1. Kinh tế dầu khí
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
~~~~~~*~~~~~~
NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU
HỌC PHẦN: KINH TẾ DẦU KHÍ
ĐỀ TÀI 9: RỦI RO, KHÔNG CHẮC CHẮN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TRONG NGÀNH DẦU KHÍ KHÂU THƯỢNG NGUỒN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Cảnh Huy
Nhóm sinh viên thực hiện
Họ và tên MSSV Lớp
Nguyễn Thế Tân
Lê Thanh Huệ
20192298
20192278
KTCN – K64
KTCN – K64
Phạm Anh Thái 20192299 KTCN – K64
Trần Minh Đức 20192274 KTCN – K64
Trần Trung Nghĩa 20192292 KTCN – K64
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
2. Kinh tế dầu khí
2
Mục Lục
1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí. ................................................3
1.1 Các khâu khai thác dầu khí.....................................................................3
1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí................................4
2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn .....................................9
2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn...................................................................9
2.2 Đầu ra khâu thượng nguồn...................................................................12
2.3 Thách thức khâu thượng nguồn ảnh hưởng đến các quyết định ......13
2.4 Hiện trạng và dự báo hoạt động ...........................................................14
3. Rủi ro khâu thượng nguồn và không chắc chắn .......................................18
3.1 Thăm dò và khai thác ............................................................................20
3.2 Khai thác .................................................................................................24
3.3 Sự không chắc chắn................................................................................25
4. Tham gia của nhà nước và các tổ chức đầu tư ..........................................27
4.1 Các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư .................................27
4.2 Kết luận ...................................................................................................29
Tài liệu tham khảo ................................................................................................30
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
3. Kinh tế dầu khí
3
1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí , còn được gọi là ngành công nghiệp dầu
mỏ hoặc mảng dầu , bao gồm các quá trình thăm dò, khai thác, tinh chế, vận
chuyển toàn cầu (thường là tàu chở dầu và đường ống) và tiếp thị các sản phẩm
dầu mỏ. Các sản phẩm có khối lượng lớn nhất của ngành là dầu nhiên liệu và
xăng (xăng). Dầu mỏ (dầu) cũng là nguyên liệu thô cho nhiều sản phẩm hóa học,
bao gồm dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu, nước hoa tổng hợp và
nhựa. Ngành công nghiệp thường được chia thành ba thành phần chính: thượng
nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Hoạt động giữa dòng thường được bao gồm
trong thể loại hạ lưu.
1.1 Các khâu khai thác dầu khí.
1.1.1 Khâu thượng nguồn
Thượng nguồn trong tiếng Anh là Upstream.
Thượng nguồn (hay còn gọi là khâu đầu) là một thuật ngữ nói đến các
giai đoạn hoạt động trong ngành công nghiệp dầu khí bao gồm tất cả hoạt
động tìm kiếm, thăm dò và khai thác.
Mục đích cuối cùng của hoạt động thượng nguồn là tìm kiếm phát
hiện và đưa dầu, khí vào khai thác.
Khu vực thượng nguồn của ngành dầu khi bao gồm tất cả các bước
liên quan từ thăm dò sơ bộ cho đến khai thác. Các công ty thượng nguồn có
thể tham gia vào tất cả các bước của giai đoạn này trong vòng đời của ngành
dầu, khí hoặc họ có thể chỉ tham gia vào một phần của thượng nguồn
1.1.2 Khâu trung nguồn
Trung nguồn trong tiếng Anh là Midstream.
Trung nguồn là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một trong ba
giai đoạn chính của hoạt động ngành công nghiệp dầu khí.
Khâu trung nguồn bao gồm toàn bộ các hoạt động vận chuyển, lưu trữ
và phân phối. Nghĩa là dầu mỏ, khí đốt được khai thác từ mỏ phải được
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
4. Kinh tế dầu khí
4
chuyển tới cơ sở xử lí, chế hóa thành những sản phẩm phù hợp với yêu cầu
quốc kế dân sinh. Sau đó những sản phẩm của sự chế hóa đó cần được đưa
tới các hộ tiêu thụ khác nhau (công nghiệp hoặc dân sinh), thông qua một hệ
thống đại lí trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những phương tiện và hình thức rất
khác nhau.
1.1.3 Khâu hạ nguồn
Hạ nguồn trong tiếng Anh là Downstream.
