2. I/ TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả Xuân Diệu(1916- 1985)
- Là nhà thơ “ mới nhất trong các
nhà thơ mới” ( Hoài Thanh).
- Là nhà thơ của tình yêu, của mùa
xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi
nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
- Là cây bút có sức sáng tạo dồi dào,
bền bỉ, có đóng góp lớn trên nhiều
Lĩnh vực đối với nền văn học
Việt Nam hiện đại.
=> Xuân Diệu là một nhà thơ lớn,
một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá
lớn của dân tộc.
6. 2. Xuất xứ, thể loại và bố cục của bài thơ “Vội
Vàng”:
a. Xuất xứ:
“ Vội vàng” là một trong những bài thơ tiêu biểu
nhất của Xuân Diệu trước cách mạng tháng
Tám. Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ” của
Xuân Diệu - xuất bản năm 1938.
b. Thể loại :
Thể thơ trữ tình, tự do ( kết hợp thơ ngũ ngôn và
thơ mới tám tiếng, thơ tự do; vần chân liền ,
cách; vần bằng - vần trắc xen kẽ).
7. c. Bố cục bài thơ có thể chia làm 3 phần:
- 13 câu đầu : Tình yêu cuộc sống trần thế
tha thiết.
+ 4 câu đầu : Ước muốn của nhà thơ trước
cuộc sống.
+ 7 câu tiếp : Cảm nhận thiên đường mặt
đất.
+ 2 câu tiếp: Tâm trạng của thi nhân
-16 câu tiếp : Băn khoăn về sự ngắn ngủi của
kiếp người trước quy luật của tạo hoá.
- Còn lại : Lời giục giã và tình yêu cuộc sống
vội vàng của nhà thơ.
8. II. Đọc hiểu văn bản
1 .Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của nhà thơ (13 câu
đầu):
a. 4 Câu đầu : ước muốn của nhà thơ.
- Mở đầu bài thơ bằng 4 câu ngũ ngôn, nhà thơ nêu lên hai ước
muốn qua điệp ngữ “Tôi muốn” nhắc lại 2 lần, nhịp thơ gấp gáp, khẩn
trương. kết hợp điệp từ “cho”: “tắt nắng; buộc gió”, để cho màu
nắng đừng phai và mùi hương đừng lan toả , đi mất.
Ước muốn táo bạo, không bao giờ thực hiện được.
- Đây là ước muốn và mục đích rất thực. Nó xuất phát từ tâm lý : sợ
thời gian trôi, muốn níu kéo thời gian, muốn giữ niềm vui và muốn
mãi mãi được tận hưởng sắc màu và hương vị cuộc sống. tình yêu
cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ. Đây cũng chính là sự thể hiện cái
“Tôi” cá nhân
9. a. 4 câu đầu
Nghệ Thuật
Điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ Tạo kiểu câu tương xứng, sóng
đôi thể thơ năm tiếng.
Ước muốn : đoạt quyền tạo hóa
táo bạo mãnh liệt của thi sĩ:
Nhà thơ muốn giữ sắc màu,
hương vị của cuộc sống
Khẳng định cái tôi cá nhân, tình yêu cuộc sống :
da diết, mãnh liệt, cháy bỏng, đắm say
10. b.Cảm xúc trước thiên nhiên và
cuộc sống của nhà thơ : 7 câu tiếp
11.
12.
13.
14.
15. - Bức tranh thiên nhiên qua cảm nhận của nhà thơ
hiện lên bằng một loạt hình ảnh :
Ong bướm, hoa đồng nội xanh rì,lá …cành tơ phơ
phất,…yến anh…khúc tình si,…ánh sáng chớp hàng
mi…, tháng giêng ngon…
=>Cảnh thiên nhiên- cuộc sống quen thuộc hàng
ngày nhưng qua cảm xúc nồng nàn của nhà thơ trở
thành cảnh vật và cuộc sống rất đỗi tươi đẹp, rộn ràng
như ở chốn thần tiên, thiên đàng ngay trên mặt đất
này
16. =>Thiên nhiên hiện hữu có đôi có lứa, có tình như mời gọi, như xoắn
xuýt
=>Đặc biệt là cảnh vật và cuộc sống được nhà thơ gợi tả và hình
dung như tâm trạng của người đang yêu : đắm say, si mê và tràn trề
hạnh phúc. ( tuần tháng mật, khúc tình si, cặp môi gần…)
=> Cách cảm nhận thiên nhiên và cuộc sống của nhà thơ thật độc đáo
và gợi cảm :
17. Qua bức tranh này, thể hiện một cái nhìn, một lối diễn tả độc đáo, mới mẻ,
tinh tế, bằng một tình yêu cuộc sống vô bờ bến của thi sĩ.
