Luận văn Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước ở các tỉnh miền Trung .các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Similar to Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước ở các tỉnh miền Trung ..doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docsividocz
Similar to Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước ở các tỉnh miền Trung ..doc (20)
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước ở các tỉnh miền Trung ..doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN VĂN TIẾN
NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG NƯỚC Ở CÁC TỈNH MIỀN
TRUNG
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 60.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2016
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN
Phản biện 1: GS. TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 16 tháng 10 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình sản xuất không
ngừng biến đổi, năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với tính chất
khốc liệt của cạnh tranh thì vấn đề tăng năng suất lao động trở thành
vấn đề sống còn của một doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam luôn tự hào là mình hoạt động
trong thị trường có nhiều tiềm năng như: thị trường rộng lớn, được
Nhà nước đầu tư, hỗ trợ, đặc biệt là nguồn lao động dồi dào, rẻ.
Nhưng khi các doanh nghiệp trong nước còn chưa tận dụng được ưu
thế này thì các doanh nghiệp phải đối mặt sự cạnh tranh khắc nghiệt,
rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài.Tuy nhiên tại nước ta, vấn đề
năng suất lao động không được quan tâm đúng mức, nhất là đối với
các doanh nghiệp trong nước, dẫn tới hiệu quả sản xuất thấp. Năng
suất lao động của các doanh nghiệp trong nước ở Việt Nam nói
chung và các tỉnh miền Trung nói riêng, đang là vấn đề thu hút sự
chú ý của dư luận, đặc biệt từ sau khi ILO công bố kết quả nghiên
cứu năng suất lao động của Việt Nam ở mức thấp so với các nước
trên thế giới và trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.Do yêu cầu
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế
đất nước vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay các doanh nghiệp đã quan
tâm tới việc khuyến khích tăng năng suất lao động. Việc tăng năng
suất lao động của các doanh nghiệp ở các tỉnh miền Trung có một ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người, nó là động
cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho vùng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, là cơ sở quan trọng trong các quyết
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
định ở tầm vi mô và vĩ mô. Xuất phát từ thực tiễn đó, em quyết định
chọn đề tài “Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp
trong nƣớc ở các tỉnh Miền Trung”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao
động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp trong nước ở các tỉnh Miền Trung.
Mục tiêu cụ thể nghiên cứu cần hướng tới, gồm:
-Hệ thống cơ sở lý thuyết về năng suất lao động và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về năng suất lao động giữa các loại
hình doanh nghiệp;
-Phân tích thống kê mô tả về năng suất lao động của các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở các tỉnh Miền Trung;
-Phân tích và kiểm định sự khác biệt về năng suất lao động
giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp
trong nước ở các tỉnh Miền Trung;
-Đề xuất các hàm ý chính sách.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Năng suất lao động của các doanh
nghiệp trong nước, năng suất lao động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và sự khác biệt giữa năng suất lao động của các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu năng suất lao
động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo của các tỉnh Miền
Trung. Luận án đi sâu phân tích năng suất lao động của doanh nghiệp
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của các tỉnh
Miền Trung, 14 tỉnh, thành từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, số liệu từ
điều tra doanh nghiệp của tổng cục Thống kê 4 năm 2011, 2012,
2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
-Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê.
-Phương pháp thống kê mô tả:.
-Phương pháp mô hình hóa:
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn cung cấp cho những ai quan tâm đến
vấn đề năng suất lao động trong các doanh nghiệp một cách có hệ
thống lý luận tương đối đầy đủ
Về mặt thực tế, đây là một trong những số ít nghiên cứu ở Việt
Nam lượng hóa được sự khác biệt năng suất lao động các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
cung cấp một căn cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược
nâng cao năng suất lao động cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
6. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới, các nhà kinh tế từ lâu đã tranh luận về sự khác
biệt về năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp. Tuy
nhiên phải đến giữa thập niên 1990, với sự trỗi dậy của kinh tế học
tăng trưởng và các nguồn số liệu phong phú về các đặc điểm kinh tế,
chính trị - xã hội của các quốc gia, nhiều nghiên cứu thực nghiệp về
sự khác biệt năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp mới
được thực hiện một cách có hệ thống. Kết quả điều tra về mức độ
chênh lệch của năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
chỉ ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn.
