tôi đã có điều kiện thuận lợi để tiếp cận tìm hiểu thực trạng công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong công ty, qua đó trong luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội ”. Đây là một đề tài mới, và khó, do kiến thức và khả năng còn hạn chế
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
1. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
LờI NóI ĐầU
Trong mọi hoạt động sản xuất của xã hội thì phương tiện lao động
và môi trường lao động là những yếu tố tác động trực tiếp có lợi hay bất
lợi đối với quá trình lao động. Trên thực tế tại những cơ sở sản xuất ở nước
ta hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều cơ sở sản xuất không đảm bảo điều kiện tối
thiểu về an toàn và vệ sinh lao động cho người lao động, điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp và tính mạng của
người lao động. Sự quan tâm hiểu biết và ứng dụng kiến thức về an toàn vệ
sinh lao động trong sản xuất ở nước ta vẫn còn hạn chế, vì thế việc đảm bảo
một môi trường cho người lao động làm việc an toàn, hạn chế các nguy cơ
gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phát huy toàn diện nhân cách
người lao động nhằm góp phần ổn định và phát triển sản xuất là vấn đề cần
phải được quan tâm thích đáng.
Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và gắn liền với việc quản lý con
người. Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí Hà Nội, với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú trong công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của kỹ
sư Lê Xuân Hoàng; tôi đã có điều kiện thuận lợi để tiếp cận tìm hiểu thực
trạng công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong công ty, qua đó
trong luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội”. Đây là một đề
tài mới, và khó, do kiến thức và khả năng còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học, nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiết
sót nhất định, em kính mong và trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn PHạM THị HồNG VINH để bài viết của em ngày càng hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
phần I: một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí hà nội.
I. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và phương hướng sản
xuất kinh doanh của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
công ty cơ khí Hà Nội (CKHN) có tên giao dịch quốc tế là
HAMECO(Ha noi Mechanical company) là một trong những công ty cơ
khí chế tạo máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tiền thân của công ty là nhà
máy trung quy mô. Hiện nay công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp(MIF), Bộ công
nghiệp, hoạch toán kinh doanh theo chế độ độc lập, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà Nước. Sản phẩm truyền thống của công ty là
các loại máy công cụ, máy phục vụ cho các ngành kinh tế công nông
nghiệp trong cả nước.
Tên thường gọi: Công ty cơ khí Hà Nội.
Tên viết tắt: HAMECO
Tài khoản tiền Việt Nam: số 710A – 00006 tại ngân hàng công
thương Đống Đa.
Tài khoản ngoại tệ: số 362111307222 tại ngân hàng ngoại
thương Việt Nam .
Địa chỉ giao dịch: số 24 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân-
Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584475-048584416
Fax: 04.8583268
Giấy phép kinh doanh: số 1152/QĐ_TCNSQT cấp ngày
30/10/1995.
Vốn lưu động: 8552000000 VNĐ.
3. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
Sau cuộc kháng chiến chống pháp thắng lợi. Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương đưa miền Bắc trở thành hậu phương lớn cho miền Nam. Vì vậy
một loạt các nhà máy và cơ sở kinh tế được xây dựng và ra đời trong đó có
Nhà Máy Trung quy mô (Tiền thân của công ty cơ khí Hà Nội hiện nay).
Ngày 26/11/1955, Nhà máy công cụ số 1 được quyết định thành lập và xây
dựng trên mảnh đất rộng 5100m2 tại xã Nhân Chính, ngoại thành Hà Nội
nay thuộc Phường Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân Hà Nội, đến ngày
12/04/1958 công ty mới chính thức khánh thành và đi vào hoạt động.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty cơ khí Hà Nội luôn
nhận được sự quan tâm, chỉ đạo,giúp đỡ của Đảng, Chính phủ, Bộ chủ quản
cũng như của các cấp các ngành của Trung ương và địa phương để đứng
vững và phát triển.