Chúng ta: cảm
nhận thiên
nhiên chỉ là
thiên nhiên
Thơ xưa coi
những từ: “này
đây, của” như
những từ thừa
Thơ xưa lấy
thiên nhiên làm
chuẩn mực cho
cái đẹp, cho con
người.
Xuân Diệu:
Thiên nhiên
hiện lên như
một mảnh
vườn tình ái,
một bữa tiệc
trần gian, một
người tình đầy
quyến rũ. Xuân
Diệu hưởng
thụ thiên nhiên
như hưởng thụ
ái tình vậy
Xuân Diệu:
sử dụng
những điệp từ
này để nhấn
mạnh những
vẻ đẹp hiện
thực trần gian
đang bày ra
trước mắt nhà
thơ và chúng
ta, đang ở
quanh ta vậy.
Bằng nghệ thuật
sáng tạo ngôn từ,
sử dụng biện
pháp tu từ so
sánh độc đáo,
Xuân Diệu: lấy
con người (người
thiếu nữ ở độ tuổi
xuân thì) làm
chuẩn mực cho
cái đẹp, cho thiên
nhiên
18. -Biện pháp nghệ thuật: Nhịp thơ nhanh, kết hợp với điệp ngữ “này
đây” vang lên liên tiếp như vừa giới thiệu, vừa mời gọi mọi người
quan sát và thưởng thức vẻ đẹp của cuộc sống.
+ Điệp từ “của” khiến cho câu thơ có vẻ Tây, mới lạ với cách diễn
đạt trong thơ truyền thống.
+Đảo ngữ, ẩn dụ “tuần tháng mật, nhân hoá, so sánh, liệt kê hàng
loạt hình ảnh tươi đẹp của thiên nhiên
21. Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
22. -Đặc biệt câu thơ:
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần/ Cách so sánh mới mẻ
và độc đáo : dùng hình ảnh cụ thể của cơ thể ( cặp môi gần)
mà sánh với đơn vị thời gian trừu tượng ( tháng giêng ngon)
Gợi sự liên tưởng, tưởng tượng về tình yêu lứa đôi, về
hạnh phúc tuổi trẻ ( phù hợp với tháng giêng- tháng đầu tiên
của mùa xuân). Có thể nói, đây là một trong những câu thơ
hay nhất, mới nhất, táo bạo nhất của Xuân Diệu trước Cách
mạng.
* Tóm lại, đoạn thơ là chuỗi tiếng reo vui hồn nhiên, hân hoan
của nhà thơ như đang lạc vào một khu vườn xuân đầy cảnh
sắc.
-Qua đó, đoạn thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha, mãnh
liệt với một tâm hồn tràn trề nhựa sống của nhà thơ.
23. b. 7 câu tiếp
Vui sướng hạnh phúc >< Vội vàng nuối tiếc
Bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, tình yêu. hạnh phúc
Tình yêu tha thiết cuộc sống trần thế
Những hình ảnh đẹp:
Ong bướm - tuần tháng mật
Hoa của đồng nội xanh rì,
Lá của cành tơ phơ phất,
Ánh sáng chớp hàng mi,
Tháng giêng ngon - một cặp môi gần
Những âm thanh đẹp:
Khúc tình si của chim yến
anh.
