SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
TRẦM CẢM TÁI PHÁT
1. THEO DÕI DIỄN TIẾN TRONG THỜI
GIAN HAI NĂM
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: BS Trịnh Tất Thắng
1
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần ngày càng thường gặp, trong thực hành
lâm sàng đa khoa hay trong chuyên khoa tâm thần, có lúc chỉ là các triệu chứng
trầm cảm riêng hay có lúc đầy đủ các triệu chứng đủ chẩn đoán hội chứng trầm
cảm. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, đến năm 2020, trầm cảm là nguyên nhân thứ
hai gây giảm sút khả năng lao động.
Người bệnh bị rối loạn trầm cảm sẽ dẫn đến gián đoạn học tập và khả
năng lao động, rối loạn khả năng thích ứng, dần dần tách rời xã hội, chất lượng
cuộc sống bị giảm sút sau mỗi giai đoạn là trầm cảm. Càng trở nên trầm trọng
khi 20% số họ trở nên mạn tính. Người bệnh có nguy cơ tự sát cao khi bị trầm
cảm tái diễn. Trầm cảm gia tăng còn thúc đẩy tỷ lệ lạm dụng rượu và ma tuý,
không chỉ gây ra những thiệt hại cho cá nhân, rối loạn trầm cảm còn ảnh hưởng
lớn đến chất lượng sống của gia đình và xã hội.
Trầm cảm có diễn tiến tái phát nhiều lần, có tỷ lệ từ 50% đến 85% các
trường hợp tùy theo nghiên cứu. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về diễn
tiến trầm cảm , các nghiên cứu này điều tra về tỷ lệ lưu hành và các yếu tố liên
quan đến diễn tiến trầm cảm. Tại Việt Nam, theo các tài liệu đã được công bố thì
chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện về diễn tiến trầm cảm. Khảo sát này nhằm
vào theo dõi diễn tiến trầm cảm trong thời gian hai năm. Qua đó có thể can thiệp,
phòng ngừa, điều trị sớm nhằm nâng cao chất lượng điều trị và cải thiện chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân trầm cảm.
Từ đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài“Theo dõi diễn tiến trầm cảm trong
thời gian hai năm tại Bệnh viện Tâm thần Tp. HCM”
2
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Theo dõi diễn tiến trầm cảm trong thời gian hai năm trên bệnh nhân điều
trị tại BVTT Tp. HCM.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ trầm cảm tái diễn trong thời gian hai năm.
2. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân
trầm cảm tái diễn khám tại Bệnh viện Tâm Thần Tp. HCM.
3. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân trầm cảm tái diễn.
3
4. Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.KHÁI NIỆM,PHÂN LOẠI VÀ DỊCH TỄ TRẤM CẢM TÁI DIỄN:
1.1.1.Khái niệm rối loạn trầm cảm tái diễn
Trầm cảm là một bệnh lý của rối loạn cảm xúc. Biểu hiện hiện là một
trạng thái cảm xúc buồn rầu, chán chường, u uất. Giảm thích thú trong sinh hoạt
hàng ngày, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, tự ti, giảm khả năng tập trung chú ý, khó
đưa ra các quyết định trong sinh hoạt đời thường. Giảm vận động nhưng cũng có
thể kích động vật vã.
Trầm cảm có tỷ lệ mắc bệnh khoảng 3-5% dân số. Bệnh trầm cảm rất hay
tái phát khoảng 50% trường hợp. Trầm cảm gây nhiều tổn hại cho gia đình và xã
hội. Là nguyên nhân của 2/3 các trường hợp chết do tự sát. Nếu bệnh nhân trầm
cảm được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp thì bệnh có thể khỏi hoàn
toàn, không để lại di chứng.
Hiện nay có nhiều thuốc điều trị trầm cảm, những thuốc chống trầm cảm
mới này có rất ít tác dụng phụ vì vậy trong khi dùng thuốc người bệnh vẫn học
tập và sinh hoạt bình thường.
Khi thấy mình mất ngủ, người mệt mỏi uể oải, chán ăn, chán chường
không muốn làm việc gì… Có thể đó là những triệu chứng đầu tiên báo hiệu một
giai đoạn trầm cảm mới tái phát.
4
5. Rối loạn trầm cảm tái diễn đặc trưng bởi lặp đi lặp lại những giai đoạn trầm
cảm với các mức độ nhẹ, vừa, hoặc nặng và không có cơn hưng cảm nào trong
tiền sử.
Thường có sự phục hồi hoàn toàn giữa các giai đoạn, nhưng một số ít bệnh
nhân có thể phát triển thành trầm cảm dai dẳng, chủ yếu ở tuổi già.
