SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
~~~~~~*~~~~~~
Kinh tế dầu khí
NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU
HỌC PHẦN: KINH TẾ DẦU KHÍ
ĐỀ TÀI 9: RỦI RO, KHÔNG CHẮC CHẮN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TRONG NGÀNH DẦU KHÍ KHÂU THƯỢNG NGUỒN
TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936.885.877
DỊCH VỤ LÀM TIỂU LUẬN
LUANVANTRITHUC.COM
Kinh tế dầu khí
2
Mục Lục
1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí .................................................3
1.1 Các khâu khai thác dầu khí.....................................................................3
1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí................................4
2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn .....................................9
2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn...................................................................9
2.2 Đầu ra khâu thượng nguồn...................................................................12
2.3 Thách thức khâu thượng nguồn ảnh hưởng đến các quyết định.......13
2.4 Hiện trạng và dự báo hoạt động ...........................................................14
3. Rủi ro khâu thượng nguồn và không chắc chắn .......................................18
3.1 Thăm dò và khai thác.............................................................................20
3.2 Khai thác.................................................................................................24
3.3 Sự không chắc chắn................................................................................25
4. Tham gia của nhà nước và các tổ chức đầu tư ..........................................27
4.1 Các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư .................................27
4.2 Kết luận ...................................................................................................29
Tài liệu tham khảo ................................................................................................30
Kinh tế dầu khí
3
1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí , còn được gọi là ngành công nghiệp dầu
mỏ hoặc mảng dầu , bao gồm các quá trình thăm dò, khai thác, tinh chế, vận
chuyển toàn cầu (thường là tàu chở dầu và đường ống) và tiếp thị các sản phẩm
dầu mỏ. Các sản phẩm có khối lượng lớn nhất của ngành là dầu nhiên liệu và
xăng (xăng). Dầu mỏ (dầu) cũng là nguyên liệu thô cho nhiều sản phẩm hóa học,
bao gồm dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu, nước hoa tổng hợp và
nhựa. Ngành công nghiệp thường được chia thành ba thành phần chính: thượng
nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Hoạt động giữa dòng thường được bao gồm
trong thể loại hạ lưu.
1.1 Các khâu khai thác dầu khí.
1.1.1 Khâu thượng nguồn
Thượng nguồn trong tiếng Anh là Upstream.
Thượng nguồn (hay còn gọi là khâu đầu) là một thuật ngữ nói đến các
giai đoạn hoạt động trong ngành công nghiệp dầu khí bao gồm tất cả hoạt
động tìm kiếm, thăm dò và khai thác.
Mục đích cuối cùng của hoạt động thượng nguồn là tìm kiếm phát
hiện và đưa dầu, khí vào khai thác.
Khu vực thượng nguồn của ngành dầu khi bao gồm tất cả các bước
liên quan từ thăm dò sơ bộ cho đến khai thác. Các công ty thượng nguồn có
thể tham gia vào tất cả các bước của giai đoạn này trong vòng đời của ngành
dầu, khí hoặc họ có thể chỉ tham gia vào một phần của thượng nguồn
1.1.2 Khâu trung nguồn
Trung nguồn trong tiếng Anh là Midstream.
Trung nguồn là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một trong ba
giai đoạn chính của hoạt động ngành công nghiệp dầu khí.
Khâu trung nguồn bao gồm toàn bộ các hoạt động vận chuyển, lưu trữ
và phân phối. Nghĩa là dầu mỏ, khí đốt được khai thác từ mỏ phải được
Kinh tế dầu khí
4
chuyển tới cơ sở xử lí, chế hóa thành những sản phẩm phù hợp với yêu cầu
quốc kế dân sinh. Sau đó những sản phẩm của sự chế hóa đó cần được đưa
tới các hộ tiêu thụ khác nhau (công nghiệp hoặc dân sinh), thông qua một hệ
thống đại lí trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những phương tiện và hình thức rất
khác nhau.
1.1.3 Khâu hạ nguồn
Hạ nguồn trong tiếng Anh là Downstream.
Hạ nguồn là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi dầu, khí
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các hoạt động này bao gồm lọc dầu thô thành
xăng, khí lỏng tự nhiên, dầu diesel và nhiều nguồn năng lượng khác. Công
ty dầu khí càng tiến gần đến quá trình cung cấp cho khách hàng các sản phẩm
dầu mỏ, thì càng được coi là một công ty hạ nguồn.
Hoạt động sản xuất và khai thác dầu khí ở thượng nguồn xác định các
mỏ, giếng khoan và thu hồi nguyên liệu thô từ lòng đất. Họ cũng thường
được gọi là công ty thăm dò và sản xuất . Lĩnh vực này cũng bao gồm các
dịch vụ liên quan như vận hành giàn khoan, nghiên cứu khả thi, cho thuê
máy móc và khai thác nguồn cung cấp hóa chất.
Nhiều người trong số những người làm việc ở phần thượng nguồn
của ngành bao gồm các nhà địa chất, địa vật lý, các nhà khai thác giàn khoan
dịch vụ, các công ty kỹ thuật, các nhà khoa học và các nhà thầu khoan và
địa chấn. Những người này có thể xác định vị trí và ước tính trữ lượng trước
khi bất kỳ hoạt động khoan thực sự nào bắt đầu.
1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí
1.2.1 Khâu thăm dò
Thăm dò dầu khí, hay còn gọi là thăm dò Hydrocarbon, là công tác
tìm kiếm dầu mỏ và khí đốt bên dưới bề mặt Trái Đất, được thực hiện bởi
các kỹ sư địa chất và kỹ sư địa vật lý.
Kinh tế dầu khí
5
Thăm dò dầu khí là một phần quan trọng của lĩnh vực thượng
nguồn. Thăm dò dầu khí đòi hỏi những kỹ thuật rất phức tạp và công nghệ
sẵn có để thăm dò dầu khí đang tiến bộ nhanh chóng.
Thông thường, việc thăm dò bắt đầu ở một khu vực có tiềm năng cao
để chứa tài nguyên, thường là do địa chất địa phương và các mỏ dầu khí gần
đó. Trong một khu vực có tiềm năng cao, việc thăm dò thêm sẽ được hoàn
thành để xác định nguồn tài nguyên. Phân tích địa vật lý và địa hóa được
thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật bao gồm khảo sát phân cực cảm
ứng (IP), khoan và khảo nghiệm , dòng điện, v.v.
Trong giai đoạn thăm dò, mục tiêu là xác định vị trí và ước tính tiềm
năng của một nguồn tài nguyên. Nếu một khu vực có tiềm năng lưu trữ tài
nguyên, các giếng thăm dò sẽ được khoan để kiểm tra tài nguyên đó. Trong
lĩnh vực dầu khí, khoan thử nghiệm là một thành phần quan trọng của giai
đoạn thăm dò. Trong trường hợp giếng thăm dò thành công, bước tiếp theo
là xây dựng giếng và khai thác tài nguyên. Các công ty ở thượng nguồn cũng
vận hành các giếng để đưa dầu thô hoặc khí tự nhiên lên bề mặt.
Trong phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới , dầu mỏ
và khí đốt là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng và được ưu
tiên khai thác, vì ngoài khâu khai thác, việc chế biến dầu mỏ và khí thiên
nhiên có sức lan tỏa, kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Không
những thế nó còn giúp đảm bảo an ninh quốc gia giúp bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ. Vì vậy việc khai thác và thăm dò càng có sức ảnh hưởng to lớn đến một
quốc gia đó.
Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ không đồng
đều giữa các châu lục và khu vực kinh tế. Ngay trong từng châu lục và khu
vực kinh tế, trữ lượng và sản lượng dầu khí cũng phân bổ không đồng đều.
Các nước OPEC kiểm soát tới hơn 40% sản lượng dầu mỏ, các nước phát
triển chiếm khoảng 70% sản lượng khai thác, các nước phương tây - 19%.
Với tốc độ khai thác hiện nay để làm giảm trữ lượng trong các mỏ đi
mộ cách đáng kể . Vì vậy các quốc gia có tiềm năng về dầu mỏ đang tích cực
Kinh tế dầu khí
6
thăm dò tại các bể nước nông, nghiên cứu thăm dò các đối tượng tìm kiếm
thăm dò mới, các bể trầm tích mới và các dạng hydrocarbon phi truyền thống
(khí than, khí nông, khí đá phiến sét, khí hydrate,…) để bổ sung trữ lượng
phục vụ khai thác lâu dài.
Khai thác dầu khí là một hoạt động tốn kém và có rủi ro cao. Nhất là
các hoạt động thăm dò ở khu vực xa bờ hoặc vùng hẻo lánh thường chỉ được
thực hiện bởi các tập đoàn lớn hoặc công ty chính phủ. Một giếng dầu nông
thông thường ở biển Bắc có thể tiêu tốn 10 đến 30 triệu USD, trong khi một
giếng ở vùng nước sâu có thể tốn lên đến hơn 100 triệu USD.
Việc thăm dò và khai thác các mỏ dầu cũng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
công nghệ hiện đại việc thăm dò, khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa sau
khi các vấn đề ảnh hưởng đến ngành dầu khí qua đi đang ngày một tăng, điều
kiện mỏ - địa chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi nguồn vốn phát triển rất lớn,
kèm theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các khâu.
Theo khảo sát của DXC Technology và Economist Intelligence Unit,
các doanh nghiệp toàn cầu sẽ tăng đầu tư vào công nghệ kỹ thuật số trong
thời gian tới, vì các khoản đầu tư này gắn trực tiếp với kết quả kinh doanh.
68% cho biết lợi nhuận hàng năm của tổ chức đã tăng lên trong 3 năm qua
nhờ chiến lược kỹ thuật số, 74% kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trong 3 năm tới.
Các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp dầu khí nói riêng
đang thay đổi nhanh chóng nhờ tiến bộ công nghệ. Kể từ cuộc cách mạng
công nghiệp, dầu khí đã đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển đổi kinh tế
của thế giới. Ngày nay, dầu khí có cơ hội tiếp tục khẳng định vai trò quan
trọng thông qua số hóa.
Theo đánh giá của Chương trình “Sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số”
tại Diễn đàn kinh tế Thế giới 2017, các sáng kiến chuyển đổi số có thể đem
lại 1,6 nghìn tỷ USD cho công nghiệp dầu khí thế giới, trong đó riêng lĩnh
vực thăm dò khai thác dầu khí là 600 tỷ USD
Kinh tế dầu khí
7
1.2.2 Khai thác sau thăm dò
Khi những nhà địa chất học đã xác định rõ giá trị của một mỏ dầu, giờ
đã đến lúc khoan những giếng dầu sản xuất và thu hoạch. Trung bình một
giếng dầu sẽ có tuổi thọ trung bình từ 10 cho đến 20 năm, do đó dàn khoan
luôn phải được xây dựng với một nền móng vững chắc. Những dàn khoan
này sẽ được cố định trực tiếp vào đáy biển bằng cách sử dụng kim loại, nền
bê tông và cả những sợi cáp cố định. Dàn khoan này sẽ phải đứng vững hàng
chục năm trời, bất chấp mọi hiểm họa đến từ độ sâu hàng nghìn mét dưới
mực nước biển. Một dàn khoan dầu có thể khoan được khoảng 80 giếng, tuy
nhiên ít khi họ sử dụng hết những mũi khoan này. Một mũi khoan trực tiếp
sẽ làm cho giếng dầu lún sâu vào lòng đất, từ đó dàn khoan có thể vươn tới
những giếng dầu khác cách xa đó hàng dặm.
Một giếng khoan dầu thường phải được đào sâu hàng dặm vào trong
lòng đất, tuy nhiên mỗi một mũi khoan lại thường chỉ dài khoảng 9-10 mét,
do đó, phải mất đến hàng tuần, thậm chí ròng rã cả tháng trời để khoan tới
mỏ dầu. Và mỗi một mét khoan sâu xuống, nhiều vấn đề khác lại nảy sinh.
Những mũi khoan càng ngày càng nóng lên, nước, bùn đất, rong rêu, mảnh
khoan vụn...có thể là bít tắc lỗ khoan. Để giải quyết vấn đề này, những nhà
thiết kế sử dụng một loại chất lỏng hỗn hợp có tên gọi là "drilling mud" -tạm
dịch: bùn khoan. Chất lỏng này được bơm qua ống dẫn xuống bề mặt giếng
dầu đang khoan, với tác dụng làm mát mũi khoan, tra dầu mỡ vào ống khoan,
đồng thời dọn sạch bề mặt lỗ khoan và cản trở dòng chất lỏng từ ngoài xâm
nhập vào.
Quá trình khoan thường diễn ra qua nhiều giai đoạn. Mũi khoan đầu
tiên, với đường kính khoảng 50 cm, sẽ đi sâu xuống từ vài nghìn đến vài chục
nghìn mét. Sau khi đã xuống đến một độ sâu nhất định, những kỹ sư sẽ tháo
những mũi khoan này ra, và gửi xuống một đoạn ống kim loại rỗng với vai
trò như một ống dẫn. Ống dẫn này sẽ cố định vào lỗ khoan, giúp ngăn chặn
rò rỉ dầu ra biển và giúp cho giếng dầu không sụp xuống. Tiếp theo, những
mũi khoan với đường kính khoảng 30 cm sẽ khoan sâu hơn xuống, và sau đó
quy trình lại được lặp lại: các mũi khoan được tháo ra, và những ống dẫn
Kinh tế dầu khí
8
được lắp vào. Cứ như vậy, những mũi khoan nhỏ hơn, khoan được sâu hơn
sẽ tiếp tục thay thế và khoan sâu xuống, những đường ống bảo vệ liên tục
được lắp ráp vào. Trong suốt quá trình này, 1 thiết bị được gọi là "packer" sẽ
đi theo những mũi khoan xuống, để đảm bảo rằng mọi thứ đều được gia cố
vững chắc.
Tiếp đó, những kỹ sư sẽ cần phải thiết kế một lực đẩy giúp bơm dầu
lên trên. Họ quyết định sử dụng nước hoặc ga, bơm chúng xuống giếng dầu,
từ đó tăng áp lực trong mỏ dầu lên và dầu có thể được hút lên mặt nước.
Trong một số trường hợp, khí nén hoặc hơi nước được bơm xuống để hâm
nóng lượng dầu trong giếng, qua đó tăng cường áp suất giúp cho việc bơm
dầu lên trở nên dễ dàng hơn.
Những gì họ hút ra được từ các giếng dầu này không phải là sản phẩm
tinh khiết. Chúng là một hỗn hợp bao gồm dầu thô, khí ga, hơi nước và các
lớp cặn trầm tích. Thường thì việc lọc dầu được tiến hành trên đất liền, tuy
nhiên, đôi khi những công ty khai thác dầu cải tiến những tàu chở dầu để xử
lý và lưu trữ dầu ngay tại biển. Quá trình này giúp lọc bớt những chất cặn để
sau đó việc lọc và tinh chế dầu được thuận tiện hơn.
Cuối cùng thì, giếng dầu cũng sẽ có lúc phải cạn sạch. Khi dọn dẹp
mỏ những kỹ sư sẽ tìm cách tháo bỏ dàn khoan, với thuốc nổ nếu như cần
thiết, sau đó tìm đến những mỏ dầu khác, hoặc quay về đất liền để sửa chữa
và nâng cấp. Những ống dẫn dầu sẽ được cắt bỏ và được đóng kín lại bằng
bê tông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một phần của dàn khoan
sẽ được để lại, và dần dần bị ăn mòn bởi nước biển.
1.2.3 Vai trò khâu thượng nguồn
Thăm dò và sản xuất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất năng
lượng, bao gồm tìm kiếm và khai thác dầu và khí tự nhiên. Sau khi xác định
các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được khoan để kiểm tra các phát
hiện bằng cách thu thập mẫu. Nếu có cả chất lượng và số lượng cần thiết để
sản xuất và bán thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu. Các mỏ
dầu và khí đốt được khai thác từ các giếng, được lưu trữ tạm thời, và cuối
Kinh tế dầu khí
9
cùng được vận chuyển qua đường ống dẫn đến nhà máy lọc dầu. Thăm dò
dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến việc xác định
các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí.
Sau khi xác định các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được
khoan để kiểm tra các phát hiện và xác định xem có đủ trữ lượng để có thể
bán được về mặt thương mại hay không. Quá trình này bao gồm việc tạo
một lỗ bằng cách khoan hoặc mài qua lớp đá bên dưới bề mặt. Một ống thép
được đưa vào lỗ để có thể đưa mũi khoan vào trong ống, cho phép thăm dò
ở độ sâu hơn. Các mẫu lõi được lấy và nghiên cứu bởi các nhà địa chất, kỹ
sư và nhà cổ sinh vật học để xác định xem có chất lượng thích hợp của khí
tự nhiên hoặc dầu mỏ trong khu bảo tồn dưới lòng đất hay không. Nếu quy
trình cho thấy có cả chất lượng và số lượng cần thiết để sản xuất và bán
thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu.