Kết quả điều tra chỉ ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn
về năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp. Ví dụ cụ thể,
trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Malaisia (Ahmad &
Binti, 2010; Oguchi, Amdzah, Bakar, Zainal Abidin, & Shafii, 2002)
và Thailand (Ramstetter, 2004, 2006) cho thấy sự khác biệt về năng
suất lao động giữa các công ty đa quốc gia (MNCs) và các công ty
không phải công ty đa quốc gia là tương đối nhỏ và thường là không
đáng kể về mặt thống kê.
Tuy nhiên, sự khác biệt thường trở nên không đáng kể về mặt
thống kê khi các nhà máy được phân theo ngành (cho thấy những sự
khác biệt về độ dốc của hàm sản xuất, Takii, 2006). Bằng chứng cho
thấy tại Trung Quốc có sự khác biệt đáng kể về cả nguồn vốn lẫn
năng suất lao động khi tất cả các công ty sản xuất được kết hợp
(Jefferson & Su, 2006). Đối với Trung Quốc, kết quả của Jefferson và
Su (2006) chỉ ra rằng vốn và năng suất lao động của doanh nghiệp
nhà nước là thấp hơn đáng kể so với doanh nghiệp tư nhân hoặc các
công ty đa quốc gia. Kết quả của Jefferson và Su cũng chỉ ra rằng
việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm tăng năng suất lao
động.
Một số nghiên cứu về năng suất lao động và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự khác biệt năng suất lao động giữa các loại hình doanh
nghiệp trên các góc độ và quan điểm khác nhau. Nghiên cứu của
Baines (1997); Park & Miller (1998); Hoffman & Mehra (1999);
Chapman & Al-Khawadeh (2002); Khan (2003) cho thấy, cam kết
của quản lý cấp cao là một yếu tố không thể thiếu trong các chương
trình nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, Nguyen, Vu, Tran, and Nguyen (2006) cho
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
thấy các công ty đa quốc gia có doanh thu khá cao tính theo đầu nhân
viên trong ba ngành sản xuất (cơ khí và điện tử, dệt may, hàng may
mặc, giày dép, và chế biến thực phẩm) trong giai đoạn 2001-2003.
Athukorala và Tien (2010) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia có
năng suất tương đối cao so với các loại hình công ty khác trong giai
đoạn đoạn 2000- 2005. Một nghiên cứu được biết đến về việc cổ
phần hóa các công ty ở Việt Nam (Trường, Lanjouw, & Lensink,
2006) cho thấy có sự cải tiến về năng suất lao động trong các công
ty. Mặt khác, Nguyễn (2004) nghiên cứu về ngành dệt may và các
công ty dệt may cho thấy doanh nghiệp nhà nước là hiệu quả hơn so
với công ty tư nhân, nhưng ít hiệu quả hơn so với các công ty đa
quốc gia trong ngành công nghiệp này.
Nghiên cứu của McCarty (1999) và Brassard (2004) trong
trường hợp tại Việt Nam cho thấy rằng các chính sách kinh tế quan
trọng củng cố cho xu hướng các công ty đa quốc gia là trả lương cao
hơn so với các doanh nghiệp tư nhân nói riêng. Những chính sách
quan trọng nhất trong vấn đề này chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia
và doanh nghiệp nhà nước thường trả mức lương tối thiểu, cung cấp
những vấn đề an sinh xã hội và các hình thức bồi thường không
lương khác là cao hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. Hơn nữa, các
công ty đa quốc gia thường được yêu cầu phải trả tiền bồi thường trên
mỗi nhân viên là cao hơn so với các doanh nghiệp nhà nước, các
công ty đa quốc gia có 100% vốn nước ngoài thì phải trả nhiều hơn
so với các công ty liên doanh đa quốc gia. Tiền lương của người lao
động trong doanh nghiệp nhà nước được kiểm soát phần lớn bởi nhà
nước và có xu hướng được thiết lập dựa trên trình độ tay nghề của lao
động trong thị trường lao động.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
7. Bố cục đề tài
Ngoài đặt vấn đề, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
đề tài được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự khác biệt năng suất lao động
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 3: Phân tích sự khác biệt về năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở các tỉnh miền Trung
Chương 4: Bàn luận kết quả và hàm ý chính sách
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ KHÁC BIỆT
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả sản xuất của lao động có ích
trong một đơn vị thời gian. Tăng năng suất lao động không chỉ đơn
thuần là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ
ra được mối quan hệ giữa năng suất – chất lượng – cuộc sống – việc
làm và sự phát triển bền vững.