24. -Quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc: đối với
Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con người giữa tuổi trẻ và
tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ, mà
hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Biết thụ hưởng chính
đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là
những tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực, thấm
đượm tinh thần nhân văn.
c. Câu 12-13: Tâm trạng của thi nhân
“Tôi sung sướng .Nhưng vội vàng một nửa”/ Cách ngắt câu mới lạ,
thể hiện sinh động hai trạng thái cảm xúc của nhà thơ: Niềm vui
bỗng chốc tan biến trước hiện thực phũ phàng . Nỗi buồn, lo sợ thời
gian trôi nhanh xâm chiếm tâm hồn, nuối tiếc mùa xuân ngay trong
những ngày còn đang xuân, “Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
25. Tâm trạng của nhà thơ trước sự vận động của thời gian, không gian
( Tôi sung sướng…. Nắng hạ mới hoài xuân)
Mùa xuân mang đến cái
đẹp cho cuộc sống
Nhà thơ rất vui
Mùa hạ tới làm cho
cái đẹp tàn phai
Nhà thơ rất buồn
Bằng nghệ thuật:
- Đặt hai câu thơ trên ở cuối đoạn thơ này
- Đặt dấu chấm câu ở giữa câu
Tác giả đã nhấn mạnh niềm vui, nỗi buồn
của mình trước sự vận động của thời gian,
không gian.
Tâm hồn thi sĩ: Nhạy cảm trước sự vận động của
thời gian, không gian: trong niềm vui đã nảy nở
nỗi buồn, trong cái còn đã thấy cái mất. Một tình
yêu cuộc sống vô bờ bến của Xuân Diệu.
26. PhạmThị Thúy Nhài 26
2/ 16 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trước thời gian
và cuộc đời.
*Quan niệm về thời gian“Xuân đương tới ... sợ độ
phai tàn sắp sửa” Điệp ngữ, điệp cấu trúc, đối lập
“xuân đương tới nghĩa là….” hiện thực phũ
phàng của cuộc đời trước qui luật nghiệt ngã của
thời gian
Xuân Diệu cảm nhận thời gian trôi mau, không
trở lại (mới mẻ).Mỗi giây phút trôi qua là mất đi
vĩnh viễn. Giọng thơ tranh luận, biện bác
27. PhạmThị Thúy Nhài 27
Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời
gian tuần hoàn (quan niệm này xuất phát từ cái
nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ
trụ làm thước đo thời gian)
28. *Quan niệm về tuổi trẻ và cuộc đời
• Lòng tôi rộng >< lượng trời cứ chật
• Tuổi trẻ chẳng hai lần >< xuân tuần hoàn
• Chẳng còn tôi >< còn trời đất
-Nghệ thuật đối lập sự đối kháng giữa thiên
nhiên và con người.
- Gịong thơ hờn dỗi, ngậm ngùi trước qui luật
nghiệt ngã của thời gian
Tuổi trẻ chỉ đến với con người một lần trong
đời. Tâm trạng bất lực của thi nhân khi ý thức
được sự hữu hạn của cuộc đời.
29. *Tâm trạng của thi nhân
-Hằn học, trách móc : “Mà xuân hết…
-Nỗi buồn, hờn giận, bi quan, nuối tiếc
thời gian, tuổi trẻ, cuộc sống
• …tiếc cả đất trời
• …tháng năm … rớm vị chia phôi
• …sông núi than thầm…
• …gió xinh …hờn vì …bay đi
• Chim …đứt tiếng reo thi…
=> Tâm trạng hoài nghi, hụt hẫng của nhà thơ vì tuổi xuân
qua mau mà đời người thì giới hạn. Nỗi buồn ấy xâm lấn
vào cảnh vật, thiên nhiên mang nỗi sầu vì phải chia tay
phần đẹp đẽ của đời mình
Nghệ thuật nhân
hoá thiên nhiên
như bị triệt tiêu đi
tất cả sự vui tự
nhiên vốn có , giờ
mang nặng một nỗi
buồn sầu ai oán
30. * Tóm lại, cảm nhận về thời gian của Xuân
Diệu được thể hiện trong đoạn thơ mang ý vị
triết lý nhân sinh sâu sắc.
Qua tâm trạng băn khoăn của Xuân Diệu
trước cuộc đời, ta thấy hiện lên cái đẹp nhất,
hấp dẫn nhất trên cõi đời mà nhà thơ khao
khát. Đó là tình yêu mùa xuân, yêu tuổi trẻ,
yêu cuộc đời tha thiết như muốn sống mãi
trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của cuộc đời.
31. PhạmThị Thúy Nhài 31
Sơ kết:
Nhà thơ ý thức sâu xa về giá trị của mỗi cá thể
sống. Mỗi khoảnh khắc trong đời con người đều
vô cùng quý giá vì một khi đã mất đi là mất vĩnh
viễn
Quan niệm này khiến cho con người biết quý
từng giây từng phút của đời mình và biết làm cho
từng khoảnh khắc đó tràn đầy ý nghĩa
Đây chính là sự tích cực rất đáng trân trọng
trong quan niệm sống của XD.
