt, thăng chức được diễn ra theo quý, bất kỳ cán bộ
nào cũng muốn nâng cao năng lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn để có thể được
thăng chức.
 Nguồn 2: Theo định hướng của công ty: công ty đưa ra định hướng phát triển
trong dài hạn:
Tạo một nguồn lực vững chắc, có năng lực cạnh tranh để đáp ứng phát triển mở rộng
về quy mô cũng như chất lượng để dẫn dắt công ty thành một doanh nghiệp tiên phong
Lưu hồ sơ
trong lĩnh vực thiết bị y tế, dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực nhân viên thông qua giao tiếp
bán hàng và trình độ ngoại ngữ
 Nguồn 3: Kết quả kinh doanh của các năm trước
Để xác định công tác đào tạo của công ty là cần thiết hay không thì công ty đã xem
xét thông qua năng suất lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận qua các năm.
Năng suất lao động: năm 2018 là 138,05 triệu/đồng/người tới năm 2019 là 143,14
triệu/đồng/người. Mức năng suất này đã tăng nhưng còn chậm vì vậy để cải thiện năng
suất lao động được nâng lên thì cần phải nâng cao năng lực trình độ của người lao động
thông qua hoạt động đào tạo.
 Qua quá trình tổng hợp các nguồn thì năm 2019 công ty đã đưa ra được nhu cầu đào
tạo, phát triển nhân lực như sau:
Nhu cầu cán bộ lãnh đạo: Hàng năm cử cán bộ lãnh đạo thuộc các phòng, theo học
các lớp nghiệp vụ ngắn ngày và các lớp lý luận chính trị cao cấp. Trong năm 2019 công ty
đã cử 36 người được đào tao. Và có 34 người đào tạo tại trung tâm , đi học lớp cấp cao lý
luận chính trị, các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như các lớp đào tạo về tin
học và ngoại ngữ, còn 2 người sẽ được đào tạo tại chỗ.
Nhu cầu cán bộ CNV: Mỗi phòng ban cử CNV đi học để nâng cao nghiệp vụ. Tính
tới năm 2019, trung bình mỗi CNV trong công ty đều được cử đi đào tạo một lần.
Bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo cán bộ CNV năm 2019
Nội dung chương trình đào tạo Đối tượng Số lượng
(người)
Đào tạo lý luận chính trị Cán bộ lãnh đạo 3
Học lớp quản lý, tổ chức Cán bộ tổ chức 2
Đào tạo marketing, phát triển thị trường,
nghiệp vụ khác.
Công nhân viên
10
Đào tạo tin học Công nhân viên 13
Đào tạo ngoại ngữ Công nhân viên 8
Tổng số lượng 36
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
2.3.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo
 Kỹ năng
Cán bộ quản lý:
+ Có khả năng hoạch định tổ chức, điều hành công ty
+ Thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu
đó.
+ Dự kiến được khó khăn, trở ngại, biến động của môi trường kinh doanh.
+ Có khả năng ứng xử và giao tiếp tốt.
+ Tạo ra môi trường làm việc tốt (thu nhập, cơ hội thăng tiến…)
Đối với công nhân viên:
+ Có kỹ năng nghiên cứu và chuẩn bị: trang bị cho nhân viên cách nghiên cứu khách
hàng của mình để dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn nữa.
+ Kỹ năng chuẩn đoán: trang bị cho nhân viên nắm bắt được tâm lý của khách hàng,
chuẩn đoán được rằng khách hàng đang cần những sản phẩm như thế nào.
+ Kỹ năng giao tiếp tốt: tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng cũng như các
đồng nghiệp.
+ Kỹ năng cộng tác: nhân viên tạo mối quan hệ với khách hàng, mở rộng khách
hàng.
 Kiến thức
Cán bộ quản lý:
+ Có chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp, chức trách nắm giữ.
+ Có kiến thức tổng quát về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan, môi
trường kinh doanh, pháp lý, chính trị, kinh tế vã xã hội.
+ Có kiến thức phân tích tài chính và định lượng.
+ Thành thạo tin học văn phòng
Đối với công nhân viên:
+ Có kiến thức tổng quan về công ty. Cũng như ngành nghề đang kinh doanh
+ Có chuyên môn cụ thể về ngành nghề được giao.
+ Làm tốt các công việc thường ngày.
+ Thành thạo tin học văn phòng.
2.3.3.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo
Thứ nhất: Xác định địa điểm đào tạo
Đào tạo tại doanh ngiêp: giảng viên chính là nhân viên tại công ty. Công ty
không mời giảng viên từ bên ngoài vào để giảng dạy.
Đào tạo ở bên ngoài doanh nghiệp: công ty cử cán bộ nhân viên tới các cơ sở,
trung tâm để đào tạo.
Thứ hai, lựa chọn hình thức đào tạo
+ Doanh nghiệp tự đào tạo nhân viên mới
Công ty lựa chọn nhân viên cũ có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ để hướng
dẫn hoặc kèm cặp những nhân viên có nhu cầu và được đào tạo. Năm 2019, trong
phòng kinh doanh của công ty có 22 nhân viên. Trong đó, có hai nhân viên mới. Cả hai
vừa mới tốt nghiệp nên kinh nghiệm làm việc chưa có, đồng thời chưa có kiến thức
vững chắc về dịch vụ y tế nên việc đào tạo là rất cần thiết.
+ Công ty tổ chức các khóa học
Công ty thường xuyên liên kết với một số trung tâm đào tạo để tổ chức khóa học
cho các nhân viên
Thứ ba, lựa chọn phương pháp đào tạo
Có rất nhiều phương pháp đào tạo như phương pháp kèm cặp, phương pháp đào
tạo nghề, phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc, cử đi học tại các
trường, đào tạo theo phương thức từ xa…nhưng công ty chủ yếu sử dụng hai phương
pháp chủ yếu đó là phương pháp kèm cặp và phương pháp cử đi học tại các trường.
+ Phương pháp kèm cặp, chỉ bảo: Những cán bộ quản lý giỏi tiến hành hướng dẫn
và giám sát trực tiếp các nhân viên cấp dưới.
+ Phương pháp cử người đi học: công ty cử các học viên tới trung tâm đào tạo để
học tập tiếp thu những kiến thức kĩ năng mới.
Thứ tư, lựa chọn đối tượng được đào tạo.
Trong một tổ chức thì việc xác định những đối tượng đi đào tạo là rất quan trọng
nhằm xác định đúng người cần đào tạo, đồng thời tạo sự công bằng trong việc lựa chọn
đối tượng đào tạo
- Đối tượng đào tạo là lãnh đạo, phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Phải có khả năng lãnh đạo tốt.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lãnh đạo công ty đạt chỉ tiêu đề ra.
+ Được sự tín nhiệm của nhân viên trong công ty.
- Đối với CBCNV phải đảm bảo những yêu cầu về trình độ và phẩm chất:
+ Hoàn thành tốt công việc
+ Có trình độ và khả năng đáp ứng được chương trình đào tạo
+ Có sức khoẻ và điều kiện gia đình cho phép
+ Cam kết làm việc lâu dài với công ty sau khi đã được công ty cử đi đào tạo.
Thứ năm, lựa chon giáo viên.
Vì công ty sử dụng hai phương pháp đào tạo chủ yếu là kèm cặp và cử đi học thì
giáo viên của công ty có hai nguồn chính:
Tại công ty, công ty sẽ cử những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm trên
3 năm hiểu rõ và nắm chắc mọi tình hình hoạt động của công ty. Những người này sẽ
làm cùng để chỉ bảo cho những nhân viên mới, những nguơì yếu kém có nhu cầu được
đào tạo. Truyền cho họ những kinh nghiệm làm việc mà giáo viên đã tích lũy được từ
trước.
Tại các trung tâm thì giáo viên do trung tâm lựa chọn, những giáo viên này là người
đã có nhiều năm giảng dạy và được nhiều công ty tin tưởng. Các giảng viên có tiếng tại
Đại học Thương mại, ĐH Kinh tế…
Thứ 6, dự tính chi phí đào tạo.
Trong năm 2019 doanh nghiệp có 36 CNV được tham gia đào tạo trong đó có 34
người đào tạo tại trung tâm (Theo bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo CNV năm 2019) còn 2
nhân viên đào tạo tại doanh nghiệp.
Ta có bảng chi phí sau:
Bảng 2.9. Thống kê chi phí đào tạo năm 2019
Nội dung đào tạo Số
lượng
Chi phí/ 1 người
(đồng)
Tổng chi phí
Đào tạo học cấp cao lý luận chính trị,
quản lý tổ chức.
5 2.500.000 12.500.000
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 8 1.800.000 14.400.000
Đào tạo tin học 12 1.500.000 18.000.000
Đào tạo ngoại ngữ 9 2.000.000 18.000.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Tổng chi phí cho công tác đào tạo năm 2019 là: 62.900.000 đồng, chi phí của các
khóa học trên công ty dựa vào kết quả điều tra tại các cơ sở đào tạo.
Nguồn kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được trích từ các nguồn quỹ và
tài trợ sau:
+ Nguồn chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Nguồn hỗ trợ từ quỹ phúc lợi của công ty.
+ Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài trợ khác
2.3.3.4. Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
Sau khi lựa chọn học viên, giáo viên và các hình thức đào tạo phù hợp, chương trình
đào tạo sẽ được triển khai thực hiện.
Đối với các lớp mở tại công ty, phòng hành chính nhân sự sẽ là đơn vị thực hiện trực
tiếp các chương trình đào tạo: thông báo cho học viên, mời giáo viên giảng dạy, chuẩn bị
địa điểm và trang thiết bị học tập, theo dõi quá trình tham gia của các học viên.
Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp
Công ty sẽ hỗ trợ cho nhân viên về thời gian cũng như chi phí trong quá trình đi đào
tạo. Trong quá trình nhân viên đi đào tạo thì công ty cũng bổ xung người vào làm thế vị
trị, nhưng chủ yếu thời gian đi học của cán bộ nhân viên vào buổi tối nên dễ dàng hơn đối
với công việc của công ty. Trong quá trính đào tạo có sự thay đổi thì phòng nhân sự sẽ
báo cáo với ban lãnh đạo của công ty để có những xử lý kịp thời.
Đào tạo tại nơi làm việc
Hình thức này chủ yếu sử dụng đối với người mới tuyển dụng của công ty, các nhân
viên mới sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, làm quen với đồng nghiệp của mình
cũng như hòa đồng được với tập thể mới.. Bên cạnh đó cũng có thể áp dụng đối với khối
văn phòng, nhân viên bán hàng,…khi nội dung đào tạo không cần kiến thức hệ thống mà
có thể sử dụng phương thức đào tạo chỉ bảo tại chỗ, kèm cặp như: đào tạo về văn hóa
doanh nghiệp, các quy định của doanh nghiệp, người có kinh nghiệm hơn hướng dẫn
người kém…. Đây là hình thức xây dựng đội ngũ kế cận qua việc cấp trên trực tiếp dạy
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...NOT
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênThực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênGà Con Lon Ton
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, HAY
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư xây dựng, 9đ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư xây dựng, 9đĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư xây dựng, 9đ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư xây dựng, 9đ
 
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAYĐề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ...
 
