Luận án NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA SCOPOLAMIN 1,5 mg. Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những hiểu biết vềcấu trúc da ở mức độ phân tử, tế bào đã được xác định. Đặc biệt, là những hiểu biết về tính chất lý hóa c ủa dược chất liên quan đ ến khả năng thấm qua da, vai trò của các chất làm tăng độ thấm của dược chất, đ ã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu các dạng bào chế mới phân phối thuốc qua đường da vào đến hệ tuần hoàn, phân bố khắp cơ th ể nhằm tạo ra tác dụng toàn thân và các hệ thống trị liệu hấp thu qua da ra đời
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA SCOPOLAMIN 1,5 mg
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
Luận án NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA
SCOPOLAMIN 1,5 mg. Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, những hiểu biết vềcấu trúc da ở mức độ phân tử, tế bào đã được xác định.
Đặc biệt, là những hiểu biết về tính chất lý hóa c ủa dược chất liên quan đ ến khả
năng thấm qua da, vai trò của các chất làm tăng độ thấm của dược chất, đ ã góp
phần thúc đẩy việc nghiên cứu các dạng bào chế mới phân phối thuốc qua đường
da vào đến hệ tuần hoàn, phân bố khắp cơ th ể nhằm tạo ra tác dụng toàn thân và
các hệ thống trị liệu hấp thu qua da ra đời.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00172
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Hệ trị liệu qua da với dạng bào chế là thuốc dán, còn gọi là thuốc dán thấm qua
da(transdermal therapeutic system, TTS), được thiết kế sao cho dược chất có th ể
giải phóng, hấp thu qua da theo mức độ và tốc độ xác định để có tác động toàn thân
vàkéo dài với những ưu điểm được ghi nhận như sau: sự hấp thu t huốc qua da loại
bỏnhững bất lợi do ảnh hưởng của các y ếu tố sinh lý trong ống tràng vị như pH,
thực phẩm, nước uống, nhu động ruột. Thuốc được đưa trực tiếp vào tuần hoàn
chung, không bị chuyển hóa qua gan lần đầu, tiện lợi và hữu hiệu hơn so với
đường uống và đường tiêm, linh động trong sử dụng vì có thể làm giảm ngay nồng
độ thuốc trong máu bằng cách gỡ bỏ lớp thuốc dán.
Năm 1980, Transderm – Scop do công ty dược phẩm ALZA, Mỹ sản xuất, được
xem như là thuốc dán TTS đầu tiên chứa hoạt chất scopolamin có tác dụng chống
nôn do di chuyển. Ưu điểm của dạng thuốc là kiểm soát được tốc độ phóng thích
theo thời gian nên duy trì sự ổn định của nồng độ thuốc trong máu, giảm tác dụng
phụ, và tác dụng kéo dài trong 72 giờ.
Do những ưu điểm và triển vọng phát triển dạng thuốc này, việc nghiên cứu bào
chế một dạng thuốc dán hấp thu qua da với hoạt chất có nhu cầu trị liệu cao, có
trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam, thay th ế dược phẩm ngoại nhập, là
một yêu cầu bức thiết cũng như góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp dược Việt
Nam phát triển những dạng bào chế mới.
Tại Việt Nam, chưa có chế phẩm nào dưới dạng thuốc dán thấm qua da có chứa
hoạt chất scopolamin được sản xuất trong nước.
Đề tài “NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC DÁN THẤM QUA DA
SCOPOLAMIN 1,5 mg” được thực hiện với mục tiêu nghiên c ứu là bào chế
thuốc dán thấm qua da (thuốc dán TTS) scopolamin 1,5 mg đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu gồm:
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
1. Bào chế thuốc dán TTS scopolamin 1,5 mg phóng thích kéo dài trong 72 giờ.
2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở thuốc dán TTS.
3. Nghiên cứu độ ổn định và ước tính tuổi thọ của sản phẩm.
4. Sơ bộ đánh giá sinh khả dụng c ủa thuốc dán TTS scopolamin 1,5 mg so sánh
với thuốc dán Ariel TDDS (Caleb pharmaceutical Inc. Đài Loan) đang lưu hành tại
thị trường Việt Nam
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Vũ Thị Huỳnh Hân, Lê Quan Nghiệm, Lê Hậu, Nguy ễn Thiện Hải, Hà Thị
Hằng Nga (2011), Ảnh hưởng của chất tăng thấm lên tính t hấm của scopolamin
qua da chuột, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, trang 74.
