Văn học Việt Nam đã có một số người dân không được phép nghỉ ngơi đii không biết nữa phòng hội trường nhá hàng bằng cách nào để ý đến không ngờ lại có một số người dân không được phép nghe trực tuyến chứ không phải ai khác ngoài rồi mà vẫn đi học không hay biết mấy giờ rồi á Đông Nam Bộ và các cơ bản thân mình học được nhiều ạ ❤️ có thể được sử tin thể dục thẩm Mỹ Hoàng Văn thụ quận Tân Phú TP có gì là đung hiện ở thành thị hỏi về sản 😔 không có gì mới lạ và hấp dẫn
1. KHỞI ĐỘNG
1. Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc về thiên nhiên vũ trụ và
cảm xúc về lao động, người lao động.
2. Bài thơ có bốn từ “Hát”. (Đọc những câu có từ "hát")
……….. Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Câu hát căng buồm với gió khơi,…………………..
Đây là bài thơ nào?
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
3. • (1919-2005)
• Tên khai sinh là Cù
Huy Cận
• Quê ở Hương Sơn-
Hà Tĩnh
-Trước Cách mạng tháng Tám 1945
+Nổi tiếng trong làng Thơ mới.
+Tiếng thơ mang nỗi buồn da diết sâu lắng
+Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ Lửa thiêng (1940),…
-Sau Cách mạng tháng Tám
+Hồn thơ dạt dào
+Ca ngợi cách mạng, nhân dân và công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa miền Bắc
+Tác phẩm tiêu biểu: Mỗi trời lại sáng(1958),
Đất nở hoa(1960),…
Thơ Huy Cận hàm
súc, giàu chất suy
tưởng, triết lí.
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
4. • Giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ
thuật ( 1996).
• Huân chương Sao
Vàng (2005)
5. I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
- Cảm xúc được khơi gợi chủ
yếu từ cảnh sông Hồng mênh
mang sông nước
-Bài thơ được sáng tác năm
1939, in trong tập Lửa thiêng.
6. b. Nhan đề và lời đề từ • Lời đề từ:
* Nhan đề:
- “Tràng giang: sông
dài
=> Từ Hán Việt, kết
hợp với vần “ang”
tạo đô ngân vang
liên tiếp, gợi ra hình
ảnh con sông vừa
dài vừa rộng.
“Lâng lâng chiều nhẹ ghé muôn tai;
Trong bóng chiều như mờ tiếng ai.
Thổi lạc hương rừng cơn gió đến -
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
(Nhớ hờ -Huy Cận)
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.”
"Bâng khuâng" miêu tả tâm
trạng vô định khắc khoải
"Trời rộng", " Sông dài" là hình
ảnh thiên nhiên vô cùng rộng lớn
=> Nỗi buồn và sự cô đơn nhớ nhung
quê hương của tác giả trước trời đất
vũ trụ bao la.
Câu đề cũng là định hướng nội cho
toàn bộ bài thơ
7. II. Đọc -hiểu văn bản:
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.
H.C.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
8. THẢO LUẬN
Nhóm 1: Thuyết trình khổ 1, lưu ý 2 ý sau:
• Cảnh tràng giang được tác giả miêu tả như thế nào?
• Chỉ ra nét hiện đại trong khổ thơ
Nhóm 2: Thuyết trình khổ 2, lưu ý 2 ý sau:
• Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ nào trong Chinh
phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)?
• Tại sao nhà thơ không dùng từ cao chót vót mà lại dùng sâu chót vót ?
Nhóm 3: Thuyết trình khổ 3, lưu ý 2 ý sau:
• Em có nhận xét gì về các từ “không cầu”, “không một chuyến đò ngang”?
• Nhận xét về hình ảnh Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Nhóm 4: Thuyết trình khổ 4, lưu ý 2 ý sau:
• Từ “đùn” đã được tác giả Huy Cân học từ ai?
• Tại sao tác giả nói “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”?