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênThực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
 
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư nam ...
 
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,, HOT
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,, HOTĐề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,, HOT
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,, HOT
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
 
Đề tài: Hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại Công ty May Sơn Hà
Đề tài: Hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại Công ty May Sơn HàĐề tài: Hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại Công ty May Sơn Hà
Đề tài: Hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại Công ty May Sơn Hà
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAYPhát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TN...
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ, 9đĐề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ, 9đ
 

Similar to Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!

Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân LựcViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
bai bao cao thuc tap 3
bai bao cao thuc tap 3bai bao cao thuc tap 3
bai bao cao thuc tap 3Minh Hoang
 
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao minhlean
 
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1minhlean
 
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athena
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athenaBáo cáo thực tập cuoi ki joomla athena
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athenaTuan Huy
 

Similar to Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY! (20)

Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cty Thiết Bị!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cty Thiết Bị!Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cty Thiết Bị!
Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cty Thiết Bị!
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
 
Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công ...
Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công ...Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công ...
Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát  Triển Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty ...
 
bai bao cao thuc tap 3
bai bao cao thuc tap 3bai bao cao thuc tap 3
bai bao cao thuc tap 3
 
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn N...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn N...Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn N...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn N...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát  triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát  triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao
 
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1
Web ban gioi thieu cac chuong trinh dao tao 1
 
Báo cáo thực tập Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nguồn lực tại...
Báo cáo thực tập Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nguồn lực tại...Báo cáo thực tập Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nguồn lực tại...
Báo cáo thực tập Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nguồn lực tại...
 
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athena
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athenaBáo cáo thực tập cuoi ki joomla athena
Báo cáo thực tập cuoi ki joomla athena
 
Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Gia Lai CTC.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Gia Lai CTC.docHoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Gia Lai CTC.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Gia Lai CTC.doc
 
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đóng Tàu Sông Cấm
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đóng Tàu Sông CấmĐào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đóng Tàu Sông Cấm
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đóng Tàu Sông Cấm
 
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công...
 
Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcCác phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực cty thiết bị y tế, HAY!