2. Vũ Thị Huỳnh Hân, Lê Quan Nghiệm, Lê Hậu, Nguyễn Thiện Hải (2011), Ảnh
hưởng của các nền dính lên tính thấm của scopolamin qua da chuột cống trắng,
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, trang 80.
3. Vũ Thị Huỳnh Hân, Lê Quan Nghiệm, Lê Hậu, Nguyễn Thiện Hải (2012),
Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế hệ trị liệu qua da chứa scopolamin, Tạp
chí Dược học Bộ Y Tế , số 439 năm 52, trang 6-9.
4. Vũ Thị Huỳnh Hân, Nguy ễn Ngọc Sao Mai, Nguyễn Quang Nam, Trần Hùng,
Lê Hậu, Lê Quan Nghiệm (2013), Đánh giá tương đương sinh học thuốc dán hấp
thu qua da chứa scopolamin 1,5 mg, Tạp chí Dược học Bộ Y Tế, số 441 năm 53,
trang 5-8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ 4, Nxb Y Học, tr. PL 14,
PL 222-225, PL 311, PL 315.
2. BỘ Y TẾ (1999), Quyết định của bộ trưởng Bộ Y TẾ số 311/1999/qđ-byt ban
hành tiêu chuẩn giới hạn vi khuẩn, nấm mốc trong mỹ phẩm và phương pháp thử
kích ứng trên da, tr. 360-363.
3. Hoàng Minh Châu, Nguyễn Tài Chí, Lê Quan Nghiệm (2003), “Bước đầu
nghiên cứu công nghệ sản xuất thuốc dán nitroglycerin”, Tạp chí Dược học, 1, tr.
15-18.
4. Nguyễn Tài Chí, Hoàng Minh Châu, Lê Quan Nghiệm (2002), “Bước đầu
nghiên cứu nền dính cho dạng thuốc dán (Patch)”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, 6 (3), tr. 155-158.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
5. Nguyễn Tài Chí, Hoàng Minh Châu, Lê Quan Nghiệm, Dương Thị Như Ngọc
(2004), “Nghiên cứu ứng dụng tế bào khuy ếch tán để khảo sát khả năng thấm qua
da của dược chất TTS – nitroglycerin”, Tạp chí Dược học, 337, tr. 23-25.
6. Nguy ễn Tài Chí, Hoàng Minh Châu, Lê Quan Nghi ệm, Huỳnh Minh Cường,
Nguy ễn Công Phi, Nguyễn Nhật Thành (2003), ” Nghiên cứu ứng dụng Eudragit
E 100 vào sản xuất thuốc dán TTS”, Tạp chí Dược học, 12, tr. 22- 25.
7. Nguyễn Tài Chí (2004), Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và sinh khả dụng của hệ
thống trị liệu hấp thu qua da, Luận án tiến sĩ dược học, Đại Học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh, tr. 3 -5, 18, 126-127.
8. Nguy ễn Thanh Hải, Từ Minh Koóng (2005), ” Nghiên cứu khả năng thấm
dehydroepiandrosteron t ừ hệ trị liệu qua da “, Tạp chí D ược học, 355, tr. 14- 15.
9. Nguyễn Thanh Hải, Từ Minh Koóng, Phạm Thị Thùy Loan (2003), “Nghiên cứu
chế thử hệ phân phối qua da của DHEA bằng kỹ thuật tạo cốt dính với Eudragit
E100”, Tạp chí Dược học, 8, tr. 15 -18.
10. Từ Minh Koóng (2004), “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các
dạng bào chế mới ở Việt Nam”, Đề tài cấp nhà nước mã số KC-10, tr. 88 -89, 101-
103.
11. Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long, Phạm Ngọc Bùng, Phạm Thị Minh Huệ,
Vũ Văn Thảo (2008), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Nxb Y
Học, tr. 11-44.
12. Lê Quan Nghiệm (2007), Sinh dược học và các hệ thống trị liệu mới, Nxb Y
Học, tr. 13-15, 148-149, 221