Quá trình phát triển của công ty cơ khí Hà Nội có thể chia ra làm các
giai đoạn sau đây:
+ Giai đoạn từ 1958-1965.
Trong thời gian này, Nhà máy có tên gọi là nhà máy trung quy mô,
đi vào hoạt động với nhiệm vụ khai thác công suất thiết kế, đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên, đảm bảo sản xuất các loại máy công cụ với độ
chính xác cao nhằm trang bị cho ngành công nghiệp cơ khí non trẻ của
nước ta.
+Giai đoạn 1966-1975.
Nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí Hà Nội, đây là thời kì vừa
sản xuất, vừa chiến đấu của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài
những mặt hàng truyền thống, trong giai đoạn này công ty còn được giao
nhiệm vụ sản xuất một số mặt hàng phục vụ quốc phòng như: sản xuất Phụ
tùng xe vượt Trường sơn, nòng súng cối 602, ống phóng hoả tiễn C36,
pháo phản lực Cachiusa....
4. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
+Giai đoạn 1976-1986.
Đây là thời kì ổn định sản xuất, cùng cả nước xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Công ty được giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn
của cả nước như: tham gia xây dựng Lăng Bác; công trình phân lũ sông
đáy; tham gia xây dựng thuỷ điện Hoà Bình. Đến cuối năm 1986 công ty
đổi tên thành nhà máy công cụ số 1.
+ Giai đoạn 1986-1995.
Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nước
trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập chung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh
doanh, tình hình thua lỗ kéo dài. Cán bộ công nhân trong công ty đã phải
cố gắng rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn, tìm kiếm hợp đồng, đa dạng
hoá sản phẩm., đẩy mạnh những biện pháp: sử dụng vốn hợp lý, kiện toàn
công tác quản lý chất lượng, bảo quản máy móc thiết bị, tăng cường quản
lý và đồng bộ hoá dây truyền sản xuất ....với những biện pháp tích cực này
đã giúp cho công ty từng bước thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài
và tạo ra được những tiền đề cần thiết cho các giai đoạn phát triển sau này.
+Giai đoạn từ 1996 tới nay.
Tháng 10/1996. Công ty ký hợp đồng liên doanh với công ty
TOYOTA một công ty của Nhật Bản và thành lập nên liên doanh VINA-
SHIROKI, và sau đó đổi tên thành Công ty cơ khí Hà Nội như tên gọi ngày
nay. Tên giao dịch của công ty là HAMECO. Trong giai đoạn này công ty
đã có những bước phát triển khá tốt, đặc biệt là trong giai đoạn 2000 -
2002.
Năm Doanh thu( triệu đồng)
2000 43,405
5. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
2002 57,578
Bước sang thế kỷ 21 doanh thu của công ty đã có những bước tăng
rất cao cụ thể từ số liệu doanh thu năm 2002 so với năm 2000 cho thấy
57,578
Tốc độ phát triển = *100% = 132,65%
43,405
Đó là tốc độ phát triển về doanh thu tuy nhiên không những tăng về
doanh thu mà công ty còn tăng cả về con số tổng thể ( con số doanh thu
SXCN và kinh doanh thương mại ). Thu nhập bình quân đầu người của
công ty tăng nên qua các năm .
Bảng1: kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2002
đơn vị( tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu sxcn 43,405 52,600 57,587
Máy công cụ 22,5 26,6 30,45
Phụ tùng các ngành 11,2 13,5 14,5
Thép cán 5 6 6
Kinh doanh thương mại 4,705 6.5 6,637
Thu nhập bình quân( nghìn/
người)
780.000 850.000 900.000
Bước sang thế kỷ 21 công ty đã đặt được các kết quả khả quan. Tuy
nhiên trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và trước
ngưỡng cửa hội nhập kinh tế AFTA. Công ty Cơ khí Hà Nội đã đặt ra chiến
lược phát triển khoa học công nghệ và sản xuất cho giai đoạn từ năm 1998
- 2005, cụ thể như sau:
Phương hướng phát triển khoa học công nghệ của công ty
6. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
- Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất
khẩu làm phương hướng phát triển lâu dài.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo phương hướng đa dạng hoá sản phẩm
cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp các máy móc
thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dân. Lấy định hướng sản phẩm xuất
khẩu là chính.
