6. +Kết quả:
#Không có cục: âm tính
#<3mm: nghi ngờ
#3-5mm: dương tính (+)
#6-10mm: dương tính (++)
#>10mm hoặc có loét: dương tính (+++)
+Ý nghĩa:
*Đánh giá đáp ứng miễn dịch qua trung
gian tế bào. Giúp phân loại bệnh phong.
*Dự hậu:
*Theo dõi điều trị
-Miễn dịch dịch thể:
8. -Chỉ số BI (Bacteriological Index)
Số vi khuẩn kháng acid trên số quang
trường theo nguyên tắc của Ridley Jobling:
*6+: có hơn 1.000 VK/1 quang trường.
*5+:100-1.000 VK/1 quang trường.
*4+:10-100 VK/1 quang trường.
*3+:1-10 VK/1 quang trường.
*2+:1-10 VK/ 10 quang trường.
*1+:1-10 VK/ 100 quang trường.
*0: không VK/ 100 quang trường
11. 2.Triệu chứng thần kinh:
Các dây thần kinh
ngoại vi dễ bị tổn
thương trong bệnh
phong
12. 3.Thử nghiệm histamin (theo dõi thần kinh
thực vật hậu hạch), pilocarpine (đánh giá
khả năng tiết mồ hôi của tuyến mồ hôi)
4.Triệu chứng tổ thương các cơ quan khác;
13. WHO Ridley Jobling LS VT Lepr
test
KT PU
loại 1
PU
loại 2
Pauci TT 1-2 - 3+ -/+ 0 0
BT Vài -/+ +/2+ + + 0
Multi BB Vài/nhiều 2+/3+ +/- 2+ 2+ 0
BL Nhiều gần đối
xứng
3+/4+ - 3+ + +
LL Vô số và đối
xứng
4+/6+ - 4+ 0 2+
TÓM TẮT CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA CÁC THỂ PHONG
14. 1. Phản ứng loại 1: Phản ứng đảo ngược.
- Phản ứng đảo ngược có thể xảy ra trước, trong và sau điều trị
nhưng thường xảy ra sau 3 đến 6 tháng điều trị.
- Phản ứng đảo ngược có thể xảy ra ở thể BT, BL và đặc biệt BB.
- Phản ứng xảy ra do sự gia tăng của miễn dịch trung gian tế
bào, diễn biến của bệnh hướng về cực phong củ.
2. Phản ứng loại 2: Phản ứng hồng ban nút
-Phản ứng ENL có thể xảy ra 1-2 năm sau khi bắt đầu điều trị,
tuy nhiên cũng có thể thấy ở những bệnh nhân bị bệnh lâu ngày
chưa được điều trị
- Phản ứng ENL thường xảy ra ở thể BL và LL.
- Phản ứng xảy ra do sự lắng đọng phức hợp giữa kháng nguyên
và kháng thể dịch thể.
15. -Mất hay giảm cảm giác rõ ở thương tổn
da
-Thần kinh ngoại biên phì đại và nhậy
cảm, phối hợp với các dấu hiệu của
thương tổn dây thần
-Trực khuẩn Hansen dương tính
Trong những trường hợp không rõ dù
theo 3 tiêu chuẩn trên, sinh thiết da có thể
có vai trò.
17. 1.Mục tiêu:
- Mục tiêu của điều trị là chữa khỏi bệnh,
đưa người bệnh trở lại sinh hoạt, lao
động bình thường trong xã hội.
-Cắt đứt lây lan trong cộng đồng, điều
này có ý nghĩa lớn hơn việc chữa khỏi
bệnh cho từng cá nhân
18. 2.Nguyên tắc điều trị:
-Khám và điều trị cho cả người tiếp xúc
(nếu có bệnh)
-Áp dụng đa hóa trị liệu, uống thuốc đủ
liều đủ thời gian.
-Kết hợp với vật lý trị liệu và giáo dục
sức khỏe cho bệnh nhân.
-Chú ý theo dõi và phát hiện các phản
ứng phong và các tai biến do thuốc để xử lý
kịp thời.