Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam. Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra ở khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng, chúng ta cần có một khái niệm cụ thể, rõ ràng về phương thức thanh toán như sau:
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian tới. Báo cáo nhằm nghiên cứu hoạt động tài chính đang áp dụng tại Công ty TNHH TMDV Sinh Tài, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty thương mại và dịch vụ Sơn Bình. Trong nền kinh tế thị trƣờng tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng: Từng bƣớc giúp doanh ngiệp có lƣợng vật tƣ hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn…Chính vì vậy kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đƣợc chính xác số liệu cũng nhƣ chi tiết từng loại hàng tồn kho để cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nắm bắt, đánh giá chính xác tình hình lƣu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp từ đó đƣa ra biện pháp khắc phục kịp thời.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất In ấn Tuấn Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp cần đưa ra cho mình một chính sách hợp lý để vừa tạo động lực cho người lao động vừa phù hợp với chi phí của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là bộ phận kế toán. Nếu việc hạch toán này hiệu quả thì sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tiền lương và thanh toán kịp thời cho người lao động nhằm tạo ra động lực để người lao động phát huy hơn nữa tính sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Từ đó doanh
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại công ty kiểm toán M&H. Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo v ề mức độ phù h ợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã đư ợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh tại công ty tập đoàn tư vấn đầu tư xây dựng an cư. Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán trong phạm vi công ty.
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank. Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Báo cáo thực tập khoa KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP, 9 điểm. Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán trong phạm vi công ty.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng Agribank. Với tư cách là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào NH và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ.
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian tới. Báo cáo nhằm nghiên cứu hoạt động tài chính đang áp dụng tại Công ty TNHH TMDV Sinh Tài, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty thương mại và dịch vụ Sơn Bình. Trong nền kinh tế thị trƣờng tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng: Từng bƣớc giúp doanh ngiệp có lƣợng vật tƣ hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn…Chính vì vậy kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đƣợc chính xác số liệu cũng nhƣ chi tiết từng loại hàng tồn kho để cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nắm bắt, đánh giá chính xác tình hình lƣu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp từ đó đƣa ra biện pháp khắc phục kịp thời.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất In ấn Tuấn Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp cần đưa ra cho mình một chính sách hợp lý để vừa tạo động lực cho người lao động vừa phù hợp với chi phí của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là bộ phận kế toán. Nếu việc hạch toán này hiệu quả thì sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tiền lương và thanh toán kịp thời cho người lao động nhằm tạo ra động lực để người lao động phát huy hơn nữa tính sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Từ đó doanh
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại công ty kiểm toán M&H. Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo v ề mức độ phù h ợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã đư ợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh tại công ty tập đoàn tư vấn đầu tư xây dựng an cư. Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán trong phạm vi công ty.
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank. Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Báo cáo thực tập khoa KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP, 9 điểm. Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán trong phạm vi công ty.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng Agribank. Với tư cách là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào NH và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ. Những kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu chi phí xà xác định kết quả kinh doanh cũng nhƣ ứng dụng có hiệu quả vào việc quản lý bộ máy kế toán trong Công ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ. Qua việc nghiên này giúp ta nắm rõ hơn về:
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container bằng đường biển tại Công ty Logistics Chim Bồ Câu. Trên cơ sở đánh giá th ực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nh ập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển trong giai đoạn 2019-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nh ập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển của Công ty TNHH Logistics Chim B ồ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Đồng Lâm. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tân Việt Mỹ. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Tân Việt Mỹ năm 2015. Và đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi chính sách, chế độ hiện hành mà DN đang áp dụng ( Theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC; phƣơng pháp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ; đánh giá TSCĐ theo nguyên tắc nguyên giá và giá trị còn lại; khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng; KT HTK theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên; giá xuất kho vật tƣ hàng hóa theo phƣơng pháp bình quân gia quyền và thực tế đích danh cho các thành phẩm hoàn thành.)
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Việc nghiên cứu, phân tích các quy định về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và đặc biệt là những quy định về ưu đãi thuế doanh nghiệp là vô cùng cần thiết trong bối cảnh đất nước đang hướng tới mục tiêu trước hết là từ đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển; phù hợp với các cam kết quốc tế, với cam kết tại các thỏa thuận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán để ký kết, tham gia. Qua đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam và tăng việc làm cho người lao động.
Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ Tp.Hcm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ TP.Hồ Chí Minh nhằm đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực giúp công ty ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh hơn.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứng từ tại ngân hàng anz. Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ KTĐN, nếukhông có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.Thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chứcthanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sảnxuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt độngkinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HDbank. Tín dụng ngân hàng là quan h ệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong m ột thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ql & xd giao thông đắk lắk. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh bánh tráng phim hồng thủy. Cơ sở được trang bị hệ thống khử mùi, khử độc khói bụi đảm bảo không xả khí thải độc hại ra ngoài môi trường. Ngoài ra, hệ thống chứa rác thải, đường ống dẫn chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các Yêu Tố Tác Động Tới Quyết Định Mua Đồng Phục Tại Công Ty Ly On. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định mua đồng phục của khách hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định mua sản phẩm đồng phục của khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group.
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam. Nợ phải thu là khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và các trường hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
Giải pháp cho công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Kiên Long tại Việt Nam. Marketing ngân hàng là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế. Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC & KTT đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sao nam việt. Chính vì hiểu rõ những quy luật trên, công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt luôn luôn theo dõi doanh thu, chi phí cũng như kết quả hoạt động kinh doanh để đề ra những phương án kịp thời và chính xác, để công ty càng ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức được học tại trường, cùng với sự hướng dẫn của các nhân viên kế toán tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển cho công ty ba cây chổi. Tuy nhiên đối với công ty cổ phần Ba Cây Chổi, là một công ty khá mới về dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ em với lĩnh vực thủ công. Vì vậy cần phải có những chiến lƣợc lâu dài để định hƣớng công ty phát triển trong thời gian sắp tới. Chính vì thế, với vai trò là một nhân viên trong công ty, nên em chọn đề tài: “ Chiến lƣợc phát triển của công ty Cổ phần Ba Cây Chổi giai đoạn 2015 – 2020” cũng nhƣ là một bản phác thảo cho công ty sau này.
Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay tân sơn nhất. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường hàng không đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) nói riêng, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa XNK miễn thuế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất”.
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Khóa luận - Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty thương mại Jtrue. Phương pháp phân tích tài liệu: nghiên cứu các loại sách báo, các bài Khóa luận, luận văn có tại thư viện của trường Đại học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng và các tài liệu khác có liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh cửa hàng hoa tươi tại công ty Hoa Xinh. - Thứ nhất, Cửa hàng hoa tươi là nơi cung cấp các sản phẩm hoa tươi độc đáo, đáng tin cậy với chất lượng cao. Khách hàng có thể thoải mái lựa chọn những mẫu hoa tươi phong phú có sẵn tại shop và chúng tôi sẽ luôn đưa ra những tư vấn hoa để giúp bạn chọn được những sản phẩm hoa phù hợp nhất. Đặc biệt, chúng tôi có thể thiết kế các các sản phẩm hoa theo yêu cầu, sở thích riêng của khách hàng. Đến với Cửa hàng hoa tươi khách hàng sẽ có được những sản phẩm hoa tươi tuyệt vời, độc đáo dành cho riêng mình mà không ai khác có được.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
More Related Content
Similar to Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam.doc
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ. Những kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu chi phí xà xác định kết quả kinh doanh cũng nhƣ ứng dụng có hiệu quả vào việc quản lý bộ máy kế toán trong Công ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ. Qua việc nghiên này giúp ta nắm rõ hơn về:
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container bằng đường biển tại Công ty Logistics Chim Bồ Câu. Trên cơ sở đánh giá th ực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nh ập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển trong giai đoạn 2019-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nh ập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển của Công ty TNHH Logistics Chim B ồ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Đồng Lâm. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tân Việt Mỹ. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Thƣơng Mại Và Dịch Vụ Tân Việt Mỹ năm 2015. Và đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi chính sách, chế độ hiện hành mà DN đang áp dụng ( Theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC; phƣơng pháp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ; đánh giá TSCĐ theo nguyên tắc nguyên giá và giá trị còn lại; khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng; KT HTK theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên; giá xuất kho vật tƣ hàng hóa theo phƣơng pháp bình quân gia quyền và thực tế đích danh cho các thành phẩm hoàn thành.)
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Việc nghiên cứu, phân tích các quy định về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và đặc biệt là những quy định về ưu đãi thuế doanh nghiệp là vô cùng cần thiết trong bối cảnh đất nước đang hướng tới mục tiêu trước hết là từ đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển; phù hợp với các cam kết quốc tế, với cam kết tại các thỏa thuận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán để ký kết, tham gia. Qua đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam và tăng việc làm cho người lao động.
Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ Tp.Hcm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ TP.Hồ Chí Minh nhằm đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực giúp công ty ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh hơn.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứng từ tại ngân hàng anz. Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ KTĐN, nếukhông có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.Thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chứcthanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sảnxuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt độngkinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HDbank. Tín dụng ngân hàng là quan h ệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong m ột thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ql & xd giao thông đắk lắk. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh bánh tráng phim hồng thủy. Cơ sở được trang bị hệ thống khử mùi, khử độc khói bụi đảm bảo không xả khí thải độc hại ra ngoài môi trường. Ngoài ra, hệ thống chứa rác thải, đường ống dẫn chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các Yêu Tố Tác Động Tới Quyết Định Mua Đồng Phục Tại Công Ty Ly On. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định mua đồng phục của khách hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định mua sản phẩm đồng phục của khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group.
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam. Nợ phải thu là khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và các trường hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
Giải pháp cho công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Kiên Long tại Việt Nam. Marketing ngân hàng là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế. Nghiên cứu những ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa KTTC & KTT đến hiệu quả quản lý thu thuế tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để giảm gánh nặng thuế và ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận với mục đích gây thất thu hoặc thất thoát thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với cơ quan thuế.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sao nam việt. Chính vì hiểu rõ những quy luật trên, công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt luôn luôn theo dõi doanh thu, chi phí cũng như kết quả hoạt động kinh doanh để đề ra những phương án kịp thời và chính xác, để công ty càng ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức được học tại trường, cùng với sự hướng dẫn của các nhân viên kế toán tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển cho công ty ba cây chổi. Tuy nhiên đối với công ty cổ phần Ba Cây Chổi, là một công ty khá mới về dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ em với lĩnh vực thủ công. Vì vậy cần phải có những chiến lƣợc lâu dài để định hƣớng công ty phát triển trong thời gian sắp tới. Chính vì thế, với vai trò là một nhân viên trong công ty, nên em chọn đề tài: “ Chiến lƣợc phát triển của công ty Cổ phần Ba Cây Chổi giai đoạn 2015 – 2020” cũng nhƣ là một bản phác thảo cho công ty sau này.
Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay tân sơn nhất. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường hàng không đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) nói riêng, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa XNK miễn thuế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất”.