  • 1. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NNL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ Tp.HCM. 2019
  • 3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ CHI TIẾT CNV CÔNG NHÂN VIÊN CNH - HĐH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA CBCNV CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN DN DOANH NGHIỆP GV GIẢNG VIÊN KHKT KHOA HỌC KỸ THUẬT KTQD KINH TẾ QUỐC DÂN LĐ LAO ĐỘNG NNL NGUỒN NHÂN LỰC QTNL QUẢN TRỊ NHÂN LỰC SL SỐ LƯỢNG TNDN THU NHẬP DOANH NGHIỆP HCNS HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ TCNS TỔ CHỨC NHÂN SỰ TTĐT TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
  • 4. LỜI MỞ ĐẦU Phát triển con người là một trong mục tiêu quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội và đó cũng là phương tiện tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn cả trên toàn thế giới. Trong mỗi tổ chức đều nhận thấy được công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức mà nó còn giúp cho người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà người lao động tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội. Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho người lao động. Vì vậy để phát triển bền vững, xây dựng được một vị thế vững chắc trên thị trường, công việc được đặt lên vị trí hàng đầu là phải quan tâm đến con người – con người là cốt lõi của mọi hành động. Nếu tổ chức có nguồn nhân lực trình độ kỹ thuật cao, có ý thức trách nhiệm, có sự sáng tạo…thì tổ chức đó sẽ làm chủ được mình trong mọi biến động của thị trường. Và cũng chính nguồn nhân lực đó là sự đổi mới, sự cải tiến bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm hiện đại hóa – công nghiệp hóa quá trình sản xuất, quản lý. Công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực lớn.
  • 5. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị Y Tế, nhận thấy công ty có rất nhiều ưu điểm công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, công ty đã chú trọng đầu tư cho người lao động được tham gia các khóa đào tạo để nâng cao năng lực cũng như có những chính sách phát triển nhân lực. Tuy nhiên, công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty vẫn còn những hạn chế: hình thức đào tạo chưa phong phú, công tác đánh giá chưa đạt hiệu quả, chưa sát với năng lực thực sự của nhân viên. Với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Phương Hoa, cùng với các cô, chú, anh chị tại Công ty em đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị Y Tế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài: về lý thuyết, hệ thống hoá kiến thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá được hiệu quả nguồn nhân lực qua công tác đào tạo. Về thực tiễn, áp dụng lý thuyết vào công tác đào tạo, so sánh đánh giá thực hiện của Công ty, tìm ra những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhân lực của công ty. Phạm vi nghiên cứu: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần thiết bị Y Tế. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu, bảng biểu, thống kê, sử dụng bảng hỏi để khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả đào tạo và nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạọ nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Kết cấu của luận văn gồm 3 Chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, phát triển nhân lực. Chương 2. Thực trạng về công tác đào tạo, phát triển nhân lực của Công ty CP thiết bị Y Tế. Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển tại Công ty CP thiết bị Y Tế.
  • 6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Bảng 1.1. So sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo Phát triển 1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai 2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức 3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn 4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng hiện tại Chuẩn bị cho tương lai
  • 7. (Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – ĐH KTQD) 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực    - - - - - - - - - - - - 1.2. Các phương pháp đào tạo và phát triển 1.2.1. Đào tạo trong công việc
  • 8. Phương pháp này thường được áp dụng bởi chi phí không cao, người học viên có thể nắm bắt ngay bài học. Họ được thực hành ngay những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khoá đào tạo. Phương pháp này tạo điều kiện cho học viên làm việc với những đồng nghiệp tương lai của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau này, họ có thể bắt chước những hành vi lao động tốt của đồng nghiệp. Hơn nữa, trong khi học, học viên được làm việc và có thu nhập. Tuy nhiên cũng có nhược điểm, đó là lý thuyết không được trang bị đầy đủ, có hệ thống. Và trong khi làm việc cùng với công nhân lành nghề thì học viên có thể bắt chước những hành vi lao động xấu. Hơn nữa, do thực hành ngay tại nơi làm việc có thể sẽ gây hỏng hóc máy móc, dẫn đến đính trệ công việc. 1.2.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc Đây chính là phương pháp đào tạo tại chỗ hay chính tại nơi làm việc. Công nhân học nghề sẽ được phân công làm việc với một công nhân lành nghề, có trình độ, có kinh nghiệm hơn. Người dạy trước tiên sẽ giới thiệu, giải thích về mục tiêu của công việc. Sau đó hướng dẫn tỉ mỉ cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và cho học viên làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người dạy. Người học vừa phải học vừa phải quan sát, lắng nghe những lời chỉ dẫn và làm theo cho đến khi thuần thục mới thôi.Trong quá trình học, người học cũng như người dạy đều phải có sự nỗ lực cao, người dạy phải có tay nghề vững chắc, tạo sự tin tưởng về tay nghề của mình đối với học viên, ngoài ra còn phải biết lắng nghe những thắc mắc của người học. Như vậy, phải có sự kết hợp của cả người dạy và người học mới đào tạo ra được học viên có trình độ như mong muốn. Phương pháp này có ưu điểm là không đòi hỏi phải có một không gian riêng, cũng như máy móc, thiết bị đặc thù để phục vụ cho việc học. Đồng thời giúp cho viên nắm bắt nhanh kiến thức vì được thực hành ngay sau khi hướng dẫn. Tuy nhiên, nhược điểm là can thiệp vào tiến trình sản xuất, có thể làm hư hại máy móc, thiết bị do chưa quen việc, chưa quen sử dụng máy móc, thiết bị vừa học. 1.2.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
  • 9. Đây thực chất là phương pháp kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người học. Phương pháp này rất phổ biến ở Việt Nam, nó thường được áp dụng cho những công việc thủ công, cần sự khéo léo, tỉ mỉ như thợ nề, thợ điện… Chương trình học bắt đầu bằng việc trang bị kiến thức lý thuyết trên lớp sau đó được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề; được trực tiếp thực hiện công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng nghề. Quá trình học có thể kéo dài từ một tới sáu năm tuỳ theo độ phức tạp của nghề. Trong quá trình học nghề, học viên có thể được trả công bằng một nửa tháng lương của công nhân chính thức và được tăng đến 95% vào lúc gần kết thúc khoá học. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân. Ưu điểm của phương pháp: Học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ thống cả lý thuyết và thực hành. Do đó, chất lượng đào tạo tốt, sau khoá học, học viên có kỹ năng thuần thục. Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu điểm là có chỗ học lý thuyết và thực hành riêng, không ảnh hưởng tới công việc đang thực hiện tại doanh nghiệp. Nhược điểm của phương pháp là tốn kém cả về thời gian và tiền bạc do phải tổ chức lớp học riêng, trang thiết bị riêng cho việc học. Việc đào tạo là toàn diện về kiến thức nên có phần không liên quan trực tiếp đến công việc. 1.2.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo Phương pháp này thường áp dụng cho cán bộ quản lý hoặc nhân viên giám sát. Trong một vài trường hợp cũng có thể sử dụng để đào tạo công nhân sản xuất. Đây cũng là phương pháp mà người học cũng được người thợ giỏi, người thợ lành nghề chỉ bảo trong quá trình cùng làm việc. Phương pháp này giúp học viên nhanh chóng lĩnh hội được kiến thức, có điều kiện để làm công việc thật nhưng không thực sự được làm công việc đó một cách đầy đủ và có thể sẽ bắt chước phương pháp, cách thức làm việc không tiên tiến. 1.2.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
  • 10. Đối với công nhân sản xuất thì việc luân chuyển và thuyên chuyển công việc là nhằm chống lại sự nhàm chán trong công việc. Có những công việc do thời gian thực hiện một thao tác, động tác quá ngắn làm cho người lao động cảm thấy nhàm chán vì vậy chuyển họ sang làm một công việc khác cùng phân xưởng hoặc khác. Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Mục đích của quá trình đào tạo này là giúp người học có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai. Phương pháp này giúp người học học được nhiều công việc, được làm thật nhiều công việc và tránh được sự nhàm chán. Tuy nhiên, chỉ là luân chuyển và thuyên chuyển nên thời gian làm một công việc hay một vị trí là ngắn dẫn đến không hiểu biết đầy đủ về một công việc. 1.2.2. Đào tạo ngoài công việc 1.2.2.1. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp Đây là phương pháp thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một lớp học riêng cũng với những máy móc, thiết bị, quy trình làm việc ấy nhưng chỉ phục vụ cho học tập. Phương pháp này áp dụng đối với những nghề tương đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù mà phương pháp kèm cặp tại chỗ không đáp ứng được. Phương pháp này có chương trình học chia làm hai phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành thì đến xưởng riêng dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hoặc công nhân lành nghề. Ưu điểm của phương pháp: Học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ thống cả lý thuyết lẫn thực hành. Do có xưởng thực hành riêng nên quá trình thực hành của học viên không ảnh hưởng đến công việc sản xuất.Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi không gian riêng cho học tập dẫn đến chi phí tốn kém cộng thêm việc mua sắm thiết bị riêng cho học tập. 1.2.2.2. Cử đi học ở các trường chính quy
  • 11. Với những nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử người lao động đi học ở trường dạy nghề có thể trong vài tháng hoặc lên tới 2-3 năm. Học viên có thể phải tự bỏ tiền ra đi học nếu xét thấy lợi ích to lớn của việc đi học hoặc tổ chức hỗ trợ một phần học phí. Phương pháp này cũng trang bị tương đối đầy đủ kiến thức cả lý thuyết và thực hành cho học viên. Đây là phương pháp đào tạo có hệ thống nhất, mang lại kiến thức toàn diện nhất. Tuy nhiên, chi phí rất tốn kém. 1.2.2.3. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo Phương pháp này áp dụng cho cán bộ quản lý nhiều hơn, các doanh nghiệp có thể định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm trao đổi kiến thức, kinh nghiệm làm việc. Các buổi hội thảo có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với chương trình đào tạo khác. Học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm, qua đó họ học được những kiến thức, kinh nghiệm cần có. Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi trang thiết bị riêng, học viên học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như phong cách bày tỏ, thể hiện ý kiến của mình trước đám đông. Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, phạm vi hẹp. 1.2.2.4. Đào tạo theo phương thức từ xa 1.2.2.5. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành phương tiện dạy và học rất tiện dụng, đây là phương pháp hiện đại mà nhiều công ty ở nhiều nước đang sử dụng. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được người lập trình soạn sẵn và ghi lên đĩa mềm chương trình học, học viên chỉ việc mở đĩa qua máy vi tính và làm theo hướng dẫn trong đó. Phương pháp này đòi hỏi người học phải tốn nhiều thời gian vào tự học và để soạn thảo ra một chương trình thì rất tốn kém, nó chỉ có hiệu quả khi có số lớn học viên tham gia chương trình. Ngoài ra, học viên cũng phải đa năng mới có thể học được.
