2. NỘI DUNG
I. HỆ VI SINH VẬT
II. VI KHUẨN CHÍ ĐƯỜNG RUỘT
III. PROBIOTICS
IV. PROBIOTICS VÀ CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP
V. CÁC LOẠI PROBIOTICS PHỔ BIẾN
3. HỆ VI SINH VẬT
• Hệ vi sinh vật là tập hợp tất cả các vi khuẩn, nấm, virus và gen
chưa biết sống tự nhiên trên và bên trong cơ thể con người.
• Hệ vi sinh vật còn được coi là cơ quan hỗ trợ vì nó đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động sống hàng ngày của
cơ thể.
• Ruột người lớn # 1014 vi khuẩn, gấp 10 lần tế bào trong cơ thể.
• Bộ gen của chúng (microbiome) chứa hơn 5 triệu gen.
• 95% hệ vi sinh vật nằm ở đường tiêu hóa.
4. HỆ VI SINH VẬT
• Mỗi người có một mạng lưới vi sinh vật khác nhau xác định ban đầu bởi
DNA của mỗi người.
• Con người lần đầu tiên tiếp xúc với vi sinh vật khi còn là trẻ sơ sinh, qua quá
trình sinh và sữa mẹ. Về sau, sự tiếp xúc với môi trường và chế độ ăn uống
có thể thay đổi hệ vi sinh vật của một người
• Hệ vi sinh vật bao gồm các vi khuẩn vừa hữu ích vừa có khả năng gây hại.
• Trong một cơ thể khỏe mạnh, hệ vi sinh vật sống cộng sinh cùng tồn tại.
Nhưng nếu có sự xáo trộn làm mất sự cân bằng sẽ dẫn đến rối loạn sinh
học, ngăn chặn những tương tác bình thường. Kết quả là cơ thể dễ mắc
bệnh hơn, góp phần vào sự phát triển của các bệnh về đường tiêu hóa và
ngoài đường ruột.
6. • (B) Factors affecting the composition and
function of the large intestine metabolic
niche.
Gerard Clarke, Gut Reactions: Breaking Down Xenobiotic–Microbiome Interactions, April 2019, Pharmacological Reviews 71(2):198-224
7. VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN CHÍ ĐƯỜNG RUỘT
• Bảo vệ cơ thể khỏi các sinh vật gây bệnh
• Những vi khuẩn kỵ khí ở ruột già có tác dụng ngăn chặn sự phát triển quá mức
của vi khuẩn có hại bằng cách cạnh tranh các chất dinh dưỡng và vị trí gắn vào
màng nhầy của ruột.
• Hệ vi sinh vật kích thích hệ thống miễn dịch, ảnh hưởng đến hành vi thông qua
trục não ruột, phá vỡ các hợp chất thực phẩm có khả năng gây độc và tổng
hợp một số vitamin (vitamin B và vitamin K) và acid amin.
• Quá trình lên men của chất xơ khó tiêu tạo ra axit béo chuỗi ngắn (SCFA).
SCFA là nguồn dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng trong chức năng cơ và có
thể ngăn ngừa các bệnh mạn tính bao gồm một số bệnh ung thư và rối loạn
đường ruột. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng SCFA có thể hữu ích
trong điều trị viêm loét đại tràng, bệnh Crohn và tiêu chảy liên quan đến kháng
sinh.
8.
9.