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Khóa luận - Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty thương mại Jtrue. Phương pháp phân tích tài liệu: nghiên cứu các loại sách báo, các bài Khóa luận, luận văn có tại thư viện của trường Đại học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng và các tài liệu khác có liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh cửa hàng hoa tươi tại công ty Hoa Xinh. - Thứ nhất, Cửa hàng hoa tươi là nơi cung cấp các sản phẩm hoa tươi độc đáo, đáng tin cậy với chất lượng cao. Khách hàng có thể thoải mái lựa chọn những mẫu hoa tươi phong phú có sẵn tại shop và chúng tôi sẽ luôn đưa ra những tư vấn hoa để giúp bạn chọn được những sản phẩm hoa phù hợp nhất. Đặc biệt, chúng tôi có thể thiết kế các các sản phẩm hoa theo yêu cầu, sở thích riêng của khách hàng. Đến với Cửa hàng hoa tươi khách hàng sẽ có được những sản phẩm hoa tươi tuyệt vời, độc đáo dành cho riêng mình mà không ai khác có được.
Similar to Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam.doc (20)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa. Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu quá trình nhiệt phân gỗ; xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ bao gồm: nhiệt độ thực hiện quá trình nhiệt phân, thời gian nhiệt phân và tốc độ gia nhiệt tới tỷ lệ và các đặc tính của than hoa sau khi nhiệt phân nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của nhà máy nhiệt điện. Phƣơng pháp điều khiển dự báo dựa trên mô hình của hệ thống thật để dự báo trƣớc các đáp ứng ở tƣơng lai, trên cơ sở đó, một thuật toán tối ƣu hoá hàm mục tiêu sẽ đƣợc sử dụng để tính toán chuỗi tín hiệu điều khiển sao cho sai lệch giữa đáp ứng dự báo và đáp ứng tham chiếu của mô hình là nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI. Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt nhất.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ. Ở Việt Nam, khoai lang là cây lƣơng thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang đƣợc trồng ở khắp mọi nơi trên cả nƣớc từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên hải Miền Trung và vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản lƣợng là 1535,7 nghìn tấn . Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng ĐBSCL liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9.900 ha năm 2000 lên 14.000 ha năm 2007 với sản lƣợng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở ĐBSCL thuộc loại cao nhất nƣớc nhƣng cũng chỉ đạt 20,3 tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp [16].
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm. Mục đích của quá trình này là phá hủy cấu trúc sơ xợi của cellulose, hemicellulose… và tăng hàm lượng proteine trong thức ăn cho gia súc. Hiện nay, bên Nhật làm cái này với qui mô công nghiệp rồi, họ còn sang Việt Nam để định mua bã mía của mình
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần. Nhiệm vụ chủ yếu là ngăn ngừa không cho không khí, hạt bụi, chất nhiễm trùng; từ phòng, khu vực dơ hơn sang phòng, khu vực sạch hơn. Nguyên tắc di chuyển căn bản của không khí là từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Như vậy, phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp cao hơn và ngược lại. Để kiểm soát áp suất phòng thì thường có đồng hồ đo áp suất, khi áp phòng vượt quá sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua cửa gió xì. Thường thì những phòng nào có yêu cầu cao mới gắn miệng gió xì.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ. Nấm được phân loại riêng so với thực vật và động vật được gọi giới nấm. Đặc điểm phân loại quan trọng phân chia nó thành giới riêng có rất nhiều nguyên nhân. Nấm chưa cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào, không có chất diệp lục, chất dự trữ trong nấm không phải là tinh bột và glycogen như thực vật, động vật. Nấm sinh sản bằng bào tử hoặc sinh sản sinh dưỡng (sợi nấm hay tơ nấm). Nấm là sinh vật hoại sinh chúng hấp thụ dinh dưỡng từ các thực vật hoặc động vật chết, một số ký sinh.
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm. Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ [12]. Được sản xuất từ các nguyên liệu dùng để sản xuất bia thông thường như malt, houblon và các nguyên liệu khác, bia không cồn là đồ uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhập liệu 300kgh. Vật liệu ẩm trong kỹ thuật sấy phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành hoặc gia công bản thân các vật liệu như các loại nông sản (lúa, ngô, đậu, v.v…), giấy, vải sợi, gỗ, các loại huyền phù hoặc các lớp sơn trên bề mặt các chi tiết kim loại, v.v… (Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Trần Văn Phú)
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70-78% trọng lượng hạt, thành phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và enzyme để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 -15%) nên cần chú trọng bảo quản.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
========
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ BỘ CHỨNG TỪ
TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hà
Lớp : A1 - K37
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Nhàn
HÀ NỘI -
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan
đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới trong quá trình phát triển. Xu hướng này
ngày càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trường đang trở
thành một sân chơi chung cho tất cả các nước.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế
đã từng bước hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng thiết lập được nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thế
giới, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển mạnh mẽ và đa dạng.
Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được cho sự phát triển thương
mại quốc tế, thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện với
các phương thức thanh toán ngày càng an toàn và hiệu quả, đặc biệt là các
phương thức thanh toán có sử dụng bộ chứng từ. Tuy nhiên, trong thực tế, các rủi
ro trong thanh toán là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và cũng không ít trường hợp nguyên nhân xuất phát từ bộ chứng từ
thanh toán không hoàn thiện, không trung thực, giả mạo...Xác định được tầm
quan trọng của bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu, việc hoàn thiện công tác
thiết lập và xuất trình bộ chứng từ để phòng ngừa, hạn chế những rủi ro trong
thanh toán đã trở nên nhu cầu bức thiết trong bối cảnh hiện nay không chỉ đối với
các doanh nghiệp mà còn cả đối với các tổ chức ngân hàng- người trung gian
giữa người mua và người bán.
Xuất phát từ sự quan tâm đó, người viết xin mạnh dạn chọn đề tài “Tìm
hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu. Thực trạng và các giải
pháp hoàn thiện tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Với lòng say mê nghiên
cứu, với vốn kiến thức tích luỹ được sau 4 năm học tập tại trường Đại học Ngoại
Thương và đặc biệt là được sự giúp đỡ chỉ bảo chu đáo, tận tình của cô giáo,
Thạc sĩ Đặng Thị Nhàn, người viết mong muốn được trình bày một cái nhìn tổng
thể về công tác lập và xuất trình bộ chứng từ trong thanh toán, cũng như
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục trong hoàn cảnh nước ta bây
giờ.
Khoá luận được trình bày theo kết cấu như sau:
Chương I: “Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập
khẩu”
Chương II: “Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ thanh toán trong thanh
toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay”
Chương III: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong
thanh toán xuất nhập khẩu”
Tựu chung lại, mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng của
việc sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay,
từ đó đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ chứng từ
thanh toán này. Mong rằng bài viết sẽ góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu
nhằm thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế diễn ra được trôi chảy hơn.
Do còn những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, khoá
luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn chỉnh
hơn.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU......................................................................................................................................................1
I. Khái niệm và vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.......1
1. Một số khái niệm..........................................................................................................................1
1.1. Phương thức thanh toán quốc tế...........................................................................1
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ ...........................................................................3
2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu .........................................3
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất
nhập khẩu..............................................................................................................................................3
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu tại
ngân hàng..............................................................................................................................................3
2.3. Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại vào việc sử dụng chứng từ...........................................................................................6
II. Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu...............7
1. Hối phiếu thương mại.................................................................................................................8
2. Hoá đơn thương mại....................................................................................................................17
3. Vận đơn đường biển....................................................................................................................21
4. Chứng từ bảo hiểm ......................................................................................................................27
5. Phiếu đóng gói...............................................................................................................................28
6. Giấy chứng nhận xuất xứ..........................................................................................................31
7. Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng...............................................................................35
8. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh ...........................................37
Chương II: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................38
I. Thực trạng sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt
Nam. ................................................................................................................38
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
1. Tình hình sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ..........................39
1.1. Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán dùng chứng từ tại Việt
Nam hiện nay.......................................................................................................................................39
1.2. Tình hình chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ tại các ngân hàng tại
Việt Nam trong thời gian qua.......................................................................................................41
1.3. Tình hình công tác tạo lập bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam...............................................................................................................................................44
2. Điểm lại những tồn tại thường gặp trong việc sử dụng bộ chứng từ thanh toán
xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..........................................................................................................45
2.1. Những sai sót thường gặp trong khi lập bộ chứng từ..................................46
2.2. Một số trở ngại khác thường gặp trong thanh toán sử dụng
bộ chứng từ...........................................................................................................................................57
II. Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập và sử dụng bộ
chứng từ thanh toán .......................................................................................................................59
1. Nguyên nhân chủ quan...............................................................................................................59
2. Nguyên nhân khách quan..........................................................................................................61
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ CHỨNG TỪ TRONG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU.........................................................................................63
I. Kinh nghiệm về việc lập bộ chứng từ thanh toán đối với một số thị trường và
mặt hàng chủ yếu.............................................................................................................................63
1. Một số thị trường..........................................................................................................................63
1.1. Thị trường Mỹ..............................................................................................................63
1.2. Thị trường EU ..............................................................................................................65
1.3. Thị trường Nhật Bản..................................................................................................65
1.4. Thị trường Asean ........................................................................................................66
1.5. Thị trường Hồng Kông.............................................................................................66
2. Một số mặt hàng chủ yếu..........................................................................................................66
2.1. Mặt hàng xuất khẩu....................................................................................................66
2.2. Mặt hàng nhập khẩu...................................................................................................70
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập
khẩu. .......................................................................................................................................................71
1. Giải pháp tầm vĩ mô....................................................................................................................72
1.1. Lựa chọn và vận dụng các văn bản pháp lý và tập quán quốc tế có liên
quan, kết hợp với việc thiết lập môi trường pháp lý trong nước thuận lợi...............72
1.2. Tiến tới đơn giản hoá và tiêu chuẩn hoá bộ chứng từ trong thanh toán
xuất nhập khẩu....................................................................................................................................73
1.3. Tiêu chuẩn hoá sơ đồ lưu chuyển chứng từ.....................................................79
1.4. Vận dụng chứng từ điện tử trong thanh toán xuất nhập khẩu..................79
2. Giải pháp tầm vi mô....................................................................................................................83
2.1. Đối với hệ thống các ngân hàng...........................................................................83
2.2. Đối với đơn vị làm công tác lập chứng từ........................................................88
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỘ CHỨNG TỪ CỦA BỘ CHỨNG TỪ
TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU.
1. Một số khái niệm
1.1. Phương thức thanh toán quốc tế:
Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra
ở khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu
cũng không ngừng phát triển. Để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán quốc tế
ngày càng gia tăng, chúng ta cần có một khái niệm cụ thể, rõ ràng về phương
thức thanh toán như sau:
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thể của các nước được diễn ra
thông qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán, được gọi là
phương thức thanh toán.
Như vậy, phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức
đòi và hoàn trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người
nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong ngoại thương, có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi
phương thức thanh toán đều có ưu điểm, nhược điểm, thể hiện quyền lợi giữa
người nhập khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phương thức thanh toán
thích hợp phải được hai bên thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương.