  • 12. Ưu điểm của phương pháp này là đào tạo được nhiều kỹ năng mà không cần người dạy. Học viên có thể tự sắp xếp thời gian học cho mình một cách hợp lý, nội dung chương trình học đa dạng nên có nhiều cơ hội lựa chọn và đặc biệt là cung cấp tức thời thông tin phản hồi đối với câu trả lời của người học là đúng hay sai, có đáp án ngay giúp người học giải quyết vướng mắc. 1.2.2.6. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm Phương pháp này đào tạo cho cán bộ quản lý cách giải quyết các tình huống có thể xảy ra trong thực tế được mô hình hoá qua các bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý… thông qua các cuộc hội thảo. Ưu điểm của phương pháp là ngoài học được những kiến thức về thực hành, học viên còn có cơ hội được đào luyện những kỹ năng thực hành, nâng cao khả năng làm việc với con người và ra quyết định. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều công sức, tiền của, thời gian để xây dựng lên các tình huống mẫu. 1.2.2.7. Mô hình hóa hành vi 1.2.2.8. Đào tạo kĩ năng xử lý công văn, giấy tờ Đây là phương pháp đào tạo, huấn luyện cho người lao động cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày. Học viên khi vừa tới nơi làm việc sẽ nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, dặn dò của cấp trên và các thông tin khác và họ phải có trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này được áp dụng cho cán bộ quản lý, giúp họ nhanh chóng có kỹ năng làm việc và ra quyết định. Nhưng đôi khi có thể gây ra những thiệt hại cho tổ chức và ảnh hưởng tới công việc của bộ phận. Tuỳ theo vào nhu cầu đặc điểm nghề cũng như trình độ công nhân mà tổ chức lựa chọn phương pháp phù hợp với nguồn tài chính của mình.Vì mỗi phương pháp đào tạo đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó nên tổ chức cân xem xét kỹ trước khi lựa chon một phương án nào đó. 1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển đối với công tác quản trị khác
  • 13. Để việc quản lý con người có hiệu quả, các chính sách quản lý cần đồng bộ với nhau. Trong công tác quản lý nguồn nhân lực, công tác đào tạo cần phải được thực hiện đồng bộ với các công tác quản lý con người chủ yếu khác như thiết kế và phân tích công việc, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá kết quả công việc, trả lương và các khoản phúc lợi khác. Đối với công tác phân tích công việc: Với cách tiếp cận trong quản lý kinh doanh hiệu quả, khâu đầu tiên là công tác thiết kế công việc. Cần phải phân tích rõ công việc, đưa ra một bản mô tả công việc cụ thể và rõ ràng, làm cơ sở cho các công tác quản lý con người khác. Thế nhưng các doanh nghiệp nhà nước không có bản mô tả công việc cho từng vị trí, do chịu sự quản lý của bộ Lao động – Thương binh – Xã hội với cách tiếp cận của kinh tế kế hoạch tập trung. Ngày nay tuy đã phải chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đa số các doanh nghiệp vẫn chưa được đào tạo bài bản về phương pháp quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Do không có mô tả công việc cho các vị trí công việc trong công ty, hình dung của mọi người về công việc có phần mơ hồ, thiếu phân định rõ ràng, và cũng không rõ ràng chi tiết trong yêu cầu về trình độ, kỹ năng cụ thể cho mỗi vị trí công việc. Khi thiếu bản mô tả công việc với yêu cầu về trình độ, kỹ năng và năng lực cụ thể cho mỗi vị trí công việc, thì việc xác định nhu cầu đạo tạo cũng chưa được chính xác. Đối với công tác hoạch định nguồn nhân lực: Việc đánh giá kết quả công việc trong các doanh nghiệp nhà nước cũng không kết hợp tốt để phối hợp với công tác đào tạo. Thông thường thì khi đánh giá kết quả công việc, người ta còn cần tìm ra nhu cầu đào tạo cho mỗi nhân viên. Công việc này chưa được làm tốt ở các doanh nghiệp trên. Các doanh nghiệp tốt nhất cũng chỉ mới đánh giá kết quả công việc để trả lương, mà chưa giúp tìm ra những mặt yếu kém cần đào tạo và phát triển của nhân viên
  • 14. Hệ thống tiền lương và phúc lợi cũng không đồng bộ để thúc đẩy công tác đào tạo. Với hệ thống lương theo quy định của nhà nước đã quá lỗi thời, không tạo động lực cho người lao động phấn đấu vươn lên bằng kết quả công việc và bằng việc nỗ lực học tập. Cần phải nhấn mạnh rằng muốn doanh nghiệp làm tốt công tác đào tạo, phát triển thì các nội dung chính sách về quản lý NNL phải đồng bộ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Trong trường hợp của các doanh nghiệp nhà nước các chính sách về thiết kế công việc, tuyển chọn nhân viên, đánh giá kết quả công việc và trả lương đã không phù hợp và bổ trợ được cho nhau, làm ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển NLL. Đối với công tác đãi ngộ: Bên cạnh việc đãi ngộ nhân lực bằng tài chính cần có các hình thức đãi ngộ khác. Khi bước vào một doanh nghiệp bất kì ai cũng mong muốn được hoàn thiện bản thân mình hơn, được thăng chức, được ưu tiên hơn. Vì thế có thể nói đào tạo và phát triển nhân lực là một trong các hình thức đãi ngộ được nhiều doanh nghiệp, công ty áp dụng. Đào tạo và phát triển nhân lực trong công ty giúp cho nhân viên trong công ty thỏa mãn nhu cầu được học hỏi, hoàn thiện, nâng cao trình độ, giúp cho nhân viên thấy được sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động. Giúp họ cảm thấy mình được coi trọng trong doanh nghiệp và có trách nhiệm hơn với công việc, trung thành với doanh nghiệp. 1.4. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực
  • 15. Hình 1.1 . Quy trình đào tạo, phát triển nhân lực (Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực - Trường đại học công nghiệp Hà Nội) 1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Bao gồm: + Xác định nhu cầu đào tạo. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nhân lực Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, phát triển nhân lực Đánh giá kết quả đào tạo , phát triển nhân lực Hệ thống thông tin phản hồi
  • 16. + Xác định mục tiêu đào tạo. 1.4.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Để xem xét các vấn đề trên thì tổ chức dựa vào phân tích công việc và đánh giá tình hình thực hiện công việc. Để hoàn thành được công việc và nâng cao năng suất lao động với hiệu quả lao động cao, thì tổ chức phải thường xuyên xem xét, phân tích kết quả thực hiện công việc hiện tại của người lao động thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Để tìm ra những yếu kém, những thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của người lao động so với yêu cầu của công việc đang đảm nhận, với mục tiêu dự kiến đã định trước để tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng của người lao động so với yêu cầu của công việc, đó là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo. Đào tạo bồi dưỡng và phát triển là một nhu cầu tất yếu và thường xuyên trong hệ thống nhu cầu của người lao động. Người lao động luôn có nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng để họ nâng cao được trình độ, năng lực của bản thân nhằm hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời giúp họ tự tin, có khả năng điều chỉnh hành vi trong công việc và chuẩn bị các điều kiện, để phát triển và thích ứng. Do vậy, khi phân tích để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển chúng ta phải phân tích nhu cầu đào tạo cá nhân và khả năng học tập của cá nhân cũng như hiệu quả vốn cho đầu tư đào tạo. Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo: Có nhiều phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo, chẳng hạn phỏng vấn cá nhân, sử dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát, phân tích thông tin có sẵn… Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực, công ty sẽ xác định số lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo. 1.4.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo, phát triển của doanh nghiệp Là xác định các kết quả cần đạt được của hoạt động đào tạo. Bao gồm:
  • 17. + Nhân viên sẽ tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng gì? + Công việc của nhân viên sẽ được cải tiến ra sao? + Dựa trên 5 tiêu chí 5W + 1H + Chất lượng NNL và hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của người lao động trong mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo cần phải rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được. Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương pháp lại có ưu nhược điểm riêng của nó. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp lại với nhau. Phương pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, chi phí phải thấp và phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất. 1.4.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực 1.4.2.1. Địa điểm của chương trình đào tạo và phát triển Có hai địa điểm được lựa chon:  Tại doanh nghiệp: Với địa điểm này thì doanh nghiệp thường áp dụng loại hình đào tạo tại chỗ hoặc kèm cặp nhân viên, diễn ra ở ngay trong doanh nghiệp. Có thể mời giảng viên tới dạy hoặc chính nhân viên trong công ty  Bên ngoài doanh nghiệp: Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp. Đó là việc gửi các học viên tới các trung tâm đào tạo hoặc các trường đại học. 1.4.2.2. Hình thức đào tạo Bao gồm 4 hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phổ biến: - Đào tạo mới là đào tạo những người đang làm việc ở lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác nên cần đào tạo để bồi dưỡng chuyên môn. - Đào tạo lại là đào tạo những người yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ cần đào tạo lại để cũng cố kỹ năng nghề nghiệp, hoặc những người đã có một nghề nhưng vì lý do nào đó khi sử dụng họ phải đào tạo lại nghề khác - Đào tạo nâng cao là đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề để nâng cao trình độ, tay nghề để người lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
  • 18. - Đào tạo chuyên môn là đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực ngành nghề đang làm 1.4.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo Để xác định được bộ phận nào cũng như đối tượng nào cần đào tạo cần dựa vào công tác đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc và công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện đào tạo hàng năm để xác định nên đào tạo đối tượng nào thuộc bộ phận gì và hình thức đào tạo là gì: đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nghiệp vụ hoặc đào tạo kỹ năng gì? Đối tượng đào tạo phải có những tiêu chí cụ thể: cần phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, kỹ năng, có mong muốn được tham gia đào tạo, về độ tuổi (nên chọ những người trẻ tham gia đào tạo vì nếu chọn những người sắp về hưu thì họ sẽ không cống hiến được bao lâu nữa), giới tính ( tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo mà đưa người đi đào tạo)… 1.4.2.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo Sau khi xác định được đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, đi xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng cần đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo. Xác định các chương trình đào tạo bao gồm: + Số lượng các bài học và môn học cần phải học. + Thời lượng của từng môn học, bài học. + Thứ tự của từng môn học. Sau đó xác định xem, phương pháp đào tạo nào là phù hợp với yêu cầu dặt ra cũng như phù hợp về mặt kinh phí của tổ chức. 1.4.2.5. Lựa chọn giáo viên Sau khi đã xác định kế hoạch đào tạo gồm nội dung, mục tiêu và phương pháp đào tạo thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất quan trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tuỳ từng tình hình sản xuất kinh doanh, đối tượng đào tạo cũng như nhu cầu đào tạo mà lựa chọn lực lượng này sao cho phù hợp với các đối tượng. Để xác định số lượng giảng viên thì cần dựa vào số lượng học viên đã được ước tính tại kế hoạch đào tạo. Doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn giáo viên theo hai phương án: Mời giáo viên bên trong doanh nghiệp: bao gồm những người quản lý có kinh nghiệm, thâm niên cao tham gia giảng dạy, người dạy có khả năng cung cấp cho học viên
