SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THƢƠ
̣ NG CA
́ T
NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN THỊ XA
̃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYÊ
̃ N THỊ MINH THO
̣
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Học viên
Ngô Thươ
̣ ng Ca
́ t
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS Nguyê
̃ n Thị
Minh Tho
̣ đã t ận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin
trân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khoá học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng
nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các
phòng, ban và sự hợp tác của các bạn đoa
̀ n viên thanh niên thị xa
̃ Sông Công
đã giúp tôi thu thập số liệu trong các cuộc điều tra, phỏng vấn.
Xin trân trọng cảm ơn!
4
Chƣơng1
CƠ SỞ KHOA HO
̣ C VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm
1.1.1. Việc làm va
̀ ta
̣ o viê
̣ c la
̀ m
1.1.1.1. Viê
̣ c la
̀ m
a. Khái niệm về việc làm
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [31].
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” [31].
Điê
̀ u 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có
ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm” [3].
Tô
̉ chư
́ c Lao đô
̣ ng quô
́ c tê
́ (ILO) đưa ra kha
́ i niê
̣ m : “Viê
̣ c la
̀ m la
̀ như
̃ ng
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vâ
̣ t” [40].
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta
cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà
5
nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế
khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên
người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.
Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm
việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,
thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ
được nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ.
Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với
nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai
phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao
động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
6
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa
đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ
đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
(Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang
lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
- Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại
thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều va
̀ thường có mong muốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tư ợng ngươ
̀ i lao đ ộng làm việc thời
gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
7
- Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện
tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn
làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm [31].
Thất nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ
cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
8
c. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc
làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng
trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người
lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích
cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được
duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiểu
các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách
và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc
9
làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu
lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về
phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc
làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ
tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn
và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường.
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Người lao động (sức lực và trí lực).
+ Công cụ sản xuất.
+ Đối tượng lao động.
10
- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá
khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những
điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước
như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,
chính sách vay vốn,…
1.1.1.3. Việc làm mới
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ
làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm
những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người
lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng
lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng
lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà
không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao
động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao
động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự
thay đổi về kỹ năng của người lao động [31].
11
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Tư liệu sản xuất
Tư liê
̣ u sa
̉ n xuâ
́ t la
̀ toàn b ộ những tư liệu vật chất cần thiết cho sản xuất
của con người; bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sa
̉ n xuâ
́ t
nông nghiê
̣ p, tư liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học.
Trong đó, yếu tố năng lực bản thân của người lao động đất đai va
̀ vô
́ n là như
̃ ng
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.
a. Năng lực bản thân của người lao động
Sức lao động cũng là yếu tố quan trọng của quá trình tạo việc làm, sức
lao động là khả năng trí lực, thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ,
kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ,…
Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ
thể con người, nó được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất” [29].
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động.
Nếu một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng
tạo thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà
họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người có đủ sức lao động.
Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp nên việc
tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông
thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và để
tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức cho họ.
Bên cạnh đó, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất
lớn đến cơ hội việc làm của thanh niên, những thanh niên có tay nghề, có
12
trình độ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọ việc làm và có thu nhập cao, có điều kiện
thăng tiến. Tuy nhiên, đến năm 2009 có 90% thanh niên nông thôn chưa qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Có bằng chứng chỉ nghề trở lên) 2,2% có trình
độ sơ cấp, 4,2% có trình độ trung cấp và 3,3% có trình độ cao đẳng trở lên.
Do đó việc làm cần thiết hiện nay là nâng cao tỷ lệ đào tạo cho lao động nói
chung trong đó có lao động thanh niên [5].
Ngày nay, để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
nói riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì nhu cầu về
nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây
ra sức ép lớn đối với lao động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn
lao động có trình độ văn hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu của công việc mới tăng cao được kết hợp với việc áp
dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý.
Ngược lại, nếu những chính sách tạo việc làm của Nhà nước cho người lao
động không phù hợp với yêu cầu của công việc mới chương trình tạo việc làm
sẽ không đạt hiệu quả cao.
b. Đất đai: là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích
đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng
khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ
phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc dù đất chật người đông
nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4%
tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm
35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%.
Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha,
chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều
13
rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu
cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp
với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc
làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp [6].
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư
liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi
một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao
động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm
tăng số lần quay vòng của đất.
c. Vốn: vô
́ n trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu
lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn
sản xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau:
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử
dụng vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do
vậy, một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật.
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là
yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho
người lao động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các
tổ chức tín dụng.
Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay
không còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra
14
mà không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc thiết
bị có hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do đó, khi
tạo việc làm cho người lao động cần phải biết cung - cầu lao động trên thị
trường, số người thiếu việc làm, số người không có việc làm để tạo việc làm
cho người lao động vừa đủ.
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có
yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ
thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả
việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo
khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm trong từng cộng đồng.
1.1.2.2. Nhân tố dân số
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ thể
vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Vì
vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào
mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ
tăng cao đã làm quy mô số người trong độ tuổi lao động có khả năng tăng cao.
Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là
yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhưng đối với nước ta -
nước đang phát triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn có hạn,
nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn thiếu thốn, nguồn lao động
đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất lớn. Mỗi năm phải tạo thêm
từ 1 triệu - 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh viên sắp ra trường, số người
làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm hàng năm là rất lớn.
15
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong nông thôn,
tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.
Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù
nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo
việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo tài chính, tín
dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ
năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng.
1.1.2.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học
và công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó
sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công
nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên
gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu
khoa học, không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý
giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã
hội, về trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện
các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất
lượng và sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
16
Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu
cầu công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc
đưa đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri
thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay
nặng nhọc.
Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có
trình độ chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra
sức ép việc làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động
mà kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra
những chỗ làm việc hợp lý. Ngược lại, nếu Nhà nước có những chính sách tạo
việc làm cho người lao động mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên
môn thì chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả nữa.
1.1.2.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở
rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)
có cơ hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết
một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mặt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi
nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực
nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
17
Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động
có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ
làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào
thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ
thất nghiệp.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải
được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc,
trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động
tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ
nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống
việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu
chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến
khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương
thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan
đến những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường
pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường
tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh
hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2. Cơ sở khoa học về thanh niên
1.2.1. Thanh niên
1.2.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên la
̀ kha
́ i niê
̣ m đươ
̣ c sư
̉ du
̣ ng nhiê
̀ u trong công ta
́ c cu
̃ ng như
trong cuô
̣ c sô
́ ng ha
̀ ng nga
̀ y vơ
́ i nhiê
̀ u cách hiểu khác nhau . Tùy theo trườ ng
hơ
̣ p, có khi thanh niên dù ng đê
̉ chỉ mô
̣ t con ngươ
̀ i cu
̣ thê
̉ , có khi lại dùng để
18
chỉ tính cách, phong ca
́ ch tre
̉ trung cu
̉ a ngươ
̀ i na
̀ o đo
́ , có khi lại dùng để chỉ cả
mô
̣ t lơ
́ p ngươ
̀ i tre
̉ tuô
̉ i.
Thanh niên co
̀ n la
̀ đô
́ i tươ
̣ ng nghiên cư
́ u cu
̉ a nhiê
̀ u nga
̀ nh khoa ho
̣ c ; tùy
theo go
́ c đô
̣ tiê
́ p câ
̣ n cu
̉ a mô
̃ i nga
̀ nh ma
̀ ngươ
̀ i ta đưa ra ca
́ c định nghĩa kha
́ c
nhau vê
̀ thanh niên.
Vê
̀ mă
̣ t sinh ho
̣ c , thanh niên đươ
̣ c coi la
̀ mô
̣ t gia i đoa
̣ n pha
́ t triê
̉ n trong
cuô
̣ c đơ
̀ i con ngươ
̀ i , bơ
̉ i tư
̀ đây ca
́ c em bươ
́ c sang mô
̣ t giai đoa
̣ n mơ
́ i đê
̉ trơ
̉
thành người lớn, ngươ
̀ i trươ
̉ ng tha
̀ nh.
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm
tâm ly
́ lư
́ a tuô
̉ i va
̀ coi đo
́ la
̀ yê
́ u tô
́ cơ ba
̉ n đê
̉ phân biê
̣ t vơ
́ i ca
́ c lư
́ a tuô
̉ i kha
́ c.
Tư
̀ go
́ c đô
̣ xa
̃ hô
̣ i ho
̣ c , thanh niên la
̣ i đươ
̣ c nhìn nhâ
̣ n la
̀ mô
̣ t giai đoa
̣ n
xã hội hóa - thơ
̀ i ky
̀ kê
́ t thu
́ c cu
̉ a tuô
̉ i thơ phu
̣ thuô
̣ c chuyê
̉ n sang xa
́ c lâ
̣ p vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là
mô
̣ t trong ca
́ c chu
̉ thê
̉ cu
̉ a ca
́ c quan hê
̣ xa
̃ hô
̣ i.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lươ
̣ ng lao đô
̣ ng xa
̃ hô
̣ i hu
̀ ng hâ
̣ u , là nguồn lự c bô
̉ sung cho đô
̣ i ngu
̃ như
̃ ng
ngươ
̀ i lao đô
̣ ng trên ca
́ c lĩnh vư
̣ c sa
̉ n xuâ
́ t…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc
tuô
̉ i thiê
́ u niên , đa
̣ t tơ
́ i đỉnh cao cu
̉ a sư
̣ trươ
̉ ng tha
̀ nh . Đây la
̀ giai đoa
̣ n quan
trọng nhâ
́ t trong sư
̣ pha
́ t triê
̉ n cu
̉ a ca
́ thê
̉ con ngươ
̀ i . Xác định giai đoạn này
thươ
̀ ng đươ
̣ c biê
̉ u hiê
̣ n mô
̣ t ca
́ ch tâ
̣ p trung ơ
̉ viê
̣ c xa
́ c định đô
̣ tuô
̉ i thanh niên .
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đă
̣ c điê
̉ m cu
̉ a tư
̀ ng thơ
̀ i đa
̣ i
lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tô
̣ c,… ma
̀ quy định vê
̀
đô
̣ tuô
̉ i thanh niên co
́ sư
̣ kha
́ c nhau giư
̃ a ca
́ c quô
́ c gia . Hiê
̣ n nay, hâ
̀ u hê
́ t ca
́ c
nươ
́ c trên thê
́ giơ
́ i quy định đô
̣ tuô
̉ i thanh niên bă
́ t đâ
̀ u tư
̀ 15 tuô
̉ i; nhưng tuô
̉ i
kê
́ t thu
́ c co
́ kha
́ c nhau kha
́ nhiê
̀ u . Có nước quy định là 25 tuô
̉ i (hâ
̀ u hê
́ t ca
́ c
nươ
́ c phương Tây), có nước quy định là 30 tuô
̉ i (Philippin, Hà Quốc…), nươ
́ c
khác lại quy định là 35 tuô
̉ i (Án Độ, Maldives…), Trung Quô
́ c la
̀ 28 tuô
̉ i…
19
Ở nước ta, “Thanh niên la
̀ công dân Viê
̣ t Nam
tư
̀ đu
̉ 16 tuô
̉ i đê
́ n30 tuô
̉ i” [2].
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia
thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân,
thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể
hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực
nông thôn.
Vơ
́ i như
̃ ng đă
̣ c tính cu
̉ a thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khái quát:
“Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh
vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng
tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn
năng động, sáng tạo, muốn khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh
nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước
và toàn xã hội…”. Bên cạnh những mặt tích cực, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Một
bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình
hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền
thống văn hóa dân tộc. Học vấn của một bộ phận thanh niên nhất là thanh
niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu
kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng
lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh
niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tỷ lệ thanh niên nhiễm
HIV/AIDS còn cao” [01].
1.2.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc tháng 4/2009 cho thấy,
dân số cả nước tại thời điểm điều tra là 85.789.573 người, Việt Nam trở thành
20
nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (Sau Inđônêxia và Philippin) và đứng
thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Trong 10 năm qua, dân số
nước ta tăng thêm 9,47 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn người.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong thời kỳ giữa hai cuộc tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 1999 và 2009 là 1,2%/năm, giảm mạnh so với thời kỳ 10
năm trước 1989-1999 (mỗi năm tăng gần 1200 nghìn người với tỷ lệ tăng
hàng năm là 1,7%). Đây là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân số thấp nhất trong vòng
50 năm qua. Dân số thanh niên từ Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc
năm 2009 là 23.871.354 người chiếm 27.8% dân số cả nước. Dân số thanh
niên từ 2005 đến 2009 biến động không lớn từ 23-24 triệu, chiếm từ 27 - 28%
dân số cả nước [6].
Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nƣớc tƣ
̀ 2005 - 2009
Năm
Số lƣợng dân số
thanh niên
Dân số cả nƣớc
Tỷ lê
̣ so với
tổng dân số
2005 22.508.3 83.119.9 27.1
2006 23.758.2 84.347.6 28.1
2007 24.111.2 85.399.5 28.2
2008 23.849.5 86.210.7 27.8
2009 23.871.3 85.789.5 27.8
Nguồn: - Bộ LĐTBXH& Tổng cục Thống Kê “Kết quả điều tra lao
động và việc làm toàn quốc từ 2005 - 2008”.
- Tổng cục thống kê “Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc
năm 2009”.
1.2.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác động không nhỏ làm cho cơ
cấu dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên
làm ăn sinh sống ở khu vực đô thị. Qua số liệu thống kê cho thấy, dân số
21
thanh niên nông thôn gia
̉ m dần, nhưng mức độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và
giảm mạnh từ 2007 đến nay. Năm 1999 dân số thanh niên sinh sống ở khu
vư
̣ c nông thôn là 75%, năm 2005 là 74,8%, năm 2007 là 74,4%, năm 2008 là
72,7% và năm 2009 là 68,8% [6].
Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mai và dịch vụ.
Tuy nhiên cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải giải
quyết như việc làm, nhà ở,... Mă
̣ c du
̀ sô
́ lươ
̣ ng thanh niên sô
́ ng ơ
̉ khu vư
̣ c
nông thôn co
́ gia
̉ m , nhưng vâ
̃ n chiê
́ m ty
̉ lê
̣ cao , điê
̀ u đo
́ đă
̣ t ra tha
́ ch thư
́ c râ
́ t
đô
́ i vơ
́ i ca
́ c câ
́ p, các ngành trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn.