Giai đoạn tìm kiếm và thăm dò liên quan đến việc tìm kiếm
các hydrocacbon , là thành phần chính của dầu mỏ và khí tự nhiên. Khảo sát
đất đai được thực hiện để giúp xác định các khu vực có triển vọng nhất. Mục
đích là xác định vị trí các khoáng sản cụ thể dưới lòng đất để ước tính trữ
lượng dầu khí trước khi khoan. Các nhà địa chất nghiên cứu các thành tạo
đá và các lớp trầm tích trong đất để xác định xem có dầu hay khí tự nhiên
hay không.
Quá trình này có thể liên quan đến địa chấn học, sử dụng các rung
động đáng kể do máy móc hoặc chất nổ tạo ra để tạo ra sóng địa chấn. Cách
sóng địa chấn tương tác với một hồ chứa dầu và khí giúp xác định chính xác
vị trí của hồ chứa. Khi đã xác định được rằng dường như có trữ lượng bên
dưới lòng đất, quá trình khoan thử nghiệm có thể bắt đầu.
2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn
2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn
Thăm dò
Kinh tế dầu khí
10
Thăm dò dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến
việc xác định các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí. Các nhà thám
hiểm dầu khí ban đầu dựa vào các dấu hiệu bề mặt giống như vết thấm dầu tự
nhiên, nhưng sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm cho việc thăm dò
dầu khí hiệu quả hơn. Các cuộc khảo sát địa chất được tiến hành bằng nhiều
phương tiện khác nhau từ kiểm tra lòng đất dưới đáy biển để thăm dò trên bờ
đến sử dụng hình ảnh địa chấn để thăm dò ngoài khơi. Các công ty năng lượng
cạnh tranh để được tiếp cận các quyền khoáng sản do chính phủ cấp bằng cách
tham gia một thỏa thuận nhượng bộ, có nghĩa là bất kỳ dầu và khí đốt nào được
phát hiện đều là tài sản của các nhà sản xuất hoặc một thỏa thuận chia sẻ sản
lượng, trong đó chính phủ giữ quyền sở hữu và quyền tham gia. Việc thăm dò
có rủi ro cao và tốn kém, chủ yếu liên quan đến các quỹ của công ty. Chi phí cho
một cuộc thăm dò không thành công, chẳng hạn như một cuộc khảo sát địa chấn
và khoan một giếng khô, có thể tốn từ 5 triệu đến 20 triệu USD cho mỗi địa điểm
thăm dò, và trong một số trường hợp, còn hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi một địa
điểm thăm dò thành công và khai thác dầu khí có hiệu quả, chi phí thăm dò sẽ
được thu hồi và ít hơn đáng kể so với các chi phí sản xuất khác.
Trữ lượng đã được chứng minh đo lường mức độ mà một công ty nghĩ
rằng họ có thể sản xuất dầu và khí đốt có thể thu hồi về mặt kinh tế tại một thời
điểm nhất định, bằng cách sử dụng công nghệ hiện có. Các ước tính về trữ lượng
đã được chứng minh được cập nhật trong suốt thời hạn của hợp đồng thuê, dựa
trên các đánh giá lại thường xuyên. Công nghệ có thể ảnh hưởng đến các ước
tính: Ví dụ, những tiến bộ trong khai thác nứt vỡ thủy lực và khoan ngang đã
khiến Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ tăng ước tính trữ lượng đã được chứng
minh của họ đối với Đá phiến Marcellus lên 40 lần so với giá trị ban đầu. Ngoài
công nghệ, giá cả và cơ sở hạ tầng hiện có ảnh hưởng đến ước tính dự trữ.
Sản xuất
Sản xuất dầu khí là một trong những ngành sử dụng nhiều vốn nhất: Nó
đòi hỏi thiết bị đắt tiền và lao động có tay nghề cao. Khi một công ty xác định
được vị trí có dầu hoặc khí đốt, các kế hoạch khoan bắt đầu. Nhiều công ty dầu
khí ký hợp đồng với các công ty khoan chuyên dụng và trả lương cho đội ngũ
Kinh tế dầu khí
11
lao động và các ngày làm việc của giàn khoan. Độ sâu khoan, độ cứng của đá,
điều kiện thời tiết và khoảng cách của địa điểm đều có thể ảnh hưởng đến thời
gian khoan. Theo dõi dữ liệu bằng công nghệ thông minh có thể giúp nâng cao
hiệu quả khoan và hiệu suất của giếng bằng cách cung cấp thông tin và xu hướng
theo thời gian thực. Mặc dù mọi giàn khoan đều có các thành phần thiết yếu
giống nhau, nhưng các phương pháp khoan khác nhau tùy thuộc vào loại dầu
hoặc khí và địa chất của vị trí.
Trên bờ
Trong các cơ sở khoan trên bờ, các giếng được nhóm lại với nhau trong
một cánh đồng, có diện tích từ nửa mẫu Anh cho mỗi giếng dầu thô nặng đến
80 mẫu Anh cho mỗi giếng đối với khí đốt tự nhiên. Nhóm giếng được nối với
nhau bằng các ống thép cacbon đưa dầu và khí đến cơ sở sản xuất và chế biến,
nơi dầu và khí được xử lý thông qua quá trình gia nhiệt và hóa chất. Các công
ty sản xuất trên bờ có thể bật và tắt các giàn khoan dễ dàng hơn các giàn khoan
ngoài khơi để đáp ứng với các điều kiện thị trường.
Ngoài khơi
Khoan ngoài khơi sử dụng một nền tảng duy nhất cố định (được hỗ trợ
dưới đáy) hoặc di động (nổi được bảo đảm bằng neo). Khoan ngoài khơi đắt hơn
khoan trên bờ, và giàn cố định đắt hơn giàn di động. Hầu hết các cơ sở sản xuất
nằm trên các bờ biển gần các giàn khoan ngoài khơi.
Gãy thủy lực
Nứt gãy, hoặc nứt vỡ thủy lực, là một kỹ thuật sử dụng chất lỏng áp suất
cao để chiết xuất dầu hoặc khí từ các thành tạo địa chất. Mặc dù công nghệ này
đã tồn tại từ những năm 1940, nhưng nó đã trở nên kinh tế hơn vào cuối những
năm 1990 khi Tổng công ty Phát triển & Năng lượng Mitchell của George
Mitchell được cấp bằng sáng chế về phương pháp nứt vỡ nước chảy. Việc sử
dụng quá trình nứt vỡ đã dẫn đến việc thu hồi khí, tiếp theo là dầu, từ các phần
không thể tiếp cận trước đây của các giếng khoan, ngoài việc khai thác từ các
giếng đáy than, các thành tạo cát chặt và các thành tạo đá phiến sét. Fracking
Kinh tế dầu khí
12
hiện được sử dụng trong 90% giếng dầu mới của Mỹ, đặc biệt là khi số lượng
các bể chứa thông thường đã giảm.
2.2 Đầu ra khâu thượng nguồn
Sau khi khai thác tại các mỏ dầu. Dầu thô sẽ được chuyển vào các nhà
máy lọc dầu, tại các sản thô sẽ được phân tách thành các sẩn phẩm phục vụ các
nhu cầu của đời sống như: dầu nhờn, paraffin , nhựa đường , dầu mazut, xăng
….
Nhìn chung Giá Dầu thô phản ứng nhiều nhất với những thay đổi liên
quan đến các yếu tố cơ bản: cung và cầu. Sự khác biệt giữa cung và cầu dẫn đến
tăng hoặc giảm mức tồn kho. Trong trường hợp này có thể áp dụng nguyên tắc
thị trường cơ bản: Giá sẽ ở mức thấp khi có một lượng hàng hóa lớn trên thị
trường. Tuy nhiên, nếu xảy ra sự thiếu hụt hàng hóa, giá có thể sẽ tăng cao.
Thị trường Dầu rất cân bằng. Thặng dư hoặc thiếu hụt thường chỉ chiếm
một phần nhỏ (lên tới 1-2%) nguồn cung. Ngoài ra, nhu cầu không co giãn với
giá cả. Nói một cách đơn giản, cho dù giá đang là bao nhiêu, chúng ta vẫn phải
đổ xăng cho xe. Do đó, những thay đổi trong nguồn cung thường dẫn đến biến
động giá ngắn hạn. Cần rất nhiều thời gian cho việc sản xuất Dầu, từ thời điểm
đầu tiên bắt đầu thăm dò đến khoan giếng và sản xuất liên tục. Do đó việc sản
xuất có thể không phải lúc nào cũng nhanh chóng thích ứng với nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó, một phần sản lượng bị cắt giảm (ví dụ:
các cuộc đình công hoặc bất ổn chính trị), giá có thể phản ứng mạnh mẽ. Trong
thực tế, phần lớn sản lượng Dầu trên thế giới bắt nguồn từ các khu vực có sự ổn
định địa chính trị hạn chế. Điều này cũng có ý nghĩa nhất định.
Hiện nay giá dầu thô trên thế giới được áp dụng với hệ thống giá “basket”
được điều hành bởi tổ chức OPEC vào năm 1986. Hệ thống này được xây dựng
và định giá dựa vào 7 loại dầu mỏ làm chuẩn trên thị trường chính. OPEC
BASKET là giá trị bình quân gia quyền của giá dầu từ các thành viên OPEC
khác nhau trên thế giới. Các thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu
mỏ (OPEC) đóng góp dữ liệu hình thành cơ sở của rổ. Rổ là một điểm chuẩn,
Kinh tế dầu khí
13
hoặc điểm tham chiếu, cho những người theo dõi giá dầu và sự ổn định của thị
trường dầu toàn cầu.OPEC BASKET còn được gọi là Rổ tham chiếu OPEC
(ORB) hoặc Rổ tham chiếu OPEC thô.
Còn với sản phẩm của dầu như: xăng, dầu mazut thì được tính giá theo
từng nước khác nhau chứ không có một giá chung cho các sản phẩm của dầu .
Như tại Việt Nam giá bạn các sản phẩm của dầu mỏ được nhà nước ban hành
dựa trên các chi phí cấu thành như : giá nhập khẩu , các loại thuế , phí khác sẽ
hình thành lên giá bán tại Việt Nam.
2.3 Thách thức khâu thượng nguồn ảnh hưởng đến các quyết định
2.3.1 Chi phí thăm dò và khoan cao
Việc khoan một giếng trên bờ tốn khoảng 5-8 triệu USD, trong khi một giếng
dầu nước sâu thường tốn hơn 100 triệu USD và đòi hỏi một lượng lớn nhân lực,
thiết bị, hậu cần và vật liệu. Điều kiện môi trường khó khăn và địa chất cụ thể, khác
nhau khiến việc khoan đặc biệt khó đoán đối với các công ty chỉ dựa vào dữ liệu
lịch sử để định hướng cho hoạt động thăm dò của họ.
Không ai muốn lãng phí những nguồn lực quý giá vào việc tìm kiếm sai chỗ,
đặc biệt là với những hậu quả đắt giá như vậy. Bằng cách tận dụng khoa học dữ liệu,
các tổ chức dầu khí thượng nguồn có thể hiểu chính xác hơn về vị trí cần khoan để
họ có thể tự tin tiến hành.
Ngoài việc khoan các giếng năng suất hơn (và có lãi), việc phân tích dữ liệu
này có thể giảm thiểu rủi ro địa chất bằng cách xác định các mối nguy tiềm ẩn. Có
thể dễ dàng tránh được các khu vực dễ xảy ra động đất và các khu vực dễ bị sụt lún,
đảm bảo bạn hành động chính xác đồng thời giảm chi phí và ngoại tác tiêu cực.
2.3.2 Các hư hỏng và bảo trì thiết bị tốn kém
Chi phí khoan cao không kết thúc với việc tìm đúng vị trí. Nếu bạn gặp vấn
đề với thời gian ngừng hoạt động của thiết bị, chi phí sẽ tăng lên đáng kể. Trên thực
tế, thời gian ngừng hoạt động ngoài kế hoạch khiến các công ty dầu khí ngoài
khơi chịu phí trung bình 49 triệu đô la mỗi năm, càng trầm trọng hơn do tài sản già
cỗi và hạn chế về ngân sách.
Kinh tế dầu khí
14
Ngoài các chi phí trực tiếp liên quan đến sửa chữa thiết bị và lao động thủ
công, thời gian sản xuất bị mất là một yếu tố giết hại lợi nhuận lớn. Chưa kể rằng
nếu xảy ra hỏng hóc thiết bị quan trọng, sẽ có những lo ngại về an toàn đáng kể và
hậu quả có thể gây tử vong.
2.3.3 Gia tăng các áp lực và quy định về môi trường
Ngày nay, nhu cầu lớn hơn bao giờ hết đối với các công ty dầu khí trong việc
giảm lượng khí thải carbon của họ. Biến đổi khí hậu là một mối quan tâm toàn cầu
và nếu tổ chức của bạn không làm tất cả những gì có thể để chống lại các tác động
tiêu cực của nó, thì bạn là người phải chịu trách nhiệm.
Ngoài trách nhiệm xã hội và uy tín thương hiệu, các quy định về môi trường
nhằm giảm phát thải điều chỉnh cách thức hoạt động của ngành dầu khí trong tương
lai. Đạo luật Không khí sạch của EPA và dự luật của Tổng thống Biden khôi phục
việc giám sát phát thải khí mê-tan bắt buộc là hai ví dụ nổi bật về sáng kiến toàn cầu
nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
2.4 Hiện trạng và dự báo hoạt động
1. Việt Nam
Sản lượng dầu thô giảm bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2015 – 2020 do (1)
suy giảm sản lượng các mỏ dầu khai thác lâu năm (như các mỏ thuộc bể Cửu Long –
chiếm khoảng 80% tổng sản lượng), và (2) hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác và
phát triển mỏ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về thỏa thuận, nguồn vốn. Trong cùng
giai đoạn, sản lượng dầu thô nhập khẩu đã tăng bình quân 156%/năm.
Kinh tế dầu khí
15
sản lượng khai thác dầu thô
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
18.75
17.23
15.52
14.01
12.37
11.47
2015 2016 2017 2018 2019 2020
NĂM
sản lượng nhập khẩu dầu thô
14
12
10
8
6
11.75
9.18
7.78
6.85 6.81
5.18
3.96 3.98
4.66
4
2
0
1.18
0.18 0.44
-2
-4
2015 2016 2017 2018 2019 2020
năm
Xuất khẩu Nhập khẩu Linear (Nhập khẩu)
Sản lượng khí các mỏ khu vực Đông Nam Bộ giảm 5% - 20%/năm, đặc biệt
là các mỏ lớn đã khai thác trên 10 năm (như mỏ Bạch Hổ, cụm mỏ Lan Tây – Lan
Đỏ). Các mỏ khí này được dự báo sẽ tiếp tục suy giảm bình quân 10% - 20%/năm
trong tương lai theo quy luật khai thác tự nhiên.
triệu
tấn
TIỆU
TẤN
Kinh tế dầu khí
16
2. Thế giới
Sản lượng dầu thô toàn cầu tăng dưới 1% vào năm 2021 sau khi giảm 7,4%
vào năm 2020. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi, với tỷ lệ tiêm chủng
COVID-19 ngày càng tăng và nới lỏng các hạn chế liên quan đến đại dịch, nhu cầu
dầu mở rộng nhanh hơn cung. do đó, giá dầu quốc tế đã tăng gần 70% vào năm 2021
(+ 69% đối với dầu Brent, ở mức 71 USD / thùng), ngay cả khi OPEC + đã đồng ý
vào tháng 1 để chống trả lại 2 triệu thùng / ngày cho thị trường và xác nhận nguồn
cung tăng vào tháng 7 điều chỉnh 0,4 mb / d mỗi tháng bắt đầu từ tháng 8 cho đến
khi loại bỏ dần việc cắt giảm sản lượng 5,8 mb / d. Năm 2021, sản lượng dầu thô
của Mỹ (17% tổng sản lượng toàn cầu) tăng 1,3%. Nga trở thành nhà sản xuất dầu
thô lớn thứ hai thế giới, vượt qua sản lượng của Saudi Arabia khoảng 1,5%. Nhìn
chung, sản lượng dầu tăng ở Trung Đông (+ 1,6%), dẫn đầu là Iran với + 17,6% bất
chấp các lệnh trừng phạt, ở Bắc Mỹ (+ 2,5%), bao gồm + 5,9% ở Canada, ở CIS (+
1,8%), và ở Châu Á (+ 3,3%). Sản lượng tiếp tục giảm ở Mỹ Latinh (-0,5%, với -
1,1% ở Brazil) và ở châu Phi (-5,3%), do Nigeria (-11,4%).
