Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ. NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. NMCT là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu BNnhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 BNtử vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam, số BN NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ BNNMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1%
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ. NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. NMCT là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu BNnhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 BNtử vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam, số BN NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ BNNMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Nghiên cứu nguy cơ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới lần đầu và kết quả dự phòng bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp ở bệnh nhân hồi sức nội cấp cứu.Bệnh huyết khối tĩnh mạch (HKTM) là bệnh mạch máu thường gặp, chỉ sau nhồi máu cơ tim cấp tính và đột quỵ. Trên lâm sàng HKTM biểu hiện 2 dạng đó là huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP) [1]. Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là hiện tượng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu, là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do các biến chứng cấp tính và lâu dài mà bệnh lý này mang lại. Có nhiều trường hợp bệnh nhân bị HKTMS nhưng không được chẩn đoán và điều trị vì không có triệu chứng lâm sàng, những trường hợp này huyết khối có thể âm thầm lan rộng dẫn đến gây tắc mạch hoặc gây biến chứng TTP mà không có dấu hiệu báo trước. TTP là biến chứng nghiêm trọng nhất của HKTM, TTP là nguyên nhân phổ biến gây tử vong đột ngột nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu típ, độ mô học và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Similar to nghien cuu ket qua ban dau dieu tri benh da u tuy xuong bang phac do mpt (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
nghien cuu ket qua ban dau dieu tri benh da u tuy xuong bang phac do mpt
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng
phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u
tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng
sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc
trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của
các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy
xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy
thận [13,14,16,54].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00115
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Mức độ biểu hiện của bệnh ĐUTX rất rộng, từ không có triệu chứng đến những
triệu chứng rầm rộ như xuất huyết, nhiễm trùng hay suy thận…. Các chỉ số tiên
lượng quan trọng với bệnh là B2-Microglobumin, IL6; CRP, và chỉ số tương bào
(plasma cell index) [13,14,16].
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều phác đồ điều trị ĐUTX khác nhau như ghép
tế bào gốc, MP, VAD, MPT, Thal-Dex, Bortezomid,…. Các thuốc điều hòa miễn
dịch như thalidomide, lenalidomide, các chất ức chế proteasome (Bortezomid)
bằng các cơ chế khác nhau hay phối hợp với các phác đồ cổ điển đã cải thiện tỷ lệ
đáp ứng và giảm tỷ lệ tái phát sớm của bệnh. Ghép tế bào gốc tự thân được điều
kiện hóa bởi melphalan cải thiện đáng kể tỷ lệ sống trên 10 năm lên tới khoảng
60% ở nhóm bệnh nhân tiên lượng tốt đã mở ra hy vọng điều trị được bệnh này,
tuy nhiên không phải bệnh nhân nào cũng đủ điều kiện để ghép tế bào gốc tạo
máu[13,38,39].
Những phương pháp điều trị kể trên cùng với các thuốc hỗ trợ điều trị và giảm nhẹ
các biến chứng ngày càng được áp dụng rộng rãi làm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân ngày càng được cải thiện, đồng thời thời gian sống thêm không bệnh và
thời gian sống thêm nói chung ngày càng cao. Mặc dù cho đến nay có nhiều phác
đồ điều trị ĐUTX và cải thiện rất đáng kể triệu chứng và biến chứng, tuy nhiên
bệnh hiện nay vẫn khó điều trị khỏi [14,54].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Một số thuốc điều trị mới cập nhật tuy có hiệu quả điều trị cao, nhưng rất đắt tiền
(Bortezomide, Lenalidomide…), không phải trung tâm và bệnh nhân nào cũng có
thể sử dụng, nhất là điều kiện những nước đang phát triển như nước ta. Điều kiện
của hầu hết bệnh nhân còn khó khăn thì việc áp dụng những thuốc như trên thực sự
không hề dễ dàng.
Phác đồ MP là phác đồ kinh điển được sử dụng từ nhiều năm nay mang lại hiệu
quả khá cao, sự phối hợp thêm thalidomide càng cải thiện rõ rệt hiệu quả điều trị,
MPT là phác đồ dễ sử dụng và tuân thủ, giá thành rất hợp lý đối với hầu hết người
bệnh, đặc biệt ít tác dụng phụ đối với những bệnh nhân cao tuổi, không có hoặc
không còn chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu theo khuyến cáo của hiệp hội ung thư
quốc gia Hoa kỳ NCCN [13,35,52,67]..
Ở nước ta số lượng bệnh nhân đủ điều kiện ghép tế bào gốc tạo máu chưa nhiều,
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn thì phác đồ MPT là rất phù hợp và được đưa
vào sử dụng rộng rãi. Phác đồ MPT thường được dùng cho bệnh nhân lớn tuổi
(>60 tuổi), hoặc kháng lại các phác đồ điều trị hóa chất khác và không còn khả
năng ghép tế bào gốc tạo máu [13,35,52,67].
