30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
Tiểu Luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Đề tài số 8:
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY NESTLÉ
GVHD : Nguyễn Hùng Phong
HVTH : Nguyễn Thanh Luận
Lớp : QTKD Đêm 1-K20- UEH
Tp HCM, Tháng 12 năm 2012
2. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
GIỚI THIỆU ...............................................................................................................................3
I. GIỚI THIỆU CHUNG.........................................................................................................3
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ....................................................................................................3
III. NHỮNG GIÁ T RỊ VÀ NGUYÊNTẮC KINH DOANH ................................................4
NỘI DUNG .................................................................................................................................6
I- KHÁI NIỆM........................................................................................................................6
1. Chiến lược quốc tế ( The international Strategy) ...........................................................6
2 Chiến lược xuyên quốc gia ( The Transnational Strategy ) .............................................6
3 Chiến lược toàn cầu ( The Global Strategy) ....................................................................7
4 Chiến lược đa nộiđịa (The multi-domestic Strategy)......................................................8
II- CHIẾNLƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNGTY NESTLÉ...............................9
1. Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực...................9
2. Chiến lược xuyên quốc gia để tối ưu hóa việc phát triển sản phẩm truyền thống vào
các thị trường mới.............................................................................................................10
3. Chiến lược đa nội địa để phát triển danh mục sản phẩm địa phương..........................11
4. Chiến lược xuyên quốc gia được kết hợp với chiến lược đa nội địa và chiến lược quốc
tế được áp dụng hiện nay vào các thị trường mới nổi ......................................................12
5. Cấu trúc tổ chức của Nestléđể thực hiện chiến lược hổn hợp hiện nay.......................14
KẾT LUẬN...............................................................................................................................15
3. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
2
LỜI MỞ ĐẦU
Giao thương quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Nó đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập này là các tập
đoàn đa quốc gia, những tập đoàn này đã góp phần rất lớn trong việc toàn cầu hóa,
thúc đẩy giao thương giữa các nền kinh tế và đóng góp không nhỏ vào các nền kinh tế
các nước đang phát triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Nestlé là một trong
số đó. Ra đời cách đây hơn 1 thế kỷ, Nestlé đã và đang từng bước khẳng định chính
mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với
những chiến lược kinh doanh đúng đắn tập đoàn này đã thực sự khẳng định được chính
mình trên sân chơi kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển của mình
tập đoàn cũng không khỏi mắt những sai lầm và cũng gặp không ít thất bại ở một số thị
trường. Ngày nay, với sự nổ lực không ngừng tập đoàn với những chiến lược kinh
doanh linh hoạt, tập đoàn không ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng mới
góp phần vào sự thành công của tập đoàn và phát triển kinh tế thế giới.
4. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
3
GIỚI THIỆU
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nestlé S.A. hay Société des Produits Nestlé
S.A. là công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế
giới, được thành lập vào năm 1986 do nhà sáng lập
Henri Nestlé. Trụ sở chính đặt tại Vevey (Thụy Sĩ),
tổng số nhân viên năm 2008 là 283,000 nhân viên.
Các sản phẩm của công ty: Thức ăn trẻ sơ sinh, cà
phê, thực phẩm chế biến từ sữa, đồ ăn nhanh,bánh
kẹo, nước đóng chai, kem,thức ăn vật nuôi…hiện
có 500 nhà máy tại 86 quốc gia trên toàn thế giới.
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
1866-1905
Vào những năm 1860, Dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho
những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên của ông là
đã cứu sống một đứa bé sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ hay những thực
phẩm thay thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này nhanh chóng được
công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestlé đã cứu sống đứa bé sinh non. Từ đó,
sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu.
1905-1918
Năm 1905, Nestlé hợp nhất với Công ty sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss. Từ đầu những
năm 1900, công ty đã điều hành nhiều nhà máy ở M ỹ, Anh, Đức và Tây Ban Nha. Thế
chiến thứ I đã tạo nên nguồn nhu cầu mới cho các sản phẩm sữa dưới hình thức những
hợp đồng của chính phủ. Cuối chiến tranh, mức sản xuất của Nestlé đã được tăng hơn
gấp đôi.
1918-1938
Sau thế chiến, các hợp đồng với chính phủ vơi dần và người tiêu dùng nhanh chóng trở
về với việc dùng sữa tươi. Tuy nhiên, đội ngũ Nestlé đã có những phản ứng nhanh
chóng, tổ chức hoạt động có hiệu quả và giảm thiểu nợ. Những năm 1920, Nestlé bắt
đầu mở rộng sang sản xuất các sản phẩm mới và chocolat trở thành ngành hàng quan
trọng đứng thứ hai của Nestlé.
1938-1944
Nestlé đã ngay lập tức nhận thấy tác động của Thế chiến thứ 2. Lợi nhuận giảm từ 20
triệu dollar vào năm 1938 xuống còn 6 triệu dollar năm 1939. Các nhà máy đã được
đặt tại những nước đang phát triển, đặc biệt là Châu Mỹ La tinh. Ngạc nhiên thay,
chính chiến tranh đã giúp Công ty giới thiệu ra những sản phẩm mới, Nescafé là thức
uống chủ yếu của quân đội Mỹ. Sản lượng và doanh số của Nestlé tăng nhanh chóng
trong thời chiến.
1944-1975
5. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
4
Kết thúc Thế chiến lần II là mở đầu cho một thời kỳ năng động của Nestlé. Nestlé liên
tục phát triển nhanh chóng và thu mua lại nhiều công ty. Năm 1947 tiến đến sát nhập
với hãng sản xuất bột nêm và súp Maggi. Đến năm 1960 là Cross & Blackwell và 1963
đến lượt Findus, Liffy’s 1971 và Stouffer’s năm 1973. Nestlé bắt đầu đa dạng hóa sản
phẩm khi nắm cổ phần tại L’Oréal năm 1974.