1.1.2. Các quan niệm và phân loại:
1.1.2.1Theo phân loại của ICD-10(1992):
- F33 Rối loạn trầm cảm tái diễn
G1. Đã có ít nhất một giai đoạn trước đó bị trầm cảm nhẹ (F32.0), vừa (F32.1)
hoặc nặng (F32.2 hoặc F32.3), kéo dài ít nhất 2 tuần và cách biệt với giai đoạn
hiện tại bằng một khoảng thời gian ít nhất 2 tháng không có bất cứ một triệu
chứng khí sắc đáng kể nào/.
G2. Không có một giai đoạn nào trong quá khứ đáp ứng các tiêu chuẩn đối với
giai đoạn hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm (F30.-).
G3 Những chẩn đoán loại trừ hay gặp nhấ. Giai đoạn này không thể gắn với việc
sử dụng chất tác động tâm thần (F10-F19, hoặc với bất kỳ rối loạn tâm thần thực
tổn nào (trong nhóm F00-F09.
Người ta khuyến cáo rằng thể chiếm ưu thế trong các giai đoạn trước đó thì được
biệt định (nhẹ, vừa, nặng, không chắc chắn)
- F33.0 Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai đoạn nhẹ
A Các tiêu chuẩn đối với rối loạn trầm cảm tái diễn (F33) phải được đáp ứng
5
6. B. Giai đoạn hiện tại đáp ứng các tiêu chuẩn đối với giai đoạn trầm cảm nhẹ
(F32.0).
Một chữ số thứ năm có thể được sử dụng để biệt định sự hiện diện hoặc vắng
mặt của “hội chứng cơ thể” như đã được định nghĩa ở trên, trong giai đoạn hiện
tại:
F33.00 Không có hội chứng cơ thể
F33.01 Có hội chứng cơ thể
- F33.1 Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai
đoạn vừa
A. Các tiêu chuẩn đối với rối loạn trầm cảm tái diễn (F33) phải được đáp ứng
B. Giai đoạn hiện tại đáp ứng các tiêu chuẩn đối với giai đoạn trầm cảm vừa
(F32.1)
Một chữ số năm có thể được sử dụng để biệt định sư hiện diện hoặc vắng mặt
của “hội chứng cơ thể”, như đã được định nghĩa ở trên, trong giai đoạn hiện tại:
F33.10 Không có hội chứng cơ thể
F33.11 Có hội chứng cơ thể
- F33.2 Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai
đoạn nặng không có triệu chứng loạn thần
A. Các tiêu chuẩn đối với rối loạn trầm cảm tái diễn (F33) phải được đáp ứng.
B. Giai đoạn hiện tại đáp ứng các tiêu chuẩn đối với giai đoạn trầm cảm nặng
có triệu chứng loạn thần F32.30
6
7. Một chữ số thứ năm có thể được sử dụng để biệt định liệu các triệu chứng loạn
thần có phù hợp hay không đối với khí sắc:
F33.30 Có các triệu chứng loạn thần phù hợp khí sắc
F33.31 Có các triệu chứng loạn thần không phù hợp khí sắc
- F33.4 .Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại thuyên giảm
A. Các tiêu chuẩn đối với rối loạn trầm cảm tái diễn (F33) phải được đáp ứng
trong quá khứ.
B. Trạng thái hiện tại không đáp ứng các tiêu chuẩn đối với một giai đoạn trầm
cảm (F32.-) ở bất kỳ mức độ nào hoặc các tiêu chẩn của những rối loạn khác
trong mục F30-F39
1.1.2.2.Theo DSM-IV-TR của Hoa kỳ : tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn trầm
cảm nặng.
A. Tối thiểu 5 (hoặc hơn) trong số các triệu chứng dưới đây phải hiện diện
trong cùng một giai đoạn kéo dài trong 2 tuần và phải có thay đổi so với chức
năng trước đây, ít nhất một trong các triệu chứng phải là : hoặc (1) khí sắc trầm
cảm, hoặc (2) mất quan tâm và thích thú, thoả mãn.
Ghi chú : không được tính vào tiêu chuẩn những triệu chứng nào biết chắc
rằng do bệnh lý tổng quát gây ra, hoặc do các ý nghĩ hoang tưởng hay ảo giác
có tính chất không phù hợp với khí sắc gây ra.
(1)Khí sắc trầm cảm gần như suốt ngày và hầu như hàng ngày, do chính bệnh
nhân kể lại (ví dụ : cảm thấy buồn bả hoặc trống rỗng) hoặc do người xung
quanh thấy được (ví dụ : khóc).
7
8. Ghi chú : khí sắc có thể biểu hiện bằng cáu kỉnh, bực bội ở đối tượng là trẻ em,
và thiếu niên.
(2)Giảm một cách đáng kể sự quan tâm, hài lòng và sự vui thích đối với tất cả
hoặc hầu như tất cả các hoạt động gần như hàng ngày (được bệnh nhân kể lại
hoặc được quan sát thấy bởi người khác).