- Chất lượng sản phẩm đặt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu
là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường trong và ngoài nước.
Năm trương trình sản xuất kinh doanh chính của công ty.
1. Sản xuất máy công cụ phổ thông và chất lượng cao với tỉ lệ máy được
CNC hoá ngày càng cao.
2. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự
án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT hoặc BT.
3. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu máy và phụ
tùng máy.
4. Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng
kim khí tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế
quốc dân và xuất khẩu.
Đây là chương trình cơ bản cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của
công ty để khẳng định mình trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường
quốc tế. Khẳng định vị trí của ngành công nghiệp cơ khí việt nam trên thị
trường khu vực và thế giới.
2. Nghành nghề kinh doanh và cơ cấu sảnphẩm của công ty.
Như đã giới thiệu công ty cơ khí Hà Nội: là đơn vị kinh tế quốc
doanh, một doanh nghiệp Nhà Nước, hoạt động độc lập. Công ty có nhiệm
vụ là sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ đáp ứng các nhu cầu của các
7. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại máy
công cụ, các sản phẩm đúc, rèn, thép cán xây dựng, các loại phụ tùng thay
thế cho máy công nghiệp như các máy công nghiệp trong các ngành như xi
măng, đường, mía, thuỷ điện, thiết kế các loại máy và lắp đặt các thiết bị
đơn lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kĩ thuật trong các ngành
công nghiệp.
Ngoài ra công ty còn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và kinh
doanh thiết bị sản xuất Tole hình mạ mầu, mạ kẽm...Đặc biệt hiện nay công
ty đã bắt đầu xuất khẩu và thâm nhập vào một số thị trường khó tình như
thị trường Nhật Bản, bắc Mỹ.
Các sản phẩm của công ty:
Sản phẩm của công ty bao gồm các sản phẩm truyền thống, được
sản xuất ngay từ những năm đầu thành lập và các sản phẩm mới. Đặc biệt
trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí ngày càng
đa dạng của thị trường công ty đã và đang tiến hành đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới công nghệ và đầu tư cải tạo hệ thống máy móc thiết bị. Hiện nay
ngoài các sản phẩm truyền thống là máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội còn
có rất nhiều các sản phẩm khác, cụ thể cơ cấu sản phẩm của công ty bao
gồm các sản phẩm chủ yếu sau đây:
+ Các sản phẩm máy công cụ bao gồm:
- Các sản phẩm máy tiện của công ty như T630, T630D, T18D, T14L,
máy bào ngang B365, máy khoan cần 525.
- Các sản phẩm máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng.
- Trong những năm gần đây công ty bắt đầu đi vào nghiên cứu và chế tạo
các loại máy công cụ điều khiển số hoá CNC.
+ Phụ tùng và thiết bị công nghiệp:
- Bơm và thiết bị tuỷ điện
8. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
- Các loại bơm bánh răng, bơm piston hướng kính, hướng trục, bơm trục
vít, áp suất đến 30Mpa.
- Bơm nước đến 3000 m3/h.
- Các trạm thuỷ điện với công suất 2000 kw.
- Các sản phẩm cho các nhà máy đường có công suất từ 2000TM/ngày và
thiết bị máy đập mía công suất 2800KW, nồi nấu chân không....
- Các sản phẩm phục vụ cho toàn bộ nhà máy xi măng mức 8000 T/năm.
- Các thiết bị và phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.
- Các phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí,
giao thông, hoá chất.