Hạ nguồn là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi dầu, khí
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các hoạt động này bao gồm lọc dầu thô thành
xăng, khí lỏng tự nhiên, dầu diesel và nhiều nguồn năng lượng khác. Công
ty dầu khí càng tiến gần đến quá trình cung cấp cho khách hàng các sản phẩm
dầu mỏ, thì càng được coi là một công ty hạ nguồn.
Hoạt động sản xuất và khai thác dầu khí ở thượng nguồn xác định các
mỏ, giếng khoan và thu hồi nguyên liệu thô từ lòng đất. Họ cũng thường
được gọi là công ty thăm dò và sản xuất . Lĩnh vực này cũng bao gồm các
dịch vụ liên quan như vận hành giàn khoan, nghiên cứu khả thi, cho thuê
máy móc và khai thác nguồn cung cấp hóa chất.
Nhiều người trong số những người làm việc ở phần thượng nguồn
của ngành bao gồm các nhà địa chất, địa vật lý, các nhà khai thác giàn khoan
dịch vụ, các công ty kỹ thuật, các nhà khoa học và các nhà thầu khoan và
địa chấn. Những người này có thể xác định vị trí và ước tính trữ lượng trước
khi bất kỳ hoạt động khoan thực sự nào bắt đầu.
1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí
1.2.1 Khâu thăm dò
Thăm dò dầu khí, hay còn gọi là thăm dò Hydrocarbon, là công tác
tìm kiếm dầu mỏ và khí đốt bên dưới bề mặt Trái Đất, được thực hiện bởi
các kỹ sư địa chất và kỹ sư địa vật lý.
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
5. Kinh tế dầu khí
5
Thăm dò dầu khí là một phần quan trọng của lĩnh vực thượng
nguồn. Thăm dò dầu khí đòi hỏi những kỹ thuật rất phức tạp và công nghệ
sẵn có để thăm dò dầu khí đang tiến bộ nhanh chóng.
Thông thường, việc thăm dò bắt đầu ở một khu vực có tiềm năng cao
để chứa tài nguyên, thường là do địa chất địa phương và các mỏ dầu khí gần
đó. Trong một khu vực có tiềm năng cao, việc thăm dò thêm sẽ được hoàn
thành để xác định nguồn tài nguyên. Phân tích địa vật lý và địa hóa được
thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật bao gồm khảo sát phân cực cảm
ứng (IP), khoan và khảo nghiệm , dòng điện, v.v.
Trong giai đoạn thăm dò, mục tiêu là xác định vị trí và ước tính tiềm
năng của một nguồn tài nguyên. Nếu một khu vực có tiềm năng lưu trữ tài
nguyên, các giếng thăm dò sẽ được khoan để kiểm tra tài nguyên đó. Trong
lĩnh vực dầu khí, khoan thử nghiệm là một thành phần quan trọng của giai
đoạn thăm dò. Trong trường hợp giếng thăm dò thành công, bước tiếp theo
là xây dựng giếng và khai thác tài nguyên. Các công ty ở thượng nguồn cũng
vận hành các giếng để đưa dầu thô hoặc khí tự nhiên lên bề mặt.
Trong phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới , dầu mỏ
và khí đốt là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng và được ưu
tiên khai thác, vì ngoài khâu khai thác, việc chế biến dầu mỏ và khí thiên
nhiên có sức lan tỏa, kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Không
những thế nó còn giúp đảm bảo an ninh quốc gia giúp bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ. Vì vậy việc khai thác và thăm dò càng có sức ảnh hưởng to lớn đến một
quốc gia đó.
Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ không đồng
đều giữa các châu lục và khu vực kinh tế. Ngay trong từng châu lục và khu
vực kinh tế, trữ lượng và sản lượng dầu khí cũng phân bổ không đồng đều.
Các nước OPEC kiểm soát tới hơn 40% sản lượng dầu mỏ, các nước phát
triển chiếm khoảng 70% sản lượng khai thác, các nước phương tây - 19%.
Với tốc độ khai thác hiện nay để làm giảm trữ lượng trong các mỏ đi
mộ cách đáng kể . Vì vậy các quốc gia có tiềm năng về dầu mỏ đang tích cực
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
6. Kinh tế dầu khí
6
thăm dò tại các bể nước nông, nghiên cứu thăm dò các đối tượng tìm kiếm
thăm dò mới, các bể trầm tích mới và các dạng hydrocarbon phi truyền thống
(khí than, khí nông, khí đá phiến sét, khí hydrate,…) để bổ sung trữ lượng
phục vụ khai thác lâu dài.
