Nghiên cứu tình trạng tái phát và tái nhiễm Helicobacter pylori bằng xác định tính đa hình gen UreC ở bệnh nhân loét hành tá tràng.Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là một trong những loại nhiễm khuẩn mãn tính hay gặp nhất ở người [1]. Ước tính đến năm 2015 có khoảng 4,4 tỷ người trên toàn thế giới nhiễm vi khuẩn này [2]. Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò của H. pylori trong cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, u MALT cũng như ung thư dạ dày [3]. Đặc biệt, H. pylori được coi là nguyên nhân chính gây loét dạ dày tá tràng là một bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta với tỷ lệ mắc chiếm tới 5% đến 10% dân số thế giới [4]. Chính vì vậy, việc tiệt trừ H. pylori giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori và quan trọng hơn là có thể ngăn ngừa được sự phát triển của ung thư dạ dày [5],[6]. Trong nhiều thập kỷ qua, các phác đồ tiệt trừ H. pylori đã được áp dụng điều trị cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori. Tuy nhiên, tiệt trừ hoàn toàn H. pylori là một thách thức với giới y học nói chung và chuyên ngành tiêu hóa nói riêng.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-tinh-trang-tai-phat-va-tai-nhiem-helicobacter-pylori-bang-xac-dinh-tinh-da-hinh-gen-urec/
Nghiên cứu tình trạng tái phát và tái nhiễm Helicobacter pylori bằng xác định tính đa hình gen UreC
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
Nghiên cứu tình trạng tái phát và tái nhiễm Helicobacter pylori bằng xác định
tính đa hình gen UreC ở bệnh nhân loét hành tá tràng.Nhiễm Helicobacter
pylori (H. pylori) là một trong những loại nhiễm khuẩn mãn tính hay gặp nhất ở
người [1]. Ước tính đến năm 2015 có khoảng 4,4 tỷ người trên toàn thế giới nhiễm
vi khuẩn này [2]. Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò của H. pylori trong cơ
chế bệnh sinh của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, u MALT cũng như ung thư dạ
dày [3]. Đặc biệt, H. pylori được coi là nguyên nhân chính gây loét dạ dày tá tràng
là một bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta với tỷ lệ mắc chiếm tới 5%
đến 10% dân số thế giới [4]. Chính vì vậy, việc tiệt trừ H. pylori giúp điều trị hiệu
quả bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori và quan trọng hơn là có thể
ngăn ngừa được sự phát triển của ung thư dạ dày [5],[6]. Trong nhiều thập kỷ qua,
các phác đồ tiệt trừ H. pylori đã được áp dụng điều trị cho bệnh nhân loét dạ dày tá
tràng có nhiễm H. pylori. Tuy nhiên, tiệt trừ hoàn toàn H. pylori là một thách thức
với giới y học nói chung và chuyên ngành tiêu hóa nói riêng.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2021.00072
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Bằng chứng là tình trạng tái xuất hiện (recurrence) H. pylori sau tiệt trừ gặp ở
nhiều quốc gia và khu vực kể cả ở các nước phát triển. Nghiên cứu của Gisbert và
CS thấy tỷ lệ tái xuất hiện H. pylori sau tiệt trừ trung bình trên toàn thế giới hàng
năm là 4,3% đến 4,5% [7],[8]. Nhìn chung, tỷ lệ này ở các nước đang phát triển
cao hơn so với ở các nước phát triển (13% so với 2,7%) [9]. Một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến tái xuất hiện H. pylori là hiệu quả của các phác đồ tiệt trừ H. pylori.
Vào những năm đầu 1990, tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của các phác đồ có thể đạt trên
80% [10]. Tuy nhiên, theo thời gian các phác đồ tiệt trừ H. pylori dần giảm hiệu
quả do vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng tăng [11]. Bên cạnh đó, yếu tố phát
triển kinh tế xã hội và điều kiện vệ sinh môi trường cũng có mối liên quan mật
thiết với tình trạng tái xuất hiện H. pylori sau tiệt trừ [12].2
Có hai hình thức tái xuất hiện H. pylori sau tiệt trừ là tái phát (recrudescence) và
tái nhiễm (reinfection). Tái phát là nhiễm lại các chủng H. pylori trước điều trị và
tái nhiễm là sau khi tiệt trừ thành công bệnh nhân lại nhiễm lại một chủng H.
pylori khác với chủng nhiễm trước điều trị. Phân biệt tái phát và tái nhiễm giúp cho
chuyên ngành tiêu hóa có định hướng, có chiến lược điều trị phù hợp. Đối với tái
phát, bác sĩ lâm sàng cần thay đổi và lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Đối với
tái nhiễm, giải pháp là tìm nguyên nhân, các biện pháp phòng như tránh lây nhiễm
trong gia đình, cải thiện điều kiện vệ sinh và môi trường sống.
Để chứng minh tình trạng tái nhiễm hay tái phát H. pylori, chúng ta cần phải phân
biệt được kiểu gen giữa các chủng nhiễm trước và sau điều trị tiệt trừ. Có nhiều
phương pháp sinh học phân tử xác định kiểu gen của vi khuẩn trong đó PCR-
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
RFLP và PCR giải trình tự gen để xác định kiểu gen các chủng H. pylori là hai
phương pháp hiện đang được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu và thực tiễn lâm
sàng. Do kiểu gen của H. pylori có tính đa hình cao nên việc lựa chọn gen xác định
chính xác sự hiện diện của H. pylori là rất quan trọng. Các gen hay được lựa chọn
là các gen ổn định ở hầu hết các chủng H. pylori như 16S rRNA, UreC, UreA còn
được coi là các gen “giữ nhà” (housekeeping genes). Trong đó, phân tích gen UreC
được sử dụng trong nhiều nghiên cứu xác định sự hiện diện của H. pylori do có độ
đặc hiệu cao và giúp xác định các chủng H. pylori [13].
Nhiều công trình nghiên cứu đã thực hiện tại nhiều quốc gia phân biệt tình trạng tái
phát và tái nhiễm H. pylori sau điều trị tiệt trừ vi khuẩn này ở các bệnh nhân loét
dạ dày tá tràng cho kết quả rất khác nhau. Tại các nước đã phát triển, các nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ tái phát cao hơn tái nhiễm. Trong khi đó ở các nước đang phát
triển, tỷ lệ tái nhiễm lại cao hơn [8]. Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu phân biệt tình trạng tái phát và tái nhiễm
H. pylori bằng phương pháp sinh học phân tử. Xuất phát từ thực tiễn đánh giá3
hiệu quả điều trị tiệt trừ vi khuẩn H. pylori và phân biệt tái nhiễm hay tái phát sau
điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng – một bệnh phổ biến ở nước ta
và có tỷ lệ loét tái phát cao, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình trạng tái
phát và tái nhiễm Helicobacter pylori bằng xác định tính đa hình gen UreC ở
bệnh nhân loét hành tá tràng” với hai mục tiêu:
1. Phân tích tỷ lệ kháng Amoxicillin, Clarithromycin và hiệu quả phác đồ
Esomeprazole-Amoxicilin-Clarithromycin (EAC) trên bệnh nhân loét tá tràng có
Helicobacter pylori dương tính
2. Xác định tình trạng tái phát và tái nhiễm Helicobacter pylori sau điều trị tiệt trừ
thành công, bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự xác định gen Ure