1.1.2. Phân loại năng suất lao động
Năng suất lao động có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau, thông thường người ta chia ra làm hai loại là: năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
a. Năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động cá nhân là sức sản xuất của cá nhân người
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
lao động, được đo bằng tỷ số giữa khối lượng công việc hoàn thành
hoặc số lượng sản phẩm với thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
số sản phẩm đó. Năng suất lao động cá nhân có vai trò rất lơn trong
quá trình sản xuất.
b. Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội là mức năng suất chung của một
nhóm người hoặc của tất cả cá nhân trong xã hội
Năng suất lao động xã hội tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao
động và lao động quá khứ cùng giảm, tức là đã có sự tăng lên của
năng suất lao động cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu trong sản
xuất.
c. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng
suất lao động xã hội
Năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất cá nhân dẫn đến tăng
năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là biểu hiện của tăng năng
suất cá nhân.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU TÍNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Việc lựa chon đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu
tính năng suất lao động khác nhau, do đó, có nhiều loại chỉ tiêu để
tính năng suất lao động. Lựa chọn chỉ tiêu nào phụ thuộc vào điều
kiện của từng doanh nghiệp. Có 3 loại chỉ tiêu chủ yếu sau: năng suất
lao động tính bằng hiện vật, năng suất lao động tính bằng giá trị,
năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
1.2.1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật
Là chỉ tiêu dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để
biểu hiện năng suất lao động của một công nhân.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
1.2.2. Chỉ tiêu năng suất lao động bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố
định) của tất cả các loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành)
sản xuất ra để biểu hiện mức năng suất lao động của một công nhân
(hoặc một công nhân viên).
1.2.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao
động
Chỉ tiêu này dùng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm (hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện năng suất lao
động.
1.3. SỰ KHÁC BIỆT NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự khác biệt năng suất
lao động giữa các loại hình doanh nghiệp
Năng suất lao động chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác
nhau, bao gồm yếu tố môi trường kinh tế - xã hội – chính trị, chính
sách kinh tế vĩ mô, tình hình thị trường, trình độ công nghệ, quản lý
và tổ chức sản xuất, mối quan hệ lao động – quản lý, khả năng về
vốn, phát triển nguồn nhân lực…
Các nhân tố cơ bản tác động tới năng suất lao động là: Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trình độ lao động và sử dụng lao động, tiền lương
và thu nhập của người lao động, đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và
phát triển khoa học và công nghệ.
1.3.2. Bằng chứng thực tiễn về sự khác biệt năng suất lao
động giữa các loại hình doanh nghiệp
Trên thế giới, các nhà kinh tế từ lâu đã tranh luận về sự khác
biệt về năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp. Kết quả
điều tra về mức độ chênh lệch của năng suất lao động giữa các loại
hình doanh nghiệp chỉ ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
Kết quả điều tra chỉ ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn
về năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp. Ví dụ cụ thể,
trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Malaisia (Ahmad
&Binti, 2010; Oguchi, Amdzah, Bakar, Zainal Abidin, & Shafii,
2002) và Thailand (Ramstetter, 2004, 2006) cho thấy sự khác biệt về
năng suất lao động giữa các công ty đa quốc gia (MNCs) và các công
ty không phải công ty đa quốc gia là tương đối nhỏ và thường là
không đáng kể về mặt thống kê.
Trong khi đó, một nghiên cứu khác lại cho thấy rằng việc tiếp
quản các doanh nghiệp nhà nước bởi các công ty đa quốc gia đã tạo
ra năng suất lao động lớn hơn so với sự tiếp quản bởi các doanh
nghiệp tư nhân ở các nước Đông Âu (Brown et al., 2004, 2005).
Bằng chứng cho thấy sự khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp tư nhân là khá hạn chế và tập trung vào các nền kinh
tế chuyển đổi. Đối với Trung Quốc, kết quả của Jefferson và Su
(2006) chỉ ra rằng vốn và năng suất lao động của doanh nghiệp nhà
nước là thấp hơn đáng kể so với doanh nghiệp tư nhân hoặc các công
ty đa quốc gia. Kết quả của Jefferson và Su cũng chỉ ra rằng việc cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm tăng năng suất lao động.