Khai thác dầu khí là một hoạt động tốn kém và có rủi ro cao. Nhất là
các hoạt động thăm dò ở khu vực xa bờ hoặc vùng hẻo lánh thường chỉ được
thực hiện bởi các tập đoàn lớn hoặc công ty chính phủ. Một giếng dầu nông
thông thường ở biển Bắc có thể tiêu tốn 10 đến 30 triệu USD, trong khi một
giếng ở vùng nước sâu có thể tốn lên đến hơn 100 triệu USD.
Việc thăm dò và khai thác các mỏ dầu cũng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
công nghệ hiện đại việc thăm dò, khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa sau
khi các vấn đề ảnh hưởng đến ngành dầu khí qua đi đang ngày một tăng, điều
kiện mỏ - địa chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi nguồn vốn phát triển rất lớn,
kèm theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các khâu.
Theo khảo sát của DXC Technology và Economist Intelligence Unit,
các doanh nghiệp toàn cầu sẽ tăng đầu tư vào công nghệ kỹ thuật số trong
thời gian tới, vì các khoản đầu tư này gắn trực tiếp với kết quả kinh doanh.
68% cho biết lợi nhuận hàng năm của tổ chức đã tăng lên trong 3 năm qua
nhờ chiến lược kỹ thuật số, 74% kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trong 3 năm tới.
Các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp dầu khí nói riêng
đang thay đổi nhanh chóng nhờ tiến bộ công nghệ. Kể từ cuộc cách mạng
công nghiệp, dầu khí đã đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển đổi kinh tế
của thế giới. Ngày nay, dầu khí có cơ hội tiếp tục khẳng định vai trò quan
trọng thông qua số hóa.
Theo đánh giá của Chương trình “Sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số”
tại Diễn đàn kinh tế Thế giới 2017, các sáng kiến chuyển đổi số có thể đem
lại 1,6 nghìn tỷ USD cho công nghiệp dầu khí thế giới, trong đó riêng lĩnh
vực thăm dò khai thác dầu khí là 600 tỷ USD
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
7. Kinh tế dầu khí
7
1.2.2 Khai thác sau thăm dò
Khi những nhà địa chất học đã xác định rõ giá trị của một mỏ dầu, giờ
đã đến lúc khoan những giếng dầu sản xuất và thu hoạch. Trung bình một
giếng dầu sẽ có tuổi thọ trung bình từ 10 cho đến 20 năm, do đó dàn khoan
luôn phải được xây dựng với một nền móng vững chắc. Những dàn khoan
này sẽ được cố định trực tiếp vào đáy biển bằng cách sử dụng kim loại, nền
bê tông và cả những sợi cáp cố định. Dàn khoan này sẽ phải đứng vững hàng
chục năm trời, bất chấp mọi hiểm họa đến từ độ sâu hàng nghìn mét dưới
mực nước biển. Một dàn khoan dầu có thể khoan được khoảng 80 giếng, tuy
nhiên ít khi họ sử dụng hết những mũi khoan này. Một mũi khoan trực tiếp
sẽ làm cho giếng dầu lún sâu vào lòng đất, từ đó dàn khoan có thể vươn tới
những giếng dầu khác cách xa đó hàng dặm.
Một giếng khoan dầu thường phải được đào sâu hàng dặm vào trong
lòng đất, tuy nhiên mỗi một mũi khoan lại thường chỉ dài khoảng 9-10 mét,
do đó, phải mất đến hàng tuần, thậm chí ròng rã cả tháng trời để khoan tới
mỏ dầu. Và mỗi một mét khoan sâu xuống, nhiều vấn đề khác lại nảy sinh.
Những mũi khoan càng ngày càng nóng lên, nước, bùn đất, rong rêu, mảnh
khoan vụn...có thể là bít tắc lỗ khoan. Để giải quyết vấn đề này, những nhà
thiết kế sử dụng một loại chất lỏng hỗn hợp có tên gọi là "drilling mud" -tạm
dịch: bùn khoan. Chất lỏng này được bơm qua ống dẫn xuống bề mặt giếng
dầu đang khoan, với tác dụng làm mát mũi khoan, tra dầu mỡ vào ống khoan,
đồng thời dọn sạch bề mặt lỗ khoan và cản trở dòng chất lỏng từ ngoài xâm
nhập vào.