9. Không gian:
- Hình ảnh "sóng gợn": gợi lên hình ảnh sóng
nước mênh mang, những con sóng gợn lăn tăn vỗ
lên mặt sông
=> Nỗi buồn chập chùng trong lòng người thi sĩ.
-Hai từ "tràng giang": là từ Hán Việt, với hai
âm "ang" tạo nên tiếng vọng cho câu thơ, vừa gợi
lên một dòng sông dài rộng và cổ kính.
-Cụm từ "buồn điệp điệp":Nỗi buồn miên man,
không nguôi trong lòng tác giả, một nỗi buồn cụ
thể.
10. Hình ảnh con thuyền:
+“Con thuyền xuôi mái” gợi sự nổi trôi, phó
mặc trước dòng đời
+Nghệ thuật đối “thuyền về” >< “nước lại” gợi
sự tan tác, phân ly đầy xót xa.
+“sầu trăm ngả”: nỗi buồn từ trong lòng người
lan rộng ra khắp cảnh vật, đất trời
Hình ảnh cành củi khô:
+Mang đậm chất hiện thực cuộc sống
+Ẩn dụ về kiếp người nhỏ bé giữa dòng
đời
Khổ 1 khắc họa cảnh sông nước bất tận và tâm trạng buồn bả sầu não của nhân vật trữ tình
11. * Hai câu thơ đầu:
-Cảnh vật:
+Từ láy “lơ thơ” gợi sự ít ỏi, thưa thớt nhấn
mạnh thêm sự quạnh quẽ của “cồn nhỏ” giữa dòng
“tràng giang” mênh mông cảm giác hoang vắng,
xác xơ.
+Từ láy “đìu hiu” chỉ sự trống trải, tiêu điều cho
ta cảm giác rằng những cơn gió như mang theo một
nỗi buồn day dứt, hiu hắt.
-Âm thanh: từ “Đâu” có thể hiểu theo hai hướng:
Phủ định: Đâu có tiếng chợ vãng gì đâu.
Nghi vấn: Ở đâu có tiếng chợ vãng ?
Dù là cách nào thì khung cảnh tràng giang đều
hiện lên mênh mông, vắng vẻ, hiu hắt.
Khổ 2 : Càng tô đậm thêm không gian hoang vắng của dòng tràng giang
* Hai câu thơ cuối:
-Phép tiểu đối "nắng xuống, trời lên" + sự kết
hợp từ ngữ đầy sáng tạo "sâu chót vót" làm
cho khung cảnh càng trở nên sâu rộng hơn và
trong khung cảnh ấy, sự cô đơn của con người
cũng đến cùng cực.
- Phép tiểu đối "sông dài trời rộng" + cụm từ
"bến cô liêu": Tận cùng sự mênh mang của
cảnh vật và nỗi cô độc của con người.
12. - Hình ảnh bèo : ẩn dụ thân phận của
bao kiếp người nổi trôi, lênh đênh,
vô định giữa dòng sông cuộc đời
rộng lớn.
- Câu hỏi tu từ "về đâu" khắc khoải,
da diết đặt ra cho cuộc đời, cho xã
hội và chính bản thân người nghệ sĩ
- Từ láy "mênh mông", "lặng lẽ" kết hợp với
điệp từ "không", cụm từ "không một chuyến đò
ngang, không cầu": Khắc họa rõ nét sự hoang
vắng của cảnh vật và sự cô đơn, lạc lõng của
con người.
- "Bờ xanh tiếp bãi vàng": Gợi tả khung cảnh
mênh mông đến hút tầm mắt, trong khung cảnh
ấy, con người hiện lên thật nhỏ bé, cô đơn.
Khổ 3 không chỉ là nỗi buồn trước thiên nhiên hoang vắng mà còn là nỗi buồn cuộc đời
13. - Hai câu thơ đầu:Cảnh hoàng hôn .
