Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện trung ương quâ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
Luận văn thạc sĩ y học luận văn bác sĩ nội trú luanvanyhoc.com, tìm kiếm tải luận văn y học ,tài liệu y học tại luanvanyhoc liên hệ số điện thoại 0915558890
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Cuốn “Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống” này là một trong 20 cuốn hướng
dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng
sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ,
gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản
nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp sơ cứu, PHCN cho
người bị tổn thương tủy sống. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin
cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị tổn thương
tủy sống và gia đình có thể tham khảo.
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn thạc sĩ y học luận văn bác sĩ nội trú luanvanyhoc.com, tìm kiếm tải luận văn y học ,tài liệu y học tại luanvanyhoc liên hệ số điện thoại 0915558890
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Cuốn “Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống” này là một trong 20 cuốn hướng
dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng
sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ,
gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản
nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp sơ cứu, PHCN cho
người bị tổn thương tủy sống. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin
cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị tổn thương
tủy sống và gia đình có thể tham khảo.
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp Điện châm và Xoa bóp bấm huyệt kết hợp với Điện xung.Cột sống cổ là đoạn cột sống tự do, cong lồi ra trước, mềm dẻo nhất của cột sống, tầm vận động linh hoạt và chịu áp lực thường xuyên[1]. Cùng với quá trình lão hóa, tình trạng chịu áp lực kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm dẫn đến thoái hóa cột sống cổ (THCSC)[2],[3].
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là bệnh rất phổ biến, đứng thứ 2 (chiếm 14%) sau thoái hóa cột sống thắt lưng (chiếm 31%) trong các bệnh thoái hóa khớp[2],[3],[4],[5]. Bệnh gặp nhiều hơn ở những người lao động nặng, tuổi cao[6],[7]. Điều đáng nói là tình trạng thoái hóa cột sống cổ đang ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng rất lớn đến công việc và chất lượng cuộc sống.
Đánh giá độc tính và hiệu quả điều trị của cao lỏng Ích gối khang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dƣới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh đƣợc đặc trƣng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chƣa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp [1],[2].
THK là một bệnh khớp rất thƣờng gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho ngƣời có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch hàng năm có 21 triệu ngƣời mắc bệnh THK, với 4 triệu ngƣời phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại đƣợc do THK gối nặng [3].Tại các nƣớc Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chƣa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị
Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư.Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1. Nguyên nhân chính của ĐTL là do thoái hóa cột sống (THCS) thắt lưng gồm thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Lưng là phủ của thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng thận trên lâm sàng
Luận văn Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi.ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyến hóa có tốc độ phát triển nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 1995 trên thế giới có khoảng 135 triệu người bị bệnh đái tháo đường (4%), dự báo đến năm 2025 con số này là 330 triệu người (5,4%) [2].
Những tiến bộ trong y học và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đã góp phần vào sự gia tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường. Bên cạnh đó, những thành tựu của Y học nói riêng và khoa học nói chung cũng làm nâng cao tuổi thọ con người. Số người cao tuổi (trên 65 tuổi) ngày càng cao và chiếm một vị trí đáng kế trong dân số, hiện chiếm khoảng 12% dân số thế giới và dự báo đến năm 2020 con số này là 17%
Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp thủy châm Núcleo C.M.P.Hội chứng cổ vai cánh tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm [1],[2].Nguyên nhân thường gặp là do thoái hóa cột sống cổvới biểu hiện lâm sàng là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng [3],[4],[5].Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống,là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm giảm hoặc mất khả năng lao động và hiệu quả công việc ở người trưởng thành, vì vậy việc điều trị bệnh lý này đang ngày càng được quan tâm tại các cơ sở y tế
Luận văn Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Từ nhiều thập kỷ nay, tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là vấn đề thời sự của y học ở các nước phát triển và đang phát triển, có liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau như thần kinh, tim mạch, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng và y tế cộng đồng. TBMMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh Trung ương. Bệnh có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt địa dư, nghề nghiệp, xã hội, sắc tộc. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư [19]. Trong TBMMN, nhồi máu não (NMN) chiếm 75 – 80%
Luận văn Đánh giá tác dụng của kem Chấn thương BSQ trong điều trị chấn thương phần mềm.Chấn thương phần mềm (CTPM) là tổn thương da, gân, cơ, dây chằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao… [1] Theo thống kê của quân y Xô Viết, trong chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) chấn thương phần mềm chiếm 50% – 60% tổng số thương binh. Riêng trong quân đội Liên Xô CTPM chiếm tỷ lệ 78% – 85% tổng số thương tích. Tại Việt Nam, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975) CTPM chiếm tỷ lệ 61% – 87%
Luận văn Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não. Viêm não là loại bệnh quan trọng của nhiễm trùng thần kinh, gây nhiều tổn thương ở não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và khá nguy hiểm, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch. Có nhiều căn nguyên gây nên viêm não, nhưng các virus là căn nguyên thường gặp nhất .