1.2.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn có tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả nước, là
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ở nông thôn và thực hiện công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009, số
lượng thanh niên nông thôn là 16.429.584 người, chiếm 68,8% trong tổng số
thanh niên cả nước và chiếm 27,2% dân số nông thôn. Kết quả điều tra lao
động và việc làm từ 2007 đến nay cho thấy, số lượng thanh niên nông thôn có
xu hướng giảm, nhưng vâ
̃ n chiê
́ m ty
̉ lê
̣ tương đô
́ i cao . Năm 2007 số lượng
thanh niên nông thôn chiếm 74,4% dân số thanh niên, năm 2008 còn 72,7%
và năm 2009 giảm xuống còn 68,8% dân số thanh niên cả nước. Nguyên nhân
giảm có nhiều, nhưng chủ yếu là do quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao
động trả từ nông thôn đến đô thị và các khu công nghiệp, chế xuất [6].
a. Lao đô
̣ ng thanh niên nông thôn: Kết quả điều tra lao động và việc làm
toàn quốc năm 2009 cho thấy, có 12.196.501 thanh niên nông thôn tham gia
hoạt động kinh tế, chiếm 74% trong tổng số thanh niên nông thôn va
̀ 50% lư
̣ c
22
lươ
̣ ng lao đô
̣ ng trong nông ngh iệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
cả nước trong những năm qua theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và
dịch vụ, nên lao động trẻ ở nông thôn có biến đổi theo. Năm 2005 có
64,2% thanh niên nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản
đến năm 2009 giảm xuống còn 59,1%; lao động thanh niên nông thôn trong
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 21,3% năm 2005 lên 24,1% năm
2009; lao động thanh niên nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 14,6%
năm 2005 lên 16,8% năm 2009 [5].
b. Về việc làm: Kết quả điều tra tình hình lao động và việc làm năm 2005
đến năm 2009 cho thấy, số thanh niên nông thôn có đủ việc làm ngày càng
tăng. Năm 2005 có 87,4% thanh niên nông thôn có đủ việc làm đến năm 2009
tăng lên là 93,3%; tình hình thiếu việc làm năm 2009 là 3,6% (giảm 3,7% so
với năm 2005); thất nghiệp là 3,1% (giảm 2,2% so với năm 2005). Tuy nhiên,
vấn đề lao động và việc làm của thanh niên ở một số nơi là vấn đề xã hội bức
xúc, trọng tâm là những địa bàn thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu
công nghiệp hoặc đô thị hoá. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu thanh
niên năm 2008 và năm 2009 cho thấy, các vấn đề của thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất nông nghiệp là: Thiếu việc làm (81,5%), không được đào tạo
nghề (68,1%), bỏ học giữa chừng (56,2%) tăng tệ nạn xã hội (36%). Những
vấn đề khó khăn của thanh niên nơi thu hồi đất là: Trình độ học vấn thấp nên
không có cơ hội việc làm (68,4%); không còn đất để công tác (53,13%), thiếu
kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh (26,5%), thiếu thông tin về thị trường lao
động (23,3%), khó tiếp cận các nguồn vốn để tự tạo việc làm (22,3%). Lực
lượng lao động lớn, trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp thấp, khả năng
thích ứng với điều kiện hội nhập thấp… là những đặc điểm cơ bản của thanh
niên nông thôn ngày nay [5].
23
1.2.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Muốn tồn tại và phát triển con người cần phải làm việc để tạo ra của cải
vật chất. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động, nhất là lao động trong độ
tuổi thanh niên không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập,
nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội văn
minh hơn.
Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông thôn khu vực
chiếm trên 70% dân số cả nước là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, thể hiện
vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động.
Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu
nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con người
vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.
Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả
năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành
gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội.
Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ
thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị
của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển có đặc điểm đất chật, người đông, đại
bộ phận dân số sinh sống ở khu vực nông thôn. Tính đến ngày 1/4/2009, dân
số cả nước là 85.846.997 người đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Trong đó
dân số thanh niên là 23.871.325 người chiếm 27,8% dân số cả nước. Dân số
thanh niên sinh sống ở thành thị là 31,2%, nông thôn là 68,8%. Tốc độ tăng
dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2009 là 1,2% [5].
24
Khu vực nông thôn đang tập trung một lực lượng lao động lớn của cả
nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực
nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường
lao động mất cân đối lớn. Về cơ cấu ngành kinh tế, năm 2009 trong tổng số
gần 35 triệu người tham gia lực lượng lao động nông thôn, có tới 75% làm
việc trong nông - lâm - thủy sản, chỉ 15% làm việc trong công nghiệp và dịch
vụ. Những người thiếu việc làm ở nông thôn có tới 80% tập trung ở khu vực
nông nghiệp [6].
Là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có nguồn lao động
dồi dào. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm gần đây nền
kinh tế tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều khởi sắc, đây cũng chính là yếu tố
thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Ở khu vực nông thôn, lực lượng lao
động từ 16 tuổi trở lên có 99,55% có việc làm, thất nghiệp chỉ có 0,45%. Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm
tỷ lệ lớn. Năm 2009 chiếm 66,16% tổng số lao động làm việc. Thời gian lao
động ở nông thôn chưa cao tuy có tăng lên trong những năm gần đây, năm
2007 đạt gần 77% và năm 2009 đạt xấp xỉ 79% (Phụ lục 2).
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới vê
̀ viê
̣ c ta
̣ o viê
̣ c la
̀ m cho
thanh niên nông thôn
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc: Trung Quốc thi hành chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa về đất đai gồm 2 loại: đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước và
đất nông thôn, ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp (lần sửa
đổi mới nhất năm 2005) quy định: Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công
cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả
bồi thường. Theo các nhà làm luật, trưng thu là biện pháp áp dụng đối với đất
25
thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà
nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ
thay đổi mục đích sử dụng đất.
Luật Đất đai của Trung Quốc ra đời năm 1986 (đã qua nhiều lần sửa
đổi bổ sung vào các năm 1988, 1998 và 2004) quy định mọi đơn vị và cá nhân
khi có nhu cầu đất đai để xây dựng cần căn cứ theo pháp luật để xin sử dụng
đất thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp, nhà ở nông
thôn, kết cấu hạ tầng và công ích ở cơ sở. Nếu được Nhà nước chấp nhận thì
sẽ tiến hành trưng dụng đất thuộc sở hữu nhà nước để cung ứng cho mục đích
sử dụng (trong một số trường hợp còn gọi là thu hồi quyền sử dụng đất), nếu
không có hoặc không đủ loại đất này thì sẽ trưng thu đất thuộc sở hữu tập thể
và chuyển đổi thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trong vấn đề thu hồi đất, Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh
tác, đặc biệt là "đất ruộng cơ bản" đã được chính quyền xác định dùng để sản
xuất lương thực, bông, rau hay đã có những công trình thuỷ lợi tốt trên đó.
Luật còn quy định cụ thể đất ruộng cơ bản phải chiếm từ 80% trở lên đất canh
tác của mỗi tỉnh. Cấm không được dùng đất canh tác để xây lò gạch, mồ mả
hay tự ý xây nhà, đào xới nhằm khai thác cát, đá, quặng,... Việc trưng thu đất
ruộng cơ bản, đất canh tác vượt quá 35 ha và đất khác vượt quá 70 ha phải
được Quốc Vụ viện phê chuẩn, còn trưng thu các đất khác thì do chính quyền
cấp tỉnh phê chuẩn rồi báo cáo với Quốc Vụ viện.
Khi trưng thu đất đai phải bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất lúc
đó. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư tính
theo số nhân khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường đất bằng
6 - 10 lần và tổng số tiền trợ cấp an cư tối đa không quá 15 lần giá trị trung
bình sản lượng hằng năm của 3 năm trước trưng thu.
Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công cộng
hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì
26
được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi thu hồi đất buộc phải di
dời nhà cửa do đó bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời
bằng tiền tính theo giá trị thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản.
Không bồi thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn.
Sau khi bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân
trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, kinh nghiệm Trung Quốc thực hiện đó là:
Tích cực phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
người nông dân có việc làm là chính sách lâu dài mà Trung Quốc đang tập
trung giải quyết.
Các địa phương ở Trung Quốc đã có nhiều cách làm khác nhau để giải
quyết vấn đề này như: Thứ nhất, thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng nghề cho
những nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích các đơn vị ưu tiên sắp xếp công
ăn việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích nông dân lập
nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân bị thu hồi đất vào thành phố mở
doanh nghiệp và được hưởng các chính sách ưu đãi như các đối tượng thất
nghiệp ở thành phố. Thứ hai, áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho
người nông dân bị thu hồi đất. Tất cả các đơn vị tuyển dụng người nông dân
bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao động cho những người này
từ 3 năm trở lên, mức lương hàng tháng không thấp hơn 120% mức lương tối
thiểu của địa phương. [34]
b. Kinh nghiệm của Thái Lan: Trong những năm gần đây diện tích đất
nông nghiệp của Thái Lan đang giảm dần do tốc độ công nghiệp hoá, sự mở
rộng các khu công nghiệp, giải trí, khu đô thị. Việc áp dụng các kỹ thuật canh
tác mới theo phương châm bền vững chậm được triển khai khiến cho đất canh
tác bị rửa trôi, xói mòn hoặc nhiễm mặn. Điều đó khiến người nông dân
không mặn mà với nghề nông, bỏ lại ruộng vườn đến những thành phố lớn
kiếm việc, tạo áp lực việc làm tại các thành phố lớn. Vậy Thái Lan đã giải
quyết vấn đề này như thế nào?
27
Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông dân thì vấn
đề liên quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của
người nông dân được coi trọng hướng đến. Nhiều trường đại học, cao đẳng,
trung học và các khoá học tại chỗ về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công
nghệ được mở rộng với nhiều ưu đãi nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn
nhân lực nông thôn.
Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giảm rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp cho người nông dân, xoá bỏ thuế nông nghiệp.
Triển khai chương trình điện khí hoá nông thôn, xây dựng hệ thống
thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, cải tạo những
vùng đất thoái hoá, khô cằn nâng cao độ màu mỡ cho đất. Điều này giúp tăng
diện tích đất canh tác cho nông dân, góp phần sử dụng hiệu quả quỹ đất.
c. Kinh nghiệm của Nhật Bản: Với diện tích đất canh tác có hạn, dân số
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là những hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của một nền văn hoá lúa nước. Nhật Bản đã có
một số biện pháp phát triển khôn khéo và có hiệu quả sau:
Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc. Phân bổ các ngành công nghiệp chế
biến dùng sản phẩm của nông nghiệp làm nguyên liệu trên địa bàn nông thôn.
Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho
các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Từ đó tạo việc làm cho nông dân, ngăn chặn
làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị.
1.2.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương
Qua những nghiên cứu tình hình lao động - việc làm nông thôn của
nước ta trong những năm qua cho thấy việc giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên ở nông thôn là vấn đề mang tính
28
chiến lược. Các địa phương có cách làm khác nhau trong công tác giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn đa
̃ mang l ại khác nhau, nhưng có thể khái
quát thành những kinh nghiệm trong quá trình tạo việc làm cho người lao
động nông như sau:
- Thực hiện chính sách phát triển thị trường lao động, phát triển dạy
nghề gắn với chiến lược kinh tế - xã hội của từng địa phương, lồng ghép
chương trình dạy nghề với các chương trình việc làm, chương trình xoá đói
giảm nghèo và các chương trình phát triển kinh tế khác,… [40].
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao trình độ văn hoá, học
vấn, tay nghề, tăng cường dạy nghề ngắn hạn, phổ cập nghề cho lao động
Thanh niên ở khu vực nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho
phù hợp.
- Tập trung phát triển các lĩnh vực có thế mạnh của mỗi địa phương.
Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp cố gắng tránh lấy đất trên những cánh
đồng mầu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Có chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động nông thôn. Coi trọng
các chính sách phát triển kinh tế nông thôn; phát triển hài hòa giữa kinh tế
nông thôn và môi trường [40].
Giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt
là ở những vùng bị thu hồi đất là nhiệm vụ rất quan trong của mỗi địa phương
và của đất nước. Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn
định chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức
phức tạp, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ đó, nên cần
29
sử dụng các chỉ tiêu một cách khách quan và triệt để nhằm đánh giá quá trình
giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động có mối quan hệ
biện chứng, gắn bó với nhau nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thực trạng giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn đa
̃ đ ạt được những kết quả, song vẫn còn nhiều khó
khăn thách thức. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực
này là rất cần thiết, đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với cả nước nói
chung và thị xa
̃ Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
1.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan Trung ương,
tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã
được công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung cấp: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh; các báo cáo của Đoàn
thành niên các cấp, của thị xa
̃ và các xã , phươ
̀ ng; các số liệu do Chi cục
Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã
hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Các tài liệu trên, giúp đề tài
có cái nhìn tổng quan về tình hình lao động, việc làm, tình hình thanh niên,
tình hình lao động và việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.
1.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
a. Chọn mẫu điều tra: áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu phi ngẫu
nhiên (chọn điểm, chọn đối tượng thanh niên) ở các vùng của thị xã Sông Công
và lấy ra 3 địa phương mang tính đại diện cao.
Xã Vinh Sơn ở vùng phía tây thị xã, xã có diện tích đất tự nhiên là
827ha, có 579 hộ với 2213 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi thanh niên là
30
297; mật độ dân số trung bình là 267,6 người/km2
. Xã có 443 hô
̣ la
̀ m nông
nghiê
̣ p, chiê
́ m 76,5%. Đặc điê
̉ m của xã là lao đô
̣ ng thanh niên nông thôn chu
̉
yê
́ u tâ
̣ p trung sa
̉ n xuâ
́ t nông, lâm nghiê
̣ p.
Phươ
̀ ng Thă
́ ng Lơ
̣ i nă
̀ m ơ
̉ trung tâm thị xa
̃ , có diện tích đất tự nhiên là
430ha. Phươ
̀ ng có 1667 hộ với 7119 nhân khẩu, trong đó số khẩu trong độ
tuổi thanh niên là 212 ngươ
̀ i. Mật độ dân số trung bình là 1655 người/ km2
.
