Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ, Giới thiệu sơ lược về Công ty cà phê Trung Nguyên, Sản phẩm cà phê của Trung Nguyên, Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê, Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt Nam, Phân khúc thị trường, Khách hàng mục tiêu, Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường, Thâm nhập qua hợp đồng nhượng quyền, Giới thiệu về hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên, Đánh giá những khó khăn của Trung Nguyên khi nhượng quyền tại Hoa Kỳ, Ma trận SWOT, Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội, Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để né tránh các nguy cơ, Chiến lược WO: Hạn chế điểm yếu khai thác cơ hội, Chiến lược WT: Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe doạ
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY
CHƯƠNG 5: BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH TỒN KHO
Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ, Giới thiệu sơ lược về Công ty cà phê Trung Nguyên, Sản phẩm cà phê của Trung Nguyên, Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê, Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt Nam, Phân khúc thị trường, Khách hàng mục tiêu, Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường, Thâm nhập qua hợp đồng nhượng quyền, Giới thiệu về hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên, Đánh giá những khó khăn của Trung Nguyên khi nhượng quyền tại Hoa Kỳ, Ma trận SWOT, Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội, Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để né tránh các nguy cơ, Chiến lược WO: Hạn chế điểm yếu khai thác cơ hội, Chiến lược WT: Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe doạ
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY
CHƯƠNG 5: BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH TỒN KHO
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe máy của khách hàng tại công ty TNHH Hồng Phú - Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Đề tài được làm dựa trên 100% ý tưởng mới: sản phẩm mới hoàn toàn chưa có mặt trên thị trường, khảo sát thực tế với sản phẩm thực tế, chiến lược Marketing-Mix cho từng P, v.v...
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Tiểu luận môn Nghiên cứu thị trường: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàng tại Bình Dương cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Bài mẫu Tiểu luận môn quản trị chiến lược với đề tài: Vấn đề và quyết định quản trị trong chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
Quản lý Logistics - Kỹ thuật hệ thống công nghiệp - ĐH Bách Khoa TP.HCM
Thành viên nhóm:
1 Nguyễn Thế Quân 1914835
2 Nguyễn Thuỳ Trang 1915588
3 Lê Thị Như Huỳnh 1913596
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 1912938
5 Đoàn Trần Uyển Nhi 1914499
6 Nguyễn Thị Thanh Trà 1915597
7 Nguyễn Thị Ánh Dung 1912866
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe máy của khách hàng tại công ty TNHH Hồng Phú - Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Đề tài được làm dựa trên 100% ý tưởng mới: sản phẩm mới hoàn toàn chưa có mặt trên thị trường, khảo sát thực tế với sản phẩm thực tế, chiến lược Marketing-Mix cho từng P, v.v...
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Tiểu luận môn Nghiên cứu thị trường: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàng tại Bình Dương cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Bài mẫu Tiểu luận môn quản trị chiến lược với đề tài: Vấn đề và quyết định quản trị trong chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
Quản lý Logistics - Kỹ thuật hệ thống công nghiệp - ĐH Bách Khoa TP.HCM
Thành viên nhóm:
1 Nguyễn Thế Quân 1914835
2 Nguyễn Thuỳ Trang 1915588
3 Lê Thị Như Huỳnh 1913596
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 1912938
5 Đoàn Trần Uyển Nhi 1914499
6 Nguyễn Thị Thanh Trà 1915597
7 Nguyễn Thị Ánh Dung 1912866
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Foodpanda is a small team of problem solvers, designers, thinkers and tinkers, working around the clock to make foodpanda the most powerful online tool for food delivery in the universe. We believe that ordering food should be easy, fast and definitely fun! We wanted something simpler, so we made it.
Phân tích hệ thống kênh phân phối của Coca Cola trên thị trường miền Bắc, Giới thiệu tổng quan về nước giải khát có gas, Hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Giới thiệu tổng quan về Coca Cola, Quy trình thiết kế kênh phân phối của Coca Cola, Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Một số giải pháp cho hệ thống kênh của Coca Cola, Nâng cao tiêu chuẩn cho trung gian, giảm xung đột trong kênh, kênh phân phối của công ty nước ngọt
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Tiểu luận về công ty nước giải khát coca-cola [Mới]. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở lên gay gắt, do đó sự phân cực cũng diễn ra nhanh chóng, quyết liệt hơn. Trong cuộc đọ sức đó, những doanh nghiệp hoạch định được cho mình một chiến lược kinh doanh, tạo cái khung hướng dẫn tư duy hành động, hướng tới thực hiện những mục tiêu cụ thể mà công ty đã đặt ra, thì mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Lê Thị Huỳnh Như - K0224 - Enter Digital - Cocacola.pdfHọc viện Kstudy
Bài tập cuối môn Enter Digital
Thời lượng:
3 buổi marketing căn bản
1 buổi xây dượng thương hiệu cá nhân trên MXH
2 buổi Facebook Ads cơ bản
Giảng viên: Nguyễn Đình Khiêm
Học viện Kstudy
Tòa nhà Kstudy, KĐT Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0559 456 678
www.kstudy.edu.vn
Ứng dụng tâm lý trong hoạt động quản trị kinh doanh
Similar to phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng giá trị trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh (20)
Diễn giải hành vi mua khách hàng trên thị trường B2B mục tiêu của công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T? Phân tích các quyết định sản phẩm và mối quan hệ giữa nó với các quyết định MKT khác trong MKT-mix của công ty nhằm thích ứng với thị trường mục tiêu.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng giá trị trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh
1.