10. Gebrayel, P., Nicco, C., Al Khodor, S. et al. Microbiota
medicine: towards clinical revolution. J Transl Med 20, 111
(2022)
18. Vai trò của Probiotics
• Tăng cường hàng rào bảo vệ
biểu mô thông qua việc tăng
sản xuất chất nhầy và chất bảo
vệ
• Tăng độ bám dính vào niêm
mạc ruột
• Ức chế sự bám dính của tác
nhân gây bệnh
• Cạnh tranh loại trừ các vsv gây
bệnh
• Kích thích đáp ứng miễn dịch
• Điều hòa hệ thống miễn dịch
20. Tác dụng đặc hiệu chung cho probiotics
Đề kháng sự xâm nhập của mầm bệnh, sản xuất SCFA, điều hòa nhu
động ruột non, bình thường hóa hệ khuẩn chí, tăng số lượng tế bào
ruột, cạnh tranh loại bỏ vk gây bệnh
Tác dụng đặc hiệu của loài
Sinh tổng hợp vitamin, tăng cường hàng rào bảo vệ ruột, chuyển
hóa muối mật, hoạt tính enzyme, trung hòa kháng nguyên sinh ung
thư
Tác dụng đặc hiệu của chủng
+ Tác dụng trên hệ thần kinh TW
+ Tác dụng trên hệ miễn dịch
+ Tác dụng trên hệ nội tiết
+ Sản xuất ra các chất sinh học đặc biệt
22. Probiotics
trong điều trị
các bệnh lý
đường tiêu hóa
Viêm dạ dày ruột cấp
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
Viêm ruột hoại tử
Hỗ trợ diệt trừ H. pylori
Viêm loét đại tràng, Bệnh Crohn
Điều trị đau bụng ở trẻ sơ sinh
Đau bụng chức năng
Táo bón
23. Probiotics và
viêm dạ dày ruột cấp tính
• Cho đến năm 2020, các hiệp hội và nhóm chuyên gia đã ủng hộ
việc sử dụng men vi sinh bên cạnh liệu pháp bù dịch ở trẻ em
và người lớn trong việc kiểm soát viêm dạ dày ruột cấp tính
• Giảm nguy cơ tiêu chảy kéo dài > 3 ngày
• Giảm thời gian tiêu chảy trung bình là 25 giờ
• Tuy nhiên không phải tất cả probiotics đều có ích trong việc cải
thiện tiêu chảy nhiễm trùng
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_ A Comprehensive Guide to Practice (2021)
25. Textbook of Pediatric Gastroenterology,
Hepatology and Nutrition_ A
Comprehensive Guide to Practice (2021)
26. Probiotics và tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
Yếu tố liên quan đến kháng sinh
• Dùng đường uống
• Phổ rộng
• Thải qua đường mật
• Sử dụng kéo dài hoặc lặp lại
• Phối hợp nhiều loại kháng sinh
Yếu tố liên quan đến bệnh nhân
• Tiền sử bị tiêu chảy do dùng
kháng sinh
• Trẻ em hoặc người cao tuổi
• Bệnh đường ruột (IBS, viêm
ruột mạn)
• Suy giảm miễn dịch
• Đặt sonde nuôi ăn liên tục
• Nằm viện lâu ngày
27.
28. Probiotics và tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh
Thay đổi hệ vi sinh thường trú trong ruột
Giảm quần thể vi sinh
có chức năng đặc hiệu
Tiêu chảy
cơ năng
Quá phát tác nhân
gây bệnh
Nhiễm
khuẩn ruột
Tác dụng trực tiếp của kháng sinh ở ruột
30. Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology
and Nutrition_ A Comprehensive Guide to Practice
(2021)
World Gastroenterology Organisation, 2023
31. Probiotics và viêm ruột hoại tử
(NEC - necrotizing enterocolitis)
• NEC là một trong những bệnh về đường tiêu hóa nghiêm trọng
và đe dọa tính mạng xảy ra ở trẻ non tháng, đặc biệt là trẻ có
cân nặng khi sinh < 1000 g.
• Cơ chế bệnh sinh của NEC bao gồm việc nuôi con bằng sữa
công thức, tình trạng thiếu oxy-thiếu máu cục bộ ở ruột và sự
xâm chiếm của vi sinh vật gây bệnh
• Vào năm 2020, cả ESPGHAN và AGA đã công bố các khuyến
nghị của họ về sử dụng men vi sinh để ngăn ngừa NEC. Chủng
probiotic duy nhất được cả hai hiệp hội khuyến nghị là L.
rhamnosus GG ATCC 53103.
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
32. Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and
Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
World Gastroenterology Organisation, 2023
33. Probiotics và Nhiễm Helicobacter pylori
• Một đánh giá có hệ thống năm 2017 và một mạng lưới phân
tích tổng hợp bao gồm 29 thử nghiệm (17 chế phẩm sinh học,
3122 người tham gia) cho thấy rằng so với nhóm đối chứng, trẻ
em trong nhóm sử dụng probiotic tăng tỷ lệ diệt trừ và giảm
nguy cơ mắc bệnh toàn thân do các tác động liên quan đến liệu
pháp diệt trừ H. Pylori
• Một phân tích tổng hợp cho thấy so với giả dược hoặc không
can thiệp thì việc sử dụng S. boulardii cùng với liệu pháp ba
thuốc tiêu chuẩn làm giảm đáng kể nguy cơ nhiễm H. pylori.
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
35. Probiotics và bệnh viêm ruột
• Bệnh viêm ruột (IBD) chủ yếu bao gồm hai rối loạn riêng biệt:
bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.
