Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. 22
Nội dung trình bày
1. Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
2. Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
3. Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
4. Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều
trị HCRKT
3. 33
Nội dung trình bày
1. Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
2. Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
3. Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
4. Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều
trị HCRKT
4. 44
DỊCH TỄ -
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
GHÁNH NẶNG BỆNH TẬT
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
* Caroline Canavan, Joe west, Timothy Card, Clinical Epidemiology 2014:6 71–80
**Evangelista S. Gastroenterology research and Practice. 2012;2012:936960.
Tần suất lưu hành: 11,2% (CI 95%: 9,8% – 12,8%) dựa trên phân tích gộp 80
NC trên 260.960 BN*
Tần suất mới mắc: 1,35-1,5% dựa trên 2 NC kéo dài 10 năm và 12 năm
Chiếm 40% trong số BN đi khám về tiêu hóa
Tỷ lệ nam/nữ: 1/ 1,5-3
Tuổi thường gặp: 30 – 50
IBS có tỉ lệ tái phát cao, khoảng 50% sau khi ngưng điều trị**
5. 55
Nội dung trình bày
1. Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
2. Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
3. Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
4. Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều
trị HCRKT
6. 66
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS THEO
ROME IV (2016)
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS
THEO ROME IV (2016)
1989
ROME
for IBS
1994
ROME I
1999
ROME II
2006
ROME III
05/2016
ROME IV
WHAT’S
NEW?
7. 77
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS THEO
ROME IV (2016)
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS
THEO ROME IV (2016)
8. 88
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS THEO
ROME IV (2016)
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN IBS
THEO ROME IV (2016)
ĐAU BỤNG LÀ TRIỆU CHỨNG
BẮT BUỘC
9. 99
ĐẶC TÍNH ĐAU
TRONG HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
• Đau bụng là triệu chứng
bắt buộc phải có, tần suất
ít nhất 1 ngày/ tuần, trong
vòng 3 tháng gần đây
• Vị trí đau bất kỳ ở bụng
nhưng thường ở bụng
dưới
• Cường độ và tính chất
đau rất thay đổi
• Không xảy ra về đêm
• Thường khởi phát sau
ăn (80%), nhất là buổi
sáng
• Thường giảm khi đi tiêu
(67%) nhưng có khi
tăng thêm sau đi tiêu
• Gia tăng khi có stress
10. 1010
Nội dung trình bày
1. Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
2. Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
3. Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
4. Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều
trị HCRKT
11. 1111
Spasmomen® là thuốc chống co thắt mới đã được hiệp hội ROME
khuyến cáo sử dụng trong điều trị Hội chứng ruột kích thích
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
THUỐC CHỐNG CO THẮT ĐƯỢC
DÙNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG
ĐAU VÀ CO THẮT CƠ Ở
TẤT CẢ CÁC THỂ CỦA HCRKT
12. 1212
Spasmomen® là thuốc chống co thắt mới đã được hiệp hội ROME
khuyến cáo sử dụng trong điều trị Hội chứng ruột kích thích
Triệu chứng Liệu pháp Liều
Tiêu chảy Đồng vận Opioids Loperamide 2-4 mg ,khi cần thiết có thể tăng liều tối đa
16 g/ngày
Chế độ ăn Không hoặc ít Gluten, lFODMAP thấp
Bile salt sequestrants Cholestyramine 9 g ngày 2 – 3 lần
Colestipol (2 g 1 – 2 lần/ngày)