Phươ
̀ ng có 2003 nhân khâ
̉ u (28,1% dân sô
́ ) làm nghề nông nghiệp. Phường
Thắng Lợi co
́ ảnh hưởng mạnh của quá trình đô thị hoá, với đặc điểm thanh
niên nông thôn vừa sản xuất nông nghiệp và tham gia các hoạt động tiê
̉ u thu
công nghiê
̣ p, dịch vụ và xây dựng.
Xã Tân Quang nằm ở phía Đồng Bắc của thị xã . Xã có diện tích đất tự
nhiên là 1959 ha, có 2234 hộ với 13.934 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi
thanh niên là 476; mật độ dân số trung bình là 720 người/ km2
. Xã có 70%
dân số số bằng nghề nông nghiệp. Tân Quang bị ảnh hưởng mạnh của quá
trình công nghiệp hoá, với đặc điểm thanh niên nông thôn thiếu việc làm bởi
đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp.
Mỗi địa phương chọn ra 50 thanh niên, trong đó đảm bảo các tỷ lệ: ngành
nghề nông - lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ, ngành nghề công nghiệp xây
dựng,… tương ứng với tỷ lệ chung của thị xã, chọn và được phân ra 2 tổ đối
tượng: Thanh niên có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định; thanh niên
thiếu việc làm và thu nhập không ổn định. Xuất phát từ cơ cấu lao động thanh
niên nông thôn tham gia các ngành sản xuất của thị xã, trong tổng số 150 thanh
niên, chọn 33,3% làm nông - lâm nghiệp; 33,3% làm ngành nghề, dịch vụ;
33,3% làm công nghiệp xây dựng. Việc lựa chọn các thanh niên điều tra theo
phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên trong từng nhóm thanh niên điều tra ở các
điểm nghiên cứu.
31
b. Nội dung điều tra: điều tra có các thông tin chủ yếu như: lao động,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của thanh niên nông thôn. Các nguồn
lực của gia đình thanh niên như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn,... Tình hình
việc làm hiện tại của các lao động thanh niên nông thôn; thời gian làm việc
của các lao động thanh niên nông thôn; tình hình sản xuất các ngành trồng trọt,
chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ,… Chi phí sản xuất từng ngành; thu nhập từng
ngành; tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống của lao động
thanh niên. Các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động lao động
và sản xuất, đời sống, sản phẩm hàng hóa, văn hóa, tinh thần và nhu cầu của
thanh niên,... sẽ được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để thanh niên hiểu
và trả lời chính xác, đầy đủ.
c. Phương pháp điều tra
- Phỏng vấn trực tiếp với thanh niên nông thôn; đàm thoại với thanh
niên thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế, sử
dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào?
Tại sao? Như thế nào? và Bao nhiêu?… Phỏng vấn số thanh niên đã chọn,
kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
- Thảo luận nhóm: thông qua hình thức thảo luận của các nhóm thanh
niên, nhằm thu thập các thông tin về định hướng nghề nghiệp; các quan điểm
trong chọn nghề, về tìm kiếm việc làm trong thanh niên nông thôn.
- Phỏng vấn sâu: trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài, sẽ
tiến hành xin ý kiến một số chuyên gia đang hoạt động ở lĩnh vực giáo dục,
lao động và việc làm, công tác Đoàn thanh niên,... về các yếu tố ảnh hưởng
tới năng lực tạo việc làm của thanh niên nông thôn, một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
32
1.3.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu
Để có thể quan sát được những thông tin đã thu thập từ những người đã
được phỏng vấn điều tra, chúng tôi tiến hành phân tổ để có cái nhìn tổng quát
nhất về những chỉ tiêu đã xác định từ trước cho các đối tượng thành niên nông
thôn thị xa
̃ Sông Công. Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng đồ thị nhằm mục đích
đưa tới cho người nghiên cứu, người đọc cái nhìn trực quan về mức độ phân
bố của bộ số liệu và thông tin đã thu thập.
1.3.3. Phương pháp phân tích
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp phân tích
số liệu sau:
- Phương pháp so sánh: dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái,
theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức
biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu,
phân tích tài liệu khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung việc làm của lao
động thanh niên nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề,
theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động,…
- Phương pháp thống kê: luận văn có sử dụng phương pháp thống kê
dùng để phân tích dữ liệu điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao,
phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu,
tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đúng đắn.
1.3.4. Kỹ thuật xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2007 để tổng hợp và phân
tích số liệu.
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô thanh niên: đưa ra cái nhìn tổng quát
về các yếu tố nhân khẩu đối với thanh niên nông thôn thị xa
̃ Sông Công.
33
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động thanh niên nông thôn:
tổng hợp và đưa ra nhận xét về kết cấu giữa các yếu tố liên quan đê
́ n châ
́ t
lươ
̣ ng nhân khẩu của thanh niên nông thôn thị xa
̃ Sông Công.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khối lượng việc làm của thanh niên: tổng hợp
và phân tích những công việc thanh niên nông thôn tham gia trong hoạt động
kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Công.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí cho mỗi việc làm: phản ánh toàn bộ
chi phí thanh niên đầu tư vào tạo việc làm và các hoạt động sinh hoạt khác
phục vụ đời sống.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả của việc làm: phản ánh toàn bộ nguồn
thu của thanh niên nông thôn thị xa
̃ Sông Công.
34
Chƣơng2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm chung của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Sông Công nằm ở vùng phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, đươ
̣ c
thành lập (15/7/1985), trên sơ sơ
̉ hơ
̣ p nhâ
́ t mô
̣ t sô
́ đơn vị ha
̀ nh chính cu
̉ a
huyê
̣ n Đô
̀ ng Hy
̉ va
̀ huyê
̣ n Phô
̉ Yên . Vị trí đại lý, thị xã Sông Công nằm trong
khoảng từ 21032 độ vĩ Bắc, 105045 đến 105052 độ kinh Đông. Phía bắc giáp
thành phố Thái Nguyên; phía nam, phía đông và phía tây đều giáp huyện Phổ
Yên; diện tích tự nhiên 83,64km2
, trong đó đất nông nghiệp 44,56km2
, đất
lâm nghiệp 17,92km2
đất nuôi trồng thuỷ sản 1,24km2
, đất phi nông nghiệp
18,8km2
, đất chưa sử dụng 1,12km2
[39].
Địa hình Sông Công tương đối bằng phẳng, nằm trên vùng đồi thấp xen
kẽ đồng bằng, dốc dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. Độ cao trung bình
so với mặt biển dao động từ 16 đến 18 mét. Với vị trí địa lý trên , thị xã
Sông công có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là các lĩnh vực công nghiệp
dịch vụ và trở thành một đô thị quan tro
̣ ng cu
̉ a tỉnh Tha
́ i Nguyên . Tư
̀ khi
chưa tha
̀ nh lâ
̣ p , thị xã Sông Công đa
̃ la
̀ mô
̣ tnơi hô
̣ i tu
̣ ca
́ c yê
́ u tô cu
̉ a mô
̣ t khu
đô thị , vơ
́ i khu công nghiê
̣ p Go
̀ Đâ
̀ m đươ
̣ c hình tha
̀ nh như
̃ ng năm 70
của thế kỷ trươ
́ c.
2.1.1.2. Địa hình và địa chất
a. Địa hình:
Địa hình thị xa
̃ Sông Công khá phong phú
, đa dạng:
35
- Địa hình đồng bằng:
+ Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn
với độ cao địa hình 10 - 15 m.
+ Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có
diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và phân bố dọc
sông Công.
- Địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu:
+ Kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt
đối 50 - 70m.
+ Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ
100 - 125m.
+ Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng
dãy, độ cao phổ biến từ 100 - 150m.
- Địa hình núi thấp có diện tích chiếm tỷ lệ lớn. Địa hình núi thấp được
cấu tạo bởi 5 loại đá chính: đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu
bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm nhập axit.
- Địa hình nhân tác ở Sông Công chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân
tạo, các hồ lớn như Ghê
̀ nh Che
̀ ,…
Như vậy, mặc dù nằm trong vùng trung du miền núi nhưng địa hình thị
xã Sông Công không ph ức tạp so với các huyện khác trong tỉnh. Đây là một
trong những thuận lợi của thành thị xa
̃ trong việc canh tác nông - lâm nghiệp,
phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với nhiều địa phương khác trong tỉnh
Thái Nguyên.
b. Địa chất:
Cấu trúc địa tầng của thị xã Sông Công không phức tạp như mô
̣ t sô
́
huyê
̣ n kha
́ c trong tỉnh. Nằm ở phía Nam, Tây Nam của tỉnh, thị xã Sông Công
có hệ thống địa chất Tam Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.
36
Đặc điểm địa chất của thị xã Sông Công không tạo ra nhiều khoáng sản, cả
nhiên liệu, kim loại và phi kim loại, như nhiều địa phương khác trong tỉnh.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
a. Khí hậu:
Thị xã Sông Công thu ộc vùng Đông Bắc, địa hình cao nên thường
lạnh hơn so với các vùng xung quanh. Khí hậu thị xa
̃ có nh ững đặc điểm cơ
bản sau:
- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 và tháng 7 là 28,40
C)
với tháng lạnh nhất (tháng 1 và tháng 2 là 13,50
C) là 14,90
C. Tổng số giờ
nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều
cho các tháng trong năm [22].
- Lượng mưa trung bình 1.500 - 2.500 mm, tổng lượng mưa tự nhiên
của thị xã Sông Công khá lớn và tập trung kho ảng 87% vào mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần
30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt. Vào mùa
khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa
cả năm [22].
- Giống như tỉnh thái Nguyên, thị xã Sông Công ít chịu ảnh hưởng lớn
của gió mùa Đông Bắc nhờ được dãy núi cao (Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn)
che chắn.
Như vậy, khí hậu thị xa
̃ Sông Công tương đối thuận lợi cho việc phát
triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành
nông - lâm nghiệp, là nguồn nhiên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm.
b. Tài nguyên nước:
Thị xã Sông Công lấy nước từ hai nguồn chính là:
- Sông Công có lưu vực 951 km2
bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện
Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở
37
huyện Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2
, chứa
175 triệu m3
nước có thể điều hòa dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000
ha lúa hai vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thị xã
Sông Công.
- Ngoài ra, thị xã Sông Công còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn
nhưng việc khai thác, sử dụng còn hạn chế.
2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xa
̃ là 8.364ha, 5 năm trơ
̉ la
̣ i đây đất
đai của thị xa
̃ Sông Công có sự biến động lớn. Trong đo
́ đâ
́ t nông nghiê
̣ p co
́
6.313,13ha, chiê
́ m 75,48%; đâ
́ t phi nông nghiê
̣ p co
́ 1.945,05ha, chiê
́ m 23,25%;
quỹ đất chưa sử dụng co
́ 105,82ha, chiê
́ m 1,27% (Phụ lục 01).
Đối chiếu bảng trên ta thấy , đất nông nghiệp thị xã Sông Công có xu
hướng giảm. Năm 2005 diện tích đất nông nghiệp co
́ 6.372,55 ha, chiếm
76,19% tổng diện tích đất tự nhiên; đến năm 2009 giảm còn 6.313,13 ha,
chiê
́ m 75,48% trung bì nh mô
̃ i năm gia
̉ m 0,17%; đất lâm nghiệp cũng có xu
hướng gia
̉ m, giảm bình quân 0,04%/năm. Diê
̣ n tí ch đâ
́ t nông nghiê
̣ p gia
̉ mlà do
thị xã Sông Công mở rộng đô thị, khu công nghiê
̣ p. Song bên cạnh đó, thị xã
Sông Công cũng luôn chú trọng quan tâm đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử
dụng qua việc hàng năm tận dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi, nhất là chương trình kiên cố hóa kênh mương nên diện tích tưới
tiêu có khả năng trồng trọt được tăng lên.
Bên cạnh đó, thị xã Sông Công đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo việc làm,
ổn định cuộc sống như: Chính sách vay vốn, các chương trình chuyển giao
khoa học kỹ thuật,… Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm, trung bình giảm
0,04%/năm, là do giá trị sản xuất của rừng không cao nên người dân không
tập trung đầu tư vào phát triển rừng. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng hộ
38
giảm là do công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao nên còn diễn ra
tình trạng khai thác bừa bãi để lấy gỗ. Tiếp theo là đất chuyên dùng, do thị xã
mở rộng xây dựng nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cho các địa phương rất được quan tâm, dẫn tới một số
loại đất đã phải chuyển đổi mục đích sử dụng, để xây dựng các công trình
thiết yếu như: Đường giao thông, trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế,
chợ,… do vậy diện tích đất chuyên dùng có xu hướng tăng, năm sau cao hơn
năm trước.
2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thị xã
Sông Công nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của bản thân thị xa
̃
là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, thị xã có
thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong tỉnh
cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du miê
̀ n nu
́ i phía Bă
́ c để phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công.
2.1.1.6. Tài nguyên du lịch
Với thị xa
̃ Công nghiê
̣ p cu
̉ a tỉnh , nă
̀ m bên do
̀ ng sông Công thơ mô
̣ ng ,
hiê
̀ n ho
̀ a, thị xã Sông C ông có nhiều điều kiện để phát triển dịch vụ du lịch.
Trên địa bàn thị xã có một số danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hóa và di tích
lịch sử (trong đó có 01 di tích cấp quốc gia, như: Căng Bá Vân; có hồ Ghềnh
Chè, vơ
́ i nhiê
̀ u tiê
̀ m năng pha
́ t triê
̉ n tha
̀ nh khu nghỉ dươ
̃ ng sinh tha
́ i).
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của thị xã Sông công có nhiều thuận
lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế nông thôn góp phần vào
quá trình giải quyết việc làm cho lao đô
̣ ng nói chung và lao đô
̣ ng thanh niên
khu vực nông thôn nói riêng. Với vị thế của một đô thị loại IV, thị xã Sông
công có thế mạnh về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, chính vì vậy một số
diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ dần phải chuyển đổi mục đích sử dụng
để sớm hoàn thành các vùng kinh tế trọng điểm là tất yếu.
