1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
TIỂU LUẬN
Đề tài:
CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG MARKETING
TÍCH HỢP CỦA NƯỚC UỐNG SỮA TRÁI CÂY TH
TRUE JUICE MILK
GVHD: Lê Bảo Hân
Lớp học phần: 420300209101
NHÓM: 03
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
STT Họ và tên MSSV Phân công nhiệm vụ Điểm Ký tên
1 Lê Nữ Lệ Nương
(Nhóm trưởng)
17085651 Tổng hợp word, các công cụ
truyền thông và đánh giá hiệu
quả truyền thông, quay clip
quảng cáo.
2 Quách Gia Hân 17046461 Chương 2: Giới thiệu nhãn
hiệu và làm nội dung quản trị
IMC cho TH True Juice Milk,
quay clip và chỉnh sửa clip
3 Nguyễn Thị Hồng
Hạnh
17014091 Chương 1: tìm kiếm tài liệu
làm cơ sở lý luận, Tìm bảng
báo giá.
4 Phạm Thị Ngọc
Trâm
17079301 Chương 2: Giới thiệu nhãn
hiệu và làm nội dung quản trị
IMC cho TH True Juice Milk,
quay clip quảng cáo
5 Lương Hoàng
Trâm Anh
18059641 Tìm kiếm clip quảng cáo sản
phẩm, hình ảnh và làm
Powepoint, quay clip quảng
cáo
6 Lê Thị Thùy
Trang
17104381 Chương 1: tìm kiếm tài liệu
làm cơ sở lý luận, đóng clip
7 Nguyễn Thị Thu
Hảo
18064471 Chương 3: Giải pháp và kiến
nghị, đóng clip
4. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường
học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.
Chúng em xin cảm ơn khoa Quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô Lê Bảo Hân đã giúp
chúng em mở mang tri thức về môn học Truyền thông marketing tích hợp, một môn học
hết sức quan trọng cần thiết cho quá trình học tập sắp tới cũng như công việc sau này của
chúng em.
Chúng em chân thành cảm ơn cô đã tạo điều kiện cung cấp những kiến thức hướng
dẫn tận tình để chúng em có cơ hội sáng tạo vận dụng những gì đã học hoàn thành bài tiểu
luận này về đề tài chiến lược truyền thông marketing tích hợp cho nước uống sữa trái cây
TH True Juice Milk.
Với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong quá trình tìm hiểu nhóm không
tránh khỏi thiếu sót, mong cô tận tình đóng góp ý để nhóm hoàn thiện hơn những kiến thức
của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................7
1.1 XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU..............................................................................7
1.2 QUYẾT ĐỊNH NGÂN SÁCH IMC............................................................7
1.2.1 Phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông.............7
1.2.1.1 Phương pháp xác định ngân sách theo tỷ lệ % của doanh số bán..7
1.2.1.2 Phương pháp cân bằng cạnh tranh .................................................8
1.2.1.3 Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ ............................8
1.2.1.4 Phương pháp chi theo khả năng.....................................................9
1.3 QUYẾT ĐỊNH THÔNG ĐIỆP IMC ...........................................................9
1.3.1 Hình thành thông điệp...........................................................................9
1.3.2 Đánh giá và lựa chọn thông điệp ........................................................10
1.3.3 Thực hiện thông điệp ..........................................................................11
1.4 QUY TRÌNH THỰC HIỆN IMC ..............................................................12
Chương 2: CHIẾN LƯỢC IMC...........................................................................14
2.1 GIỚI THIỆU NHÃN HIỆU.......................................................................14
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp................................................................14
2.1.2 Sản phẩm mới của tập đoàn TH True Juice Milk ...............................15
2.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ IMC CỦA NHÃN HIỆU ..................................17
2.2.1 Mục tiêu ..............................................................................................17
2.2.2 Ngân sách của IMC.............................................................................18
2.2.3 Thông điệp ..........................................................................................19
2.2.4 Kế hoạch cho các công cụ truyền thông .............................................19
2.2.5 Đánh giá hiệu quả truyền thông..........................................................24
Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP............................................................25
3.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.................................................................25
3.1.1 Quảng cáo ...........................................................................................25
3.1.2 Marketing trực tiếp..............................................................................25
3.1.3 Bán hàng cá nhân ................................................................................26
6. 3.1.4 Khuyến mãi.........................................................................................26
3.2 GIẢI PHÁP................................................................................................26
3.2.1 Tương tác đa truyền thông tiếp thị......................................................26
3.2.2 Áp dụng truyền thông online ..............................................................28
3.3 KIẾN NGHỊ...............................................................................................29
Chương 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................29
7. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
- Thông báo lý do đặc biệt để khách hàng mua ngay
- Thông tin về sản phẩm mới
- Tạo sự nhận thức về sự tồn tại của sản phẩm
- Tạo sự nhận thức về nhãn hiệu
- Cung cấp thông tin liên quan đến lợi ích sản phẩm
- Thông tin về công dụng mới của sản phẩm
- Thuyết phục khách hàng chưa dùng sản phẩm, dùng thử sản phẩm
- Chuyển khách hàng của các nhãn hiệu khác thành khách hàng của công ty
- Tăng tỷ lệ khách hàng đang sử dụng nhãn hàng lên
- Nhắc nhở, thuyết phục khách hàng đổi mới việc sử dụng sản phẩm
- Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm
- Thu hút, giữ chân và phát triển khách hàng
- Xây dựng hình ảnh, niềm tin giữa nhãn hiệu với khách hàng
1.2 QUYẾT ĐỊNH NGÂN SÁCH IMC
1.2.1 Phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông Marketing, công ty cần phải
cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có 4 phương pháp xác định ngân
sách cho hoạt động truyền thông của công ty:
1.2.1.1 Phương pháp xác định ngân sách theo tỷ lệ % của doanh
số bán
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng một tỷ lệ
phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến. Phương pháp này có những ưu điểm và khuyết
điểm.
Ưu điểm:
Thứ nhất, phương pháp này dễ tính toán
Thứ hai, phương pháp này dễ được chấp nhận
Nhược điểm:
Phân bổ ngân sách không đồng đều: sản phẩm đã thành công >< sản phẩm mới
Khó áp dụng cho việc giới thiệu sản phẩm mới
Truyền thông: chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh số hơn là một sự đầu tư
8. Không tính đến cạnh tranh trên thị trường và các yêu cầu riêng biệt của mục tiêu
truyền thông
Việc xác định tỷ lệ % thường theo kinh nghiệm và rất khó
1.2.1.2 Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng ngân sách
truyền thông của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và chu kỳ kinh doanh.
Ưu điểm:
Là sẽ tránh khả năng xảy ra chiến tranh về truyền thông giữa các công ty cạnh
tranh.
Nhược điểm:
Không xem xét đến vai trò của truyền thông được thiết kế để hoàn thành một mục
tiêu cụ thể
Thừa nhận các doanh nghiệp giống nhau về chi tiêu -> các chương trình có hiệu
quả tương đương nhau -> bỏ qua sự sáng tạo trong truyền thông và sự khác biệt
về sản phẩm
Hoàn cảnh và mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau
Rủi ro bởi không chắc chắn về các khoản chi tiêu của đối thủ.