(3)Tăng cân hoặc sụt cân một cách đáng kể nhưng không phải do kiêng ăn (ví
dụ : thay đổi trọng lượng cơ thể vượt quá 5% trong vòng 1 tháng) hoặc ăn bị
mất ngon miệng hay tăng ngon miệng hầu như hàng ngày.
Ghi chú : ở trẻ em có thể biểu hiện bằng việc không tăng cân đủ mức bình
thường.
(4)Mất ngủ hoặc ngủ nhiều, xảy ra hầu như hàng ngày.
(5)Kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động hầu như hàng ngày (có thể
quan sát thấy được bởi ngững người xung quanh, không phải hạn chế ở những
cảm giác chủ quan thấy bồn chồn hoặc buồn bả trong lòng).
(6)Mệt mỏi hoặc mất sinh lực hàng ngày.
(7)Cảm giác thấy mình vô dụng, không có giá trị hoặc tự thấy tội lỗi quá đáng,
hoặc quá mức một cách không hợp lý (có thể là hoang tưởng) hầu như hàng ngày
(không phải chỉ đơn thuần là sự ân hận, tự trách mình hoặc tự cảm thấy bản thân
có lỗi khi mắc bệnh).
(8)Do dự, giảm năng lực tập trung và suy nghĩ, hầu như hàng ngày (có thể do
chính bệnh nhân kể lại hoặc do người xung quanh chính thấy được).
8
9. (9)Ý nghĩ về cái chết tái diễn nhiều lần ( không phải chỉ đơn thuần là bệnh nhân
sợ chết ), ý tưởng tự tử tái diễn nhiều lần nhưng không có kế hoạch cụ thể nào,
hoặc có toan tính tự tử, hoặc có kế hoạch cụ thể để thực hiện việc tự tử..
B. Các triệu chứng không đáp ứng giai đoạn triệu chứng hỗn hợp.
C. Về phương diện lâm sàng, các triệu chứng này gây ra khó chịu nặng nề
hoặc làm suy giảm chức năng xã hội, nghề nghiệp một cách đáng kể.
D. Các triệu chứng không phải gây ra do một chất ( ví dụ lạm dụng thuốc,
chất gây nghiện) hoặc do môt bệnh lý tổng quát (ví dụ thiểu năng tuyến giáp).
E. Các triệu chứng cũng không phải là một sự đau buồn do mất mát, tang tóc,
có nghĩa là, sau cái chết của người thân, các triệu chứng kéo dài hơn 2 tháng
hoặc bệnh nhân có những thay đổi đáng kể về chức năng, quan tâm bệnh tật
quá mức, sự ám ảnh bệnh lý thấy mình vô dụng, ý tưởng tự tử, các triệu chứng
loạn thần, hoặc chậm chạp về tâm lý- vận động.
1.1.3.Dịch tễ rối loạn trầm cảm tái diễn:
Rối loạn trầm cảm là một bệnh lý phổ biến thường gặp trong thực hành lâm
sàng. Theo Tổ Chức Y Tế thế giới,. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ trầm cảm trong suốt cuộc
đời là 16,2% . Tỷ lệ trầm cảm suốt đời của các thể trầm cảm đơn cực được chẩn
đoán theo tiêu chuẩn DSM-IV-TR thể hiện ở bảng sau:
Loại Tỷ lệ phần trăm (%)
Giai đoạn trầm cảm Thay đổi 5-17
Trung bình 12
Loạn khí sắc Thay đổi 3-6
9
10. Trung bình 5
Trầm cảm dưới ngưỡng Thay đổi 10
Trung bình 10
Trầm cảm ngắn tái phát Thay đổi 16
Trung bình 16
Phổ trầm cảm 20-25
Khoảng vài chục năm gần đây, số người bị rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ cao
trong nhân dân ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y Tế
thế giới 5% dân số trên hành tinh của chúng ta có rối loạn trầm cảm rõ rệt. Ở
nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ của trầm cảm, trong một
nghiên cứu dịch tễ lâm sàng 10 rối loạn tâm thần thường gặp ở 8 vùng sinh thái
do Trần Văn Cường và cs năm 2001 cho tỷ lệ trầm cảm là 2,8% dân số.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ trầm cảm trong cộng đồng dân cư là
4,34%. Tại bệnh viện tâm thần, tỷ lệ trầm cảm trong các trường hợp bệnh nhân
tâm thần khám lần đầu là 20,1%.