39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động nông thôn thị xã Sông Công tỉnh
Thái Nguyên
a. Hiện trạng dân số
Theo kê
́ t qua
̉ Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc tháng 4/2009, toàn
thị xã Sông Công có 49.580 nhân khẩu chiếm 4,39% dân số tỉnh Thái Nguyên
(Sô
́ liê
̣ u Chi cu
̣ c Thông kê tỉnh Tha
́ i Nguyên ). Thị xã Sông công có 9 đơn vị
hành chính, trong đó có 5 phường và 4 xã, gồm 02 dân tộc chủ yếu là: Kinh,
Sán Dìu cùng sinh sống. Mật độ dân số thị xã tương đối cao so vơ
́ i mâ
̣ t đô
̣
chung cu
̉ a tỉnh là 598 người/km2
, cao gấp 1,84 lần so với mật độ chung của
tỉnh là 325 người/km2
(Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tình hình dân số thị xã Sông Công phân theo nông thôn va
̀
thành thị
Đơn vị tính: Lao đô
̣ ng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 So
sánh
BQ
2005-
2009
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
1. Tổng dân số 47.537 100 48.171 100 48.807 100 49.400 100 49.580 100 101,01
1. Dân số
nông thôn
22.507 47,35 22.525 46,76 22.757 46,63 23.020 46,60 23.400 46,80 101,01
Nguồn: Chi cục Thô
́ ng kê thị xa
̃ Sông Công
Nhìn chung, thị xã Sông C ông là đô thị loại IV nhưng quy mô và mật
độ dân số vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV (quy mô dấn số từ 50.000
người trở lên, mật độ dân số bình quân đạt 4.000 người/km2
(Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính Phủ quy định về việc phân loại
đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị).
40
Tốc độ phát triển dân số trung bình của thị xã không đều qua các năm.
Năm 2005 dân số thị xã có 47.537 người đến năm 2009 dân số thị xã có
49.580 người, bình quân năm 2005 - 2009 tăng 1,01%/năm.
Nghiên cư
́ u ba
̉ ng 2.2 ta thâ
́ y, tỷ lệ dân sô
́ thành thị của thị xã cao so vơ
́ i
mă
̣ t bă
̀ ng chung cu
̉ a ca
̉ tỉ nh (25,62% năm 2009), nhưng tăng không đáng kể
từ 52,65% năm 2005 lên 53,39% năm 2009. Trong năm 2005 - 2009, tốc độ
đô thị hóa của thị xã phát triển tương đô
́ i châ
̣ m, dân số đô thị tăng bình quân
1,01%/ năm.
b. Hiện trạng lao đô
̣ ng nông thôn thị xã Sông Công
Theo thô
́ ng kê lư
̣ c lươ
̣ ng lao đô
̣ ng nông thôn thị xa
̃ Sông Công năm
2009 có 13.430 người chiếm 45,68% lư
̣ c lươ
̣ ng lao đô
̣ ng toa
̀ n thị xa
̃ . Qua đô
́ i
chiê
́ u, lực lượng lao động nông thôn ở thị xã Sông Công hiện nay khá ổn định
và có xu hướng giảm dâ
̀ n: năm 2005 là 13.456 người chiếm 48,40% lực lượng
lao động toàn thị xã, năm 2006 là 13.743 người chiếm 47,72%, năm 2007 là
13.561 chiê
́ m 46,50% và đến năm 2009 lực lượng lao động nông thôn đã
giảm xuống còn 13.430 người chiếm 45,68%. Như vâ
̣ y bì nh quân trong 5 năm
lao đô
̣ ng nông thôn thị xa
̃ mô
̃ i năm gia
̉ m 0,06% (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Lao đô
̣ ng thị xã Sông Công phân theo nông thôn va
̀ tha
̀ nh thị
Đơn vị tính: Lao đô
̣ ng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 So sa
́ nh
BQ
2005-
2009
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
1. Tổng số lao động 27800 100 28800 100 29100 100 29400 100 29400 100 101,42
2. Sô
́ lao đô
̣ ng tham
gia trong nê
̀ n kinh tê
́
quô
́ c dân
25770 92,70 27100 94,10 27400 94,16 27880 94,83 27660 94,08 101,81
Lao đô
̣ ng nông thôn 13456 48,40 13743 47,72 13561 46,50 13508 48,45 13430 45,68 99,4
Lao đô
̣ ng tha
̀ nh thị 14344 51,60 15057 52,28 15539 53,50 15829 51,55 15970 54,32 102,73
Nguồn: Chi cục Thô
́ ng kê thị xa
̃ Sông Công
41
Phân tích ba
̉ ng sô
́ liê
̣ u trên ta thâ
́ y , quá trình đô thị hóa ở thị xã Sông
công diê
̃ n ra tương đô
́ i ma
̣ nh . Tuy nhiên, lực lượng lao động nông thôn vâ
̃ n
chiê
́ m ty
̉ lê
̣ tương đô
́ i cao và có sự biến động trong cơ câ
́ u lao đô
̣ ng nông thôn
thị xã , theo hươ
́ ng gia
̉ m ma
̣ nh đô
́ i vơ
́ i lư
̣ c lươ
̣ ng lao đô
̣ ng thuô
̣ c lĩnh vư
̣ c
nông, lâm, ngư nghiê
̣ p: tư
̀ năm 2005 đến năm 2009 mô
̃ i năm gia
̉ m trung bình
5,9%; tăng mạnh trong lĩnh vư
̣ c công nghiê
̣ p , xây dư
̣ ng : năm 2005 chiê
́ n
28,83% đến năm 2009 tăng lên 41,03%, trung bình mô
̃ i năm tăng la
̀ 11,27%;
lĩnh vực dịch vụ tăng từ 15,52% năm 2005 lên 18,92% năm 2009, trung bình
mô
̃ i năm tăng 7,04% (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Lao đô
̣ ng thị xa
̃ Sông Công phân theo nho
́ m nga
̀ nh
Đơn vị tính: Lao đô
̣ ng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 So sa
́ nh
BQ
2005-
2009
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Số
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́
lƣơ
̣ng
Cơ
câ
́ u
(%)
Sô
́ lao đô
̣ ng tham
gia trong nê
̀ n kinh t
quô
́ c dân
25770 100 27100 100 27397 100 27880 100 27660 100 101,81
Nông, lâm,nghiệp
ngư nghiê
̣ p
14340 55,65 15260 56,31 14.420 52,62 13.300 47,7 11.080 40,05 94,1
Công nghiệp
xâydựng
7430 28,83 7690 28,38 8.783 32,05 9.850 35,33 11.350 41,03 111.27
Thươngmại dịch vụ 4000 15,52 4150 15,31 4194 15,31 4.730 16,97 5.230 18,92 107.04
Nguồn: Chi cục Thô
́ ng kê thị xa
̃ Sông Công
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một đô thị công nghiê
̣ p, nằm ở phía Nam của tỉnh , nên thị xa
̃ Sông
Công có điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển trong đó kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhiều tuyến đường giao thông
42
đã mở mới và nâng cấp, cải tạo, lắp đặt nhiều thiết bị hiện đại tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng
(Phụ lục 03).
a. Giao thông:
Do đươ
̣ c thư
̀ a hươ
̉ ng ha
̣ tâ
̀ ng cu
̉ a khu công nghiê
̣ p Go
̀ Đâ
̀ m , mạng lưới
giao thông của thị xa
̃ khá phát triển . Từ thị xa
̃ Sông Công đi các đô thị lớn
trong vùng Đông Bắc Bộ như Hà Nội, Lạng Sơn; đi các đô thị trong vùng như
Bắc Kạn, Tuyên Quang và các địa phương trong tỉnh đều rất thuận tiện.
b. Điện, nước:
Nguồn điện chủ yếu cấp cho thị xa
̃ Sông Công hiện nay là điện lưới
quốc gia thông qua trạm biến áp cu
̉ a thị xa
̃ và trạm Ca
̉ i Đan . Lưới điện trên
địa bàn thị xa
̃ bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6 KV. Thực
hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn, hệ thống lưới điện đã được đưa về
tận hộ gia đình phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đê
́ n nay, 100% các hộ gia đình
trong thị xa
̃ đa
̃ co
́ điê
̣ n sinh hoa
̣ t
Nguồn nước cấp cho thị xã Sông Công là nước ngầm và nước sông, hô
̀
đáp ứng đủ nhu cầu của dân cư trong khu vực. Tại khu vực nông thôn, hai
hình thức cấp nước phổ biến là cung cấp nước theo hệ tập trung tự chảy và
nguồn nước ngầm, chất lượng nước chưa đạt nước sạch theo tiêu chuẩn quốc
gia. Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân đạt 83% đối
với dân đô thị và 70% đối với dân nông thôn thị xã [22].
c. Hệ thống bưu chính viễn thông:
Cùng với sự phát triển chung của thị xa
̃ về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ
sở hạ tầng, bưu chính viễn thông được mở rộng, đưa thêm nhiều dịch vụ mới
vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thị xa
̃ . Nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông ở các khu
công nghiệp và đô thị trên địa bàn được đáp ứng tốt. Mạng lưới bưu chính,
43
viễn thông phát triển ở khu vực nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin
liên lạc phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đến năm 2009, 100%
phường (xã) có điểm bưu điện; có tổng cộng hơn 7965 thuê bao điện thoại cố
định, đa
̣ t 15,9 thuê bao/100 dân; hệ thống cung cấp dịch vụ truy cập Internet
phát triển nhanh, đạt hơn 1474 thuê bao [22].
d. Hệ thống tài chính - ngân hàng:
Hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm hoạt động đáp ứng
được nhu cầu thị trường, huy động thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Vốn từ ngân sách Nhà nước được tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, thực hiện các chương trình mục tiêu, từng bước giải quyết tốt các vấn đề
xã hội. Việc khai thác các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước được chú
trọng, từng bước thực hiện xã hội hoá đầu tư có hiệu quả. Riêng năm 2009,
tô
̉ ng nguô
̀ n vô
́ n huy đô
̣ ng cu
̉ a ca
́ c Ngân ha
̀ ng trên đị a ba
̀ n thị xa
̃ đa
̣ t 622.980
triê
̣ u đô
̣ ng; tô
̉ ng dư nơ
̣ cho vay ca
́ c tha
̀ nh phâ
̀ n kinh tê
́ đa
̣ t 756.958 triê
̣ u đô
̀ ng.
đ. Khoa học - công nghệ:
Công tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào đổi mới sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống đã được quan tâm thường xuyên hơn. Chính vì
vậy, nhiều dự án với mục tiêu chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khoa học, xây
dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản chế biến nông sản,… mở rộng sản
xuất hàng hoá đã được thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy công nghiê
̣ p ho
́ a ,
hiê
̣ n đa
̣ i ho
́ a và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xa
̃ .
e. Trường học:
Công tác xã hội hoá giáo dục của thị xã đã được quan tâm thường
xuyên bằng các hoạt động khuyến học, giáo dục ngoài nhà trường, hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở đã từng bước góp phần vào việc
44
xây dựng một xã hội học tập. Hệ thống giáo dục - đào tạo trên địa bàn, từ
mầm non đến Trung ho
̣ c phô
̉ thông đươ
̣ c quan tâm với các loại hình công lập,
bán công, dân lập, tư thục đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp
nhân dân. Hệ thống các trươ
̀ ng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
và phổ thông ngày càng phát triển. Hiê
̣ n nay, thị xã Sông Công có 9 trươ
̀ ng
mâ
̀ m non, 10 trươ
̀ ng tiê
̉ u ho
̣ c, 5 trươ
̀ ng trung ho
̣ c cơ sơ
̉ , 01 trươ
̀ ng Trung ho
̣ c
phô
̉ thông, 01 trươ
̀ ng cao đă
̉ ng, 01 trươ
̀ ng da
̣ y nghê
̀ , đu
̉ đáp ứng được yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho thị xa
̃ . (Phụ lục 04)
f. Y tế:
Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thị xã tính đến cuối
năm 2009 bao gồm: 01 Bệnh viện câ
́ p tỉ nh trư
̣ c thuô
̣ c Sơ
̉ y tê
́ (Bênh viê
̣ n C
Thái Nguyên), vơ
́ i 350 giươ
̀ ng bênh; 01 Trung tâm y tê
́ câ
́ p thị , vơ
́ i 40 giươ
̀ ng
bê
̣ nh, 9 trạm y tế cấp xã, phươ
̀ ng, với 40 giươ
̀ ng bênh (Phụ lục 05).
g. Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm:
Trên địa bàn thị xa
̃ có Chi c ục Bảo vệ thực vật, chi nhánh Công ty
giống cây trồng. Đặc biệt có Trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi niền
núi, trư
̣ c thuô
̣ c Viê
̣ n Chăn nuôi ; 100% số xã phường có đội ngũ ca
́ n bô
̣
khuyến nông, khuyến lâm. Do vậy đã cung cấp kịp thời giống, vật tư phân
bón cho bà con nông dân.
h. Dịch vụ thương mại:
Trên địa bàn thị xã có 6 chợ, với khoảng 540 hộ kinh doanh. Trong
những năm qua, một số chợ đã được nâng cấp, xây dựng như: chợ Mỏ Chè
đươ
̣ c nâng câ
́ p lên tha
̀ nh Trung tâm thương ma
̣ i thị xa
̃ Sông Công , chợ Thă
́ ng
lơ
̣ i và chợ Phô
́ co
̀ .
Trên địa bàn thị xã hiện nay đa
̃ co
́ cửa hàng kinh doanh theo phương
thức tự chọn nhưng chưa có các trung tâm thương mại, siêu thị đáp ứng đủ
tiêu chuẩn quy định như trong Quyết định số 1371/2007/QĐ-BTM ngày
45
24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật
và trình độ trang thiết bị của thị xã tương đối ổn định. Hệ thống hạ tầng đang
được đầu tư xây dựng, trong tương lai sẽ đáp ứng được các yêu cầu cho phát
triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Song,
bên cạnh đó thị xa
̃ Sông Công cũng c ần ban hành những cơ chế thông thoáng
hơn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vận động tích cực nguồn
vốn tự có trong dân để tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm đảo bảo đủ điều kiện thực hiện công nghiê
̣ p ho
́ a , hiê
̣ n đa
̣ i ho
́ a
nông nghiệp nông thôn, thúc đầy kinh tế nông thôn trên địa bàn ngày một phát
triển, góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện nay.