Phù hợp với doanh nghiệp có sản phẩm không khác biệt và có vị trí tương đương
trên thị trường
1.2.1.3 Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Theo phương pháp này, các công ty xây dựng ngân sách truyền thông trên cơ sở
những mục tiêu và nhiệm vụ cần phải giải quyết về phương diện truyền thông.
Phương pháp này được xem là có căn cứ khoa học. Điều quan trọng cần lưu ý là
mục tiêu, nhiệm vụ truyền thông phải đặt trong mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược
Marketing.
Xác định các mục tiêu
Xác định các công việc yêu cầu
Ước tính chi phí cần thiết
Kiểm tra, giám sát
Đánh giá lại mục tiêu
9. 1.2.1.4 Phương pháp chi theo khả năng
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài
chính của họ. Phương pháp này có nhược điểm là công ty không thể chủ động sử dụng các
hoạt động truyền thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường. Thường được sử
dụng tại các doanh nghiệp nhỏ.
1.3 QUYẾT ĐỊNH THÔNG ĐIỆP IMC
1.3.1 Hình thành thông điệp
Thông điệp truyền thông của doanh nghiệp nếu hiểu đơn giản thì doanh nghiệp có
thể nói những gì mình nghĩ đến người tiêu dùng. Tuy nhiên việc xem nó có đáng tin và
chấp nhận nó hay không lại là quyền của người tiêu dùng. Nhìn nhận vai trò của thông
điệp truyền thông, ông Trần Bảo Minh – PTGĐ Công ty Á Châu cho biết: “Thông điệp
truyền thông chẳng qua là giai đoạn cuối cùng của cả một chiến lược Marketing, là sự
phản ánh, là phương tiện chuyển tải chiến lược định vị của thương hiệu đó và chở định vị
đó đến nhận thức, chiếm lĩnh trái tim và trí não của người tiêu dùng.”
Câu hỏi quan trọng trong bài toán định vị mà doanh nghiệp phải trả lời là: Làm cái
gì? Làm cho ai? Thỏa mãn cho nhu cầu gì? Và tại sao người ta dùng nó? Trả lời câu hỏi
này càng cụ thể chừng nào thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm càng cao chừng đó. Chính
vì thế, doanh nghiệp có thể thuyết phục người tiêu dùng lựa chọn mình hay không là do
chiến lược định vị thương hiệu của doanh nghiệp có tạo nên những giá trị khác biệt mà
người tiêu dùng cần hay không. Không có sản phẩm nào làm ra có thể phục vụ cho tất cả
mọi người từ lúc mới sinh ra cho đến khi mất đi. Bởi vậy, nếu mô tả về sản phẩm quá
chung chung sẽ khó có được lòng trung thành của khách hàng.
80% giá trị của hoạt động quảng cáo là để duy trì sự nhận biết và chỉ có 20% có tác
dụng kích thích người tiêu dùng dùng thử sản phẩm. Đó chính là lí do tại sao những thương
hiệu đã nổi tiếng trên thế giới vẫn tiếp tục duy trì sự quảng cáo để duy trì sự nhận biết ở
trong đầu người tiêu dùng. Và việc giữ vững định vị của sản phẩm cũng là một yếu tố quan
trọng để sản phẩm không bị người tiêu dùng quay lưng và quên lãng. Muốn vậy, mọi thông
điệp và cách thể hiện của sản phẩm phải mang ý nghĩa nhất quán từ khi ra đời cho đến
xuyên suốt quá trình tồn tại của nó trên thị trường.
Việc hiểu khách hàng mục tiêu của mình là ai là vô cùng quan trọng trong việc
hoạch định chiến lược truyền thông. Từ đó doanh nghiệp mới có thể chọn kênh truyền
thông nào phù hợp với đối tượng khách hàng đó.
Ông Phạm Việt Anh còn cho biết “80% hiệu quả quảng cáo để tập trung vào 20%
khách hàng trung thành và để duy trì sự nhận biết đấy ở khách hàng thay vì đi sang sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác.” Vậy 20% khách hàng trung thành đó chính là đối
10. tượng mà doanh nghiệp cần phải mô tả cụ thể được và tập trung chăm sóc. Bởi họ là đối
tượng chính để nghe những thông điệp truyền thông của doanh nghiệp. Chỉ khác biệt không
thôi thì sẽ “chết”.
Nếu gia nhập thị trường sau, sự khác biệt của sản phẩm là điều cần thiết hơn bao
giờ hết.
Doanh nghiệp xác định sự khác biệt là điều cần thiết để tồn tại: “Khác biệt hay là
chết” nhưng nếu chỉ có yếu tố khác biệt không thì cũng sẽ “chết”. Bởi tạo ra một sự khác
biệt không khó nhưng nó chỉ là một nửa của vấn đề, tạo ra sự khác biệt còn phải mang tính
phù hợp.
Như vậy, điều quan trọng nhất trong chiến lược truyền thông của doanh nghiệp là
phải xác định rõ đối tượng khách hàng của mình là ai để có thông điệp phù hợp.Vì lẽ đó,
một lời khuyên mà ông Phạm Việt Anh dành cho doanh nghiệp khi muốn chuyển tải thông
điệp truyền thông ra bên ngoài, là phải lưu ý đến ba yếu tố: Thứ nhất là khác biệt với đối
thủ cạnh tranh, thứ hai là phù hợp với khách hàng và thứ ba là phải khả thi khi thực hiện,
nghĩa là phải bền vững cùng doanh nghiệp.
1.3.2 Đánh giá và lựa chọn thông điệp
- Một thông điệp tốt cần:
Ngắn gọn tổng kết lại tất cả những gì một công ty có thể làm, có thể đem lại
cho khách hàng.
Nhấn mạnh rằng tại sao cái mà bạn làm có thể tốt hơn, hữu dụng hơn tất cả
các đối thủ cạnh tranh.
Không phải dễ nhớ, mà phải làm sao cho nó khó quên!
- Một slogan hay phải hội tụ được một số yếu tố sau:
Thứ nhất là mục tiêu.
Một slogan khi được tung ra phải mang một mục tiêu nhất định và hướng đến mục
tiêu đó.
Thứ hai là ngắn gọn.
Một slogan hay luôn phải là một slogan ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc. Với nhiệm vụ
phải đi vào tiềm thức của khách hàng, không ai đi xây dựng một slogan dài dằng dặc
đầy đủ toàn bộ về tính năng, tác dụng, sự ưu việt của sản phẩm cả, bởi khách hàng sẽ
chẳng ai bỏ công đi nhớ một slogan dài lõng thõng như vậy.
Thứ ba là không phản cảm.
11. Slogan phải tuyệt đối tránh những từ ngữ có thể gây phản cảm hoặc xúc phạm đến
người khác cho dù đó chỉ là một bộ phận khách hàng rất nhỏ.
Thứ tư cần nhấn mạnh vào lợi ích sản phẩm.
Slogan phải thể hiện được tính năng và lợi ích khi khách hàng sử dụng sản phẩm.