Trầm cảm đơn cực là một rối loạn tâm thần hay tái phát. Trong một nghiên
cứu về bệnh tật của Hoa Kỳ nhận thấy ¾ trường hợp trầm cảm trong độ tuổi từ
15 – 54 tuổi có hai giai đoạn trầm cảm trở lên. Trong một số nghiên cứu khác
nhận thấy 50% - 85% các trường hợp trầm cảm có ít nhất hai giai đoạn trầm cảm
trong suốt cuộc đời. Tỷ lệ trầm cảm tái diễn tăng dần khi xãy ra các đợt trầm
cảm tiếp theo. Ở các bệnh nhân trầm cảm không kể lứa tuổi có 34% các trường
10
11. hợp tái diễn sau khi hồi phục trong năm đầu tiên. Theo Kessler và cs (1994) có
72,3% các trường hợp bệnh nhân đến khám bị trầm cảm tái phát . Spijker và cs
(2002) nhận thấy có 40%-50% các trường hợp trầm cảm tái diễn . Đối với các
trường hợp trầm cảm xảy ra từ tuổi 60 trở đi có nguy cơ tái phát cao. Trong một
nghiên cứu về trầm cảm tuổi già ghi nhận có 15%-19% bị tái diễn . Đối với các
trường hợp trầm cảm khi hồi phục cần điều trị duy trì với liều bằng với liều lúc
điều trị cấp tính, nếu quá trình điều trị duy trì thất bại thì có 30%-35% các trường
hợp tái phát .
1.2.4.Tiêu chuẩn chẩn đoán
Rèi lo¹n trÇm c¶m t¸i diÔn (F33- Recurrent depressive disorder)
• Tiªu chuÈn chung:
LÆp ®i lÆp l¹i nh÷ng giai ®o¹n trÇm c¶m, mçi giai ®o¹n trÇm c¶m
kÐo dµi tèi thiÓu 2 tuÇn vµ ph¶i c¸ch nhau nhiÒu th¸ng kh«ng cã rèi lo¹n
khÝ s¾c ®¸ng kÓ. Ph¸t bÖnh thêng ë tuæi muén h¬n so víi rèi lo¹n c¶m
xóc lìng cùc (50 tuæi).
- Kh«ng hÒ cã trong tiÒn sö nh÷ng giai ®o¹n ®éc lËp t¨ng khÝ s¾c vµ
t¨ng ho¹t ®éng cã ®ñ tiªu chuÈn cña mét c¬n hng c¶m hoÆc hng c¶m
nhÑ
- Thêng cã sù håi phôc hoµn toµn gi÷a c¸c giai ®o¹n, mét sè Ýt cã thÓ
ph¸t triÓn thµnh trÇm c¶m dai d¼ng.
- Nguy c¬ sÏ cã mét giai ®o¹n hng c¶m, nÕu xuÊt hiÖn th× chÈn ®o¸n
ph¶i chuyÓn sang rèi lo¹n c¶m xóc lìng cùc
11
13. sắc I II chu kỳ
Nữ + + - - ?
Tuổi trẻ + + + + ?
Dân tộc
hay khác
biệt văn
hóa
? ? ? ? ?
Tiền sử
tâm thần cá
nhân
+ + + + +
Tiền sử
tâm thần cá
nhân
+ + + + ?
Nơi cư ngụ + + + + ?
Tầng lớp
xã hội thấp
+ + + + ?
Tình trạng
hôn nhân
+ + + + ?
Bệnh cơ
thể
+ + + + ?
Sang chấn
tâm lý
+ + ? ? ?
1.2.6.Các yếu tố nguy cơ tái phát của trầm cảm
- Giới nử.
13
14. - Tuổi (> 30 – 40 tuổi)
- Tình trạng gia đình (góa, ly thân, ly dị)
- Tầng lớp kinh tế xã hội thấp
- Có sang chấn tâm lý và cuộc sống khó khăn
- Có triệu chứng di chứng, không hồi phục hoàn toàn.
- Giai đoạn trầm cảm nặng và kéo dài
- Có các giai đoạn trầm cảm trước: có tiền sử có cơn trầm cảm trước là một
yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của trầm cảm tái diễn (Keller và cs, 1983;
Roy-Byrne và cs, 1985; Corell và cs, 1991; Maj và cs, 1992; Simpson và cs,
1997; Mueller và cs, 1999).
- Có rối loạn tâm thần khác
- Đặc điểm lâm sàng: trầm cảm đôi
- Có bệnh cơ thể
- Thai và sanh đẻ
- Có tiền sử gia đình về trầm cảm
- Điều trị không đủ: Theo Frank và Thase (1999), trầm cảm nếu không được
điều trị đủ thì trầm cảm có tần suất tái diễn cao. Trong một nghiên cứu theo
dõi diễn tiến của trầm cảm lưỡng cực, đã ghi nhận 70% các trường hợp bị
trầm cảm tái diễn trong nhóm ngưng thuốc chống trầm cảm so với 36% các
trường hợp trong nhóm tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm.
1.2.7.-TiÕn triÓn cña rèi lo¹n trÇm c¶m.
14