Kinh tế dầu khí
17
Bảng tổng chi phí các danh mục
Bảng chi phí thăm dò và số lượng giếng thăm dò
Kinh tế dầu khí
18
Bảng chi phí vận hành phân bổ theo tình trạng hiện trường
3. Rủi ro khâu thượng nguồn và không chắc chắn
Việc thăm dò và sản xuất dầu và khí tự nhiên đòi hỏi mức chi tiêu vốn cao
và phải chịu các hiểm họa thiên nhiên và các yếu tố không chắc chắn khác, bao gồm
cả những vấn đề liên quan đến đặc tính vật lý của các mỏ dầu và khí đốt. Các hoạt
động ngoài khơi trong ngành dầu khí vốn có rủi ro cao hơn các hoạt động trong
nước. Như vụ tai nạn Macondo xảy ra ở Vịnh Mexico đã cho thấy, các tác động
tiềm tàng của tai nạn và tràn dầu ngoài khơi đối với sức khỏe, an toàn, an ninh và
môi trường có thể rất thảm khốc do những khó khăn khách quan trong việc xử lý
ngăn chặn hydrocacbon và các yếu tố khác. Ngoài ra, các hoạt động ngoài khơi cũng
phải đối mặt với các nguy cơ trên biển, bao gồm bão nghiêm trọng và các điều kiện
thời tiết bất lợi khác và va chạm tàu thuyền, cũng như sự gián đoạn hoặc chấm dứt
của các cơ quan chính phủ dựa trên các cân nhắc về an toàn, môi trường và các vấn
đề khác. Nếu không quản lý những rủi ro này có thể dẫn đến thương tích hoặc mất
mạng, thiệt hại tài sản, thiệt hại môi trường và có thể dẫn đến hành động theo quy
định, trách nhiệm pháp lý, mất doanh thu và thiệt hại cho danh tiếng của chúng tôi
và có thể có ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đến hoạt động của chúng tôi hoặc điều
kiện tài chính.
7 rủi ro lớn nhất mà các công ty dầu khí phải đối mặt:
Kinh tế dầu khí
19
1. Biến động giá cả
Giá dầu thô nổi tiếng là biến động, đây là một thách thức lớn đối với các công
ty dầu khí. Khi giá giảm, các công ty này có thể phải vật lộn để đáp ứng chi phí của
họ và có thể không thu được lợi nhuận. Giá dầu giảm cũng có xu hướng làm giảm
nhu cầu đối với nhiên liệu hóa thạch nói chung, do người tiêu dùng tập trung vào
các lựa chọn bền vững.
2. Rủi ro vận chuyển
Các công ty dầu mỏ phải đối mặt với rủi ro vận chuyển trong suốt chuỗi giá
trị của họ - từ sản xuất, lọc dầu đến phân phối sản phẩm nhiên liệu cho khách hàng.
Ví dụ, một vụ tràn đường ống có thể gây ra những hậu quả tốn kém về môi trường
hoặc dẫn đến các khoản tiền phạt theo quy định nếu không được xử lý đúng cách.
Một thảm họa thiên nhiên như bão cũng có thể làm gián đoạn hoạt động vận tải và
dẫn đến tổn thất tạm thời cho một công ty dầu khí.
3. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị gắn liền với sự bất ổn trong các chính sách của chính phủ.
Những rủi ro này có thể liên quan đến những thay đổi trong chính sách tài khóa
(thuế, trợ cấp, khuyến khích) hoặc chính sách quản lý (yêu cầu cấp phép / giấy
phép). Chúng cũng có thể bao gồm những thay đổi về hạn chế sở hữu nước ngoài,
quốc hữu hóa hoặc trưng thu tài sản và bạo lực chính trị.
4. Rủi ro môi trường
Rủi ro môi trường gắn liền với tác động của hoạt động khai thác đối với môi
trường. Những rủi ro này bao gồm mọi thứ từ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe đến
thiệt hại đối với hệ sinh thái và môi trường.
5. Rủi ro hoạt động
Các công ty dầu khí cũng phải đối mặt với rủi ro hoạt động vì họ tham gia
vào việc khai thác một loại hàng hóa từ mặt đất. An toàn lao động là một vấn đề
chính đối với các công ty thăm dò và sản xuất. Ngoài thiệt hại vật chất tiềm ẩn cho
Kinh tế dầu khí
20
người lao động, cũng có thể có chi phí phạt tiền nếu họ không đáp ứng các quy định
về môi trường.
6. Sự cố tràn dầu
Các hoạt động khoan dầu, sản xuất và vận chuyển có thể gây ra những thiệt
hại lớn về môi trường. Những tai nạn này không chỉ gây hại cho động vật hoang dã
mà còn làm tổn hại đến uy tín của công ty với những người tiêu dùng muốn mua
các sản phẩm thân thiện với môi trường.
7. Rủi ro cung và cầu
Các cú sốc cung và cầu gây ra rủi ro thực sự cho các công ty dầu khí, chiếm
một lượng vốn tương đối và giá dầu khí liên tục biến động với tác động của nó đến
các yếu tố kinh tế và khủng hoảng tài chính.
3.1 Thăm dò và khai thác
Chi phí cho một cuộc thăm dò không thành công, chẳng hạn như một cuộc
thăm dò bao gồm nghiên cứu địa chấn và khoan một giếng khô, có thể tốn từ 5 triệu
đến 20 triệu USD cho mỗi địa điểm thăm dò, và trong một số trường hợp, còn hơn
thế nữa. Tuy nhiên, khi một địa điểm thăm dò thành công và khai thác dầu khí có
hiệu quả, chi phí thăm dò sẽ được thu hồi và ít hơn đáng kể so với các chi phí sản
xuất khác.
Chi phí khoan sẽ phụ thuộc vào độ sâu của giếng và tỷ lệ giàn khoan hàng
ngày. Mức giá hàng ngày của giàn khoan sẽ thay đổi tùy theo loại giàn khoan, độ
sâu mực nước, khoảng cách từ bờ và độ sâu khoan. Đối với trên bờ, nó sẽ là
<100.000 USD / ngày, và đối với vùng nước sâu ngoài khơi Vịnh Mexico, nó có thể
rất cao - lên đến 600.000 đến 800.000 USD / ngày (giá trị từ năm 2010). Số ngày sẽ
là một hàm của độ sâu. Đối với độ sâu thông thường lên đến 20.000 ft, chúng tôi có
thể giả định 70 đến 80 ngày và đối với độ sâu sâu hơn lên đến 32.000 ft, tối đa là
150 ngày.
Kinh tế dầu khí
21
Quá trình thăm dò là một quá trình tốn kém và đem lại rủi ro cao về tài chính
của các công ty đầu tư vào mỏ dầu. Một giếng khoan thăm dò có giá từ vài triệu đến
hàng trăm triệu USD, tùy theo địa điểm, môi trường địa chất. Nếu 10 giếng khoan
thì trúng đích được 2 (đó là sau khi đã khảo sát đầy đủ), trúng rồi cũng chưa chắc
đã hiệu quả để khai thác thương mại. Vì vậy hầu như không một quốc gia nào tự
đầu tư hoàn toàn vào khâu này, thông lệ chung là hợp tác quốc tế, cùng chia sẻ rủi
ro. Các nỗ lực khoan thăm dò có thể không thành công. Việc khoan thăm dò dầu
khí có nhiều rủi ro bao gồm rủi ro về các lỗ khô hoặc không tìm thấy lượng
hydrocacbon thương mại. Chi phí khoan, hoàn thiện và vận hành giếng có biên độ
không chắc chắn, và hoạt động khoan có thể không thành công do nhiều yếu tố, bao
gồm điều kiện khoan không mong muốn, áp suất hoặc sự không đồng nhất trong
cấu tạo, hỏng hóc thiết bị, xả nước và các dạng tai nạn khác, và sự thiếu hụt hoặc
chậm trễ trong việc cung cấp thiết bị. Việc không phát hiện ra lượng dầu và khí đốt
tự nhiên thương mại có thể có tác động tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng trong
tương lai. Các dự án rủi ro cao này thường liên quan đến các hoạt động ngoài khơi
nằm ở vùng nước sâu và cực sâu hoặc ở độ sâu khoan sâu, nơi các hoạt động thách
thức và tốn kém hơn so với các khu vực khác. Hơn nữa, các hoạt động khai thác
nước sâu và cực sâu có thể cần thời gian đáng kể trước khi bắt đầu sản xuất thương
mại trữ lượng, làm tăng cả rủi ro hoạt động và tài chính liên quan đến các hoạt động
này.Chính vì thế, các hoạt động thăm dò không thành công và không tìm được trữ
lượng thương mại bổ sung có thể làm giảm sản lượng dầu và khí tự nhiên trong
tương lai, vốn phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ thành công của hoạt động thăm dò.
Kinh tế dầu khí
22
Mô phỏng mỏ dầu khí trên thềm lục địa và các giếng khoan
Ở Việt Nam, tính từ khi Chính phủ Việt Nam ký kết hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí đầu tiên với nhà thầu AGIP (Italy) vào năm 1978, cho đến nay, Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã thay mặt Chính phủ ký kết hàng
trăm hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí trên thềm lục địa nước ta với tổng lượng
tiền các nhà đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.Đến ngày 26/6/1986, Việt Nam đã đón
tấn dầu đầu tiên được khai thác tại mỏ Bạch Hổ - mỏ dầu lớn nhất Việt Nam nằm ở
bể Cửu Long do Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro) điều hành, đánh dấu
cột mốc quan trọng đưa Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất và xuất khẩu
dầu mỏ. Hầu hết các công ty này khi vào tìm kiếm thăm dò dầu khí trên thềm lục
địa Việt Nam đều tìm ra các cấu tạo hoặc những mỏ có dầu khí nhưng để đi đến
khai thác là cả một câu chuyện khác. Cần phải biết thêm rằng thời điểm những năm
đầu của thập kỷ 90, Việt Nam chỉ có một số lượng ít ỏi tài liệu về dầu khí. Hầu hết
các kết quả thăm dò bước đầu này là tài liệu của Pháp và Mỹ để lại sau chiến tranh.
Sau này với sự trợ giúp của các chuyên gia Liên Xô, phải mất gần 11 năm liên tục
mới tìm ra được mỏ dầu Bạch Hổ và khai thác được tấn dầu thương mại đầu tiên.
Kinh tế dầu khí
23
Tiếp đến là các chuyên gia thăm dò sẽ vào cuộc cùng các chuyên gia địa chất lựa
chọn để khoan những mũi khoan tìm vỉa. Tính giá trung bình mỗi mũi khoan thăm
dò vào khoảng 20 triệu USD. Bởi vậy chỉ cần vài ba mũi khoan “trượt” thì chuyện
cả trăm triệu USD sẽ “đổ sông đổ biển” theo đúng nghĩa đen. Hiện nay, Việt Nam
có trên 40 công ty dầu mỏ nước ngoài đang đầu tư vào các khâu thượng nguồn.
Trong số đó, chỉ có khoảng chục công ty, tập đoàn lớn còn trụ lại ở khâu đầu (thăm
dò - khai thác dầu khí) như Chevron (Mỹ), KNOC (Hàn Quốc), Gazprom (Nga),
Petronas (Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman và Repsol (Tây Ban Nha),
ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp). Các công ty này phần lớn đầu tư
dưới hình thức góp vốn với Việt Nam để thực hiện các hợp đồng dầu mỏ. Đặc biệt,
Việt Nam còn ký kết hợp tác với Liên bang Nga để thành lập các công ty liên doanh
với nhiệm vụ chính là thăm dò dầu mỏ tại Nga và Việt Nam. Với các hoạt động hợp
tác này, 38 mỏ dầu khí trong tổng số hơn 100 phát hiện dầu khí đã được đưa vào
khai thác.
Giàn khoan Tam Đảo 05, một trong những biểu tượng của ngành dầu khí Việt Nam.
Có thể khẳng định rằng nghề tìm kiếm và khai thác dầu khí là một ngành
nghề đặc biệt khó khăn và đầy rủi ro, bởi vậy cần xã hội có cái nhìn công tâm về
Kinh tế dầu khí
24
ngành Dầu khí cũng như những người lao động dầu khí chân chính đang ngày đêm
bám biển đem về nguồn tài nguyên quý giá để xây dựng đất nước.
3.2 Khai thác
Khai thác dầu khí là một trong những ngành sử dụng nhiều vốn nhất: Nó đòi
hỏi thiết bị đắt tiền và lao động có tay nghề cao. Các rủi ro tiềm ẩn khi khai thác dầu
khí là rủi ro về ước tính trữ lượng; rủi ro địa chất; rủi ro công nghệ (phức tạp, mới);
rủi ro an toàn lao động và an toàn vận hành (tai nạn, hỏng hóc, cháy nổ, tràn dầu…);
rủi ro nguồn nhân lực (thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm); rủi ro dự án đầu tư mới
(vốn, thời gian, thông tin); rủi ro đầu tư ra nước ngoài (thủ tục kéo dài, chi phí, kinh
tế chính trị nước sở tại…).Ngoài ra, trong việc khai thác đầu khí còn các rủi ro:
- Trên đất liền:
 Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu : có thể do động đất ,các mối hàn
không đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối hàn . khiến
dầu bị tràn ra môi trường.
 Do phụt bể chứa :Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định , khi lượng
dầu được xả vào bế qua mức sẽ gây ra hiện tưởng tràn hoặc do sự thay
đổi thời tiết làm cho thể tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân làm dầu
từ các bể chứ trào ra.
 Rò rỉ từ quá trình tinh chế , lọc dầu .
 Rò rỉ từ quá trình khai thác trên đất liền .
- Trên biển:
 Rò rĩ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh : Các tàu
thuyền đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình chứ dầu
của thuyền không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.
 Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa : Công tác xây
dựng không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi trường.
Kinh tế dầu khí
25
 Các sự cô tràn dầu do lầu và sà lan trở dầu bị đầm hoặc va đâm . Đây là
nguyên nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế , môi
trường mà còn đe dọa tới tính mang con người ,các nguồn gây ô nhiễm
do dầu trên thế giới.
Đặc biệt nhất là ô nhiễm môi trường nước nặng khi khai thác dầu khí ngoài
biển khơi. Các hoạt động dầu khí ngoài khơi sản xuất một số dòng chất thải có thể
gây ô nhiễm và làm thay đổi các cộng đồng sống dưới đáy biển . Chúng bao gồm
các nước sản xuất , nước dẫn tàu , thoát sàn , bùn khoan , cắt khoan , cát sản xuất
, dư lượng xi măng , tung ra dịch ngăn ngừa , chất thải vệ sinh và trong nước , chất
thải khi và chế biến dầu mỏ , dầu và độ dốc . Trong số này , bùn khoan , cắt , và
nước sản xuất dãy ra mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường nước . Với thách thức
kỹ thuật đối phó với những chất thải , hoạt động ngoài khơi thường thải trực tiếp
chúng vào biển hoặc vận chuyển vào bờ để điều trị và xử lý . Phóng về thể chất và
sinh thái có thể thay đổi dưới đáy biên và sinh vật đẩy liên quan ( dưới ) cộng đồng
bằng cách thay đổi các loại trầm tích được tìm thấy gần nền tảng và cũng xã các
trang web . Thông thường , đá hoặc cao hơn bề mặt cứu trợ thay đổi để cát đây
mềm . Trên cuộc đời của một sản xuất khi đốt hoặc dầu cho tốt , mãn tính - mức
thấp của ô nhiễm từ chất thải có thể tích lũy trong trầm tích đáy và gây ra những
thay đổi ở cấp cộng đồng mà sinh vật gây ô nhiễm chịu được tăng cường và những
ô nhiễm nhạy cảm giảm . Chất gây ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến quần thể cả sinh
san bằng cách làm suy yếu , phát triển và tăng trưởng , và bằng cách thay đổi hành
vi trong đó có hậu quả cho sự sống còn của cá nhân và tuyên dụng. Sự xuống cấp
của môi trường sống cùng có thể xảy ra từ tiếng ổn xây dựng - thiết bị nặng , xói
mòn , bồi lắng và tăng nạo vét môi trường sống dưới đáy biển.