- Ngoài ra công ty còn sản xuất một số lượng lớn thép cán hàng năm phục
vụ cho ngành xây dựng dân dụng trên địa bàn miền bắc cũng như cả nước
như các loại thép cán xây dựng từ 8 tới 24 tròn hay vằn, thép góc các
loại với công suất 5000 tấn/năm.
3. Lao động và cơ cấu tổ chức của công ty.
3.1. Lao động.
Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng vì con người vừa là
động lực vừa là mục tiêu phát triển. Đảm bảo về số lượng và chất lượng lao
động cho công việc sản xuất luôn được công ty đưa lên vị trí hàng đầu. Đặc
thù của công ty sản xuất máy công cụ là vất vả và độc hại, do vậy công ty
luôn chú trọng thu hút và tuyển dụng lao động có trình độ văn hoá, khoa
học kĩ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khoẻ đảm nhận các nhiệm vụ mà
công ty giao phó. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn luôn xắp xếp, bố trí lại
lao động cho hợp lý, sao cho đội ngũ công nhân viên của công ty luôn làm
đúng ngành nghề, đúng sở trường để phát huy năng lực sản xuất, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do có một số cán bộ công
nhân viên trong công ty vẫn còn quen với lối sản xuất cũ, không thích ứng
9. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
kịp với nền kinh tế mới do đó công ty đã cải tổ lại cơ cấu lao động. Theo
nghị định 176 của HĐBT, công ty đã tiến hành sắp xếp lại kinh doanh, giải
quyết quyền lợi cho cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức và công
nhân viên không có năng lực vẫn quen với lề lối, sản xuất quan liêu bao
cấp.
Hiện nay công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 985 người.
Nhìn chung trình độ lao động trong công ty khá cao tuy nhiên về cơ cấu và
phân bổ cán bộ còn chưa phù hợp chưa đồng đều giữa các phân xưởng sản
xuất và các phòng ban nghiệp vụ. Là một công ty chuyên sản xuất và chế
tạo thiết bị máy công nghiệp nên số lượng nam giới nhiều hơn số lượng nữ,
hiện nay trong công ty nam giới có 769 người chiếm 78,7%, nữ giới có 216
người chiếm 21,3%. Trong đó lao động gián tiếp là 255 người chiếm
22,4%, lao động trực tiếp là 760 người chiếm 77,6%.
Theo báo cáo của phòng nhân sự thì công ty hiện nay số lao động
trong khu vực sản xuất công nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao 92,79% trong cơ cấu
lao động. Đặc biệt số công nhân sản xuất chính chiếm 90,37%. Trong tổng
số lao động.
Biểu 02: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giới tính.
TT
Phân hạng Số người
Độ tuổi BQ Giới tính
Năm2000
Năm
2001
Nam Nữ
1 Ban giám đốc 5 46,7 47,2 5 0
2 Trưởng phòng đơn vị 15 46,8 48,2 13 2
3 LĐ công ty 5 36,8 37,2 2 3
4 Lao động phổ thông 101 36,7 37,1 86 15
5 Công nhân kỹ thuật 535 33,7 32,5 432 105
6 CB phòng ban 65 35,6 36,9 45 20
7 CB ca kíp 78 38,2 37,7 60 18
8 Chuyên viên kt,NV 75 40,6 39,9 45 30
9 Nhân viên thường 106 37,7 36,5 81 25
10. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
10 Tổng 985
11. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
Biểu 3. Cơ cấu lao động theo trình độ.
