Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước uống hấp dẫn khác của tập đoàn. Ngày nay, tập đoàn Coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của Coca Cola. Công ty kiếm được hơn 4 tỷ đô la vào năm 2003. Coca Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới và có thể được nhận ra bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
--------------------
Nguồn http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga Chánh Thắng – Bidiphar tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
Đây là một câu chuyện có vẻ quen thuộc với chúng ta nhưng được mở rộng bởi CEO (Chief Executives Officer) của Coca Cola.
Câu chuyện được dựa trên truyện ngụ ngôn Rùa và THỏ
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga Chánh Thắng – Bidiphar tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
Đây là một câu chuyện có vẻ quen thuộc với chúng ta nhưng được mở rộng bởi CEO (Chief Executives Officer) của Coca Cola.
Câu chuyện được dựa trên truyện ngụ ngôn Rùa và THỏ
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
Phân tích hệ thống kênh phân phối của Coca Cola trên thị trường miền Bắc, Giới thiệu tổng quan về nước giải khát có gas, Hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Giới thiệu tổng quan về Coca Cola, Quy trình thiết kế kênh phân phối của Coca Cola, Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Coca Cola, Một số giải pháp cho hệ thống kênh của Coca Cola, Nâng cao tiêu chuẩn cho trung gian, giảm xung đột trong kênh, kênh phân phối của công ty nước ngọt
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Tiểu luận về công ty nước giải khát coca-cola [Mới]. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở lên gay gắt, do đó sự phân cực cũng diễn ra nhanh chóng, quyết liệt hơn. Trong cuộc đọ sức đó, những doanh nghiệp hoạch định được cho mình một chiến lược kinh doanh, tạo cái khung hướng dẫn tư duy hành động, hướng tới thực hiện những mục tiêu cụ thể mà công ty đã đặt ra, thì mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Bài mẫu Tiểu luận môn quản trị chiến lược với đề tài: Vấn đề và quyết định quản trị trong chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ, Giới thiệu sơ lược về Công ty cà phê Trung Nguyên, Sản phẩm cà phê của Trung Nguyên, Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê, Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt Nam, Phân khúc thị trường, Khách hàng mục tiêu, Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường, Thâm nhập qua hợp đồng nhượng quyền, Giới thiệu về hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên, Đánh giá những khó khăn của Trung Nguyên khi nhượng quyền tại Hoa Kỳ, Ma trận SWOT, Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội, Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để né tránh các nguy cơ, Chiến lược WO: Hạn chế điểm yếu khai thác cơ hội, Chiến lược WT: Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe doạ
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh