các dạng đột biến NST ở động vật và thực vật, bao gồm đột biến số lượng và đột biến cấu trúc NST .các dấu hiệu nhận biết về các hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu nhân giống loài cây Cẩm tú cầu (Hydrangea macrophylla Thunb.)
bằng phương pháp giâm hom. Đây là loài hoa đẹp, có màu sắc đa dạng nên rất được ưa chuộng trong trang trí
cảnh quan. Kết quả nghiên cứu nhân giống hoa Cẩm tú cầu bằng phương pháp giâm hom cho tỷ lệ hom sống và
ra rễ cao. Sử dụng chất kích thích ra rễ NAA, IAA ở nồng độ 100 ppm cho tỷ lệ hom sống và ra rễ đạt 73,33%,
chế phẩm N3M ở các nồng độ 20000 – 25000 ppm trong thời gian ngâm 5 phút cho tỷ lệ hom sống và ra rễ cao
nhất (83,33%) sau 61 ngày giâm. Nhân giống Cẩm tú cầu bằng phương pháp giâm hom có thể áp dụng để sản
xuất cây giống cung cấp nhu cầu thị trường hoa cây cảnh.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành vi sinh sinh học phân tử với đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phát hiện thành phần có nguồn gốc từ động vật trong thực phẩm chay dựa trên gen rDNA
letrikieng@gmail.com
to get free
Chương 1, tổng quan: Giới thiệu Xanthan gum, VSV sản xuất (phân loại đặc điểm, tiêu chí lựa chọn.....) Tính chất công nghệ xanthan, ứng dụng
Chương 2. Quy trình và thuyết minh. Yêu cầu Kỹ thuật và kỹ thuật định tính định lượng (chi tiết)
Chương 3 kết luận
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Thuc hanh di truyen 2014 ydh
1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI THỰC HÀNH
1. Các hóa chất, dụng cụ sử dụng trong các bài thực hành di truyền đã học: tên, tác dụng. (Ví dụ câu
hỏi: Chất … được sử dụng trong kỹ thuật thực hành di truyền nào? Vai trò?)
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào limpho
Heparin: Là chất chống đông máu
Cocemid: Ức chế sự hình thành thoi vô sắc, đình chỉ hoạt động phân bào ở kì giữa
KCl, Citrat Na: Sốc nhược trương, phá hủy hồng cầu, làm căng, mỏng và yếu màng tb lympho
Dd carnoy (methanol, acetic acid): Làm tb giữ nguyên trạng thái ngay tại thời điểm mà chúng cố định
(cố định tb) : loại nước tb, kết tủa Pr
PHA: Làm tế bào lympho trở nên phản biệt hóa, có thể phát triển và phân bào
Kỹ thuật nhuộm băng G, Kỹ thuật làm tiêu bản NST kì giữa
Trypsin: Thủy phân Pr
Nước muối sinh lý lạnh: Làm ngừng hoạt động của trypsin
Thuốc nhuộm Giemsa hoặc Wright: Liên kết và bắt màu với ADN để dễ quan sát dưới kính hiển vi
Dd Carnoy: Dd bay hơi làm sức căng bề mặt của giọt dịch treo tb giảm, tb bị nén giữa bề mặt chất lỏng
với lam kính
Tủ ổn nhiệt: Cố định tiêu bản
Kính hiển vi: Kiểm tra băng G
Kỹ thuật PCR
Máy luân nhiệt: Thay đổi nhiệt độ tự động
Taq polymerase: Kéo dài mồi, tổng hợp ADN mới
Kỹ thuật điện di
Loading dye: Kéo ADN xuống giếng, tạo màu
Thang chuẩn 100 bp: So sánh kết quả của các đoạn ADN làm thí nghiệm với ADN chuẩn
Thuốc nhuộm ethidium bromide: Nhuộm huỳnh quang
Hệ thống điện di, nguồn, bể điện di
Chai thủy tinh để nấu gel
Micropipet
2. Thành phần môi trường nuôi cấy.
PHA (Phytohemaglutinin)
Amino acid cần thiết (L-glutamine,...)
1
2. Đường, polysaccharide (glucose, galactose, dextrose, sucrose,...)
Muối khoáng và dung dịch đệm
Vitamin
Kháng sinh và kháng nấm
pH khoảng từ 6,8 – 7,8
3. Thành phần của môi trường PB-Max Karyotyping.
PHA (Phytohemaglutinin)
L-glutamin
Huyết thanh bê
Gentamicine sulfate 35 µg/ml (kháng khuẩn)
Chỉ thị màu phenol red (pH=7-7,4)
4. Tác dụng của sốc nhược trương giai đoạn thu hoạch tế bào nuôi cấy.
Làm căng và yếu màng tế bào lympho
Phá vỡ hồng cầu
5. Thành phần của dung dịch sốc nhược trương.
20 KCl 0,075M : 1 Citrat Natri 0,8% đã được ủ ấm ở 37°C
6. Việc cố định tế bào bằng dung dịch carnoy trong giai đoạn thu hoạch tế bào có vai trò gì?
Loại nước của tế bào
Kết tủa Pr, qua đó giảm hemoglobin, màng tế bào không hồi tính
7. Thành phần của dung dịch Carnoy.
3 Methanol: 1 Acid acetic
8. Trình bày cơ chế làm bung cụm nhiễm sắc thể kỳ giữa trong bước nhỏ tiêu bản.
Tiêu bản NST ở kỳ giữa được cố định ở nhiệt độ cao, sau đó được nhuộm bằng thuốc nhuộm
Wright hoặc Giemsa sau khi được xử lý trypsin ở nồng độ, pH, thời gian thích hợp để tạo băng
đặc trưng theo chiều dài của mỗi nhiễm sắc thể.
Khi nhỏ dd treo trên lam kính dung dịch cố định carnoy sẽ bay hơi làm sức căng bề mặt của giọt
dd treo gảm do đó tb bị nén giữa bề mặt chất lỏng với lam kính. Màng tế bào sau khi sốc nhược
trương đã căng ra, mỏng, yếu khi bị ép trên lam kính màng tb sẽ dễ dàng bị ép xuống và dàn rộng
ra. Khi dd carnoy càng bay hơi tb càng bị nén làm màng tế bào càng bị dàn mỏng ra. Các tp bên
trong tb lan rộng theo sự dàn mỏng của màng đồng thời các nst cũng bung rời nhau nhưng vẫn tập
trung thành cụm do vẫn nằm trong màng tb
9. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng bung của cụm nhiễm sắc thể kỳ giữa trên tiêu bản.
2
3. Tốc độ khô của tiêu bản (Nhiệt độ và độ ẩm của môi trường, Mật độ tế bào trong dịch treo, Chất
lượng của dung dịch cố định, Độ cao khi nhỏ tiêu bản)
Chất lượng lam kính
10. Tác dụng của trypsin trong nhuộm băng G.
Thủy phân Protein của sợi nhiễm sắc
11. Kể tên các bước trong kỹ thuật nhuộm băng G.
Cố định tiêu bản
Xử lý trypsin
Nhuộm Wright
Kiểm tra băng G dưới kính hiển vi quang học (vật kính x100)
12. Trình bày bước cố định trong kỹ thuật nhuộm băng G.
Trước khi nhuộm tiêu bản, cần cố định nhiệt trong tủ ổn nhiệt ở 90o
C từ 20p-1h hoặc 40-60ºC
trong 12-24 giờ
13. Trình bày bước xử lý trypsin trong nhuộm băng G.
Tiêu bản được nhúng trong dung dịch trypsin (nồng độ, pH thích hợp) từ 19 đến 22s, sau đó được
rửa ngay bằng nước muối sinh lý lạnh.
14. Trình bày bước nhuộm Wright trong kỹ thuật nhuộm băng G.
Tiêu bản được đặt ngang đến giá nhuộm
Nhuộm tiêu bản bằng Wright trong 2p30s đến 3p
Rửa sạch tiêu bản dưới vòi nước, làm khô tiêu bản.
15. Yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của băng G.
Nhiệt độ, thời gian cố định tiêu bản
Thời gian xử lý trypsin
Thời gian nhuộm Wright
16. Nguyên lý lập karyotype.
Căn cứ vào các đặc trưng về hình thái (kích thước, vị trí tâm động, băng G) để xác định chính xác
các NST trong bộ NST
17. Đặc điểm cơ bản của nhiễm sắc thể nhóm A, B, C, D, E, F, G
Các cặp NST thường từ 1 đến 22:
Nhóm A: 3 cặp, lớn nhất, tâm giữa-lệch- giữa (1,2,3)
Nhóm B: 2 cặp, lớn, tâm lệch (4,5)
3
4. Nhóm C: 7 cặp, trung bình, tâm lệch (6,7,8,9,10,11,12)
Nhóm D: 3 cặp, nhỏ, tâm đầu (13,14,15)
Nhóm E: 3 cặp, nhỏ, tâm giữa-lệch-lệch (16,17,18)
Nhóm F: 2 cặp, rất nhỏ, tâm giữa (19,20)
Nhóm G: 2 cặp, nhỏ nhất, tâm đầu (21,22)
NST giới tính X được xếp vào nhóm C, NST Y được xếp vào nhóm G.
18. Xác định được tên của nhiễm sắc thể được chỉ từ một cụm nhiễm sắc thể kỳ giữa
19. Mô tả micropipet
Là dụng cụ được sử dụng phổ biến trong tất cả các phòng thí nghiệm
Dùng để hút chất lỏng với một thể tích nhỏ và chính xác
Có nhiều loại với các giới hạn thể tích khác nhau từ 0,1 µl đến 10 ml và được chia làm 8 loại. Mỗi
loại được gắn với 1 loại đầu tip thích hợp
Cấu tạo gồm 6 bộ phận chính: Nút bấm hút, đẩy dung dịch; Thanh đẩy tip; Đầu tip; Nút ấn đẩy
tip; Trụ xoay điều chỉnh thể tích; Thanh biểu thị số thể tích.
20. Cách xác định thể tích dung dịch cần hút trên thanh số
Sử dụng trụ xoay để điều chỉnh thể tích theo số biểu thị trên thanh số. Trên phần thanh số có phần
màu đen: chỉ số nguyên, phần màu đỏ: chỉ số thập phân.
Nếu muốn giảm thể tích, sử dụng trụ xoay điều chỉnh thể tích bằng cách xoay từ từ cho đến
đúng vị trí thể tích cần lấy
Nếu muốn tăng thể tích, sử dụng trụ xoay điều chỉnh thể tích xoay đến quá 1/3 vòng, sau đó
xoay giảm dần trở lại mức thể tích cần lấy
21. Cách cầm micropipet khi thao tác thực hành.
Cầm thân micropipet vào lòng bàn tay, thanh số biểu thị thể tích và nút ấn đẩy đầu tip quay về
phía trước mặt. Ngón cái đặt lên nút bấm hút dung dịch. Các ngón còn lại ôm lấy thân micropipet
22. Để tránh chất lỏng đi vào thanh gắn đầu típ khi hút dung dịch, cần thực hiện các thao tác như thế
nào?
Ấn và thả nút hút đẩy dung dịch từ từ và nhẹ nhàng
Không bao giờ chốc ngược đầu micropipet
Không để micropipet vị trí nằm ngang khi có chất lỏng trong đầu tip
23. Làm thế nào để hút dung dịch đúng thể tích bằng micropipette.
Tráng đầu tip bằng cách hút một lần cùng thể tích, sau đó đẩy ra trở lại
Hút dung dịch đúng cách:
4
5. - Tay cầm micro pipet cắm vào thanh gắn đầu tip của pipet vào đầu tip trên khay, ấn và xoay
nhẹ để đảm bảo gắn chặt với đầu tip.
- Cầm micro pipet vị trí thẳng đứng, dùng ngón tay cái ấn từ từ và nhẹ nhàng nút hút dung dịch
xuống nấc dừng 1. Nhúng đầu tip vào bình đựng chất lỏng để hút chất lỏng bằng cách thả ngón
cái ra nhẹ nhàng cho nút trở về vị trí ban đầu. Đợi một vài giây.