Mỗi phương thức thanh toán là một phương pháp bảo đảm thanh toán; việc
chuyển giao “tiền thực sự” hay “chi trả” giữa người mua và người bán được thực
hiện bởi các phương thức đó.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, chia
làm hai nhóm chính:
1
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Nhóm những phương thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ
hàng hoá gồm phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ
thu phiếu trơn.
Trong các phương thức thanh toán kể trên, căn cứ đòi và trả tiền của các
bên không phải là bộ chứng từ thanh toán mà dựa chủ yếu trên thực tế của việc
giao hàng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu, trung gian và không có tính quyết
định tới việc thanh toán của người mua đối với người bán. Khi áp dụng những
phương thức này, việc thanh toán tiền hàng chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của
người mua, quyền lợi của người bán không được bảo đảm, gây tình trạng
ứ đọng vốn, dễ bị chiếm dụng vốn. Bởi vậy, những phương thức thanh toán này
chỉ nên áp dụng khi mà giữa hai bên phải thực sự tin cậy lẫn nhau hoặc giá trị
hợp đồng mua bán nhỏ. Đôi khi ngưòi ta cũng áp dụng khi mà khoảng cách giữa
người mua và người bán là gần, tạo điều kiện hai bên hiểu biết và có thể kiểm
soát việc thực hiện đúng theo hợp đồng của nhau.
- Nhóm những phương thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ hàng hoá
như phương thức nhờ thu kèm chứng từ, phương thức tín dụng chứng từ.
Không như các phương thức thanh toán thuộc nhóm kia, nhóm các phương
thức thanh toán này lại sử dụng bộ chứng từ làm cơ sở để tiến hành việc đòi và
trả tiền giữa hai bên. Ngân hàng đã đóng vai trò trung gian và quyết
định tới việc thanh toán, bảo vệ quyền lợi của người bán hơn, dung hoà quyền lợi
của cả hai phía. Vì vậy, phạm vi sử dụng các phương thức này cũng rộng hơn, có
thể áp dụng cho cả những trường hợp người mua và người bán mới quen biết
nhau và giá trị hợp đồng lớn. Tuy nhiên, việc áp dụng những phương thức này,
đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ khá phức tạp, thể hiện trong việc lập
chứng từ. Chứng từ là căn cứ duy nhất để ngân hàng trả tiền, ngân hàng chỉ chịu
trách nhiệm duy nhất về chứng từ chứ không chịu trách nhiệm về hàng hoá, nên
người mua khó loại trừ khả năng người bán giả mạo chứng từ hoặc thay đổi
chứng từ để được thanh toán. Đối với người bán, rủi ro vẫn có thể xảy ra do
người mua có thể dựa vào lỗi chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù hàng hóa đã
được giao đúng phẩm chất và đúng theo hợp đồng ký giữa hai bên.
2
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Mặc dù mỗi nhóm đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, song trên
thực tế nhóm các phương thức thanh toán phụ thuộc vào bộ chứng từ , mà trong
đó đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến hơn cả. Qua
đó thấy rằng bộ chứng từ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, là linh hồn
của phương thức thanh toán, là căn cứ không thể thiếu trong việc tiến hành việc
đòi và trả tiền giữa hai bên trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu.
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ:
Trong thương mại quốc tế hiện nay, căn cứ vào các nguồn luật khác nhau
có nhiều cách phân loại chứng từ. Trong cuốn “Các nguyên tắc thống nhất về nhờ
thu” (Bản sửa đổi 1995, có hiệu lực 1/1/1996, số 522 của phòng thương mại quốc
tế, ICC soạn thảo), viết tắt là URC 522 có định nghĩa về chứng từ như sau:
“Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thương mại...” (điều 2).
-Chứng từ tài chính: Bao gồm các chứng từ : hối phiếu, kỳ phiếu, séc,
hoặc các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền (như thư tín dụng, điện
chuyển tiền, biên lai ký phát,...)
- Chứng từ thương mại: Gồm có các hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng
từ về quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác miễn là
không phải chứng từ tài chính.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, bộ chứng từ thanh toán thông thường
gồm có: hối phiếu, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm,
giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kê khai
đóng gói bao bì chi tiết.
Việc nghiên cứu chi tiết, cụ thể từng loại chứng từ sẽ được đề cập tới ở
phần sau (phần II, Chương I).
2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
Trong giao thương quốc tế, việc thực hiện hợp đồng và việc thanh toán
được tiến hành độc lập nhau về: nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó,
3
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
cơ sở tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực việc chuyển quyền sở hữu
hàng hoá và việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khẩu.
Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao đúng, đủ hàng hay chưa và
giao có đúng thời hạn hay không. Còn người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để
nhận hàng và tiến hàng thanh toán. Trong trường hợp có sự xuất hiện của ngân
hàng-với tư cách là người trung gian giữa người xuất khẩu và ngưòi nhập khẩu-
thì quan hệ giữa các bên và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ. Thông qua
bộ chứng từ, ngân hàng có thể kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người cho họ, và trên cơ sở đó
cũng xem xét người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền chưa.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý một số điểm sau đây:
- Tuỳ từng phương thức thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũng rất
khác nhau. Trong một số trường hợp, chúng là chứng từ đại diện hợp pháp cho
hàng hoá. Điều quan trọng là các chứng từ hợp lệ phải được lập đúng chỗ, đúng
lúc; và để đẩy nhanh việc giao hàng và thanh toán, chúng phải được điền đầy đủ
một cách hợp lệ. Chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ
dẫn đến sự khó khăn trong thanh toán. Do đó, cần phải có một sự quy định rõ
ràng về yêu cầu xuất trình chứng từ, số lượng, số loại, cách thức lập chứng từ
cũng như việc quy định thanh toán tiền dựa vào hợp đồng hay chứng từ (như
L/C; A/P...)
- Tuỳ từng điều kiện giao hàng mà phương thức thanh toán cũng cần phải
xác định cho phù hợp. Bộ chứng từ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất đối với các
điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF, CFR...Ví dụ, đối với điều kiện DAF
(giao hàng tại biên giới) ta vẫn có thể sử dụng phương thức thanh toán kèm
chứng từ (như phương thức tín dụng chứng từ). Nhưng trong trường hợp này, xét
về bản chất, L/C cũng giống như L/G.
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu
tại ngân hàng.
Thông thường thì người mua, hoặc người bán (hoặc người sản xuất) luôn
cần tài chính để thực hiện một thương vụ. Thí dụ, một người nhập khẩu (người
4
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
mua) chỉ muốn thanh toán hàng nhập sau khi anh ta bán được một số hàng. Mặt
khác, người xuất khẩu (người bán) lại có nhu cầu về tài chính để mua nguyên vật
liệu thô phục vụ cho sản xuất hàng hoá mà anh ta bán. Xuất phát từ đặc điểm bộ
chứng từ là căn cứ thanh toán giữa các bên nên có thể coi chứng từ là đại diện
của hàng hoá. Thay vì hàng hoá, người ta có thể buôn bán trao tay bộ chứng từ,
hoặc có thể dùng nó làm vật cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Bộ chứng từ có thể được mua đi bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu
đối với hàng hoá. Trong trường hợp hàng hoá vẫn còn trên đường vận chuyển,
nhưng người mua lại tìm ngay được một đối tác để bán lại thì anh ta có thể
chuyển giao ngay bộ chứng từ cho người thứ ba đó. Khi đó, người mua lại bộ
chứng từ có thể dùng bộ chứng từ để nhận hàng và vấn đề thanh toán sẽ được tiến
hành giữa người bán và người thứ ba này.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được dùng để cầm cố: Người chủ bộ
chứng từ hay hối phiếu có thể mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân
hàng hay một tổ chức tín dụng để cầm cố cho một khoản vay nào đó tại ngân
hàng đó. Ngân hàng cầm cố có thể sử dụng hối phiếu hoặc bộ chứng từ nếu như
người chủ hối phiếu không thực hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khi áp
dụng hình thức này, người cầm cố hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối
phiếu như sau:
Bộ chứng từ cũng có thể được sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng.
Trong trường hợp nhà nhập khẩu phải thanh toán toàn bộ gửi hàng trong khi hàng
lại chưa cập bến, anh ta có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một khoản tín dụng.
Sau khi giải phóng hàng hoá và thu hồi vốn, nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả tiền cho
ngân hàng. Với nghiệp vụ này, ngân hàng phải đương đầu với các rủi ro mất vốn
cho vay, vì vậy ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trước. Các
chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá như vận đơn đường biển, giấy gửi hàng
đường biển, vận đơn đường không, hoá đơn kiêm phiếu nhận hàng, biên lai
chứng nhận gửi hàng,... hay còn gọi là các giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm
vật thế chấp. Các chứng từ này phải được lập dưới dạng có thể chuyển
5
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
nhượng được (ký hậu để trắng hoặc ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng). Một
khi các chứng từ trên không thể chuyển nhượng được (ví dụ vận đơn đích danh)
thì nhà nhập khẩu phải sử dụng hình thức thế chấp khác.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được sử dụng để chiết khấu tại các ngân
hàng. Đối với chiết khấu bộ chứng từ có hai hình thức sau:
- Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu
bán hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách
nhiệm gì về việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phía nước ngoài và việc
sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Hình thức chiết khấu này
bao hàm nhiều rủi ro đối với ngân hàng, do vậy ngân hàng thường thu phí chiết
khấu cao.
- Chiết khấu truy đòi: là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ kỳ hạn
cho ngân hàng để nhận tiền nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng
trong trường hợp ngân hàng không đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Về bản chất,
chiết khấu có truy đòi là việc ngân hàng cho vay trên cơ sở bộ chứng từ do nhà
xuất khẩu xuất trình, thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung
bình để đòi tiền từ nhà nhập khẩu nước ngoài, lãi được tính bằng lãi chiết khấu
tính theo ngày. Mức phí trong chiết khấu có truy đòi tất nhiên sẽ thấp hơn so với
chiết khấu miễn truy đòi do ngân hàng chịu ít rủi ro hơn.
Đối với chiết khấu hối phiếu: đây là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu chưa đáo hạn
cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu
và phí chiết khấu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng mua lại hối phiếu chưa
tới hạn thanh toán của nhà xuất khẩu. Với nghiệp vụ này ngân hàng cung ứng
một khoản vốn cho nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản
xuất. Nhà nhập khẩu sẽ có ngay vốn thay vì phải chờ nhà nhập khẩu thanh toán
do anh ta đã cung cấp một khoản tín dụng thương mại (bán chịu hàng). Còn ngân
hàng có lợi là thu được lãi suất chiết khấu. Một nét đặc trưng của chiết khấu hối
phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho
khách hàng số tiền còn lại. Số tiền đó là giá trị chiết khấu.
6
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
2.3. Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công
nghệ hiện đại vào việc sử dụng chứng từ.
Ngày nay, thương mại điện tử (TMĐT) không chỉ được các quốc gia coi là
một giải pháp hữu hiệu nhất cho việc toàn cầu hoá mà còn là một trong những cơ
hội lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia và toàn cầu lên một bước mới. Theo
con số của Tập đoàn tư vấn Boston Consulting thì doanh số TMĐT năm 1999 đã
tăng trưởng ở mức 120%, đạt 33,1 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng doanh thu bán lẻ
trên thế giới. Theo dự đoán, đến năm 2003 doanh thu từ TMĐT sẽ là 1400 tỷ
USD. Để có thể chia sẻ một phần con số doanh thu khổng lồ đó, các quốc gia
phải có những thay đổi căn bản từ chính sách vĩ mô, cơ sở hạ tầng. Một trong
những chuyển đổi quan trọng có tính quyết định để tham gia TMĐT là việc thiết
lập một cơ sở hạ tầng về thanh toán điện tử, đưa ra những quy định quy tắc về
giao dịch chứng từ điện tử thanh toán và chữ ký điện tử. Để đạt được như vậy,
các phương thức thanh toán quốc tế phải dựa trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toán
chứ không phải là hàng hoá. Bộ chứng từ sẽ dần dần được chuyển từ hình thức
bằng giấy truyền thống sang hình thức mã hoá điện tử, và việc xuất trình bộ
chứng từ sẽ trở nên đơn giản thông qua hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân
hàng nào. Chính điều này tạo tiền đề cho phương thức kinh doanh qua mạng,
TMĐT phát triển.
II. YÊU CẦU VỀ VIỆC TẠO LẬP CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU.
Như đã đề cập ở trên, công việc hết sức quan trọng đối với các nhà xuất
khẩu là phải lập được bộ chứng từ phù hợp hợp đồng và/ hoặc phương thức thanh
toán áp dụng, còn đối với các nhà nhập khẩu là kiểm tra được các chứng từ trước
khi thanh toán. Vì vậy tìm hiểu về nội dung, tác dụng của từng loại chứng từ là
rất cần thiết đối với cả hai bên trong quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu. Thông
thường, yêu cầu đối với bộ chứng từ thanh toán như loại chứng từ, số lượng từng
loại, yêu cầu tạo lập đối với từng loại chứng từ, cơ quan lập chứng từ...là do hợp
đồng mua bán ngoại thương và các phương thức thanh toán
7
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
của hợp đồng quy định. Trong các phương thức thanh toán quốc tế sử dụng phổ
biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ (L/C) là phương thức thanh toán
quy định cụ thể, chi tiết và chặt chẽ nhất đối với việc tạo lập chứng từ. Xuất phát
từ thực tế đó mà khuôn khổ khoá luận này sẽ nghiên cứu về chứng từ chủ yếu
dựa trên những yêu cầu của phương thức tín dụng bằng L/C.
Thông thường, nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trong thanh toán bằng L/C thì
phải xuất trình một bộ chứng từ thanh toán đạt 5 tiêu chuẩn sau đây:
- Đầy đủ chứng từ: Tuỳ vào từng loại L/C mà yêu cầu từng loại chứng từ
và số lượng của từng loại phải nộp cho ngân hàng khi thanh toán.
- Hoàn chỉnh về mặt hình thức bề ngoài của bộ chứng từ xuất trình: bộ
chứng từ cần phải hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nêu trong L/C từ mô tả đặc
điểm của hàng hoá đến chất lượng, phương thức vận tải, giao nhận,...
- Sự nghiêm ngặt về nội dung chứng từ: Vì ngân hàng thanh toán cho
người xuất khẩu dựa vào bộ chứng từ chứ không dựa vào hàng hoá, nên ngân
hàng giám sát rất chặt chẽ nội dung của từng loại chứng từ có phù hợp với yêu
cầu của L/C hay không, thậm chí ngân hàng gây khó khăn trong thanh toán trong
trường hợp nhà xuất khẩu có những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ.
- Các chứng từ phải không mâu thuẫn nhau, ví dụ mô tả hàng hoá trong
hoá đơn phải giống mô tả trong vận đơn và phải đúng quy định của L/C; số
lượng hàng hoá ghi trong các chứng từ phải thống nhất và đúng quy định của
L/C...
- Xuất trình bộ chứng từ phải đúng thời gian quy định của L/C: Nếu trong
L/C không quy định thời gian xuất trình bộ chứng từ, điều 43 UCP-DC quy
định: các Ngân hàng sẽ không chấp nhận các chứng từ xuất trình cho Ngân hàng
sau 21 ngày kể từ ngày giao hàng. Vì vậy, trong mọi trường hợp, các chứng từ
không được xuất trình sau khi hết thời hạn có hiệu lực của L/C.
Thông thường bộ chứng từ thanh toán trong ngoại thương và đặc biệt trong
thanh toán bằng L/C bao gồm các chứng từ sau:
1. Hối phiếu thương mại (Bill of exchange)
1.1. Định nghĩa
8
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
“ Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày
cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một
số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho
một người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu.”
Trong ngoại thương, hối phiếu được coi là một công cụ thanh toán quốc tế
thông dụng và một phương tiện tín dụng. Nó biểu hiện sự cam kết bằng văn bản
giữa người mắc nợ (người nhập khẩu) và người chủ nợ (người xuất khẩu).
1.2. Tác dụng của hối phiếu.
Hối phiếu là công cụ tín dụng
Hối phiếu là một công cụ tín dụng phổ biến giữa:
- Người ký phát hối phiếu và người mắc nợ họ.
- Người sở hữu hối phiếu và người ký phát hối phiếu.
- Một ngân hàng với người có hối phiếu hoặc người phát hành hối phiếu
thông qua hành vi chiết khấu hối phiếu.
Hối phiếu là phương tiện đảm bảo:
Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Điều này
dựa trên cơ sở về tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện, nghĩa là
người chủ nợ luôn luôn có quyền đòi hỏi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào
ngày đến hạn.
Hối phiếu là phương tiện đầu tư vốn
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các ngân hàng đều có thể đầu
tư vào hối phiếu bằng cách mua các loại hối phiếu của người bán.
Hối phiếu là công cụ thanh toán:
Hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả ai liên quan đến nó. Khi hối
phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên hối phiếu được
coi là đã thanh toán.
1.3. Yêu cầu về hình thức và nội dung của hối phiếu.
Do hối phiếu là một công cụ thanh toán và cần phải được lưu hành nên nó
phải có một hình thức nhất định để người ta có thể phân biệt hối phiếu với
9
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
các phương tiện thanh toán khác. Hối phiếu thương mại là một văn bản xác nhận
một trái vụ trả tiền có tính chất thương mại, cho nên hối phiếu phải có hình thức
và nội dung nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó. Trên thế giới hiện nay, hối
phiếu chủ yếu được tạo lập theo “Luật điều chỉnh về hối phiếu” (Uniform Law
for Bills of Exchange) viết tắt là ULB 1930 và theo luật Anh - Mỹ. Trong bối
cảnh Việt Nam, mặc dù chúng ta đã có Pháp lệnh thương phiếu nhưng Pháp lệnh
này được xây dựng chủ yếu trên cơ sở luật ULB 1930. Chính vì vậy, bài khóa
luận này chủ yếu tập trung vào việc phân tích hối phiếu trên cơ sở ULB 1930.
1.3.1. Hình thức của hối phiếu:
Hình thức của hối phiếu được quy định như sau:
- Hối phiếu làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại...đều
không có giá trị pháp lý. Theo luật của các nước nói chung, hối phiếu có thể viết
tay, đánh máy, in sẵn... vẫn có giá trị như nhau.
- Nhìn chung, các mẫu hối phiếu của các nước được in sẵn, có để trống
những đoạn nhất định để người ký phát hối phiếu điền chữ vào. Hình mẫu hối
phiếu của nước ta trước kia do Ngân hàng Nhà nước thống nhất in sẵn và phát
hành. Đối với các nước khác, hình mẫu hối phiếu thương mại là do tư nhân tự
định ra và tự phát hành. Hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của
hối phiếu.
- Ngôn ngữ sử dụng để điền vào các đoạn để trống phải thống nhất với
ngôn ngữ đã in sẵn trên hối phiếu, trừ tên các đương sự và tên các địa điểm nếu
như không thể phiên âm, phiên dịch được. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của
ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lý, nếu nó
được lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút chì,
bằng thứ mực dễ phai mầu như mực đỏ đều trở thành vô giá trị.
Theo pháp lệnh thương phiếu Việt Nam, ngôn ngữ sử dụng có quy định
hơi khác. Cụ thể, hối phiếu phát hành để sử dụng nội địa thì sử dụng ngôn ngữ
10
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
thống nhất là Tiếng Việt, còn hối phiếu có yếu tố nước ngoài thì cho phép lập
song ngữ, vừa Tiếng Anh, vừa Tiếng Việt.
- Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ
tự, các bản đều có giá trị như nhau.Người trả tiền có thể chọn bất kỳ một bản
trong số những bản đó để thanh toán. Trên bản thứ nhất có ghi rõ: “ sau khi nhìn
thấy bản thứ nhất của tờ hối phiếu này (bản thứ hai viết cùng nội dung ngày
tháng không trả tiền)..” (at ...sight of this FIRST of exchange (SECOND of the
same tenor and date being unpaid) và trên bản thứ hai có ghi rõ: “sau khi nhìn
thấy bản thứ hai của tờ hối phiếu này (bản thứ nhất viết cùng nội dung ngày
tháng không trả tiền)...” (at ... sight of this SECOND of exchange (FIRST of the
same tenor and date being unpaid). Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
1.3.2. Nội dung của hối phiếu.
Hối phiếu được quy định rất chặt chẽ về mặt nội dung. Có hai mẫu hối
phiếu: hối phiếu dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu và hối phiếu dùng
trong phương thức tín dụng chứng từ.
Số của hối phiếu (1): người phát hành tự đánh số để tiện theo dõi.
Tiêu đề của hối phiếu (2): Chữ “Hối phiếu” (“Bill of exchange”, có
khi được viết tắt là “EXCHANGE”) là tiêu đề của một hối. Không có tiêu đề
này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. Tuy nhiên, theo luật Anh- Mỹ, tiêu đề lại là
một nội dung tuỳ ý, có thể có hoặc không, miễn là nội dung thoả mãn định nghĩa
về hối phiếu hoặc trong nội dung có bắt gặp từ hối phiếu. Trừ luật BEA 1882 và
UCC 1962, ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối
phiếu.
Địa điểm ký phát hối phiếu và ngày tháng ký phát hối phiếu (3):
- Địa điểm ký phát: Thông thường, địa chỉ của người lập phiếu là địa điểm
ký phát hối phiếu. Không loại trừ, hối phiếu được ký phát ở đâu thì lấy địa điểm
ký phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát thì người ta cho phép
lấy địa chỉ bên cạnh tên của người ký phát làm địa chỉ ký phát hối phiếu. Nếu
trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì hối phiếu đó là vô giá trị.
11
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Địa điểm phát hành là một yếu tố rất quan trọng vì nó là cơ sở để chọn luật áp
dụng.
- Ngày tháng ký phát: ngày tháng ký phát hối phiếu là một yếu tố có tính
bắt buộc, quan trọng bởi nó gắn liền với một số mốc pháp lý sau:
+ Thứ nhất, nó xác định khả năng thanh toán hối phiếu hay năng lực
chủ thể tham gia hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày ký phát hối phiếu xảy ra sau ngày
người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán như bị phá sản , bị
đưa ra toà, bị chết,...thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa.
