Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả sớm điều trị các tổn thương tạng rỗng bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng trong chấn thương bụng kín, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, cho các bạn tham khảo
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả sớm điều trị các tổn thương tạng rỗng bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng trong chấn thương bụng kín, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, cho các bạn tham khảo
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
công ty dịch thuật phiên dịch CNN chuyên dịch thuật tài liệu y học, y tế, y khoa, appendectomy child dich thuat phien dich cnn,, http:/cnntranslation.com
PGS.TS. Nguyễn Hữu Đức, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá kháng thể OvalgenHP của Nhật Bản là một giải pháp "cứu cánh" trong tình trạng vi khuẩn Hp gây bệnh dạ dày ngày càng trở nên khó tiêu diệt như hiện nay.
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
1. Viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục
ngoại trú
I. ĐẠI CƯƠNG
Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD) là một trong những phương pháp điều trị thay thế
cho những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Sau khi thực hiện các kĩ thuật ban đầu tại bệnh
viện, đặt ống catheter trong khoang ổ bụng người bệnh, bệnh nhân có thể tự lọc máu tại nhà
riêng thay vì một tuần phải đến bệnh viện để chạy thận nhân tạo, hàng tháng bệnh nhân chỉ
cần đến bệnh viện để kiểm tra định kì một lần. Mỗi ngày người bệnh thực hiện bốn lần lọc
màng bụng, đưa hai lít dịch lọc vào ổ bụng mỗi lần, mỗi lần thực hiện chỉ mất 30 phút. Phương
pháp điều trị này có hiệu quả tương đương với chạy thận nhân tạo chu kì.
Viêm phúc mạc là phản ứng viêm cấp tính của lá phúc mạc với tác nhân vi khuẩn hay hoá
học. Viêm phúc mạc là một trong các biến chứng hay gặp ở bệnh nhân lọc màng bụng liên
tục ngoại trú. Nếu bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì bệnh nhân nhanh chóng
qua khỏi và tiếp tục thực hiện được phương pháp lọc màng bụng.
Xem thêm: Biến chứng thường gặp ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo – Hẹp tĩnh mạch
trung tâm
II. CHẨN ĐOÁN VIÊM PHÚC MẠC
1. Chẩn đoán xác định viêm phúc mạc
a. Triệu chứng viêm phúc mạc trên lâm sàng
– Đau bụng: bao giờ bệnh nhân cũng có đau bụng, đau rất nhiều, thường không kêu la mà
nằm im, hạn chế cử động.
– Dấu hiệu ở thành bụng: co cứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc.
– Sốt: thường bệnh nhân có sốt cao 39OC – 40OC.
– Dịch lọc màng bụng: dịch lọc màng bụng khi được xả ra thì có màu đục (màu của dịch lọc
xả ra có màu đục khác thường so với màu dịch lọc được xả ra thường ngày).
b. Cận lâm sàng
– Xét nghiệm tế bào dịch: có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính (> 100BC/mm3 trong đó có
> 50% là bạch cầu đa nhân trung tính).
2. – Xét nghiệm vi sinh: nuôi cấy dịch lọc màng bụng có thể thấy vi khuẩn E.coli hoặc trực khuẩn
mủ xanh, tụ cầu,…
– Cấy máu cũng có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.
2. Chẩn đoán nguyên nhân
– Nguyên nhân thường gặp gây viêm phúc mạc là do bệnh nhân không tuân thủ chế độ vô
trùng trong thực hiện thay túi dịch. Cũng có thể do nhiễm trùng từ chân catheter di chuyển
vào đường hầm catheter và vào khoang phúc mạc.
Xem thêm: Kỹ thuật đặt catheter tinh mạch trung tâm – động mạch
– Cấy máu, cấy nước dịch lọc ổ bụng thường tìm được loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc. Một
số vi khuẩn có thể gặp: Staphyloccocus aureus, Enterococus, Streptococcus,
Pseudomonas, E.coli,…
3. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm phúc mạc không tìm thấy vi khuẩn khi nuôi cấy:
+ Do kĩ thuật lấy bệnh phẩm hoặc kĩ thuật nuôi cấy chưa đúng phương pháp.
+ Do bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước đó.
– Viêm phúc mạc không do đường vào từ dịch lọc hoặc đường hầm catheter: viêm phúc mạc
ruột thừa, thủng tạng rỗng,…
– Dịch lọc màng bụng màu đục do dưỡng chấp: tìm thấy dưỡng chấp trong dịch lọc màng
bụng.
III. ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC
Phác đồ hay được sử dụng trong xử trí ban đầu viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng
liên tục ngoại trú: áp dụng cho đa số các trường hợp được chẩn đoán viêm phúc mạc ở bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú khi mới nhập viện chưa có kết quả nuôi cấy vi khuẩn
và kháng sinh đồ.
– Thuốc kháng sinh toàn thân: có thể dùng một trong các nhóm thuốc sau:
+ Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ 3: cefoperazon, ceftazidim.
+ Nhóm thuốc beta lactam.
Liều thuốc tùy thuộc vào từng loại kháng sinh áp dụng đối với bệnh nhân suy giai đoạn cuối
đang lọc màng bụng.
Thời gian điều trị: 14 – 21 ngày.
– Kháng sinh tại chỗ (bảng 1): thời gian điều trị 14 – 21 ngày.
3. Bảng 1. Thuốc kháng sinh tại chỗ điều trị viêm phúc mạc
Lần thay dịch Chỉ định
Lần 1 Rửa ổ bụng liên tiếp 3 túi dịch lọc nồng độ 1.5. Mỗi túi pha 1000 đơn vị Heparin
Lần 2 (ngâm 6h)
Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:
Cephazolin 1g × 1 lọ
Gentamicin 40mg × 1 lọ
Heparin 1000 đơn vị
Lần 3 (ngâm 4h)
Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:
Cephazolin 250mg (1g × 1/4 lọ)
Heparin 1000 đơn vị
Lần 4 (ngâm 4h)
Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:
Cephazolin 250mg (1g × 1/4 lọ)
Heparin 1000 đơn vị
Lần 5 (ngâm qua đêm)
Ngâm trong ổ bụng 2l dịch lọc nồng độ 1.5 có pha:
Cephazolin 1g × 1 lọ
Gentamicin 40mg × 1 lọ
Heparin 1000 đơn vị
Khi có kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ:
– Nếu vi khuẩn nhạy cảm với các thuốc kháng sinh trên thì tiếp tục dùng cho đủ thời gian là
14 ngày.
– Nếu vi khuẩn kháng với một trong các thuốc kháng sinh trên thì nên chuyển bệnh nhân đến
tuyến chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị.
IV. PHÒNG BỆNH
– Vệ sinh sạch sẽ đảm bảo vô trùng trong thao tác thay dịch: rửa tay bằng xà phòng, đeo
khẩu trang, dùng nguồn nước sạch để vệ sinh,…
– Thay dịch trong phòng đã được vệ sinh sạch sẽ, tẩy trùng thường xuyên.
Xem thêm: Đánh giá biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở người bệnh suy
thận mạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. 1. Salim Mujai MD, John H, Crabtree MD et al (2006). Care of the adult patient on peritoneal dialysis: 30
– 43.
2. “Christian Verger, Société de Néphrologie” , Tours 21 -23 juin 2000: La Péritonite de l’an 2000.
Trích ” Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”