24. Xác định được giới hạn thể tích hút dịch của mỗi micropipette.
25. Chọn đúng micropipette và đầu típ để hút một lượng thể tích dịch nhất định.
26. Kể tên các giai đoạn và điều kiện nhiệt độ của mỗi giai đoạn trong mỗi chu kỳ PCR.
Giai đoạn biến tính: thực hiện ở 93-95o
C
Giai đoạn gắn mồi: thực hiện ở 50-70o
C
Giai đoạn kéo dài: thực hiện ở 70-72o
C
27. Ý nghĩa của mỗi giai đoạn trong chu kỳ PCR.
GĐ biến tính: tách ADN thành 2 mạch đơn
GĐ gắn mồi: Các đoạn mồi sẽ gắn với ADN khuôn mẫu tại vị trí có trình tự bổ sung
GĐ kéo dài: tổng hợp ADN mới bổ sung với ADN khuôn mẫu
28. Ý nghĩa của giai đoạn kéo dài mồi sau chu kỳ cuối cùng trong chương trình chạy PCR
Đảm bảo cho những đoạn ADN đang tổng hợp giữa chừng được tổng hợp hoàn chỉnh
29. Nguyên lý cơ bản của PCR (không nêu phần chu kỳ).
Là phản ứng kéo dài mồi nhờ enzym ADN polymerase nhằm tổng hợp in vitro các đoạn ADN đặc
trưng trên cơ sở khuôn mẫu của một đoạn ADN nhất định đã biết hoặc chưa biết trình tự
nucleotide. Các đoạn ADN mới hình thành lại được sử dụng làm khuôn mẫu cho phản ứng kế tiếp
theo phương thức phản ứng chuỗi.
30. Các thành phần chính tham gia phản ứng PCR. Vai trò của mỗi thành phần trong phản ứng PCR.
DNA khuôn mẫu: Làm khuôn cho phản ứng PCR
Mồi: mồi xuôi bắt cặp với mạch khuôn, mồi ngược bắt cặp với mạch bổ sung của DNA khuôn
mẫu
DNA polymerase: phổ biến là Taq polymerase: xúc tác cho quá trình nhân đôi DNA
dNTPs (dATP, dTTP, dCTP, dGTP): Là nguyên liệu cho quá trình khuếch đại DNA
Dung dịch đệm: quan trọng nhất là Mg2+
: liên kết các dNTPs, xúc tác cho enzym Taq polymerase
Nước cất
31. Primer (mồi) có bản chất là gì?
Một đoạn oligonucleotide (có bản chất ADN, khoảng từ 18 - 30 Nu)
5
6. 32. Một phản ứng PCR thường có bao nhiêu chu kỳ? Số phân tử ADN được tạo thành sau khi thực
hiện PCR gấp lên bao nhiêu lần?
30-35 chu kỳ. Số lượng ADN được tạo thành tăng gấp 2n
lần, với n là số chu kỳ.
33. Taq polymerase là gì?
Là một loại enzim chịu nhiệt độ cao, có tác dụng là kéo dài mồi để tổng hợp sợi ADN mới
34. Nguồn gốc của Taq polymerase.
Được tách từ vi khuẩn thermus aquaticus, thường sống ở suối nước nóng
35. Sau khi trộn các thành phần hóa chất trong ống PCR, tại sao phải cần spin down bằng máy quay ly
tâm nhỏ?
Để hóa chất không bám vào thành, đảm bảm tỉ lệ hóa chất cần thiết giảm sự hao nhiệt hóa chất,
trộn đều dung dịch thành hỗn hợp thống nhất
36. Trong thực tế, phản ứng PCR với hai cặp mồi SRY và ZFY được thực hiện nhằm mục đích gì?
Xác định giới tính dựa trên việc đánh giá sự hiện diện của gen SRY
37. Các thành phần cơ bản của bộ kit GoTaq Green MasterMix.
Taq DNA polymerase
dNTPs (dATP, dTTP, dCTP, dGTP)
Dung dịch đệm: Mg2+
,…
Loading dye (xanh dương và vàng)
38. Nguyên lý điện di ADN trên gel agarose.
Các phân tử ADN mang điện tích âm sẽ di chuyển từ cực âm sang cực dương trong gel agarose
khi được đặt trong điện trường. Các băng ADN sẽ thấy dưới ánh sáng cực tím sau khi nhuộm bằng
thuốc nhuộm huỳnh quang ethidium bromide
39. Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến điện di ADN.