TT Phân nhóm Trên ĐH ĐH
Dưới
ĐH
LĐPT
CN bậc
5/7
Số
lượng
1 CK động lực 2 95 175 20 245 537
2 Luyện kim 15 73 41 79 208
3 Hoá chất 3 2 2 7
4 Xây dựng 7 6 6 11 30
5 Điện tử 10 8 30 48
6 KT- TC 13 17 20
7 Pháp lý 1 1
8 Ngoại ngữ 1 1
9 Y dược 3 3 6
10 Vệ sinh MT 1 8 9
11 GD 5 19 23
12 ĂN uống 9 10
13 Bảo vệ 3 23 26
14 Vật tư 1 10 9 20
15 Kho tàng 4 10 6 20
16 Thương mại 5 4 9
17 Tổng 2 163 331 122 367 985
Qua thống kê trong 2 biểu trên ta thấy do yêu cầu và nhiệm vụ sản
xuất cũng như đặc thù sản xuất của công ty nên số lượng nam giới trong
công ty gấp 3,5 lần so với nữ giới điều này là bình thường do đặc thù của
ngành cơ khí đòi hỏi lao động có sức khoẻ tốt và làm việc trong môi trường
nặng nhọc do vậy lao động nam là chủ yếu. Độ tuổi bình quân của cán bộ
công nhân viên trong công ty là 38,5, số người trên 40 tuổi chiếm tỉ lệ khá
cao điều này là không phù hợp với đặc điểm lao động nặng nhọc của công
ty. Mặt khác để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường trước sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh
nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản... đòi hỏi công ty cần có đội
ngũ lao động được trẻ hoá, số lượng cán bộ công nhân viên nằm trong độ
tuổi 20 - 40 tuổi cần có số lượng lớn tương ứng phù hợp với yêu cầu phục
12. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
vụ năng động sáng tạo trong mọi hoạt động của công ty. Bậc thợ bình quân
của công nhân kỹ thuật là 4,8.Trình độ của cán bộ quản lý cao, đa số cán bộ
quản lý đều có trình độ từ đại học trở nên. Số công nhân có tay nghê bậc 5
trở lên chiếm một tỷ lệ lớn. Điều này rất có lợi trong việc tuyên truyền,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nói chung và môi trường lao động trong
công ty nói riêng. Tất cả họ đều ý thức được tác hại của môi trường lao
động đến sức khoẻ của chính mình do đó họ đều tích cực tham gia vào
công tác bảo đảm, giữ gìn vệ sinh an toàn lao động.
Tuy nhiên một nhược điểm mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay
mắc phải và còn hạn chế đó là thiếu cán bộ được đào tạo chính quy về
công tác quản lý môi trường và vệ sinh an toàn lao động. Công ty cơ khí
Hà Nội cũng không nằm trong ngoại lệ đó.
Nhìn vào biểu 3 cho thấy, hiện nay công ty cơ khí Hà Nội nhóm
ngành vệ sinh môi trường chỉ có 9 người, trong đó chỉ có một người tốt
nghiệp đại học còn lại đều là lao động phổ thông, do đó có ảnh hưởng rất
lớn đến việc nghiên cứu, triển khai thực hiện các dự án, phương pháp cải
thiện môi trường lao động và công tác vệ sinh môi trường trong và ngoài
công ty. Điều này làm cho chất lượng môi trường lao động trong công ty
rất khó cải thiện trong một vài năm tới. Như vậy, hiện tại và một vài năm
tới người lao động trong công ty thường xuyên phải làm việc trong một môi
trường lao động thiếu trong lành, điều này ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe
và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí Hà Nội được thể hiện
qua sơ đồ 1 dưới đây:
13. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Qua sơ đồ 1 cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo
mô hình trực tuyến chức năng. Với những ưu điểm của mô hình này là nó
đảm bảo chế độ lãnh đạo một thủ trưởng trong toàn đơn vị và đồng thời nó
thu hút được đông đảo sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo các cấp và của
lực lượng công nhân viên chức tham gia vào việc ra quyết định. Từ đó đảm
Giám đốc Công ty
Phòng KT -
TC
Phòng vật
tư
Văn phòng
TM
Ban thầu
giá
Phòng kỹ
thuật
Phòng điều
động
Phòng cơ
điện
Tổng kho
Văn phòng giám
đốc
Phòng TC nhân
sự
Ban nghiên cứu
và PY
Trung tâm tự
động hoá
TTHCN chế tạo
máy
Thư viện
Xưởng máy công
cụ
Xưởng bánh răng
Xưởng cơ khí
Xưởng GCAL và
NL
Xưởng đúc
Phân xưởng mộc
Phòng XDCB
Phòng bảo
vệ
Văn quản
trị ĐS
Phòng thầu
giá
Xưởng cán tháp
Xưởng kết cấu
thép
Phân xưởng thuỷ
lực
Phân xưởng cơ
khí 4B
PGĐ đối
ngoại
PGĐ nội chính
XDCB
PGĐ chất
lượng
PGĐ chất
lượng
14. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
bảo các quyết định của cấp trên đưa ra vừa mang tính dân chủ và vừa mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời nó nâng cao được sự gắn kết giữa các
phòng ban chức năng, tạo ra một bầu không khí hoà đồng trong nội bộ tổ
chức trong công việc. Điều này vô cùng quan trọng, nó là động lực cho
công việc từ đó phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ công nhân viên,
phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên đóng góp cho sự
phát triển của công ty.
