Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành điện công nghiệp, 9 điểm hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành điện công nghiệp, 9 điểm hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đồ án Tổng hợp hệ thống truyền động điệnEvans Schoen
-Sử dụng động cơ điện một chiều kích từ độc lập điều khiển tốc độ của tải
theo yêu cầu về tốc độ như Hình 2.
-Nguồn điện sử dụng : 220/380V, do đó cần sử dụng bộ biến đổi phù hợp.
-Hệ thống hoạt động ổn định, bám càng sát với đồ thị tốc độ mong muốn thì càng tốt.
-Sai số nằm trong khoảng cho phép.
-Điều khiển động cơ dễ dàng, điều khiển động cơ có đảo chiều quay.
https://lop2.net/
Đồ án Thiết kế bộ chỉnh lưu hình cầu 1 pha kép để điều khiển tốc độ động cơ đ...Verdie Carter
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG:
1.1.1 Khái niệm:
Động cơ điện một chiều là loại máy điện một chiều biến điện năng dòng một chiều
thành cơ năng.
Khi máy điện một chiều làm việc ở chế độ động cơ thì công suất đầu vào là công
suất điện cơ, công suất đầu ra là công suất cơ.
Hình 1. 1: Hình ảnh động cơ điện một chiều.
1.1.2 Cấu tạo của động cơ điện một chiều:
Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai thành phần chính gồm: phần tĩnh và
phần động.
1- Thép, 2- Cực chính với cuộn kích từ, 3- Cực phụ với cuộn dây, 4- Hộp ổ bi, 5-
Lõi thép, 6- Cuộn phần ứng, 7- Thiết bị chổi, 8 Cỗ góp, 9- Trục, 10- Nắp hộp đấu dây.
https://thuviengiaoan.vn/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập với mạch động lực sử dụng bộ băm xung khi không cần đảo chiều quay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống điều khiển tốc độ động cơ DC sử dụng bộ điều khiển PID và PID mờ (Fuzzy-PID), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu hoạt động, thiết kế và lắp ráp bộ Inverter phục vụ cho các nguồn năng lượng phân tán, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đồ án Tổng hợp hệ thống truyền động điệnEvans Schoen
-Sử dụng động cơ điện một chiều kích từ độc lập điều khiển tốc độ của tải
theo yêu cầu về tốc độ như Hình 2.
-Nguồn điện sử dụng : 220/380V, do đó cần sử dụng bộ biến đổi phù hợp.
-Hệ thống hoạt động ổn định, bám càng sát với đồ thị tốc độ mong muốn thì càng tốt.
-Sai số nằm trong khoảng cho phép.
-Điều khiển động cơ dễ dàng, điều khiển động cơ có đảo chiều quay.
https://lop2.net/
Đồ án Thiết kế bộ chỉnh lưu hình cầu 1 pha kép để điều khiển tốc độ động cơ đ...Verdie Carter
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG:
1.1.1 Khái niệm:
Động cơ điện một chiều là loại máy điện một chiều biến điện năng dòng một chiều
thành cơ năng.
Khi máy điện một chiều làm việc ở chế độ động cơ thì công suất đầu vào là công
suất điện cơ, công suất đầu ra là công suất cơ.
Hình 1. 1: Hình ảnh động cơ điện một chiều.
1.1.2 Cấu tạo của động cơ điện một chiều:
Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai thành phần chính gồm: phần tĩnh và
phần động.
1- Thép, 2- Cực chính với cuộn kích từ, 3- Cực phụ với cuộn dây, 4- Hộp ổ bi, 5-
Lõi thép, 6- Cuộn phần ứng, 7- Thiết bị chổi, 8 Cỗ góp, 9- Trục, 10- Nắp hộp đấu dây.
https://thuviengiaoan.vn/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập với mạch động lực sử dụng bộ băm xung khi không cần đảo chiều quay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống điều khiển tốc độ động cơ DC sử dụng bộ điều khiển PID và PID mờ (Fuzzy-PID), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu hoạt động, thiết kế và lắp ráp bộ Inverter phục vụ cho các nguồn năng lượng phân tán, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Tính toán và thiết kế nguồn ổn áp xung, cho các bạn làm luận văn tham khảo
2 - GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
https:.//dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
[10] test bench setup for active voltage conditioner in low voltageNgoc Dinh
Vũ Thị Ngọc Vân, Nguyễn Đình Ngọc, Hoàng Thành Nam, Trần Trọng Minh, Phạm Quang Đăng, Nguyễn Huy Phương, “Xây dựng hệ thống thử nghiệm cho bộ điều áp liên tục”, VCCA 2019.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
1. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 1
MỤC LỤC
Chương I : MẠCH ĐIỀU KHIỂN…………………………………………………3
1.1 Ứng dụng của mạch điều khiển…………………………………………3
1.2 Một số loại mạch điều khiển……………………………………………3
1.3 Yêu cầu chung của mạch điều khiển……………………………………3
Chương II : MẠCH ĐIỀU KHIỂN BỘ CHỈNH LƯU……………………..4
2.1 Mạch chỉnh lưu…………………………………………………………4
2.2 Chỉnh lưu cầu ba pha có điều khiển…………………………………....4
2.3 Nguyên lý điều khiển Thyristor………………………………………..5
2.4 Cấu trúc mạch điều khiển Thyristor…………………………………...5
2.4.1 Các hệ điều khiển chỉnh lưu…………………………………….5
2.4.2 Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ……………………6
2.4.3 Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển…………………………………9
2.4.3.1 Khâu đồng bộ……………………………….10
2.4.3.2 Khâu tạo điện áp tựa………………………...13
2.4.3.3 Khâu so sánh………………………………...16
2.4.3.4 Khâu tạo xung chùm…………………………20
2.4.3.5 Khâu khuếch đại……………………………...23
2.5 Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển…………………………………..26
Chương III : TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHỈNH
LƯU CẦU BA PHA
2. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 2
3.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha…………………27
3.2 Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha……….29
3.3 Giới thiệu một số linh kiện có trong mạch điều khiển…………………...29
3.3.1 Tụ điện………………………………………………………29
3.3.2 Điện trở……………………………………………………...35
3.3.3 LM741………………………………………………………38
3.4 Tính toán các thông số của mạch điều khiển…………………………….45
Chương IV : MÔ PHỎNG MẠCH BẰNG PROTEUS……………………….49
4.1 Giới thiệu phần mềm mô phỏng Proteus…………………………..49
4.2 Chạy mô phỏng mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha…………..49
Chương V : CHẾ TẠO MẠCH THỰC TẾ…………………………………..51
5.1 Vẽ mạch in bằng ARES…………………………………………...51
5.2 Mạch in dạng 3D…………………………………………………..51
5.3 Mô hình mạch thật…………………………………………………52
3. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 3
CHƯƠNG I: MẠCH ĐIỀU KHIỂN
1.1 Ứng dụng của mạch điều khiển.