1975-1981
Sự phát triển của Nestlé trong thị trường các nước đang phát triển một phần nào đó đã
giúp bù đắp được sự xuống dốc của Công ty trên các thị trường truyền thống. Nestlé
tiến hành đầu cơ lần thứ hai bên ngoài ngành công nghiệp thực phẩm qua việc mua lại
Công ty Alcon Laboratories Inc.
1981-1995
Nestlé đã từ bỏ một số hoạt động kinh doanh từ năm 1980 – 1984. Vào năm 1984,
những cải tiến mấu chốt trong hoạt động của Nestlé đã cho phép công ty tiến hành các
vụ thu mua mới, quan trọng nhất là việc mua lại “người khổng lồ trong ngành thực
phẩm Hoa Kỳ”Carnation.
1996-2002
Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi cho Nestlé: các rào cản thương
mại được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập.
Từ năm 1996 công ty đã thu mua lại các công ty như San Pelleg
rino (1997), Spillers
Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002). Hai vụ thu mua lớn nhất tại Bắc Mỹ đều
diễn ra vào năm 2002: tháng 7, Nestlé sát nhập ngành kinh doanh kem của họ tại Hoa
Kỳ vào hãng Dreyer’s, và tháng 8, thông báo vụ thu mua lại công ty Chef America với
giá 2.6 tỉdollar.
2003
Năm 2003 được khởi đầu tốt đẹp bằng việc mua công ty sản xuất kem Mövenpick,
củng cố vị trí đầu của Nestlé trên thế giới trong ngành hàng này. Năm 2006, Nestlé đầu
tư vào Jenny Craig và Uncle Toby’s và đến năm 2007, các công ty Novartis Medical
Nutrition, Gerber và Henniez cũng được sát nhập vào Nestlé.
III. NHỮNGGIÁ TRỊ VÀ NGUYÊN TẮC KINH DOANH
Những nguyên tắc kinh doanh của tập đoàn sẽ tiếp tục được phát triển trước
những thay đổi đang diễn ra trên thế giới, tuy vậy những nguyên tắc này luôn thể hiện
những ý tưởng cơ bản về sự công bằng, tính trung thực và mối quan tâm chung dành
cho mọi người.
Truyền thông có trách nhiệm tới người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em
Tiếp thị các sản phẩm thay thế sữa mẹ phù hợp với quy định quốc tế của Tổ chức
y tế thế giới (WHO Code) và các quy định luật pháp của nước sở tại
Áp dụng Những Quyền Cơ Bản của con người đối với toàn thể nhân viên, đối tác
và đặc biệt là bãi bỏ việc sử dụng lao động trẻ em
Quan hệ với nhà cung cấp
Bảo vệ môi trường
Quản lý nguồn nước vốn được coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên, chịu ảnh
hưởng nhiều nhất bởi sự hiện đại hóa của xã hội
6. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
5
Những sáng kiến nông nghiệp bền vững và phát triển nông thôn
Những quy định nội bộ nhằm bảo đảm việc tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc
này
7. Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
6
NỘI DUNG
I- KHÁI NIỆM
1. Chiến lược quốc tế ( The international Strategy)
Sản phẩm được sản xuất tại thị trường nội địa và bán ra thị trường các quốc gia
khác với sự điều chỉnh tối thiểu theo yêu cầu của địa phương khác. Chiến lược này ít
chịu sức ép giảm chi phí và sức ép của yêu cầu địa phương (vì hoạt động sản xuất chủ
yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với các rủi ro về tỷ giá và rủi ro
về chính trị
Đặc trưng:
- Khai thác lợi thế so sánh, vị trí trong nước để biến thành lợi thế cạnh tranh
- Đi vào những thị trường thiếu kĩ năng của công ty đa quốc gia. Giá trị được
tạo ra bằng sự chuyển đưa những cốt lõi cạnh tranh từ chính quốc ra nước ngoài – nơi
mà đối thủ cạnh tranh không có khả năng phát triển, đáp ứng, duy trì
- Thường theo một kiểu mẫu giống nhau khi mở rộng thị trường nước ngoài
- Tập trung hóa những chức năng phát triển sản phẩm như R&D tại chính quốc,
sản xuất sản phẩm theo chuwnr mực nhu cầu thị trường nội địa.
- Thiết lập các bộ phận sản xuất, marketing tại những khu vực, quốc gia trọng
yếu, nơi họ kinh doanh quốc tế
- Trụ sở chính kiểm soát chặt chẽ những chiến lược mark và sản phẩm, sự thích
ứng địa phương thực hiện giới hạn.
- Hoạt động quốc tế xếp thứ 2 sau thị trường tại chính quốc
Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương
2 Chiến lược xuyên quốc gia ( The Transnational Strategy )
Là chiến lược mà MNCtìm cách đạt hiệu quả toàn cầu và đáp ứng địa phương,
có chia sẻ sứ mệnh chung của M NCnhưng có những hoạt động thay đổi theo yêu cầu
của địa phương ( chuẩn hóa nơi có thể , thích ứng nơi bắt buộc ). Chọn được một địa
điểm tối ưu không thể đảm bảo chắc rằng chất lượng và chi phí cho các yếu tố đầu vào
ở đó cũng sẽ tối ưu. Chuyển giao kinh nghiệm có thể là một nguồn lực cốt lõi của lợi
thế cạnh tranh, nhưng kinh nghiệm không thể tự động được chuyển giao.