Theo thống kê của cơ quan kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì ước tình có tới 200.000 trường hợp mắc viêm não mỗi năm, mà phần lớn tập trung ở trẻ em [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não, nhưng chỉ xác định căn nguyên được 134 trường hợp chiếm 29,9%
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU.Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Tại Hoa kỳ, mỗi năm có 700.000 người bị đột quỵ, nghĩa là cứ 45 giây sẽ có 1 người bị đột quỵ, số bệnh nhân hiện đang sống là 4.700.000 người [15]. Trong số những người sống sót sau đột quỵ có 1% bệnh nhân (BN) cần những hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, 20% những người sống sót có yêu cầu trợ giúp về vận động, 71% số người sống sót vẫn không thể làm việc được sau 7 năm bị đột quỵ
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận án Nghiên cứu ứng dụng ống nong trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống vùng thắt lưng cùng (CSVTLC) được mô tả lần đầu tiên bởi Mixter và Barr năm 1934, với phương án mở màng cứng, lấy khối đĩa đệm chèn ép, giải phóng thần kinh. Sau Love (năm 1939), Caspar (1977) thì phẫu thuật cột sống được xem là ít xâm lấn khi có cách thức đặc biệt giúp giảm thiểu tổn thương mô của người bệnh.Năm 1997, Folley đưa ra phương pháp sử dụng hệ thống ống nong với đường kính tăng dần, tiếp cận đi qua khối cơ cạnh sống, sử dụng camera nội soi và các hệ thống hỗ trợ đặc biệt, giúp phẫu thuật lấy nhân TVĐĐ đường sau thực sự là ít xâm lấn
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Luận văn Đánh giá tác dụng điều trị bệnh đau thắt lưng do thoái hoá cột sống bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt.Đau thắt lưng là hội chứng thường gặp ở người Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi từ 20 đến 60 tuổi (vào thời kỳ con người có năng suất lao động, cống hiến cao nhất), gặp ở cả nam và nữ. Nên đã ảnh hưởng đến sức lao động, sản xuất của mỗi cá nhân khi bị đau
Nghiên cứu độc tính và tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối của viên hoàn cứng TD0015 trên thực nghiệm.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh thường gặp hiện nay, là một trong số những nguyên nhân chính gây giảm và mất khả năng vận động ở người cao tuổi. Theo LiênHiệp Quốc, năm 2050, những người trên 60 tuổi sẽ chiếm hơn 20% dân số thế giới, trong đó ước tính có 15% số người mắc THK và một phần ba số này có thể bị tàn tật
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh và điều trị hội chứng ống cổ tay vô căn ở người trưởng thành.Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại vi. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ hiện mắc hàng năm của hội chứng ống cổ tay vào khoảng 1 – 5% dân số và có xu hướng tăng dần, từ 258/100.000 ngườitrong những năm 1981 – 1985 tăng lên tới 424/100.000 người vào những năm 2000 – 2005 [1]. Phần lớn hội chứng ống cổ tay là nguyên phát hay còn gọi là hội chứng ống cổ tay vô căn (Idiopathic Carpal Tunnel Syndrome).
