Luận án Nghiên cứu sử dụng toàn bộ mạch ghép động mạch trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.Cho đến nay bệnh lý tim mạch vẫn là một trong các nguyên nhân gây tử vong chính ở lứa tuổi trung niên và trong đó, bệnh hẹp mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ giới tại Mỹ theo cập nhật năm 2010 của Hội Tim mạch Mỹ. Tại châu Âu, tỷ lệ bệnh hẹp mạch vành là 0,1% dân số từ 31 đến 70 tuổi và cứ 5 trường hợp tử vong ước tính có 1 trường hợp do bệnh hẹp mạch vành và nhồi máu cơ tim
Nghiên cứu sử dụng toàn bộ mạch ghép động mạch trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiêncứu sử dụng toàn bộ mạch ghép động mạch trong phẫu thuật
bắc cầu động mạch vành.Cho đến nay bệnh lý tim mạch vẫn là một trong các
nguyên nhân gây tử vong chính ở lứa tuổi trung niên và trong đó, bệnh hẹp
mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ giới tại Mỹ
theo cập nhật năm 2010 của Hội Tim mạch Mỹ. Tại châu Âu, tỷ lệ bệnh hẹp
mạch vành là 0,1% dân số từ 31 đến 70 tuổi và cứ 5 trường hợp tử vong ước
tính có 1 trường hợp do bệnh hẹp mạch vành và nhồi máu cơ tim [140].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00113
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (PTBCĐMV) là một phương pháp tái
tưới máu hiệu quả nhất cho bệnh nhân bị hẹp nhiều nhánh ĐMVhoặc có hẹp thân
chung kèm theo. Phẫu thuật này đã phát triển mạnh mẽ trong thập niên 1970 và
hoàn thiện dần với nhiều thay đổi đáng ke . Mục tiêu của phẫu thuật là thay thế các
mạch vành đã bị hẹp nặng hoặc tắc bằng các mạch máu tự thân. Ban đầu, tĩnh
mạch hiển trong được chọn là mạch ghép chủ đạo kể từ sau nghiên cứu của
Favarolo năm 1967 . Tuy nhiên về dài hạn, tĩnh mạch hiển có tỷ lệ cầu nối
còn thông khá thấp đặc biệt ở những mạch vành đích như ĐMV phải, ĐM
chéo. Nghiên cứu của Loop và cộng sự năm 1986 đã chứng minh ĐM ngực trong
trái mới là mạch ghép lý tưởng do có tỷ lệ còn hoạt động tốt sau 10 năm rất cao (
92 -94% so với 45-50% ở tĩnh mạch hiển). Cầu nối ĐM ngực trong trái nối xuống
ĐM xuống trước trái đã làm giả m có ý nghĩa các biến cố tim mạch lie n quan
như đau ngực tái phát, nhồi máu cơ tim, đột tử … Từ đây, cầu nối ĐM ngực trong
trái xuống ĐM xuống trước trái được xem là tiêu chuẩn vàng trong phẫu
thuật bắc cầu ĐMV [79]. Ở các vị trí mạch vành bị hẹp cần bắc cầu còn lại,
việc chọn cầu nối bằng TM hiển hay bằng ĐM khác thay đổi rất nhiều tùy
theo trung tâm phẫu thuật và giai đoạn phẫu thuật . Rất nhiều nghiên cứu
ở -2-nhiều quốc gia khác nhau đã cho rằng cầu nối ĐM thì tốt hơn cầu nối
TM hiển về dài hạn tuy nhiên quan điểm sử dụng toàn bộ cầu nối ĐM cho
BN hẹp mạch vành vẫn chưa được thống nhất.