3.3 Sự không chắc chắn
Quyết định đầu tư có ba đặc điểm. Thứ nhất, chi phí đầu tư ít nhất một phần
không thể đảo ngược. Thứ hai, có sự không chắc chắn về lợi nhuận trong tương lai
và thứ ba, các quyết định đầu tư có thể bị hoãn lại bởi các nhà đầu tư cần thông tin
bổ sung để giảm sự không chắc chắn. Lý thuyết chính thống về đầu tư, dựa trên giả
định về chi tiêu đầu tư có thể đảo ngược, được xây dựng dựa trên giá trị hiện tại
ròng của thu nhập tương lai của khoản đầu tư.
Kinh tế dầu khí
26
Có tính đến vai trò của sự không chắc chắn đối với thời điểm của các quyết
định đầu tư, lý thuyết này cho thấy một tác động tiêu cực của sự không chắc chắn
về đầu tư.. Ví dụ như sự không chắc chắn về tỷ giá hối đoái, sự không chắc chắn về
giá đầu ra và sự không chắc chắn về giá đầu vào. Một nguồn không ổn định quan
trọng trong ngành dầu khí là về giá cả dầu. Tác động của sự thay đổi giá dầu đối với
đầu tư được phân tích trong nhiều nghiên cứu. Phát hiện chung là giá dầu biến động
rất quan trọng đối với các quyết định đầu tư ở cấp độ tổng thể, cũng như đối với các
công ty đơn lẻ hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. Một số nghiên cứu liên quan đến
sự biến động giá dầu với đầu tư cho thấy rằng sự gia tăng giá dầu không chắc chắn
làm tăng giá trị của sự chờ đợi. Do đó, các công ty hoãn các quyết định đầu tư của
họ khi họ đối mặt với sự không chắc chắn ngày càng tăng.
Tuy nhiên, các đóng góp khác điều tra mối quan hệ giữa sự không chắc chắn
của giá dầu và đầu tư, xem xét giá dầu ngoại sinh đối với kinh tế vĩ mô. Có một sự
đồng thuận trong thời gian gần đây các nghiên cứu coi giá dầu là nội sinh cho rằng
tính đồng nhất của giá dầu đối với nền kinh tế vĩ mô là điều cần thiết để nghiên cứu
tác động của giá dầu đến các biến số kinh tế chính. đề xuất sự phân hủy cấu trúc của
các cú sốc giá dầu thành cơ bản của chúng các thành phần, trong đó có những cú
sốc đối với nguồn cung dầu, nhu cầu toàn cầu và nhu cầu dầu. mối quan hệ giữa sự
không chắc chắn và đầu tư vào ngành dầu khí, có tính đến các yếu tố cơ bản thúc
đẩy dầu thay đổi giá cả, cùng với các yếu tố khác được trình bày như những yếu tố
quyết định đầu tư chắc chắn. Sự biến động của thị trường chứng khoán cũng được
đưa vào phân tích để kiểm soát ảnh hưởng của sự không chắc chắn của thị trường
chứng khoán, là một nguồn bổ sung của sự không chắc chắn. Một lợi thế của phương
pháp tiếp cận là nó giải thích cho hai nguồn không chắc chắn khác nhau ảnh hưởng
đến đầu tư của công ty: sự không chắc chắn do thị trường dầu và sự không chắc
chắn liên quan đến thị trường chứng khoán. Thay đổi giá dầu được coi là một yếu
tố quan trọng góp phần vào mô tả những biến động trên thị trường chứng khoán.
Một số nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng của biến động giá năng lượng
trong việc giải thích các quyết định đầu tư, khám phá mối quan hệ giữa giá năng
lượng thay đổi và đầu tư. Nhận thấy rằng việc tăng giá năng lượng làm chậm tổng
đầu tư. Tuy nhiên, không xem xét liệu có vai trò đối với sự không chắc chắn như
một kênh để truyền hiệu ứng này. Phát triển một mô hình đơn giản để nghiên cứu
Kinh tế dầu khí
27
vai trò của năng lượng giá cả thay đổi như một yếu tố quyết định hành vi đầu tư.
Thấy rằng cái giá của năng lượng là một yếu tố quan trọng trong việc giải thích các
quyết định đầu tư ở cấp tổng hợp và hơn thế nữa quan trọng là đối với các ngành sử
dụng nhiều năng lượng. Khi không chắc chắn về giá dầu tăng trong tương lai, các
công ty trì hoãn khoản đầu tư không thể đảo ngược của họ khi họ phải lựa chọn giữa
vốn sử dụng năng lượng hiệu quả hoặc không hiệu quả về năng lượng. Nhận thấy
rằng sự không chắc chắn về giá năng lượng cao hơn làm giảm khả năng đáp ứng
của đầu tư đối với tăng trưởng doanh số bán hàng. Kết quả cho thấy rằng sự ổn định
trong năng lượng giá cả sẽ có lợi cho sự ổn định hơn đối với các nhà đầu tư cấp
công ty.
Kết quả cho thấy tác động của sự không chắc chắn của thị trường dầu đối với
đầu tư phần lớn phụ thuộc vào các nguyên nhân đằng sau sự không chắc chắn. Khi
sự không chắc chắn bắt nguồn từ các cú sốc đối với nguồn cung dầu, nhu cầu đầu
cơ hoặc các nhu cầu cụ thể khác của thị trường dầu, không có tác động đáng kể đến
quyết định đầu tư của các công ty. Nếu giá dầu không chắc chắn là do toàn cầu (tiêu
dùng) sốc nhu cầu, đầu tư phản ứng tiêu cực với sự không chắc chắn của giá dầu.
Do đó, thành phần nhu cầu tiêu thụ của giá dầu là biến số thị trường dầu chính ảnh
hưởng đến đầu tư vào ngành dầu khí. Thị trường chứng khoán không chắc chắn có
một tác động tích cực và đáng kể đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hiệu trở nên tiêu cực đối với sự không chắc chắn của thị trường chứng khoán
tụt hậu. giả định rằng các công ty tăng cường đầu tư đa dạng vào các lĩnh vực phi
dầu mỏ, nơi đầu tư không bị nhấn chìm bởi sự gia tăng bất ổn của thị trường chứng
khoán. Kết quả không báo hiệu bất kỳ mối quan hệ tích cực đáng kể giữa sự không
chắc chắn và đầu tư không thể đảo ngược vào dầu và công nghiệp khí đốt. Bằng
chứng này phù hợp với quan điểm rằng không phải là một yếu tố để giải thích hành
vi đầu tư của các công ty. Ngược lại, có một vai trò quan trọng đối với sự không
chắc chắn trong quá trình ra quyết định đầu tư của một công ty, điều này phù hợp
với lý thuyết quyền chọn đầu tư.
4. Tham gia của nhà nước và các tổ chức đầu tư
1. Các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
Luật Dầu khí đã có sứ mệnh, vai trò rất quan trọng mang tính quyết định đến
các hoạt động của Petrovietnam , đặc biệt trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai
Kinh tế dầu khí
28
thác dầu khí. Trong suốt những năm qua, Petrovietnam thực hiện vai trò là Công ty
Dầu khí Quốc gia thay mặt Nhà nước Việt Nam ký kết hợp đồng và quản lý điều
hành các hoạt động dầu khí trên biển.
Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí đang là lĩnh vực cốt lõi của
Petrovietnam được triển khai rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà còn tại nhiều nước
trên thế giới. Trước đây, PVN được hình thành và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò
dầu khí ( Quỹ này được thành lập nhằm hỗ trợ kinh phí; bù đắp một phần rùi ro
trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò trong nước và ngoài nước.) phục vụ tìm kiếm
thăm dò dầu khí và điều tra cơ bản về dầu khí. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không
cho phép lập Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Do đó việc bố trí kinh phí phục vụ điều
tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức
cá nhân
Điều 43 của Dự thảo Luật Dầu khi sửa đổi về xử lý các chi phí của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam quy định, chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do PVN thực hiện
được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn. Chi phí tìm kiếm
thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công sau khi có
quyết định kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền được
bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của PVN và thực hiện phân bổ trong
thời gian 5 năm. Các chi phí này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của PVN
trước khi trích quỹ cho mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính.
Điều 56 dự thảo luật sửa đổi quy định, chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí
không thành công của PVN sẽ được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm
của tập đoàn này và phân bổ trong 5 năm từ thời điểm kết thúc dự án, quyết toán chi
phí. Mỗi mũi khoan thăm dò tốn vài triệu USD, nhưng trong thăm dò, khoan nhiều
mũi và hỏng là chuyện bình thường.
Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2035, nêu rõ việc cần thiết phải: “Hoàn thiện thể chế phát triển
ngành dầu khí”. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
dầu khí, trong đó quy định rõ về hoạt động dầu khí… phân định rõ chức năng quản
lý nhà nước về dầu khí; tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ Trung
ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
Kinh tế dầu khí
29
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu khí; xây dựng cơ chế,
chính sách tăng cường thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước để phát triển ngành Dầu khí; xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dầu khí trong nước tại những vùng
nước sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm”
Trên thực tế, theo đánh giá của Petrovietnam, công tác tìm kiếm, thăm dò
dầu khí trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 kéo dài, đặc biệt
đối với các hoạt động thu nổ địa chấn và khoan - đòi hỏi phải huy động nhân sự và
thiết bị, vật tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, đáng chú ý là, công tác kêu gọi, thu hút
đầu tư vào lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò gặp nhiều khó khăn do các lô dầu khí mở
hoặc có tiềm năng hạn chế hoặc thuộc vùng nước sâu, xa bờ, cấu trúc địa chất phức
tạp; điều kiện khuyến khích đầu tư chưa thực sự hấp dẫn.
Bên cạnh đó, xu thế đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng
lượng mới, năng lượng sạch dẫn đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực năng lượng hóa
thạch kém hấp dẫn hơn so với giai đoạn trước, trong khi hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách phát triển liên quan đến ngành dầu khí ở trong nước chưa được sửa đổi,
ban hành phù hợp với tình hình mới.
2. Kết luận
“Cần cơ chế đặc thù để hút đầu tư vào khai thác, thăm dò dầu khí”
Đã có đông đảo các nhà thầu, chuyên gia dầu khí, cán bộ, người lao động
trực tiếp tham gia các dự án dầu khí chỉ ra những vướng mắc cần tháo gỡ trong Luật
Dầu khí hiện hành, đặc biệt là các vấn đề mang tính đặc thù theo thông lệ quốc tế
như: địa vị pháp lý của PetroVietnam, tích hợp trình tự thủ tục của việc quản lý hợp
đồng dầu khí và quản lý dự án đầu tư dầu khí, ưu đãi đầu tư… hướng đến tăng cường
huy động đầu tư trong nước và quốc tế, khai thác hiệu quả tài nguyên phục vụ lợi
ích quốc gia.
Hiện nay, các phát hiện dầu khí mới ở khu vực truyền thống ngày càng giảm
và nhỏ, do đó phải đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò ở khu vực nước sâu, xa bờ, phức
tạp, nên Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008 và các điều khoản trong Hợp đồng (mẫu)
phân chia sản phẩm không còn phù hợp và không khuyến khích đầu tư vào các mỏ
Kinh tế dầu khí
30
nhỏ và mỏ cận biên kinh tế, cũng như các mỏ đang ở thời kỳ khai thác tận thu hồi.
Vì vậy, chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài như kỳ vọng. Luật Dầu khí
chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án thăm dò và khai
thác dầu khí (như việc phê duyệt báo cáo đầu tư…), dẫn đến thiếu đồng bộ trong hệ
thống pháp luật áp dụng cho hoạt động thăm dò khai thác dầu khí.
Hoạt động dầu khí còn bị điều tiết bởi nhiều luật, như Luật Dầu khí, Luật
Xây dựng cơ bản, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý vốn nhà nước…, với rất nhiều
vướng mắc, xung đột lẫn nhau, quy trình rắc rối, khó thực hiện, kéo dài, gây nguy
cơ rủi ro về pháp lý cho người thực hiện, kìm hãm sự phát triển của ngành
Giải pháp để duy trì và thúc đẩy hoạt động đầu tư, thăm dò, tìm kiếm đó là
cần sớm hoàn thiện, sửa đổi Luật Dầu khí để thu hút đầu tư thăm dò mở rộng và
thăm dò mới, cũng như là cho hoạt động thăm dò khai thác các mỏ nhỏ, mỏ cận biên
để làm chậm đà suy giảm khai thác dầu thô; cần phải có các điều chỉnh cơ chế và
khung pháp lý liên quan đến đầu tư và phát triển tổng thể của các dự án đã có phát
hiện khí với trữ lượng lớn như Lô B, Cá Voi Xanh. Song song, mở rộng thị trường
và phát triển đồng bộ theo chuỗi giá trị từ khai thác, vận chuyển, phát điện đến các
hộ tiêu thụ năng lượng; phải bảo đảm an ninh, an toàn trên biển nói chung và hoạt
động dầu khí nói riêng.
Tài liệu tham khảo
1. https://www.rigzone.com/news/oil_gas/a/50529/weekly_offshore_rig_review_con
struction_conscious/#:~:text=More%20broadly%2C%20for%20the%20340,billion
%20in%20inflation%20adjusted%20dollars.
2. https://nangluongquocte.petrotimes.vn/so-luoc-ve-cong-nghe-khoan-cac-gieng-
dau-khi-238796.html
3. https://vbpl.vn/bocongthuong/Pages/vbpq-
toanvan.aspx?ItemID=46353&Keyword=
4. https://giaoduc.net.vn/kinh-te/rui-ro-trong-khai-thac-dau-khi-post196702.gd
Kinh tế dầu khí
31
5. https://nangluongvietnam.vn/tim-kiem-tham-do-dau-khi-va-nhung-rui-ro-
22169.html
6. https://rapidminer.com/blog/oil-gas-challenges/
7. https://www.investopedia.com/terms/u/upstream.asp#:~:text=Also%20called%20e
xploration%20and%20production,(refining%20and%20distribution)%20phases.
8. https://report.eni.com/annual-report-2013/en/annual-report/financial-review-and-
other-information/risk-factors-and-uncertainties/risks-associated-with-the-
exploration-and-production-of-oil-and-natural-
gas.html#:~:text=You%20are%20here%3A-
,Risks%20associated%20with%20the%20exploration%20and%20production%20
of%20oil%20and,of%20oil%20and%20gas%20fields.
9. https://www.pvoil.com.vn/truyen-thong/tin-lien-quan/dau-khi-nganh-cong-nghiep- rui-
ro-cao
10. https://tienphong.vn/rui-ro-nao-cho-tham-do-khai-thac-dau-khi-post1108313.tpo
11. https://petrovietnam.petrotimes.vn/quan-tri-rui-ro-trong-cong-nghiep-dau-khi-
160937.html
12. https://vnexpress.net/can-co-che-dac-thu-de-hut-dau-tu-vao-khai-thac-tham-do-
dau-khi-4471656.html
13. https://laodong.vn/kinh-doanh/can-cu-the-hoa-duoc-nhung-chinh-sach-de-giup-
ich-chien-luoc-phat-trien-hoat-dong-dau-khi-972055.ldo
14. https://petrovietnam.petrotimes.vn/hoat-dong-tham-do-khai-thac-dau-khi-ngoai-
khoi-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-636055-636055.html
15. https://www.bsc.com.vn/tin-tuc/tin-chi-tiet/876452-nha-dau-tu-tho-o-voi-khai-
thac-dau-khi
16. https://yearbook.enerdata.net/crude-oil/world-production-statistics.html
17. https://www.lpcentre.com/articles/the-impact-of-risk-management-on-the-oil-and-
gas-industry
18. https://www.investopedia.com/terms/e/exploration-production-company.asp

More Related Content

Similar to Tiểu luận về Rủi Ro, Không Chắc Chắn Và Ra Quyết Định Đầu Tư Trong Ngành Dầu Khí

Similar to Tiểu luận về Rủi Ro, Không Chắc Chắn Và Ra Quyết Định Đầu Tư Trong Ngành Dầu Khí (20)

An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...
 
Tìm Hiểu Về Quá Trình Sản Xuất Cồn Nhiên Liệu.pdf
Tìm Hiểu Về Quá Trình Sản Xuất Cồn Nhiên Liệu.pdfTìm Hiểu Về Quá Trình Sản Xuất Cồn Nhiên Liệu.pdf
Tìm Hiểu Về Quá Trình Sản Xuất Cồn Nhiên Liệu.pdf
 
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnamTiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
 
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
 
Tiểu Luận Chính Sách Của Các Quốc Gia Trong Phát Triển Các Mỏ Dầu Khí Cận Biên
Tiểu Luận Chính Sách Của Các Quốc Gia Trong Phát Triển Các Mỏ Dầu Khí Cận BiênTiểu Luận Chính Sách Của Các Quốc Gia Trong Phát Triển Các Mỏ Dầu Khí Cận Biên
Tiểu Luận Chính Sách Của Các Quốc Gia Trong Phát Triển Các Mỏ Dầu Khí Cận Biên
 
Ngành cn dầu khí vn lịch sử
Ngành cn dầu khí vn lịch sửNgành cn dầu khí vn lịch sử
Ngành cn dầu khí vn lịch sử
 
Báo cáo thực tập công nghệ hoá học tại Viện Hoá học công nghiệp việt nam và c...