Similar to Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ
bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương
sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải
phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ
chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốtsống [23]. Song ngày nay, bệnh được
định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu
kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt
dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của
một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo
các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ
xương dưới sụn [19][44].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00207
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Biểu hiện lâm sàng của thoái hóa cột sống cổ rất đa dạng và phức tạp bởi vì cột
sống cổ là đoạn cột sống mềm dẻo nhất, có tầm vận động linh hoạt hơn cột sống
thắt lưng và luôn phải chịu một trọng lực thường xuyên, tuy nhẹ nhưng nó phải
chịu co cơ thường xuyên, liên tục của các cơ vùng cổ gáy vì vậy sẽ tạo nên một áp
lực đặc biệt trên đĩa đệm, làm đĩa đệm dễ bị tổn thương, cùng với quá trình lão
hóa, tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm sẽ dẫn đến
thoái hóa cột sống cổ. Đây là một bệnh hay gặp ở lứa tuổi lao động, từ 30 tuổi trở
lên, tăng dần theo lứa tuổi [23][44][48].
Tại Mỹ hằng năm THCSC tiêu tốn tới 40 triệu USD [39], những người trên 55 tuổi
có dấu hiệu thoái hóa khớp trên X quang chiếm 80%, trong khi những người từ 15-
24 tuổi chỉ là 10% [45]. Tỷ lệ thoái hóa khớp là 4.66% số bệnh nhân điều trị nội trú
tại Bệnh viện Bạch Mai [13].
Thoái hóa cột sống cổ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Chính vì vậy nó là mối quan tâm
của nhiều chuyên ngành. Theo Y học cổ truyền, hội chứng thoái hóa cột sống cổ là
nằm trong phạm vi chứng Kiên tý mà nguyên nhân do tổn thương cân mạch, lại
cảm nhiễm phải phong hàn thấp xâm nhập, khí huyết không lưu thông trong mạch
lạc gây nên khí hư, huyết trệ, đau mỏi, hạn chế vận động vùng cổ vai gáy. Phép
chữa là khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, nhằm khôi phục lại sự
cân bằng âm dương, nâng cao chính khí, đuổi tà khí, tăng cường dinh dưỡng, cải
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
thiện tuần hoàn, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường cho vùng
cổ gáy [11].
Ở Việt Nam, Nguyễn Tài Thu là một trong những người đầu tiên đưa mãng điện
châm vào ứng dụng điều trị bệnh. Từ đó, ở trong nước và ngoài nước đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến phương pháp mãng điện châm để điều trị
chứng liệt, giảm đau, châm tê và đã mang lại hiệu quả cao [34]. Tuy nhiên rất ít
các đề tài nghiên cứu dùng mãng điện châm để điều trị các bệnh cơ xương khớp,
chính vì vậy để nghiên cứu đánh giá sâu hơn tác dụng điều trị của mãng điện châm
kết hợp với bài thuốc cổ phương và so sánh với phương pháp điện châm trong điều
trị thoái hóa cột sống cổ chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị
triệu chứng của thoái hóa cộtsống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc
Quyên Tý Thang” với 2 mục tiêu:
1. So sánh tác dụng điều trị giảm đau, hạn chế vận động do thoái hóa cột sống cổ
bằng điện mãng châm kết hợp Quyên Tý thang với điện châm kết hợp Quyên Tý
thang.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên một số chỉ
tiêu trên lâm sàng và cận lâm sàng.
MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ
bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1. Giải phẫu cột sống cổ và cơ chế bệnh sinh thoái hóa cột sống cổ 11
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thoái hóa cột sống cổ theo YHHĐ . 15
1.3. Các phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ theo YHHĐ 19
1.4. Thoái hóa cột sống cổ theo YHCT 19
1.5. Bài thuôc “Quyên tý thang” 21
1.7. Một số nghiên cứu về điều trị THCSC 29
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị 35
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 38
2.5. Đánh giá kết quả điều trị 41
2.6. Địa điểm thời gian nghiên cứu 41
2.7. Xử lý số liệu 41
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 44
3.2. Kết quả điều trị 49
3.3. Một số tác dụng không mong muốn 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 62
4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 62
4.2. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng 66
4.3. Tác dụng không mong muốn 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái
hóa cộtsống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang
Tiếng Việt
1. Trần Ngọc Ân (2002), “Bệnh thấp khớp”, NXB Yhọc Hà Nội, tr. 253-281.
2. Tô An Châu, Mai Thị Nhâm (1999), “Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang ở
50 bệnh nhân thoái hóa cộtsống cổ”, Y học quân sự, số chuyên đề công trình
NCKH, tr. 21-26
3. Hoàng Bảo Châu, Nguyễn Đức Đoàn (2007), “Danh từ thuật ngữ YDược cổ
truyền”, NXB Yhọc, tr. 327-328,tr .341, tr. 434-435, tr. 287- 288, tr. 367, tr 372, tr.
351-352, tr. 286-287, tr. 311.
4. Hoàng Bảo Châu(2010), “Nội khoa học cổ truyền”, Nhà xuất bản thời đại , tr.
528- 538.
5. Nguyễn Doãn Cƣờng(2007), “Giải phẫu X-quang”, NXB Y học Hà Nội, tr. 36 –
40.
6. Dƣơng Xuân Đạm (2001), “Vật lý trị liệu đại cương – nguyên lý và thực hành”,
tr 25-37,44-57.
7. Trần Quang Hảo (2006), “Điều trị hội chứng cổ vai tay bằng phương pháp kéo
giãn cộtsống cổ kết hợp với điện châm” , Tạp chí Y học quân sự số 5, tr. 62-64.
8. Phạm Việt Hoàng (2005), “Đánh giá tác dụng của phương pháp xoa bóp bấm
huyệt y học cổ truyền trong điều trị viêm quanh khớp vai”, Luận văn tốt nghiệp
bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Hoàng đế nội kinh linh khu (1998), Nhà xuất bản Y học, tr. 4-24.
10. Học viện Y học cổ truyền Trung Quốc (2000), “Học thuyết kinh lạc”, châm
cứu, Nhà xuất bản Y học, tr. 10-193.
11. Hội y học dân tộc thành phố Hồ Chí minh (1987), “Giáo trình thương hàn và
ôn bệnh học”, Nhà xuất bản thành phồ Hồ Chí Minh, tr. 18 – 20.12. Nguyễn
Nhƣợc Kim (2009), “Phương tễ học”, nhà xuất bản Y học, tr.
66-67.
13. Khoa cơ xƣơng khớp – phòng chỉ đạo tuyến – Bệnh viện Bạch mai (2002),
“Tài liệu đào tạo chuyên ngành cơ xương khớp”, tr. 1-53, tr. 166-174, tr. 244-282.
14. Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y hà nội (2006), “Thuốc Đông y- cách
sử dụng và một số bài thuốc hiệu nghiệm”, Nhà xuất bản Y học, tr. 341-448.
15. Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2003), “Bài giảng Y học cổ
truyền”, Nhà xuất bản Y học, tập 1, tr. 233-234, tr. 241, tr. 238- 239, tr. 273, tr.
146, tr. 132, tr. 146, tr. 145- 146.
16. Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y Hà nội (2005), “Châm cứu”. Nhà
xuất bản Y học, tr. 180 -190.
17. Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y hà nội (2006), “Nội khoa Y học cổ
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
truyền”, Nhà xuất bản Y học, tr. 249-251.