Tuy nhiên những điều kiện trên chỉ là những điều kiện cơ bản. Một slogan thành
công phải mang trong mình thông điệp ấn tượng và khơi gợi được trí tưởng tượng của
khách hàng về sản phẩm của mình.
Người quảng cáo cần đánh giá những thông điệp thay thế, một quảng cáo tốt bình
thường đặt trọng tâm vào một mệnh đề bán hàng trung tâm, không cố gắng cho quá
nhiều tin tức về sản phẩm, vì nó làm loãng sự tác động của quảng cáo. Thông điệp
trước hết phải nói lời gì độc nhất mà không một tên hiệu nào trong loại sản phẩm có
được.
Có thể đánh giá trên cơ sở tính chất phù hợp với mong muốn, tính độc đáo và tính
trung thực của thông tin.
Trước hết thông tin phải thông báo cho người nhận một điều gì đó đang mong muốn
hay lý thú về hàng hoá. Ngoài ra nó phải thông báo cho người nhận một cái gì đó độc
đáo hay đặc biệt, không có ở những nhãn hiệu khác cùng loại hàng hoá đó, cuối cùng,
thông tin phải trung thực hay có bằng chứng.
1.3.3 Thực hiện thông điệp
Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu
Bao giờ cũng vậy, có thị trường thì sẽ có sản phẩm. Xác định được thị trường mình
hướng đến, cũng như nguồn khách mà mình muốn tấn công sẽ giúp sản phẩm đạt hiệu quả
hơn và được ưa chuộng hơn với người sử dụng. Có được thị trường cũng như nguồn khách
hàng hướng đến, thì thông điệp sẽ thu hẹp, gần gũi và tác động mạnh hơn đến đối tượng
tiếp cận.
Bước 2: Xác định sự “đối tượng quan tâm” của thị trường
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, thì doanh nghiệp còn phải tìm hiểu xem
thị trường đó thật sự đang cần gì hay đang có khúc mắc gì. Họ có thể không quan tâm đến
doanh nghiệp chúng ta, nhưng doanh nghiệp vẫn phải quan tâm đến họ, điều này sẽ giúp
doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn trong truyền thông và quảng bá sản phẩm. Việc xác định
các vấn đề của thị trường cũng sẽ giúp doanh nghiệp thu hẹp được thị trường mục tiêu của
mình.
Bước 3: Trình bày giải pháp của doanh nghiệp cho các vấn đề của thị trường
12. Giải pháp chính là công cụ cần thiết, là thuốc bổ sung vào điểm thiếu mà thị trường
đang cần. Chúng ta sẽ chú ý đến những thứ mà chúng ta đang thiếu, đang cần. Cũng như
việc nó hữu ích và có tác dụng đối với đời sống của chính mình. Tiếp đó, xác định tất cả
những lợi ích mà giải pháp của doanh nghiệp mang lại, những lợi ích này sẽ cải thiện cuộc
sống của khách hàng và bổ sung vào chỗ thiếu bằng cách nào. Cố gắng đảo ngược bất kỳ
rủi ro nào mà khách hàng có thể có đối với giải pháp của doanh nghiệp. Đồng thời, định
vị giải pháp của doanh nghiệp là dễ dàng thực hiện.
Bước 4: Trình bày giải pháp cho những người có tình trạng tương tự
Khi đã có được một phần đối tượng mà doanh nghiệp đã hướng đến, thì doanh
nghiệp cũng không thể theo đuổi những người đó mãi. Mà bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
phải mở rộng thị trường bằng việc phát triển sản phẩm đến rộng hơn với những người có
tình trạng tương tự. Mọi người sẽ tin nếu người khác nói, những người gặp vấn đề tương
tự như họ và đã có những kết quả tích cực. Trong bước này, doanh nghiệp cần chứng minh
giải pháp của mình bằng cách đưa ra chứng thực từ các khách hàng hiện tại và trước đây
đã được giải quyết và những kết quả đã đạt được.
Không những là các cách trình bày mà doanh nghiệp đem đến cho người sử dụng,
mà đó còn là kết quả. Là bao lâu để có được sự hiệu quả đối với người sử dụng và cả tác
động tích cực về mặt tài chính trong thời gian sử dụng.
Bước 5: Giải thích những khác biệt của bạn so với đối thủ cạnh tranh
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp chúng ta tốt nhưng lại giống sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh, liệu bạn nghĩ rằng mình sẽ đạt hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cũng có thể
nếu hạ giá thành thấp hơn, nhưng nó có lâu dài cho doanh nghiệp. Đưa ra những ưu điểm,
sự khác biệt với đối thủ cũng như hiệu quả tích cực mà nó đem lại sẽ là điều mà doanh
nghiệp cần làm cũng như tác động điều đó đến với người tiêu dùng.
1.4 QUY TRÌNH THỰC HIỆN IMC
Quá trình xây dựng một IMC hiệu quả cho doanh nghiệp
Bước 1: Xác định mục tiêu
Để xây dựng một kế hoạch IMC hiệu quả, đầu tiên cần xác định mục tiêu của cả
chiến dịch truyền thông tích hợp. Sẽ có 3 loại mục tiêu chính mà bạn có thể xác định:
Business Objective (mục tiêu kinh doanh)
Marketing Objective (mục tiêu Marketing)
Communication Objective (mục tiêu truyền thông).
13. Trong đó, mục tiêu kinh doanh sẽ là hướng tới các con số cụ thể như doanh thu, sự
tăng trưởng, thị phần… Mục tiêu marketing sẽ hướng đến sự thay đổi trong hành vi người
tiêu dùng. Còn mục tiêu truyền thông sẽ hướng đến sự thay đổi tâm lý và nhận thức của
người tiêu dùng.
Bước 2: Xác định đối tượng mục tiêu chính
Sau xác định mục tiêu sẽ là xác định đối tượng mục tiêu chính – Đây chính là đối
tượng truyền thông thương hiệu trong chiến dịch IMC. Vì là bước quan trọng nên chỉ cần
xác định sau đối tượng mục tiêu, mọi nỗ lực truyền thông của bạn coi như đều vô nghĩa.
Vậy làm thế nào để có thể xác định đúng đối tượng mục tiêu? Hãy chia nhỏ nhóm
khách hàng dựa vào một số tiêu chí như nhân khẩu học, hành vi, địa lý, tâm lý… Và chọn
tập khách hàng có nhiều khả năng hoàn thành mục tiêu đề ra.
Bước 3: Insight
Insight tức là những vấn đề, trăn trở, suy nghĩ thầm kín của khách hàng. Insight sẽ
không đúng với tất cả mọi người, việc cần làm là chính là tìm kiếm insight của khách
hàng mục tiêu.
Bước 4: Big Idea
Sau khi nắm được insight khách hàng thì việc tiếp theo là tìm kiếm một ý tưởng để
giải quyết được vấn đề đó, hay còn gọi là Big Idea. Big Idea sẽ định hướng cho mọi hoạt
động triển khai và nhất quán theo cùng một chủ đề. Kèm theo đó là một thông điệp chính,
chúng sẽ kéo dài xuyên suốt chiến dịch để đối tượng thực sử hiểu thông điệp mà bạn muốn
truyền tải.