Năm 2009, Tabata khảo sát 541.368 bệnh nhân được PTBCĐMV tại 745 bệnh
viện ở Mỹ giai đoạn từ 2002 đến 2005 ( cơ sở dữ liệu phẫu thuật tim quốc gia Mỹ,
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Hội Phẫu thuật Lồng ngực Mỹ) cho thấy tỷ lệ sử dụng cả hai ĐMNT làm cầu nối
là khá thấp và thay đổi tùy theo bệnh viện, chỉ 4% so với 92,4% có dùng ĐMNT
trái làm cầu nối. Cả hai tỷ lệ sử dụng ĐMNT này đều không phụ thuộc vào tổng số
trường hợp phẫu thuật của bệnh viện[125]. Một nghiên cứu khác của Baskett, năm
2006 khảo sát 71.470 BN tại 27 trung tâm phẫu thuật tim ở Anh đã cho thấy tỷ
lệ dùng nhiều cầu nối ĐM là 10% và tỷ lệ dùng toàn bộ cầu nối là ĐM chỉ 7,5%
[23]. Thống kê trên 9.827 trường hợp được PTBCĐMV tại Nhật năm 2005 cho
biết tỷ lệ dùng nhiều cầu nối ĐM là gần 70% trong đó ĐMNT hai bên, ĐM vị
mạc nối và ĐM quay là các ĐM được sử dụng nhiều nhất theo thứ tự. Như vậy có
thể thấy rằng mặc dù nguyên tắc chính của phẫu thuật bắc cầu động mạch
vành là như nhau tuy nhiên tùy từng quốc gia, tùy từng trung tâm phẫu
thuật tim sẽ có các phương thức phẫu thuật khác nhau đặc biệt là trong
cách chọn và sử dụng cầu nối cho bệnh nhân hẹp mạch vành. Bệnh lý hẹp mạch
vành tại Việt Nam có các đặc điểm nào giống nhau hay khác nhau khi so sánh
với bệnh nhân ở các quốc gia khác ? Phương pháp phẫu thuật bắc cầu ĐMV
nào là phù hợp cho BN Việt Nam ?
Các biến chứng cũng như các đặc điểm trước mổ nào ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật cũng như ảnh hưởng đến việc chọn loại cầu nối ? Cầu nối bằng tĩnh
mạch hay cầu nối bằng động mạch là thích hợp nhất cho BN Việt -3-Nam ? Các
vấn đề này chưa được nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống. Chính vì điều này,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sử dụng toàn bộ cầu nối là động mạch trong
phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trên một nhóm bệnh nhân Việt Nam tại Viện
Tim thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác địnhtính khả thi và đánh giá kết quả trung
hạn của phương pháp này trong điều trị ngoại khoa bệnh hẹp nhiều nhánh động
mạch vành ở Việt Nam . Cũng từ nghiên cứu này kết hợp với phân tích các
nghiên cứu khác chúng tôi cũng xin đề xuất việc chọn mạch ghép động mạch thích
hợp cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
-4-MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1- Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật bắc cầu động mạch vành sử
dụng toàn bộ mạch ghép là động mạch ( có so sánh với nhóm dùng mạch
ghép là động mạch ngực trong và tĩnh mạch hiển lớn ).
2- Đề xuất mạch ghép động mạch thích hợp trong phẫu thuật bắc cầu động
mạch vành
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1. Văn hùng Dũng (2008), “ Hở van hai lá và phẫu thuật bắc cầu chủvành”, Y
học Việt Nam, tập 352, số 2/2008, trang 12-19.
2. Văn hùng Dũng (2010), “ Kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ-vành tại Viện Tim
TP. HCM ”, Y học TP Hồ chí Minh, phụ bản của tập 14, số 1, trang 150-
155.
3. Văn hùng Dũng (2010), “ Bắc cầu chủ-vành sử dụng toàn bộcầu nối là động
mạch : kết quả bước đầu ” ,Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 11/2010, tập
375, trang 161-167.
4. Văn hùng Dũng (2010),“ Vai trò của động mạch quay trong động mạch hóa
toàn bộ cầu nối chủ-vành” , Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 11/2010, tập
375, trang 261-266