Qua sơ đồ trên cũng cho thấy cơ cấu của ban lãnh đạo công ty, bao
gồm có một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc công ty là người chịu
trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về kết quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là người có quyền hành cao nhất
trong công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc chịu
trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. Dưới các phó
giám đốc là các phòng ban chức năng.
Qua quá trình thực tập tại công ty tôi thấy cơ cấu này rất phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Cơ Khí Hà Nội hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí có các đặc điểm kinh tế kĩ
thuật rất phức tạp, vì vậy nó đòi hỏi mỗi quyết định quản trị được đưa ra
phải phù hợp và chính xác đồng thời đáp ứng được tính kịp thời về thời
gian. Do vậy chỉ có cơ cấu này mới phát huy được vai trò của đội ngũ quản
trị viên cấp cao trong công ty trong việc lãnh đạo điều hành công ty trong
sản xuất kinh doanh.
15. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
II. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu liên quan đến công tác
đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội.
1. Quy trình công nghệ: quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của
công ty - máy công cụ, được thực hiện theo một dây chuyền khép kín,
trình độ chuyên môn hoá thấp.
Để sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định
được cho mình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó. Đối với các công ty
trong ngành cơ khí nói chung và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng, do đặc
điểm trung của ngành cơ khí là công nghệ sản xuất ra sản phẩm phải trải
qua rất nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau do đó trong mỗi khâu mỗi
công đoạn đều chứa đựng rất nhiều yếu tố có hại tác động đến sức khoẻ và
sự an toàn của người lao động. Công ty cơ khí Hà Nội ra đời dưới sự giúp
đỡ của Liên Xô ( cũ ) do vậy toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ là do liên xô trang bị. Đây là dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu
nắn kim loại cho tới khâu lắp giáp thành phẩm. Và cho tới nay công nghệ
sản xuất này vẫn còn tồn tại và là hoạt động chủ yếu trong quá trình sản
xuất của công ty.
16. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo máy công cụ.
Từ sơ đồ công nghệ trên cho thấy để sản xuất ra một máy công cụ
công ty phải trải qua ít nhất là 12 bước công đoạn khác nhau. Mỗi công
đoạn lại đều có các quy trình sản xuất riêng của nó và mỗi công đoạn đều
có những tác nhân gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường lao động
xung quanh. Ngoài việc tạo ra các chất thải độc hại như bụi, tiếng ồn, làm
tăng nhiệt độ , tạo ra các khí độc hại trong quá trình đun nấu nguyên vật
liệu hay các khí thải phát sinh do sử dụng các hoá chất phụ, các chất khí và
các chất xúc tác.... thì quá trình chu chuyển vật liệu từ giai đoạn này sang
Làm
khuô
n
KCS
Phôi mẫu Mẫu gỗ
Làm
ruột
Nấu
thép
Rót
thép
Làm
sạch
Cắt
gọt
Đúc
Gia công cơ
khí chi
tiết
Nhập kho
bán thành
phẩm
Lắp ráp
Tiêu thụ
17. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
các giai đoạn kế tiếp, quá trình gia công chế biến vật liệu tại mỗi công đoạn
đều chứa đựng rất nhiều rủi ro gây mất an toàn và vệ sinh lao động.