+ Thứ hai, ngày tháng ký phát xác định thời hạn thanh toán hối
phiếu đối với hối phiếu có kỳ hạn (trên hối phiếu có ghi rằng: “Sau X ngày kể từ
ngày ký phát hối phiếu này”)
+ Thứ ba, ngày tháng ký phát xác định thời hạn của việc xuất trình
theo luật. Ví dụ, theo luật ULB thì thời hạn xuất trình là 1 năm.
+ Thứ tư, ngày tháng ký phát là cơ sở để Ngân hàng kiểm tra sự
đồng nhất về mặt thời gian giữa các chứng từ thanh toán theo L/C. Ví dụ, ngày
ký phát hối phiếu trước ngày phát hành vận đơn thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh
toán hối phiếu này.
Thông thường, theo luật các nước thì tháng phát hành phải ghi bằng chữ.
Ví dụ, tháng mười hai - December.
Thời hạn trả tiền hối phiếu (4): Thời hạn này gồm có hai dạng sau:
- Thời hạn trả tiền ngay: khi đó cách ghi trên hối phiếu sẽ là “Ngay sau khi
nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này” hoặc “sau khi nhìn thấy bản thứ
nhất (hai) của hối phiếu này” ( “at sight of this FIRST (SECOND) of exchange”)
- Thời hạn trả tiền sau: Khi đó ta thường có 4 cách ghi như sau:
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: “X
ngày sau khi nhìn thấy bản thứ....của hối phiếu này...” (at X days after sight...”)
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày ký phát hối phiếu (Hối phiếu
Dato) thì ghi: “X ngày kể từ ngày ký bản thứ ... của hối phiếu này” ( “at X days
after date...”)
12
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
+ Nếu mốc thời gian là một ngày cụ thể nhất định thì ghi: “Đến
ngày...của bản thứ...của hối phiếu này...” (“On ...of this FIRST (SECOND) bill of
exchange...”).
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày giao hàng thì ghi: “X ngày sau khi
ký vận đơn...” (“at ...days after Bill of Lading date...”). Trường hợp này thường
xảy ra trong thanh toán bằng L/C trong đó, thời hạn của hối phiếu bị
ràng buộc bởi ngày phát hành B/L. Mặc dù theo luật Hối phiếu là không được
nhưng trong thực tiễn buôn bán ngoại thương, người ta vẫn chấp nhận hình thức
quy định này.
Những cách ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho
người ta không thể xác định được thời hạn trả tiền là bao nhiêu hoặc nó biến việc
trả tiền của hối phiếu thành có điều kiện thì hối phiếu sẽ vô giá trị. Ví dụ ghi:
“Sau khi tàu biển cập cảng thì trả cho bản thứ... của hối phiếu này” hoặc “Sau khi
hàng hoá đã được kiểm nghiệm xong... thì trả cho bản thứ... của hối phiếu
này...”.v.v.
Địa điểm trả tiền của hối phiếu: phải được ghi rõ ràng trên hối
phiếu. Trong thanh toán quốc tế, địa điểm trả tiền thường là tên một thủ đô hay
thành phố như LONDON, PARIS,...Nếu trên hối phiếu không ghi rõ hoặc không
ghi, người ta có thể lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của người trả tiền là địa điểm trả
tiền của hối phiếu.
Số tiền và loại tiền (5) : Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất
định. Số tiền nhất định này được ghi một cách rõ ràng, đơn giản, người ta có thể
nhìn qua để biết được số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ
tính toán nào, dù là đơn giản. Số tiền được ghi có thể vừa bằng chữ, vừa bằng số
hoặc là hoàn toàn bằng chữ hay hoàn toàn bằng số. Số tiền của hối phiếu phải
nhất trí với nhau trong cách ghi. Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền
bằng chữ và số tiền bằng số thì thường căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trường
hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn bằng chữ thì căn cứ
vào số tiền nhỏ hơn. Cũng cần chú ý rằng số tiền trên hối phiếu không được vượt
quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trong thư tín dụng (L/C).
13
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Với loại hối phiếu thanh toán ngay hoặc hối phiếu thanh toán chậm (quy
định thời điểm thanh toán cụ thể sau khi hối phiếu được xuất trình) thì người phát
hành có thể quyết định số tiền đó có được tính lãi hay không. Nếu có thì lãi suất
phải được ghi rõ bên cạnh số tiền trên hối phiếu. Số tiền trên hối phiếu có thể là
ngoại tệ.
Người hưởng lợi hối phiếu (6): Tên và họ của người hưởng lợi phải
ghi đầy đủ và rõ ràng. Người hưởng lợi là người ký phát hối phiếu, đối với hối
phiếu thương mại, đó là người xuất khẩu và có thể là một người khác do người
hưởng lợi chỉ định. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta thì người hưởng lợi
hối phiếu là các Ngân hàng kinh doanh ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép.
- Nếu người phát hành là người thụ hưởng hối phiếu: trên hối phiếu sẽ
ghi: Quý ông (bà) thanh toán vào ngày... tháng... năm... cho tôi số tiền...
- Nếu người hưởng lợi là người thứ hai: Hối phiếu sẽ ghi: Quý ông (bà)
phải thanh toán vào ngày... tháng...năm...cho ông (bà) (công ty)... số tiền...
- Nếu người hưởng lợi hối phiếu là người thứ ba theo lệnh của của người
thứ hai: Trên hối phiếu sẽ ghi: Quý ông (bà) phải thanh toán vào ngày...
tháng...năm ... theo lệnh của ông (bà) (công ty)... số tiền...
Người trả tiền hối phiếu (7): Họ tên và địa chỉ của người trả tiền hối
phiếu phải được ghi rõ chi tiết ở mặt trước, góc bên trái cuối cùng của tờ hối
phiếu, sau chữ “gửi”. Ví dụ, trong phương thức tín dụng chứng từ dùng L/C
không thể huỷ ngang (irrevocable letter of credit) thì người nhập khẩu yêu cầu
Ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết trả tiền cho mình, do đó Ngân hàng mở L/C
là người trả tiền hối phiếu trong thời hạn hiệu lực của nó. Hối phiếu loại này
được gửi cho ngân hàng mở L/C và trên đó ghi: “To issuing bank...” hoặc nếu có
gửi cho người nhập khẩu thì cũng phải thông qua Ngân hàng mở L/C và ghi: “To
importer, through issuing bank...”. Trong trường hợp phương thức tín dụng
chứng từ dùng L/C không thể huỷ bỏ có xác nhận (confirmed irrevocable letter of
credit) thì người trả tiền hối phiếu là Ngân hàng xác nhận L/C đó (“To
14
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
confirming bank”), bởi vì Ngân hàng này thay Ngân hàng mở L/C trả tiền hối
phiếu của người ký phát.
Người ký phát hối phiếu (8): được ghi ở mặt trước, góc phải cuối
cùng của tờ hối phiếu. Cần chú ý là người có liên quan được ghi trên tờ hối phiếu
phải ghi đầy đủ, rõ ràng tên, địa chỉ mà họ đã dùng để đăng ký kinh doanh.
Người ký phát hối phiếu phải ký tên trên mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ hối
phiếu đó. Chữ ký này thể hiện ý chí cam kết của họ và phải do chính tay người
lập phiếu viết ra và không được đóng dấu đè lên chữ ký. Trong thực tế, có nơi
vẫn đóng dấu nhưng phải đóng dấu bên cạnh chữ ký. Ví dụ ở Việt Nam, mọi chữ
ký dưới dạng in, photocopy, đóng dấu... mà không phải viết tay
đều không có giá trị pháp lý. Nhìn chung, theo luật ULB 1930, việc ký hối phiếu
không loại trừ việc uỷ quyền. Người được uỷ quyền ký phát hối phiếu phải thể
hiện được sự uỷ quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình. Ngôn ngữ thể hiện sự uỷ
quyền phải trùng với ngôn ngữ của hối phiếu, điều quy định này tạo điều kiện dễ
dàng cho những người có liên quan đến hối phiếu thấy có sự uỷ quyền về việc
thành lập hối phiếu đó.
Mẫu hối phiếu nhờ thu
BILL OF EXCHANGE (2)
No__(1)______
For__(5)______
_____________ ____(3)__________20_______
_____________
At ___(4)_____Sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of _________(6)______________________________
________________________________________the sum of
(5)
To______(7)___ Sign
______________
______________ (8)
15
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Mẫu hối phiếu dùng trong tín dụng thư
BILL OF EXCHANGE (2)
No___(1)___
For___(5)____
____________ _____(3)_________20______
____________
At ___(4)_____Sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of ___________(6)____________________________
________________________________________the sum of
(5)
Value received as per our Invoice(s) No.(s):__(9)________
dated ________________________________(10)_______
Drawn under __________________________(11)_______
Irrevocable L/C No.:_____(12)_______dated__(13)______
To____(7)_____ Sign
______________ (8)
Đối với hối phiếu là một phương tiện đòi tiền của phương thức tín
dụng chứng từ, nội dung hối phiếu cần thêm một số chi tiết sau:
- Số và ngày của hóa đơn thương mại: (9), (10)
- Tên Ngân hàng phát hành L/C: (11)
- Số và ngày phát hành của thư tín dụng (L/C): (12), (13)
Có thể nói hối phiếu là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh
toán, đặc biệt nó được sử dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh toán
nhờ thu và tín dụng chứng từ:
- Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, hối phiếu sẽ được chuyển cho
ngân hàng nhờ thu còn bộ chứng từ nhận hàng sẽ được chuyển cho người mua
để nhận hàng. Việc thanh toán hối phiếu này phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí
của người mua và tốc độ thanh toán thường chậm.
16
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: hối phiếu cùng các chứng từ
khác trong bộ chứng từ sẽ được đưa cho ngân hàng để nhờ thu hộ. Tuy phương
thức này giúp người bán khống chế được quyền định đoạt hàng hoá nhưng lại
không thể khống chế người người mua trả tiền đúng hạn hoặc thậm chí việc
người mua có trả tiền hay không.
- Trong phương thức tín dụng chứng từ: hối phiếu phải hoàn toàn phù hợp
với yêu cầu của L/C và các chứng từ khác trong bộ chứng từ. Hơn nữa chúng ta
cần chú ý một số điểm sau khi lập hối phiếu theo L/C:
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền Ngân hàng mở L/C thì hối phiếu phải gửi
cho Ngân hàng này: “to the Issuing Bank”. Nếu quy định “Drafts drawn on
applicant bearing the issuing bank’s name” thì cũng là hối phiếu gửi cho Ngân
hàng mở L/C.
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền Ngân hàng trả tiền (do L/C quy định
Ngân hàng nào là Ngân hàng trả tiền) thì hối phiếu ghi gửi cho ngân hàng này:
“to Drawee Bank”
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền người nhập khẩu thì ngân hàng sẽ coi
hối phiếu như chứng từ bởi người có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong
thời hạn hiệu lực của L/C là ngân hàng mở L/C chứ không phải là người mua.