Colesevelam (625 mg 1 – 3 lần/ngày)
Probiotic Nhiều chế phẩm có sẵn
Kháng sinh Rifaximin, 550 mg đường uống, 3 lần/ngày x 14 ngày
Ức chế 5HT3 Alosetron 0.5 - 1 mg 3 lần/ngày
Ondansetron (4 – 8 mg 3 lần/ngày)
Ramosetron 5 microgram ngày 1 lần
Ức chế /đồng vận opioid hỗn hợp Eluxadoline, 100 mg 2 lần/ngày
Táo bón Psyllium Lên tới 30 g/ngày chia các liều
PEG 17 – 34 g/ngày
Hoạt hóa kênh Chloride Lubiprostone, 8 microgram 2 lần/ngày
Đồng vận Guanulate Cyclase C Linaclotide 290 microgram 1 lần/ngày
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
13. 1313
Spasmomen® là thuốc chống co thắt mới đã được hiệp hội ROME
khuyến cáo sử dụng trong điều trị Hội chứng ruột kích thích
Triệu chứng Liệu pháp Liều
Đau bụng Thuốc chống co thắt Dicylomine (10 – 20 mg 1 – 4 lần/ngày
Otilonium (40 – 80 mg 2 – 3 lần/ngày)
Mebeverine (135 mg 3 lần/ngày)
Tinh dầu bạc hà Viên nhộng tan ở ruột, 250 – 750 mg, 2 – 3 lần/ngày
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng Desipramine (25 – 100 mg), amitriptyline (10 – 50 mg)
hằng ngày trước khi đi ngủ
SSRIs Paroxetine (10 – 40 mg ngày 1 lần)
Sertaline (25 – 100 mg ngày 1 lần)
Citalopram (10 – 40 mg 1 lần/ngày)
Hoạt hóa kênh Chloride Lubiprostone, 8 microgram 2 lần/ngày
Đồng vận Guanulate Cyclase C Linaclotide 290 microgram 1 lần/ngày
Ức chế 5HT3 Alosetron 0.5 - 1 mg 3 lần/ngày
Brian E.L et al. Gastroenterology 2016;150:1393–1407
14. 1414
Nội dung trình bày
1. Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
2. Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
3. Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
4. Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều
trị HCRKT
15. 15
• Cấu trúc phân tử
• Cơ chế tác động
• Hiệu quả giảm đau
• Tính an toàn
17. 1717
Spasmomen®: Điều hòa nhu động ruột
thông qua 3 Cơ chế tác động
1. Ức chế thụ thể achetylcholin M3
Otilonium Bromide
Ức chế thụ thể
achetylcholin M3
- Ngoại bào: Điều hòa
dòng Ca từ ngoại bào
vào nội bào
- Nội bào: Ức chế
phóng thích Ca2+ từ
lưới cơ tương
Giảm co thắt cơ
Martinez-Cutillas M et al., Neurogastroenterol Motil 2013;25:e803-e-12
Triantafillidis JK, et al. Clin Exp Gastroenterol 2014;7:75–82
18. 1818
Spasmomen®: Điều hòa nhu động ruột
thông qua 3 Cơ chế tác động
2. Chẹn kênh Ca
Martinez-Cutillas M et al., Neurogastroenterol Motil 2013;25:e803-e-12
Triantafillidis JK, et al. Clin Exp Gastroenterol 2014;7:75–82
Otilonium Bromide
Ngoại bào: Điều hòa
dòng Ca từ ngoại bào
vào nội bào
Giảm co thắt cơ
19. 1919
Spasmomen®: Điều hòa nhu động ruột
thông qua 3 Cơ chế tác động
3. Ức chế thụ thể NK2
Martinez-Cutillas M et al., Neurogastroenterol Motil 2013;25:e803-e-12
Triantafillidis JK, et al. Clin Exp Gastroenterol 2014;7:75–82
Otilonium Bromide
a.Ức chế thụ thể NK2 ở
thần kinh hướng tâm
- Tachykinin NK2 là
nhóm phân tử đóng
vai tro quan trọng
trong nhận cảm đau
nội tạng
- Giảm đau
b.Ức chế thụ thể NK2 ở
ruột
- Nội bào: Ức chế
phóng thích Ca2+ từ
lưới cơ tương
- Giảm co thắt cơ
20. 20
hiệu quả giảm đau nhanh cho
bệnh nhân đau bụng tái phát
kèm táo bón hoặc tiêu chảy
trong 3 tháng gần đây
22. 2222
Hiệu quả giảm đau đồng nhất hơn và đều có
ý nghĩa thống kê hơn so với giả dược
Forte et al. 2012: 16:25-37
23. 2323
Hiệu quả giảm đau và giảm táo bón, tiêu
chảy tốt hơn Mebeverine
52.72% 50.9%
36.36%
30.9%
24. 2424
Spasmomen® là thuốc duy nhất được chứng minh
lâm sàng giảm tỉ lệ tái phát sau khi ngưng điều trị
Clave P et al. Aliment Pharmacol Ther 2011; 34: 432–42.