Quá trình khoan thường diễn ra qua nhiều giai đoạn. Mũi khoan đầu
tiên, với đường kính khoảng 50 cm, sẽ đi sâu xuống từ vài nghìn đến vài chục
nghìn mét. Sau khi đã xuống đến một độ sâu nhất định, những kỹ sư sẽ tháo
những mũi khoan này ra, và gửi xuống một đoạn ống kim loại rỗng với vai
trò như một ống dẫn. Ống dẫn này sẽ cố định vào lỗ khoan, giúp ngăn chặn
rò rỉ dầu ra biển và giúp cho giếng dầu không sụp xuống. Tiếp theo, những
mũi khoan với đường kính khoảng 30 cm sẽ khoan sâu hơn xuống, và sau đó
quy trình lại được lặp lại: các mũi khoan được tháo ra, và những ống dẫn
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
8. Kinh tế dầu khí
8
được lắp vào. Cứ như vậy, những mũi khoan nhỏ hơn, khoan được sâu hơn
sẽ tiếp tục thay thế và khoan sâu xuống, những đường ống bảo vệ liên tục
được lắp ráp vào. Trong suốt quá trình này, 1 thiết bị được gọi là "packer" sẽ
đi theo những mũi khoan xuống, để đảm bảo rằng mọi thứ đều được gia cố
vững chắc.
Tiếp đó, những kỹ sư sẽ cần phải thiết kế một lực đẩy giúp bơm dầu
lên trên. Họ quyết định sử dụng nước hoặc ga, bơm chúng xuống giếng dầu,
từ đó tăng áp lực trong mỏ dầu lên và dầu có thể được hút lên mặt nước.
Trong một số trường hợp, khí nén hoặc hơi nước được bơm xuống để hâm
nóng lượng dầu trong giếng, qua đó tăng cường áp suất giúp cho việc bơm
dầu lên trở nên dễ dàng hơn.
Những gì họ hút ra được từ các giếng dầu này không phải là sản phẩm
tinh khiết. Chúng là một hỗn hợp bao gồm dầu thô, khí ga, hơi nước và các
lớp cặn trầm tích. Thường thì việc lọc dầu được tiến hành trên đất liền, tuy
nhiên, đôi khi những công ty khai thác dầu cải tiến những tàu chở dầu để xử
lý và lưu trữ dầu ngay tại biển. Quá trình này giúp lọc bớt những chất cặn để
sau đó việc lọc và tinh chế dầu được thuận tiện hơn.
Cuối cùng thì, giếng dầu cũng sẽ có lúc phải cạn sạch. Khi dọn dẹp
mỏ những kỹ sư sẽ tìm cách tháo bỏ dàn khoan, với thuốc nổ nếu như cần
thiết, sau đó tìm đến những mỏ dầu khác, hoặc quay về đất liền để sửa chữa
và nâng cấp. Những ống dẫn dầu sẽ được cắt bỏ và được đóng kín lại bằng
bê tông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một phần của dàn khoan
sẽ được để lại, và dần dần bị ăn mòn bởi nước biển.
1.2.3 Vai trò khâu thượng nguồn
Thăm dò và sản xuất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất năng
lượng, bao gồm tìm kiếm và khai thác dầu và khí tự nhiên. Sau khi xác định
các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được khoan để kiểm tra các phát
hiện bằng cách thu thập mẫu. Nếu có cả chất lượng và số lượng cần thiết để
sản xuất và bán thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu. Các mỏ
dầu và khí đốt được khai thác từ các giếng, được lưu trữ tạm thời, và cuối
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
9. Kinh tế dầu khí
9
cùng được vận chuyển qua đường ống dẫn đến nhà máy lọc dầu. Thăm dò
dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến việc xác định
các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí.
Sau khi xác định các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được
khoan để kiểm tra các phát hiện và xác định xem có đủ trữ lượng để có thể
bán được về mặt thương mại hay không. Quá trình này bao gồm việc tạo
một lỗ bằng cách khoan hoặc mài qua lớp đá bên dưới bề mặt. Một ống thép
được đưa vào lỗ để có thể đưa mũi khoan vào trong ống, cho phép thăm dò
ở độ sâu hơn. Các mẫu lõi được lấy và nghiên cứu bởi các nhà địa chất, kỹ
sư và nhà cổ sinh vật học để xác định xem có chất lượng thích hợp của khí
tự nhiên hoặc dầu mỏ trong khu bảo tồn dưới lòng đất hay không. Nếu quy
trình cho thấy có cả chất lượng và số lượng cần thiết để sản xuất và bán
thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu.
Giai đoạn tìm kiếm và thăm dò liên quan đến việc tìm kiếm
các hydrocacbon , là thành phần chính của dầu mỏ và khí tự nhiên. Khảo sát
đất đai được thực hiện để giúp xác định các khu vực có triển vọng nhất. Mục
đích là xác định vị trí các khoáng sản cụ thể dưới lòng đất để ước tính trữ
lượng dầu khí trước khi khoan. Các nhà địa chất nghiên cứu các thành tạo
đá và các lớp trầm tích trong đất để xác định xem có dầu hay khí tự nhiên
hay không.
Quá trình này có thể liên quan đến địa chấn học, sử dụng các rung
động đáng kể do máy móc hoặc chất nổ tạo ra để tạo ra sóng địa chấn. Cách
sóng địa chấn tương tác với một hồ chứa dầu và khí giúp xác định chính xác
vị trí của hồ chứa. Khi đã xác định được rằng dường như có trữ lượng bên
dưới lòng đất, quá trình khoan thử nghiệm có thể bắt đầu.
2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn
2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn
Thăm dò
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M
10. Kinh tế dầu khí
10
Thăm dò dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến
việc xác định các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí. Các nhà thám
hiểm dầu khí ban đầu dựa vào các dấu hiệu bề mặt giống như vết thấm dầu tự
nhiên, nhưng sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm cho việc thăm dò
dầu khí hiệu quả hơn. Các cuộc khảo sát địa chất được tiến hành bằng nhiều
phương tiện khác nhau từ kiểm tra lòng đất dưới đáy biển để thăm dò trên bờ
đến sử dụng hình ảnh địa chấn để thăm dò ngoài khơi. Các công ty năng lượng
cạnh tranh để được tiếp cận các quyền khoáng sản do chính phủ cấp bằng cách
tham gia một thỏa thuận nhượng bộ, có nghĩa là bất kỳ dầu và khí đốt nào được
phát hiện đều là tài sản của các nhà sản xuất hoặc một thỏa thuận chia sẻ sản
lượng, trong đó chính phủ giữ quyền sở hữu và quyền tham gia. Việc thăm dò
có rủi ro cao và tốn kém, chủ yếu liên quan đến các quỹ của công ty. Chi phí cho
một cuộc thăm dò không thành công, chẳng hạn như một cuộc khảo sát địa chấn
và khoan một giếng khô, có thể tốn từ 5 triệu đến 20 triệu USD cho mỗi địa điểm
thăm dò, và trong một số trường hợp, còn hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi một địa
điểm thăm dò thành công và khai thác dầu khí có hiệu quả, chi phí thăm dò sẽ
được thu hồi và ít hơn đáng kể so với các chi phí sản xuất khác.
Trữ lượng đã được chứng minh đo lường mức độ mà một công ty nghĩ
rằng họ có thể sản xuất dầu và khí đốt có thể thu hồi về mặt kinh tế tại một thời
điểm nhất định, bằng cách sử dụng công nghệ hiện có. Các ước tính về trữ lượng
đã được chứng minh được cập nhật trong suốt thời hạn của hợp đồng thuê, dựa
trên các đánh giá lại thường xuyên. Công nghệ có thể ảnh hưởng đến các ước
tính: Ví dụ, những tiến bộ trong khai thác nứt vỡ thủy lực và khoan ngang đã
khiến Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ tăng ước tính trữ lượng đã được chứng
minh của họ đối với Đá phiến Marcellus lên 40 lần so với giá trị ban đầu. Ngoài
công nghệ, giá cả và cơ sở hạ tầng hiện có ảnh hưởng đến ước tính dự trữ.
Sản xuất
Sản xuất dầu khí là một trong những ngành sử dụng nhiều vốn nhất: Nó
đòi hỏi thiết bị đắt tiền và lao động có tay nghề cao. Khi một công ty xác định
được vị trí có dầu hoặc khí đốt, các kế hoạch khoan bắt đầu. Nhiều công ty dầu
khí ký hợp đồng với các công ty khoan chuyên dụng và trả lương cho đội ngũ
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
T
A
I
L
I
E
U
H
U
S
T
.
C
O
M
T
A
I
L
I
E
U
H
U
O
M