2. Phân tích các chiến lược cạnh tranh sản phẩm
của công ty COCACOLA nhằm cung ứng giá trị
trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh
tranh
3. 1.Cơ sở lí thuyết
2.Chiến lược cạnh tranh của công ty
COCACOLA Việt Nam với sản phẩm Cocacola.
4. 1.1.Cạnh tranh kinh tế
là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế
tương đối trong sản xuất,
tiêu thụ hay tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ hay các lợi ích
về kinh tế, thương mại khác
để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình.
5. Chiến lược là một xâu chuỗi, một loạt những hoạt
động được thiết kế nhằm để tạo ra lợi thế cạnh
tranh lâu dài so với các đối thủ.
6. Chiến lược tập trung
Chiến lược chi phí thấp nhất
Chiến lược phản ứng nhanh
Chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm
7.
8. 1- Sơ lược về lịch sử hình thành
Coca-cola là công ty sản suất nước giải khát có
gas số 1 trên thế giới.Tên nước giải khát
Cocacola gần như được coi là một biểu tượng
cuả nước Mỹ. Trên thế giới Coca-cola hoạt động
trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh, Châu Âu,
Châu Á, Trung Đông và Châu PhiỞ Châu Á công
ty hoạt động tại 6 khu vực:
Trung Quốc,Ấn Độ,Nhật Bản,Philipin,Nam Thái
Bình Dương & Hàn Quốc
10. Các sản phẩm coca-cola truyền thống theo thời gian
11.
12.
13.
14. -08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton chế
tạo ra Coca-cola.
-Năm 1888, Asa G. Candler mua lại cổ phần của
Coca-Cola.
-1888-1891, Candler và hiệp hội của ông quản lý
đầu tư vốn là 2,300 nghìn USD.
-Năm 1893 công ty đăng kí tên nhãn hiệu là
“Coca-Cola” với và đổi mới nó bắt đầu từ lúc đó.
15. -Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên i
các bang như Dallas, Texas, Chicago, California,
Illinois và Los Angeles của nước Mỹ. Coca-Cola
đang được bán tại “mỗi bang và mỗi vùng trên
toàn nước Mỹ.”
- Năm 1911, Ernest Woodruff, chủ ngân hàng
Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola
16. -Năm 1915, Robert W.woodruff, con của Ernest
trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi
vào thời kì mới, cực kì hưng thịnh.
-Năm 2008 -2013, Coca-Cola đã dành 1 tỉ
USD cho việc đa dạng hoá thông qua sự giao
phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ
phận nhân sự đã tạo ra nhiều cơ hội cho các cá
nhân và các nhà kinh doanh nhỏ
17. • Tên nước giao dịch nước ngoài: Coca-Cola
Indochine Pte.Ltd., Singapore
• Tên viết tắt: Coca-cola
• Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai
nước giải khát có gas mang nhãn hiệu coca-cola
• Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ
Chí Minh
• Website:www.coca-cola.com.vn
18. Các mốc lịch sử
1960: Cocacola xuất hiện tại Việt Nam
1994: Xuất hiện Coca cola Ngọc Hồi,
Cocacola Non Nước, Coca cola Chương
Dương
2001: Hợp nhất thành Coca cola Việt Nam
2004: Chuyển giao cho Cocacola sabco
21. -Coca-Cola sẽ rót thêm 300 triệu USD vào Việt
Nam trong giai đoạn 2013 - 2015, nâng tổng số
vốn đầu tư cam kết lên 500 triệu USD, để đầu tư
nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà máy
tại Việt Nam, phát triển thương hiệu và thị
trường, cũng như phát triển nguồn nhân lực và
hỗ trợ đại lý bán lẻ.
22. Coca - Cola đã
nhanh chóng đầu
tư xây dựng 3
nhà máy ở các
khu vực trọng
điểm là
TP.HCM, Đà
Nẵng, Hà Nội
23. Theo Công ty truyền thông và nghiên cứu thị
trường TNS Việt Nam, Cocacola Việt Nam đã chi
khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho các quảng cáo sản
phẩm trên truyền hình và báo giấy trong năm
2008.
24.
25. -Sản phẩm Cocacola định giá dựa trên người
mua theo giá trị nhận thức được. Họ xem nhận
thức của người mua về giá trị chứ không phải chi
phí của ngươì bán là cơ sở quan trọng để định
giá. Giá được định ra căn cứ vào giá trị được cảm
nhận đó.
26. Chiến lược định giá của Coca-Cola đánh vào tâm lý và
sở thích và mục đích tiêu dùng của từng độ tuổi:
Người nội trợ
• Chai PET cỡ lớn
Người tiêu dùng ở chung cư cao tầng, đi chợ
hàng ngày, cầm giỏ
• Đóng gói chai 6x1.1l ( thay vì 6x 1.5l)
Trẻ nhỏ
Chai PET nhỏ
27. Chiết khấu số lượng.
Chiết khấu này được Coca-cola áp dụng cho mọi
khách hàng, đặc biệt là đại lý cấp 1.
Trong dịp lễ, mùa hè,Coca Cola có nhiều chính
sách đãi ngộ đối với các nhà phân phối, đại lý
nhằm đẩy mạnh việc trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, tăng doanh số trong dịp này.
28. Chiết khấu tiền mặt.
Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những
người mua nào thanh toán sớm.
Ví dụ: Nếu người bán ghi là “2/10 net 30” có
nghĩa việc thanh toán được kéo dài trong vòng
30 ngày, nhưng người mua có thể được lợi 2%
trên giá nếu thanh toán hóa đơn trong vòng 10
ngày.
29. Coca-cola Việt Nam có hệ thống phân phối
mạnh, được xây dựng chặt chẽ từ Nam chí Bắc.
Các sản phẩm của Coca - Cola Việt Nam hiện có
mặt trên mọi miền đất nước do sự hoạt động liên
tục của các nhà máy ở 3 miền và có trên 270.000
các đại lý
30. DSS
Phân
Phối
Các nhà
phân
phối lớn
Key
Account
DSD
PP Người bán sỉ
tới người bán lẻ
PP trực tiếp từ
nhà máy -> đại
lý, đại lí-> người
bán lẻ
PP từ nhà máy
tới cái địa điểm
lớn
31. *Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên
sự thành công cho Coca-cola đó chính là hoạt
động quảng cáo . Ai cũng biết rằng chất lượng,
mùi vị của Coca-Cola không hề thay đổi từ cả
hơn 100 năm nay.
*Coca-Cola là một trong số ít các công ty dành
một số tiền tương đương chi phí sản xuất để
đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới
thành lập
32. Những câu chủ đề như
“Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia”
(1906), “6 triệu một ngày” (1925), “Thứ thật”
(1942), “Cái bạn muốn là một chai Coke” (1952),
“Coke là thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola”
(1993) đều chứng tỏ tham vọng và sự tự tin của
thương hiệu này.
35. Công ty Coca-Cola Việt Namkhuyến mãi trên toàn
quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi –
Trúng đã đời” với tinh thần chủ đạo “Chung hưởng
niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân.
Cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay
khoen lon để trúng thưởng đến những giải thưởng mà
giới trẻ yêu thích.
=>Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ
giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà nó còn thể
hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng
của mình.
36. Các chiến dịch marketing xã hội của công ty coca
cola việt nam, nhằm kết nối mọi người
Trên mọi miền tổ quốc xích lại gần nhau khi được
uống Coco cola, được Cocacola trao quà, tuyệt
hơn nữa được chia sẻ niềm vui bên cạnh nhau,
mang cho nhau tiếng cười.
37. Coca-Cola triển khai chương trình “Tết cho người
nghèo” nhằm hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó
khăn đón Tết Canh Dần 2010.hãng tổ chức trao tặng
600 phần quà với tổng giá trị 140.000.000 đồng.
Chương trình “ chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất?”
dành Coca- Cola đầu năm cho người bạn yêu thương
Đặc biệt chương trình Coca- Cola đầu năm sẽ giành
số tiền 233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời
yêu thương các bạn đã gửi cho người thân, bạn bè
38. Dự án “Phục hồi sinh cảnh vườn quốc gia Tràm
Chim”
Dự án “Nước sạch cho cộng đồng và trường học” với
tổng ngân sách 120.000 USD của Coca-Cola trong
năm 2009 đem lại cơ hội tiếp cận nước sạch cho gần
12.000 dân cư, giáo viên và học sinh.