Ở Việt Nam nghiên cứu về tác dụng và hiệu quả điều trị của phác đồ này còn chưa
được thống kê, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu kết quả
ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học
và Truyền máu- Bệnh viện Bạch Mai” với mục tiêu sau:
1. Đánh giá thay đổi lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị bệnh Đa u tủy xương
bằng phác đồ MPT.
2. Nghiên cứu tác dụng phụ và một số yếu tố có liên quan đến kết quả điều trị.
MỤC LỤC Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng
phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 15
1.1. Sơ lược về lịch sử bệnh 15
1.2. Dịch tễ học 17
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.3. Bệnh nguyên, bệnh sinh 18
1.3.1. Bệnh nguyên 18
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh 20
1.3.3. Hậu quả của bệnh lý 22
1.4. Triệu chứng lâm sàng 22
1.4.1. Đau xương 22
1.4.2. Tổn thương xương 23
1.4.3. Chèn ép tủy xương 23
1.4.4. Xuất huyết 23
1.4.5. Nhiễm trùng 23
1.4.6. Thiếu máu 24
1.4.7. Tăng Calci máu 24
1.4.8. Tăng độ nhớt huyết tương 24
1.4.9. Dấu hiệu thần kinh ngoại vi 24
1.5. Triệu chứng cận lâm sàng 25
1.5.1. Tế bào máu ngoại vi 25
1.5.2. Tủy đồ và sinh thiết tủy xương 25
1.5.3. Các chất chuyển hóa 26
1.5.4. Suy thận 26
1.5.5. Điện di miễn dịch cố định và điện di protein 27
1.5.6. Chẩn đoán hình ảnh 27
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.5.7. Các rối loạn khác 29
1.6. Chẩn đoán 29
1.6.1. Chẩn đoán xác định 29
1.6.2. Chẩn đoán giai đoạn 30
1.6.3. Chẩn đoán phân biệt 31
1.7. Điều trị 32
1.7.1. Điều trị đặc hiệu 32
1.7.2. Điều trị hỗ trợ 35
1.8. Tình hình nghiên cứu bệnh ĐUTX ở Việt Nam 36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu 38
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
2.3. Vật liệu nghiên cứu 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu 40
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 40
2.4.2. Nội dung nghiên cứu và các biến số nghiên cứu 40
2.4.3. Quy trình nghiên cứu 42
2.4.4. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị ĐUTX 43
2.4.5. Xử lý số liệu 44
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 46
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân phân bố theo tuổi 46
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân phân bố theo giới: 46
3.1.3. Đặc điểm phân loại theo thể bệnh 47
3.1.4. Đặc điểm phân loại theo giai đoạn ISS 48
3.2. Kết quả điều trị bệnh nhân ĐUTX 49
3.2.1. Một số diễn biến lâm sàng 49
3.2.2. Một số diễn biến cận lâm sàng của bệnh 52
3.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị 61
3.3. Một số tác dụng phụ và bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên lượng có
liên quan đến kết quả điều trị 63
3.3.1. Một số tác dụng phụ 65
3.3.2. Đánh giá một số yếu tố tiên lượng có liên quan đến hiệu quả điều trị .. 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 5?
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 57
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm đối tượng nghiên cứu: 57
4.1.2. Phân loại thể bệnh và giai đoạn bệnh 58
4.2. Đáp ứng điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 59
4.2.1. Đáp ứng lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 59
4.2.2. Đáp ứng cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 61
4.2.3. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 67
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.3. Nhận xét một số tác dụng phụ và bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên
lượng có liên quan đến kết quả điều trị 69
4.3.1. Nhận xét một số tác dụng phụ của phác đồ MPT 69
4.3.2. Nhận xét bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên lượng có liên quan
đến kết quả điều trị 71
KÉT LUẬN 74
KIÉN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy
xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch
Mai
Tiếng Việt:
1. Trần Tuấn Anh (2001), Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và yếu
tố tiên lượng ở bệnh nhân chảy máu não khu vực dưới lều tiểu não, Luận văn Thạc
sĩ Y học, Học viện Quân Y.
2. Nguyễn Văn Chương (2005), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Nhà xuất bản
Y Học.
3. Nguyễn Văn Chương (2006), Nghiên cứu lâm sàng và điều trị độtquỵ não tại
khoa Nội Thần kinh Bệnh viện 103, Hội nghị khoa học chuyên ngành Đột quỵ toàn
quân lần thứ 2, số đặc biệt, Tạp chí Y dược lâm sàng, 108 – 2006.
4. Nguyễn Văn Chương (2007) , “ Đột quỵ não”, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân.
5. Nguyễn Thế Duy, Nguyễn Văn Thông (2000), Nhân 7 trường hợp xuất huyết
thân não, Tạp chí thông tin Y dược, số chuyên đề 12/2000, 87-88.
6. Nguyễn Văn Đăng và cộng sự (1995), Điều tra dịch tễ học tai biến mạch máu
não trong cộng đồng và bệnh viện, Công trình cấp Bộ 1984-1994.