Kích thước ADN
Đặc điểm hình dạng của ADN
Nồng độ của gel agarose
Điện thế
40. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố kích thước ADN trong điện di ADN.
Phân tử ADN có kích thước càng lớn thì di chuyển càng chậm và ngược lại
41. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố điện thế trong điện di ADN.
Điện thế càng cao thì tốc độ di chuyển của ADN trong gel càng nhanh
42. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố nồng độ gel trong điện di ADN.
6
7. Nồng độ gel agarose càng cao thì tốc độ di chuyển của ADN trong gel càng chậm
43. Cách tính thể tích dung dịch đệm TAE để đổ gel agarose.
V = D x R x C
V (ml): Thể tích dung dịch đệm cần dùng
D (cm): chiều dài khay đổ gel
R (cm): chiều rộng khay đổ gel
C (cm): độ dày của tấm gel cần đổ
44. Cách tính lượng bột agarose để đổ gel agarose.
A = V x N
A (g): lượng agarose cần dùng
V (ml): Thể tích dung dịch đêm
N: Nồng độ agarose cần dùng (thường dùng gel 0,8-2%)
45. Mô tả thang chuẩn 100 bp, ứng dụng để làm gì?
ADN có kích thước chuẩn, các ADN cách nhau 100 bp, dùng để so sánh kết quả của các đoạn
ADN làm thí nghiệm.
46. Trong điện di ADN, tại sao phải cho thêm chất loading dye vào mẫu điện di?
Trong quá trình điện di, sẽ thấy các băng tương ứng thuốc nhuộm có trong loading dye chạy dần
từ đầu về phía cuối gel. Người thực hiện điện di quan sát vị trí của băng thuốc nhuộm để quyết
định khi nào ngừng điện di để ADN không bị chạy quá ra khỏi gel.
47. Vai trò của loading dye trong điện di ADN.
Kéo DNA xuống giếng khi nhỏ mẫu điện di
Hiển thị màu khi chạy điện di
48. Xem hình ảnh kết quả điện di của nhóm thực hành và cho biết nhóm nào (theo sự chia nhóm khi
thực hành PCR) đã có kết quả đúng? Nhóm nào có kết quả sai? Tại sao? (trả lời ngắn gọn)
49. Dựa vào phả hệ đã cho để xác định kiểu di truyền (gene lặn NST thường, gene trội NST thường,
gene lặn NST giới, gene trội NST giới, di truyền ty thể).
50. Phân tích phả hệ, tính nguy cơ và tư vấn di truyền.
LƯU Ý:
- CÁC NỘI DUNG TRÊN CÓ THỂ ĐƯỢC HỎI DƯỚI DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM HOẶC
TỰ LUẬN HOẶC VẤN ĐÁP.
- TẤT CẢ CÁC THAO TÁC CÓ THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP ĐỀU CÓ
THỂ ĐƯA VÀO NỘI DUNG KIỂM TRA: SINH VIÊN THAO TÁC ĐỂ GIẢNG VIÊN CHẤM
7
8. ĐIỂM TRỰC TIẾP. SINH VIÊN BỊ ĐIỂM 0 TẠI CÁC TRẠM THỰC HÀNH SẼ BỊ ĐIỂM 0
TOÀN BÀI.
- SINH VIÊN NÊN CHỦ ĐỘNG HỌC THEO BÀI GIẢNG CỦA GIẢNG VIÊN VÀ GIÁO TRÌNH
THỰC TẬP CỦA BỘ MÔN DI TRUYỀN Y HỌC. KHÔNG SỬ DỤNG NHỮNG TÀI LIỆU DO
CÁC SINH VIÊN NĂM TRƯỚC TỰ SOẠN, VÌ CÓ THỂ KHÔNG CHÍNH XÁC. MỌI THẮC
MẮC VỀ NỘI DUNG HỌC, SINH VIÊN CÓ THỂ GẶP GIẢNG VIÊN TẠI BỘ MÔN TRONG
GIỜ LÀM VIỆC ĐỂ HỎI VÀ ĐƯỢC GIẢI ĐÁP.