Và điều cần lưu ý là Big Idea cần phải phù hợp với ngân sách, có khả thi sẽ đạt
được mục tiêu. Thứ 2 là idea phải xuất phát từ Insight, thứ 3 là cần thể hiện được vai trò
của thương hiệu một cách rõ ràng. Đủ 3 tiêu chí trên thì khả năng mọi người biết về doanh
nghiệp sẽ cao hơn.
Bước 5: Triển khai kế hoạch
Doanh nghiệp cần lập ra một kế hoạch triển khai chúng bằng nhiều giai đoạn khác
nhau. Mỗi giai đoạn sẽ kéo dài bao lâu, chi phí cho môi giai đoạn, mục tiêu chính của
từng giai đoạn là gì. Mỗi giai đoạn sẽ có bao nhiêu hỏa động và thông điệp chủ đạo là gì.
Đâusẽ là hoạt động hỗ trợ cho từng giai đoạn…
Tuy nhiên một người tiêu dùng chỉ tiếp xúc thương hiệu ở một thời điểm nhất định.
Do đó là khó có thể nắm bắt thông tin và hiểu được thông được thông điệp chính của cả
chiến dịch. Vì lý do đó là không phải kế hoạch nào cũng tuân theo 3 giai đoạn là Trigger,
14. Engagement đến Amplified. Hãy đầu tư toàn bộ vào một đến 2 giai đoạn chất nhưng viral
tốt nhất được xem là chiến lược thông minh trong thời buổi này.
Bước 6: Đánh giá hiệu quả chiến dịch
Bước cuối cùng đó là đánh giá hiệu quả chiến dịch của doanh nghiệp. Ở giai đoạn
này doanh nghiệp cần đo lường những kết quả thu được so với KPI ban đầu đặt ra. Hãy
tìm hiểu lý do tại sao không đạt hoặc vượt quá mức KPI ban đầu. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp rút kinh nghiệm hoặc phát huy cho những chiến dịch sau này.
Chương 2: CHIẾN LƯỢC IMC
2.1 GIỚI THIỆU NHÃN HIỆU
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
TH True Milk, tên chính thức là tập
đoàn TH Group là thương hiệu nổi tiếng Việt
Nam về sản xuất thực phẩm sạch từ thiên
nhiên.
TH True Milk, tên chính thức là tập
đoàn TH Group là thương hiệu nổi tiếng Việt
Nam về sản xuất thực phẩm sạch từ thiên
nhiên được thành lập tại tỉnh Nghệ An vào
năm 2008. Tập đoàn TH đang ngày càng tập
trung phát triển để trở thành nhà sản xuất
hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên,
trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản…đạt chất lượng quốc tế. Với tiêu
chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, Tập đoàn TH đã trang bị
công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực hàng đầu thế giới. Tập đoàn TH cũng ứng
dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín đồng bộ từ khâu nuôi trồng
đến phân phối sản phẩm tận tay người tiêu dùng. Tất cả đều nhằm mục đích phục vụ người
tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.
Sở hữu mạng lưới phân phối trên khắp 63 tỉnh thành
TH True Milk sở hữu mạng lưới phân phối trên khắp 63 tỉnh thành khắp Việt Nam
với 3 kênh mua hàng chính thức: truyền thống, hiện đại và hệ thống cửa hàng TH True
Mart. Riêng kênh TH True Mart là đặc thù của tập đoàn TH. Đây là điểm nhấn trong chuỗi
sản xuất “từ đồng cỏ xanh tới ly sữa sạch” của TH.
Hơn 60 sản phẩm được thị trường đón nhận
15. Từ khi thành lập đến nay, Tập đoàn TH đã đưa ra thị trường hơn 60 sản phẩm sữa
tươi thanh trùng, tiệt trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, bơ, phô mai với các nhãn
hiện quen thuộc được khách hàng tin dùng: TH True Milk, TH True Yogurt, TH True
Nut,…
Thương hiệu Việt Nam vươn tầm quốc tế
TH True Milk có 5 giá trị cốt lõi:
“Vì sức khỏe cộng đồng
Hoàn toàn từ thiên nhiên
Tươi, ngon, bổ dưỡng
Thân thiện với môi trường
Tư duy vượt trội và Hài hòa lợi ích.”
Từ Công ty cổ phần sữa TH- đơn vị quản lý nhà máy chế biến sữa tươi sạch TH, 39
dòng sản phẩm TH true Milk lần lượt ra mắt người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Các
sản phẩm TH true Milk đã đoạt nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước như: Giải
Chất lượng Việt Nam, Sản phẩm thực phẩm tốt nhất ASEAN, Giải Vàng, Bạc, Đồng thực
phẩm của năm tại World Food Moscow 2015, 2016, 2017 (Liên Bang Nga); 3 giải thưởng
lớn tại Hội chợ Gulfood Dubai (2016), là biểu trưng thương hiệu quốc gia.
Thương hiệu mang tới “Hạnh phúc đích thực”
Với slogan “Hạnh phúc đích thực”- True Happiness, “Hãy làm một ly sữa tốt nhất
bằng trái tim và tấm lòng người mẹ”. Từ khi ra mắt thị trường Việt Nam, dòng sữa tươi
sạch TH True Milk đã mở ra một con đường đột phá, đặt những viên gạch đầu tiên, nền
móng cho ngành công nghiệp sản xuất và chế biến sữa tươi sạch tại Việt Nam, gây dựng
nên một thương hiệu duy nhất hoàn toàn sản xuất sữa tươi sạch. Tới thời điểm này, TH true
Milk chiếm tới gần 50% thị phần sữa tươi tại Việt Nam.
2.1.2 Sản phẩm mới của tập đoàn TH True Juice Milk
Ngoài những dòng sản phẩm truyền thống đã trở thành thương hiệu, gắn liền với
Công ty như: TH True Milk, TH True Yogurt, TH True Nut,… thì hàng năm TH còn cho
ra đời các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng vượt trội.Và
hiện nay tập đoàn TH tiếp tục gây ấn tượng trong lĩnh vực đồ uống tốt cho sức khỏe khi
mới tung ra thị trường sản phẩm Nước uống sữa trái cây TH True Juice Milk. Đây là sự
kết hợp hoàn hảo giữa nước ép trái cây tự nhiên và sữa tươi sạch nguyên chất của trang trại
TH, cung cấp nguồn năng lượng hoàn toàn từ thiên nhiên cho mọi hoạt động suốt ngày
dài. Sản phẩm hứa hẹn trở thành xu hướng khuấy đảo người tiêu dùng trẻ, các tín đồ sống
16. xanh cùng tất cả những ai yêu thích sự năng động, tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng
khoa học.