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động nông thôn
ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
2.1.3.1. Những thuận lợi
- Thư
́ nhâ
́ t, Vị trí địa lý của thị xa
̃ là một trong những lợi thế quan trọng
cho người lao động nông thôn trong quá trình tạo việc làm và phát triển kinh
tế - xã hội. Nằm trên trục giao thông Quốc lộ 3 và tương lai sẽ mở rộng đường
cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, thị xã sẽ có nhi ều điều kiện thuận lợi để giao
lưu với Hà Nội và các địa phương khác. Với vị trí rất gần vùng Hà Nội, thị
xã Sông Công có đi ều kiện trở thành vệ tinh cho Hà Nội nói riêng và vùng
Hà Nội nói chung trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhằm tạo ra việc
làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn thành phố nói riêng.
- Thư
́ hai, nguồn nhân lực với tỷ lệ lao động qua đào tạo rất cao là một
lợi thế phát triển hơn hẳn của thị xa
̃ so với nhiều địa phương khác trong tỉnh.
- Thư
́ ba, thị xã có truyền thống phát triển công nghiệp từ rất sớm và là
nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Thư
́ tư, vơ
́ i vai tr ò la
̀ mô
̣ t thị xa
̃ công nghiê
̣ p năng đô
̣ ng cu
̉ a tỉ nh , đa
̃
được khẳng định qua thực tiễn phát triển. Đây là cơ hội rất lớn cho phát triển
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.

bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfLuanvan84
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập KhẩuTạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
TaiVu43
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
09 eco102 bai7_v2.0013107216
09 eco102 bai7_v2.001310721609 eco102 bai7_v2.0013107216
09 eco102 bai7_v2.0013107216
Yen Dang
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmTạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21trantuan202
 
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
DỊCH VỤ VIẾT ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/ TEL: 0909.232.620
 
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.docPhân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
DỊCH VỤ VIẾT ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/ TEL: 0909.232.620
 
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.docTiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
DỊCH VỤ VIẾT ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/ TEL: 0909.232.620
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
hieu anh
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Thảo Nguyễn
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Thảo Nguyễn
 
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
sividocz
 

Similar to Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn. (20)

bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập KhẩuTạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty May Xuất Nhập Khẩu
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
 
09 eco102 bai7_v2.0013107216
09 eco102 bai7_v2.001310721609 eco102 bai7_v2.0013107216
09 eco102 bai7_v2.0013107216
 
T017 6697
T017 6697T017 6697
T017 6697
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmTạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21
 
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
 
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.docPhân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
Phân Tích Hiện Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.doc
 
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.docTiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
Tiểu Luận Triết Học Về Thất Nghiệp Việc Làm Ở Việt Nam.doc
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
 
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
MinhSangPhmHunh
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 

Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ THƢƠ ̣ NG CA ́ T NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN THỊ XA ̃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYÊ ̃ N THỊ MINH THO ̣ THÁI NGUYÊN - 2022 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 2. i DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Học viên Ngô Thươ ̣ ng Ca ́ t
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS Nguyê ̃ n Thị Minh Tho ̣ đã t ận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các phòng, ban và sự hợp tác của các bạn đoa ̀ n viên thanh niên thị xa ̃ Sông Công đã giúp tôi thu thập số liệu trong các cuộc điều tra, phỏng vấn. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. 4 Chƣơng1 CƠ SỞ KHOA HO ̣ C VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm 1.1.1. Việc làm va ̀ ta ̣ o viê ̣ c la ̀ m 1.1.1.1. Viê ̣ c la ̀ m a. Khái niệm về việc làm Có nhiều quan niệm về việc làm: - “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [31]. - “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” [31]. Điê ̀ u 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm” [3]. Tô ̉ chư ́ c Lao đô ̣ ng quô ́ c tê ́ (ILO) đưa ra kha ́ i niê ̣ m : “Viê ̣ c la ̀ m la ̀ như ̃ ng hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vâ ̣ t” [40]. Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người họ. Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà
  • 5. 5 nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ. Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. b. Phân loại việc làm * Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. * Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động - Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
  • 6. 6 xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động. Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ. - Thiếu việc làm Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: + Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều va ̀ thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. + Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tư ợng ngươ ̀ i lao đ ộng làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc.
  • 7. 7 - Thất nghiệp Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm [31]. Thất nghiệp được chia thành các loại sau: + Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ. Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ. + Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. + Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình. Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường. Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
  • 8. 8 c. Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có. Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động. Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc
  • 9. 9 làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị. Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này. 1.1.1.2. Tạo việc làm Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố: - Nhu cầu thị trường. - Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. + Người lao động (sức lực và trí lực). + Công cụ sản xuất. + Đối tượng lao động.
  • 10. 10 - Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau: Y = f (C,V,X,…) Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra C: Vốn đầu tư V: Sức lao động X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm… Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V). Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn,… 1.1.1.3. Việc làm mới Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động. Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người lao động [31].
  • 11. 11 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động thanh niên nông thôn 1.1.2.1. Tư liệu sản xuất Tư liê ̣ u sa ̉ n xuâ ́ t la ̀ toàn b ộ những tư liệu vật chất cần thiết cho sản xuất của con người; bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sa ̉ n xuâ ́ t nông nghiê ̣ p, tư liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học. Trong đó, yếu tố năng lực bản thân của người lao động đất đai va ̀ vô ́ n là như ̃ ng yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm. a. Năng lực bản thân của người lao động Sức lao động cũng là yếu tố quan trọng của quá trình tạo việc làm, sức lao động là khả năng trí lực, thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ,… Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người, nó được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất” [29]. Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động. Nếu một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng tạo thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng. Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người có đủ sức lao động. Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp nên việc tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và để tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức cho họ. Bên cạnh đó, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất lớn đến cơ hội việc làm của thanh niên, những thanh niên có tay nghề, có
  • 12. 12 trình độ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọ việc làm và có thu nhập cao, có điều kiện thăng tiến. Tuy nhiên, đến năm 2009 có 90% thanh niên nông thôn chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Có bằng chứng chỉ nghề trở lên) 2,2% có trình độ sơ cấp, 4,2% có trình độ trung cấp và 3,3% có trình độ cao đẳng trở lên. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là nâng cao tỷ lệ đào tạo cho lao động nói chung trong đó có lao động thanh niên [5]. Ngày nay, để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì nhu cầu về nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây ra sức ép lớn đối với lao động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn lao động có trình độ văn hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của công việc mới tăng cao được kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý. Ngược lại, nếu những chính sách tạo việc làm của Nhà nước cho người lao động không phù hợp với yêu cầu của công việc mới chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả cao. b. Đất đai: là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha, chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều
  • 13. 13 rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp [6]. Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất nếu sử dụng hợp lý. Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay vòng của đất. c. Vốn: vô ́ n trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau: Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử dụng vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do vậy, một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật. Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho người lao động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín dụng. Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay không còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra
  • 14. 14 mà không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do đó, khi tạo việc làm cho người lao động cần phải biết cung - cầu lao động trên thị trường, số người thiếu việc làm, số người không có việc làm để tạo việc làm cho người lao động vừa đủ. Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng. 1.1.2.2. Nhân tố dân số Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Vì vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã làm quy mô số người trong độ tuổi lao động có khả năng tăng cao. Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhưng đối với nước ta - nước đang phát triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất lớn. Mỗi năm phải tạo thêm từ 1 triệu - 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh viên sắp ra trường, số người làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm hàng năm là rất lớn.
  • 15. 15 Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong nông thôn, tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc. Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo tài chính, tín dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng. 1.1.2.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học, không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới. Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã hội, về trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp. Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội, trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất lượng và sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
  • 16. 16 Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc đưa đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có trình độ chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra sức ép việc làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động mà kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những chỗ làm việc hợp lý. Ngược lại, nếu Nhà nước có những chính sách tạo việc làm cho người lao động mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên môn thì chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả nữa. 1.1.2.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm. Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…) có cơ hội và đều được làm việc. Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mặt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao. Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
  • 17. 17 Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ thất nghiệp. Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc, trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp. Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. 1.2. Cơ sở khoa học về thanh niên 1.2.1. Thanh niên 1.2.1.1. Khái niệm thanh niên Thanh niên la ̀ kha ́ i niê ̣ m đươ ̣ c sư ̉ du ̣ ng nhiê ̀ u trong công ta ́ c cu ̃ ng như trong cuô ̣ c sô ́ ng ha ̀ ng nga ̀ y vơ ́ i nhiê ̀ u cách hiểu khác nhau . Tùy theo trườ ng hơ ̣ p, có khi thanh niên dù ng đê ̉ chỉ mô ̣ t con ngươ ̀ i cu ̣ thê ̉ , có khi lại dùng để
  • 18. 18 chỉ tính cách, phong ca ́ ch tre ̉ trung cu ̉ a ngươ ̀ i na ̀ o đo ́ , có khi lại dùng để chỉ cả mô ̣ t lơ ́ p ngươ ̀ i tre ̉ tuô ̉ i. Thanh niên co ̀ n la ̀ đô ́ i tươ ̣ ng nghiên cư ́ u cu ̉ a nhiê ̀ u nga ̀ nh khoa ho ̣ c ; tùy theo go ́ c đô ̣ tiê ́ p câ ̣ n cu ̉ a mô ̃ i nga ̀ nh ma ̀ ngươ ̀ i ta đưa ra ca ́ c định nghĩa kha ́ c nhau vê ̀ thanh niên. Vê ̀ mă ̣ t sinh ho ̣ c , thanh niên đươ ̣ c coi la ̀ mô ̣ t gia i đoa ̣ n pha ́ t triê ̉ n trong cuô ̣ c đơ ̀ i con ngươ ̀ i , bơ ̉ i tư ̀ đây ca ́ c em bươ ́ c sang mô ̣ t giai đoa ̣ n mơ ́ i đê ̉ trơ ̉ thành người lớn, ngươ ̀ i trươ ̉ ng tha ̀ nh. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm tâm ly ́ lư ́ a tuô ̉ i va ̀ coi đo ́ la ̀ yê ́ u tô ́ cơ ba ̉ n đê ̉ phân biê ̣ t vơ ́ i ca ́ c lư ́ a tuô ̉ i kha ́ c. Tư ̀ go ́ c đô ̣ xa ̃ hô ̣ i ho ̣ c , thanh niên la ̣ i đươ ̣ c nhìn nhâ ̣ n la ̀ mô ̣ t giai đoa ̣ n xã hội hóa - thơ ̀ i ky ̀ kê ́ t thu ́ c cu ̉ a tuô ̉ i thơ phu ̣ thuô ̣ c chuyê ̉ n sang xa ́ c lâ ̣ p vai trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là mô ̣ t trong ca ́ c chu ̉ thê ̉ cu ̉ a ca ́ c quan hê ̣ xa ̃ hô ̣ i. Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lươ ̣ ng lao đô ̣ ng xa ̃ hô ̣ i hu ̀ ng hâ ̣ u , là nguồn lự c bô ̉ sung cho đô ̣ i ngu ̃ như ̃ ng ngươ ̀ i lao đô ̣ ng trên ca ́ c lĩnh vư ̣ c sa ̉ n xuâ ́ t… Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc tuô ̉ i thiê ́ u niên , đa ̣ t tơ ́ i đỉnh cao cu ̉ a sư ̣ trươ ̉ ng tha ̀ nh . Đây la ̀ giai đoa ̣ n quan trọng nhâ ́ t trong sư ̣ pha ́ t triê ̉ n cu ̉ a ca ́ thê ̉ con ngươ ̀ i . Xác định giai đoạn này thươ ̀ ng đươ ̣ c biê ̉ u hiê ̣ n mô ̣ t ca ́ ch tâ ̣ p trung ơ ̉ viê ̣ c xa ́ c định đô ̣ tuô ̉ i thanh niên . Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đă ̣ c điê ̉ m cu ̉ a tư ̀ ng thơ ̀ i đa ̣ i lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tô ̣ c,… ma ̀ quy định vê ̀ đô ̣ tuô ̉ i thanh niên co ́ sư ̣ kha ́ c nhau giư ̃ a ca ́ c quô ́ c gia . Hiê ̣ n nay, hâ ̀ u hê ́ t ca ́ c nươ ́ c trên thê ́ giơ ́ i quy định đô ̣ tuô ̉ i thanh niên bă ́ t đâ ̀ u tư ̀ 15 tuô ̉ i; nhưng tuô ̉ i kê ́ t thu ́ c co ́ kha ́ c nhau kha ́ nhiê ̀ u . Có nước quy định là 25 tuô ̉ i (hâ ̀ u hê ́ t ca ́ c nươ ́ c phương Tây), có nước quy định là 30 tuô ̉ i (Philippin, Hà Quốc…), nươ ́ c khác lại quy định là 35 tuô ̉ i (Án Độ, Maldives…), Trung Quô ́ c la ̀ 28 tuô ̉ i…
  • 19. 19 Ở nước ta, “Thanh niên la ̀ công dân Viê ̣ t Nam tư ̀ đu ̉ 16 tuô ̉ i đê ́ n30 tuô ̉ i” [2]. Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn. Vơ ́ i như ̃ ng đă ̣ c tính cu ̉ a thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khái quát: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội…”. Bên cạnh những mặt tích cực, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Học vấn của một bộ phận thanh niên nhất là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tỷ lệ thanh niên nhiễm HIV/AIDS còn cao” [01]. 1.2.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc tháng 4/2009 cho thấy, dân số cả nước tại thời điểm điều tra là 85.789.573 người, Việt Nam trở thành