• Một đánh giá của Cochrane năm 2020 có bằng chứng cho
thấy men vi sinh có thể làm giảm triệu chứng lâm sàng ở bệnh
nhân viêm loét đại tràng tiến triển khi so sánh với giả dược
• Một đánh giá khác của Cochrane năm 2020 lại có bằng chứng
không rõ ràng về hiệu quả hoặc độ an toàn của men vi sinh khi
so sánh với giả dược, về khả năng gây thuyên giảm ở bệnh
nhân mắc bệnh Crohn
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
37. Probiotics và đau bụng ở trẻ sơ sinh
(Infant colic)
• Colic là tình trạng khóc quá nhiều không rõ nguyên nhân ở trẻ nhũ nhi
khỏe mạnh. Phổ biến và tự khỏi sau ba đến bốn tháng đầu đời.
• Một bản phân tích tổng hợp dữ liệu năm 2018 bao gồm dữ liệu từ 4 RCT
liên quan đến 345 trẻ sơ sinh, đã ghi nhận rằng việc sử dụng L. reuteri
DSM 17938 với liều 1 × 108 CFU có thể giảm thời gian quấy khóc ở trẻ sơ
sinh bú sữa mẹ nhưng vai trò của nó ở trẻ bú sữa công thức chưa rõ ràng.
• Ở một nghiên cứu, người ta thấy tác động đặc biệt rõ ràng của L. reuteri
DSM 17938 1×108 CFU cho trẻ sơ sinh mỗi ngày trong 90 ngày giúp ngăn
ngừa chứng đau bụng ở trẻ sơ sinh
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
39. Probiotics và đau bụng chức năng
• Rối loạn đau bụng chức năng (FAPD), đặc biệt là IBS (
hội chứng ruột kích thích) rõ ràng có liên quan đến rối
loạn hệ vi sinh vật đường ruột.
• Một đánh giá có hệ thống năm 2018 đã kết luận chỉ có L.
rhamnosus GG giảm tần suất và cường độ đau bụng ở
trẻ em mắc IBS.
• Bằng chứng về L. reuteri DSM 17938 so với giả dược, L.
reuteri DSM 17938 đã cải thiện tình trạng đau bụng ở trẻ
FAPD
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
41. Probiotics và táo bón chức năng
• Táo bón chức năng là một triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến 3% trẻ em
trên toàn thế giới. Việc điều trị thường khó khăn và lâu dài. Hơn nữa, hơn
30% trẻ em không thích mùi vị của thuốc nhuận tràng thông thường hiện có.
• Một số nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về hệ vi sinh vật đường ruột ở
bệnh nhân mắc bệnh so với không bị táo bón chức năng
• Một đánh giá có hệ thống năm 2017 về RCT đã xác định được bảy RCT với
tổng số 515 người tham gia được thực hiện ở trẻ em mắc chứng táo bón
chức năng. Kết quả gộp của hai RCT cho thấy không có sự khác biệt đáng
kể giữa L. rhamnosus casei Lcr35 và nhóm giả dược liên quan đến điều trị
thành công
• ESPGHAN/NASPGHAN khuyến cáo rằng probiotic không nên được sử
dụng trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em.
Textbook of Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition_
A Comprehensive Guide to Practice (2021)
42. Probiotics và bệnh xơ nang
• Bệnh xơ nang (CF) là một bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường, nghiêm
trọng và phổ biến gây ra bởi đột biến gen điều hòa dẫn truyền xuyên màng
CF (CFTR). Có bằng chứng từ các nghiên cứu về metagenomics và chuyển
hóa cho thấy đột biến gen CFTR góp phần gây ra tình trạng rối loạn sinh lý
đường ruột.
• Đánh giá của Cochrane năm 2020 [77] về men vi sinh cho con người mắc
CF bao gồm 12 RCT (trong đó có 8 RCT chỉ dành cho trẻ em) cho thấy
Probiotic so với giả dược, số lượng bệnh phổi đã giảm tình trạng trầm trọng
sau 12 tháng, mặc dù sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa ở mức giới hạn.
• Tuy nhiên, cho đến nay, hướng dẫn của CF vẫn chưa được cập nhật để
khuyến nghị sử dụng bất kỳ chế phẩm sinh học nào được nghiên cứu ở
bệnh nhân.
43. Probiotics và các bệnh lý khác
• Bệnh celiac ( B.longum CECT 7347 ở trẻ em, B. breve BR03 và B.
breve B632 )
• Nhạy cảm với gluten không phải bệnh celiac (ví dụ: B. longum ES1)
• Bệnh tiểu đường loại 1 (ví dụ: L. rhamnosus GG và B. lactis b12)
• Rối loạn phổ tự kỷ (ví dụ: L. plantarum PS128)
• Sâu răng (ví dụ: L. rhamnosus GG )
• Bệnh chàm (các loại Lactobacillus và Bifdobacteria species)
44. Sự an toàn của probiotics
• Một đánh giá có hệ thống năm 2018 cho thấy hơn 1/3 trong 384 thử nghiệm
được đánh giá không có tác hại và chỉ có 2% được báo cáo đầy đủ về các
tác dụng phụ. Nhìn chung, chế phẩm sinh học được coi là an toàn khi sử
dụng ở những người khỏe mạnh.