18. Hoàng Tần Khang (2002), “Khái luận mãng châm trị liệu”, mãng châm trị liệu
trung y học, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật y dược Trung Quốc, tr. 10-14.
19. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), “Bệnh học cơ xương khớp nội khoa”, Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam, tr. 140-153.
20. Đỗ Tất Lợi (2011), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản
Thời Đại, tr. 396-397, tr. 146-148, tr. 654-6557, tr. 55-59, tr. 720- 723,tr. 112-113,
tr. 858-860, tr. 507 – 509, tr. 664- 665.
21. Trƣơng Văn Lợi (2007), “Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng co cứng cơ
vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
22. Trình Chung Linh (1999), “Y học tâm ngộ”, Nhà Xuất Bản Cà Mau, tr. 5-6, tr.
271-272.23. Hồ Hữu Lƣơng (2006), “Thoáihóa cộtsống cổ và thoát vị đĩa đệm”,
Nhà xuất bản Y học, tr. 7- 96.
24. Phạm Văn Minh (2008), “Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng
máy kéo giãn”, Y học thực hành, số 8, tập 614+615, tr. 72-74.
25. Dƣơng Hữu Nam, Dƣơng Trọng Hiếu (1994), “Phương tễ học giảng nghĩa”,
Nhà Xuất bản Y học, tr. 403-407.
26. Phạm Gia Nhâm, Lƣu Thị Hiệp (2009), “Hiệu quả giảm đau và cải thiện vận
động của điện châm trong điều trị thoái hóa cột sống cổ”, Luận văn chuyên khoa
cấp II, Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Bá Quang và cs (2004), “ Đánh giá tác dụng của điện mãng châm theo
đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não”, Tạp chí Y
Dược học quân sự, số 5, tr.122.
28. Nguyễn Bá Quang và cs (2007), “ Đánh giá phục hồi chức năng vận động bàn
tay trên bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện mãng châm huyệt đạo Hợp
cốc xuyên Lao cung”, Thông tin Y Dược học cổ truyền, số 7, tr.12.
29. Nguyễn Quang Quyền (2000), “Cộtsống cổ”, Bài giảng giải phẫu học,
Nhà xuất bản Y học.
30. Hoàng Duy Tân (2008), “Sổ tay chẩn trị Đông y”, NXB Thuận hóa, tr. 371-
373.
31. Nghiêm Hữu Thành và cs (2004), “ Nghiên cứu tác dụng của điện mãng châm
điều trị chứng “ Bàn chân rũ” ở bệnh nhân liệt nửa người”, Tạp chí châm cứu Việt
Nam, Số 53, tr. 38.
32. Nghiêm Hữu Thành và cs (2008), “ Nghiên cứu tác dụng của điện mãng châm
trong điều trị giảm cân ở người béo phì”, Tạp chí Y Dược quân sự, tập 33, số 3,
tr.175.33. Nguyễn Thị Thắm (2008), “Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy
trong thoái hóa cộtsống cổ bằng một số phương pháp vật lý kết hợp vận động trị
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
liệu”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Nguyễn Tài Thu (1995), “Tân châm”, Nhà xuất bản Y học, tr. 7-174.
35. Nguyễn Tài Thu (2004), “Mãng châm chữa bệnh”, Nhà xuất bản Y học, tr. 34-
45.
36. Nguyễn Tài Thu, Trần Thúy (1997), “Châm cứu sau đại học”, Nhà xuất bản Y
học, tr. 246-248, tr. 251-252.
37. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2005), “Châm cứu”, Bài giảng
Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, tr.345-470.
38. Phan Kim Toàn, Hà Hoàng Kiệm (2003), “Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng,
hình ảnh X-quang và kết quả điều trị thoái hóa cộtsống cổ bằng phương pháp kéo
giãn”, Tạp chí Y dược học quân sự, số 6, tr.101 – 10