2. Hoá đơn thương mại (commercial invoice)
2.1. Định nghĩa:
Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu
của người bán đòi người mua phải trả số tiền ghi trên hoá đơn. Trong hoá đơn
thương mại phải nói rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng hoá,
điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải...
2.2. Tác dụng của hoá đơn thương mại:
Có thể kể đến 5 tác dụng chủ yếu của hoá đơn thương mại như sau:
Đóng vai trò trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong bộ chứng
từ có hối phiếu kèm theo, qua hóa đơn người mua có thể kiểm tra lệnh đòi tiền
17
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
trong hối phiếu, khi không có hối phiếu thì hoá đơn có tác dụng thay thế cho hối
phiếu, làm cơ sở cho việc đòi và trả tiền.
Trong việc khai báo hải quan, hoá đơn nói lên giá trị của hàng hoávà
là bằng chứng của sự mua bán, trên cơ sở đó, người ta tiến hành giám sát, quản lý
và tính tiền thuế.
Hoá đơn cung cấp những chi tiết cần thiết về hàng hoá cho việc
thống kê, đối chiếu hàng hoá với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
Trong một số trường hợp nhất định bản sao hoá đơn thương mại được dùng làm
như một thông báo của kết quả giao hàng để người mua nhận hàng và trả tiền.
Trong nghiệp vụ tín dụng: Hóa đơn thương mại với chữ ký chấp
nhận trả tiền có thể đóng vai trò của một chứng từ đảm bảo cho việc vay mượn.
Ngoài ra, hoá đơn thương mại còn được dùng để xin giấy chứng
nhận xuất xứ, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, xuất trình
cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu xin cấp ngoại tệ,...
2.3. Phân loại hoá đơn:
Ngoài hoá đơn thương mại, trong thực tế ta còn thường gặp các loại hoá
đơn sau:
Hoá đơn tạm thời (Provisional Invoice):
Là hoá đơn dùng để thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp :
- Giá hàng mới là giá tạm tính
- Thanh toán từng phần hàng hoá (trong trường hợp giao hàng từng phần).
Ngoài tác dụng dùng để thanh toán như trên, hoá đơn tạm thời còn được
dùng như là một tài liệu ghi nhớ khi thương lượng mua bán hoặc dùng để làm thủ
tục xin giấy phép nhập khẩu, nếu cần. Trong những trường hợp này, trên hóa đơn
tạm phải luôn ghi một mệnh đề: “không dùng cho mục đích thuế quan” (not for
custom purposes).
Hoá đơn chính thức (Final Invoice):
Là hóa đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng.
Hoá đơn chi tiết (Detailed Invoice):
18
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Là hoá đơn có tác dụng nêu chi tiết các bộ phận và đơn giá hàng từng loại.
(như phụ tùng máy nhiều loại)
Hoá đơn chiếu lệ (Proforma Invoice):
Là loại chứng từ có hình thức giống như hoá đơn, không có tác dụng thanh
toán vì nó không phải là một yêu cầu đòi tiền, được lập trước khi bán hàng. Nó
được sử dụng làm:
- Đơn chào hàng
- Khai giá trị hàng đem đi hội chợ triển lãm tại nước ngoài, bán đấu giá,
gửi kho,...
- Chứng từ phục vụ khai báo hải quan để xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Hoá đơn trung lập (Neutral Invoice):
Được sử dụng khi người mua có yêu cầu và được ngân hàng chấp nhận
nhằm để người mua sau khi mua có thể sử dụng chính hoá đơn này để bán hàng
cho người khác.
Hoá đơn xác nhận (Certified Invoice):
Là hoá đơn có chữ ký của Phòng Thương mại và công nghiệp, xác nhận về
xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hoá đơn này được dùng như một chứng từ kiêm
cả chức năng hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.
Hoá đơn hải quan (Custom’s Invoice):
Là hóa đơn tính toán trị giá hàng theo giá tính thuế của hải quan và tính
toán các khoản lệ phí của hải quan. Hoá đơn này ít quan trọng trong lưu thông.
Hoá đơn lãnh sự (Consular Invoice):
Là hóa đơn có xác nhận của lãnh sự nước người mua đang làm việc ở nước
người bán. Hoá đơn này có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ.
2.4. Yêu cầu về nội dung của hoá đơn thương mại.
Mẫu hóa đơn thương mại thường do các công ty lựa chọn và soạn thảo. Nó
được sử dụng phổ biến trong các phương thức thanh toán, và là chứng từ không
thể thiếu trong bộ chứng từ xuất trình thanh toán. Đặc biệt trong phương thức tín
dụng chứng từ, nội dung hóa đơn được quy định khắt khe và chặt chẽ nhất, cụ thể
là phải thể hiện đầy đủ các mục sau:
19
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Mục Shipper / Exporter: tên và địa chỉ của người bán, người xuất khẩu.
Mục này phải thể hiện đầy đủ những yêu cầu như L/C quy định và phải phù hợp
với vận đơn.
- Mục Consignee: tên và địa chỉ người nhận hàng. Mục này phải phù hợp
với yêu cầu của L/C mà thông thường là người mà hối phiếu thương mại ký phát.
- Mục Invoice No. và Date: số và ngày lập hóa đơn. Ngày này phải trùng
hoặc trước với ngày ký B/L.
- Mục L/C No.và Date: Số và ngày phát hành L/C
- Mục Notify party: Tên và địa chỉ của người được thông báo
- Mục L/C issuing bank: Tên Ngân hàng phát hành tín dụng thư.
- Mục Port of loading, Port of discharge: Tên cảng bốc hàng, cảng dỡ
hàng
- Mục Carrier: Tên phương tiện vận chuyển
- Mục Sailing on or about: Ngày tàu (phương tiện vận chuyển) đi.
- Phần các mục No. of carton, Description of goods, quantity: phải ghi rõ
số lượng thùng carton, quy cách phẩm chất của hàng hoá (tên hàng hoá, ký mã
hiệu của hàng hoá), số lượng hàng hóa.
- Mục Unit Price: Ghi đơn giá của hàng hoá, loại tiền.
- Mục Amount: ghi tổng trị giá của đơn hàng, loại tiền.
- Mục In say: ghi tổng trị giá của đơn hàng bằng chữ. Số này phải trùng
khớp với phần ghi bằng số ở trên.
- Ngoài ra, trên hoá đơn phải thể hiện điều kiện cơ sở giao hàng.
- Nếu L/C yêu cầu phải ghi những ghi chú bổ sung vào hoá đơn thì ghi vào
phần cuối cùng bên trái của hoá đơn.
COMMERCIAL INVOICE
Shippet / Exporter
(Tên, địa chỉ nhà xuất khẩu, người gửi hàng)
Invoice No.: (Số hoá đơn)
Date: (Ngày ký hóa đơn)
Consignee L/C No (Số L/C)
20
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
(Tên, địa chỉ người nhận hàng) Date (Ngày phát hành
Notify Party L/C issuing bank
(Tên và địa chỉ người được thông báo) (Ngân hàng phát hành
Port of loading Port of discharge Remark
(Cảng đi) (Cảng đến)
Carrier Sailing on or about
(Tên phương tiện (Ngày tàu đi)
vận chuyển)
No. Carton Description of goods Quantity Unit Price Amount
(số kiện) (Mô tả hàng hoá) (Số lượng) (Đơn giá) (Tổng giá trị)
Total
Insay Nhà xuất khẩu/ người bán
(Trị giá hoá đơn ghi bằng chữ ký tên, đóng dấu
Điều kiện giao hàng (Nếu L/C yêu cầu)
Những ghi chú khác, nếu L/C yêu cầu)
Ngoài ra, cần lưu ý những điểm sau khi lập hoá đơn thương mại theo L/C *. Hoá
đơn người bán cấp phải là hoá đơn thương mại đã ký “signed commercial
invoice”. Có khi L/C còn yêu cầu phải ghi số giấy phép nhập khẩu
21
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
“indication import licence No.” vào hóa đơn và cách tính của hoá đơn như chiết
giá (discount) hay trừ hoa hồng (commission).
*. Nếu giao hàng theo điều kiện FOB thì chỉ cần hoá đơn thương mại
chung (commercial invoice)
3. Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
Có thể nói vận đơn là một trong những chứng từ quan trọng nhất trong bộ
chứng từ thanh toán ngoại thương. Căn cứ vào từng phương thức vận chuyển mà
vận đơn cũng có nhiều loại: vận đơn đường biển, vận đơn đường sông, vận đơn
đường sắt, vận đơn hàng không, vận đơn liên hợp,...Tuy nhiên, trong các phương
thức vận tải được sử dụng ngày nay, vận tải đường biển ra đời sớm nhất và đóng
vai trò quan trọng nhất trong việc vận chuyển hàng hoá ngoại thương. Khối
lượng hàng hoá buôn bán đường biển không ngừng tăng qua các năm với giá trị
luôn chiếm hơn 80% tổng lượng giá trị buôn bán xuất nhập khẩu trên toàn thế
giới. Chính vì lẽ đó mà vận đơn đường biển trở nên phổ biến và quan trọng đối
với mọi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
3.1.Định nghĩa:
Vận đơn đường biển là một chứng từ chứng minh cho một hợp đồng vận
tải đường biển, cho việc nhận hàng hoặc xếp hàng của người chuyên chở và bằng
vận đơn này, người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi xuất trình nó.
Từ khái niệm trên ta thấy người cấp vận đơn là người chuyên chở, chủ tàu
hoặc người được họ uỷ quyền, khi hàng đã được xếp lên tàu hay khi nhận để xếp.
3.2. Chức năng: Vận đơn đường biển có 3 chức năng cơ bản:
- Là biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
- Là chứng từ sở hữu những hàng hoá mô tả trên vận đơn. Ai cầm vận đơn
thì người đó có quyền sở hữu đối với hàng hoá.
- Là bằng chứng của hợp đồng thuê tàu đã được ký kết giữa hai bên.
3.3. Phân loại: Có nhiều cách phân loại vận đơn:
Xét theo dấu hiệu trên vận đơn có ghi chú xấu về hàng hoá hay
không thì có 2 loại:
22
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vân đơn không có thêm điều khoản
hay ghi chú rõ ràng điều kiện khiếm khuyết của hàng hoá, của bao bì.
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): là loại vận đơn trên đó người
chuyên chở có ghi những ghi chú xấu về tình trạng hàng hoá hay bao bì. Ví dụ:
“thùng bị vỡ”, “Đựng trong những bao rách hay đã sử dụng rồi”. Thông thường,
những vận đơn có ghi chú xấu thì ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi có quy
định riêng.
Xét theo dấu hiệu người vận tải nhận hàng khi hàng đã được xếp lên
tàu hay chưa thì có hai loại vận đơn:
- Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L): là vận đơn được
cấp khi hàng đã nằm trên tàu.
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): là vận
đơn được cấp trước khi hàng hoá được xếp lên tàu. Trên vận đơn không ghi rõ
ngày, tháng được xếp xuống tàu. Sau khi xếp hàng xuống tàu, người gửi hàng có
thể đổi lấy vận đơn đã xếp hàng.