  • 20. 20 nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (Sau Inđônêxia và Philippin) và đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Trong 10 năm qua, dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong thời kỳ giữa hai cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009 là 1,2%/năm, giảm mạnh so với thời kỳ 10 năm trước 1989-1999 (mỗi năm tăng gần 1200 nghìn người với tỷ lệ tăng hàng năm là 1,7%). Đây là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân số thấp nhất trong vòng 50 năm qua. Dân số thanh niên từ Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009 là 23.871.354 người chiếm 27.8% dân số cả nước. Dân số thanh niên từ 2005 đến 2009 biến động không lớn từ 23-24 triệu, chiếm từ 27 - 28% dân số cả nước [6]. Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nƣớc tƣ ̀ 2005 - 2009 Năm Số lƣợng dân số thanh niên Dân số cả nƣớc Tỷ lê ̣ so với tổng dân số 2005 22.508.3 83.119.9 27.1 2006 23.758.2 84.347.6 28.1 2007 24.111.2 85.399.5 28.2 2008 23.849.5 86.210.7 27.8 2009 23.871.3 85.789.5 27.8 Nguồn: - Bộ LĐTBXH& Tổng cục Thống Kê “Kết quả điều tra lao động và việc làm toàn quốc từ 2005 - 2008”. - Tổng cục thống kê “Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009”. 1.2.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác động không nhỏ làm cho cơ cấu dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên làm ăn sinh sống ở khu vực đô thị. Qua số liệu thống kê cho thấy, dân số
  • 21. 21 thanh niên nông thôn gia ̉ m dần, nhưng mức độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và giảm mạnh từ 2007 đến nay. Năm 1999 dân số thanh niên sinh sống ở khu vư ̣ c nông thôn là 75%, năm 2005 là 74,8%, năm 2007 là 74,4%, năm 2008 là 72,7% và năm 2009 là 68,8% [6]. Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mai và dịch vụ. Tuy nhiên cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải giải quyết như việc làm, nhà ở,... Mă ̣ c du ̀ sô ́ lươ ̣ ng thanh niên sô ́ ng ơ ̉ khu vư ̣ c nông thôn co ́ gia ̉ m , nhưng vâ ̃ n chiê ́ m ty ̉ lê ̣ cao , điê ̀ u đo ́ đă ̣ t ra tha ́ ch thư ́ c râ ́ t đô ́ i vơ ́ i ca ́ c câ ́ p, các ngành trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 1.2.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn Thanh niên nông thôn có tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả nước, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ở nông thôn và thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009, số lượng thanh niên nông thôn là 16.429.584 người, chiếm 68,8% trong tổng số thanh niên cả nước và chiếm 27,2% dân số nông thôn. Kết quả điều tra lao động và việc làm từ 2007 đến nay cho thấy, số lượng thanh niên nông thôn có xu hướng giảm, nhưng vâ ̃ n chiê ́ m ty ̉ lê ̣ tương đô ́ i cao . Năm 2007 số lượng thanh niên nông thôn chiếm 74,4% dân số thanh niên, năm 2008 còn 72,7% và năm 2009 giảm xuống còn 68,8% dân số thanh niên cả nước. Nguyên nhân giảm có nhiều, nhưng chủ yếu là do quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao động trả từ nông thôn đến đô thị và các khu công nghiệp, chế xuất [6]. a. Lao đô ̣ ng thanh niên nông thôn: Kết quả điều tra lao động và việc làm toàn quốc năm 2009 cho thấy, có 12.196.501 thanh niên nông thôn tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 74% trong tổng số thanh niên nông thôn va ̀ 50% lư ̣ c
  • 22. 22 lươ ̣ ng lao đô ̣ ng trong nông ngh iệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của cả nước trong những năm qua theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ, nên lao động trẻ ở nông thôn có biến đổi theo. Năm 2005 có 64,2% thanh niên nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản đến năm 2009 giảm xuống còn 59,1%; lao động thanh niên nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 21,3% năm 2005 lên 24,1% năm 2009; lao động thanh niên nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 14,6% năm 2005 lên 16,8% năm 2009 [5]. b. Về việc làm: Kết quả điều tra tình hình lao động và việc làm năm 2005 đến năm 2009 cho thấy, số thanh niên nông thôn có đủ việc làm ngày càng tăng. Năm 2005 có 87,4% thanh niên nông thôn có đủ việc làm đến năm 2009 tăng lên là 93,3%; tình hình thiếu việc làm năm 2009 là 3,6% (giảm 3,7% so với năm 2005); thất nghiệp là 3,1% (giảm 2,2% so với năm 2005). Tuy nhiên, vấn đề lao động và việc làm của thanh niên ở một số nơi là vấn đề xã hội bức xúc, trọng tâm là những địa bàn thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp hoặc đô thị hoá. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu thanh niên năm 2008 và năm 2009 cho thấy, các vấn đề của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất nông nghiệp là: Thiếu việc làm (81,5%), không được đào tạo nghề (68,1%), bỏ học giữa chừng (56,2%) tăng tệ nạn xã hội (36%). Những vấn đề khó khăn của thanh niên nơi thu hồi đất là: Trình độ học vấn thấp nên không có cơ hội việc làm (68,4%); không còn đất để công tác (53,13%), thiếu kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh (26,5%), thiếu thông tin về thị trường lao động (23,3%), khó tiếp cận các nguồn vốn để tự tạo việc làm (22,3%). Lực lượng lao động lớn, trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp thấp, khả năng thích ứng với điều kiện hội nhập thấp… là những đặc điểm cơ bản của thanh niên nông thôn ngày nay [5].
  • 23. 23 1.2.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Muốn tồn tại và phát triển con người cần phải làm việc để tạo ra của cải vật chất. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động, nhất là lao động trong độ tuổi thanh niên không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn. Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông thôn khu vực chiếm trên 70% dân số cả nước là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người. Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước đang phát triển có đặc điểm đất chật, người đông, đại bộ phận dân số sinh sống ở khu vực nông thôn. Tính đến ngày 1/4/2009, dân số cả nước là 85.846.997 người đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Trong đó dân số thanh niên là 23.871.325 người chiếm 27,8% dân số cả nước. Dân số thanh niên sinh sống ở thành thị là 31,2%, nông thôn là 68,8%. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2009 là 1,2% [5].
  • 24. 24 Khu vực nông thôn đang tập trung một lực lượng lao động lớn của cả nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động mất cân đối lớn. Về cơ cấu ngành kinh tế, năm 2009 trong tổng số gần 35 triệu người tham gia lực lượng lao động nông thôn, có tới 75% làm việc trong nông - lâm - thủy sản, chỉ 15% làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Những người thiếu việc làm ở nông thôn có tới 80% tập trung ở khu vực nông nghiệp [6]. Là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có nguồn lao động dồi dào. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm gần đây nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều khởi sắc, đây cũng chính là yếu tố thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Ở khu vực nông thôn, lực lượng lao động từ 16 tuổi trở lên có 99,55% có việc làm, thất nghiệp chỉ có 0,45%. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2009 chiếm 66,16% tổng số lao động làm việc. Thời gian lao động ở nông thôn chưa cao tuy có tăng lên trong những năm gần đây, năm 2007 đạt gần 77% và năm 2009 đạt xấp xỉ 79% (Phụ lục 2). 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới vê ̀ viê ̣ c ta ̣ o viê ̣ c la ̀ m cho thanh niên nông thôn a. Kinh nghiệm của Trung Quốc: Trung Quốc thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai gồm 2 loại: đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước và đất nông thôn, ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp (lần sửa đổi mới nhất năm 2005) quy định: Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường. Theo các nhà làm luật, trưng thu là biện pháp áp dụng đối với đất
  • 25. 25 thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử dụng đất. Luật Đất đai của Trung Quốc ra đời năm 1986 (đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1988, 1998 và 2004) quy định mọi đơn vị và cá nhân khi có nhu cầu đất đai để xây dựng cần căn cứ theo pháp luật để xin sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp, nhà ở nông thôn, kết cấu hạ tầng và công ích ở cơ sở. Nếu được Nhà nước chấp nhận thì sẽ tiến hành trưng dụng đất thuộc sở hữu nhà nước để cung ứng cho mục đích sử dụng (trong một số trường hợp còn gọi là thu hồi quyền sử dụng đất), nếu không có hoặc không đủ loại đất này thì sẽ trưng thu đất thuộc sở hữu tập thể và chuyển đổi thành đất thuộc sở hữu nhà nước. Trong vấn đề thu hồi đất, Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh tác, đặc biệt là "đất ruộng cơ bản" đã được chính quyền xác định dùng để sản xuất lương thực, bông, rau hay đã có những công trình thuỷ lợi tốt trên đó. Luật còn quy định cụ thể đất ruộng cơ bản phải chiếm từ 80% trở lên đất canh tác của mỗi tỉnh. Cấm không được dùng đất canh tác để xây lò gạch, mồ mả hay tự ý xây nhà, đào xới nhằm khai thác cát, đá, quặng,... Việc trưng thu đất ruộng cơ bản, đất canh tác vượt quá 35 ha và đất khác vượt quá 70 ha phải được Quốc Vụ viện phê chuẩn, còn trưng thu các đất khác thì do chính quyền cấp tỉnh phê chuẩn rồi báo cáo với Quốc Vụ viện. Khi trưng thu đất đai phải bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất lúc đó. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường đất bằng 6 - 10 lần và tổng số tiền trợ cấp an cư tối đa không quá 15 lần giá trị trung bình sản lượng hằng năm của 3 năm trước trưng thu. Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công cộng hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì
  • 26. 26 được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi thu hồi đất buộc phải di dời nhà cửa do đó bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời bằng tiền tính theo giá trị thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản. Không bồi thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn. Sau khi bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, kinh nghiệm Trung Quốc thực hiện đó là: Tích cực phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người nông dân có việc làm là chính sách lâu dài mà Trung Quốc đang tập trung giải quyết. Các địa phương ở Trung Quốc đã có nhiều cách làm khác nhau để giải quyết vấn đề này như: Thứ nhất, thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng nghề cho những nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích các đơn vị ưu tiên sắp xếp công ăn việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích nông dân lập nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân bị thu hồi đất vào thành phố mở doanh nghiệp và được hưởng các chính sách ưu đãi như các đối tượng thất nghiệp ở thành phố. Thứ hai, áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho người nông dân bị thu hồi đất. Tất cả các đơn vị tuyển dụng người nông dân bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao động cho những người này từ 3 năm trở lên, mức lương hàng tháng không thấp hơn 120% mức lương tối thiểu của địa phương. [34] b. Kinh nghiệm của Thái Lan: Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp của Thái Lan đang giảm dần do tốc độ công nghiệp hoá, sự mở rộng các khu công nghiệp, giải trí, khu đô thị. Việc áp dụng các kỹ thuật canh tác mới theo phương châm bền vững chậm được triển khai khiến cho đất canh tác bị rửa trôi, xói mòn hoặc nhiễm mặn. Điều đó khiến người nông dân không mặn mà với nghề nông, bỏ lại ruộng vườn đến những thành phố lớn kiếm việc, tạo áp lực việc làm tại các thành phố lớn. Vậy Thái Lan đã giải quyết vấn đề này như thế nào?
  • 27. 27 Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông dân thì vấn đề liên quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của người nông dân được coi trọng hướng đến. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học và các khoá học tại chỗ về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ được mở rộng với nhiều ưu đãi nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn. Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp cho người nông dân, xoá bỏ thuế nông nghiệp. Triển khai chương trình điện khí hoá nông thôn, xây dựng hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, cải tạo những vùng đất thoái hoá, khô cằn nâng cao độ màu mỡ cho đất. Điều này giúp tăng diện tích đất canh tác cho nông dân, góp phần sử dụng hiệu quả quỹ đất. c. Kinh nghiệm của Nhật Bản: Với diện tích đất canh tác có hạn, dân số đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là những hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của một nền văn hoá lúa nước. Nhật Bản đã có một số biện pháp phát triển khôn khéo và có hiệu quả sau: Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc. Phân bổ các ngành công nghiệp chế biến dùng sản phẩm của nông nghiệp làm nguyên liệu trên địa bàn nông thôn. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Từ đó tạo việc làm cho nông dân, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. 1.2.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương Qua những nghiên cứu tình hình lao động - việc làm nông thôn của nước ta trong những năm qua cho thấy việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên ở nông thôn là vấn đề mang tính
  • 28. 28 chiến lược. Các địa phương có cách làm khác nhau trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đa ̃ mang l ại khác nhau, nhưng có thể khái quát thành những kinh nghiệm trong quá trình tạo việc làm cho người lao động nông như sau: - Thực hiện chính sách phát triển thị trường lao động, phát triển dạy nghề gắn với chiến lược kinh tế - xã hội của từng địa phương, lồng ghép chương trình dạy nghề với các chương trình việc làm, chương trình xoá đói giảm nghèo và các chương trình phát triển kinh tế khác,… [40]. - Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao trình độ văn hoá, học vấn, tay nghề, tăng cường dạy nghề ngắn hạn, phổ cập nghề cho lao động Thanh niên ở khu vực nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho phù hợp. - Tập trung phát triển các lĩnh vực có thế mạnh của mỗi địa phương. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp cố gắng tránh lấy đất trên những cánh đồng mầu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Có chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động nông thôn. Coi trọng các chính sách phát triển kinh tế nông thôn; phát triển hài hòa giữa kinh tế nông thôn và môi trường [40]. Giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt là ở những vùng bị thu hồi đất là nhiệm vụ rất quan trong của mỗi địa phương và của đất nước. Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức phức tạp, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ đó, nên cần
  • 29. 29 sử dụng các chỉ tiêu một cách khách quan và triệt để nhằm đánh giá quá trình giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động có mối quan hệ biện chứng, gắn bó với nhau nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đa ̃ đ ạt được những kết quả, song vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực này là rất cần thiết, đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với cả nước nói chung và thị xa ̃ Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu 1.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan Trung ương, tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung cấp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh; các báo cáo của Đoàn thành niên các cấp, của thị xa ̃ và các xã , phươ ̀ ng; các số liệu do Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Các tài liệu trên, giúp đề tài có cái nhìn tổng quan về tình hình lao động, việc làm, tình hình thanh niên, tình hình lao động và việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công. 1.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp a. Chọn mẫu điều tra: áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn đối tượng thanh niên) ở các vùng của thị xã Sông Công và lấy ra 3 địa phương mang tính đại diện cao. Xã Vinh Sơn ở vùng phía tây thị xã, xã có diện tích đất tự nhiên là 827ha, có 579 hộ với 2213 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi thanh niên là
  • 30. 30 297; mật độ dân số trung bình là 267,6 người/km2 . Xã có 443 hô ̣ la ̀ m nông nghiê ̣ p, chiê ́ m 76,5%. Đặc điê ̉ m của xã là lao đô ̣ ng thanh niên nông thôn chu ̉ yê ́ u tâ ̣ p trung sa ̉ n xuâ ́ t nông, lâm nghiê ̣ p. Phươ ̀ ng Thă ́ ng Lơ ̣ i nă ̀ m ơ ̉ trung tâm thị xa ̃ , có diện tích đất tự nhiên là 430ha. Phươ ̀ ng có 1667 hộ với 7119 nhân khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi thanh niên là 212 ngươ ̀ i. Mật độ dân số trung bình là 1655 người/ km2 . Phươ ̀ ng có 2003 nhân khâ ̉ u (28,1% dân sô ́ ) làm nghề nông nghiệp. Phường Thắng Lợi co ́ ảnh hưởng mạnh của quá trình đô thị hoá, với đặc điểm thanh niên nông thôn vừa sản xuất nông nghiệp và tham gia các hoạt động tiê ̉ u thu công nghiê ̣ p, dịch vụ và xây dựng. Xã Tân Quang nằm ở phía Đồng Bắc của thị xã . Xã có diện tích đất tự nhiên là 1959 ha, có 2234 hộ với 13.934 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi thanh niên là 476; mật độ dân số trung bình là 720 người/ km2 . Xã có 70% dân số số bằng nghề nông nghiệp. Tân Quang bị ảnh hưởng mạnh của quá trình công nghiệp hoá, với đặc điểm thanh niên nông thôn thiếu việc làm bởi đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp. Mỗi địa phương chọn ra 50 thanh niên, trong đó đảm bảo các tỷ lệ: ngành nghề nông - lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ, ngành nghề công nghiệp xây dựng,… tương ứng với tỷ lệ chung của thị xã, chọn và được phân ra 2 tổ đối tượng: Thanh niên có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định; thanh niên thiếu việc làm và thu nhập không ổn định. Xuất phát từ cơ cấu lao động thanh niên nông thôn tham gia các ngành sản xuất của thị xã, trong tổng số 150 thanh niên, chọn 33,3% làm nông - lâm nghiệp; 33,3% làm ngành nghề, dịch vụ; 33,3% làm công nghiệp xây dựng. Việc lựa chọn các thanh niên điều tra theo phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên trong từng nhóm thanh niên điều tra ở các điểm nghiên cứu.