25. 2525
Spasmomen® - thuốc duy nhất được
chứng minh lâm sàng giảm tỉ lệ tái phát
sau khi ngưng điều trị
Clave P et al. Aliment Pharmacol Ther 2011; 34: 432–42.
Sau 15 tuần điều trị với Spasmomen®, tỷ lê bệnh nhân không tái phát trong
suốt 10 tuần theo dõi đều cao hơn so với nhóm giả dược.
Phầntrămbệnhnhânkhôngtáiphát(%)
Tuần
26. 2626
Spasmomen® ít hấp thu vào tuần hoàn
hệ thống nên an toàn cho bệnh nhân
Spasmomen® : không có tác dụng phụ toàn thân điển hình
của thuốc kháng muscarinic và chẹn kênh canxi1
Spasmomen® có tính dung nạp tương tự như giả dược 2
Spasmomen® An toàn khi sử dụng ngắn hạn (2 tuần) và dài
hạn (2 năm)
1. Evangelista S et al. Drug Metab Disp 2000; 28(6): 643-7. 2. Evangelista S. Curr Pharm Des 2004; 10(28): 3561-8. 3. Spasmomen Summary
Product Characteristics.
28. 2828
Kết luận
1. Spasmomen® hiệu quả giảm đau nhanh cho bệnh nhân
đau bụng tái phát kèm táo bón hoặc tiêu chảy trong 3
tháng gần đây
2. Spasmomen® là thuốc duy nhất được chứng minh lâm
sàng giảm tỉ lệ tái phát sau khi ngưng điều trị
3. Spasmomen® ít hấp thu vào tuần hoàn hệ thống nên an
toàn cho bệnh nhân
4. Spasmomen® là thuốc chống co thắt mới đã được hiệp
hội ROME khuyến cáo sử dụng trong điều trị Hội chứng
ruột kích thích
1. Spasmomen® Product Monograph. 2. Spinelli A. Clin Drug Invest. 2007;27(1):15–33. 3. Clave P et al. Aliment Pharmacol Ther. 2011;34:432–42. 4. Evangelista S et al. Drug
Metab Disp. 2000;28(6):643–7. 5. Evangelista S. Curr Pharm Des. 2004;10(28):3561–8.
Hội chứng ruột kích thích (IBS) là rối loạn chức năng đường tiêu hóa rất phổ biến.Trong các nhóm thuốc, thuốc chống co thắt không thể thiếu để điều trị Hội chứng ruột kích thích. Spasmomen với hoạt chất là otilonium bromide đã được chứng minh lâm sàng có hiệu quả giảm đau nhanh và kéo dài trong điều trị Hội chứng ruột kích thích.
Về nội dung chính em xin phép trình bày 4 nội dung chính:
Ghánh nặng bệnh tật Hội chứng ruột kích thích
Hướng dẫn ROME IV trong chẩn đoán IBS
Hướng dẫn ROME IV trong điều trị IBS
Vai trò của Spasmomen (Otilonium) trong điều trị HCRKT
Theo các nghiên cứu hiện nay thì HCRKT có những ảnh hưởng như thế nào?