• Cần thận trọng đối với tất cả các chế phẩm sinh học (bao gồm cả S.
boulardii [95] và L. rhamnosus GG ) ở các nhóm bệnh nhân cụ thể sau :
+ Suy giảm miễn dịch
+ Rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ niêm mạc ruột
+ Sinh non
+ Bệnh tim cấu trúc,
+ Có ống thông tĩnh mạch trung tâm
52. Kết luận
• Probiotics có khả năng ngăn ngừa các bệnh tại đường tiêu
hóa và ngoài đường tiêu hóa
• Không phải tất cả các Probiotics trong nhóm đều hiệu quả và
có độ an toàn như nhau.
• Tùy trường hợp cụ thể mà xác định loại, liều lượng và thời
điểm sử dụng Probiotics cho phù hợp
- Theo nghiên cứu, trẻ sinh qua đường âm đạo và trẻ sinh mổ có tỷ lệ và loại vsv khác nhau, Sự phát triển vsv những năm đầu đời cũng khác nhau.
sự xáo trôn này bao gồm: môi trường sống, thức ăn, thuốc, tập thể dục…
Hc ruột kích thích (IBS), bệnh viêm ruột (IBD), viêm ruột hoại tử (NEC), dị ứng, béo phì, tiểu đường tuýp 1 và bệnh tự kỷ (ngoài các yếu tố khác như gen hoặc yếu tố môi trường
Biến dưỡng
Béo phì
Đtđ type 2
Loạn chức năng ty thể
Ung thư
Phổi –ruột
Hen suyễn
Các bệnh phổi tắt nghẽn
Ung thư phổi
Trục não ruột
Viêm phổi
Các rối loạn tâm thần
Tự kỷ
Các rối loạn do thoái hóa thần kinh
Bệnh timm mạch
Suy tim
Xơ vữa đm và huyết khối
Trục Da – Ruột
vẩy nến
Mụn trứng cá
Ung thư da
Elie Metchnikoff (một nhà khoa học người Nga và là giáo sư tại Viện Pasteur ở Paris) đã công nhận rằng vi khuẩn axit lactic mang lại sức khỏe
lợi ích có khả năng thúc đẩy tuổi thọ.
Ông và Paul Ehrlich đã cùng được trao giải Nobel Prize về Sinh lý học và Y học năm 1908 "để ghi nhận công trình của họ về khả năng miễn dịch".
-1857: Pasteur phát hiện lab từ ở sữa lên men
1877, có sự đối kháng giữa các chủng vk
1878, LAB dc phân lập từ sữa bởi Lister
1907: Met mô tả B.Ba liên quan đến sức khỏe
1910: có sự liên quan giữa lab và kéo dài tuổi thọ ở ng nông dân
1930: Shi thương mại hóa sữa lên men
1935: sản phẩm probiotic đầu tiên dc sản xuất
1965, Li định nghĩa probiotic lad vi khuẩn kích thích sự phát triển của vi khuẩn khác
1989: fuller định nghĩa pro là chất bổ sung vsv có lợi
Metchnikoff cũng đã tự thử nghiệm bệnh tả và điều này ban đầu ủng hộ quan điểm về chế phẩm sinh học. Trong trận dịch tả năm 1892 ở Pháp, ông rất ngạc nhiên khi thấy căn bệnh này chỉ ảnh hưởng đến một số người chứ không ảnh hưởng đến những người khác khi họ đều có nguy cơ bị nhiễm trùng như nhau. Để hiểu rõ sự khác biệt về khả năng mắc bệnh, ông đã uống một mẫu dịch tả nhưng không bao giờ bị bệnh. Ông đã thử nghiệm trên hai tình nguyện viên, trong đó một người không bị ảnh hưởng gì trong khi người kia suýt chết. Ông đưa ra giả thuyết rằng sự khác biệt trong việc nhiễm bệnh tả là do sự khác biệt về vi khuẩn đường ruột, suy đoán rằng những người có nhiều vi khuẩn có lợi sẽ khỏe mạnh hơn.[40]
Probiotic đầu tiên được phát hiện là một chủng trực khuẩn nhất định trong sữa chua Bulgaria, được gọi là Lactobacillus bulgaricus. Phát hiện này được thực hiện vào năm 1905 bởi bác sĩ và nhà vi trùng học người Bulgaria Stamen Grigorov. Lý thuyết thời hiện đại này thường được cho là của người đoạt giải Nobel người Nga Élie Metchnikoff, người đã đưa ra giả thuyết vào khoảng năm 1907 rằng nông dân Bulgaria ăn sữa chua sống lâu hơn.[6]
Probiotics : gọi là trợ sinh hay lợi khuẩn. Là các vsv sống, khi đưa vào một lượng thích hợp sẽ đem lại lợi ích sức khỏe con người
Prebiotics: thực phẩm chức năng giúp tăng trưởng/tăng hoạt động của vsv ( thức ăn của lợi khuẩn)
Synbiotics là hỗn hợp bao gồm vsv sống và chất nền được sử dụng có chọn lọc mang lại lợi ích sức khỏe cho con người.
Posbiotics là xác tb vi khuẩn hay là sản phẩm của lợi khuẩn
Commonly known prebiotics are:
Oligofructose (fructooligosaccharide, FOS)
Inulin
Galactooligosaccharides (GOSs)
Lactulose
Breast milk oligosaccharides (human milk oligosaccharides or HMOs)
trái cây, rau, đậu và ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, yến mạch và lúa mạch đều là nguồn cung cấp chất xơ prebiotic dồi dào
Synbiotic gồm 2 dạng:
Synergistic: hiệp đồng
Complementary: bổ sung.
Đối với synbiotics bổ sung: probiotics và prebiotic hoạt động độc lập, prebiotics góp phần điều chỉnh hệ vsv thường trú
Synbiotic hiệp đồng thì các thành phần k hoạt động độc lập, chất nền làm thức ăn cho vsv sống giúp tăng cường chức năng của nó để đem lại lợi ích cho sk
Lưu ý, chi Lactobacillus gần đây đã được phân loại lại thành 25 chi, bao gồm 23 chi mới
Ví dụ, tên mới của Lactobacillus rhamnosus là
Lacticaseibacillus rhamnosus. Tuy nhiên, các chữ viết tắt của vi sinh vật vẫn giữ nguyên (tức là L. rhamnosus).
Mỗi vi sinh vật phải được xác định bởi chi ( giống/họ), loài, phân loài, chủng của nó.
Đáp ứng miễn dịch: probiotics xuyên màng td lên các tb tua ( DC):
tiết IL10 kt DC trưởng thành tiết Treg (lympho T điều hòa quá trình miễn dịch)
Tiết TGFB td lên đại thực bào qua cytokine tiết Th1 (hoạt hóa lại dtb, tham gia tạo tb T gây độc), Th2 (hoạt hóa tbT sx kháng thể)
+ điều hòa hệ thống miễn dịch:
+ sx các chất chống lại vsv gây bệnh
Đáp ứng miễn dịch: probiotics xuyên màng td lên các tb tua ( DC):
tiết IL10 kt DC trưởng thành tiết Treg (lympho T điều hòa quá trình miễn dịch) + Th17+CD4 có chức năng điều hòa miễn dịch
Tiết TGFB td lên đại thực bào qua cytokine tiết Th1 (hoạt hóa lại dtb, tham gia tạo tb T gây độc), Th2 (hoạt hóa tbT sx kháng thể)
+ điều hòa hệ thống miễn dịch:
+ sx các chất chống lại vsv gây bệnh
Hiệp hội Nhi khoa Tiêu hóa, Gan mật và
Dinh dưỡng (ESPGHAN), Hiệp hội Dinh dưỡng Bắc Mỹ
Nhi khoa Tiêu hóa, Gan mật và Dinh dưỡng
(NASPGHAN), Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ
(AGA), và Tổ chức Crohn và Viêm đại tràng Châu Âu
(ECCO)
- Nghiên cứu thú vị ở trẻ em viêm dạ dày ruột cấp tính có sử dụng kẽm thì chỉ có Men S. boulardii là giúp tăng hiệu quả của kẽm so với việc không dùng Men
Hiệp hội Nhi khoa Tiêu hóa, Gan mật và
Dinh dưỡng (ESPGHAN), Hiệp hội Dinh dưỡng Bắc Mỹ
Nhi khoa Tiêu hóa, Gan mật và Dinh dưỡng
(NASPGHAN), Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ
(AGA), và Tổ chức Crohn và Viêm đại tràng Châu Âu
(ECCO)
- Nghiên cứu và đánh giá ở người lớn đã chỉ ra rằng việc bổ sung men vi sinh giúp cải thiện tỷ lệ diệt trừ vi khuẩn H. điều trị pylori