  • 31. 31 b. Nội dung điều tra: điều tra có các thông tin chủ yếu như: lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của thanh niên nông thôn. Các nguồn lực của gia đình thanh niên như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn,... Tình hình việc làm hiện tại của các lao động thanh niên nông thôn; thời gian làm việc của các lao động thanh niên nông thôn; tình hình sản xuất các ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ,… Chi phí sản xuất từng ngành; thu nhập từng ngành; tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống của lao động thanh niên. Các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động lao động và sản xuất, đời sống, sản phẩm hàng hóa, văn hóa, tinh thần và nhu cầu của thanh niên,... sẽ được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để thanh niên hiểu và trả lời chính xác, đầy đủ. c. Phương pháp điều tra - Phỏng vấn trực tiếp với thanh niên nông thôn; đàm thoại với thanh niên thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Tại sao? Như thế nào? và Bao nhiêu?… Phỏng vấn số thanh niên đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp. - Thảo luận nhóm: thông qua hình thức thảo luận của các nhóm thanh niên, nhằm thu thập các thông tin về định hướng nghề nghiệp; các quan điểm trong chọn nghề, về tìm kiếm việc làm trong thanh niên nông thôn. - Phỏng vấn sâu: trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài, sẽ tiến hành xin ý kiến một số chuyên gia đang hoạt động ở lĩnh vực giáo dục, lao động và việc làm, công tác Đoàn thanh niên,... về các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của thanh niên nông thôn, một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
  • 32. 32 1.3.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu Để có thể quan sát được những thông tin đã thu thập từ những người đã được phỏng vấn điều tra, chúng tôi tiến hành phân tổ để có cái nhìn tổng quát nhất về những chỉ tiêu đã xác định từ trước cho các đối tượng thành niên nông thôn thị xa ̃ Sông Công. Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng đồ thị nhằm mục đích đưa tới cho người nghiên cứu, người đọc cái nhìn trực quan về mức độ phân bố của bộ số liệu và thông tin đã thu thập. 1.3.3. Phương pháp phân tích Trong luận văn, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp phân tích số liệu sau: - Phương pháp so sánh: dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích tài liệu khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung việc làm của lao động thanh niên nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động,… - Phương pháp thống kê: luận văn có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đúng đắn. 1.3.4. Kỹ thuật xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2007 để tổng hợp và phân tích số liệu. 1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô thanh niên: đưa ra cái nhìn tổng quát về các yếu tố nhân khẩu đối với thanh niên nông thôn thị xa ̃ Sông Công.
  • 33. 33 - Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động thanh niên nông thôn: tổng hợp và đưa ra nhận xét về kết cấu giữa các yếu tố liên quan đê ́ n châ ́ t lươ ̣ ng nhân khẩu của thanh niên nông thôn thị xa ̃ Sông Công. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khối lượng việc làm của thanh niên: tổng hợp và phân tích những công việc thanh niên nông thôn tham gia trong hoạt động kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Công. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí cho mỗi việc làm: phản ánh toàn bộ chi phí thanh niên đầu tư vào tạo việc làm và các hoạt động sinh hoạt khác phục vụ đời sống. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả của việc làm: phản ánh toàn bộ nguồn thu của thanh niên nông thôn thị xa ̃ Sông Công.
  • 34. 34 Chƣơng2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm chung của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Sông Công nằm ở vùng phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, đươ ̣ c thành lập (15/7/1985), trên sơ sơ ̉ hơ ̣ p nhâ ́ t mô ̣ t sô ́ đơn vị ha ̀ nh chính cu ̉ a huyê ̣ n Đô ̀ ng Hy ̉ va ̀ huyê ̣ n Phô ̉ Yên . Vị trí đại lý, thị xã Sông Công nằm trong khoảng từ 21032 độ vĩ Bắc, 105045 đến 105052 độ kinh Đông. Phía bắc giáp thành phố Thái Nguyên; phía nam, phía đông và phía tây đều giáp huyện Phổ Yên; diện tích tự nhiên 83,64km2 , trong đó đất nông nghiệp 44,56km2 , đất lâm nghiệp 17,92km2 đất nuôi trồng thuỷ sản 1,24km2 , đất phi nông nghiệp 18,8km2 , đất chưa sử dụng 1,12km2 [39]. Địa hình Sông Công tương đối bằng phẳng, nằm trên vùng đồi thấp xen kẽ đồng bằng, dốc dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. Độ cao trung bình so với mặt biển dao động từ 16 đến 18 mét. Với vị trí địa lý trên , thị xã Sông công có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ và trở thành một đô thị quan tro ̣ ng cu ̉ a tỉnh Tha ́ i Nguyên . Tư ̀ khi chưa tha ̀ nh lâ ̣ p , thị xã Sông Công đa ̃ la ̀ mô ̣ tnơi hô ̣ i tu ̣ ca ́ c yê ́ u tô cu ̉ a mô ̣ t khu đô thị , vơ ́ i khu công nghiê ̣ p Go ̀ Đâ ̀ m đươ ̣ c hình tha ̀ nh như ̃ ng năm 70 của thế kỷ trươ ́ c. 2.1.1.2. Địa hình và địa chất a. Địa hình: Địa hình thị xa ̃ Sông Công khá phong phú , đa dạng:
  • 35. 35 - Địa hình đồng bằng: + Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn với độ cao địa hình 10 - 15 m. + Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và phân bố dọc sông Công. - Địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu: + Kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt đối 50 - 70m. + Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ 100 - 125m. + Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy, độ cao phổ biến từ 100 - 150m. - Địa hình núi thấp có diện tích chiếm tỷ lệ lớn. Địa hình núi thấp được cấu tạo bởi 5 loại đá chính: đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm nhập axit. - Địa hình nhân tác ở Sông Công chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân tạo, các hồ lớn như Ghê ̀ nh Che ̀ ,… Như vậy, mặc dù nằm trong vùng trung du miền núi nhưng địa hình thị xã Sông Công không ph ức tạp so với các huyện khác trong tỉnh. Đây là một trong những thuận lợi của thành thị xa ̃ trong việc canh tác nông - lâm nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với nhiều địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên. b. Địa chất: Cấu trúc địa tầng của thị xã Sông Công không phức tạp như mô ̣ t sô ́ huyê ̣ n kha ́ c trong tỉnh. Nằm ở phía Nam, Tây Nam của tỉnh, thị xã Sông Công có hệ thống địa chất Tam Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.
  • 36. 36 Đặc điểm địa chất của thị xã Sông Công không tạo ra nhiều khoáng sản, cả nhiên liệu, kim loại và phi kim loại, như nhiều địa phương khác trong tỉnh. 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên a. Khí hậu: Thị xã Sông Công thu ộc vùng Đông Bắc, địa hình cao nên thường lạnh hơn so với các vùng xung quanh. Khí hậu thị xa ̃ có nh ững đặc điểm cơ bản sau: - Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 và tháng 7 là 28,40 C) với tháng lạnh nhất (tháng 1 và tháng 2 là 13,50 C) là 14,90 C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm [22]. - Lượng mưa trung bình 1.500 - 2.500 mm, tổng lượng mưa tự nhiên của thị xã Sông Công khá lớn và tập trung kho ảng 87% vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm [22]. - Giống như tỉnh thái Nguyên, thị xã Sông Công ít chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa Đông Bắc nhờ được dãy núi cao (Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn) che chắn. Như vậy, khí hậu thị xa ̃ Sông Công tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông - lâm nghiệp, là nguồn nhiên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. b. Tài nguyên nước: Thị xã Sông Công lấy nước từ hai nguồn chính là: - Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở
  • 37. 37 huyện Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2 , chứa 175 triệu m3 nước có thể điều hòa dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa hai vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thị xã Sông Công. - Ngoài ra, thị xã Sông Công còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn nhưng việc khai thác, sử dụng còn hạn chế. 2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xa ̃ là 8.364ha, 5 năm trơ ̉ la ̣ i đây đất đai của thị xa ̃ Sông Công có sự biến động lớn. Trong đo ́ đâ ́ t nông nghiê ̣ p co ́ 6.313,13ha, chiê ́ m 75,48%; đâ ́ t phi nông nghiê ̣ p co ́ 1.945,05ha, chiê ́ m 23,25%; quỹ đất chưa sử dụng co ́ 105,82ha, chiê ́ m 1,27% (Phụ lục 01). Đối chiếu bảng trên ta thấy , đất nông nghiệp thị xã Sông Công có xu hướng giảm. Năm 2005 diện tích đất nông nghiệp co ́ 6.372,55 ha, chiếm 76,19% tổng diện tích đất tự nhiên; đến năm 2009 giảm còn 6.313,13 ha, chiê ́ m 75,48% trung bì nh mô ̃ i năm gia ̉ m 0,17%; đất lâm nghiệp cũng có xu hướng gia ̉ m, giảm bình quân 0,04%/năm. Diê ̣ n tí ch đâ ́ t nông nghiê ̣ p gia ̉ mlà do thị xã Sông Công mở rộng đô thị, khu công nghiê ̣ p. Song bên cạnh đó, thị xã Sông Công cũng luôn chú trọng quan tâm đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử dụng qua việc hàng năm tận dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, nhất là chương trình kiên cố hóa kênh mương nên diện tích tưới tiêu có khả năng trồng trọt được tăng lên. Bên cạnh đó, thị xã Sông Công đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo việc làm, ổn định cuộc sống như: Chính sách vay vốn, các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật,… Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm, trung bình giảm 0,04%/năm, là do giá trị sản xuất của rừng không cao nên người dân không tập trung đầu tư vào phát triển rừng. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng hộ
  • 38. 38 giảm là do công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao nên còn diễn ra tình trạng khai thác bừa bãi để lấy gỗ. Tiếp theo là đất chuyên dùng, do thị xã mở rộng xây dựng nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các địa phương rất được quan tâm, dẫn tới một số loại đất đã phải chuyển đổi mục đích sử dụng, để xây dựng các công trình thiết yếu như: Đường giao thông, trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế, chợ,… do vậy diện tích đất chuyên dùng có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. 2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thị xã Sông Công nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của bản thân thị xa ̃ là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, thị xã có thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du miê ̀ n nu ́ i phía Bă ́ c để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công. 2.1.1.6. Tài nguyên du lịch Với thị xa ̃ Công nghiê ̣ p cu ̉ a tỉnh , nă ̀ m bên do ̀ ng sông Công thơ mô ̣ ng , hiê ̀ n ho ̀ a, thị xã Sông C ông có nhiều điều kiện để phát triển dịch vụ du lịch. Trên địa bàn thị xã có một số danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hóa và di tích lịch sử (trong đó có 01 di tích cấp quốc gia, như: Căng Bá Vân; có hồ Ghềnh Chè, vơ ́ i nhiê ̀ u tiê ̀ m năng pha ́ t triê ̉ n tha ̀ nh khu nghỉ dươ ̃ ng sinh tha ́ i). Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của thị xã Sông công có nhiều thuận lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế nông thôn góp phần vào quá trình giải quyết việc làm cho lao đô ̣ ng nói chung và lao đô ̣ ng thanh niên khu vực nông thôn nói riêng. Với vị thế của một đô thị loại IV, thị xã Sông công có thế mạnh về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, chính vì vậy một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ dần phải chuyển đổi mục đích sử dụng để sớm hoàn thành các vùng kinh tế trọng điểm là tất yếu.
  • 39. 39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động nông thôn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên a. Hiện trạng dân số Theo kê ́ t qua ̉ Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc tháng 4/2009, toàn thị xã Sông Công có 49.580 nhân khẩu chiếm 4,39% dân số tỉnh Thái Nguyên (Sô ́ liê ̣ u Chi cu ̣ c Thông kê tỉnh Tha ́ i Nguyên ). Thị xã Sông công có 9 đơn vị hành chính, trong đó có 5 phường và 4 xã, gồm 02 dân tộc chủ yếu là: Kinh, Sán Dìu cùng sinh sống. Mật độ dân số thị xã tương đối cao so vơ ́ i mâ ̣ t đô ̣ chung cu ̉ a tỉnh là 598 người/km2 , cao gấp 1,84 lần so với mật độ chung của tỉnh là 325 người/km2 (Bảng 2.1). Bảng 2.1. Tình hình dân số thị xã Sông Công phân theo nông thôn va ̀ thành thị Đơn vị tính: Lao đô ̣ ng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 So sánh BQ 2005- 2009 (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) 1. Tổng dân số 47.537 100 48.171 100 48.807 100 49.400 100 49.580 100 101,01 1. Dân số nông thôn 22.507 47,35 22.525 46,76 22.757 46,63 23.020 46,60 23.400 46,80 101,01 Nguồn: Chi cục Thô ́ ng kê thị xa ̃ Sông Công Nhìn chung, thị xã Sông C ông là đô thị loại IV nhưng quy mô và mật độ dân số vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV (quy mô dấn số từ 50.000 người trở lên, mật độ dân số bình quân đạt 4.000 người/km2 (Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính Phủ quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị).