Bao bì trẻ trung, bắt mắt của sản phẩm Nước uống sữa trái cây TH True Juice Milk
với hai hương vị: Dâu tự nhiên (vừa ra mắt đầu tháng 3/2020) và Cam tự nhiên (ra mắt
trong tháng 4/2020)
Trung thành với giá trị cốt lõi “hoàn toàn từ thiên nhiên” trên con đường đồ uống vì
sức khỏe của Tập đoàn TH, sản phẩm mới TH True Juice Milk cung cấp nguồn năng lượng
tự nhiên từ sữa tươi sạch và trái cây tự nhiên, khác biệt hoàn toàn các loại nước giải khát
hương trái cây hóa tổng hợp kết hợp sữa bột pha lại phổ biến trên thị trường hiện nay.
Công thức “2 trong 1” hoàn toàn từ thiên nhiên
Bộ sản phẩm Nước uống sữa trái cây TH True Juice Milk được giới thiệu tới người
tiêu dùng với 2 hương vị: Nước uống sữa trái cây Dâu tự nhiên (ra mắt ngay trong tháng
3/2020), và Nước uống sữa trái cây Cam tự nhiên (ra mắt thị trường vào tháng 4/2020).
Ưu điểm đặc trưng của sản phẩm TH True Juice Milk
Thị trường nước giải khát Việt Nam hiện không thiếu các loại nước uống sữa trái
cây nhưng TH True Juice Milk là sản phẩm duy nhất trên thị trường sử dụng sữa tươi sạch
nguyên chất - thay vì sữa bột pha lại, phối trộn cùng nước ép trái cây tự nhiên. Mỗi chai
nước uống sữa trái cây TH nhờ vậy có vị hoa quả tự nhiên độc đáo, riêng biệt bên cạnh vị
17. thơm của sữa tươi sạch TH True Milk – thương hiệu sữa tươi nổi tiếng với quy trình chăn
nuôi sản xuất khép kín từ đồng cỏ tới ly sữa.
Hiện tại, nguồn nguyên liệu hoa quả gồm cam và dâu dùng trong sản xuất các sản
phẩm Nước uống sữa trái cây TH True Juice Milk đều là nguồn trái cây tự nhiên, sạch,
được nhập khẩu từ các vùng nguyên liệu trái cây nổi tiếng thế giới.
Một ưu điểm cần nhắc lại của các bộ sản phẩm nước ép trái cây mà TH mới mang
tới thị trường, trong đó có TH True Juice Milk, là công nghệ tiệt trùng UHT kết hợp với
tiệt trùng phôi chai. Công nghệ này khác biệt với công nghệ chiết rót nóng hiện phổ biến
nhất ở Việt Nam, giúp giữ được nhiều dưỡng chất, vitamin, và hương vị cho trái cây tự
nhiên và sữa tươi sạch.
TH True Juice Milk còn có “điểm cộng” là thiết kế chai cổ rộng cho trải nghiệm
uống sảng khoái và bao bì trẻ trung năng động, màu sắc bắt mắt, phù hợp với xu hướng sử
dụng “on-the-go” của cuộc sống hiện đại, đặc biệt là giới trẻ, người tiêu dùng trẻ.
2.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ IMC CỦA NHÃN HIỆU
2.2.1 Mục tiêu
Đối với một sản phẩm mới ra mắt thị trường việc phổ biến thông tin sản phẩm đến
cho khách hàng và tạo sự nhận diện sản phẩm là một trong những mục tiêu hàng đầu. Mục
tiêu truyền thông mà nhóm đưa ra phải đảm bảo được hai mục tiêu nhỏ đó là:
Mục tiêu thông tin
- Với mục tiêu này, TH True Milk mong muốn khách hàng mục tiêu
nhận biết được sự tồn tại của TH True Juice Milk
- Làm cho khách hàng tiềm năng nhận biết sự có mặt của TH True
Juice Milk, mục đích nhằm khi mà khách hàng có nhu cầu về sản
phẩm, ngay lập tức khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu, sản phẩm.
- Báo cho thị trường, khách hàng biết về sản phẩm TH True Juice Milk,
giới thiệu sản phẩm TH true Juice Milk mới vào thị trường.
Mục tiêu thuyết phục
- Kích thích nhu cầu bằng lợi ích và tác dụng của sản phẩm TH True
Juice Milk
- Thay đổi nhận thức về tính chất của sản phẩm.
- Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu qua mẫu mã và tác dụng vượt trội
của sản phẩm
Mục tiêu cụ thể
– Sản phẩm TH True Juice Milk được phân phối ở tất cả các hệ thống
bán lẻ lớn như CoopMart, Big C, Vinmart, ...; các đại lí bán lẻ; chuỗi cửa hàng bán
18. lẻ TH True Mart do chính công ty thiết lập trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
Mục tiêu thương hiệu:
– Độ nhận biết sản phẩm
– Khách hàng nắm bắt thông tin sản phẩm
– Mức độ yêu thích của khách hàng đối với sản phẩm ở mức
– Sự ưu tiên lựa chọn sản phẩm ở mức
– Mức độ lựa chọn để dùng thử
– Mức độ thường xuyên sử dụng
Căn cứ xác định mục tiêu tương ứng với các giai đoạn của chu kỳ sống của sản
phẩm là những cơ hội và vấn đề riêng biệt đối với chiến lược marketing và tiềm năng sinh
lời.
2.2.2 Ngân sách của IMC
Kế hoạch ngân sách:
Nội dung Thời gian Chi phí (VNĐ)
Tháng
8/2020
Tháng
9/2020
Tháng
10/2020
Quảng cáo
truyền hình
Ngay sau chương trình ngắn VTV1, trong
phim và chương trình giải trí của kênh
HTV7
3.060.000.000
Quảng cáo
trực tuyến
Chèn quảng cáo qua các
video của Youtube, các
clip trên Facebook, và trên
website của TH True
Milk.
Quảng cáo
trên website
của TH True
Milk
500.000.000
Quảng cáo
trực tiếp
Phòng Gym-Yoga, Tiếp thị
tại các siêu thị, chi phí:
467.000.000
Banner Trên xe bus, oto, bảng hiệu ngoài trời. 600.000.000
Khuyến thị Tặng kèm và chiết khấu. 1.500.000.000
Tổng cộng 6.127.000.000
Chi phí thực hiện các chương trình: 6.127.000.000
Chi phí dự phòng= 20% chi phí thực hiên chương trình= 1.200.000.000
19. Tổng chi phí dự tính cho hoạt động truyền thông là: 7.350.000.000
2.2.3 Thông điệp
Với Slogan: “Nguồn cảm hứng mới từ thiên nhiên”
Kết hợp sữa tươi sạch của trang trại TH cùng với trái cây tự nhiên được nhập khẩu
từ các vùng nguyên liệu chất lượng cao giúp cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết cho
cơ thể. Thơm ngon đã khát: Các nguyên liệu được phối trộn với công thức riêng biệt mang
đến vị ngon và nguồn dưỡng chất hoàn toàn từ thiên nhiên. Công nghệ sản xuất hiện đại:
Quy trình sản xuất khép kín trên dây chuyền hiện đại từ CHLB Đức, sử dụng công nghệ
tiệt trùng giúp lưu giữ nhiều nhất dưỡng chất và hương vị cho sản phẩm. Trải nghiệm uống
sảng khoái: Thiết kế cổ chai rộng mang đến trải nghiệm uống sảng khoái. Năng động hiện
đại: Bao bì trẻ trung, năng động với dung tích 300 ml tiện lợi, phù hợp với xu hướng sử
dụng “on-the-go” của cuộc sống hiện đại. Không chất bảo quản tốt cho sức khỏe- năng
lượng mới cho một ngày dài năng động.