32. 3.Tình yêu cuộc sống vội vàng của nhà thơ:
- Hình ảnh thơ tươi mới, trẻ trung, đầy sức sống kết hợp
biện pháp liệt kê : sự sống mơn mởn; mây đưa, gió lượn;
cánh bướm – tình yêu; cái hôn nhiều; non nước, cỏ cây…
-Nhịp thơ dồn dập, giọng thơ sôi nổi, hối hả gấp gáp,cuồng
nhiệt được thể hiện bằng một loạt những câu dài ngắn đan
xen .
- Cách dùng các động từ mạnh kết hợp với nghệ thuật
tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, chuếnh choáng, đã đầy, no
nê cắn)
- Điệp ngữ “Ta muốn” mang ý nghĩa tình cảm chung, có
tính phổ quát ( không chỉ là nhà thơ mà tất cả mọi người)
33. PhạmThị Thúy Nhài 33
- Ẩn dụ, động từ mạnh ở câu cuối “cắn” cảm
giác mãnh liệt, vồ vập, yêu thương. Câu cuối là
đỉnh điểm của cảm xúc
-> Tình yêu mãnh liệt táo bạo của một cái “tôi”
thi sĩ yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với
mềm vui trần thế, tâm thế sống tích cực .
34. Khát vọng sống hăm hở và sôi trào,
ước muốn tận hưởng tất cả những gì đẹp
đẽ nhất, ngọt ngào nhất của thiên nhiên,
cuộc sống tươi đẹp này
Đoạn thơ thể hiện trái tim sôi nổi, rạo rực
đến độ vội vàng, gấp gáp của nhà thơ để
tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu.
35. PhạmThị Thúy Nhài 35
Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc,
vừa rất chặt chẽ về luận lý : thấy cuộc sống là thiên
đường trên mặt đất, nhà thơ sung sướng ngây ngất tận
hưởng nhưng với một tâm hồn nhạy cảm trước bước đi
của thời gian.Vì thế day dứt, thi nhân bỗng chợt buồn
rồi băn khoăn, day dứt. Không thể níu giữ thời gian,
không thể sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng
cuống quýt nỗi khát khao giao cảm với đời. Bài thơ kết
ở giây phút đỉnh điểm : “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn
vào ngươi”.
36. III/ TỔNG KẾT
- Bài thơ là một trong những thi phẩm mang
đậm dấu ấn tâm hồn Xuân Diệu với những
hình ảnh mới lạ, độc đáo; nhịp thơ, giọng thơ
thay đổi với nhiều cung bậc thể hiện cảm xúc
chân thật của nhà thơ .
- “Vội vàng” còn được xem là “ tuyên ngôn” về
cuộc sống , thể hiện một trái tim yêu đời thiết
tha với sự sống và lòng ham sống mãnh liệt của
nhà thơ .
37. Tóm tắt nội dung và nghệ thuật
của “ Vội Vàng”
Nội dung
Hai bức tranh thiên nhiên: Đẹp, đầy sức
sống ( thiên đường ngay trên mặt đất) –
Buồn, nhuốm màu li biệt
Tâm hồn khát khao sống, muốn tận
hưởng cuộc sống: Tôi muốn …Ta
muốn…
=> Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu người, yêu
cảnh, đó là sự ham sống, thèm sống.
38. Nghệ thuật
Cách dùng từ độc đáo, sáng tạo
Cách cảm về thời gian: Khác thơ xưa –
một đi không trở lại – sống vội vàng tận
hưởng cuộc sống, sống hết mình để
khỏi nuối tiếc…
Hình ảnh mới lạ, đầy cảm giác
Thể thơ: tự do, câu thơ vắt dòng
39. IV/ Luyện tập
1. Nêu tư tưởng chủ đạo của bài thơ Vội vàng?
Liên hệ , so sánh với lối sống thác loạn của một
phận thanh niên hiện nay?
2. Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
3. Học thuộc lòng bài thơ.
4. Làm bài tập trong sách giáo khoa ( sau bài
học).
• 5. Soạn bài thơ Tràng giang ( Huy Cận)