Báo cáo thực tập công nghệ hoá học tại Viện Hoá học công nghiệp việt nam và c...Báo cáo thực tập công nghệ hoá học tại Viện Hoá học công nghiệp việt nam và c...
Báo cáo thực tập công nghệ hoá học tại Viện Hoá học công nghiệp việt nam và c...
 
Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hì...
Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hì...Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hì...
Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hì...
 
Đề tài: Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt NamĐề tài: Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam
 
Phân bố và tiềm năng dầu khí bẫy địa tầng trong trầm tích Oligocen
Phân bố và tiềm năng dầu khí bẫy địa tầng trong trầm tích OligocenPhân bố và tiềm năng dầu khí bẫy địa tầng trong trầm tích Oligocen
Phân bố và tiềm năng dầu khí bẫy địa tầng trong trầm tích Oligocen
 
Nhóm 1 cuộc cm công nghiệp lần thứ iii
Nhóm 1  cuộc cm công nghiệp lần thứ iiiNhóm 1  cuộc cm công nghiệp lần thứ iii
Nhóm 1 cuộc cm công nghiệp lần thứ iii
 
Cuộc Cách Mạng công nghiệp lần III
Cuộc Cách Mạng công nghiệp lần IIICuộc Cách Mạng công nghiệp lần III
Cuộc Cách Mạng công nghiệp lần III
 
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanThiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
 
Bài giảng ctb mềm và PTN 2014
Bài giảng ctb mềm và PTN 2014Bài giảng ctb mềm và PTN 2014
Bài giảng ctb mềm và PTN 2014
 
đồ áN tn hung
đồ áN tn hungđồ áN tn hung
đồ áN tn hung
 
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầuAn toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
 
Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu v...
Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu v...Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu v...
Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu v...
 
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầuGiải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu
 
Luận án: Tối ưu hóa tham số sơ đồ công nghệ khai thác vỉa than
Luận án: Tối ưu hóa tham số sơ đồ công nghệ khai thác vỉa thanLuận án: Tối ưu hóa tham số sơ đồ công nghệ khai thác vỉa than
Luận án: Tối ưu hóa tham số sơ đồ công nghệ khai thác vỉa than
 
Luan van tot nghiep 2011
Luan van tot nghiep 2011Luan van tot nghiep 2011
Luan van tot nghiep 2011
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tiểu luận về Rủi Ro, Không Chắc Chắn Và Ra Quyết Định Đầu Tư Trong Ngành Dầu Khí

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ~~~~~~*~~~~~~ Kinh tế dầu khí NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU HỌC PHẦN: KINH TẾ DẦU KHÍ ĐỀ TÀI 9: RỦI RO, KHÔNG CHẮC CHẮN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH DẦU KHÍ KHÂU THƯỢNG NGUỒN TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936.885.877 DỊCH VỤ LÀM TIỂU LUẬN LUANVANTRITHUC.COM
  • 2. Kinh tế dầu khí 2 Mục Lục 1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí .................................................3 1.1 Các khâu khai thác dầu khí.....................................................................3 1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí................................4 2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn .....................................9 2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn...................................................................9 2.2 Đầu ra khâu thượng nguồn...................................................................12 2.3 Thách thức khâu thượng nguồn ảnh hưởng đến các quyết định.......13 2.4 Hiện trạng và dự báo hoạt động ...........................................................14 3. Rủi ro khâu thượng nguồn và không chắc chắn .......................................18 3.1 Thăm dò và khai thác.............................................................................20 3.2 Khai thác.................................................................................................24 3.3 Sự không chắc chắn................................................................................25 4. Tham gia của nhà nước và các tổ chức đầu tư ..........................................27 4.1 Các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư .................................27 4.2 Kết luận ...................................................................................................29 Tài liệu tham khảo ................................................................................................30
  • 3. Kinh tế dầu khí 3 1. Tổng quan chung ngành khai thác dầu khí. Ngành công nghiệp dầu khí , còn được gọi là ngành công nghiệp dầu mỏ hoặc mảng dầu , bao gồm các quá trình thăm dò, khai thác, tinh chế, vận chuyển toàn cầu (thường là tàu chở dầu và đường ống) và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Các sản phẩm có khối lượng lớn nhất của ngành là dầu nhiên liệu và xăng (xăng). Dầu mỏ (dầu) cũng là nguyên liệu thô cho nhiều sản phẩm hóa học, bao gồm dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu, nước hoa tổng hợp và nhựa. Ngành công nghiệp thường được chia thành ba thành phần chính: thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Hoạt động giữa dòng thường được bao gồm trong thể loại hạ lưu. 1.1 Các khâu khai thác dầu khí. 1.1.1 Khâu thượng nguồn Thượng nguồn trong tiếng Anh là Upstream. Thượng nguồn (hay còn gọi là khâu đầu) là một thuật ngữ nói đến các giai đoạn hoạt động trong ngành công nghiệp dầu khí bao gồm tất cả hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác. Mục đích cuối cùng của hoạt động thượng nguồn là tìm kiếm phát hiện và đưa dầu, khí vào khai thác. Khu vực thượng nguồn của ngành dầu khi bao gồm tất cả các bước liên quan từ thăm dò sơ bộ cho đến khai thác. Các công ty thượng nguồn có thể tham gia vào tất cả các bước của giai đoạn này trong vòng đời của ngành dầu, khí hoặc họ có thể chỉ tham gia vào một phần của thượng nguồn 1.1.2 Khâu trung nguồn Trung nguồn trong tiếng Anh là Midstream. Trung nguồn là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một trong ba giai đoạn chính của hoạt động ngành công nghiệp dầu khí. Khâu trung nguồn bao gồm toàn bộ các hoạt động vận chuyển, lưu trữ và phân phối. Nghĩa là dầu mỏ, khí đốt được khai thác từ mỏ phải được
  • 4. Kinh tế dầu khí 4 chuyển tới cơ sở xử lí, chế hóa thành những sản phẩm phù hợp với yêu cầu quốc kế dân sinh. Sau đó những sản phẩm của sự chế hóa đó cần được đưa tới các hộ tiêu thụ khác nhau (công nghiệp hoặc dân sinh), thông qua một hệ thống đại lí trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những phương tiện và hình thức rất khác nhau. 1.1.3 Khâu hạ nguồn Hạ nguồn trong tiếng Anh là Downstream. Hạ nguồn là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi dầu, khí thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các hoạt động này bao gồm lọc dầu thô thành xăng, khí lỏng tự nhiên, dầu diesel và nhiều nguồn năng lượng khác. Công ty dầu khí càng tiến gần đến quá trình cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dầu mỏ, thì càng được coi là một công ty hạ nguồn. Hoạt động sản xuất và khai thác dầu khí ở thượng nguồn xác định các mỏ, giếng khoan và thu hồi nguyên liệu thô từ lòng đất. Họ cũng thường được gọi là công ty thăm dò và sản xuất . Lĩnh vực này cũng bao gồm các dịch vụ liên quan như vận hành giàn khoan, nghiên cứu khả thi, cho thuê máy móc và khai thác nguồn cung cấp hóa chất. Nhiều người trong số những người làm việc ở phần thượng nguồn của ngành bao gồm các nhà địa chất, địa vật lý, các nhà khai thác giàn khoan dịch vụ, các công ty kỹ thuật, các nhà khoa học và các nhà thầu khoan và địa chấn. Những người này có thể xác định vị trí và ước tính trữ lượng trước khi bất kỳ hoạt động khoan thực sự nào bắt đầu. 1.2 Tổng quan về khâu thượng nguồn ngành dầu khí 1.2.1 Khâu thăm dò Thăm dò dầu khí, hay còn gọi là thăm dò Hydrocarbon, là công tác tìm kiếm dầu mỏ và khí đốt bên dưới bề mặt Trái Đất, được thực hiện bởi các kỹ sư địa chất và kỹ sư địa vật lý.
  • 5. Kinh tế dầu khí 5 Thăm dò dầu khí là một phần quan trọng của lĩnh vực thượng nguồn. Thăm dò dầu khí đòi hỏi những kỹ thuật rất phức tạp và công nghệ sẵn có để thăm dò dầu khí đang tiến bộ nhanh chóng. Thông thường, việc thăm dò bắt đầu ở một khu vực có tiềm năng cao để chứa tài nguyên, thường là do địa chất địa phương và các mỏ dầu khí gần đó. Trong một khu vực có tiềm năng cao, việc thăm dò thêm sẽ được hoàn thành để xác định nguồn tài nguyên. Phân tích địa vật lý và địa hóa được thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật bao gồm khảo sát phân cực cảm ứng (IP), khoan và khảo nghiệm , dòng điện, v.v. Trong giai đoạn thăm dò, mục tiêu là xác định vị trí và ước tính tiềm năng của một nguồn tài nguyên. Nếu một khu vực có tiềm năng lưu trữ tài nguyên, các giếng thăm dò sẽ được khoan để kiểm tra tài nguyên đó. Trong lĩnh vực dầu khí, khoan thử nghiệm là một thành phần quan trọng của giai đoạn thăm dò. Trong trường hợp giếng thăm dò thành công, bước tiếp theo là xây dựng giếng và khai thác tài nguyên. Các công ty ở thượng nguồn cũng vận hành các giếng để đưa dầu thô hoặc khí tự nhiên lên bề mặt. Trong phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới , dầu mỏ và khí đốt là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng và được ưu tiên khai thác, vì ngoài khâu khai thác, việc chế biến dầu mỏ và khí thiên nhiên có sức lan tỏa, kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Không những thế nó còn giúp đảm bảo an ninh quốc gia giúp bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Vì vậy việc khai thác và thăm dò càng có sức ảnh hưởng to lớn đến một quốc gia đó. Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ không đồng đều giữa các châu lục và khu vực kinh tế. Ngay trong từng châu lục và khu vực kinh tế, trữ lượng và sản lượng dầu khí cũng phân bổ không đồng đều. Các nước OPEC kiểm soát tới hơn 40% sản lượng dầu mỏ, các nước phát triển chiếm khoảng 70% sản lượng khai thác, các nước phương tây - 19%. Với tốc độ khai thác hiện nay để làm giảm trữ lượng trong các mỏ đi mộ cách đáng kể . Vì vậy các quốc gia có tiềm năng về dầu mỏ đang tích cực
  • 6. Kinh tế dầu khí 6 thăm dò tại các bể nước nông, nghiên cứu thăm dò các đối tượng tìm kiếm thăm dò mới, các bể trầm tích mới và các dạng hydrocarbon phi truyền thống (khí than, khí nông, khí đá phiến sét, khí hydrate,…) để bổ sung trữ lượng phục vụ khai thác lâu dài. Khai thác dầu khí là một hoạt động tốn kém và có rủi ro cao. Nhất là các hoạt động thăm dò ở khu vực xa bờ hoặc vùng hẻo lánh thường chỉ được thực hiện bởi các tập đoàn lớn hoặc công ty chính phủ. Một giếng dầu nông thông thường ở biển Bắc có thể tiêu tốn 10 đến 30 triệu USD, trong khi một giếng ở vùng nước sâu có thể tốn lên đến hơn 100 triệu USD. Việc thăm dò và khai thác các mỏ dầu cũng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại việc thăm dò, khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa sau khi các vấn đề ảnh hưởng đến ngành dầu khí qua đi đang ngày một tăng, điều kiện mỏ - địa chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi nguồn vốn phát triển rất lớn, kèm theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các khâu. Theo khảo sát của DXC Technology và Economist Intelligence Unit, các doanh nghiệp toàn cầu sẽ tăng đầu tư vào công nghệ kỹ thuật số trong thời gian tới, vì các khoản đầu tư này gắn trực tiếp với kết quả kinh doanh. 68% cho biết lợi nhuận hàng năm của tổ chức đã tăng lên trong 3 năm qua nhờ chiến lược kỹ thuật số, 74% kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trong 3 năm tới. Các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp dầu khí nói riêng đang thay đổi nhanh chóng nhờ tiến bộ công nghệ. Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp, dầu khí đã đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển đổi kinh tế của thế giới. Ngày nay, dầu khí có cơ hội tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng thông qua số hóa. Theo đánh giá của Chương trình “Sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số” tại Diễn đàn kinh tế Thế giới 2017, các sáng kiến chuyển đổi số có thể đem lại 1,6 nghìn tỷ USD cho công nghiệp dầu khí thế giới, trong đó riêng lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí là 600 tỷ USD
  • 7. Kinh tế dầu khí 7 1.2.2 Khai thác sau thăm dò Khi những nhà địa chất học đã xác định rõ giá trị của một mỏ dầu, giờ đã đến lúc khoan những giếng dầu sản xuất và thu hoạch. Trung bình một giếng dầu sẽ có tuổi thọ trung bình từ 10 cho đến 20 năm, do đó dàn khoan luôn phải được xây dựng với một nền móng vững chắc. Những dàn khoan này sẽ được cố định trực tiếp vào đáy biển bằng cách sử dụng kim loại, nền bê tông và cả những sợi cáp cố định. Dàn khoan này sẽ phải đứng vững hàng chục năm trời, bất chấp mọi hiểm họa đến từ độ sâu hàng nghìn mét dưới mực nước biển. Một dàn khoan dầu có thể khoan được khoảng 80 giếng, tuy nhiên ít khi họ sử dụng hết những mũi khoan này. Một mũi khoan trực tiếp sẽ làm cho giếng dầu lún sâu vào lòng đất, từ đó dàn khoan có thể vươn tới những giếng dầu khác cách xa đó hàng dặm. Một giếng khoan dầu thường phải được đào sâu hàng dặm vào trong lòng đất, tuy nhiên mỗi một mũi khoan lại thường chỉ dài khoảng 9-10 mét, do đó, phải mất đến hàng tuần, thậm chí ròng rã cả tháng trời để khoan tới mỏ dầu. Và mỗi một mét khoan sâu xuống, nhiều vấn đề khác lại nảy sinh. Những mũi khoan càng ngày càng nóng lên, nước, bùn đất, rong rêu, mảnh khoan vụn...có thể là bít tắc lỗ khoan. Để giải quyết vấn đề này, những nhà thiết kế sử dụng một loại chất lỏng hỗn hợp có tên gọi là "drilling mud" -tạm dịch: bùn khoan. Chất lỏng này được bơm qua ống dẫn xuống bề mặt giếng dầu đang khoan, với tác dụng làm mát mũi khoan, tra dầu mỡ vào ống khoan, đồng thời dọn sạch bề mặt lỗ khoan và cản trở dòng chất lỏng từ ngoài xâm nhập vào. Quá trình khoan thường diễn ra qua nhiều giai đoạn. Mũi khoan đầu tiên, với đường kính khoảng 50 cm, sẽ đi sâu xuống từ vài nghìn đến vài chục nghìn mét. Sau khi đã xuống đến một độ sâu nhất định, những kỹ sư sẽ tháo những mũi khoan này ra, và gửi xuống một đoạn ống kim loại rỗng với vai trò như một ống dẫn. Ống dẫn này sẽ cố định vào lỗ khoan, giúp ngăn chặn rò rỉ dầu ra biển và giúp cho giếng dầu không sụp xuống. Tiếp theo, những mũi khoan với đường kính khoảng 30 cm sẽ khoan sâu hơn xuống, và sau đó quy trình lại được lặp lại: các mũi khoan được tháo ra, và những ống dẫn