Tần suất lưu hành: 11,2% (CI 95%: 9,8% – 12,8%) dựa trên phân tích gộp 80 NC trên 260.960 BN*
Tần suất mới mắc: 1,35-1,5% dựa trên 2 NC kéo dài 10 năm và 12 năm
Chiếm 40% trong số BN đi khám về tiêu hóa
Tỷ lệ nam/nữ: 1/ 1,5-3
Tuổi thường gặp: 30 – 50
IBS có tỉ lệ tái phát cao, khoảng 50% sau khi ngưng điều trị**
Em xin phép cập nhật thông tin về chẩn đoán và điều trị theo guideline mới nhât hiện nay theo ROME IV
Như các BS cũng đã biết ROME là tổ chức hàng đầu trên thế giới đưa ra những khuyến cáo về những rối loạn trên đường tiêu hóa, ROME IV mới nhất được cập nhật vào tháng 5/2016
Trong tiêu chuẩn chẩn đoán, Triệu chứng đau bụng tái phát với tần suất ít nhất là 1 ngày 1 tuần trong thời gian 3 tháng gần đây, triệu chứng có thể có khởi phát từ sáu tháng trước đó đi kèm 2 hay nhiều triệu chứng:
Liên quan đến đi tiêu: kèm theo táo bón hoặc tiêu chảy
Thay đổi số lần đi tiêu: có thể tăng 3-5 lần/ngày cũng có khi giảm
Thay đổi hình dạng phân: khi táo có thể cứng và tiêu chảy thì lỏng
Triệu chứng đau bụng được nhấn mạnh trong khuyến cáo như là tiêu chuẩn bắt buôc trong HCRKT.
Đặc tính đau bụng trong bệnh lý này là đau bụng tái phát với cường độ đau là trung bình, không xảy ra về đêm, thường là sau khi sáng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
ROME IV đã đưa ra những khuyến cáo như thế nào trong điều trị
Trong khuyến cáo cũng chỉ rõ THUỐC CHỐNG CO THẮT ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG ĐAU VÀ CO THẮT CƠ Ở TẤT CẢ CÁC THỂ CỦA HCRKT
Do đó, bên cạnh các thuốc trị triệu chứng tiêu chảy và táo bón,
Nhóm thuốc chống co thắt có vai trò quan trọng hàng đầu trong điều trị Hội chứng ruột kích thích. Trong ROME IV, Otilonium đã được khuyến cáo điều trị với liều 40 – 80mg, 2-3 lần /ngày
Vậy những bằng chứng nào của Spasmomen đã được chứng minh để được đưa vào khuyến cáo này
Spasmomen là thuốc chống co thắt mới đã được chứng minh có hiệu quả giảm đau nhanh và kéo dài trong điều trị Hội chứng ruột kích thích
Spasmomen có cấu trúc phân tử đặc biệt với 2 đặc điểm như sau:
1. Chuỗi carbon dài giúp cho thuốc gắn vào thành đại tràng của mô đích, do đó kéo dài thời gian tác dụng.
2. Dẫn xuất của muối amonium bậc 4 nên hạn chế tối đa hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống, tỷ lệ hấp thu chỉ <3% nên Spasmomen ít tác dụng phụ toàn thân, không đi qua hàng rào máu não, thuốc chủ yếu tập trung tác dụng tại chỗ trên đường tiêu hóa
Spasmomen Điều hòa nhu động ruột thông qua 3 Cơ chế tác động
1. Ức chế thụ thể achetylcholin M3 :
Ngoại bào: Điều hòa dòng Ca từ ngoại bào vào nội bào
Nội bào: Ức chế phóng thích Ca2+ từ lưới cơ tương
=> Giảm co thắt cơ
2. Chẹn kênh Ca:
Ngoại bào: Điều hòa dòng Ca từ ngoại bào vào nội bào => giảm co thắt cơ
3. Ức chế thụ thể NK2:
Ức chế thụ thể NK2 ở thần kinh hướng tâm, giúp giảm nhận cảm đau nội tạng
Ức chế thụ thể NK2 ở ruột: Nội bào: Ức chế phóng thích Ca2+ từ lưới cơ tương => giảm co thắt cơ
Spasmomen hiệu quả giảm đau nhanh cho bệnh nhân đau bụng tái phát kèm táo bón hoặc tiêu chảy trong 3 tháng gần đây
Trong nghiên cứu của Melefet và công sự năm 1995, đánh giá trên triệu chứng đau của bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích, kết quả cho thấy Spasmomen có tác dụng giảm đau bụng nhanh, giảm đau có ý nghĩa thống kê so với Khởi đầu điều trị ngay ngày đầu tiên, triệu chứng giảm đau tiếp tục được duy trì trong những ngày sau đó. Đến ngày thứ 14, điểm đau giảm còn khoảng 2 điểm, bệnh nhân gần như không còn triệu chứng đau bụng
Trong 1 nghiên cứu phân tích gộp từ 21 nghiên cứu về hiệu quả giảm đau của các thuốc trong nhóm chống co thắt trên bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích cho thấy, tất cả các nghiên cứu với hoạt chất Otilonium đều có kết quả giảm đau đồng nhất và có ý nghĩa thống kê hơn so với giả dược.
So với 1 số hoạt chất khác như Mebeverine hay Trimebutine thì kết quả của các nghiên cứu cho thấy hiệu quả giảm đau không đồng nhất bằng.
Theo nghiên cứu của Capurso, cho thấy hiệu quả giảm đau được đánh giá là rất tốt của Spasmomen là 34.54% cao hơn so với 29.09%, tương tự hiệu quả giảm táo bón/tiêu chảy của Spasmomen được đánh giá rất tốt của Spasmomen cũng cao hơn
Trong nghiên cứu của Clave và công sự năm 2011, bệnh nhân được chia làm 2 nhóm bệnh nhân được điều trị bằng Spasmomen hoặc giả dược trong vòng 15 tuần. Giai đoạn theo dõi bệnh nhân cả 2 nhóm được ngưng điều trị trong 10 tuần tiếp theo
Kết quả cho thấy, Sau 15 tuần điều trị với Spasmomen®, tỷ lê bệnh nhân không tái phát trong suốt 10 tuần theo dõi cao hơn so với nhóm giả dược có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng minh, Spasmomen là thuốc duy nhất đã được chứng minh lâm sàng giảm tỷ lệ tái phát sau khi ngưng điều trị
Nhu phần đặc điểm cấu trúc phân tử em đã trình bày, Spasmomen là dẫn xuát muối amonium bậc 4 nên ít hấp thu vào tuần hoàn chung hệ thống, an toàn cho bệnh nhân:
Spasmomen® : không có tác dụng phụ toàn thân điển hình của thuốc kháng muscarinic và chẹn kênh canxi
Spasmomen® có tính dung nạp tương tự như giả dược
Spasmomen® An toàn khi sử dụng ngắn hạn (2 tuần) và dài hạn (2 năm)
So sánh tính an toàn với Trimebutin, trong 1 phân tích gộp của Heading năm 2006, tỷ lệ tác dụng phụ ngoại ý của Spasmomen khoảng 8.7% so với otilonium bromid chỉ khoảng 0.5%. Như vậy Spasmomen có tính an toàn cao hơn so với trimebutine
Như vậy, em xin phép được tổng kết lại những điểm chính của bài trình bày ngày hôm nay:
Spasmomen® hiệu quả giảm đau nhanh cho bệnh nhân đau bụng tái phát kèm táo bón hoặc tiêu chảy trong 3 tháng gần đây
Spasmomen® là thuốc duy nhất được chứng minh lâm sàng giảm tỉ lệ tái phát sau khi ngưng điều trị
Spasmomen® ít hấp thu vào tuần hoàn hệ thống nên an toàn cho bệnh nhân
Spasmomen® là thuốc chống co thắt mới đã được hiệp hội ROME khuyến cáo sử dụng trong điều trị Hội chứng ruột kích thích