Mạch điều khiển có nguồn gốc từ nhu cầu tự động hóa máy móc trong sản
xuất nhằm thực hiện công việc sản xuất với tốc độ nhanh cũng như độ chính xác
cao hơn. Nhờ có nó, chúng ta có thể không ngừng nâng cao sản xuất và cả chất
lượng sản phẩm.
1.2 Một số mạch điều khiển.
- Điều khiển chỉnh lưu.
- Điều khiển tốc độ động cơ một chiều.
- Mạch lọc tích cực.
- Cảm biến nhiệt độ.
……………
1.3 Yêu cầu chung của mạch điều khiển.
1 Phát xung điều khiển chính xác đúng thời điểm do người thiết kế tính toán
2 Các xung điều khiển phải đủ lớn về biên độ và độ rộng của xung để có thể
mở được các van.
3 Các xung điều khiển phải có tính đối xứng cao, đảm bảo được pham vi
điều chỉnh góc mở
4 Có khả năng chống nhiễu, tác động nhanh.
5 Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện dao động cả về
biên độ và tần số.
6 Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện tải và
bảo vệ hệ thống khi sảy ra sự cố quá tải hay ngắn mạch.
4. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 4
CHƯƠNG II MẠCH ĐIỀU KHIỂN BỘ CHỈNH LƯU
2.1 Mạch chỉnh lưu
Bộ chỉnh lưu dùng để biến dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều cấp cho tải. Lĩnh vực ứng dụng bộ chỉnh lưu rất rộng rãi vì chủng
loại tải dùng dòng điện một chiều rất đa dạng.
Chỉnh lưu được phân làm ba loại:
- Chỉnh lưu có điều khiển (chỉnh lưu dùng Thyristor).
- Chỉnh lưu không điều khiển (chỉnh lưu dùng điôt).
- Chỉnh lưu bán điều khiển (dùng cả điôt và Thyristor).
Khi mạch chỉnh lưu sử dụng các van bán dẫn điều khiển được (Thyristor)
sẽ cần có mạch điều khiển để thực hiện việc cho van dẫn dòng vào các thời
điểm cần thiết nhằm khống chế năng lượng đưa ra tải.
Các mạch chỉnh lưu cơ bản:
- Chỉnh lưu một pha nửa chu kỳ.
- Chỉnh lưu một pha có điểm giữa.
- Chỉnh lưu một pha sơ đồ cầu.
- Chỉnh lưu ba pha hình tia.
- Chỉnh lưu ba pha sơ đồ cầu.
- Chỉnh lưu sáu pha hình tia.
- Chỉnh lưu sáu pha có cuộn khác cân bằng.
2.2 Chỉnh lưu cầu ba pha có điều khiển.
Đây là loại được sử dụng rộng rãi trong thực tế, vì có các ưu điểm vượt trội.
Ưu điểm :
5. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 5
- Cho phép đấu thẳng vào lưới điện ba pha.
- Độ đập mạch rất nhỏ (5,7%).
- Công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất tải, đồng thời
gây méo lưới điện ít hơn các loại khác.
Nhược điểm : Sụt áp trên van gấp đôi sơ đồ hình tia vì luôn có hai van dẫn để đưa
dòng ra tải, nên sẽ không phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10V.
Mạch điều khiển có các chức năng sau:
- Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương
của điện áp trên anôt- catôt của Thyristor.
- Tạo ra được các xung có đủ điều kiện mở được Thyristor. Xung điều
khiển thường có biên độ từ 0,5 đến 5V, độ rộng xung tx= 20-500μs đối với
thiết bị chỉnh lưu hoặc cặp Thyristor đấu song song ngược.
Độ rộng xung được xác định theo biểu thức:
dt
di
I
t dt
x
Trong đó:
Idt là dòng duy trì của Thyristor;
di/dt là tốc độ tăng trưởng của dòng tải.