8
9. CÁCH KIỂM TRA THỰC HÀNH
- Thi kiểu chạy trạm: có 10 trạm, mỗi trạm 2 phút (bao gồm cả thời gian chuyển trạm).
- Tại mỗi trạm, có 1 câu hỏi với 1 trong các hình thức sau:
+ Trạm lý thuyết (tự luận hoặc trắc nghiệm): Cần viết câu trả lời vào đúng phần quy
định trên giấy làm bài. Giấy làm bài siên viên photo trước tại quầy photo Vân
Thái (trong trường)
+ Trạm thực hành hoặc vấn đáp: Được yêu cầu phân tích kết quả hoặc làm một vài thao
tác trong các kỹ thuật di truyền đã được học. (Có giảng viên chấm điểm trực tiếp tại
các trạm này). Bị điểm 0 trạm thực hành sẽ bị điểm 0 toàn bài.
NỘI QUY KIỂM TRA THỰC HÀNH DI TRUYỀN
1. Không sử dụng tài liệu (dưới mọi hình thức).
2. Không sử dụng điện thoại di động trong buổi kiểm tra.
3. Không trao đổi trong giờ làm bài. Không nhìn đề trạm khác, sinh viên bị phát hiện
nhìn đề trạm nào thì trạm đó bị 0 điểm.
4. Không được lật phần giấy che đề để xem trước khi có hiệu lệnh.
5. Sinh viên đến kiểm tra theo đúng giờ quy định:
- Mỗi nhóm thực tập được chia thành 4-5 đợt (theo danh sách của bộ môn)
- Giờ bắt đầu kiểm tra:
SÁNG CHIỀU
ĐỢT 1-2 8h 14h30
ĐỢT 3-4 9h 15h30
ĐỢT 5 10h 16h30
- Sinh viên đến muộn giờ quy định sẽ không được kiểm tra và nhận điểm 0.
SINH VIÊN VI PHẠM NỘI QUY SẼ BỊ ĐÌNH CHỈ VÀ NHẬN ĐIỂM 0
9
10. CÁCH KIỂM TRA THỰC HÀNH
- Thi kiểu chạy trạm: có 10 trạm, mỗi trạm 2 phút (bao gồm cả thời gian chuyển trạm).
- Tại mỗi trạm, có 1 câu hỏi với 1 trong các hình thức sau:
+ Trạm lý thuyết (tự luận hoặc trắc nghiệm): Cần viết câu trả lời vào đúng phần quy
định trên giấy làm bài. Giấy làm bài siên viên photo trước tại quầy photo Vân
Thái (trong trường)
+ Trạm thực hành hoặc vấn đáp: Được yêu cầu phân tích kết quả hoặc làm một vài thao
tác trong các kỹ thuật di truyền đã được học. (Có giảng viên chấm điểm trực tiếp tại
các trạm này). Bị điểm 0 trạm thực hành sẽ bị điểm 0 toàn bài.
NỘI QUY KIỂM TRA THỰC HÀNH DI TRUYỀN
1. Không sử dụng tài liệu (dưới mọi hình thức).
2. Không sử dụng điện thoại di động trong buổi kiểm tra.
3. Không trao đổi trong giờ làm bài. Không nhìn đề trạm khác, sinh viên bị phát hiện
nhìn đề trạm nào thì trạm đó bị 0 điểm.
4. Không được lật phần giấy che đề để xem trước khi có hiệu lệnh.
5. Sinh viên đến kiểm tra theo đúng giờ quy định:
- Mỗi nhóm thực tập được chia thành 4-5 đợt (theo danh sách của bộ môn)
- Giờ bắt đầu kiểm tra:
SÁNG CHIỀU
ĐỢT 1-2 8h 14h30
ĐỢT 3-4 9h 15h30
ĐỢT 5 10h 16h30
- Sinh viên đến muộn giờ quy định sẽ không được kiểm tra và nhận điểm 0.
SINH VIÊN VI PHẠM NỘI QUY SẼ BỊ ĐÌNH CHỈ VÀ NHẬN ĐIỂM 0
9