  • 40. 40 Tốc độ phát triển dân số trung bình của thị xã không đều qua các năm. Năm 2005 dân số thị xã có 47.537 người đến năm 2009 dân số thị xã có 49.580 người, bình quân năm 2005 - 2009 tăng 1,01%/năm. Nghiên cư ́ u ba ̉ ng 2.2 ta thâ ́ y, tỷ lệ dân sô ́ thành thị của thị xã cao so vơ ́ i mă ̣ t bă ̀ ng chung cu ̉ a ca ̉ tỉ nh (25,62% năm 2009), nhưng tăng không đáng kể từ 52,65% năm 2005 lên 53,39% năm 2009. Trong năm 2005 - 2009, tốc độ đô thị hóa của thị xã phát triển tương đô ́ i châ ̣ m, dân số đô thị tăng bình quân 1,01%/ năm. b. Hiện trạng lao đô ̣ ng nông thôn thị xã Sông Công Theo thô ́ ng kê lư ̣ c lươ ̣ ng lao đô ̣ ng nông thôn thị xa ̃ Sông Công năm 2009 có 13.430 người chiếm 45,68% lư ̣ c lươ ̣ ng lao đô ̣ ng toa ̀ n thị xa ̃ . Qua đô ́ i chiê ́ u, lực lượng lao động nông thôn ở thị xã Sông Công hiện nay khá ổn định và có xu hướng giảm dâ ̀ n: năm 2005 là 13.456 người chiếm 48,40% lực lượng lao động toàn thị xã, năm 2006 là 13.743 người chiếm 47,72%, năm 2007 là 13.561 chiê ́ m 46,50% và đến năm 2009 lực lượng lao động nông thôn đã giảm xuống còn 13.430 người chiếm 45,68%. Như vâ ̣ y bì nh quân trong 5 năm lao đô ̣ ng nông thôn thị xa ̃ mô ̃ i năm gia ̉ m 0,06% (Bảng 2.2). Bảng 2.2. Lao đô ̣ ng thị xã Sông Công phân theo nông thôn va ̀ tha ̀ nh thị Đơn vị tính: Lao đô ̣ ng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 So sa ́ nh BQ 2005- 2009 (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) 1. Tổng số lao động 27800 100 28800 100 29100 100 29400 100 29400 100 101,42 2. Sô ́ lao đô ̣ ng tham gia trong nê ̀ n kinh tê ́ quô ́ c dân 25770 92,70 27100 94,10 27400 94,16 27880 94,83 27660 94,08 101,81 Lao đô ̣ ng nông thôn 13456 48,40 13743 47,72 13561 46,50 13508 48,45 13430 45,68 99,4 Lao đô ̣ ng tha ̀ nh thị 14344 51,60 15057 52,28 15539 53,50 15829 51,55 15970 54,32 102,73 Nguồn: Chi cục Thô ́ ng kê thị xa ̃ Sông Công
  • 41. 41 Phân tích ba ̉ ng sô ́ liê ̣ u trên ta thâ ́ y , quá trình đô thị hóa ở thị xã Sông công diê ̃ n ra tương đô ́ i ma ̣ nh . Tuy nhiên, lực lượng lao động nông thôn vâ ̃ n chiê ́ m ty ̉ lê ̣ tương đô ́ i cao và có sự biến động trong cơ câ ́ u lao đô ̣ ng nông thôn thị xã , theo hươ ́ ng gia ̉ m ma ̣ nh đô ́ i vơ ́ i lư ̣ c lươ ̣ ng lao đô ̣ ng thuô ̣ c lĩnh vư ̣ c nông, lâm, ngư nghiê ̣ p: tư ̀ năm 2005 đến năm 2009 mô ̃ i năm gia ̉ m trung bình 5,9%; tăng mạnh trong lĩnh vư ̣ c công nghiê ̣ p , xây dư ̣ ng : năm 2005 chiê ́ n 28,83% đến năm 2009 tăng lên 41,03%, trung bình mô ̃ i năm tăng la ̀ 11,27%; lĩnh vực dịch vụ tăng từ 15,52% năm 2005 lên 18,92% năm 2009, trung bình mô ̃ i năm tăng 7,04% (Bảng 2.3). Bảng 2.3. Lao đô ̣ ng thị xa ̃ Sông Công phân theo nho ́ m nga ̀ nh Đơn vị tính: Lao đô ̣ ng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 So sa ́ nh BQ 2005- 2009 (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Số lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lƣơ ̣ng Cơ câ ́ u (%) Sô ́ lao đô ̣ ng tham gia trong nê ̀ n kinh t quô ́ c dân 25770 100 27100 100 27397 100 27880 100 27660 100 101,81 Nông, lâm,nghiệp ngư nghiê ̣ p 14340 55,65 15260 56,31 14.420 52,62 13.300 47,7 11.080 40,05 94,1 Công nghiệp xâydựng 7430 28,83 7690 28,38 8.783 32,05 9.850 35,33 11.350 41,03 111.27 Thươngmại dịch vụ 4000 15,52 4150 15,31 4194 15,31 4.730 16,97 5.230 18,92 107.04 Nguồn: Chi cục Thô ́ ng kê thị xa ̃ Sông Công 2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Là một đô thị công nghiê ̣ p, nằm ở phía Nam của tỉnh , nên thị xa ̃ Sông Công có điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển trong đó kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhiều tuyến đường giao thông
  • 42. 42 đã mở mới và nâng cấp, cải tạo, lắp đặt nhiều thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng (Phụ lục 03). a. Giao thông: Do đươ ̣ c thư ̀ a hươ ̉ ng ha ̣ tâ ̀ ng cu ̉ a khu công nghiê ̣ p Go ̀ Đâ ̀ m , mạng lưới giao thông của thị xa ̃ khá phát triển . Từ thị xa ̃ Sông Công đi các đô thị lớn trong vùng Đông Bắc Bộ như Hà Nội, Lạng Sơn; đi các đô thị trong vùng như Bắc Kạn, Tuyên Quang và các địa phương trong tỉnh đều rất thuận tiện. b. Điện, nước: Nguồn điện chủ yếu cấp cho thị xa ̃ Sông Công hiện nay là điện lưới quốc gia thông qua trạm biến áp cu ̉ a thị xa ̃ và trạm Ca ̉ i Đan . Lưới điện trên địa bàn thị xa ̃ bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6 KV. Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn, hệ thống lưới điện đã được đưa về tận hộ gia đình phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đê ́ n nay, 100% các hộ gia đình trong thị xa ̃ đa ̃ co ́ điê ̣ n sinh hoa ̣ t Nguồn nước cấp cho thị xã Sông Công là nước ngầm và nước sông, hô ̀ đáp ứng đủ nhu cầu của dân cư trong khu vực. Tại khu vực nông thôn, hai hình thức cấp nước phổ biến là cung cấp nước theo hệ tập trung tự chảy và nguồn nước ngầm, chất lượng nước chưa đạt nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia. Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân đạt 83% đối với dân đô thị và 70% đối với dân nông thôn thị xã [22]. c. Hệ thống bưu chính viễn thông: Cùng với sự phát triển chung của thị xa ̃ về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông được mở rộng, đưa thêm nhiều dịch vụ mới vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xa ̃ . Nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông ở các khu công nghiệp và đô thị trên địa bàn được đáp ứng tốt. Mạng lưới bưu chính,
  • 43. 43 viễn thông phát triển ở khu vực nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đến năm 2009, 100% phường (xã) có điểm bưu điện; có tổng cộng hơn 7965 thuê bao điện thoại cố định, đa ̣ t 15,9 thuê bao/100 dân; hệ thống cung cấp dịch vụ truy cập Internet phát triển nhanh, đạt hơn 1474 thuê bao [22]. d. Hệ thống tài chính - ngân hàng: Hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm hoạt động đáp ứng được nhu cầu thị trường, huy động thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Vốn từ ngân sách Nhà nước được tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình mục tiêu, từng bước giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Việc khai thác các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước được chú trọng, từng bước thực hiện xã hội hoá đầu tư có hiệu quả. Riêng năm 2009, tô ̉ ng nguô ̀ n vô ́ n huy đô ̣ ng cu ̉ a ca ́ c Ngân ha ̀ ng trên đị a ba ̀ n thị xa ̃ đa ̣ t 622.980 triê ̣ u đô ̣ ng; tô ̉ ng dư nơ ̣ cho vay ca ́ c tha ̀ nh phâ ̀ n kinh tê ́ đa ̣ t 756.958 triê ̣ u đô ̀ ng. đ. Khoa học - công nghệ: Công tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào đổi mới sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống đã được quan tâm thường xuyên hơn. Chính vì vậy, nhiều dự án với mục tiêu chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khoa học, xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản chế biến nông sản,… mở rộng sản xuất hàng hoá đã được thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy công nghiê ̣ p ho ́ a , hiê ̣ n đa ̣ i ho ́ a và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xa ̃ . e. Trường học: Công tác xã hội hoá giáo dục của thị xã đã được quan tâm thường xuyên bằng các hoạt động khuyến học, giáo dục ngoài nhà trường, hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở đã từng bước góp phần vào việc
  • 44. 44 xây dựng một xã hội học tập. Hệ thống giáo dục - đào tạo trên địa bàn, từ mầm non đến Trung ho ̣ c phô ̉ thông đươ ̣ c quan tâm với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân. Hệ thống các trươ ̀ ng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và phổ thông ngày càng phát triển. Hiê ̣ n nay, thị xã Sông Công có 9 trươ ̀ ng mâ ̀ m non, 10 trươ ̀ ng tiê ̉ u ho ̣ c, 5 trươ ̀ ng trung ho ̣ c cơ sơ ̉ , 01 trươ ̀ ng Trung ho ̣ c phô ̉ thông, 01 trươ ̀ ng cao đă ̉ ng, 01 trươ ̀ ng da ̣ y nghê ̀ , đu ̉ đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho thị xa ̃ . (Phụ lục 04) f. Y tế: Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thị xã tính đến cuối năm 2009 bao gồm: 01 Bệnh viện câ ́ p tỉ nh trư ̣ c thuô ̣ c Sơ ̉ y tê ́ (Bênh viê ̣ n C Thái Nguyên), vơ ́ i 350 giươ ̀ ng bênh; 01 Trung tâm y tê ́ câ ́ p thị , vơ ́ i 40 giươ ̀ ng bê ̣ nh, 9 trạm y tế cấp xã, phươ ̀ ng, với 40 giươ ̀ ng bênh (Phụ lục 05). g. Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm: Trên địa bàn thị xa ̃ có Chi c ục Bảo vệ thực vật, chi nhánh Công ty giống cây trồng. Đặc biệt có Trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi niền núi, trư ̣ c thuô ̣ c Viê ̣ n Chăn nuôi ; 100% số xã phường có đội ngũ ca ́ n bô ̣ khuyến nông, khuyến lâm. Do vậy đã cung cấp kịp thời giống, vật tư phân bón cho bà con nông dân. h. Dịch vụ thương mại: Trên địa bàn thị xã có 6 chợ, với khoảng 540 hộ kinh doanh. Trong những năm qua, một số chợ đã được nâng cấp, xây dựng như: chợ Mỏ Chè đươ ̣ c nâng câ ́ p lên tha ̀ nh Trung tâm thương ma ̣ i thị xa ̃ Sông Công , chợ Thă ́ ng lơ ̣ i và chợ Phô ́ co ̀ . Trên địa bàn thị xã hiện nay đa ̃ co ́ cửa hàng kinh doanh theo phương thức tự chọn nhưng chưa có các trung tâm thương mại, siêu thị đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định như trong Quyết định số 1371/2007/QĐ-BTM ngày
  • 45. 45 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ trang thiết bị của thị xã tương đối ổn định. Hệ thống hạ tầng đang được đầu tư xây dựng, trong tương lai sẽ đáp ứng được các yêu cầu cho phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Song, bên cạnh đó thị xa ̃ Sông Công cũng c ần ban hành những cơ chế thông thoáng hơn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vận động tích cực nguồn vốn tự có trong dân để tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảo bảo đủ điều kiện thực hiện công nghiê ̣ p ho ́ a , hiê ̣ n đa ̣ i ho ́ a nông nghiệp nông thôn, thúc đầy kinh tế nông thôn trên địa bàn ngày một phát triển, góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện nay. 2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 2.1.3.1. Những thuận lợi - Thư ́ nhâ ́ t, Vị trí địa lý của thị xa ̃ là một trong những lợi thế quan trọng cho người lao động nông thôn trong quá trình tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội. Nằm trên trục giao thông Quốc lộ 3 và tương lai sẽ mở rộng đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, thị xã sẽ có nhi ều điều kiện thuận lợi để giao lưu với Hà Nội và các địa phương khác. Với vị trí rất gần vùng Hà Nội, thị xã Sông Công có đi ều kiện trở thành vệ tinh cho Hà Nội nói riêng và vùng Hà Nội nói chung trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhằm tạo ra việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn thành phố nói riêng. - Thư ́ hai, nguồn nhân lực với tỷ lệ lao động qua đào tạo rất cao là một lợi thế phát triển hơn hẳn của thị xa ̃ so với nhiều địa phương khác trong tỉnh. - Thư ́ ba, thị xã có truyền thống phát triển công nghiệp từ rất sớm và là nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. - Thư ́ tư, vơ ́ i vai tr ò la ̀ mô ̣ t thị xa ̃ công nghiê ̣ p năng đô ̣ ng cu ̉ a tỉ nh , đa ̃ được khẳng định qua thực tiễn phát triển. Đây là cơ hội rất lớn cho phát triển