2.2.4 Kế hoạch cho các công cụ truyền thông
Quảng cáo: chạy quảng cáo cho sản phẩm
- Với nội dung quảng cáo này sẽ quảng bá sản phẩm thông qua các phương
tiện sau:
TV:
- Với kênh TV sẽ chiếu quảng cáo sữa TH True Juice Milk trên một số
kênh truyền thông như VTV1, HTV7
- Khung giờ phát sóng 21h50-22h trong chương trình ngắn của VTV1
với thời lượng quảng cáo là 15s với số lượng 5 lần/ tuần liên tục trong
3 tháng
- Khung giờ phát sóng 19h-19h30 trên kênh HTV7 chiếu giữa chương
trình “A! Đúng rồi” với thời lượng 15s và chiếu 1lần/tuần liên tục 3
tháng.
- Khung giờ phát sóng 19h30-20h trên kênh HTV7 giữ chương trình
“3S” với thười lượng 15s và chiếu 5lần/tuần liên tục 3 tháng.
Quảng cáo trực tuyến:
- Website: TH True Milk nên phát triển mạnh website, tại đây sẽ được
tích hợp danh mục sản phẩm, chat trực tiếp với khách hàng, các thông
tin và liên hệ hỗ trợ. Những tin tức về sản phẩm cũng như những
chương trình khuyến mãi, ưu đãi sẽ được cập nhật thường xuyên trên
20. Website. Các quảng cáo Online khác của TH True Juice Milk sẽ có
đường link dẫn trực tiếp đến Website.
- Mạng xã hội: Xây dựng Fanpage trên Facebook để cập nhật tin tức về
sản phẩm và các chương trình khác. Quảng cáo hiển thị với TVC chạy
trước khi người dùng xem video, xem phim. Hình thức này sẽ được
sử dụng trên mạng xã hội YouTube và các trang web. Trong giai đoạn
này, loại quảng cáo trên digital sẽ là loại Bumper ads với Lợi thế lớn
nhất của Bumper Ads là thời lượng cực kỳ ngắn, hạn chế gây phiền
toái cho người xem. Thời gian 6s cũng là cơ hội để thương hiệu lên
những nội dung sáng tạo hơn, cắt bỏ những chi tiết thừa thải. Cường
độ tiếp cận phủ sóng trên toàn quốc đặc biệt là tại 2 thành phố lớn là
Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Cường độ 3 tháng là như nhau.
- Công cụ tìm kiếm: Sử dụng hình thức SEO, nghĩa là tối ưu hóa từ
khóa của Website để lọt top cao trong kết quả tìm kiếm của người
dùng.
- Liên kết với youtube để chèn clip quảng cáo của doanh nghiệp trên 1
số kênh của youtuber có lượt người đăng ký và người xem trên
100.000 sub đáp ứng chỉ tiêu mỗi tháng trên 30-50 ngàn lượt tiếp cận.
Quảng cáo trực tiếp:
Tiếp thị tại Siêu Thị: Địa điểm tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 9/2020
và tháng 10/2020 Với hình thức phát sữa trực tiếp cho khách hàng:
Hà Nội: 20 Siêu thị/ tháng, với mỗi siêu thị sẽ thực hiện hoạt động 2
tuần, vào 3 ngày thứ 6-7- chủ nhật:
– Tuần 1 và 2 trong tháng triển khai: 5 siêu thị là BigC Thăng
Long, Lottemart Đống Đa, Lottemart Ba Bình, AEONE Long Biên, Mega
Martket Hà Đông.
– Tuần 3-4 trong tháng triển khai: 5 siêu thị là Vinmart Thăng
Long A, Vinmart Trung Hòa, Vinmart Bà Triệu, BigC Long Biên, BigC Mê
Linh.
Tp. Hồ Chí Minh: 20 Siêu thị/ tháng, với mỗi siêu thị sẽ thực hiện hoạt
động 2 tuần, vào 3 ngày thứ 6-7- chủ nhật, cụ thể như sau:
– Tuần 1-3 trong tháng triển khai: 5 siêu thị trọng điểm là
Coopmart Lý Thường Kiệt, Lotte Nam Sài Gòn, Mega An Phú, BigC Miền
Đông, Vinmart Landmark 81.
– Tuần 2-4 trong tháng triển khai: 5 siêu thị là Emart Gò Vấp,
Lottemart Gò Vấp, Coopmart Cống Quỳnh, Aeone Tân Phú, Aeone Bình Tân
21. Tiếp thị tại phòng Gym- Yoga: Địa điểm tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh với
hình thức phát sữa cho các thành viên nam của phòng tập trong tháng 9/2019:
Hà Nội: 10 phòng/ tháng: chạy vào 2 ngày cuối tuần thứ 7 và chủ nhật.
Thời gian diễn ra chương trình kéo dài 1 tháng, cụ thể như sau:
– Tuần 1: 3 phòng là Elite Fitness, California Yoga Fitness
Center, Nshape Fitness
– Tuần 2: 2 phòng là Fitness World, X Fitness 19 Hàng Bài.
– Tuần 3: 2 phòng là Star Fitness, Domino Fitness & Gym
– Tuần 4: 3 phòng là Sofiel Fitness Center, Landmark 72 Fitness,
Gym Bách Khoa- Golden Gym.
Tp. Hồ Chí Minh: 10 phòng/ tháng. Chạy vào 2 ngày cuối tuần là thứ
7- chủ nhật:
– Tuần 1: 2 phòng là California Fitness & Yoga, Fit24 - Fitness
& Yoga Center
– Tuần 2: 3 phòng là Vincharm Healthy Club, Getfit Gym &
Yoga, Newlife Gym
– Tuần 3: 3 phòng là Bodyfit, Câu Lạc Bộ Thể Hình Thẩm Mỹ
HTC Fitness, VShape Gym & Yoga
– Tuần 4: Sức Sống Mới Gym, Nutrifort Fitness.
Banner:
Xe Bus:
Hà Nội: 10 xe bus. Dán banner quảng cáo trên 5 xe bus số 9. 5 xe số
15 trong vòng tháng 8,9 và tháng10 năm 2020.
Tp. Hồ Chí Minh: 10 xe bus. Dán banner quảng cáo trên 3 xe số 18, 3
xe số 8 và 4 xe số 27 trong vòng 3 tháng năm 2020
Xe Ô tô:
Hà Nội: 15 xe grab ô tô trong vòng 1 tháng
Tp. Hồ Chí Minh: 15 xe Grab ô tô trong vòng 1 tháng
Bảng hiệu ngoài trời:
TP.HCM: 1 Bảng tại vị trí ngã tư Hai Bà Trưng và Võ Thị Sáu. Với
thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 10/2020.