Một số nét chính về dây chuyền sản xuất máy công cụ của công
ty.
Một là: Đây là dây chuyền sản xuất sản phẩm khép kín từ khâu tạo
phôi cho tới khâu gia công thành phẩm cuối cùng.
Hai là: Các khâu trong dây chuyền công nghệ có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình sản xuất và tại tất cả các
khâu đều được tiến hành thủ công là chủ yếu.
Ba là: khâu tạo phôi vẫn dùng công nghệ công nghệ đúc khuân cát là
chủ yếu, do vậy tỉ lệ phế phẩm cao tới 17 % trong khi đó tỉ lệ quy định là (
11 % ), do vậy lượng phôi dư thừa là rất lớn, gây lãng phí, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm của công ty. Mặt khác với công nghệ đúc
khuân cát thì lao động chủ yếu được sử dụng là lao động thủ công , nặng
nhọc và trong quá trình sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường cao, chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động.
Bốn là: Công nghệ gia công cơ khí với thiết bị rất lạc hậu chủ yếu là
ra công bằng máy thô sơ như máy mài, đột, khoan, hàn...., khâu thiết kế đã
được trang bị phầm mềm thiết kế Autocad tạo điều kiện cho sản xuất sản
phẩm tốt hơn, là cơ sở để đầu tư đổi mới công nghệ sau này. Hiện nay
trong công ty đã có 30 máy được điều khiển bằng thiết bị kĩ thuật số CNC
tương đối hiện đại tuy nhiên những máy này mới chỉ trong giai đoạn bắt
đầu thử nghiệm và việc áp dụng các loại máy này vào sản xuất lại gây ra sự
không đồng bộ giữa hệ thống máy móc thiết bị cũ lạc hậu năng suất thấp
với hệ thống máy móc thiết bị mới.
Do đây là quy trình sản xuất máy công cụ mang tính đặc thù của
ngành cơ khí, do vậy để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, tránh những tác
nhân bất lợi gây ra cho môi trường lao động trong doanh nghiệp. Đòi hỏi
trong quá trình vận hành sản xuất sản phẩm cần tuân thủ nghiêm ngặt
18. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
những quy định của quy trình công nghệ. Đồng thời cần có các biện pháp
quản lý, ngăn chặn và phòng ngừa hữu hiệu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường lao động trong doanh nghiệp.
2. Hệ thống máy móc thiết bị: trong công ty đa số lạc hậu chưa
được đổi mới kịp thời, ảnh hưởng lớn tới công tác bảođảm an toàn và vệ
sinh lao động.
Máy móc thiết bị trong công ty hầu hết là những máy do liên xô cũ
chế tạo, ngoài ra trong công ty cũng có một số máy của Tiệp, Đông Đức,
ý...Gồm các loại máy như: Máy bào, khoan, phay, tiện, hàn...Đặc biệt trong
công ty có các loại máy chuyên dụng kích thước lớn như các loại máy
SU160 với trục tiện đường kính tối đa là 1600*1200, máy mài bằng
SSBZ1250*4000 ....Máy cần trục 50 tấn là những máy hiện đại và quý
hiếm đối với việt nam trong giai đoạn hiện nay. Qua từng năm hoạt động
công ty thường xuyên chú trọng đến việc đầu tư và bổ sung sửa chữa từng
máy ở từng phân xưởng nhằm hạn chế tối đa mức độ hao mòn máy.