2.3 Nguyên lý điều khiển Thyristor.
Đối với chỉnh lưu Thyristor thì mạch điều khiển có vai trò rất quan trọng, vì nó
quyết định đến chất lượng và độ tin cậy của bộ biến đổi. Thyristor chỉ mở cho
dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt lên anôt và xung điện áp dương đặt
lên cực điều khiển. Sau khi Thyristor đã mở thì xung điều khiển không còn tác
dụng, dòng điện chảy qua Thyristor do thông số của mạch động lực quyết định.
2.4 Cấu trúc mạch điều khiển Thyristor.
2.4.1 Các hệ điều khiển chỉnh lưu.
Có hai hệ điều khiển chỉnh lưu
6. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 6
Hệ đồng bộ : Trong hệ này góc điều khiển mở van α luôn được xác
định xuất phát từ một thời điểm cố định của điện áp mạch lực. Ví dụ trong
chỉnh lưu một pha điểm mốc này thường lấy qua điểm không của điện áp
lực. Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu thực hiện nhiệm vụ
này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động theo nhịp
của điện áp lực
Hệ không đồng bộ : Trong hệ này góc α không xác định theo điện áp
lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển
của lần phát xung mở van ngay trước đấy. Do đó mạch điều khiển dạng
này không cần khâu đồng bộ. Tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt động bình
thường bắt buộc phải thực hiện điều khiển theo mạch vòng kín, không thể
thực hiện với mạch hở.
Hệ đồng bộ có nhược điểm nhậy nhiễu lưới điện vì có khâu đồng bộ
liên quan đến điện áp lực, nhưng có ưu điểm hoạt động ổn định và dễ thực
hiện.
Ngược lại, hệ không đồng bộ chống nhiễu lưới điện tốt hơn nhưng
kém ổn định. Hiện nay đại đa số các mạch điều khiển chỉnh lưu thực hiện
theo hệ đồng bộ, vì vậy dưới đây chỉ đề cập đến hệ này.
2.4.2 Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ.
Để điều chỉnh góc mởi của các Thyristor trong nửa chu kỳ điện áp
dương, ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển: thẳng đứng tuyến tính và
thẳng đứng arccos.
a. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính : Theo nguyên tắc
này, người ta dùng 2 điện áp: Điện áp đồng bộ (Uđb) , đồng bộ với
điện áp đặt trên cực A-K của Thyristor, thường đặt bào đầu đảo
của khâu so sánh. Điện áp điều khiển ( Uđk) là điện áp 1 chiều có
thể điều chỉnh được biên độ. Thường đặt vào đầu không đảo của
khâu so sánh.
Bấy giờ hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là :
Uss = Uđk – Uđb.
7. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 7
Mỗi khi Uđk = Uđb , thì khâu so sánh lật thạng thái, ta nhận được
“sườn xuống” của điện áp đầu ra của khâu so sánh. “ Sườn xuống”
này thông qua đa hài một trạng thái ổn định tạo ra một xung điều
khiển.
Như vậy, bằng cách làm biến đổi Uđk người ta có thể điều chỉnh
được thời điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh được góc mở α
của Thyristor.
Giữa α và Uđk có quan hệ sau:
α = πUđk /Uđb (Người ta lấy Uđkmax = Uđb)
Uđb
Uđkmax
Uđk
0
Hình 1: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
b. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos: Theo nguyên tắc này
người ta cũng dùng 2 điện áp. Điện áp điều khiển Uc là điện áp 1
chiều có thể điều chỉnh được biên độ theo cả hai hướng ( âm và
dương ). Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp anot – catot của
thyristor một góc bằng π/2 (nếu uak = Asinωt thì ur = Bcosωt).
8. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 8
Hình 2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS.
Trên hình vẽ đường nét đứt là điện áp anot – catot của Thyristor. Từ
điện áp này người ta tạo ra ur. Tổng đại số ur + uc được đưa tới đầu vào của
khâu so sánh. Khi ur + uc = 0 thì ta nhận được một xung đầu ra của khâu so
sánh.
uc + Bcosα = 0
Do đó, α = arcos(-uc/B) (người ta lấy B = ucmax )
Khi uc = 0 thì α = π/2
Khi uc = ucmax thì α = π
Khi uc = - ucmax thì α = 0
Như vậy khi uc biến thiên từ -uc đến +uc thì α biến thiên từ 0 đến π.
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos được sử dụng trong các thiết bị
đòi hỏi chất lượng cao.
Điều khiển Thyristor trong chỉnh lưu hiện nay thường gặp là điều khiển
theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính.
9. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 9
Hình3 : Nguyên lý điều khiển chỉnh lưu.
2.4.3 Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển.
Sơ đồ khối mạch điều khiển Thyristor như hình 4.
Cấu trúc của một mạch điều khiển Thyristor gồm 3 khâu chính sau đây:
- Khâu đồng bộ (ĐB): Tạo tín hiệu đồng bộ với điện áp anôt-catôt của
Thyristor cần mở. Tín hiệu này là điện áp xoay chiều, thường lấy từ biến áp
có sơ cấp nối song song với Thyristor cần mở.
- Khâu so sánh-tạo xung (SS-TX): làm nhiệm vụ so sánh giữa điện áp
đồng bộ thường đã được biến thể với tín hiệu điều khiển một chiều để tạo
ra xung kích mở Thyristor.
- Khâu khuếch đại xung (KĐ): tạo ra xung mở có đủ điều kiện để mở
Thyristor.
10. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 10
Khi thay đổi giá trị điện áp một chiều Uđk thì góc mở α sẽ thay đổi.
2.4.3.1 Khâu đồng bộ.
Theo sơ đồ cấu trúc, khâu này có hai chức năng:
a. Đảm bảo quan hệ về góc pha cố định với điện áp của van mạch lực
nhằm xác định điểm gốc để tính góc điều khiển α, và mạch có tên gọi là
mạch đồng pha.
b. Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt động
của khâu tạo điện áp tựa phía sau nó, mạch này mang tên mạch đồng bộ,
hoặc mạch xung nhịp.
Thực tế khâu này có quan hệ ảnh hưởng qua lại chặt chẽ với khâu tạo
điện áp tựa, nên trong một số trường hợp đơn giản, hai chức năng trên
được gộp trong một khâu duy nhất, mà thông thường mạch đồng pha làm
luôn chức năng đồng bộ.
- Mạch đồng pha
Mạch đồng pha bằng máy biến áp : Với chức năng đầu tiên nói trên thì
máy biến áp hay được sử dụng cho mục đích này nhất, ngoài ra dùng máy
biến áp còn cho phép đạt thêm hai mục tiêu là :
Chuyển đổi điện áp lực thường có giá trị cao sang giá trị phù
hợp với mạch điều khiển thường điện áp thấp, theo quy chuẩn
về an toàn là dưới 36V.
ĐB SS-TX KĐ
Uđk
Uđb
Hình 4. Sơ đồ khối mạch điều khiển Thyristor
11. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 11
Cách ly hoàn toàn về điện giữa mạch điều khiển và mạch lực.
Điều này đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng như cho
các linh kiện điều khiển.
Trường hợp điện áp lực thấp có thể không dùng biến áp.
Vì là bộ chỉnh lưu ba pha nên khâu đồng bộ sẽ là chọn máy biến áp ba
pha. Tuy nhiên vì trong mạch điều khiển còn khâu khác cũng cần dùng
máy biến áp nên thường chỉ dùng chung một máy biến áp có nhiều cuộn
dây thứ cấp, mỗi cuộn thực hiện chức năng riêng, trong đó có cuộn dành
cho khâu đồng bộ này.
Mạch đồng pha bằng phần tử quang: Sử dụng phần tử quang dưới
dạng IC chuyên dụng cho phép thực hiện chức năng đồng pha mà vẫn đảm
bảo cách ly tốt về điện với mạch lực, đồng thời tránh phải chế tạo biến thế
đồng pha, do đó giảm được kích thước mạch. Hình 5 là một sơ đồ đồng
pha kiểu này, khi có điện áp lực dương, dòng điện sẽ chạy qua điôt phát
quan LED, nó phát sáng làm mở thông Transistor quang, còn trong nửa
chu kỳ âm, bòng này tương ứng sẽ khóa.
Hình 5: Đồng pha bằng phần tử quang.
- Mạch đồng bộ, hay mạch tạo xung nhịp
Mạch đồng bộ nhằm tạo ra điện áp có hình dạng vào tần số phù hợp
theo yêu cầu hoạt động của khâu tạo điện áp tựa. Nếu để nguyên điện áp
12. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 12
đồng pha, thì độ chính xác sẽ không cao và bị ảnh hưởng khi lưới điện
biến động. Để tạo nhịp không bị phụ thuộc vào điện áp lưới, cần xác định
chính xác thời điểm qua không của lưới điện, đấy là dạng xung chữ nhật
nhờ sử dụng khuếch đại thuật toán làm khâu phát hiện điểm chuyển đổi
dấu của điện áp nguồn.
Nhận thấy để thực hiện mạch đồng bộ là khá đơn giản, ta có thể tạo
mạch theo sơ đồ sau:
Theo sơ đồ mạch trên, Uđb = Ao(U+ - U-) = Uđp – 0. (U- nối đất).
Dó đó, nếu Uđp > 0 thì Uđb dương và bằng điện áp bão hòa của OA : Uđb =
+ Ubh
Tương tự, nếu Uđp < 0 thì Uđb = - Ubh.
Vì vậy điện áp đồng bộ có dạng xung như hình sau :
13. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 13
2.4.3.2 Khâu tạo điện áp tựa.
Hiện nay sử dụng chủ yếu hai dạng điện áp tựa là dạng hình sin và
dạng răng cưa.
Điện áp tựa dạng cosin có nhược điểm là chịu tác động trực tiếp từ
lưới điện, nếu điện áp lưới không ổn định thì điện áp tựa cũng dao động
dẫn đến góc điều khiển α không ổn định và hậu quả là điện áp ra tải cũng
dao động theo. Hơn nữa, các xung nhiễu qua mạng điện sẽ ảnh hưởng lớn
đến sự làm việc của mạch điều khiển, vì vậy các mạch chỉnh lưu rất ít khi
sử dụng dạng này.
Đa số các điện áp tựa trong mạch điều khiển chỉnh lưu hiện thời đều
dùng dạng răng cưa vì nó khắc phục được những nhược điểm của sạng
hình sin, có nghĩa là nó ít bị ảnh hưởng của điện áp và tần số của nguồn
xoay chiều. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không đạt được quan hệ
tuyến tính giữa điện áp điều khiển và điện áp chỉnh lưu nên sẽ khó khăn
hơn khi cần tiến hành quá trình tự động điều chỉnh và ổn định các thông số
của mạch chỉnh lưu nói riêng hay của thiết bị nói chung.