Một số nghiên cứu về năng suất lao động và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự khác biệt năng suất lao động giữa các loại hình doanh
nghiệp trên các góc độ và quan điểm khác nhau. Nghiên cứu của
Baines (1997); Park & Miller (1998); Hoffman & Mehra (1999);
Chapman & Al-Khawadeh (2002); Khan (2003) cho thấy, cam kết
của quản lý cấp cao là một yếu tố không thể thiếu trong các chương
trình nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, Nguyen, Vu, Tran, and Nguyen (2006) cho
thấy các công ty đa quốc gia có doanh thu khá cao tính theo đầu nhân
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
viên trong ba ngành sản xuất (cơ khí và điện tử, dệt may, hàng may
mặc, giày dép, và chế biến thực phẩm) trong giai đoạn 2001-2003.
Athukorala và Tien (2010) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia có
năng suất tương đối cao so với các loại hình công ty khác trong giai
đoạn đoạn 2000- 2005. Một nghiên cứu được biết đến về việc cổ
phần hóa các công ty ở Việt Nam (Trường, Lanjouw, & Lensink,
2006) cho thấy có sự cải tiến về năng suất lao động trong các công
ty. Mặt khác, Nguyễn (2004) nghiên cứu về ngành dệt may và các
công ty dệt may cho thấy doanh nghiệp nhà nước là hiệu quả hơn so
với công ty tư nhân, nhưng ít hiệu quả hơn so với các công ty đa
quốc gia trong ngành công nghiệp này.
Nghiên cứu của McCarty (1999) và Brassard (2004) trong
trường hợp tại Việt Nam cho thấy rằng các chính sách kinh tế quan
trọng củng cố cho xu hướng các công ty đa quốc gia là trả lương cao
hơn so với các doanh nghiệp tư nhân nói riêng.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Nghiên cứu dựa trên cuộc khảo sát điều tra doanh nghiệp ở các
tỉnh miền Trung, bao gồm 14 tỉnh, Thành phố và được chia thành 2
tiểu vùng chính là: Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
Vùng Bắc Trung Bộ gồm có 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế.
Duyên hải miền Trung gồm có 8 tỉnh thành theo thứ tự Bắc -
Nam: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
2.2. ĐẶC TRƢNG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở
MIỀN TRUNG
2.2.1. Về lao động trong các loại hình doanh nghiệp
Số lượng lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
các tỉnh miền Trung phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011
– 2014 ngày càng tăng nhanh. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn
này là 9.45%. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng bình quân số lao động
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 10.29%, trong khi đó
tốc độ tăng bình quân số lao động của các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân lần lượt là 8.45% và 9.41%.
2.2.2. Về vốn cố định trong các loại hình doanh nghiệp
Tổng vốn của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tại thời điểm 31/12/2014 là 56,086 tỷ đồng, gấp 2,5 lần
so với thời điểm 31/12/2011 (21,926 tỷ đồng) và gấp gần 1,4 lần so
với cùng thời điểm năm 2013. Tốc độ tăng bình quân vốn cố định
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong giai đoạn này là 26.47%.
Trong giai đoạn này tốc độ tăng bình quân vốn cố định của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là thấp nhất 19.2% so với tốc
độ tăng bình quân về vốn cố định của các doanh nghiệp nhà nước
(22.17%) và doanh nghiệp tư nhân (48.24%).
2.2.3. Về doanh thu trong các loại hình doanh nghiệp
Doanh thu của của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo luôn tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân về
doanh thu trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong giai đoạn
này là 24.52%. Năm 2014, doanh thu trong ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung là 175 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần
so với năm 2011 và gấp gần 1,3 lần so với cùng thời điểm năm 2013.
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp pháp phân tích
a. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để
phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Dựa vào nguồn
dữ liệu thu thập được từ cuộc điều tra doanh nghiệp của tổng cục
Thống kê, tác giả tính toán năng suất lao động của các loại hình
doanh nghiệp rồi so sánh với nhau.
b. Phƣơng pháp mô hình kinh tế lƣợng
Sự so sánh trong phương pháp thống kê mô tả không thể kiểm
soát được quy mô về lao động và vốn trong cái loại hình doanh
nghiệp. Do vậy, luận văn sử dụng thêm phương pháp mô hình kinh tế
lượng để phân tích sự khác biệt về năng suất lao động trong các loại
hình doanh nghiệp.
Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một
số biến độc lập trong mô hình, luận văn sử dụng phương pháp hồi
quy với số liệu màng theo từng tỉnh/thành phố ở các tỉnh miền Trung
nhằm đo lường tác động của một số yếu tố đầu vào tới năng suất lao
động của từng loại hình doanh nghiệp. Điều quan trọng với luận văn
là phải chọn phương pháp ước lượng phù hợp, đó là phương pháp
ước lượng bình phương bé nhất (OLS).
2.3.2. Số liệu
Nguồn số liệu của luận văn được lấy từ số liệu điều tra doanh nghiệp
hàng năm của Tổng cục Thống kê từ năm 2011 đến năm 2014 Đây là
cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý,
hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
phát triển doanh nghiệp của quốc gia, từng địa phương, các nhà đầu
tư và các doanh nghiệp, tổng hợp các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, lập bảng cân đối liên ngành, đánh giá hiệu quả và
tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của các tập đoàn/Tổng công
ty, doanh nghiệp nhà nước.
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƢỚC VÀ CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở CÁC
TỈNH MIỀN TRUNG
3.1. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trong giai đoạn 2011 – 2014 thì năng suất lao động chung của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung tăng
nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2011 năng suất lao động là 477 triệu
đồng/lao động thì đến năm 2014 con số này là 800 triệu đồng/lao
động, gấp gần 2 lần. Tốc độ tăng bình quân năng suất lao động của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung trong giai
đoạn này là 13.77%.
Trong giai đoạn này ta thấy năng suất lao động bình quân của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là cao hơn 19.41% so với
các doanh nghiệp trong nước. Năm 2011, mức chênh lệch năng suất
lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các
doanh nghiệp trong nước là 19.26% thì đến năm 2014 con số này lên
tới 23.74%. Đối với từng loại hình doanh nghiệp, thì năng suất lao
động bình quân giai đoạn 2011 – 2014 của các doanh nghiệp có vốn
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
đầu tư nước ngoài cao hơn lần lượt là 25.03% và 14.42% so với các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung.
3.2. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT BẰNG MÔ HÌNH KINH TẾ
LƢỢNG
3.2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao
động
Phương pháp chung phổ biến nhất để đánh giá sự khác biệt về
năng suất lao động là ước lượng hàm sản xuất, sau đó tính toán lại
chênh lệch năng suất sau khi tính toán mức độ của các yếu tố đầu
vào. Nếu đầu ra của các doanh nghiệp là doanh thu, đầu vào là lao
động và vốn thì hàm sản xuất được sử dụng phổ biến là hàm sản xuất
Cobb – Douglas, được biểu diễn như sau:
Y = A.Kα
.Lβ
Trong đó: Y là sản phầm đầu ra của doanh nghiệp, A là năng
suất tổng hợp các nhân tố, K là vốn vật chất, L là lao động sống.
Lấy logarit cả 2 vế của phương trình ta được:
Ln (Y) = A + α.ln(K) + β.ln(L) (1) Tham khảo từ
nghiên cứu Eric D.Ramstetter và Phan Minh
Ngọc (2008) về các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động như:
vốn, lao động, tỷ lệ lao động có trình độ khoa học và công nghệ và
các biến giả cho các doanh nghiệp nhà nước và các công ty đa quốc
gia để đánh giá sự khác biệt về năng suất lao động và kết hợp với mô
hình 1, căn cứ vào nguồn dữ liệu sẵn có từ cuộc điều tra các doanh
nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung, đề tài sử
dụng mô hình thực nghiệm sau để ước lượng sự khác biệt về năng
suất lao động giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ở các tỉnh miền Trung:
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
Ln(Y) = a0 + a1.ln(K) + a2.ln(L) + a3.DS + a4.DF + a5.DYi + a6.DRi
Trong đó:
Ln(Y): logarit giá trị sản lượng của doanh nghiệp/1 đơn vị lao
động
Ln(L): logarit số lao động trong doanh nghiệp
Ln(K): logarit vốn trong doanh nghiệp
DS: Biến giả cho các doanh nghiệp nhà nước
DF: Biến giả cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DYi: Biến giả cho năm điều tra doanh nghiệp
DRi: Biến giả cho khu vực điều tra doanh nghiệp
Luận văn chia thành 3 khu vực điều tra: Khu vực kinh tế trọng
điểm miền Trung (gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); Khu vực Bắc Trung Bộ (gồm 5 tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị); Khu vực
Nam Trung Bộ (gồm 4 tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận).
3.2.2. Đặc trƣng các biến số của mô hình
a. Đặc trưng các biến số của các doanh nghiệp nhà nước
Đặc trưng cơ bản về các biến của các doanh nghiệp nhà nước
trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung, giá
trị lao động bình quân là 284.44 lao động, giá trị nhỏ nhất là 3 lao
động, giá trị lớn nhất là 5,347. Giá trị doanh thu bình quân là
179085.05 triệu đồng, giá trị nhỏ nhất là 53 triệu đồng, giá trị lớn
nhất là 6,812,845 triệu đồng.
b. Đặc trưng các biến số của các doanh nghiệp tư nhân
Đặc trưng cơ bản các biến của các doanh nghiệp tư nhân trong
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung. Giá trị
doanh thu bình quân là 221,135.89 triệu đồng, giá trị nhỏ nhất là 48
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
triệu đồng, giá trị lớn nhất là 4,600,000 triệu đồng.
c. Đặc trưng các biến số của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Đặc trưng cơ bản các biến của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh
miền Trung. Giá trị doanh thu bình quân là 233,639.13 triệu đồng,
giá trị nhỏ nhất là 191 triệu đồng, giá trị lớn nhất là 11,000,000 triệu
đồng.
d. Đặc trưng và phân phối xác suất của các biến trong mô
hình
Đặc trưng cơ bản về các biến trong mô hình. Giá trị Ln(Y)
bình quân là 4.6213, giá trị nhỏ nhất là 1.6812, giá trị lớn nhất là
7.0414.
Phân bố xác suất của biến lao động, vốn cố định, giá trị sản
lượng/1 đơn vị lao động lệch trái. Như vậy biến lao động, vốn cố
định, giá trị sản lượng/1 đơn vị lao động không có phân bố chuẩn.
Khắc phục vấn đề này ta xét logarit cơ số tự nhiên của biến lao động,
vốn cố định, giá trị sản lượng/1 đơn vị lao động. So sánh phân bố xác
suất của Ln(L), Ln(K), Ln(Y) với đồ thị hàm mật độ xác suất ta thấy
Ln(L), Ln(K), Ln(Y) phân bố chuẩn.
Hệ số tương quan giữa các biến Ln(Y), Ln(L), Ln(K) là khá
cao. Điều này hàm ý dường như giữa chúng có mối quan hệ tương
đối chặt chẽ với nhau.
3.2.3. Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy
a. Mô hình hồi quy không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian
Sử dụng phần mềm SPSS ta có kết quả:
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
Bảng 3.9. Tóm tắt kết quả về sự chênh lệch năng suất lao động
giữa các loại hình doanh nghiệp
Biến giải thích OLS
Lao động – Ln(L)
0.622
(0.029)**
Vốn cố định – Ln(K)
0.338
(0.019)**
Biến giả cho doanh nghiệp nhà nước - -0.310
DS (0.031)**
Biến cho doanh nghiệp có vốn đầu tư 0.142
nước ngoài - DF (0.032)**
Biến giả cho khu vực điều tra doanh 0.024
nghiệp – DR1 (0.034)**
Biến giả cho khu vực điều tra doanh -0.012
nghiệp – DR2 (0.033)**
R2
0.47
Prob<F 0.0000
VIF Nhỏ hơn 5
Durbin-Watson 1.659
N 2331
Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ** là mức ý nghĩa 5%
Từ bảng hồi quy, có thể thấy rằng giá trị R2
= 0,47, nó cho biết
rằng sự biến động của giá trị đầu ra chịu tác động 47% là do các nhân
tố trong mô hình đã chọn.
Các kiểm định cũng cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp.
Vậy mô hình hồi quy là:
Ln(Y) = 1.934 + 0.622Ln(L) + 0.338Ln(K) – 0.31DS +
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
0.142DF + 0.024DR1 – 0.012DR2
Từ kết quả hồi quy ta thấy sự khác biệt về năng suất lao động
giữa các loại hình doanh nghiệp là khác nhau do sự khác biệt nhau về
độ dốc của các hàm sản xuất. Ngoài ra sự khác biệt về năng suất lao
động giữa các loại hình doanh nghiêp cũng bị ảnh hưởng bởi khu vực
điều tra của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy cho ta thấy, với các yếu tố
khác không đổi với mức ý nghĩa 5% thì các doanh nghiệp ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung tạo ra năng suất lao động cao hơn so
với các doanh nghiệp ở các vùng khác. Từ kết quả hồi quy ta thấy,
với các yếu tố khác không đổi với mức ý nghĩa 5%, thì mức chênh
lệch năng suất lao động bình quân giữa các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài so với các doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn
2011 – 2014 là 15.25%. Biến giả DS nhận hệ số âm điều này phản
ánh rằng các doanh nghiệp nhà nước là có năng suất lao động thấp
hơn so với các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân.
b. Mô hình hồi quy bị ảnh hưởng bới yếu tố thời gian
Sử dụng phần mềm SPSS ước lượng mô hình hồi quy trên ta
có kết quả:
Bảng 3.12. Tóm tắt kết quả về sự chênh lệch năng suất lao động
giữa các loại hình doanh nghiệp
Biến giải thích OLS
Lao động – Ln(L)
0.586
(0.029)*
Vốn cố định – Ln(K)
0.354
(0.019)*
Biến giả cho doanh nghiệp nhà nước - -0.315
DS (0.031)**
Biến cho doanh nghiệp có vốn đầu tư 0.144
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
Biến giải thích OLS
nước ngoài - DF (0.031)**
Biến giả cho năm điều tra doanh -0.173
nghiệp – DY1 (0.036)**
Biến giả cho năm điều tra doanh 0.041
nghiệp – DY2 (0.035)**
Biến giả cho năm điều tra doanh -0.010
nghiệp – DY3 (0.033)**
Biến giả cho khu vực điều tra doanh 0.027
nghiệp – DR1 (0.035)**
Biến giả cho khu vực điều tra doanh -0.014
nghiệp – DR2 (0.031)**
R2 0.477
Prob<F 0.0000
VIF Nhỏ hơn 5
Durbin-Watson 1.683
N 2331
Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ** là mức ý nghĩa 5%
Từ bảng hồi quy, có thể thấy rằng giá trị R2
= 0,477, nó cho
biết rằng sự biến động của giá trị đầu ra chịu tác động 47.7% là do
các nhân tố trong mô hình đã chọn.
Các kiểm định cũng cho thấy các biến DY2, và DY3 là không
phù hợp nên bị loại khỏi mô hình.
Từ kết quả ước lượng mô hình hồi quy ta thấy yếu tố thời gian
có tác động đến sự chênh lệch năng suất lao động giữa các loại hình
doanh nghiệp. Từ kết quả hồi quy ta thấy, với các yếu tố khác không
đổi với mức ý nghĩa 5%, thì mức chênh lệch năng suất lao động bình
quân giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với các
doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn 2011 – 2014 là 15.25%.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
Tuy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời gian trong năm 2011 nhưng
chênh lệch mức năng suất lao động bình quân giữa các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước là không thay
đổi so với mô hình không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian.
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Trong giai đoạn 2011 – 2014 thì năng suất lao động của các
doanh nghiệp trong nước của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
các tỉnh miền Trung tăng nhưng vẫn còn thấp hơn so với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Sau khi ước lượng mô hình hồi quy có sự kiểm soát được quy
mô về vốn và lao động trong các doanh nghiệp thì mức chênh lệch
năng suất lao động bình quân giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài so với các doanh nghiệp trong nước là thấp hơn so với
phương pháp thống kê mô tả (15.25% so với 19.41%). Từ đó ta có
thể thấy được rằng, vốn và lao động có tác động tới năng suất lao
động bình quân của các loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn 2011
– 2014. Ngoài ra thì những chính sách của Nhà nước trong năm 2011
cũng ảnh hưởng tới sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các loại
hình doanh nghiệp.
Nguyên nhân của vấn đề này là ta có thể thấy sự khác biệt quy
mô về vốn và lao động giữa các loại hình doanh nghiệp.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.2.1. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong doanh
nghiệp
Việc nâng cao trình độ khoa học, áp dụng công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào yếu tố ngân sách của doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được
hay không, nhưng vai trò của yếu tố tổ chức sản xuất khoa học, hợp
lý lại phụ thuộc nhiều vào ý chí của bộ máy quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó thì Nhà nước phải rà soát, hoàn thiện cơ chế
chính sách, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương và chiến lược
phát triển khoa học công nghệ.
Phát triển “cầu nối” giữa các nhà khoa học và doanh nghiệp là
cần thiết.
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng lao động
Việc trang bị cho người lao động những kỹ năng cần thiết sẽ là
một phần quan trọng trong nỗ lực để tăng năng suất lao động góp
phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiếp tục quá trình cải cách
kinh tế.