  • 8. Kinh tế dầu khí 8 được lắp vào. Cứ như vậy, những mũi khoan nhỏ hơn, khoan được sâu hơn sẽ tiếp tục thay thế và khoan sâu xuống, những đường ống bảo vệ liên tục được lắp ráp vào. Trong suốt quá trình này, 1 thiết bị được gọi là "packer" sẽ đi theo những mũi khoan xuống, để đảm bảo rằng mọi thứ đều được gia cố vững chắc. Tiếp đó, những kỹ sư sẽ cần phải thiết kế một lực đẩy giúp bơm dầu lên trên. Họ quyết định sử dụng nước hoặc ga, bơm chúng xuống giếng dầu, từ đó tăng áp lực trong mỏ dầu lên và dầu có thể được hút lên mặt nước. Trong một số trường hợp, khí nén hoặc hơi nước được bơm xuống để hâm nóng lượng dầu trong giếng, qua đó tăng cường áp suất giúp cho việc bơm dầu lên trở nên dễ dàng hơn. Những gì họ hút ra được từ các giếng dầu này không phải là sản phẩm tinh khiết. Chúng là một hỗn hợp bao gồm dầu thô, khí ga, hơi nước và các lớp cặn trầm tích. Thường thì việc lọc dầu được tiến hành trên đất liền, tuy nhiên, đôi khi những công ty khai thác dầu cải tiến những tàu chở dầu để xử lý và lưu trữ dầu ngay tại biển. Quá trình này giúp lọc bớt những chất cặn để sau đó việc lọc và tinh chế dầu được thuận tiện hơn. Cuối cùng thì, giếng dầu cũng sẽ có lúc phải cạn sạch. Khi dọn dẹp mỏ những kỹ sư sẽ tìm cách tháo bỏ dàn khoan, với thuốc nổ nếu như cần thiết, sau đó tìm đến những mỏ dầu khác, hoặc quay về đất liền để sửa chữa và nâng cấp. Những ống dẫn dầu sẽ được cắt bỏ và được đóng kín lại bằng bê tông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một phần của dàn khoan sẽ được để lại, và dần dần bị ăn mòn bởi nước biển. 1.2.3 Vai trò khâu thượng nguồn Thăm dò và sản xuất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất năng lượng, bao gồm tìm kiếm và khai thác dầu và khí tự nhiên. Sau khi xác định các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được khoan để kiểm tra các phát hiện bằng cách thu thập mẫu. Nếu có cả chất lượng và số lượng cần thiết để sản xuất và bán thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu. Các mỏ dầu và khí đốt được khai thác từ các giếng, được lưu trữ tạm thời, và cuối
  • 9. Kinh tế dầu khí 9 cùng được vận chuyển qua đường ống dẫn đến nhà máy lọc dầu. Thăm dò dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến việc xác định các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí. Sau khi xác định các lĩnh vực có khả năng tồn tại, một giếng được khoan để kiểm tra các phát hiện và xác định xem có đủ trữ lượng để có thể bán được về mặt thương mại hay không. Quá trình này bao gồm việc tạo một lỗ bằng cách khoan hoặc mài qua lớp đá bên dưới bề mặt. Một ống thép được đưa vào lỗ để có thể đưa mũi khoan vào trong ống, cho phép thăm dò ở độ sâu hơn. Các mẫu lõi được lấy và nghiên cứu bởi các nhà địa chất, kỹ sư và nhà cổ sinh vật học để xác định xem có chất lượng thích hợp của khí tự nhiên hoặc dầu mỏ trong khu bảo tồn dưới lòng đất hay không. Nếu quy trình cho thấy có cả chất lượng và số lượng cần thiết để sản xuất và bán thương mại, thì việc sản xuất giếng dầu sẽ bắt đầu. Giai đoạn tìm kiếm và thăm dò liên quan đến việc tìm kiếm các hydrocacbon , là thành phần chính của dầu mỏ và khí tự nhiên. Khảo sát đất đai được thực hiện để giúp xác định các khu vực có triển vọng nhất. Mục đích là xác định vị trí các khoáng sản cụ thể dưới lòng đất để ước tính trữ lượng dầu khí trước khi khoan. Các nhà địa chất nghiên cứu các thành tạo đá và các lớp trầm tích trong đất để xác định xem có dầu hay khí tự nhiên hay không. Quá trình này có thể liên quan đến địa chấn học, sử dụng các rung động đáng kể do máy móc hoặc chất nổ tạo ra để tạo ra sóng địa chấn. Cách sóng địa chấn tương tác với một hồ chứa dầu và khí giúp xác định chính xác vị trí của hồ chứa. Khi đã xác định được rằng dường như có trữ lượng bên dưới lòng đất, quá trình khoan thử nghiệm có thể bắt đầu. 2. Bài toán kinh tế khi tham gia khâu thượng nguồn 2.1 Đầu vào khâu thượng nguồn Thăm dò
  • 10. Kinh tế dầu khí 10 Thăm dò dầu khí bao gồm các quy trình và phương pháp liên quan đến việc xác định các vị trí tiềm năng để khoan và khai thác dầu khí. Các nhà thám hiểm dầu khí ban đầu dựa vào các dấu hiệu bề mặt giống như vết thấm dầu tự nhiên, nhưng sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm cho việc thăm dò dầu khí hiệu quả hơn. Các cuộc khảo sát địa chất được tiến hành bằng nhiều phương tiện khác nhau từ kiểm tra lòng đất dưới đáy biển để thăm dò trên bờ đến sử dụng hình ảnh địa chấn để thăm dò ngoài khơi. Các công ty năng lượng cạnh tranh để được tiếp cận các quyền khoáng sản do chính phủ cấp bằng cách tham gia một thỏa thuận nhượng bộ, có nghĩa là bất kỳ dầu và khí đốt nào được phát hiện đều là tài sản của các nhà sản xuất hoặc một thỏa thuận chia sẻ sản lượng, trong đó chính phủ giữ quyền sở hữu và quyền tham gia. Việc thăm dò có rủi ro cao và tốn kém, chủ yếu liên quan đến các quỹ của công ty. Chi phí cho một cuộc thăm dò không thành công, chẳng hạn như một cuộc khảo sát địa chấn và khoan một giếng khô, có thể tốn từ 5 triệu đến 20 triệu USD cho mỗi địa điểm thăm dò, và trong một số trường hợp, còn hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi một địa điểm thăm dò thành công và khai thác dầu khí có hiệu quả, chi phí thăm dò sẽ được thu hồi và ít hơn đáng kể so với các chi phí sản xuất khác. Trữ lượng đã được chứng minh đo lường mức độ mà một công ty nghĩ rằng họ có thể sản xuất dầu và khí đốt có thể thu hồi về mặt kinh tế tại một thời điểm nhất định, bằng cách sử dụng công nghệ hiện có. Các ước tính về trữ lượng đã được chứng minh được cập nhật trong suốt thời hạn của hợp đồng thuê, dựa trên các đánh giá lại thường xuyên. Công nghệ có thể ảnh hưởng đến các ước tính: Ví dụ, những tiến bộ trong khai thác nứt vỡ thủy lực và khoan ngang đã khiến Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ tăng ước tính trữ lượng đã được chứng minh của họ đối với Đá phiến Marcellus lên 40 lần so với giá trị ban đầu. Ngoài công nghệ, giá cả và cơ sở hạ tầng hiện có ảnh hưởng đến ước tính dự trữ. Sản xuất Sản xuất dầu khí là một trong những ngành sử dụng nhiều vốn nhất: Nó đòi hỏi thiết bị đắt tiền và lao động có tay nghề cao. Khi một công ty xác định được vị trí có dầu hoặc khí đốt, các kế hoạch khoan bắt đầu. Nhiều công ty dầu khí ký hợp đồng với các công ty khoan chuyên dụng và trả lương cho đội ngũ
  • 11. Kinh tế dầu khí 11 lao động và các ngày làm việc của giàn khoan. Độ sâu khoan, độ cứng của đá, điều kiện thời tiết và khoảng cách của địa điểm đều có thể ảnh hưởng đến thời gian khoan. Theo dõi dữ liệu bằng công nghệ thông minh có thể giúp nâng cao hiệu quả khoan và hiệu suất của giếng bằng cách cung cấp thông tin và xu hướng theo thời gian thực. Mặc dù mọi giàn khoan đều có các thành phần thiết yếu giống nhau, nhưng các phương pháp khoan khác nhau tùy thuộc vào loại dầu hoặc khí và địa chất của vị trí. Trên bờ Trong các cơ sở khoan trên bờ, các giếng được nhóm lại với nhau trong một cánh đồng, có diện tích từ nửa mẫu Anh cho mỗi giếng dầu thô nặng đến 80 mẫu Anh cho mỗi giếng đối với khí đốt tự nhiên. Nhóm giếng được nối với nhau bằng các ống thép cacbon đưa dầu và khí đến cơ sở sản xuất và chế biến, nơi dầu và khí được xử lý thông qua quá trình gia nhiệt và hóa chất. Các công ty sản xuất trên bờ có thể bật và tắt các giàn khoan dễ dàng hơn các giàn khoan ngoài khơi để đáp ứng với các điều kiện thị trường. Ngoài khơi Khoan ngoài khơi sử dụng một nền tảng duy nhất cố định (được hỗ trợ dưới đáy) hoặc di động (nổi được bảo đảm bằng neo). Khoan ngoài khơi đắt hơn khoan trên bờ, và giàn cố định đắt hơn giàn di động. Hầu hết các cơ sở sản xuất nằm trên các bờ biển gần các giàn khoan ngoài khơi. Gãy thủy lực Nứt gãy, hoặc nứt vỡ thủy lực, là một kỹ thuật sử dụng chất lỏng áp suất cao để chiết xuất dầu hoặc khí từ các thành tạo địa chất. Mặc dù công nghệ này đã tồn tại từ những năm 1940, nhưng nó đã trở nên kinh tế hơn vào cuối những năm 1990 khi Tổng công ty Phát triển & Năng lượng Mitchell của George Mitchell được cấp bằng sáng chế về phương pháp nứt vỡ nước chảy. Việc sử dụng quá trình nứt vỡ đã dẫn đến việc thu hồi khí, tiếp theo là dầu, từ các phần không thể tiếp cận trước đây của các giếng khoan, ngoài việc khai thác từ các giếng đáy than, các thành tạo cát chặt và các thành tạo đá phiến sét. Fracking
  • 12. Kinh tế dầu khí 12 hiện được sử dụng trong 90% giếng dầu mới của Mỹ, đặc biệt là khi số lượng các bể chứa thông thường đã giảm. 2.2 Đầu ra khâu thượng nguồn Sau khi khai thác tại các mỏ dầu. Dầu thô sẽ được chuyển vào các nhà máy lọc dầu, tại các sản thô sẽ được phân tách thành các sẩn phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống như: dầu nhờn, paraffin , nhựa đường , dầu mazut, xăng …. Nhìn chung Giá Dầu thô phản ứng nhiều nhất với những thay đổi liên quan đến các yếu tố cơ bản: cung và cầu. Sự khác biệt giữa cung và cầu dẫn đến tăng hoặc giảm mức tồn kho. Trong trường hợp này có thể áp dụng nguyên tắc thị trường cơ bản: Giá sẽ ở mức thấp khi có một lượng hàng hóa lớn trên thị trường. Tuy nhiên, nếu xảy ra sự thiếu hụt hàng hóa, giá có thể sẽ tăng cao. Thị trường Dầu rất cân bằng. Thặng dư hoặc thiếu hụt thường chỉ chiếm một phần nhỏ (lên tới 1-2%) nguồn cung. Ngoài ra, nhu cầu không co giãn với giá cả. Nói một cách đơn giản, cho dù giá đang là bao nhiêu, chúng ta vẫn phải đổ xăng cho xe. Do đó, những thay đổi trong nguồn cung thường dẫn đến biến động giá ngắn hạn. Cần rất nhiều thời gian cho việc sản xuất Dầu, từ thời điểm đầu tiên bắt đầu thăm dò đến khoan giếng và sản xuất liên tục. Do đó việc sản xuất có thể không phải lúc nào cũng nhanh chóng thích ứng với nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó, một phần sản lượng bị cắt giảm (ví dụ: các cuộc đình công hoặc bất ổn chính trị), giá có thể phản ứng mạnh mẽ. Trong thực tế, phần lớn sản lượng Dầu trên thế giới bắt nguồn từ các khu vực có sự ổn định địa chính trị hạn chế. Điều này cũng có ý nghĩa nhất định. Hiện nay giá dầu thô trên thế giới được áp dụng với hệ thống giá “basket” được điều hành bởi tổ chức OPEC vào năm 1986. Hệ thống này được xây dựng và định giá dựa vào 7 loại dầu mỏ làm chuẩn trên thị trường chính. OPEC BASKET là giá trị bình quân gia quyền của giá dầu từ các thành viên OPEC khác nhau trên thế giới. Các thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đóng góp dữ liệu hình thành cơ sở của rổ. Rổ là một điểm chuẩn,
  • 13. Kinh tế dầu khí 13 hoặc điểm tham chiếu, cho những người theo dõi giá dầu và sự ổn định của thị trường dầu toàn cầu.OPEC BASKET còn được gọi là Rổ tham chiếu OPEC (ORB) hoặc Rổ tham chiếu OPEC thô. Còn với sản phẩm của dầu như: xăng, dầu mazut thì được tính giá theo từng nước khác nhau chứ không có một giá chung cho các sản phẩm của dầu . Như tại Việt Nam giá bạn các sản phẩm của dầu mỏ được nhà nước ban hành dựa trên các chi phí cấu thành như : giá nhập khẩu , các loại thuế , phí khác sẽ hình thành lên giá bán tại Việt Nam. 2.3 Thách thức khâu thượng nguồn ảnh hưởng đến các quyết định 2.3.1 Chi phí thăm dò và khoan cao Việc khoan một giếng trên bờ tốn khoảng 5-8 triệu USD, trong khi một giếng dầu nước sâu thường tốn hơn 100 triệu USD và đòi hỏi một lượng lớn nhân lực, thiết bị, hậu cần và vật liệu. Điều kiện môi trường khó khăn và địa chất cụ thể, khác nhau khiến việc khoan đặc biệt khó đoán đối với các công ty chỉ dựa vào dữ liệu lịch sử để định hướng cho hoạt động thăm dò của họ. Không ai muốn lãng phí những nguồn lực quý giá vào việc tìm kiếm sai chỗ, đặc biệt là với những hậu quả đắt giá như vậy. Bằng cách tận dụng khoa học dữ liệu, các tổ chức dầu khí thượng nguồn có thể hiểu chính xác hơn về vị trí cần khoan để họ có thể tự tin tiến hành. Ngoài việc khoan các giếng năng suất hơn (và có lãi), việc phân tích dữ liệu này có thể giảm thiểu rủi ro địa chất bằng cách xác định các mối nguy tiềm ẩn. Có thể dễ dàng tránh được các khu vực dễ xảy ra động đất và các khu vực dễ bị sụt lún, đảm bảo bạn hành động chính xác đồng thời giảm chi phí và ngoại tác tiêu cực. 2.3.2 Các hư hỏng và bảo trì thiết bị tốn kém Chi phí khoan cao không kết thúc với việc tìm đúng vị trí. Nếu bạn gặp vấn đề với thời gian ngừng hoạt động của thiết bị, chi phí sẽ tăng lên đáng kể. Trên thực tế, thời gian ngừng hoạt động ngoài kế hoạch khiến các công ty dầu khí ngoài khơi chịu phí trung bình 49 triệu đô la mỗi năm, càng trầm trọng hơn do tài sản già cỗi và hạn chế về ngân sách.
  • 14. Kinh tế dầu khí 14 Ngoài các chi phí trực tiếp liên quan đến sửa chữa thiết bị và lao động thủ công, thời gian sản xuất bị mất là một yếu tố giết hại lợi nhuận lớn. Chưa kể rằng nếu xảy ra hỏng hóc thiết bị quan trọng, sẽ có những lo ngại về an toàn đáng kể và hậu quả có thể gây tử vong. 2.3.3 Gia tăng các áp lực và quy định về môi trường Ngày nay, nhu cầu lớn hơn bao giờ hết đối với các công ty dầu khí trong việc giảm lượng khí thải carbon của họ. Biến đổi khí hậu là một mối quan tâm toàn cầu và nếu tổ chức của bạn không làm tất cả những gì có thể để chống lại các tác động tiêu cực của nó, thì bạn là người phải chịu trách nhiệm. Ngoài trách nhiệm xã hội và uy tín thương hiệu, các quy định về môi trường nhằm giảm phát thải điều chỉnh cách thức hoạt động của ngành dầu khí trong tương lai. Đạo luật Không khí sạch của EPA và dự luật của Tổng thống Biden khôi phục việc giám sát phát thải khí mê-tan bắt buộc là hai ví dụ nổi bật về sáng kiến toàn cầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm. 2.4 Hiện trạng và dự báo hoạt động 1. Việt Nam Sản lượng dầu thô giảm bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2015 – 2020 do (1) suy giảm sản lượng các mỏ dầu khai thác lâu năm (như các mỏ thuộc bể Cửu Long – chiếm khoảng 80% tổng sản lượng), và (2) hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác và phát triển mỏ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về thỏa thuận, nguồn vốn. Trong cùng giai đoạn, sản lượng dầu thô nhập khẩu đã tăng bình quân 156%/năm.