Có thể chia làm hai loại chính răng cưa phi tuyến ( không thẳng ) và
răng cưa tuyến tính ( thẳng). Tuy nhiên răng cưa phi tuyến gây khó khăn
hơn trong việc điều chỉnh.
Có nhiều phương pháp tạo hàm răng cưa nhưng hiên nay chỉ thường
hay sử dụng 2 phương pháp:
- Dùng Transistor và tụ điện.
Có 2 loại là tạo răng cưa đi lên và tạo răng cưa đi xuống. Với mạch
điều khiển chỉnh lưu dùng răng cưa đi lên sẽ cho quan hệ giữa điện áp răng
cưa và góc điều khiển α tỷ lệ thuận: điện áp này lớn thì góc α cũng lớn.
Mặt khác ta biết rằng quan hệ giữa góc điều khiển α và điện áp chỉnh lưu
nhận được trên tải lại tuân theo tỷ lệ nghịch ( ví dụ Ud = Udocosα) dẫn đên α
tăng thì Ud lại giảm. Như vậy tương ứng với việc tăng điện áp điều khiển
sẽ dẫn đến giảm điện áp chỉnh lưu, điều này nhiều khi không thuận tiện. Để
14. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 14
cho quản lý này là thuận, nghĩa là tương ứng giá trị điện áp điều khiển lớn
thì điện áp chỉnh lưu cũng lớn, cần phải tạo ra răng cưa có dạng đi xuống.
Tạo răng cưa đi xuống dùng Transistor :
Khi điện áp đồng bộ ở nửa chu kỳ dương sẽ làm Q4 mở, dòng qua Q4
phải chảy từ nguồn E đi qua R2, R3 gây sụt áp trên R2 tạo điện áp thuận mở
Q2 cho nên Q2 cũng dẫn theo. Dòng qua Q2 sẽ nạp cho tụ C với hằng số
thời gian nạp là R2C (nạp phi tuyến), tụ C được nạp cho đến trị số của ổn
áp Dz thì dừng lại, đến đây hết gian đoạn chuẩn bị cho việc tạo răng cưa.
Nửa chu kỳ sau, khi điện áp đồng bộ chuyển sang âm sẽ làm cho Transistor
Q4 khóa nên dòng qua Q4 ( cũng chính là dòng qua các điện trở R2, R3)
bằng không, do đó sụt áp trên R2 bằng không dẫn đến Q2 cũng khóa theo.
Như vậy trạng thái của cái Transistor Q4 và Q2 luôn giống nhau. Từ lúc này
tụ C bắt đầu phóng điện qua bóng Q3. Bóng Q3 đấu theo kiểu mạch emito
lặp: điện thế trên emito sẽ lặp lại điện thế bazo nhưng thấp hơn 0.7V do sụt
áp trên quá độ bazo-emito, vì bazo Q3 nối với điểm 0V của mạch điều
khiển nên điện thế emito sẽ cố định và bằng -0,7V. Từ đây ta thấy rằng
điện áp trên điện trở R5 là (E-0.7) V, vậy dòng điện qua R5 cũng là dòng
qua bóng Q3 và chính là dòng phóng qua tụ C bằng:
Ic = Ie = (E-0,7)/R5
Giá trị dòng này không đổi vì E và R5 cố định, như vậy
15. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 15
Uc(t) = UOA – (E-0,7).t/R5C.
Như vậy điện áp trên tụ C giảm theo quy luật tuyến tính.
Nhược điểm chung của các loại sơ đồ tạo điện áp răng cưa dùng
transistor là sự phụ thuộc khá rõ thời điểm mở và khóa các bóng vào điện
áp đồng pha, do vậy điện áp răng cưa cũng ít nhiều bị biến động theo điện
áp lưới điện xoay chiều. Điều này làm ảnh hưởng tới góc điều khiển α cũng
như phạm vi điều chỉnh. Mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không
thật cao. Hiện nay mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng được ứng
dụng nhiều hơn do khắc phục được các nhược điểm trên, và do giá thành
của OA tương đối rẻ.
- Mạch dùng khuếch đại thuật toán và tụ điện tạo răng cưa âm.
Sơ đồ mạch :
Tín hiệu mô phỏng:
16. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 16
Sử dụng bóng Transistor đấu song song với tụ C để làm nhiệm vụ
phóng cho tụ điện, kiều này cho phép thời gian phục hồi điện áp răng cưa
rất là nhanh vì tụ được phóng ngắn mạch qua bóng bán dẫn mở bão hòa. Sơ
đồ trên cho phép tạo răng cưa âm, muốn tạo răng cưa dương thì ta có thể
thay đổi đảo ngược xung ra khâu đồng bộ và sử dụng bóng NPN thay cho
PNP, tính toán mạch vẫn không thay đổi.
Với sơ đồ trên, khâu đồng bộ vẫn tương tự như trên, điện áp ra chỉ có 2
trạng thái là ±Ubh .
Khi Uđb = -Ubh làm Transistor PNP dẫn, nối ngắn mạch tụ C nên có
Utựa = 0.