Mặc dù những năm gần đây công ty đã tổ chức có hiệu quả kế hoạch
sửa chữa định kỳ và nâng cấp một số thiết bị mới cụ thể năm 1997 công ty
đã tổ chức đại tu 37 thiết bị, chế tạo mới 5 thiết bị, di chuyển và lắp đặt mới
350 tấn thiết bị phục vụ công trình đầu tư xắp xếp lại doanh nghiệp theo
yêu cầu của sản xuất. Năm 1998 công ty tiếp tục quan tâm đổi mới nâng
cấp máy móc thiết bị và lắp đặt một số thiết bị mới có khả năng chế tạo
được các máy móc thiết bị lớn như máy bơm 36000m3/h với tính năng lốc
lớn, chế tạo được máy ép nhựa có giây chuyền tự động hoá cao. ngoài ra
những năm gần đây công ty đã mạnh dạn đầu tư một số máy tự động hoá
cao như các máy CNC. Tuy vậy, phần lớn máy móc thiết bị của công ty
hiện nay đều rất lạc hậu và cũ, năng xuất thấp hơn so với các máy móc hiện
đại từ 30 tới 40%. Bảng sau đây cho thấy tình hình máy móc thiết bị của
công ty.
19. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
20. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
Bảng 4. Cơ cấu máy móc thiết bị của công ty.
TT Tên máy Số lượng Năm sản xuất
1z Máy tiện 147 1956
2 Máy phay 42 1956
3 Máy bào 24 1956
4 Máy mài 137 1956
5 Máy khoan 64 1956
6 Máy doa 16 1960
7 Máy cưa 16 1956
8 Máy chuốt ép 8 1956
9 Máy búa 5 1956
10 Máy lốc tôn 3 1956
11 Máy đốt 11 1956
12 Máy hàn điện 26 1993
13 Máy hàn hơi 9 1993
14 Máy trục 65 1956
15 Lò luyện thép 4 1956
16 Lò luyện gang 2 1956
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng máy móc thiết bị của công ty
rất lớn nhưng hầu hết được sản xuất năm 1956 và đã trải qua quá trình sử
dụng nhiều năm nên máy móc hiện nay đều trong tình trạng rất cũ, lạc hậu,
tốn nhiều nhiên liệu và đặc biệt là thiếu đồng bộ... có thể cho rằng chính
máy móc thiết bị là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho chất
lượng môi trường lao động trong công ty ngày một kém đi, với hệ thống
máy móc cồng kềnh, lạc hậu do đó trong quá trình vận hành sản xuất tạo ra
độ rung rất cao, tiếng ồn lớn, lãng phí nhiên liệu, ngoài ra còn gây ra tình
21. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183
trạng rò rỉ hơi, khí độc, dầu mỡ,..Điều này không những ảnh hưởng đến
sức khoẻ và sự an toàn của người lao động trong doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm của
công ty, là nguyên nhân cơ bản làm cho sản phẩm của công ty khó cạnh
tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường các nước trong khu vực và các
thị trường lớn như thị trường Mỹ, EU, ...
Muốn khắc phục điều này, đòi hỏi công ty phải chú trọng đầu tư hơn
nữa vào hệ thống máy móc thiết bị, tăng cường đầu tư đồng bộ hoá dây
chuyền sản xuất, từng bước và tiến tới thay thế hoàn toàn hệ thống máy
móc đã cũ, lạc hậu không thân thiện với môi trường.
3. Hệ thống nhà xưởng: xuống cấp không đảm bảo tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh lao động.
Cùng với hệ thống máy móc thiết bị thì hầu hết nhà
5. Quyết định 1050 của Bộ y tế về an toàn vệ sinh lao động
Ma tai lieu : 600207
Tai day du luan van
theo 2 cach :
- Link tai duoi binh
luan .
- Nhan tin zalo
0932091562
22. LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa: qu¶n trÞ kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn §×nh Nam Líp: Qu¶n trÞ chÊt l-îng 4183