  • 19. kỹ năng thực hiện công việc có tính thực tế, đồng thời tiết kiệm được chi phí, nhưng có nhược điểm là không có được những thông tin mới. Mời giáo viên đào tạo bên ngoài: với phương án này thì giáo viên có thể cung cấp những kiến thức, thông tin mới cho học viên, tuy nhiên thì lại không sát với thực tiễn của doanh nghiệp và chi phí thường rất cao. 1.4.2.6. Chi phí đào tạo Đây là một trong những vấn đề then chốt trong việc ra quyết định đào tạo. Những doanh nghiệp có kinh phí giành cho đào tạo người lao động hạn hẹp thì chọn phương pháp đào tạo ít tốn kém nhưng vẫn hiệu quả. Vì để thực hiện được một khoá đào tạo cần phải dự tính rất nhiều chi phí. + Chi phí cho người dạy. + Chi phí cho người học. + Chi phí quản lý. + Chi phí cho phương tiện dạy và học. Nếu không dự tính được trước các khoản chi phí này, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đào tạo. Do vậy, cần phải dự tính trước. 1.4.3. Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Sau khi xây dựng kế hoạch đào tạo thì công ty cần triển khai các kế hoạch đào tạo. Công ty cần xem xét đối tượng đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch thì phải kịp thời báo ngay với lãnh đạo cấp trên để trực tiếp xem xét, thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Việc triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực được tổ chức theo tiến trình sau: Sơ đồ 1.4 Quy trình đào tạo tại doanh nghiệp Mời giảng viên Tập trung người học Chuẩn bị tài liệu Chuẩn bị cơ sở vật chất Đãi ngộ người học và dạy
  • 20. ( Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – trường ĐHCN Hà Nội) Sơ đồ 1.5. Quy trình đào tạo bên ngoài doanh nghiệp ( Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – trường ĐHCN Hà Nội) Công ty cần xem xét những định hướng trong tương lai của doanh nghiệp để có chương trình nhằm phát triển nhân sự một cách hợp lý hơn. Công ty dựa vào : • Yêu cầu công việc. • Năng khiếu của nhân viên: trong quá trình làm việc đào tạo nhận thấy được năng khiếu của nhân viên từ đó sắp xếp được những công việc cụ thể nhằm khai thác tối đa nguồn nhân lực. • Có các chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên. • Việc thuyên chuyển đề bạt nhân viên 1.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Hiệu quả của chương trình đào tạo thường được đánh giá qua 2 giai đoạn:  Giai đoạn 1: Học viên tiếp thu và học hỏi được những gì sau khóa học  Giai đoạn 2: Học viên áp dụng các kiến thức kỹ năng đã học hỏi được vào trong thực tế để thực hiện công việc như thế nào?
  • 21. Đánh giá kết quả học tập trong giai đoạn đầu tiên là không khó, nhưng đánh giá hiệu quả của toàn bộ khóa học là một vấn đề phức tạp đòi hỏi rất nhiều thời gian. Có trường hợp học viên lĩnh hội các kiến thức rất tốt nhưng khi vào làm việc thực tế thì không thể thực hành áp dụng vào được những thứ mình đã học. Để tránh lãng phí trong công tác đào tạo, sau một phần hoặc toàn bộ chương trình đào tạo cần thiết phải có một sự đánh giá về kết quả đào tạo của học viên, xem xét lại mục tiêu đưa ra và mức độ thỏa mãn các mục tiêu đào tạo đó. Sau đó đưa ra các điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho các chương trình đài tạo. Để đánh giá chương trình đào tạo thì có thể đánh giá qua định tính và định lượng:  Đánh giá định tính: Phản ứng của người học: người học sẽ phản ứng về khóa học như thế nào? Nội dung được học: nội dung chương trình đào tạo có phù hợp hay không? Ứng dụng công việc: sau quá trình đào tạo thì nhân viên ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế như thế nào? Kết quả mà doanh nghiệp đạt được: thông qua người được đào tạo..  Đánh giá định lượng: Tổng doanh thu: xem xét tổng doanh thu trước và sau khi đào tạo Tổng lợi nhuận: xem xét tổng lợi nhuận trước và sau khi đào tạo Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: cho biết lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Vòng quay vốn lưu động: cho biết trong một năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao Tổng doanh thu = giá bán x số lượng Tổng lợi nhuận= (doanh thu – chi phí) x 0.75 Tỷ suất lợi nhuận = X 100% Vòng quay vốn lưu động =
  • 22. Thu nhập bình quân: thu nhập bình quân càng cao thể hiện được hiệu quả của quá trình đào tạo. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nhân lực Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Các nhân tố có thể từ con người, từ các chiến lược kinh doanh, triết lý quản lý của các nhà quản lý, do trang thiết bị máy móc… 1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp  Môi trường kinh tế Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến các hoạt động của doanh nghiệp. Tùy vào trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định, suy thoái mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế bao gồm: + Tỷ lệ lãi suất: Ảnh hưởng tới mức cầu đối với sản phầm của doanh nghiệp, quyết định mức chi phí về vốn, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và do đó quyết định về mức đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ tác động đến nền kinh tế theo hai hướng: một là, tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Hai là, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho cầu về nhân lực tăng. Doanh nghiệp sẽ chú trọng và phát triển nguồn nhân lực nhiều hơn.  Nhân tố chính trị Việt Nam là đất nước được thế giới công nhận về sự ổn định chính trị. Là điều kiện tốt thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội đầu tư nhiều hơn vào đào tạo, trong
  • 23. điều kiện kinh tế phát triển và chính trị ổn định người lao dộng sẽ yên tâm hơn để tập trung vào việc học tập, tăng hiệu quả công tác đào tạo  Nhân tố kỹ thuật, công nghệ Công nghệ, kỹ thuật mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, kéo dài chu kì sống của sản phẩm. Việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào các lĩnh vực kinh doanh sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp cận, thông tin thị trường làm tăng năng suất lao động của đội ngũ quản trị cũng như nhân viên  Nhân tố văn hóa, xã hội Các yếu tố văn hóa, xã hội như phong tục tập quán, xu hướng tiêu dùng của con người, lao động, sức khỏe, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu thị trường cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhan viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng… Chính vì vậy trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố văn hóa, xã hội.  Môi trường cạnh tranh (Đối thủ tiềm ẩn) Các đối thủ cạnh tranh xuất hiện có tác động rất mạnh đến các hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những lợi thế giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh và đứng vững được đó chính là phát huy nguồn lực con người. Vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược, chính sách đào tạo trước mắt cũng như lâu dài của công ty. 1.5.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp đều có những mục tiêu, chiến lược riêng cho từng giai đoạn phát triển. những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức công nghệ…thì người lao động cần phải được đào tạo để có những kiến thức, kỹ năng phù hợp với những thay đổi đó.
  • 24. Chính sách, triết lý quản lý, những tư tưởng, quan điểm của người quản lý cấp cao của tổ chức về cách quản lý con người trong tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.  Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì công tác đào tạo của doanh nghiệp càng phức tạp và ngược lại. Cơ cấu tổ chức càng đơn giản thì việc ra quyết định càng nhanh chóng, dễ dàng và gọn nhẹ. Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn quy mô và hình thức đào tạo. Trình độ của người lao động: trình độ người lao động càng cao thì sẽ có những chương trình đào tạo phù hợp  Cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo giới tính Về độ tuổi lao động: tùy thuộc vào độ tưởi lao động già hay trẻ mà mức độ đào tạo lớn hay ít Giới tính cũng ảnh hưởng tới nhu cầu đào tạo: thông thường một doanh nghiệp có tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giới thì nhu cầu đào tạo sẽ thấp và ngược lại nếu tỷ lệ nữ giới mà thấp hơn nam giới thì nhu cầu đào tạo sẽ cao hơn. 1.5.3. Nhân tố con người Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt động trong tổ chức đều chịu sử tác động của nhân tố này. Tuỳ từng hoạt động mà con người ảnh hưởng nhiều hay ít, đối với công tác đào tạo và phát triển thì yếu tố con người ảnh hưởng mạnh mẽ. Chúng ta đều nhận thấy, con người khác với động vật là biết tư duy, do đó con người luôn có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và phát triển của người lao động ngày càng được chú trọng hơn. Nhân tố con người tác động đến đào tạo được chia ra làm hai nhân tố tác động đó là con người lao động (lao động trực tiếp) và con người quản lý (cán bộ quản lý). Con người lao động là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những đối tượng này, khi người lao động muốn được nâng cao
  • 25. trình độ thì họ có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muốn học hỏi thì họ sẽ học tập tự giác thì chất lượng sau đào tạo được nâng cao một cách rõ rệt. Bất cứ ai cũng có sở thích, có người sở thích học tập nghiên cứu, làm việc, yêu thích một nghề nào đó. Nếu người lao động yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn thì khi họ được đi đào tạo họ sẽ hăng say học, tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công tác đào tạo được tiến hành thuận lợi và hiệu quả thu được là cao hơn. Công tác này nhằm giảm bớt các tác nhân chán nản, không muốn học… Một yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố con người tác động đến công tác đào tạo đó là trình độ của người lao động. Trình độ của họ ở mức độ nào, trình độ cao hay thấp, ý thức học tập, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của người lao động như thế nào nó quyết định đến các phương pháp đào tạo khác nhau, các chương trình và hình thức đào tạo cho hợp lý với từng đối tượng. 1.5.4. Nhân tố nhà quản trị Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp. Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững chuyên môn về đào tạo nhân sự vì như vậy sẻ giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ. 1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực Chúng ta đang phải sống trong một thế giới, một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt, thế giới dường như phẳng hơn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bùng nổ công nghệ thông tin. Những tiến bộ này đã tác động đến sản xuất, đến cung cách quản lý đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong doanh nghiệp. Vì chính sự thay đổi, tiến bộ này trên thế giới cũng như ở Việt Nam mà các cấp lãnh đạo cần phải trang bị cho mọi người kiến thức, kỹ năng mới để có thể theo kịp sự thây đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
  • 26.  Đối với doanh nghiệp + Cải tiến về năng suất, chất lượng công việc. + Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được. + Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động. + Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. +Giảm bớt được tai nạn lao động. + Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.  Đối với bản thân người lao động + Giải quyết khó khăn, bỡ ngỡ trước môi trường làm việc mới (thông qua quá trình hội nhập) + Được phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo để tăng năng suất lao động và chất lượng lao động: tự tin làm chủ phương tiện, kỹ thuật mới, tiếp cận phương pháp quản lý mới… + Cả hai tác động trên đều nhằm mục tiêu giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn. + Ngoài ra, đào tạo và phát triển còn thỏa mãn các nhu cầu thành đạt của người lao động.  Đối với xã hội: + Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao. + Góp phần tạo ra công dân tốt cho xã hội. + Thúc đẩy sự phát triển và hợp tác xã hội: hợp tác giữa doanh nghiệp và tổ chức đào tạo, giữa người lao động tham gia đào tạo và các cá nhân càng tham gia đào tạo...
  • 27. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ 2.1. Tổng quan chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần thiết bị Y Tế Mã số thuế: 0201659713 Địa chỉ: Số 27/40 Đường Lạch Tray, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng Giấy phép kinh doanh: 0201659713. Ngày cấp: 21/01/2008. Website: ducnhat.com.vn TEL: (84) 0313 641205 FAX: (84) 0313 641206 Ngành nghề kinh doanh: + Kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng thiết bị vật tư y tế. + Dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, vận chuyển hành khách, hàng hóa đường bộ. + Kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm, thực phẩm, thiết bị y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị trường học, thiết bị phân tích, thiết bị văn phòng, thiết bị đào tạo dạy nghề, thiết bị điện, điện tử, thiết bị viễn thông, ô tô cứu thương chuyên dụng, ô tô, xe máy các loại . + Tư vấn, kinh doanh, lắp đặt và xây lắp hệ thống xử lý nước thải y tế và công nghiệp. + Kinh doanh và cung ứng hệ thống khí nén, hút áp lực, ô xy y tế, CO2, Nitơ hoá lỏng, gas hoá lỏng phục vụ trong ngành y tế và công nghiệp. ước.  Một số mốc quan trọng: + 7/2009 Công ty có thêm chi nhánh tại Hưng Yên