Khi Uđb = +Ubh , sẽ làm cho Transistor khóa, lúc này tụ C được nạp nhờ
điện áp ra của OA1 mà không trực tiếp từ nguồn E ( với chiều dòng là
đường nét đứt ), làm cho điện áp trên tụ có dấu âm như tín hiệu mô phỏng
trên, với quy luật :
Uc(t) = 1/C
dt
R
i 2 = 1/C dt
R
Ubh )
2
/
( = t.Ubh/ CR2
Vậy khi biết được thời gian nạp tụ ( phụ thuộc vào thời gian điều chỉnh
góc α ) và biên độ điện áp tựa Utựamax ,ta có quan hệ :
UC(tn)= Utựamax = t.Ubh/CR2.
Và như vậy, ta chỉ cần chọn giá trị của tụ C trước rồi tính toán giá trị
của R2 . Điện trở R3 thường chọn giá trị xấp xỉ R2 .
2.4.3.3 Khâu so sánh.
Khâu này có chức năng so sánh điện áp điều khiển và điện áp tựa để
định thời điểm phát xung điều khiển, thông thường đó là thời điểm khi 2
điện áp này bằng nhau. Nói cách khác, đây là khâu xác định góc điều khiển
α.
Khâu so sánh có thể thực hiện bằng các phần tử như Transistor hay
khuếch đại thuật toán OA. Loại so sánh dùng Transistor được dùng trong
các sơ đồ đơn giản khi không cần độ chính xác cao. Khuếch đại thuật toán
OA là phần tử so sánh lý tưởng vì những lý do sau :
17. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 17
- Tổng trở vào của OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng đến các
điện áp đưa vào so sánh, nó có thể tách biệt hoàn toàn chúng để
không tác động sang nhau.
- Tầng vào của OA cũng là loại khuếch đại vi sai, mặc khác số tầng
nhiều nên hệ số khuếch đại rất lớn (có thể lên đến 1 triệu). Vì thế
độ chính xác rất cao, độ trễ không quá vài micrô giây.
- Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50Hz.
Thực tế khi độ chênh lệch giữa Utựa và Uđk chỉ khoảng vài mili vôn thì
điện áp đầu ra của nó đã thay đổi hoàn toàn từ trạng thái bão hòa âm sang
bão hòa dương hay ngược lại. Khâu so sánh dùng OA có hai kiểu đấu các
điện áp vào là so sánh 2 cửa và so sánh 1 cửa.
So sánh 1 cửa: Trong kiểu so sánh này, hai điện áp cần so sánh
được đưa tới cùng 1 cực của OA thông qua hai điện trở đầu vào là R1 và
R2. Cửa còn lại, nếu cần phải tăng độ chính xác so sánh thì đấu cửa này qua
điện trở R3 = (R1//R2) xuống điểm không, hoặc khi không cần độ chính xác
cao có thể nối thẳng với điểm chung của mạch điều khiển (R3=0).
- Mạch so sánh cửa đảo nối đất
Theo sơ đồ trên, ta có :
u+ = (utựa/R1 + uđk/R2)/(1/R1 + 1/R2)
18. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 18
Nếu lấy R1 = R2 thì biểu thức tương đương với u+ = (utựa + uđk )/2.
Điện áp cửa (-) bằng không do được nối đất.
Vậy ura = Ko[0.5(utựa + uđk)]
Từ đây, nếu (utựa + uđk) < 0 thì điện áp ra bằng –Ubh
(utưạ + uđk) > 0 thì điện áp ra bằng +Ubh
Điểm chuyển đổi giữa hai trạng thái là khi (utựa + uđk) = 0, tức là lúc
đảm bảo điều khiện utựa = -uđk .
- Với trường hợp cửa không đảo nối đất cũng tương tự, chỉ là
ngược với trường hợp trên.
+ Đặc điểm chung của so sánh 1 cửa :
Để điện áp ra đảo được trạng thái thì hai điện áp so sánh cần phải
trái dấu nhau.
Mặc khác, hệ số khuếch đại của mạch bị giảm đi hai lần so với
kiểu so sánh 2 cửa, do đó độ chính xác cũng giảm đi 2 lần.
Cuối cùng ở kiểu này hai điện áp so sánh vẫn tác động sang nhau
qua hai điện trở R1 và R2 , để giảm ảnh hưởng giữa chúng các trị
số này cần lấy lớn ( hàng chục kilo ôm). Hơn nữa nếu các tín hiệu
utựa, uđk lại là đầu ra của OA thì các điên trở này là tải của OA do
đó nó phải thõa mãn yêu cầu dòng ra của OA ( thường hạn chế ở
mức dưới 1 mA).
So sánh hai cửa: Trong kiểu này, hai điện áp cần so sánh được đưa
tới hai cực khác nhau của OA.
19. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 19
Điện áp ra sẽ tuân theo quy luật: ura = Ko ( u+ - u-)
Tùy thuộc vào điện áp tựa và điện áp điều khiển đưa vào cửa nào mà
điện áp ra xuất hiện xung âm hoặc dương ở thời điểm cân bằng giá trị giữa
chúng.
- Các điểm lưu ý khi dùng mạch so sánh hai cửa:
Các điện áp đưa vào so sánh phải cùng dấu ( cùng dương hoặc
cùng âm ) thì mới có hiện tượng thay đổi trạng thái đầu ra.
Độ chênh lệch tối đa giữa hai cửa trong khi làm việc không được
vượt quá giới hạn cho phép của loại OA đã chọn.