Xét theo dấu hiệu quy định người nhận hàng thì có 3 loại vận đơn
sau:
- Vận đơn theo lệnh (B/L to order): là vận đơn theo đó người chuyên chở
sẽ giao hàng theo lệnh của người gửi hàng, ngân hàng hoặc người nhận hàng.
- Vận đơn đích danh (B/L to a named person or Straight B/L): là vận đơn
trong đó ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng, do đó hàng chỉ có thể giao được
cho người có tên trong vận đơn.
- Vận đơn xuất trình (Bearer B/L): còn có tên gọi là vận đơn vô danh, là
vận đơn trong đó không ghi rõ tên người nhận hàng, cũng không ghi rõ theo lệnh
của ai. Người chuyên chở sẽ giao hàng cho người cầm vận đơn và xuất trình cho
họ. Vận đơn này thường được chuyển nhượng bằng cách trao tay.
Xét theo dấu hiệu hàng hoá được vận chuyển bằng một hay nhiều
tàu thì có 3 loại vận đơn sau:
23
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): cấp cho hàng hoá được chuyên chở bằng
một con tàu đi từ cảng xếp đến cảng đích, nghĩa là tàu chở đi thẳng từ cảng đến
cảng.
- Vận đơn suốt (Through B/L): là vận đơn dùng trong trường hợp chuyên
chở hàng hoá giữa các cảng bằng hai hoặc nhiều tàu thuộc hai hay nhiều chủ
khác nhau. Người cấp vận đơn đi suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trên
chặng đường từ cảng xếp đến cảng dỡ cuối cùng.
- Vận đơn địa hạt (Local B/L): là vận đơn do các tàu tham gia chuyên chở
cấp, loại vận đơn này chỉ có chức năng là biên lai nhận hàng hoá mà thôi.
Ngoài ra còn có thể kể đến một số loại vận đơn khác như:
- Vận đơn chở container (Container B/L)
- Vận đơn do người giao nhận cấp (Forwarder’s B/L hay House B/L)
- Vận đơn tập hợp (Groupage B/L)
- Vận đơn rút gọn (Short form B/L)
Trong trường hợp một lô hàng được giao cho nhiều người nhận hàng khác
nhau, vận đơn dùng vào việc chia lẻ hàng như vậy mang tên là “lệnh giao hàng”
(Delivery order).
3.4. Yêu cầu về nội dung của vận đơn đường biển:
Vận đơn đường biển gồm có hai phần:
Phần một (mặt trước của vận đơn): phần này có các mục mà người
gửi hàng tự khai như ghi tên người gửi, tên tàu, số liệu chuyến đi, tên hàng, ký
mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng bao bì, tên người nhận, tình hình trả cước,
xếp hàng, số bản gốc được lập và ngày thàng cấp vận đơn.
Sau đây là một số chi tiết chủ yếu liên quan đến tàu và hàng thể hiện ở
mặt trước của B/L:
(1) Tên, địa chỉ của hãng tàu, đại lý tàu biển
(2) Shipper: Tên, địa chỉ người gửi hàng
(3) Consignee: Tên, địa chỉ người nhận hàng hoặc theo lệnh “to order”
(4) Notify party: Tên, địa chỉ người được thông báo
(5) Vessel: Tên tàu
24
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
(6) Port of loading: Tên cảng xếp hàng
Shipper (2)
Consignee (3)
HEUNG-ASHIPPING CO. LTD
Notify party (4)
BILL OF LADING
(1)
Pre-carriage by Place of receipt
Ocean vessel Voy. No. Port of loading
(5) (5) (6)
Port of dischange Place of delivery Final destination for the Merchant reference
(7) (8)
Container No. Seal No. Number of Kind of packages: Gross Measurement
Marks and containers or Description of goods weight (13)
Number packages (11) (12)
(9) (10)
Total No. of containers
or packages (in words)
Freight and charges Revenue tons Rate Per Prepaid Collect
(14)
Ex. Rate Freight prepaid at Freight payable at place and date of issue
(15)
Total prepaid in No. of original B(s)/L
(16)
Date Signature
25
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
(7) Port of discharge: Tên cảng dỡ hàng
(8) Place of delivery: Tên cảng dỡ cuối cùng (khi hàng có chuyển tải)
(9) Mark and Number: Ký mã hiệu ghi trên bao bì (nếu có)
(10) Number of Containers or pkgs: Số lượng container hoặc số lượng
kiện.
(11) Kind of packages; description of goods: hình thức đóng gói và mô tả
hàng hoá.
(12) Gross weight: Trọng lượng cả bì (MT hoặc KG)
(13) Measurement: thể tích lô hàng (M3
)
(14) Freight and charges: Cước phí và phụ phí
(15) Place of issue, Date: địa điểm, ngày tháng phát hành vận đơn
(16) Number of original B/L: số lượng vận đơn gốc phát hành.
Ngoài ra, tuỳ theo từng mẫu và yêu cầu của từng loại vận đơn mà người
lập phải điền thêm các thông tin về số và ngày phát hành L/C.
For the Master (or as Agent for the carrier): chữ ký của thuyền trưởng hoặc đại lý
của người chuyên chở.
Phần hai (mặt sau của vận đơn): in sẵn các điều khoản được áp dụng
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Trách nhiệm và nghĩa vụ của người chuyên chở (responsibility clause):
Điều 3 công ước Brusels 1924 quy định 3 trách nhiệm như sau:
- Trước khi và bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn
hợp lý để tàu có đủ khả năng đi biển. Tức là: tàu phải bền chắc để chịu được sóng
gió bình thường như các tàu khác; tàu phải được trang bị, cung ứng đầy đủ
về các mặt, tàu phải được tu sửa tốt, các hầm tàu phải bảo đảm việc chứa hàng,
nhận hàng, bảo quản hàng hoá.
- Người chuyên chở phải tiến hành một cách thích hợp và cẩn thận việc
xếp hàng, sắp đặt hàng hoá, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng. Trách nhiệm này
gọi là trách nhiệm thương mại của người chuyên chở. Nó được bắt đầu từ khi
26
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
cần cẩu móc vào hàng ở cảng xếp hàng cho đến khi cần cẩu dời khỏi hàng ở cảng
dỡ hàng.
- Khi đã nhận xong hàng hoá, người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý
của họ phải cấp cho người gửi hàng- theo yêu cầu của họ- một bộ vận đơn (full
set of B/L)- thông thường gồm 3 bản chính và một số bản phụ tuỳ ý.
Miễn trách của người chuyên chở (immunity liability clause)
Điều 4 công ước Brusels 1924 quy đinh 17 trường hợp và nguyên nhân
làm căn cứ miễn trách cho người chuyên chở đối với mất mát, hư hỏng của hàng
hoá.
Ngoài ra trong vận tải đơn còn có điều khoản về thể thức tố tụng, quy định
các tranh chấp sẽ được giải quyết tại cơ quan trọng tài hàng hải và theo luật của
nước chủ tàu, điều khoản hai tàu đâm va cùng có lỗi...
Vận đơn là một chứng từ vận tải không thể thiếu trong bộ chứng từ xuất
trình thanh toán nếu hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển. Trong mọi
phương thức thanh toán, kể cả các phương thức thanh toán không kèm chứng từ
như chuyển tiền, ghi sổ, người mua luôn đòi hỏi người bán phải giao cho mình
vận đơn cùng các chứng từ khác để làm cơ sở nhận hàng. Đặc biệt, trong các
phương thức thanh toán như nhờ thu kèm chứng từ và tín dụng chứng từ, người
bán thường phải xuất trình 3 bản chính vận đơn và nếu là phương thức tín dụng
chứng từ thì cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Thư tín dụng thường yêu cầu B/L là “A full set clean shipped on board”
ocean bill of lading (một bộ vận tải đơn đường biển hoàn hảo, đã xếp hàng lên
tàu”. Còn vận tải đơn trao cho người nhận hàng (consignee) theo lệnh của ai thì
hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người bán và người mua. Cụ thể sự
thoả thuận thể hiện trong L/C như sau:
*. “Made out to order of shipper and endorsed in blank” tức là “làm
theo lệnh của người gửi hàng và ký hậu để trống” thì trên vận đơn phải ghi rõ “to
order of shipper” và người gửi hàng phải ký hậu để trống trên B/L.
*. “Made out to order of issuing bank” tức là “làm theo lệnh của
ngân hàng mở L/C” thì trên B/L phải ghi rõ “to order of issuing bank” là đủ
27
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
*. “Made out to order of issuing bank and endorsed in blank” tức là
“làm theo lệnh của ngân hàng mở L/C và ký hậu để trống” thì trên B/L ghi “to
order of issuing bank” và người gửi hàng phải ký hậu để trống trên B/L.
*. “Made out to order and endorsed in bank” tức là “làm theo lệnh
và ký hậu cho Ngân hàng” thì trên B/L ghi “to order” và mặt sau của B/L người
gửi hàng ghi câu “delivery to the order of issuing bank” và ký tên. (giao hàng
theo lệnh của ngân hàng)
- Vận tải đơn thường thông báo cho người nhận hàng, “notify accountee”
(thông báo cho người mua).
4. Chứng từ bảo hiểm:
4.1. Định nghĩa:
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm (trong trường hợp
mua bảo hiểm ở nước ta, đó là Công ty Bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt) cấp nhằm
hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức
bảo hiểm với người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm
nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra và những rủi ro mà hai bên đã thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm và người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm.
4.2. Phân loại:
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng có hai loại sau:
- Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp,
bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm, nhằm hợp thức hoá
hợp đồng này.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): là chứng từ do người
bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hoá bảo hiểm theo
điều kiện của hợp đồng.
4.3. Yêu cầu về nội dung:
- Đơn bảo hiểm có những nội dung chủ yếu sau:
28
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
+ Các điều khoản chung và có tính thường xuyên, trong đó người ta
quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo từng
điều kiện bảo hiểm.
+ Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm: bao gồm: đối tượng
bảo hiểm (tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, phương tiện chuyên chở), giá trị bảo
hiểm (mức bảo hiểm tối thiểu là 110% trị giá hàng hoá và phải thể hiện bằng
đồng tiền ghi trên hợp đồng hoặc L/C), điều kiện bảo hiểm theo như thoả thuận,
tổng chi phí bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có những nội dung chủ yếu như các điều
khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán
phí bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thoả thuận.
Chứng từ bảo hiểm thường dùng phổ biến trong các phương thức tín dụng
chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ hoặc thường được lập khi người mua có yêu
cầu. Nếu là chứng từ bảo hiểm lập theo L/C thì cần lưu ý một số điểm sau:
- Nếu bảo hiểm do người mua chịu (CFR) thì L/C ghi “insurance covered
by buyer under policy No.... the shipper must notify...”, người bán phải kiểm tra
xem nội dung cần thông báo là gì? có chấp nhận được không?
- L/C quy định những điều kiện bảo hiểm là gì, ví dụ “I/P covering FPA
claim payable on (cơ quan nào) in (tiền tệ nào) one original to be filed at (ngân
hàng nào)
- Trừ khi L/C quy định khác, số tiền bảo hiểm tối thiểu là 110% trị giá CIP
hoặc 110% trị giá CIF.