  • 28. + 5/2016 Công ty kí liên kết hợp tác lâu dài với bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. + 3/5/2018 Công ty có thêm chi nhánh tại TP Lạng Sơn Chỉ trong vòng gần 8 năm thành lập công ty đã có những bước chuyển biến quan trọng, quy mô của công ty ngày càng mở rộng cả về số lượng và chất lượng, hình ảnh của công ty ngày càng được nhiều người biết đến 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
  • 29. (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự ) và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty. : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc P. Kĩ thuật P. vật tư thiết bị P.phần mềm máy tính P.tài chính kế toán P. kinh doanh P.hành chính nhân sự Ban kiểm soát
  • 30. Ban Giám đốc: của công ty gồm Tổng Giám đốc điều hành chung, phụ trách bộ à chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Bộ máy giúp việc: Gồm văn phòng, các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Phòng Hành chính - Nhân sự: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc. Đồng thời phụ trách công tác quản lý, đào tạo và phát triển nhân sự. Phòng Kỹ thuật: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật và các dự án. Nhân viên của Phòng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, sử dụng máy vi tính thành thạo. Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải nộp. Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh. Phòng Vật tư Thiết bị: Có chức năng nhiệm vụ lo cung ứng vật tư thiết bị cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của Công ty, kế hoạch dự trữ thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận xét: Bộ máy của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đặc điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính, mọi quyết định đưa ra
  • 31. đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý, tránh được sự cồng kềnh. Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động theo tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp dưới trong công việc. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ  Chức năng DUCNHAT đang và sẽ đưa ra nhiều giải pháp công nghệ thiết thực để góp phần đảm bảo các nhu cầu trong y tế, giáo dục, công nghiệp, cho các bệnh viện, doanh nghiệp và hộ gia đình để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Nhiệm vụ Chấp hành nghiêm túc các chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước và tập quán Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác vận chuyển nhập hàng và xuất hàng, các quy định về tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của công ty đặt ra. Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực hiện những chỉ tiêu được giao. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn. 2.1.4. Phương hướng phát triển của công ty * Phát triển thị trường: Công ty sẽ triển khai tiếp cận các thiết bị y tế mới nhất, công nghệ tiên tiến nhất, với giá cả chấp nhận được và khả năng tiếp cận dễ dàng để phục vụ khách hàng. Trên cơ sở quan hệ trực tiếp với các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng thế giới, DUCNHAT luôn sẵn sàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi giúp khách hàng giải quyết khó khăn, đồng thời cung cấp thiết bị nhanh chóng với thái độ nhiệt tình, tận tâm với nghề đảm bảo uy tín lâu dài và sự tin cậy của khách hàng.
  • 32. Về thị trường: DUCNHAT cung cấp các thiết bị y tế, thiết bị xét nghiệm và hóa chất cho các bệnh viện TW, các bệnh viện và phòng khám tư tại thị trường khu vực miền Bắc và miền Trung. Dự kiến cuối năm 2020 DUCNHAT sẽ mở thêm một chi nhánh tại Quảng Bình. * Công nghệ: DUCNHAT luôn tiếp cận với các công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để phục vụ khách hàng. * Khách hàng: Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và ngoài nước để cung cấp những mặt hàng thiết bị y tế, công nghệ y tế hiện đại, dịch vụ y tế chất lượng cao và giá cả hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. * Về nhân lực: Công ty luôn luôn quan niệm rằng sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, vì vậy Công ty luôn đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tập trung tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ cử đi tu nghiệp ở nước ngoài, có năng lực để đáp ứng phát triển mở rộng và giữ vững vị thế của doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thiết bị y tế, dịch vụ y tế, chuyển giao công nghệ y tế. * Đội ngũ nhân viên: Với đội ngũ nhân viên tốt nghiệp đại học và trên đại học giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. Vì vậy, công ty đã chiếm được cảm tình của rất nhiều khách hàng trên khắp cả nước. Ngoài ra chúng tôi còn có sự hỗ trợ đặc biệt từ các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài và các cộng tác viên hiện là thạc sỹ, tiến sỹ tại các trường đào tạo và giảng dạy. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (ĐVT: Nghìn Đồng)
  • 33. Chỉ tiêu Mã số Năm 2019 Năm 2018 Năm 2017 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 12.883.006 9.664.055 7.132.211 2. Giá vốn hàng bán 11 11.142.134 7.998.586 6.021.862 3. Chi phí bán hàng 24 136.875 106.379 71.509 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 638.286 604.952 600.077 5.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 965.711 954.120 438.763 6.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 241.428 267.153 122.854 7.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 724.283 686.966 315.910 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định, nhưng tăng không đều qua các năm. Nó được thể hiện thông qua: Tổng doanh thu của công ty năm 2019 là 12.883.006 ngàn đồng tăng so với năm 2018 (9.664.005 ngàn đồng) là 3.219.005 ngàn đồng và tăng so với năm 2017 ( 7.132.000 ngàn đồng) là 5.751.000 ngàn đồng ) nguyên nhân chủ yếu do năm 2018 Công ty đã mở thêm một chi nhánh mới ở Lạng Sơn, do đây là một chi nhánh mới hình thành nên các chiến lược và chính sách đưa ra chưa tối ưu dẫn tới số lượng sản phẩm bán ra chưa nhiều, cũng như việc để giá bán chưa hợp lý. Việc số lượng sản phẩm tiêu thụ chậm cũng phụ thuộc vào một số nguyên nhân khách quan như nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: Sức mua của khách hàng, thị hiếu, thói quen tiêu dùng…hay nguyên nhân thuộc về phía Nhà nước: thông qua các công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh của công ty như chính
  • 34. sách giá, chính sách thuế... Đến năm 2019 công ty đã có các biện pháp thích hợp nhằm giải quyết các khó khăn trên, nên doanh thu của công ty đã tăng so với năm 2018. Lợi nhuận trước thuế năm 2019 là 965.710 ngàn đồng tăng so với năm 2018 (954.119 ngàn đồng ) tăng 11.591 ngàn đồng tương ứng với 1,2 %. Từ năm 2017 tới năm 2018 lợi nhuận trước thuế tăng 515.356 ngàn đồng tương ứng với mức tăng 117%. Có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế năm 2018-2019 nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của năm 2017- 2018. Lợi nhuận trước thuế năm 2018 – 2019 giảm do chi phí sản suất, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng nên lợi nhuận giảm đáng kể, chứng tỏ công ty quản lý, sử dụng vật tư, lao động tiền vốn chưa hợp lý, hoặc cũng có thể do công ty đang theo đuổi một chiến lược nào đó trong những năm sắp tới. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 là 724.283 ngàn đồng, tăng so với năm 2018 (686.966 ngàn đồng) là 37.317 ngàn đồng và tăng so với năm 2017 ( 315.909 ngàn đồng ) là 408.374 ngàn đồng. 2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty cổ phần thiết bị Y Tế 2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, lực lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại. Nó là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận, là nguồn lực mang tính chiến lược. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Công ty cổ phần thiết bị Y Tế luôn quan tâm đến lực lượng lao động, không ngừng tăng cường cả về số và chất lượng nguồn nhân lực. Công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân tham gia các khóa học, lớp học về quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của công ty; khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
  • 35. Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2019/2018 So sánh 2018/2017 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người % Số người % Theo tổng lao động 56 100 70 100 90 100 20 128 14 125 Lao động trực tiếp 48 85,71 58 83,16 72 79,55 14 124 13 128 Lao động gián tiếp 9 14,29 12 16,84 18 20,45 6 150 3 133 Theo giới tính 56 100 70 100 90 100 20 128 14 125 Nam 38 67,85 48 68 61 67,78 13 127 10 126 Nữ 18 32,15 22 32 29 32,22 7 131 8 157 Theo trình độ 56 100 70 100 90 100 20 128 14 125 Đại học 49 87,5 62 88,4 79 88,4 17 127 13 126 Cao đẳng 3 5,35 3 4,3 3 3,8 0 100 0 100 Trung cấp 2 3,57 3 4,3 4 4,3 1 133 1 150 Lao động phổ thông 2 3,57 2 3 4 3,5 2 200 0 0 ( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Nhận xét: Về tổng số lao động Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể trong 3 năm từ 56 người lên tới 90 người.
  • 36. Trong đó : lao động trực tiếp là 85,71% ở năm 2017 còn tới năm 2019 là 79,55% , lao động gián tiếp năm 2017 là 16,07% còn tới năm 2019 là 20,45% , điều này cho thấy số lượng cấp quản lý của công ty tăng nhanh hơn đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển. Điều này khẳng định công ty nghiêng về khía cạnh sàn kinh doanh, trung gian buôn bán, không trực tiếp tạo ra sản phẩm chỉ có một lượng nhỏ tái chế biến hoặc sơ chế giản đơn. Về giới tính Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể: năm 2017 là 20 người (35,7%), năm 2018 là 26 người (37,1%), đến năm 2019 tỉ lệ này tăng lên là 32 người (35,6%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty thiên về mặt hàng công nghệ, thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển…đòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn nữ giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận hành chính, tài chính kế toán và kinh doanh. Về trình độ Qua bảng trên ta cũng thấy trình độ của nhân viên cũng có sự thay đổi: + Trình độ đại học: năm 2017, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 49 người, chiếm 87,5% trong tổng số 56 người. Năm 2018 , số nhân viên có trình độ đại học là 62 người, chiếm khoảng 88,4% trong tổng số 70 người . Sang năm 2019 số lượng này đã tăng lên con số 79 người chiếm 88,4% trong tổng số 90 người . Như vậy cả về số lượng và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2018-2019 tăng hơn so với năm 2017. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng là một biểu hiên tốt trong cơ cấu lao động. + Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 2017-2019 vẫn duy trì ở mức số lượng là 3 người, nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần. + Trung cấp, lao động phổ thông : số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty, năm 2018 chiếm 7,3 %, năm 2019 chiếm 7,8 % có xu hướng tăng nhẹ nhằm phù hợp với mục đích yêu cầu của công việc.
  • 37.  Điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lao động được nâng cao, quản lý công ty đã quan tâm rất lớn đến trình độ của công ty. Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 70 100 90 100 1. Dưới 30 tuổi 60 85,7 79 87,78 2. Từ 30 ÷ 40 tuổi 8 11,4 9 10 3. Từ 40 ÷ 50 tuổi 2 2,9 2 2,2 4. Trên 50 tuổi 0 0 (Nguồn: Phòng Hành chính) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%( năm 2019) nhưng họ là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt. Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Những người có thâm niên làm việc lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Mọi người có thể trao đổi trong quá trình làm việc. Đồng thời cũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn. 2.2.2. Sự phân bố lao động giữa các phòng ban Bảng 2.4. Lao động trong các phòng ban (năm 2019) Phòng ban Tổng CBCNV hiện có % Tổng số lao động 90 100 Ban lãnh đạo 3 3,33 Phòng tài chính kế toán 10 11,1