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng và đổi mới biện pháp quản lý,
điều hành doanh nghiệp
Năng suất lao động là nhân tố quyết định nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ dài chứ không chỉ trong
ngắn hạn và nâng cao thu nhập chính đáng của người lao động. Muốn
nâng cao chất lượng bộ máy quản lý, điều hành của doanh nghiệp
trước hết phải đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm
cán bộ, lựa chọn được những thành viên có đủ tài, đủ tầm và có tâm
với công việc. Chú trọng việc đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo,
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với từng vị trí công việc.
4.2.4. Các chính sách thúc đẩy sự dịch chuyển lao động
Nguồn lực lao động của nước ta dồi dào, lưc lượng lao động trẻ
là to lớn, sẵn sàng làm việc cho các doanh nghiệp và chấp nhận mức
lương chưa phải là cao. Phần lớn các khoản đầu tư mới đều tập trung
vào các ngành công nghiệp, nên chính sách phải hỗ trợ cả sự dịch
chuyển lao động mang tính tay nghê và mang tính không gian. Người
lao động phải được có cơ hội đi ra khỏi khu vực nông thôn và nông
nghiệp để vào các khu đô thị hoặc vùng ven đô thị và ngành công
nghiệp hoặc dịch vụ. Do đó, dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ người lao động tái định cư.
4.2.5. Tạo lập môi trƣờng, điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động thuận lợi
Môi trường kinh doanh gồm nhiều yếu tố, bao gồm: môi
trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội pháp lý, công nghệ,…
Trong đó, phần lớn các yếu tố môi trường do Nhà nước tạo ra. Do
vậy để doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động thì các cấp
chính quyền cần hỗ trợ trong việc tạo lập môi trường phù hợp:
-Có chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng
-Có chính sách xây dựng vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng
điểm phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng.
- Ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường trong đó đặc biệt là ổn
định giá cả đầu vào.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thể chế, nâng cao năng lực, hiệu
quả quản trị Nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội.
-Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp theo hướng chú trọng vào chất lượng, hiệu quả, đào tạo có
trọng tâm, trọng điểm.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
- Cải tiến dịch vụ công và tăng cường công tác thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Với đề tài “Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp
trong nước ở các tỉnh miền Trung”, đề tài đã thực hiện được những
mục tiêu nghiên cứu đề ra. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những lý
luận và bằng chứng thực nghiệm về sự khác biệt về năng suất lao
động giữa các loại hình doanh nghiệp, lượng hóa được sự chênh lệch
về năng suất lao động giữa các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011
– 2014. Những kết luận mà đề tài rút ra bao gồm:
-Thông qua phân tích đánh giá các đặc trưng về lao động, vốn
cố định và doanh thu giữa các loại hình doanh nghiệp ở các tỉnh miền
Trung, đề tài đã chỉ rõ: lao động và vốn cố định của các doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở các tỉnh miền
Trung có sự tăng lên đáng kể kéo theo đó là sự tăng lên về doanh thu
của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn này thì doanh thu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo ở các tỉnh miền Trung là cao hơn so với các doanh
nghiệp trong nước.
-Đề tài cho thấy sự khác biệt về năng suất lao động giữa các
loại hình doanh nghiệp bằng 2 phương pháp là: thống kê mô tả và mô
hình kinh tế lượng. Kết quả phân tích định lượng có sự kiểm soát về
quy mô vốn và lao động trong doanh nghiệp cho thấy sự chênh lệch
về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với các doanh nghiệp trong nước là thấp hơn so với phương
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
pháp thống kê mô tả.
-Đề tài đề xuất một số hàm ý chính nhằm giảm bớt sự chênh
lệch về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với các doanh nghiệp trong nước. Các hàm ý chính sách bao
gồm: nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong doanh nghiệp;
nâng cao chất lượng và đổi mới biện pháp quản lý, điều hành doanh
nghiệp; các chính sách thúc đẩu sự dịch chuyển lao động; tạo lập môi
trường, điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
-Bên cạnh những kết quả và điểm mới, đề tài cũng có những
hạn chế đòi hỏi cần phải có hướng nghiên cứu tiếp theo; do nguồn số
liệu tỉnh, thành phố của vùng không đầy đủ nên việc kiểm định và
ước lượng còn bị giới hạn. Cùng với đó là do hạn chế về mặt kiến
thức cũng như kinh nghiệm nên việc đưa ra các quan điểm, hàm ý
chính sách cũng chưa đầy đủ và không trách khỏi chủ quan. Chính vì
vậy, em rất mong muốn sự quan tâm và đóng góp ý kiến từ thầy cô
và tất cả những người có quan tâm đến đề tài.