Hà Nội: 1 Bảng tại vị trí từ Lạc Long Quân đi vào khu đô thị Ciputra,
UBND Tây Hồ, Hà Nội. với thời gian từ 8/2020 đến 10/2020
Chương trình khuyến thị cho sản phẩm mới:
Thời gian: Tháng 8-10/2020
Hình thức:
22. Khuyến mãi cho người tiêu dùng với hình thức mua 1 tặng 1, bốc thăm trúng thưởng
khi mua sản phẩm của TH True Juice Milk với hóa đơn trên 200.000 đồng.
Chiết khấu hấp dẫn cho điểm bán với chương trình mua 1 thùng TH True Juice Milk
được tặng kèm 1 chai cùng loại.
24. 2.2.5 Đánh giá hiệu quả truyền thông
Khi đánh giá hiệu quả truyền thông các nhà chiến lược truyền thông thường chia
làm 2 giai đoạn đánh giá:
Giai đoạn 1:
Trong quá trình thực hiện hoặc kết thúc chiến dịch truyền thông, dựa trên số liệu
nghiên cứu khán giả và số liệu theo dõi chi phí của chiến dịch truyền thông. Các nhà hoạch
định kế hoạch có thể sử dụng các phần mềm chuyên dụng để phân tích về các mục tiêu
truyền thông về độ rộng (reach) về chiều sâu (tần xuất nhìn thấy). Đánh giá quá trình thực
hiện đạt được bao nhiêu % so với kế hoạch. Đồng thời xem lại các thông số về chi phí như
CPM (chi phí trên 1000 người) hoặc CPP (chi phí trên 1% khán giả mục tiêu) có đạt chuẩn
của thị trường và như hoạch định của chiến dịch hay không. Ngoài ra nhà hoạch định còn
phân tích hoạt động truyền thông của đối thủ về các chỉ số SOV/SOI, để có sự điều chỉnh
về kế hoạch quảng cáo cho giai đoạn kế tiếp.
Giai đoạn 2:
Có nhiều trường hợp, mặc dù sau khi phân tích các thông số về truyền thông đều
đạt kết quả như kế hoạch, nhưng sự nhận biết và hành vi mua hàng của khán giả không
thay đổi hoặc doanh số không tăng thậm chí còn đi xuống. Trong trường hợp này các nhà
hoạch định chiến lược truyền thông cần có nghiên cứu về nhận thức của khán giả về thông
điệp truyền thông, về mức độ nhận biết của sản phẩm, đồng thời nghiên cứu sự tác động
của chiến dịch truyền thông về việc thay đổi nhận thức và hành vi của khán giả mục tiêu.
Các nghiên cứu này thường được thực hiện sau khi chiến dịch truyền thông vừa kết thúc.
Các nội dung nghiên cứu bao gồm:
Bảng hiệu
ngoài trời
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
2
bảng
hiệu
5. Khuyến
mại
Tặng kèm 20
khác
h
hàng
20
khác
h
hàng
20
khác
h
hàng
20
khác
h
hàng
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
10
siêu
thị
Chiết
khấu
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Đại
lý
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
25. · Mức độ nhận biết thương hiệu
· Mức độ nhận biết của chiến dịch truyền thông
· Mức độ nhớ và hiểu về thông điệp truyền thông
· Sự tác động của chiến dịch về nhận thức và tình cảm đối với thương hiệu
· Sự tác động về hành vi của khán giả mục tiêu
o Tỉ lệ khách hàng sử dụng thương hiệu
o Tỉ lệ khách hàng nói tốt và giới thiệu thương hiệu cho người khác
· Ý kiến đóng góp của khán giả về cách chuyển tải thông điệp.
Chi phí cho chiến dịch truyền thông còn lớn, do cần thúc đẩy sự nhận biết sự có
mặt của sản phẩm nước uống sữa trái cây TH True Juice Milk.
Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
3.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.1.1 Quảng cáo
Thuận lợi:
- Tạo được sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh,
- Tạo sự tò mò, hứng thú mới lạ với sản phẩm mới,
- Tạo ham muốn thử nghiệm sản phẩm mới của khách hàng
Khó khăn:
- Chi phí quảng cáo cao, phức tạp khi tiếp hành
- Lợi nhuận, vốn thu hồi lâu.
- Nhiều khách hàng hiểu sai về nội dung, chất lượng, tác dụng của sản phẩm.
3.1.2 Marketing trực tiếp
Thuận lợi:
- Chi phí thấp, dễ thực hiện, tiến hành nhanh gọn, không rườm rà phức tạp.
- Tìm thêm các đối tượng để liên kết mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Khó khăn:
- Sản phẩm không được quảng bá một cách triệt để, không tiếp cận được tối đa đối
với thị trường, chỉ tiếp cận được phạn vi nhỏ.
- Gửi email dễ bị khách hàng, đối tác không xem hoặc cho là lừa đảo.
- Gửi email không phân biệt được khách hàng mục tiêu, đối tác không thấy được
sự nhiệt tình qua thư từ, …
26. 3.1.3 Bán hàng cá nhân
Thuận lợi:
- Sản phẩm được đưa đến nhiều địa điểm, dễ tiếp cận được khách hàng mục tiêu.
- Dễ dàng biết được chất lượng của sản phẩm thông qua khách hàng trực tiếp.
- Lợi nhuận về trực tiếp doanh nghiệp, không thông qua đại lí bán sỉ.
Khó khăn:
- Phải chia lợi nhuận, hoa hồng cho các nhân viên bán hàng trực tiếp.
- Chi phí thuê địa điểm đặt quầy hàng khá cao, khó chọn được địa điểm phù hợp.
- Phải luôn cập nhật, thay đổi hình ảnh về sản phẩm để thu hút được khách hàng
- Có những đối thủ cạnh tranh hiện hành và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn không kiểm
soát được
3.1.4 Khuyến mãi
Thuận lợi:
- Thu hút được khách hàng bằng những chính sách, chế độ khuyến mãi hay và hấp
dẫn (mua 2 tặng 1, làm ra các sản phẩm tái chế từ hộp đựng sữa, …)
- Những khách hằng lâu năm của hãng còn nhận được phiếu sử dụng sản phẩm mới
là sữa trái cây miến phí. Hay mua nhiều sản phẩm sữa trái cây sẽ được bốc thăm trúng
thưởng.
- Thực hiện hoa hồng hấp dẫn với khách sỉ, giữ chân được đại lí và các nhà hàng
vì khoảng chiếc khấu hợp lí.
Khó khăn:
- Doanh thu và lợi nhuận tăng giảm tùy thuộc vào khách sỉ.
- Chi phí cho khuyến mãi cao, đòi hỏi cao về sự sáng tạo để tạo nên vật phẩm
khuyến mãi.
3.2 GIẢI PHÁP
Cần đưa ra các giải pháp mà quyền lợi giữa bên đối tác và công ty được rõ ràng và
ổn thỏa, tránh rủi ro về tài chính cho công ty.
3.2.1 Tương tác đa truyền thông tiếp thị
(“interactive multimedia”, hay “rich media”) đang trở thành trào lưu tiếp thị mới
nhất hiện nay và được xem là một hình thức nội dung gắn kết nên được tích hợp với chiến
lược tiếp thị.
27. Tương tác đa truyền thông mang đến một cơ hội tuyệt vời để tạo ra những yếu tố
nội dung năng động và trải nghiệm phong phú hơn cho người sử dụng.
Podcast
Podcast là một hình thức quảng cáo thông tin bằng cách nghe một đoạn audio (thay
vì video clip quảng cáo hay hình ảnh), thông thường thu âm từ cuộc đối thoại của hai người
trở lên. Podcast có thể tải đểnghe trên các thiết bị di động, chia sẻ trên mạng xã hội hay
nghe trực tiếp trên website, iTunes.
Khoảng 30% khách hàng của doanh nghiệp thích nắm bắt thông tin qua việc nghe,
do đó họ sẽ phân tích và lưu trữ thông tin một cách dễ dàng hơn nhờ vào âm thanh.
Ngoài ra, podcast thường tạo mối quan hệ thân mật giữa người nghe và người nói
chuyện (tương tự các chương trình radio truyền thống), tạo cơ hội thể hiện khả năng chuyên
môn và là cách quảng bá thương hiệu trên nhiều định dạng truyền thông khác nhau, từ ipad,
ipod, iphone đến laptop.
Video
Công ty phàn mềm Cisco dự đoán đến năm 2017, nội dung bằng video sẽ chiếm đến
69% tổng lưu lượng trên internet trong phân nhóm khách hàng tiêu dùng.
Khách hàng hấp thụ thông tin thông qua video tốt hơn bất kì hình thức nào khác.
Ngoài ra, Cisco cũng cho biết là 64 % các nhà tiếp thị sẽ tận dụng video là công cụ chính
trong chiến lược tiếp thị tương lai.
Nội dung tương tác
Các định dạng đa truyền thông tương tác ngày càng được sử dụng làm “điểm nhấn”
trong nội dung tiếp thị. Chẳng hạn, biểu đồ hình ảnh sống động (infographic), các trang
quảng cáo dọc hai bên đường biên và các câu hỏi đố định dạng số xuất hiện trên các đoạn
clip quảng cáo.
28. 3.2.2 Áp dụng truyền thông online
Mức độ phổ biến của truyền thông online của một quốc gia đi đôi với sự phổ biến của
máy vi tính các thiết bị truy cập web và các ứng dụng của internet ( trang web, mạng xã hội,
blog, game online…)
Nếu trọng tâm của hoạt động truyền thông truyền thống là sự nhận biết thương hiệu,
thì đối với truyền thông online đó là việc sở hữu các từ khóa thông dụng liên quan đến
ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu doanh nghiệp
hoạt động sữa TH True Milk thì việc sở hữu từ khóa trên google là “sữa” có thể là một lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Quan tâm từ khóa tìm kiếm từ Google
Một doanh nghiệp sở hữu một từ khóa có nghĩa là khi người lướt web gõ vào công
cụ tìm kiếm với từ khóa ấy thì ngay lập tức tên doanh nghiệp, địa chỉ trang web hiện lên
đầu tiên. Cũng như đối với thương hiệu trong môi trường truyền thông truyền thống, việc
sở hữu từ khóa cũng đòi hỏi rất nhiều đầu tư về ngân sách, công sức và thời gian.
Những đầu tư của doanh nghiệp vào việc sở hữu từ khóa sẽ hiệu quả hơn nếu người
làm truyền thông online nắm vững một số kỹ thuật SEO (search engine optimization).
Bạn cũng có thể tạm thời "mua" một từ khóa trong một thời gian nhất định bằng
cách trả tiền cho công ty điều hành công cụ tìm kiếm để họ đẩy thông tin của bạnlên vị trí
cao khi có người tìm một từ khóa nào đấy, nhưng nếu bạn ngưng trả tiền thì vị trí của bạn
lại quay trở về đúng vị trí của nó.
Tạo địa chỉ, thông tin và hình ảnh tại Google
Khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và thuyết phục hơn khi họ biết địa chỉ và tận mắt
chứng kiến những hình ảnh về sản phẩm mà công ty làm chủ. Chỉ mất khoảng 2,3 giờ để
29. làm điều này. Cập nhật địa chỉ trên google map, đăng những thông tin, hình ảnh về thương
hiệu của công ty.
Ngoài ra chúng ta nên tận dụng các kênh truyền thông miễn phí. Đối với sản phẩm
của chúng ta là sữa trái cây thì ta nên chăm sóc hình ảnh, nội dung một cách mới mẻ năng
động tạo sự khác biết đối với các đối thủ cạnh tranh để dễ thu hút khách hàng quan tâm về
sản phẩm của mình.
Chúng ta còn có lợi thế hơn là thương hiệu chúng ta đã có từ lâu, và chiếm một vị
trí vững chắc đối với người tiêu dùng nên sản phẩm sữa trái cây sẽ sớm quen thuộc đối với
khách hàng.
Vậy nên chúng ta cần đầu tư thời gian tiếp cận từng khách hàng một, chăm sóc họ
bằng “nội dung” và “hình ảnh” mỗi ngày, chăm sóc nhiều kênh truyền thông với hình thức
sáng tạo trong nội dung. Cố gắng mỗi ngày chăm sóc cho kênh truyền thông online một
khoảng thời gian ngắn, qua thời gian, nội dung về thương hiệu sẽ phong phú và thuyết phục
khách hàng.
3.3 KIẾN NGHỊ
Doanh nghiệp nên có hoạt động về thuê diễn viên, người nổi tiếng đại diện cho nhãn
hàng và có mức giá thuê hợp lý để điều chỉnh chi phí cho phù hợp.
Chương 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bài giảng IMC, Ths Lê Bảo Hân, trường đại học Công Nghiệp TP HCM, 2019
2.Thông tin về tập đoàn TH True Milk: http://www.thmilk.vn/
3.https://www.vinalink.com/2015/12/marketing-truc-tiep-la-gi
4.https://www.greenway.com.vn/quy-trinh-lap-ke-hoach-truyen-thong-marketing-
tich-hop-imc/
5.http://www.marketingchienluoc.com/truy%E1%BB%81n-
th%C3%B4ng/truy%E1%BB%81n-th%C3%B4ng-online
6.Bảng giá quảng cáo của VTV 2020: http://gardenmedia.vn/bang-gia-quang-cao-
truyen-hinh/bang-gia-quang-cao-vtv-moi-
nhat.html?gclid=CjwKCAjwmrn5BRB2EiwAZgL9osWTT6oyZkSD7rlvKbygWLon5qF-
ij_4npAtQfAKDrqXMSbcWXrFwxoC3zoQAvD_BwE
7.Bảng giá quảng cáo của HTV mới nhất: http://gardenmedia.vn/bang-gia-quang-
cao-truyen-hinh/bang-gia-quang-cao-htv-moi-nhat.html
8.Bảng giá quảng cáo trong Siêu thị. <https://brandcom.vn/bang-gia-quang-cao-
trong-sieu-thi/
30. 9.Bảng giá quảng cáo và tiếp thị. Truy cập từ:
https://bookingquangcao.com/public/userfiles/files/Tiep-Thi-Gia-Dinh-2019.pdf