  • 15. Kinh tế dầu khí 15 sản lượng khai thác dầu thô 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 18.75 17.23 15.52 14.01 12.37 11.47 2015 2016 2017 2018 2019 2020 NĂM sản lượng nhập khẩu dầu thô 14 12 10 8 6 11.75 9.18 7.78 6.85 6.81 5.18 3.96 3.98 4.66 4 2 0 1.18 0.18 0.44 -2 -4 2015 2016 2017 2018 2019 2020 năm Xuất khẩu Nhập khẩu Linear (Nhập khẩu) Sản lượng khí các mỏ khu vực Đông Nam Bộ giảm 5% - 20%/năm, đặc biệt là các mỏ lớn đã khai thác trên 10 năm (như mỏ Bạch Hổ, cụm mỏ Lan Tây – Lan Đỏ). Các mỏ khí này được dự báo sẽ tiếp tục suy giảm bình quân 10% - 20%/năm trong tương lai theo quy luật khai thác tự nhiên. triệu tấn TIỆU TẤN
  • 16. Kinh tế dầu khí 16 2. Thế giới Sản lượng dầu thô toàn cầu tăng dưới 1% vào năm 2021 sau khi giảm 7,4% vào năm 2020. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi, với tỷ lệ tiêm chủng COVID-19 ngày càng tăng và nới lỏng các hạn chế liên quan đến đại dịch, nhu cầu dầu mở rộng nhanh hơn cung. do đó, giá dầu quốc tế đã tăng gần 70% vào năm 2021 (+ 69% đối với dầu Brent, ở mức 71 USD / thùng), ngay cả khi OPEC + đã đồng ý vào tháng 1 để chống trả lại 2 triệu thùng / ngày cho thị trường và xác nhận nguồn cung tăng vào tháng 7 điều chỉnh 0,4 mb / d mỗi tháng bắt đầu từ tháng 8 cho đến khi loại bỏ dần việc cắt giảm sản lượng 5,8 mb / d. Năm 2021, sản lượng dầu thô của Mỹ (17% tổng sản lượng toàn cầu) tăng 1,3%. Nga trở thành nhà sản xuất dầu thô lớn thứ hai thế giới, vượt qua sản lượng của Saudi Arabia khoảng 1,5%. Nhìn chung, sản lượng dầu tăng ở Trung Đông (+ 1,6%), dẫn đầu là Iran với + 17,6% bất chấp các lệnh trừng phạt, ở Bắc Mỹ (+ 2,5%), bao gồm + 5,9% ở Canada, ở CIS (+ 1,8%), và ở Châu Á (+ 3,3%). Sản lượng tiếp tục giảm ở Mỹ Latinh (-0,5%, với - 1,1% ở Brazil) và ở châu Phi (-5,3%), do Nigeria (-11,4%).
  • 17. Kinh tế dầu khí 17 Bảng tổng chi phí các danh mục Bảng chi phí thăm dò và số lượng giếng thăm dò
  • 18. Kinh tế dầu khí 18 Bảng chi phí vận hành phân bổ theo tình trạng hiện trường 3. Rủi ro khâu thượng nguồn và không chắc chắn Việc thăm dò và sản xuất dầu và khí tự nhiên đòi hỏi mức chi tiêu vốn cao và phải chịu các hiểm họa thiên nhiên và các yếu tố không chắc chắn khác, bao gồm cả những vấn đề liên quan đến đặc tính vật lý của các mỏ dầu và khí đốt. Các hoạt động ngoài khơi trong ngành dầu khí vốn có rủi ro cao hơn các hoạt động trong nước. Như vụ tai nạn Macondo xảy ra ở Vịnh Mexico đã cho thấy, các tác động tiềm tàng của tai nạn và tràn dầu ngoài khơi đối với sức khỏe, an toàn, an ninh và môi trường có thể rất thảm khốc do những khó khăn khách quan trong việc xử lý ngăn chặn hydrocacbon và các yếu tố khác. Ngoài ra, các hoạt động ngoài khơi cũng phải đối mặt với các nguy cơ trên biển, bao gồm bão nghiêm trọng và các điều kiện thời tiết bất lợi khác và va chạm tàu thuyền, cũng như sự gián đoạn hoặc chấm dứt của các cơ quan chính phủ dựa trên các cân nhắc về an toàn, môi trường và các vấn đề khác. Nếu không quản lý những rủi ro này có thể dẫn đến thương tích hoặc mất mạng, thiệt hại tài sản, thiệt hại môi trường và có thể dẫn đến hành động theo quy định, trách nhiệm pháp lý, mất doanh thu và thiệt hại cho danh tiếng của chúng tôi và có thể có ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đến hoạt động của chúng tôi hoặc điều kiện tài chính. 7 rủi ro lớn nhất mà các công ty dầu khí phải đối mặt:
  • 19. Kinh tế dầu khí 19 1. Biến động giá cả Giá dầu thô nổi tiếng là biến động, đây là một thách thức lớn đối với các công ty dầu khí. Khi giá giảm, các công ty này có thể phải vật lộn để đáp ứng chi phí của họ và có thể không thu được lợi nhuận. Giá dầu giảm cũng có xu hướng làm giảm nhu cầu đối với nhiên liệu hóa thạch nói chung, do người tiêu dùng tập trung vào các lựa chọn bền vững. 2. Rủi ro vận chuyển Các công ty dầu mỏ phải đối mặt với rủi ro vận chuyển trong suốt chuỗi giá trị của họ - từ sản xuất, lọc dầu đến phân phối sản phẩm nhiên liệu cho khách hàng. Ví dụ, một vụ tràn đường ống có thể gây ra những hậu quả tốn kém về môi trường hoặc dẫn đến các khoản tiền phạt theo quy định nếu không được xử lý đúng cách. Một thảm họa thiên nhiên như bão cũng có thể làm gián đoạn hoạt động vận tải và dẫn đến tổn thất tạm thời cho một công ty dầu khí. 3. Rủi ro chính trị Rủi ro chính trị gắn liền với sự bất ổn trong các chính sách của chính phủ. Những rủi ro này có thể liên quan đến những thay đổi trong chính sách tài khóa (thuế, trợ cấp, khuyến khích) hoặc chính sách quản lý (yêu cầu cấp phép / giấy phép). Chúng cũng có thể bao gồm những thay đổi về hạn chế sở hữu nước ngoài, quốc hữu hóa hoặc trưng thu tài sản và bạo lực chính trị. 4. Rủi ro môi trường Rủi ro môi trường gắn liền với tác động của hoạt động khai thác đối với môi trường. Những rủi ro này bao gồm mọi thứ từ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe đến thiệt hại đối với hệ sinh thái và môi trường. 5. Rủi ro hoạt động Các công ty dầu khí cũng phải đối mặt với rủi ro hoạt động vì họ tham gia vào việc khai thác một loại hàng hóa từ mặt đất. An toàn lao động là một vấn đề chính đối với các công ty thăm dò và sản xuất. Ngoài thiệt hại vật chất tiềm ẩn cho
  • 20. Kinh tế dầu khí 20 người lao động, cũng có thể có chi phí phạt tiền nếu họ không đáp ứng các quy định về môi trường. 6. Sự cố tràn dầu Các hoạt động khoan dầu, sản xuất và vận chuyển có thể gây ra những thiệt hại lớn về môi trường. Những tai nạn này không chỉ gây hại cho động vật hoang dã mà còn làm tổn hại đến uy tín của công ty với những người tiêu dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện với môi trường. 7. Rủi ro cung và cầu Các cú sốc cung và cầu gây ra rủi ro thực sự cho các công ty dầu khí, chiếm một lượng vốn tương đối và giá dầu khí liên tục biến động với tác động của nó đến các yếu tố kinh tế và khủng hoảng tài chính. 3.1 Thăm dò và khai thác Chi phí cho một cuộc thăm dò không thành công, chẳng hạn như một cuộc thăm dò bao gồm nghiên cứu địa chấn và khoan một giếng khô, có thể tốn từ 5 triệu đến 20 triệu USD cho mỗi địa điểm thăm dò, và trong một số trường hợp, còn hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi một địa điểm thăm dò thành công và khai thác dầu khí có hiệu quả, chi phí thăm dò sẽ được thu hồi và ít hơn đáng kể so với các chi phí sản xuất khác. Chi phí khoan sẽ phụ thuộc vào độ sâu của giếng và tỷ lệ giàn khoan hàng ngày. Mức giá hàng ngày của giàn khoan sẽ thay đổi tùy theo loại giàn khoan, độ sâu mực nước, khoảng cách từ bờ và độ sâu khoan. Đối với trên bờ, nó sẽ là <100.000 USD / ngày, và đối với vùng nước sâu ngoài khơi Vịnh Mexico, nó có thể rất cao - lên đến 600.000 đến 800.000 USD / ngày (giá trị từ năm 2010). Số ngày sẽ là một hàm của độ sâu. Đối với độ sâu thông thường lên đến 20.000 ft, chúng tôi có thể giả định 70 đến 80 ngày và đối với độ sâu sâu hơn lên đến 32.000 ft, tối đa là 150 ngày.
  • 21. Kinh tế dầu khí 21 Quá trình thăm dò là một quá trình tốn kém và đem lại rủi ro cao về tài chính của các công ty đầu tư vào mỏ dầu. Một giếng khoan thăm dò có giá từ vài triệu đến hàng trăm triệu USD, tùy theo địa điểm, môi trường địa chất. Nếu 10 giếng khoan thì trúng đích được 2 (đó là sau khi đã khảo sát đầy đủ), trúng rồi cũng chưa chắc đã hiệu quả để khai thác thương mại. Vì vậy hầu như không một quốc gia nào tự đầu tư hoàn toàn vào khâu này, thông lệ chung là hợp tác quốc tế, cùng chia sẻ rủi ro. Các nỗ lực khoan thăm dò có thể không thành công. Việc khoan thăm dò dầu khí có nhiều rủi ro bao gồm rủi ro về các lỗ khô hoặc không tìm thấy lượng hydrocacbon thương mại. Chi phí khoan, hoàn thiện và vận hành giếng có biên độ không chắc chắn, và hoạt động khoan có thể không thành công do nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện khoan không mong muốn, áp suất hoặc sự không đồng nhất trong cấu tạo, hỏng hóc thiết bị, xả nước và các dạng tai nạn khác, và sự thiếu hụt hoặc chậm trễ trong việc cung cấp thiết bị. Việc không phát hiện ra lượng dầu và khí đốt tự nhiên thương mại có thể có tác động tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng trong tương lai. Các dự án rủi ro cao này thường liên quan đến các hoạt động ngoài khơi nằm ở vùng nước sâu và cực sâu hoặc ở độ sâu khoan sâu, nơi các hoạt động thách thức và tốn kém hơn so với các khu vực khác. Hơn nữa, các hoạt động khai thác nước sâu và cực sâu có thể cần thời gian đáng kể trước khi bắt đầu sản xuất thương mại trữ lượng, làm tăng cả rủi ro hoạt động và tài chính liên quan đến các hoạt động này.Chính vì thế, các hoạt động thăm dò không thành công và không tìm được trữ lượng thương mại bổ sung có thể làm giảm sản lượng dầu và khí tự nhiên trong tương lai, vốn phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ thành công của hoạt động thăm dò.
  • 22. Kinh tế dầu khí 22 Mô phỏng mỏ dầu khí trên thềm lục địa và các giếng khoan Ở Việt Nam, tính từ khi Chính phủ Việt Nam ký kết hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí đầu tiên với nhà thầu AGIP (Italy) vào năm 1978, cho đến nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã thay mặt Chính phủ ký kết hàng trăm hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí trên thềm lục địa nước ta với tổng lượng tiền các nhà đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.Đến ngày 26/6/1986, Việt Nam đã đón tấn dầu đầu tiên được khai thác tại mỏ Bạch Hổ - mỏ dầu lớn nhất Việt Nam nằm ở bể Cửu Long do Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro) điều hành, đánh dấu cột mốc quan trọng đưa Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ. Hầu hết các công ty này khi vào tìm kiếm thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam đều tìm ra các cấu tạo hoặc những mỏ có dầu khí nhưng để đi đến khai thác là cả một câu chuyện khác. Cần phải biết thêm rằng thời điểm những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam chỉ có một số lượng ít ỏi tài liệu về dầu khí. Hầu hết các kết quả thăm dò bước đầu này là tài liệu của Pháp và Mỹ để lại sau chiến tranh. Sau này với sự trợ giúp của các chuyên gia Liên Xô, phải mất gần 11 năm liên tục mới tìm ra được mỏ dầu Bạch Hổ và khai thác được tấn dầu thương mại đầu tiên.
  • 23. Kinh tế dầu khí 23 Tiếp đến là các chuyên gia thăm dò sẽ vào cuộc cùng các chuyên gia địa chất lựa chọn để khoan những mũi khoan tìm vỉa. Tính giá trung bình mỗi mũi khoan thăm dò vào khoảng 20 triệu USD. Bởi vậy chỉ cần vài ba mũi khoan “trượt” thì chuyện cả trăm triệu USD sẽ “đổ sông đổ biển” theo đúng nghĩa đen. Hiện nay, Việt Nam có trên 40 công ty dầu mỏ nước ngoài đang đầu tư vào các khâu thượng nguồn. Trong số đó, chỉ có khoảng chục công ty, tập đoàn lớn còn trụ lại ở khâu đầu (thăm dò - khai thác dầu khí) như Chevron (Mỹ), KNOC (Hàn Quốc), Gazprom (Nga), Petronas (Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman và Repsol (Tây Ban Nha), ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp). Các công ty này phần lớn đầu tư dưới hình thức góp vốn với Việt Nam để thực hiện các hợp đồng dầu mỏ. Đặc biệt, Việt Nam còn ký kết hợp tác với Liên bang Nga để thành lập các công ty liên doanh với nhiệm vụ chính là thăm dò dầu mỏ tại Nga và Việt Nam. Với các hoạt động hợp tác này, 38 mỏ dầu khí trong tổng số hơn 100 phát hiện dầu khí đã được đưa vào khai thác. Giàn khoan Tam Đảo 05, một trong những biểu tượng của ngành dầu khí Việt Nam. Có thể khẳng định rằng nghề tìm kiếm và khai thác dầu khí là một ngành nghề đặc biệt khó khăn và đầy rủi ro, bởi vậy cần xã hội có cái nhìn công tâm về
  • 24. Kinh tế dầu khí 24 ngành Dầu khí cũng như những người lao động dầu khí chân chính đang ngày đêm bám biển đem về nguồn tài nguyên quý giá để xây dựng đất nước. 3.2 Khai thác Khai thác dầu khí là một trong những ngành sử dụng nhiều vốn nhất: Nó đòi hỏi thiết bị đắt tiền và lao động có tay nghề cao. Các rủi ro tiềm ẩn khi khai thác dầu khí là rủi ro về ước tính trữ lượng; rủi ro địa chất; rủi ro công nghệ (phức tạp, mới); rủi ro an toàn lao động và an toàn vận hành (tai nạn, hỏng hóc, cháy nổ, tràn dầu…); rủi ro nguồn nhân lực (thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm); rủi ro dự án đầu tư mới (vốn, thời gian, thông tin); rủi ro đầu tư ra nước ngoài (thủ tục kéo dài, chi phí, kinh tế chính trị nước sở tại…).Ngoài ra, trong việc khai thác đầu khí còn các rủi ro: - Trên đất liền:  Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu : có thể do động đất ,các mối hàn không đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối hàn . khiến dầu bị tràn ra môi trường.  Do phụt bể chứa :Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định , khi lượng dầu được xả vào bế qua mức sẽ gây ra hiện tưởng tràn hoặc do sự thay đổi thời tiết làm cho thể tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân làm dầu từ các bể chứ trào ra.  Rò rỉ từ quá trình tinh chế , lọc dầu .  Rò rỉ từ quá trình khai thác trên đất liền . - Trên biển:  Rò rĩ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh : Các tàu thuyền đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình chứ dầu của thuyền không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.  Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa : Công tác xây dựng không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi trường.