+ Hình ảnh thơ cổ điển: "mây", "chim" không chỉ gợi
nên không gian mà còn thể hiện rõ nét về thời gian -
đó là thời gian và buổi chiều tà
+Từ láy “lớp lớp” : tạo ấn tượng về từng lớp mây một
chất chồng lên nhau, tạo thành một núi mấy cao khổng
lồ.
Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của
một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đất
nước sâu sắc của tác giả.
+ "Lòng quê" chính là nỗi nhớ quê hương, đất nước.
+ Từ láy: "dờn dợn" - người đọc có cảm giác dường
như, nỗi nhớ ấy của tác giả như tuôn trào, bao trùm
khắp cả dòng nước đang chảy trôi kia.
+ Nỗi nhớ nhà, nhớ quê ấy như luôn thường trực trong
trái tim, trong nỗi lòng của tác giả bởi lẽ, với tác giả
"không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà".
14. 1.Nghệ thuật
-Giao thoa giữa cổ điển và hiện đại
-Kết hợp nhuần nhuyễn những nét cổ điển đậm đà phong vị Đường thi
-Vận dụng tự nhiên lối đối, hệ thống từ láy dày đặt mang lại hiệu quả biểu
đạt cao, cách ngắt nhịp truyền thống
2.Nội dung :Bài thơ “Tràng giang” mang vẻ đẹp được kết hợp tinh tế,
hài hòa giữa cổ điển và hiện đại, bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn
trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn nhưng cũng thấm đượm tình người,
tình đời, lòng yêu nước thầm kín, tha thiết
16. -Bài tập về nhà: Chỉ ra nét cổ điển và nét
hiện đại trong bài thơ Tràng Giang
-Học bài
-Xem bài mới : Luyện tập thao tác lập
luận bác bỏ
17.
18. Câu 1 : Nội dung nào sau đây đúng khi nói về bài thơ “Tràng giang”
của Huy Cận?
A. Bài thơ điển hình cho hệ thống thi pháp trung đại: hoài niệm, cổ
kính, hoang sơ đậm chất Đường thi.
B. Bài thơ tạo dựng một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ
với tầm vóc mênh mang, vô biên, đậm chất Đường thi; song vẫn
có nét quen thuộc, gần gũi.
C. Bài thơ mang lại một không gian mênh mông, bao la, vô tận với
những hình ảnh thiên nhiên mang tầm vóc vũ trụ lớn lao, to lớn,
kì vĩ.
D. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước Việt Nam quen
thuộc, gần gũi, thân thiết, bình dị ở bất kì một làng quê nào, thể hiện
nỗi lòng yêu quê hương đất nước Việt Nam.
Đáp
án
19. Câu 2 : Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ “Tràng
giang” của Huy Cận?
A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được
khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng
nước.
B. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được
khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
C. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được
khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được
khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Đáp
án
20. Câu 3: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều
gì?
A. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước
B. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê
C. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín
D. Thái độ trân trọng đối với con người quê hương.
Đáp
án
21. Câu 4: Theo Huy Cận, viết câu thơ "Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu" trong bài
Tràng giang, ông đã học tập từ một câu thơ dịch "Bến Phì gió thổi đìu hiu
mấy gò" thuộc tác phẩm nào?
A. Chinh phụ ngâm.
B. Thu hứng.
C. Cung oán ngâm khúc.
D. Tì bà hành
Đáp
án
22. Câu 5. Bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận được in
trong tập thơ:
A. Vũ trụ ca.
B. Lửa thiêng.
C. Đất nở hoa.
D. Kinh cầu tự.
Đáp
án
23. Câu 6. Trong khổ thơ 1 bài thơ tràng giang của Huy
Cận, hình ảnh nào sau đây mang dáng vẻ hiện đại của
thơ mới?
A. "Sóng gợn tràng giang".
B."Con thuyền xuôi mái".
C. "Sóng gợn tràng giang".
D. "Củi một cành khô “.
Đáp
án