7. Nguyễn Văn Đăng (1998), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, tr 156-
220.
8. Nguyễn Văn Đăng (2000), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
– 2000.
9. Phạm Thị Thu Hà, Lê Đức Hinh, Trần Ngọc Ân, Nhận xét một số đặc
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
điểm dịch tễ, lâm sàng của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện E (2000 – 2001),
Hội nghị KH lần 6 – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội 12/2006.
10. Nguyễn Minh Hiện (1999), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt
lớp vi tính, các yếu tố nguy cơ và tiên lượng ở bệnh nhân chảy máu não., Luận án
Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
11. Nguyễn Minh Hiện (2003), Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT.SCANNER và
yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chảy máu dưới lều tiểu não, Hội thảo khoa học nhân
kỷ niệm 47 năm thành lập chuyên khoa Thần kinh, chuyên đề: Những tiến bộ mới
trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý mạch máu não, tr 141-145.
12. Nguyễn Minh Hiện, Phạm Đình Đài (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
nguyên nhân chảy máu não ở người lớn không có tiền sử tăng huyết áp, Tạp chí Y
học lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai, số 10, 54 – 57.
13. Lê Đức Hinh (2002), Một số đặc điểm dịch tễ học về Tai biến mạch máu não
tại Việt Nam. Hội thảo quốc tế lần thứ nhất Chuyên đề Tai biến mạch máu não,
Bệnh viện Bạch Mai, tr 35.
14. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2007), Tai biến mạch máu não. Hướng dân
chan đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học.
15. Nguyễn Thy Hùng, Lê Văn Thành và cộng sự (1998), Nghiên cứu sơ bộ về
dịch tễ và tai biến mạch máu não tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang và Kiên
Giang, Hội nghị khoa học về Thần kinh học – Hà nội. 9 – 1998.
16. Hoàng Khánh (1996), Nghiên cứu mối liên quan giữa thời tiết và tai biến mạch
máu não ở người trưởng thành tại Thừa Thiên Huế, Luận án Phó Tiến sĩ Y học ,
Đại học Y Hà Nội.
17. Hoàng Đức Kiệt (1998), Chẩn đoán X quang cắt lớp vi tính sọ não, Học viện
Quân Y, Nhà xuất bản Y học.
18. Hồ Hữu Lương (1993) , Lâm sàng thần kinh, Nhà xuất bản Y học.
19. Hồ Hữu Lương(1998), Tai biến mạch máu não, Lâm sàng thần kinh tập 3, Nhà
xuất bản Y học, 203-226.
20. Hồ Hữu Lương (2006), Chẩn đoán định khu thương tổn hệ thần kinh, Nhà xuất
bản Y học.
21. Nguyễn Tiến Nam, Lê Văn Thính, (2008) , Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh học của chảy máu cầu não, Tạp chí Y học lâm sàng – Bệnh viện Bạch
Mai số 31, 49-53.
22. Nguyễn Xuân Thản (1997), Chương trình chuẩn hóa định khu tổn thương hệ
thần kinh, Học viện Quân Y, 3 – 32.
23. Nguyễn Xuân Thản (2001), Chảy máu não, Bệnh học Thần kinh, Học viện
Quân Y, 52-60.
24. Nguyễn Xuân Thản (2004), Bệnh mạch máu não và tủy sống, Nhà xuất bản Y
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
học, 124-167.
25. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Hoàng Đức Kiệt (1996), Một số đặc điểm lâm
sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não, Y học Việt Nam, số 9, tr
22 – 25.
26. Lê Văn Thính, Bùi Thị Tuyến (2006): Một số nhận xét lâm sàng của chảy máu
cầu não, Tạp chíyhọc lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai, số 10, 34-36.
27. Lê Văn Thính, Nguyễn Thị Thanh Vân (2006), Một số nhận xét về tình hình tai
biến mạch máu não vùng hố sau tại khoa Thần kinh Bệnh Viện Bạch Mai trong 5
năm (2001-2005), Tạp chí Y học lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai, số 10, 34-36.
28. Nguyễn Văn Thông, Trần Duy Anh, Hoàng Minh Châu, Lê Quang Cường,
Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Thị Tâm, Lê Văn Trường, Võ
Văn Nho (2005), Độtquỵ não – Cấp cứu – Điều trị – Dựphòng, Nhà xuất bản Y
học.
29. Lê Tự Quốc Tuấn , Phạm Văn Ý (2003), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của tai biến mạch máu não dưới lều: khảo sát tiền cứu 47 trường hợp, Tập 7, phụ
bản của số 4 Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr 48-54, 2003.
30. Bùi Thị Tuyến (1996), Góp phần nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp
vi tính chảy máu não trên bệnh nhân cao huyết áp, Luận án Thạc sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
31. Bùi Quang Tuyển (1998), Phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh cộng hưởng
từ, Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh, Nhà xuất bản Y học;253 –
259.
32. Daniel D. Trương, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng, (2004), Thần kinh học lâm
sàng, Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.