  • 38. Phòng kỹ thuật 17 18,9 Phòng kinh doanh 22 24,4 Phòng hành chính 5 5,56 Phòng vật tư thiết bị 19 21,1 Phòng phần mềm máy tính 14 15,6 ( Nguồn : Phòng hành chính) Nhận xét: Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng đều nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên như là phòng hành chính thì chỉ có 5 người chiếm 5,56% nhưng ở phòng kinh doanh có 22 người chiếm 24,4% tình trạng này là do mỗi phòng ban có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 3 người (1 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 Tổng Giám đốc, 1 Giám đốc). Với ban lãnh đạo gồm 3 người như vậy, việc quản lý các phòng ban sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty nên bố trí thêm hai người nữa trong ban lãnh đạo là Giám đốc phần mềm và Giám đốc kỹ thuật để hợp lý hơn trong việc quản lý và điều hành các phòng ban đạt hiệu quả tốt nhất. 2.2.3. Năng suất lao động của công ty Thông qua năng suất lao động thì cán bộ có thể biết được có cần thiết phải đào tạo hay không hay đào tạo có phải là một biện pháp thiết thực hay không. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong Công ty, ta có bảng sau: Bảng 2.5. Phân tích năng suất lao động của công ty trong 2 năm 2017-2019 Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2019/2018 2018/2017 2017 2018 2019 Giá trị % Giá trị % 1.Tổng doanh thu Triệu 7.132 9.664 12.883 3.219 3,3 2.532 3,5 2.Lợi nhuận sau thuế Triệu 315,9 1 686,9 6 724,28 37,32 5,4 366 9,6 3.Tổng số lao động Người 56 70 90 20 2,56 14 3,5 4.Số lao động trực tiếp Người 48 58 72 14 2,48 10 2,1 5.Số lao động gián tiếp Người 9 12 18 6 3,1 3 1,3
  • 39. 6.Năng suất lao động (1/3) Triệu/ người/ năm 127,3 5 138,0 5 143,14 5,09 2,1 10,7 1.08 7.Doanh thu lao động trực tiếp (6*4) Triệu đồng 6.113, 1 8006, 9 10.306 ,08 2.299,18 2,62 1893,8 1,3 8.Doanh thu lao động gián tiếp (6*5) Triệu Đồng 1.146, 2 1.656, 6 2.576, 52 919,92 3,16 510,4 1,44 9.Sức sinh lời (2/3) Triệu/ người/ năm 5,6 9,8 8,05 -1,76 2,36 4,2 1,75 (Nguồn: phòng hành chính- nhân sự) Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy: năng suất lao động cuả công ty năm 2018 tăng lên so với năm 2017 là 10,7 triệu /người/ năm tương ứng tăng 1.08%. Từ năm 2018 tới 2019 tăng 5,09 triệu/người/năm hay đạt mức so sánh là 2,1%. Mức tăng năng suất này là do trình độ tay nghề của công nhân viên tăng lên đáng kể, công ty đã cung cấp các thiết bị các mặt hàng đầy đủ, kịp thời và đúng quy cách sản phẩm cũng như tổ chức lao động trong công ty rất hợp lý. Điều này đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên đáng kể 3.219 triệu, tương ứng với tỉ lệ tăng 3,3 %. Mặc dù ta thấy số lượng công nhân tăng là 20 người nhưng nó không làm ảnh hưởng mấy tới chi tiêu năng suất lao động vì tốc độ tăng của nó nhỏ, tốc độ tăng về số lượng lao động nhỏ hơn rất nhiều tốc độ tăng về doanh thu. Điều đó cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng và bố trí lao động đúng người, đúng việc, không còn tình trạng công nhân nghỉ chờ việc từ đó làm tăng được lãi thực cho công ty và đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh. 2.3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty CP Thiết bị Y Tế 2.3.1. Quan điểm lãnh đạo về công tác đào tạo và phát triển NNL trong công ty
  • 40. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và đứng trước ngưỡng cửa hội nhập nền kinh tế (bằng việc gia nhập tổ chức thương mai quốc tế WTO), cùng với sự hiện đại hoá trong việc ứng dụng các tiến bộ KH-KT vào trong sản xuất và đời sống thì chất lượng nguồn nhân lực chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy để chạy đua với sự phát triển của nền kinh tế thì chất lượng nguồn lực cũng phải luôn cải tiến lại mình một cách kịp thời. Để thực hiện được điều đó thì mọi tổ chức luôn phải tự đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực của mình. Đào tạo nguồn nhân lực là một công tác cần thiết và quan trọng với bất kỳ một tổ chức nào. Ban lãnh đạo của Công ty cổ phần thiết bị Y Tế đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc cần nâng cao chất lượng NNL. Điều đó được thể hiện bằng việc, ban lãnh đạo đã có các chính sách nghiên cứu và vận dụng khá tốt quan điểm nhìn nhận, đánh giá về con người, đồng thời qua đó quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức, sắp xếp nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển (điều này được thể hiện qua quy mô đào tạo NNL ở phần trên) 2.3.2. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị Y Tế 2.3.2.1. Thực trạng về công tác đào tạo của công ty Công ty đã căn cứ vào việc phân tích nhiệm vụ và đánh giá công việc để xác định nhu cầu đào tạo. Cụ thể công việc được tiến hành như sau: - Xác định khả năng làm việc, trình độ làm việc của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tìm ra những thiếu xót trong kỹ năng, trình độ chuyên môn của họ như: + Thiếu bằng cấp cũng như chuyên môn, tay nghề do đó họ không có khả năng hoàn thành tốt công việc được đảm nhiệm + Thiếu những kỹ năng cần thiết hay thiếu sai sót trong khi thực hiện các thao tác trong quá trình làm việc. - Xác định những nhu cầu của công ty về kiến thức, kĩ năng mới của cán bộ công nhân viên trong công ty để từ đó họ có kiến thức, kĩ năng thực hiện công việc, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc. - Căn cứ sự thay đổi trong khâu tổ chức, từ đó xác định nhu cầu đào tạo.
  • 41. - Căn cứ và quy hoạch nhân sự, phân tích những vấn đề về tổ chức như: năng suất, chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động… sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ từng cá nhân cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp lý hay chưa, có thiếu xót gì cần bổ sung, để từ đó xác định nhu cầu đào tạo. - Xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nguồn kinh phí hiện có của công ty sau đó mới lập ra các chương trình đào tạo phù hợp. Việc xác định nhu cầu đào tạo, giáo dục và nâng cao năng lực quản trị có thể thực hiện theo trình tự sau: + Xây dựng thiết kế tổ chức, thiết kế nhu cầu phát triển lãnh đạo trong doanh nghiệp ở cấc phòng ban, trên cơ sở dựa trên các bản hợp đồng kinh tế hay kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp… + Các phòng ban, các cán bộ tổ chức cần xem xét lại các hồ sơ tóm tắt năng lực của cá nhân người lao động đang làm việc tại công ty để xác định rõ hơn khả năng của các nhân viên, bản tóm tắt dựa trên việc tổng hợp các dữ liệu về người lao động như: trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kết quả đánh giá thực hiện công việc… + Xây dựng sơ đồ thuyên chuyển công tác, phiếu thăng chức: để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực quản trị và người lao động trong công ty cũng như tiềm năng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Vào quý đầu tiên của năm, người phụ trách có liên quan nằm trong phòng hành chính - nhân sự cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên rồi gửi cho nhân viên của mình, gửi cho trường phòng của công ty. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định dựa trên các cơ sở khác nhau.  Các nội dung đào tạo và phát triển nhân sự  Đào tạo và phát triển về mặt chính trị và lý luận Mục đích: Nâng cao phẩm chất chính trị, nắm vững lý luận, hoàn thiện nhân cách cho các thành viên trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra con người hoàn thiện. Nội dung: - Nghi quyết, chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
  • 42. - Pháp luật kinh doanh và lao động. - Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. - Các học thuyết về kinh tế, quản trị. - Các quy luật kinh tế, tự nhiên và xã hội. - Các phương pháp tư duy khoa học.  Đào tạo và phát triển về mặt chuyên môn kỹ thuật. Mục đích: Giúp người lao động liên tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật để thực hiện tốt nhất công việc hiện tại, cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhu cầu phát triển tương lai. Nội dung: - Đào tạo kiến thức căn bản và kiến thức chuyên sâu. - Các kỹ năng cần đào tạo cho nhà quản trị là: + Kỹ năng nhân sự: khả năng làm việc với người khác, năng lực giao tiếp, khả năng thuyết phục. + Kỹ năng tư duy: biết nhìn xa trong rộng, hình dung và trình bày vấn đề. + Kỹ năng thông tin: thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt thông tin. Quy mô đào tạo qua các năm của công ty: Bảng 2.6. Quy mô đào tạo cán bộ, nhân viên trong công ty Các chỉ tiêu 2017 2018 2019 2019/2018 Tổng CNV được đào tạo 14 25 36 44% Đào tạo học cấp cao lý luận chính trị, quản lý tổ chức 1 3 5 67% Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 4 7 10 42% Đào tạo tin học 7 11 13 18% Đào tạo ngoại ngữ 2 4 8 100% (Nguồn : phòng hành chính- nhân sự) Nhận xét: Quy mô đào tạo qua các năm tăng đều: năm 2018 so với năm 2017 tăng 79% tương ứng tăng 11 người, năm 2019 so với năm 2018 tăng 44% tương ứng tăng 9 người. Điều
  • 43. đó chứng tỏ đào tạo ngày càng được coi trọng trong công ty. Trong 2 năm 2019 và 2018, việc đào tạo ngoại ngữ có tỷ lệ tăng nhanh nhất 100% điều đó chứng tỏ, công ty rất coi trọng vấn đề nâng cao trình độ ngoại ngữ của người lao động. Bên cạnh đó, công ty còn chú ý trang bị cho CBCNV các kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Tin học là phần quan trọng được sử dụng phổ biến trong các công ty, công ty rất coi trọng kiến thức về tin học. Theo điều tra cho thấy: những yêu cầu về tin học và ngoại ngữ được công ty đưa vào trong tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên hàng năm. Khách hàng của công ty không chỉ trong nước mà còn có một bộ phận nhỏ nước ngoài, vì vậy ngoại ngữ cũng được công ty chú trọng đặc biệt là các phòng ban về kinh doanh. Nhìn trên bảng cũng cho ta thấy công ty cũng mở các lớp đào tạo học cấp cao lý luận chính trị nhằm phục vụ các đối tượng được thăng chức, ban lãnh đạo công ty. Quy mô đào tạo của công ty cổ phần thiết bị Y Tế còn được thể hiện qua số lượng CNV được đào tạo ở các phòng ban. . Bảng 2.7. Thống kê số lượng CNV được đào tạo ở các phòng, ban Các phòng ban Năm 2018 Năm 2019 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) Phòng kỹ thuật 2 4 2 100 Phòng vật tư thiết bị 5 6 1 20 Phòng phần mềm máy tính 6 8 2 33 Phòng tài chính kế toán 4 5 1 25 Phòng kinh doanh 3 6 3 100 Phòng hành chính-nhân sự 5 7 2 40 (Phòng hành chính- nhân sự) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy các phòng phần mềm máy tính, phòng hành chính nhân sự có số lượng công nhân viên được đào tạo nhiều nhất. Năm 2019, phòng phần mềm máy tính là 8 người còn phòng hành chính nhân sự là 7 người. Nhưng tỷ lệ về tỷ lệ CNV ở phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tăng nhanh nhất. Từ năm 2018 tới năm 2019 thì số lượng
  • 44. công nhân viên được đào tạo tăng đáng kể. Phòng kỹ thuật tăng 100% tương ứng với 2 nhân viên. Phòng kinh doanh cũng tăng 100% tương ứng với 3 nhân viên. Các phòng còn lại cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Phòng vật tư thiết bị tăng 20% so với năm 2018. Phòng phần mềm máy tính tăng 33% so với năm 2018. 2.3.2.2. Những quy định về công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty - Nguyên tắc: Công ty cổ phần thiết bị Y Tế thực hiện công tác đào tạo và phát triển NNL theo nguyên tắc chung toàn công ty. Công tác được lập kế hoạch, tiến hành đào tạo bằng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm tổ chức, có tinh thần trách nhiệm tốt, luôn quán triết theo những chính sách mà công ty đề ra. Mặt khác, công ty cũng có những chính sách khuyến khích bản thân người lao động tự nâng cao, trau dồi kiến thức chuyên môn của mình, không ngừng sáng tạo trong quấ trình làm việc nhằm giúp cho công ty phát triển không ngừng lớn mạnh. - Điều kiện tiêu chuẩn đối với CNV được công ty cử đi đào tạo, đối tượng được cử đi phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp hợp với chương trình đào tạo. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có năng lực bản thân, phẩm chất tốt, có khả năng tiếp thu được những kiến thức mới. + Có đủ điều kiện về kinh tế, gia đình, sức khỏe. + Cam kết làm việc lâu dài cho công ty: đối với những trường hợp mới được nhận vào công ty, công ty phải ký các điều khoản nhằm giữ chân họ sau khi công ty đã đào tạo họ. - Tổ chức thực hiện công tác đào tạo: Căn cứ vào kế hoạch của công ty, căn cứ vào kết quả của quá trình kinh doanh, công ty tiến hành tổng kết vào cuối năm và đưa ra kế hoạch của năm tới. Vào quý I hàng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, chất lượng nguồn nhân lực hiện có của công ty, các phòng ban có nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, lập danh sách những CNV có nhu cầu hoặc phải đi đào tạo.
  • 45. Trong bản kế hoạch phải ghi rõ lý do đào tạo, nhu cầu đào tạo, danh sách công nhân viên cần đào tạo, chương trình đào tạo về chuyên môn gì…sau đó phòng hành chính - nhân sự lập kế hoạch đào tạo cụ thể, dự trù kinh phí và thời gian đào tạo rồi thông qua giám đốc. Đối với những trường hợp phát sinh thêm chi phí đào tạo, cần lập biên bản báo cáo lên phòng hành chính - nhân sự, phòng ghi rõ nguyên nhân rồi thông qua phòng tài chính - kế toán để lấy thêm kinh phí đào tạo. Đây là những nguyên tắc chung về đào tạo của công ty cổ phần thiết bị Y Tế, các chương trình đào tạo qua các năm đều phải thực hiện theo đúng nguyên tắc trên, nhằm đảm bảo thống nhất và ổn định trong toàn công ty và qua các năm. 2.3.2.3. Sơ đồ quy trình đào tạo của công ty Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình đào tạo của công ty Y Tế Nhu cầu CBCNV Định hướng của công ty Kết quả đánh giá hiệu lực đào tạo của năm trước Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Xây dựng kế hoạch đào tạo,phát triển nguồn nhân lực Thực hiện việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực So sánh kết quả đào tạo
  • 46. (Nguồn: phòng hành chính- Nhân sự) Quy trình trên bao gồm nhiều bước, mỗi bước do từng phòng ban phụ trách riêng biệt. Qua đó cho ta thấy rằng Công ty đã xây dựng một quy đào tạo khá đầy đủ và chặt chẽ và thể hiện sự quan tâm của công ty đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 2.3.3. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty CP thiết bị Y Tế 2.3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo Theo kế hoạch, tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế về chất lượng NNL CNV hiện có mà hàng quý công ty đã xác định được nhu cầu đào tạo và phát triển NNL. Công ty đã xác định nhu cầu đào tạo cụ thể như sau: Để xác định được nhu cầu đào tạo công ty thu thập thông tin từ ba nguồn:  Nguồn 1: Nhu cầu của CBCNV Từ năm 2018 – 2019 công ty tuyển dụng thêm 20 lao động bao gồm cả lao động qua đào tạo và lao động chưa qua đào tạo. Tất cả những nhân viên chưa qua đào tạo họ đều mong muốn có một chương trình đào tạo để nâng cao tay nghề và phù hợp với môi trường làm việc của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong công ty việc đề bạt, thăng chức được diễn ra theo quý, bất kỳ cán bộ nào cũng muốn nâng cao năng lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn để có thể được thăng chức.  Nguồn 2: Theo định hướng của công ty: công ty đưa ra định hướng phát triển trong dài hạn: Tạo một nguồn lực vững chắc, có năng lực cạnh tranh để đáp ứng phát triển mở rộng về quy mô cũng như chất lượng để dẫn dắt công ty thành một doanh nghiệp tiên phong Lưu hồ sơ
  • 47. trong lĩnh vực thiết bị y tế, dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực nhân viên thông qua giao tiếp bán hàng và trình độ ngoại ngữ  Nguồn 3: Kết quả kinh doanh của các năm trước Để xác định công tác đào tạo của công ty là cần thiết hay không thì công ty đã xem xét thông qua năng suất lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận qua các năm. Năng suất lao động: năm 2018 là 138,05 triệu/đồng/người tới năm 2019 là 143,14 triệu/đồng/người. Mức năng suất này đã tăng nhưng còn chậm vì vậy để cải thiện năng suất lao động được nâng lên thì cần phải nâng cao năng lực trình độ của người lao động thông qua hoạt động đào tạo.  Qua quá trình tổng hợp các nguồn thì năm 2019 công ty đã đưa ra được nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực như sau: Nhu cầu cán bộ lãnh đạo: Hàng năm cử cán bộ lãnh đạo thuộc các phòng, theo học các lớp nghiệp vụ ngắn ngày và các lớp lý luận chính trị cao cấp. Trong năm 2019 công ty đã cử 36 người được đào tao. Và có 34 người đào tạo tại trung tâm , đi học lớp cấp cao lý luận chính trị, các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như các lớp đào tạo về tin học và ngoại ngữ, còn 2 người sẽ được đào tạo tại chỗ. Nhu cầu cán bộ CNV: Mỗi phòng ban cử CNV đi học để nâng cao nghiệp vụ. Tính tới năm 2019, trung bình mỗi CNV trong công ty đều được cử đi đào tạo một lần. Bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo cán bộ CNV năm 2019 Nội dung chương trình đào tạo Đối tượng Số lượng (người) Đào tạo lý luận chính trị Cán bộ lãnh đạo 3 Học lớp quản lý, tổ chức Cán bộ tổ chức 2 Đào tạo marketing, phát triển thị trường, nghiệp vụ khác. Công nhân viên 10 Đào tạo tin học Công nhân viên 13 Đào tạo ngoại ngữ Công nhân viên 8 Tổng số lượng 36 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) 2.3.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo  Kỹ năng
  • 48. Cán bộ quản lý: + Có khả năng hoạch định tổ chức, điều hành công ty + Thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. + Dự kiến được khó khăn, trở ngại, biến động của môi trường kinh doanh. + Có khả năng ứng xử và giao tiếp tốt. + Tạo ra môi trường làm việc tốt (thu nhập, cơ hội thăng tiến…) Đối với công nhân viên: + Có kỹ năng nghiên cứu và chuẩn bị: trang bị cho nhân viên cách nghiên cứu khách hàng của mình để dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn nữa. + Kỹ năng chuẩn đoán: trang bị cho nhân viên nắm bắt được tâm lý của khách hàng, chuẩn đoán được rằng khách hàng đang cần những sản phẩm như thế nào. + Kỹ năng giao tiếp tốt: tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng cũng như các đồng nghiệp. + Kỹ năng cộng tác: nhân viên tạo mối quan hệ với khách hàng, mở rộng khách hàng.  Kiến thức Cán bộ quản lý: + Có chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp, chức trách nắm giữ. + Có kiến thức tổng quát về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan, môi trường kinh doanh, pháp lý, chính trị, kinh tế vã xã hội. + Có kiến thức phân tích tài chính và định lượng. + Thành thạo tin học văn phòng Đối với công nhân viên: + Có kiến thức tổng quan về công ty. Cũng như ngành nghề đang kinh doanh + Có chuyên môn cụ thể về ngành nghề được giao. + Làm tốt các công việc thường ngày. + Thành thạo tin học văn phòng. 2.3.3.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo
  • 49. Thứ nhất: Xác định địa điểm đào tạo Đào tạo tại doanh ngiêp: giảng viên chính là nhân viên tại công ty. Công ty không mời giảng viên từ bên ngoài vào để giảng dạy. Đào tạo ở bên ngoài doanh nghiệp: công ty cử cán bộ nhân viên tới các cơ sở, trung tâm để đào tạo. Thứ hai, lựa chọn hình thức đào tạo + Doanh nghiệp tự đào tạo nhân viên mới Công ty lựa chọn nhân viên cũ có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ để hướng dẫn hoặc kèm cặp những nhân viên có nhu cầu và được đào tạo. Năm 2019, trong phòng kinh doanh của công ty có 22 nhân viên. Trong đó, có hai nhân viên mới. Cả hai vừa mới tốt nghiệp nên kinh nghiệm làm việc chưa có, đồng thời chưa có kiến thức vững chắc về dịch vụ y tế nên việc đào tạo là rất cần thiết. + Công ty tổ chức các khóa học Công ty thường xuyên liên kết với một số trung tâm đào tạo để tổ chức khóa học cho các nhân viên Thứ ba, lựa chọn phương pháp đào tạo Có rất nhiều phương pháp đào tạo như phương pháp kèm cặp, phương pháp đào tạo nghề, phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc, cử đi học tại các trường, đào tạo theo phương thức từ xa…nhưng công ty chủ yếu sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó là phương pháp kèm cặp và phương pháp cử đi học tại các trường. + Phương pháp kèm cặp, chỉ bảo: Những cán bộ quản lý giỏi tiến hành hướng dẫn và giám sát trực tiếp các nhân viên cấp dưới. + Phương pháp cử người đi học: công ty cử các học viên tới trung tâm đào tạo để học tập tiếp thu những kiến thức kĩ năng mới. Thứ tư, lựa chọn đối tượng được đào tạo. Trong một tổ chức thì việc xác định những đối tượng đi đào tạo là rất quan trọng nhằm xác định đúng người cần đào tạo, đồng thời tạo sự công bằng trong việc lựa chọn đối tượng đào tạo - Đối tượng đào tạo là lãnh đạo, phải đảm bảo những yêu cầu sau:
  • 50. + Phải có khả năng lãnh đạo tốt. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lãnh đạo công ty đạt chỉ tiêu đề ra. + Được sự tín nhiệm của nhân viên trong công ty. - Đối với CBCNV phải đảm bảo những yêu cầu về trình độ và phẩm chất: + Hoàn thành tốt công việc + Có trình độ và khả năng đáp ứng được chương trình đào tạo + Có sức khoẻ và điều kiện gia đình cho phép + Cam kết làm việc lâu dài với công ty sau khi đã được công ty cử đi đào tạo. Thứ năm, lựa chon giáo viên. Vì công ty sử dụng hai phương pháp đào tạo chủ yếu là kèm cặp và cử đi học thì giáo viên của công ty có hai nguồn chính: Tại công ty, công ty sẽ cử những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm trên 3 năm hiểu rõ và nắm chắc mọi tình hình hoạt động của công ty. Những người này sẽ làm cùng để chỉ bảo cho những nhân viên mới, những nguơì yếu kém có nhu cầu được đào tạo. Truyền cho họ những kinh nghiệm làm việc mà giáo viên đã tích lũy được từ trước. Tại các trung tâm thì giáo viên do trung tâm lựa chọn, những giáo viên này là người đã có nhiều năm giảng dạy và được nhiều công ty tin tưởng. Các giảng viên có tiếng tại Đại học Thương mại, ĐH Kinh tế… Thứ 6, dự tính chi phí đào tạo. Trong năm 2019 doanh nghiệp có 36 CNV được tham gia đào tạo trong đó có 34 người đào tạo tại trung tâm (Theo bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo CNV năm 2019) còn 2 nhân viên đào tạo tại doanh nghiệp. Ta có bảng chi phí sau: Bảng 2.9. Thống kê chi phí đào tạo năm 2019 Nội dung đào tạo Số lượng Chi phí/ 1 người (đồng) Tổng chi phí Đào tạo học cấp cao lý luận chính trị, quản lý tổ chức. 5 2.500.000 12.500.000 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 8 1.800.000 14.400.000
  • 51. Đào tạo tin học 12 1.500.000 18.000.000 Đào tạo ngoại ngữ 9 2.000.000 18.000.000 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Tổng chi phí cho công tác đào tạo năm 2019 là: 62.900.000 đồng, chi phí của các khóa học trên công ty dựa vào kết quả điều tra tại các cơ sở đào tạo. Nguồn kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được trích từ các nguồn quỹ và tài trợ sau: + Nguồn chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm. + Nguồn hỗ trợ từ quỹ phúc lợi của công ty. + Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài trợ khác 2.3.3.4. Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực Sau khi lựa chọn học viên, giáo viên và các hình thức đào tạo phù hợp, chương trình đào tạo sẽ được triển khai thực hiện. Đối với các lớp mở tại công ty, phòng hành chính nhân sự sẽ là đơn vị thực hiện trực tiếp các chương trình đào tạo: thông báo cho học viên, mời giáo viên giảng dạy, chuẩn bị địa điểm và trang thiết bị học tập, theo dõi quá trình tham gia của các học viên. Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp Công ty sẽ hỗ trợ cho nhân viên về thời gian cũng như chi phí trong quá trình đi đào tạo. Trong quá trình nhân viên đi đào tạo thì công ty cũng bổ xung người vào làm thế vị trị, nhưng chủ yếu thời gian đi học của cán bộ nhân viên vào buổi tối nên dễ dàng hơn đối với công việc của công ty. Trong quá trính đào tạo có sự thay đổi thì phòng nhân sự sẽ báo cáo với ban lãnh đạo của công ty để có những xử lý kịp thời. Đào tạo tại nơi làm việc Hình thức này chủ yếu sử dụng đối với người mới tuyển dụng của công ty, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, làm quen với đồng nghiệp của mình cũng như hòa đồng được với tập thể mới.. Bên cạnh đó cũng có thể áp dụng đối với khối văn phòng, nhân viên bán hàng,…khi nội dung đào tạo không cần kiến thức hệ thống mà có thể sử dụng phương thức đào tạo chỉ bảo tại chỗ, kèm cặp như: đào tạo về văn hóa doanh nghiệp, các quy định của doanh nghiệp, người có kinh nghiệm hơn hướng dẫn người kém…. Đây là hình thức xây dựng đội ngũ kế cận qua việc cấp trên trực tiếp dạy