Các điện trở ở hai cửa vào của OA có thể không cần dùng, nếu
OA cho phép chênh lệch điện áp giữa các đầu vào của nó ΔuvOA
lớn hơn chênh lệch điện áp lớn nhất của utựa với uđk. Trong trường
hợp (utựa – uđk) vượt quá mức cho phép của OA thì buộc phải có
các điện trở này, kết hợp với hai điot đấu song song- ngược để
bảo vệ đầu vào cho OA. Thực tế hiện nay các OA thường có
Δuvmax là ±18V nên có thể bỏ qua các điện trở đầu vào, tuy nhiên
để an toàn người ta vẫn mắc các điên trở này trong mạch thực.
20. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 20
2.4.3.4 Khâu tạo xung chùm.
Dạng xung chùm là dạng thông dụng nhất vì cho phép mở tốt van lực
trong mọi trường hợp, với mọi loại tải và nhiều sơ đồ chỉnh lưu khác nhau.
Xung chùm thực chất là một chùm các xung có tần số cao gấp nhiều lần
lưới điện (6-12kHz). Độ rộng của một chùm xung có thể được hạn chế
trong khoảng (100-300) độ điện. Về nguyên tắc nó phải kết thúc khi điện
áp trên van lực mà nó điều khiển đổi dấu sang âm.
Nguyên tắc tạo xung chùm thường dùng là coi tín hiệu do bộ so sánh
đưa ra như một tín hiệu cho phép hay cấm khâu khuếch đại được nhận
xung tần số cao phát từ một bộ tao dao động xung đến nó.
Một nguyên tắc khác là : Bộ tạo dao động đồng thời thực hiện chức
năng khuếch đại xung và do đó nó làm việc ở chế độ đợi kích, song loại
này khi làm việc dễ bị tự kích do nhiễu, hoặc ngược lại rất khó kích, vì vậy
thực tế hiện nay không dùng.
Dễ dàng nhận thất, để thực hiện theo nguyên tắc thứ nhất, chỉ cần một
mạch logic AND. Do khâu so sánh SS nối tới cửa vào của logic AND nên
chỉ trong khoảng điện áp ra của uss ở mức cao tương ứng với logic “1”
xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được mạch AND để tới khâu
KĐX. Bản thân mức “1” này lại phụ thuộc góc α nên kết quả ta có độ rộng
xung chùm bằng (180 – α).
Các bộ tạo dao động: Trong các mạch điều khiển hiện nay, việc tạo ra
các dao động dạng xung với tần số cố định được thực hiện bằng rất nhiều
cách khác nhau, tùy theo sở thích người thiết kế hoặc theo xu hướng ứng
dụng các phần tử giống nhau trong một mạch điều khiển.
21. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 21
a. Tạo dao động bằng Transistor.
Đây là mạch kinh điển dùng 2 Transistor thay nhau đóng mở. Riêng
điện trở phía Colector Transistor Q3 được tách đôi và ngăn bằng điot để
đảm bảo cả hai sườn xung đều dốc đứng.
Tần số dao động : f= 1/T với chu kỳ dao động là T=1,4RB.C
Để mạch hoạt động bình thường cần đảm bảo RC << RB. Với tần số dao
động (6-12)kHz, thường trị số tụ điện khoảng 10nF, từ đó xác định điện
trở RB và sau cùng là RC, tuy nhiên điện trở RB không nên dưới 1 vài kilo
ôm. Nhược điểm của mạch là dùng nhiều linh kiện, mặt khác nếu tải ở đầu
ra có giá trị xấp xỉ RC sẽ làm giảm biên độ xung ra.
b. Tạo dao động dùng OA.
Đây là mạch rất thông dụng hiện nay, OA được sử dụng như bộ so sánh
hai cửa. Tụ C liên tục được phóng nạp làm cho OA đảo trạng thái liên tục
mỗi lần điện áp trên tụ đạt trị số của bộ chưa điện áp R1 và R2.
22. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 22
Chu kỳ dao động T = 2R8C ln(1+2R7/R6)
Phạm vi các trị số R,C tương tự như sơ đồ dùng Transistor, tổng trở bộ
phân áp (R7+R6) khoảng 20kΩ, điện trở R7 thường lấy nhỏ hơn R6 để giảm
độ chênh lệch giữa hai cửa vào OA. Cần lưu ý, để có sườn xung dốc đứng
nên sử dụng loại OA có tham số về tốc độ tăng áp lớn ( như LF351) hoặc
dùng các comparator ( như LM301, LM339…), loại OA thông dụng như
µa741, LM324 cho xung không thật dốc với khu vực tần số trên 10kHz.
Có thể tạo dao động bằng IC555, nhưng trong phần này ta không dùng
các IC ngoài các OA.
Điện áp so sánh và tạo dao động được đưa tới mạch logic AND, ở đây
nếu điện áp so sánh và tạo dao động thích hợp với mức logic yêu cầu là có
thể chọn loại IC tạo xung chùm.
23. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 23
2.4.3.5 Khâu khuếch đại.
Mạch điều khiển chỉnh lưu thường làm việc trong điều kiện nhiễu
mạnh do bản thân mạch lực của nó gây ra. Các nhiễu này có thể truyền
theo đường dây nguồn tới đầu vào của mạch điều khiển và lan đến tận khâu
khuếch đại xung (KĐX). Nếu KĐX có hệ số khuếch đại lớn, đặc biệt nếu
dùng mạch khuếch đại có phản hồi dương sẽ rất dễ gây ra hiện tượng
khuếch đại giả làm mở van không đúng thời điểm. Vì vậy nói chung không
nên dùng các mạch KĐX với phản hồi dương mạnh ( thí dụ như bộ dao
động nghẹt). Thực tế thường dùng mạch có hệ số khuếch đại không lớn để
đảm bảo chống nhiễu tốt.