  • 25. Kinh tế dầu khí 25  Các sự cô tràn dầu do lầu và sà lan trở dầu bị đầm hoặc va đâm . Đây là nguyên nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế , môi trường mà còn đe dọa tới tính mang con người ,các nguồn gây ô nhiễm do dầu trên thế giới. Đặc biệt nhất là ô nhiễm môi trường nước nặng khi khai thác dầu khí ngoài biển khơi. Các hoạt động dầu khí ngoài khơi sản xuất một số dòng chất thải có thể gây ô nhiễm và làm thay đổi các cộng đồng sống dưới đáy biển . Chúng bao gồm các nước sản xuất , nước dẫn tàu , thoát sàn , bùn khoan , cắt khoan , cát sản xuất , dư lượng xi măng , tung ra dịch ngăn ngừa , chất thải vệ sinh và trong nước , chất thải khi và chế biến dầu mỏ , dầu và độ dốc . Trong số này , bùn khoan , cắt , và nước sản xuất dãy ra mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường nước . Với thách thức kỹ thuật đối phó với những chất thải , hoạt động ngoài khơi thường thải trực tiếp chúng vào biển hoặc vận chuyển vào bờ để điều trị và xử lý . Phóng về thể chất và sinh thái có thể thay đổi dưới đáy biên và sinh vật đẩy liên quan ( dưới ) cộng đồng bằng cách thay đổi các loại trầm tích được tìm thấy gần nền tảng và cũng xã các trang web . Thông thường , đá hoặc cao hơn bề mặt cứu trợ thay đổi để cát đây mềm . Trên cuộc đời của một sản xuất khi đốt hoặc dầu cho tốt , mãn tính - mức thấp của ô nhiễm từ chất thải có thể tích lũy trong trầm tích đáy và gây ra những thay đổi ở cấp cộng đồng mà sinh vật gây ô nhiễm chịu được tăng cường và những ô nhiễm nhạy cảm giảm . Chất gây ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến quần thể cả sinh san bằng cách làm suy yếu , phát triển và tăng trưởng , và bằng cách thay đổi hành vi trong đó có hậu quả cho sự sống còn của cá nhân và tuyên dụng. Sự xuống cấp của môi trường sống cùng có thể xảy ra từ tiếng ổn xây dựng - thiết bị nặng , xói mòn , bồi lắng và tăng nạo vét môi trường sống dưới đáy biển. 3.3 Sự không chắc chắn Quyết định đầu tư có ba đặc điểm. Thứ nhất, chi phí đầu tư ít nhất một phần không thể đảo ngược. Thứ hai, có sự không chắc chắn về lợi nhuận trong tương lai và thứ ba, các quyết định đầu tư có thể bị hoãn lại bởi các nhà đầu tư cần thông tin bổ sung để giảm sự không chắc chắn. Lý thuyết chính thống về đầu tư, dựa trên giả định về chi tiêu đầu tư có thể đảo ngược, được xây dựng dựa trên giá trị hiện tại ròng của thu nhập tương lai của khoản đầu tư.
  • 26. Kinh tế dầu khí 26 Có tính đến vai trò của sự không chắc chắn đối với thời điểm của các quyết định đầu tư, lý thuyết này cho thấy một tác động tiêu cực của sự không chắc chắn về đầu tư.. Ví dụ như sự không chắc chắn về tỷ giá hối đoái, sự không chắc chắn về giá đầu ra và sự không chắc chắn về giá đầu vào. Một nguồn không ổn định quan trọng trong ngành dầu khí là về giá cả dầu. Tác động của sự thay đổi giá dầu đối với đầu tư được phân tích trong nhiều nghiên cứu. Phát hiện chung là giá dầu biến động rất quan trọng đối với các quyết định đầu tư ở cấp độ tổng thể, cũng như đối với các công ty đơn lẻ hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. Một số nghiên cứu liên quan đến sự biến động giá dầu với đầu tư cho thấy rằng sự gia tăng giá dầu không chắc chắn làm tăng giá trị của sự chờ đợi. Do đó, các công ty hoãn các quyết định đầu tư của họ khi họ đối mặt với sự không chắc chắn ngày càng tăng. Tuy nhiên, các đóng góp khác điều tra mối quan hệ giữa sự không chắc chắn của giá dầu và đầu tư, xem xét giá dầu ngoại sinh đối với kinh tế vĩ mô. Có một sự đồng thuận trong thời gian gần đây các nghiên cứu coi giá dầu là nội sinh cho rằng tính đồng nhất của giá dầu đối với nền kinh tế vĩ mô là điều cần thiết để nghiên cứu tác động của giá dầu đến các biến số kinh tế chính. đề xuất sự phân hủy cấu trúc của các cú sốc giá dầu thành cơ bản của chúng các thành phần, trong đó có những cú sốc đối với nguồn cung dầu, nhu cầu toàn cầu và nhu cầu dầu. mối quan hệ giữa sự không chắc chắn và đầu tư vào ngành dầu khí, có tính đến các yếu tố cơ bản thúc đẩy dầu thay đổi giá cả, cùng với các yếu tố khác được trình bày như những yếu tố quyết định đầu tư chắc chắn. Sự biến động của thị trường chứng khoán cũng được đưa vào phân tích để kiểm soát ảnh hưởng của sự không chắc chắn của thị trường chứng khoán, là một nguồn bổ sung của sự không chắc chắn. Một lợi thế của phương pháp tiếp cận là nó giải thích cho hai nguồn không chắc chắn khác nhau ảnh hưởng đến đầu tư của công ty: sự không chắc chắn do thị trường dầu và sự không chắc chắn liên quan đến thị trường chứng khoán. Thay đổi giá dầu được coi là một yếu tố quan trọng góp phần vào mô tả những biến động trên thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng của biến động giá năng lượng trong việc giải thích các quyết định đầu tư, khám phá mối quan hệ giữa giá năng lượng thay đổi và đầu tư. Nhận thấy rằng việc tăng giá năng lượng làm chậm tổng đầu tư. Tuy nhiên, không xem xét liệu có vai trò đối với sự không chắc chắn như một kênh để truyền hiệu ứng này. Phát triển một mô hình đơn giản để nghiên cứu
  • 27. Kinh tế dầu khí 27 vai trò của năng lượng giá cả thay đổi như một yếu tố quyết định hành vi đầu tư. Thấy rằng cái giá của năng lượng là một yếu tố quan trọng trong việc giải thích các quyết định đầu tư ở cấp tổng hợp và hơn thế nữa quan trọng là đối với các ngành sử dụng nhiều năng lượng. Khi không chắc chắn về giá dầu tăng trong tương lai, các công ty trì hoãn khoản đầu tư không thể đảo ngược của họ khi họ phải lựa chọn giữa vốn sử dụng năng lượng hiệu quả hoặc không hiệu quả về năng lượng. Nhận thấy rằng sự không chắc chắn về giá năng lượng cao hơn làm giảm khả năng đáp ứng của đầu tư đối với tăng trưởng doanh số bán hàng. Kết quả cho thấy rằng sự ổn định trong năng lượng giá cả sẽ có lợi cho sự ổn định hơn đối với các nhà đầu tư cấp công ty. Kết quả cho thấy tác động của sự không chắc chắn của thị trường dầu đối với đầu tư phần lớn phụ thuộc vào các nguyên nhân đằng sau sự không chắc chắn. Khi sự không chắc chắn bắt nguồn từ các cú sốc đối với nguồn cung dầu, nhu cầu đầu cơ hoặc các nhu cầu cụ thể khác của thị trường dầu, không có tác động đáng kể đến quyết định đầu tư của các công ty. Nếu giá dầu không chắc chắn là do toàn cầu (tiêu dùng) sốc nhu cầu, đầu tư phản ứng tiêu cực với sự không chắc chắn của giá dầu. Do đó, thành phần nhu cầu tiêu thụ của giá dầu là biến số thị trường dầu chính ảnh hưởng đến đầu tư vào ngành dầu khí. Thị trường chứng khoán không chắc chắn có một tác động tích cực và đáng kể đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu trở nên tiêu cực đối với sự không chắc chắn của thị trường chứng khoán tụt hậu. giả định rằng các công ty tăng cường đầu tư đa dạng vào các lĩnh vực phi dầu mỏ, nơi đầu tư không bị nhấn chìm bởi sự gia tăng bất ổn của thị trường chứng khoán. Kết quả không báo hiệu bất kỳ mối quan hệ tích cực đáng kể giữa sự không chắc chắn và đầu tư không thể đảo ngược vào dầu và công nghiệp khí đốt. Bằng chứng này phù hợp với quan điểm rằng không phải là một yếu tố để giải thích hành vi đầu tư của các công ty. Ngược lại, có một vai trò quan trọng đối với sự không chắc chắn trong quá trình ra quyết định đầu tư của một công ty, điều này phù hợp với lý thuyết quyền chọn đầu tư. 4. Tham gia của nhà nước và các tổ chức đầu tư 1. Các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư Luật Dầu khí đã có sứ mệnh, vai trò rất quan trọng mang tính quyết định đến các hoạt động của Petrovietnam , đặc biệt trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai
  • 28. Kinh tế dầu khí 28 thác dầu khí. Trong suốt những năm qua, Petrovietnam thực hiện vai trò là Công ty Dầu khí Quốc gia thay mặt Nhà nước Việt Nam ký kết hợp đồng và quản lý điều hành các hoạt động dầu khí trên biển. Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí đang là lĩnh vực cốt lõi của Petrovietnam được triển khai rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà còn tại nhiều nước trên thế giới. Trước đây, PVN được hình thành và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí ( Quỹ này được thành lập nhằm hỗ trợ kinh phí; bù đắp một phần rùi ro trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò trong nước và ngoài nước.) phục vụ tìm kiếm thăm dò dầu khí và điều tra cơ bản về dầu khí. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không cho phép lập Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Do đó việc bố trí kinh phí phục vụ điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân Điều 43 của Dự thảo Luật Dầu khi sửa đổi về xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định, chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do PVN thực hiện được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn. Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công sau khi có quyết định kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của PVN và thực hiện phân bổ trong thời gian 5 năm. Các chi phí này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của PVN trước khi trích quỹ cho mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính. Điều 56 dự thảo luật sửa đổi quy định, chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của PVN sẽ được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của tập đoàn này và phân bổ trong 5 năm từ thời điểm kết thúc dự án, quyết toán chi phí. Mỗi mũi khoan thăm dò tốn vài triệu USD, nhưng trong thăm dò, khoan nhiều mũi và hỏng là chuyện bình thường. Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035, nêu rõ việc cần thiết phải: “Hoàn thiện thể chế phát triển ngành dầu khí”. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí, trong đó quy định rõ về hoạt động dầu khí… phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về dầu khí; tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
  • 29. Kinh tế dầu khí 29 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu khí; xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để phát triển ngành Dầu khí; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dầu khí trong nước tại những vùng nước sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm” Trên thực tế, theo đánh giá của Petrovietnam, công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 kéo dài, đặc biệt đối với các hoạt động thu nổ địa chấn và khoan - đòi hỏi phải huy động nhân sự và thiết bị, vật tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, đáng chú ý là, công tác kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò gặp nhiều khó khăn do các lô dầu khí mở hoặc có tiềm năng hạn chế hoặc thuộc vùng nước sâu, xa bờ, cấu trúc địa chất phức tạp; điều kiện khuyến khích đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. Bên cạnh đó, xu thế đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch dẫn đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực năng lượng hóa thạch kém hấp dẫn hơn so với giai đoạn trước, trong khi hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách phát triển liên quan đến ngành dầu khí ở trong nước chưa được sửa đổi, ban hành phù hợp với tình hình mới. 2. Kết luận “Cần cơ chế đặc thù để hút đầu tư vào khai thác, thăm dò dầu khí” Đã có đông đảo các nhà thầu, chuyên gia dầu khí, cán bộ, người lao động trực tiếp tham gia các dự án dầu khí chỉ ra những vướng mắc cần tháo gỡ trong Luật Dầu khí hiện hành, đặc biệt là các vấn đề mang tính đặc thù theo thông lệ quốc tế như: địa vị pháp lý của PetroVietnam, tích hợp trình tự thủ tục của việc quản lý hợp đồng dầu khí và quản lý dự án đầu tư dầu khí, ưu đãi đầu tư… hướng đến tăng cường huy động đầu tư trong nước và quốc tế, khai thác hiệu quả tài nguyên phục vụ lợi ích quốc gia. Hiện nay, các phát hiện dầu khí mới ở khu vực truyền thống ngày càng giảm và nhỏ, do đó phải đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò ở khu vực nước sâu, xa bờ, phức tạp, nên Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008 và các điều khoản trong Hợp đồng (mẫu) phân chia sản phẩm không còn phù hợp và không khuyến khích đầu tư vào các mỏ
  • 30. Kinh tế dầu khí 30 nhỏ và mỏ cận biên kinh tế, cũng như các mỏ đang ở thời kỳ khai thác tận thu hồi. Vì vậy, chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài như kỳ vọng. Luật Dầu khí chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án thăm dò và khai thác dầu khí (như việc phê duyệt báo cáo đầu tư…), dẫn đến thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật áp dụng cho hoạt động thăm dò khai thác dầu khí. Hoạt động dầu khí còn bị điều tiết bởi nhiều luật, như Luật Dầu khí, Luật Xây dựng cơ bản, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý vốn nhà nước…, với rất nhiều vướng mắc, xung đột lẫn nhau, quy trình rắc rối, khó thực hiện, kéo dài, gây nguy cơ rủi ro về pháp lý cho người thực hiện, kìm hãm sự phát triển của ngành Giải pháp để duy trì và thúc đẩy hoạt động đầu tư, thăm dò, tìm kiếm đó là cần sớm hoàn thiện, sửa đổi Luật Dầu khí để thu hút đầu tư thăm dò mở rộng và thăm dò mới, cũng như là cho hoạt động thăm dò khai thác các mỏ nhỏ, mỏ cận biên để làm chậm đà suy giảm khai thác dầu thô; cần phải có các điều chỉnh cơ chế và khung pháp lý liên quan đến đầu tư và phát triển tổng thể của các dự án đã có phát hiện khí với trữ lượng lớn như Lô B, Cá Voi Xanh. Song song, mở rộng thị trường và phát triển đồng bộ theo chuỗi giá trị từ khai thác, vận chuyển, phát điện đến các hộ tiêu thụ năng lượng; phải bảo đảm an ninh, an toàn trên biển nói chung và hoạt động dầu khí nói riêng. Tài liệu tham khảo 1. https://www.rigzone.com/news/oil_gas/a/50529/weekly_offshore_rig_review_con struction_conscious/#:~:text=More%20broadly%2C%20for%20the%20340,billion %20in%20inflation%20adjusted%20dollars. 2. https://nangluongquocte.petrotimes.vn/so-luoc-ve-cong-nghe-khoan-cac-gieng- dau-khi-238796.html 3. https://vbpl.vn/bocongthuong/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=46353&Keyword= 4. https://giaoduc.net.vn/kinh-te/rui-ro-trong-khai-thac-dau-khi-post196702.gd
  • 31. Kinh tế dầu khí 31 5. https://nangluongvietnam.vn/tim-kiem-tham-do-dau-khi-va-nhung-rui-ro- 22169.html 6. https://rapidminer.com/blog/oil-gas-challenges/ 7. https://www.investopedia.com/terms/u/upstream.asp#:~:text=Also%20called%20e xploration%20and%20production,(refining%20and%20distribution)%20phases. 8. https://report.eni.com/annual-report-2013/en/annual-report/financial-review-and- other-information/risk-factors-and-uncertainties/risks-associated-with-the- exploration-and-production-of-oil-and-natural- gas.html#:~:text=You%20are%20here%3A- ,Risks%20associated%20with%20the%20exploration%20and%20production%20 of%20oil%20and,of%20oil%20and%20gas%20fields. 9. https://www.pvoil.com.vn/truyen-thong/tin-lien-quan/dau-khi-nganh-cong-nghiep- rui- ro-cao 10. https://tienphong.vn/rui-ro-nao-cho-tham-do-khai-thac-dau-khi-post1108313.tpo 11. https://petrovietnam.petrotimes.vn/quan-tri-rui-ro-trong-cong-nghiep-dau-khi- 160937.html 12. https://vnexpress.net/can-co-che-dac-thu-de-hut-dau-tu-vao-khai-thac-tham-do- dau-khi-4471656.html 13. https://laodong.vn/kinh-doanh/can-cu-the-hoa-duoc-nhung-chinh-sach-de-giup- ich-chien-luoc-phat-trien-hoat-dong-dau-khi-972055.ldo 14. https://petrovietnam.petrotimes.vn/hoat-dong-tham-do-khai-thac-dau-khi-ngoai- khoi-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-636055-636055.html 15. https://www.bsc.com.vn/tin-tuc/tin-chi-tiet/876452-nha-dau-tu-tho-o-voi-khai- thac-dau-khi 16. https://yearbook.enerdata.net/crude-oil/world-production-statistics.html 17. https://www.lpcentre.com/articles/the-impact-of-risk-management-on-the-oil-and- gas-industry 18. https://www.investopedia.com/terms/e/exploration-production-company.asp