Chuỗi hội thảo “Kỹ năng thành công” trang bị kỹ
năng mềm cho hàng nghìn học sinh, sinh viên
“Ngày làm sạch bãi biển” tại Vũng Tàu và Đà Nẵng…
39. Mục tiêu của chiến lược
Cần cải tiến công nghệ để đáp ứng nhu cầu khác
hàng ,phần nào cắt giảm chi phí cho từng sản phẩm
theo thời gian.Tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt
Cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới giúp vận hành
hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.
40. Công ty Coca dang cố gắng thực hiện hoạt động
duy trì nguồn nước mà trong đó một lít nước cho
mỗi sản phẩm công ty sản xuất và được gọi là
trung hòa nguồn nước.
Cụ thể là Coca sẽ giảm việc sử dụng nước sản
xuất ở tỉ lệ 10% vào năm 2010 và giúp bảo vệ các
đường phân nước ở mọi nơi mà Coca hoạt động.
41. Công ty đang tối đa hóa việc sử dụng mới lại
các nguồn tài nguyên, việc tái chế cuối cùng
đảm bảo 100% cho việc đóng gói của Coca,
cụ thể là :
Tránh sử dụng 100.000 tấn bao bì, hoặc gần
như 3% việc sử dụng bao bì đã được lên kế
hoạch trước từ năm 2008 đến 2010
Tái chế hoặc phục hồi hơn 90% nguyên vật
liệu của phương tiện sản xuất vào khoảng
năm 2010
42.
43. Coca đặt ra mục tiêu giảm thiểu lượng Carbon
thải ra. Ngoài ra còn giảm lượng CO2 thải ra từ
sản xuất khoảng 5% so với mức của năm 2004
vào năm 2015, bảo đảm rằng tất cả các doanh
thu mới cũng như các phương thức Marketing
nhiều hơn 20% so với hiệu quả năng lượng vào
năm 2010, mở rộng việc sử dụng công nghệ
năng lượng điện trong các đội xe phân phối của
nó nhằm tiết kiệm năng lượng.
44.
45. Mô hình chuỗi cung ứng của
công ty Coca Cola Việt Nam
46. Mô hình Scor bao gồm
hệ thống các định nghĩa
quy trình được sử dụng
để chuẩn hoá các quy
trình liên quan đến quản
trị chuỗi cung ứng. Các
quy trình chuẩn được
phân chia thành 4 cấp
độ:
Loại quy trình, hạng
quy trình, các yếu tố
và triển khai.
47. Cấp độ 1:
Hoạch định:
Nguồn
Thực hiện
Phân phối
Hoàn trả
48. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca
cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự
trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để
có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách
kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị
trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng.
Hạn chế những rủi ro không những cho doanh
nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung
ứng
49. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản
phẩm coca cola bao gồm:
Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu
và chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt
Nam ) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá
coca cho công ty coca cola. (công ty Stepan chuyên thu
mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước coca
cola).
Công ty cổ phần Biên Hòa với cung cấp các thùng carton
hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho
công ty nước giải khát coca cola Việt Nam…
50. Phân loại vỏ
chai
Làm sạch
vỏ chai
Pha chế
Cocacola
Đóng chai ,
dán nhãn
Thông tin
đên (PĐA)
51. Hiện có 50 nhà phân phối lớn. 1500 nhân
viên, hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu
dùng Việt Nam
Coca cola Việt Nam ở Việt Nam tăng
trưởng rất nhanh khoảng 15% một năm về
doanh thu và
52. Chiến lược phát triển bền vững của COCA-COLA
bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được thực hiện
thông qua bốn chương trình trọng tâm:
Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của
chu kì.
Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
Hệ thống quản lý môi trường.
53.
54. • Trong phân khúc thị trường nước giải khát rất sôi
động cùng sự xuất hiện ngày càng nhiều nhãn hiệu
đồ uống mới, tuy nhiên Cocacola vẫn giữ vững
được vị thế của một thương hiệu với lịch sử hơn
100 năm tuổi. Có thể thấy, Cocacola luôn biết cách
đổi mới mình qua từng giai đoạn, từng thời kì
thông qua những chiến lược marketing hợp lý, đặc
biệt là truyền thông marketing rất hiệu quả. Bên
cạnh đó, nhờ có một chiến lược cạnh tranh đúng
đắn và sáng tạo mà Cocacola đã, đang và sẽ ngày
càng hoàn thiện hơn chuỗi cung ứng giá trị và
mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng.
Tất cả những điều đó đã mang lại thành công cho
Cocacola - 1 trong 10 thương hiệu có giá trị nhất
trên thế giới.