KĐX có nhiệm vụ tăng công suất xung do khâu tạo dạo xung hình
thành đến mức đủ mạnh để mở van lực. Đa số Thyristor mở chắc chắn khi
xung điều khiển có Uđk > 0 và Iđk = (0,2-1)A trong thời gian cỡ 100 micrô
giây. Đầu ra của KĐX sẽ nối với các cực G-K của Thyristor, còn đầu nối
với khối tạo dạng xung.
Thực tế khâu KĐX chính là khuếch đại dòng điện với Ki khá lớn
(100-200), nên ta cần dùng Transistor làm chức năng khuếch đại, và vì
Transistor thông dụng cỡ dòng 1A có hệ số khuếch đại β dưới 100 nên
KĐX thường gồm hai tầng khuếch đại. Khi cần dòng Iđk mạnh hơn có thể
phải dùng đến ba tầng khuếch đại, ngược lại với Iđk nhỏ hơn (các van mở
nhậy hoặc van nhỏ ) thậm chí có thể dùng KĐX chế tạo sẵn dưới dạng vỏ
IC.
24. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 24
Có nhiều sơ đồ KĐX và phụ thuộc vào cách ghép giữa MĐK với van
lực như : Ghép trực tiếp, ghép qua biến áp xung ( thông dụng nhất hiện
nay) hay ghép qua phần tử quang (opto).
a. Ghép trực tiếp cho phép đưa tới van dạng xung điều khiển tối
ưu, nhưng cũng có nhược điểm cơ bản là không cho phép cách ly giữa
mạch lực và mạch điều khiển, do đó chỉ được ứng dụng trong các mạch
chỉnh lưu với điện áp tải dưới 40V. Nếu chỉ cần 2 tầng khuếch đại nên
dùng hai loại Transistor khác nhau.
b. KĐX ghép qua phần từ quang : Các phần tử quang như
Fototransistor, Fotothyristor, Fototriac…
Ưu điểm nổi bật là đảm bảo độ cách ly giữa điều khiển và lực (độ
cách điện đến vài kV) và truyền được các xung có độ rộng tùy ý. Hiện nay
công nghiệp chế tạo phần tử opto dạng IC rất thuận tiện cho mạch điều
khiển. Tuy nhiên do dòng điện tải mà nó chịu được chỉ vài chục miliampe
nên không đủ công suất để mở van lực, vì vậy vị trí của nó trong mạch điều
khiển phải ở trước tầng khuếch đại.
c. Khuếch đại xung ghép bằng biến áp xung.
Phương pháp ghép này thông dụng nhất hiện nay vì dễ dàng cách ly
mạch điều khiển và mạch lực, tuy nhiên do tính chất vi phân của máy biến
áp nên không cho phép truyền các xung rộng vài mili giây. Chính vì tính
chất này mà người ta phải truyền xung rộng dưới dạng xung chùm để biến
áp xung hoạt động được bình thường. Để đơn giản, đồng thời vẫn đảm bảo
hệ số khuếch đại dòng cần thiết, tầng khuếch đại hay đấu kiểu Darlington.
25. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 25
Công suất phát nhiệt trên Transistor Q3 lớn nên cần có tản nhiệt.
Biến áp xung có tính chất vi phân nên phải có điện trở để kịp tiêu tán
năng lượng tích lũy ở các cuộn dây trong giai đoạn khóa của các bóng bán
dẫn, nếu không biên độ của các xung sẽ giảm đi đáng kể do điểm làm việc
của lõi thép biến áp bị đẩy dần lên vùng bão hòa. Vì vậy trong sơ đồ có
điện trở R11 làm nhiệm vụ này. Khi Q3 khóa dòng điện qua biến áp xung sẽ
chảy vòng qua D3-R11 nên năng lượng sẽ tiêu tán trên điện trở này. Giá trị
R11 thường chọn từ khả năng dẫn dòng tối đa cho phép qua Q3.
R11 > E/Icmax
Tuy nhiên do mắc R11 nối tiếp với cuộn dây sơ cấp biến áp xung nên
khi dẫn R11 sẽ làm giảm áp đặt vào biến áp xung, để vẫn giữ điện áp ban
đầu trên biến áp xung bằng nguồn E có thể đưa thêm tụ C3 vào, lúc đó
trong gian đoạn Q3 khóa, tụ điện phải kịp nạp đến trị số bằng nguồn, đây là
điều kiện để tính trị số tụ điện này.
C < tn/3R2
Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3kAQww2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
26. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 26
Trong đó, tn là thời gian nghỉ của hai xung liền nhau của xung chùm.
tn = T/2
2.5 Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển.
Mạch điều khiển cần dùng các nguồn 1 chiều đối xứng nên ta cần có một mạch
nguồn dùng chung cho mạch điều khiển.
Sơ đồ trên là một trong các dạng mạch nguồn ổn định nguồn ±15V . Ta có thể
dùng các họ IC 78XX để ổn định nguồn dương ( như IC7805 ổn định +5V, 7809 ổn
định +9V, …) và họ IC 79XX để ổn định nguồn âm ( như 7912 ổn định -12V, 7915 ổn
định -15V,…).
Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3kAQww2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
27. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 27
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHO
CHỈNH LƯU CẦU BA PHA.
3.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha.
1439659