Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn). Quá trình viêm thường kèm theo các triệu chứng sưng, nóng, đỏ và đau, do các mạch máu giãn nở, đưa nhiều máu đến nơi tổn thương. Các bạch cầu cũng theo mạch máu xâm nhập vào mô, tiết các chất prostaglandin, cytokine nhằm tiêu diệt hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở thành viêm mạn tính. Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa sự viêm mạn tính và nguy cơ ung thư thông qua yếu tố NF-kB.
Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn). Quá trình viêm thường kèm theo các triệu chứng sưng, nóng, đỏ và đau, do các mạch máu giãn nở, đưa nhiều máu đến nơi tổn thương. Các bạch cầu cũng theo mạch máu xâm nhập vào mô, tiết các chất prostaglandin, cytokine nhằm tiêu diệt hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở thành viêm mạn tính. Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa sự viêm mạn tính và nguy cơ ung thư thông qua yếu tố NF-kB.
Đáp Án Siêu Chi Tiết Môn Sinh Học THPT Quốc Gia 2016 - Megabook.vnMegabook
Đây là đáp án giải siêu chi tiết môn Sinh Học kỳ thi THPT quốc gia 2016 chính thức theo phong cách Thần Tốc Luyện Đề của Megabook.
Tham khảo ngay các bộ sách hay nhất của Megabook tại http://megabook.vn/
Chúc các em học tốt ^^
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Bai tap chuyen de 7
1. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 95
PHẢ HỆ
1. Bài tập phả hệ có phải là những bài tập khó? Nói chung bài tập phả hệ vận dụng các quy luật
di truyền đơn giản, đó là:
- Quy luật di truyền qua tế bào chất.
- Quy luật phân li.
- Quy luật phân li độc lập: Xét 2 bệnh tật di truyền nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
- Quy luật di truyền với gene trên NST giới tính, gồm:
+ Quy luật di truyền thẳng: Với gene nằm trên vùng không tương đồng của Y.
+ Quy luật di truyền chéo: Với gene nằm trên vùng không tương đồng của X.
Nhìn bề ngoài thì bài tập phả hệ có vẻ khó do sơ đồ trông rất đồ sộ, nhưng thực ra nó dễ hơn các bài
tập mà chúng ta đã được làm quen ở các bài học trước rất nhiều, bởi sự cụ thể, rõ ràng, đầy đủ và
khoa học. Em hãy thử mô tả một phả hệ theo mối quan hệ ông bà, cha mẹ, con, cháu và bệnh tật di
truyền của họ mà xem. Thậm chí em viết nó ra em thấy thế nào? Có thấy dài, rối mắt và khó hình
dung hay không? Ngược lại với một bài tập di truyền người nói về nhiều người với nhiều thế hệ
trong một gia đình, em thử xây dựng phả hệ và giải quyết nó xem thế nào. Nó dễ hơn nhiều phải
không? Vì vậy có thể nói “Phả hệ” là một trong những “Phương pháp giải bài tập di truyền
người” hiệu quả.
2. Các bước cơ bản dùng để giải bài tập phả hệ: Để dễ dàng làm bài tập phần phả hệ, cần tuân
thủ 3 bước, hay để tích cực hơn đó là trả lời 3 câu hỏi:
1) Gene quy định tính trạng đó nằm trong nhân hay tế bào chất?
Nếu đời con đồng tính (đồng loạt giống nhau) và giống mẹ thì tính trạng do gene nằm trong tế
bào chất, ngược lại đời con phân tính thì tính trạng do gene nằm trong nhân quy định.
2) Tính trạng đó trội hay lặn?
Trên phả hệ chúng ta cần quan sát từng vùng một, mỗi vùng nhìn gồm bố mẹ và con cái của họ
(mà không quan tâm ông bà, cháu chắt họ như thế nào). Nếu bố mẹ có KH khác nhau mà con
sinh ra có KH khác nhau thì không thể xác định được quy luật trội lặn. Nếu bố mẹ có KH khác
nhau mà con đồng tính một biểu hiện nào đó, thì biểu hiện đó là trội. Nếu bố mẹ đồng tính con
sinh ra có KH khác bố mẹ, suy ra biểu hiện của bố mẹ là trội.
3) Gene quy định tính trạng đó nằm trên NST thường hay NST giới tính? Nếu nằm trên NST giới
tính thì nằm trên vùng không tương đồng của X hay của Y?
- Nếu tính trạng biểu hiện đồng đều ở 2 giới – tỉ lệ các loại KH ở giới đực bằng tỉ lệ các loại KH
ở giới cái hay đầu bài không nói gì về giới tính ở đời con, thì tính trạng do gene nằm trên
NST thường quy định.
2. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 96
- Nếu tính trạng biểu hiện khác nhau giữa 2 giới, chứng tỏ do gene nằm trên NST giới tính quy
định.
- Nếu giới dị giao tử ở đời con có KH giống dị giao tử đời bố mẹ, thì tính trạng do gene nằm trên
vùng không tương đồng của Y. Nếu tính trạng biểu hiện ở cả 2 giới, suy ra do gene nằm trên
vùng không tương đồng của X quy định.
(Chúng tôi không yêu cầu các em nhớ chi tiết, thuộc nội dung các bước trên, chúng tôi chỉ yêu
cầu các em nhớ các bước và ban đầu khi tiếp xúc với bài tập phả hệ thì làm từng bước theo
hướng dẫn ở trên.)
Một số công cụ tư duy dùng trong giải bài tập phả hệ
1. Con sinh ra là nhờ bố mẹ: Với hệ gene trong nhân - bộ NST, ở mỗi cặp NST tương đồng hay
mỗi cặp gene, luôn gồm 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ.
2. Ở người, bố (XY) luôn cho con gái NST X, cho con trai NST Y; ngược lại, con trai (XY)
nhận NST Y từ bố nên NST X phải nhận từ mẹ.
3. Bố mẹ bị bệnh sinh ra con bình thường, chứng tỏ bệnh do gene trội quy định. Ngược lại bố
mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh, suy ra bệnh do gene lặn quy định.
Chú ý:
- Trong các trường hợp bố mẹ có người bình thường, có
người bị bệnh; đời con cũng có người bị bệnh, có
người không bị bệnh thì không thể xác định được quy
luật trội lặn với bệnh đang nghiên cứu. Vì vậy khi khảo
sát quy luật di truyền chi phối bệnh tật di truyền trên
phả hệ, chúng ta cần tránh những chỗ đó ra.
Không thể xác định quy luật trội
lặn với bệnh tật di truyền này.
- Sử dụng phương pháp “Lườm rau, gắp thịt” khi đi tính xác suất. Bản chất của phương pháp này
chính là P + P = 1 mà đã được nhắc đến trong bài đầu tiên “Toán học trong sinh học phổ
thông”. Nếu đầu bài hỏi P ta lại đi tìm P, sau đó lấy 1 trừ đi là xong. Tuy nhiên có rất nhiều học
sinh mải lườm rau dẫn tới vẫn gắp rau.
- Để có thể làm được nhiều lần, hãy vẽ phả hệ ra nháp, sau đó làm đến đâu viết KG của các cá thể
trên phả hệ tới đó.
3. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 97
Câu 703:
Hãy xác định bản chất di truyền của bệnh tật di truyền trong hình bên?
A. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene nằm trong ty thể quy định.
Câu 704: Cho phả hệ sau, hãy xác định bản chất di truyền của bệnh tật di truyền trong hình bên?
A. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene nằm trong ty thể quy định.
Câu 705: Cho phả hệ, hãy xác định bản chất di truyền không đúng của bệnh?
A. Bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Câu 706: Cho phả hệ, hãy xác định bản chất di truyền không đúng của bệnh?
A. Bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Câu 707: Phả hệ dưới đây ghi lại sự di truyền của một bệnh rất hiếm gặp ở người do một gene đột
biến trội gây nên. Điều giải thích nào dưới đây là không đúng với sự di truyền của phả hệ trên?
A. Bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy
định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Câu 708: Bệnh trên phả hệ dưới đây là do một gene đột biến quy định. Hãy giải thích cơ chế di
truyền của bệnh.
A. Bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy
định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene nằm trong ty thể quy định.
4. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 98
Câu 709: Bệnh trên phả hệ dưới đây là do một gene đột biến quy định. Hãy cho biết gene quy định
bệnh trên phả hệ là gene trội hay gene lặn và nằm trên NST thường hay NST giới tính?
A. Bệnh do gene trội nằm trên NST X quy định.
B. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định.
C. Bệnh do gene lặn nằm trên NST X quy định.
D. Bệnh do gene nằm trong ty thể quy định.
Câu 710: Nghiên cứu phả hệ sau về một bệnh di truyền ở người. Hãy cho biết điều nào dưới đây
giải thích đúng cơ sở di truyền của bệnh trên phả hệ?
A. Bệnh do gene lặn nằm trên NST giới tính X không
có allele trên NST Y qui định.
B. Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường qui định.
C. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường qui định.
D. Bệnh do gene trội nằm trên NST giới tính X không
có allele trên NST Y qui định.
Câu 711: Quan sát sơ đồ phả hệ và cho biết quy luật di truyền nào chi phối sự di truyền tính trạng
bệnh?
A. Di truyền theo dòng mẹ
B. Di truyền theo gene trên NST X
C. Di truyền theo gene trên NST Y
D. Di truyền liên kết với giới tính
Câu 712: (C2009) Phenylketo niệu (PKU)
là một bệnh di truyền do thiếu enzyme
chuyển hóa acid amine phenylalanine. Sơ
đồ phả hệ của một gia đình sau đây bị bệnh
này:
Phả hệ trên cho thấy bệnh phenylketo niệu (PKU) được quy định bởi
A. gene trội trên NST giới tính X B. gene lặn trên NST thường
C. gene trội trên NST thường D. gene lặn trên NST giới tính X
Câu 713: Theo dõi sự di truyền bệnh mù màu “đỏ - luc” ở một dòng họ, người ta có sơ đồ phả hệ:
Nếu người con gái III8 lấy chồng không bị bệnh mù màu
thì khả năng họ sinh con trai đầu lòng không bị bệnh mù
màu là bao nhiêu phầm trăm?
A. 1/4 B. 1/8 C. 1/2 D. 1/6
5. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 99
Câu 714: Tỉ lệ người con bị bệnh trong gia đình nêu ở phả hệ dưới đây là bao nhiêu?
A. 1/4 B. 1/8 C. 1/9 D. 1/16
Câu 715: Quan sát phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh qua bốn thế hệ:
A.Đột biến gene lặn trên NST thường
B. Đột biến gene trên NST giới tính Y
C. Đột biến gene trội trên NST thường
D.Đột biến gene trội trên NST giới tính X
Câu 716: Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai allele của gene quy
định. Cặp vợ chồng II2 và II4 mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh
trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
A. 5,56%
B. 12,50%
C. 8,33%
D. 3,13%
Câu 717: (Đ2008) Cho sơ đồ phả hệ dưới đây, biết rằng allele a gây bệnh là lặn so với allele A
không gây bệnh và không có đột biến xảy ra ở các cá thể trong phả hệ. Kiểu gene của những người
I1, II4, II5 và III1 lần lượt là:
A. XA
XA
, XA
Xa
, Xa
Xa
, XA
Xa
B. XA
XA
, XA
Xa
, Xa
Xa
, XA
XA
C. Aa, aa, Aa và Aa.
D. aa, Aa, aa và Aa.
Câu 718: Bệnh A ở người do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Nghiên cứu sự di
truyền bệnh A trên một dòng họ người ta lập được phả hệ (hình dưới)
Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh con bình thường với xác suất là
A. 3/4 B. 1/8 C. 1/6 D. 5/6
6. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 100
Câu 719: (C2012) Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một allele lặn nằm
trên nhiễm sắc thể thường quy định, allele trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không
có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng không bị
bệnh của cặp vợ chồng III.12 – III.13 trong phả hệ này là
A. 8/9 B. 3/4 C. 7/8 D. 5/6
Câu 720: (Đ2009NC) Bệnh P được quy định bởi gene trội nằm trên NST thường; bệnh Q được quy
định bởi gene lặn nằm trên NST giới tính X, không có allele tương ứng trên Y. Biết rằng không có
đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu
lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là
A. 6,25% B. 25% C. 12,5% D. 50%
Câu 721: (HSGQG, 2009) Cho phả hệ sau, trong đó allele gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với
allele bình thường (A) và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này.
a. Viết các kiểu gene có thể có của các cá thể thuộc thế
hệ I và III?
b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gene giống
với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy
cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính?
Câu 722: (Đ2010) Cho sơ đồ phả hệ sau
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene
quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng
ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là
A. 1/3 B. 1/8 C. 1/6 D. 1/4
7. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 101
Câu 723: (HSG12 Thái Bình) Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau :
Xác suất để người III2 mang gene bệnh là bao nhiêu:
A. 0,335. B. 0,75.
C. 0,67. D. 0,5.
Câu 724: (Đ2011) Cho sơ đổ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền
một bệnh ở người do một trong hai
allele của một gene quy định. Biết
rằng không xảy ra đột biến ở tất cá
các cá thể trong phả hệ. Trong những
người thuộc phả hệ trên, những người
chưa thể xác định được chính xác
kiểu gene do chưa có đủ thông tin là:
A. 8 và 13 B. 1 và 4
C. 17 và 20 D. 15 và 16
Câu 725: (Đ2012) Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele
của một gene quy định, allele trội là trội hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang allele gây
bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là
A. 1/18. B. 1/9.
C. 1/4. D. 1/32.
Câu 726: Bệnh bạch tạng ở người do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông
do gen m nằm trên NST X, không có allele trên Y. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường,
phía chồng có bố bị bạch tạng, phía vợ có em trai bị máu khó đông và mẹ bị bạch tạng, còn những
người khác đều bình thường. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con mang hai bệnh trên là
A. 1/16 B. 1/8
C. 1/32 D. 1/64
8. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 102
Câu 727: Nghiên cứu phả hệ và trả lời các câu hỏi:
1. Vì sao ta có thể kết luận được hai bệnh này đều do gene lặn quy định?
2. Biết rằng hai bệnh này đều do gene nằm trên vùng không tương đồng của X quy định. Hãy:
a. Viết KG của II3 và II5.
b. Viết KG của III1 và suy ra KG của II2.
c. Giải thích trường hợp IV4 mắc cả hai bệnh sau khi xác định KG của III4.
Câu 728: (C2013) Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai alen
của một gen quy định
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng
bị bệnh này của cặp vợ chồng III13 - III14 là
A. 1/6 B. 1/8 C. 1/9 D. 1/4
Câu 729: (Đ2013) Ở người, gene quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen
A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do
alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy
định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các
cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III10 – III11 trong phả
hệ này sinh con, xác suất đứa còn đầu lòng không mang
alen lặn về hai gene trên là
A. 4/9 B. 1/6
C. 1/8 D. 1/3