5. Phiếu đóng gói (Packing list):
5.1. Định nghĩa:
Là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng trong kiện hàng (thùng hàng, hòm,
kiện, container,...), chỉ ra vật liệu đóng gói được sử dụng và ký hiệu hàng hoá
được ghi ở phía ngoài. Một số còn bao gồm cả kích thước và trọng lượng của
hàng hoá. Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hoá. Phiếu đóng gói được
đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để
trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì.
29
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
5.2. Tác dụng:
Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hoá trong mỗi kiện. Phiếu
đóng gói thường được lập thành 03 bản: Mỗi bản có tác dụng cụ thể như sau:
Một bản để trong kiện hàng để cho người nhận hàng có thể kiểm tra
hàng trong kiện khi cần. Nó là chứng từ để đối chiếu hàng hoá thực tế với hàng
hóa mà người bán gửi đi.
Một bản được tập hợp cùng với các phiếu đóng gói khác tạo thành
một bộ và được xếp vào kiện hàng thứ nhất của lô hàng nhằm tạo điều kiện thuận
tiện cho việc kiểm tra hàng hóa của người nhận hàng.
Một bản còn lại cũng được lập thành một bộ, kèm theo hoá đơn
thương mại và các chứng từ khác lập thành bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng
làm cơ sở thanh toán tiền hàng.
5.3. Phân loại:
Ngoài loại phiếu đóng gói thông thường, còn có các loại sau:
Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed Packing list):
Là phiếu đóng gói có nội dung liệt kê tỉ mỉ hàng hóa trong kiện hàng. Đôi
khi nội dung không có gì khác biệt so phiếu đóng gói thông thường, nhưng nếu
nó có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết thì nó trở thành phiếu đóng gói chi tiết.
Phiếu đóng gói trung lập (Neutral Packing list):
Là phiếu đóng gói trong đó không ghi tên người bán và người mua nhằm
để người mua có thể sử dụng phiếu này bán lại hàng hoá cho người thứ ba.
Ngoài phiếu đóng gói còn có một loại chứng từ tương tự đó là bản kê chi
tiết hàng hoá (Specification): là bản thống kê toàn bộ hàng hoá của lô hàng được
phân bổ trong các kiện. Đơn giản hoá đó là bản tổng hợp của các phiếu đóng gói.
Nó được dùng trong các trường hợp hàng hoá phức tạp (như phụ tùng, dụng cụ,
hoá chất thí nghiệm...)
5.4. Yêu cầu về nội dung của phiếu đóng gói.
Phiếu đóng gói là một trong các chứng từ không thể thiếu của bộ chứng từ
xuất trình thanh toán. Nó chính là chứng từ thể hiện chi tiết lô hàng, là căn cứ để
30
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
người mua xác nhận việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không
và là cơ sở để người bán làm bằng chứng từ đã giao hàng đúng quy định. Mẫu
phiếu đóng gói cũng có thể có nhiều mẫu khác nhau, tuỳ thuộc từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên, phiếu đóng gói sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
không thể thiếu các nội dung chủ yếu sau:
PACKING LIST
Shipper / Exporter Invoice No.: (Số hoá đơn)
(tên, địa chỉ người bán hàng, xuất khẩu) Date: (Ngày phát hành hoá đơn)
Consignee L/C No.: (Số L/C)
(tên, địa chỉ người nhận hàng) Date: (Ngày phát hành L/C)
Notify: L/C issuing bank:
(Tên, địa chỉ người được thông báo) (Tên ngân hàng phát hành L/C)
Port of loading Port of discharge Remark:
(Cảng xếp) (Cảng dỡ)
Carrier Sailing on or about
(Tên phương tiện (Ngày tàu đi)
vận chuyển)
No. carton Description of Net weight Gross weight Measurement
goods (Kgs) (Kgs) (CBM)
(Số kiện) (Mô tả hàng hóa) (Trọng lượng (Trọng lượng (Số khối, kích
tịnh) cả bì) cỡ)
31
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Total:
Những ghi chú khác nếu L/C yêu cầu Người bán
Ký tên, đóng dấu
(nếu L/C yêu cầu)
Tên người bán, người mua: Phải phù hợp với quy định của L/C
Tên hàng và mô tả hàng hoá phải phù hợp với L/C
Số hiệu hợp đồng
Số L/C và ngày phát hành L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ)
Số hiệu, ngày phát hành hóa đơn
Tên tàu, ngày bốc hàng, cảng bốc, cảng dỡ
Số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng hóa đựng
trong kiện hàng, trọng lượng hàng hoá đó, thể tích của kiện hàng
Số lượng container và số container.
Ngoài ra, phiếu đóng gói đôi khi còn ghi rõ tên xí nghiệp, tên người
đóng gói và tên người kiểm tra kỹ thuật.
6. Giấy chứng nhận xuất xứ:
6.1. Định nghĩa:
Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan thẩm
quyền, thường là Phòng thương mại / Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản
xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.
6.2. Tác dụng:
- Tạo điều kiện cho hải quan nước nhập khẩu vận dụng chính sách thuế vào
việc tính thuế.
32
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Bảo đảm phẩm chất hàng hoá, đặc biệt là hàng thổ sản, đặc sản.
1.6.3. Phân loại: C/O có nhiều loại như sau:
- FORM A: dùng cho các mặt hàng xuất khẩu từ các nước chậm và đang phát
triển sang các nước công nghiệp phát triển (24 nước thuộc khối OECD)để được
hưởng ưu đãi thuế quan (mức thuế suất rất thấp, chỉ từ 0 đến 3%) trong khuôn
khổ Hiệp định ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized system of
preferences) để thành lập khu vực thương mại tự do AFTA. Giấy chứng nhận
xuất xứ FORM A phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai
phải phù hợp với quy định của hợp đồng hay thư tín dụng và các chứng từ khác
như vận đơn, hoá đơn thương mại...
- FORM B: dùng cho các sản phẩm xuất khẩu sang mọi nước trên thế giới.
- FORM T: dùng cho các sản phẩm dệt may xuất khẩu sang các nước EU.
- FORM O: dùng cho việc xuất khẩu cafe sang các nước thành viên của Hiệp
hội cafe thế giới ICO. Giấy chứng nhận xuất xứ FORM O phải được khai bằng
tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với quy định của hợp đồng
hay thư tín dụng và các chứng từ khác như hoá đơn thương mại, vận đơn...
- FORM X: dùng cho các mặt hàng cafe xuất khẩu sang các nước không phải
là thành viên của ICO.
- FORM D: là loại C/O dùng cho các mặt hàng xuất khẩu sang các nước
thuộc khối ASEAN để được hưởng chế độ thuế ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT-
Common Effective Preferential Tariff). Giấy chứng nhận xuất xứ
FORM D phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù
hợp với tờ khai hải quan đã được thanh khoản và các chứng từ khác như vận đơn,
hoá đơn thương mại và giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ của công ty giám định
hàng hoá xuất khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). ở Việt Nam, cơ quan
cấp giấy chứng nhận xuất xứ FORM D là Bộ thương mại
6.4. Yêu cầu về nội dung của giấy chứng nhận xuất xứ:
Sau đây là nội dung của giấy chứng nhận xuất xứ FORM D, loại giấy
chứng nhận xuất xứ phổ biến nhất đối với Việt Nam hiện nay:
- Ô số 1: Tên giao dịch của người xuất hàng + địa chỉ + tên nước (Việt Nam).
33
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Ô số 2: Tên người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (phù hợp với tờ khai hải quan
đã được thanh khoản)
- Ô trên cùng bên phải: do phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực ghi. Số tham
chiếu gồm 12 ký tự, chia làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
+ Nhóm 1: 02 ký tự VN (Viết in) là viết tắt của hai chữ Việt Nam.
+ Nhóm 2: 02 ký tự (Viết in) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các
chữ viết tắt như sau:
BR: Bruney IN: Indonesia ML: Malaysia
PL: Philippines SG: Singapore TL: Thailand
+ Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp giấy chứng nhận
+ Nhóm 4: 01 ký tự thể hiện tên phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực
cấp giấy chứng nhận mẫu D theo quy định sau:
Số 1: Hà Nội Số 3: Đà Nẵng Số 5:TP Hồ Chí Minh
Số 2: Hải Phòng Số 4: Nha Trang Số 6: Cần Thơ
+ Nhóm 5: gồm 05 ký tự biểu hiện số thứ tự của giấy chứng nhận mẫu D.
Giữa nhóm 3 và 4 cũng như giữa nhóm 4 và 5 có dấu gạch chéo "/".
Ví dụ: Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội cấp giấy chứng nhận
xuất xứ mẫu D mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khâủ sang Singapore trong
năm 2002 thì các ghi số tham chiếu của giấy chứng nhận mẫu D này sẽ như sau:
VN- SG 02/1/00006
- Ô số 3: Tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh "by air", nếu
gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) + từ cảng nào tới cảng nào?
- Ô số 4: Để trống (sau khi nhập khẩu hàng hóa, cơ quan hải quan tại cảng hoặc
địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho Phòng quản lý
xuất nhập khẩu khu vực đã cấp giấy chứng nhận mẫu D này).
- Ô số 5: Danh mục hàng hoá (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước trong một
thời gian).
- Ô số 6: Ký mã và số hiệu của kiện hàng.
- Ô số 7: Số, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và số HS của
nước nhập khẩu).
34
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Trường hợp hàng hoá/ sản phẩm có xuất xứ toàn bộ tại Việt Nam
(không sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu) thì đánh chữ "X".
+ Trường hợp hàng hoá không được sản xuất hay khai thác toàn bộ tại
Việt Nam như quy tắc 3 của quy chế xuất xứ thì khai rõ số phần trăm trị giá đã
được tính theo giá FOB của hàng hoá được sản xuất hay khai thác tại Việt Nam,
ví dụ 40%.
+ Trường hợp hàng hóa có xuất xứ cộng gộp như quy tắc 4 của quy chế
xuất xứ thì ghi rõ số phần trăm của hàm lượng có xuất xứ cộng gộp ASEAN, ví
dụ 40%.
- Ô số 9: Trọng lượng cả bì hoặc số lượng và giá trị khác (giá FOB)
- Ô số 10: Số và ngày của hoá đơn thương mại.
1. Goods consigned from Reference No.
ASEAN COMMON EFFECTIVE
PREFERENTIAL TARIFF SCHEME
CERTIFICATE OF ORIGIN
(Combined Declaration and Certificate)
2. Goods consigned to
FORM D
Issued in . . . . .
3. Means of transport and route 4. For Official Use
Departure Preferential Treatment Given
Vessel’s name / aircraft etc. under ASEAN Common effective
Preferential Tariff Scheme
Port of Discharge Preferential Treatment Not given
(Please state reasion/s)
Signature of Authorised Signatary
of the Importing Country
5. Item 6. Marks 7. Number and 8. origin 9. Grros 10.Number
Number and type of packages, criterion weight or and date of
numbers on description of other invoices
packages goods quantity and
value (FCS)
35