SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------  --------
ĐỒNG THỊ KIM CHI
MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên
hướng dẫn, bạn bè, …
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả trong luận văn này là những thông tin xác thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
Đồng Thị Kim Chi
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của luận văn nghiên cứu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ
RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................1
1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................4
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................6
1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................10
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV .....................10
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV .....................12
1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................14
1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV................................16
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...........................16
1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV......................16
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa...............................................................................................................18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................................22
1.4. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................29
1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu .....................................................................29
1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn................................................34
1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới.35
* Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát thực trạng của các DNNVV................................................................39
2.1.1. Số lượng các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thời gian qua...........39
2.1.2. Vốn đăng ký kinh doanh của các DNNVV ..................................................40
2.1.3. Nhu cầu vốn của các DNNVV......................................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM...................................................42
2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM ..46
2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV........................56
2.4.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................................56
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân..................................................58
* Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM
3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................65
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ..........................................................................................65
3.1.2. Nghiên cứu chính thức..................................................................................65
3.2. Xây dựng thang đo ..............................................................................................67
3.2.1. Thang đo từ chối cấp tín dụng ......................................................................68
3.2.2. Thang đo tiếp tục cấp tín dụng .....................................................................69
3.2.3. Thang đo khó khăn khi giao dịch tín dụng ...................................................70
3.2.4. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng..........................................................70
3.2.5. Thang đo giá cả tín dụng ..............................................................................71
3.2.6. Thang đo mở rộng tín dụng ..........................................................................72
3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu...................................................................................72
3.4. Kiểm định mô hình đo lường ..............................................................................73
3.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ........................................73
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...............................................................75
3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu....................................................................78
3.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu...............................................80
3.6. Phân tích tác động của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng ............................85
* Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
4.1. Định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn
Tp. HCM.....................................................................................................................89
4.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn
Tp. HCM.....................................................................................................................92
4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại...............................................................92
4.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................................................97
4.2. 3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền...........................................................103
* Kết luận chương 4
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TDNH : Tín dụng ngân hàng
H1, H2, H3, H4, H5: Các giả thuyết thống kê
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản 2
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin 3
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc 3
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam 4
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 39
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và số vốn đăng
ký qua các năm tại TP. HCM 41
Bảng 2.3: Nhu cầu vốn bình quân của một DNNVV trên địa bàn Tp Hồ
Chí Minh 42
Bảng 2.4: Vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh 43
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 54
Bảng 2.6: Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 55
Bảng 3.1: Thang đo thành phần từ chối cấp tín dụng 69
Bảng 3.2: Thang đo thành phần tiếp tục cấp tín dụng 69
Bảng 3.3: Thang đo thành phần khó khăn khi giao dịch tín dụng 70
Bảng 3.4: Thang đo thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng 71
Bảng 3.5: Thang đo thành phần giá cả tín dụng 71
Bảng 3.6: Thang đo mở rộng tín dụng 72
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo 74
Bảng 3.8: Kết quả EFA các thang đo thành phần 76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo (lần 2) 77
Bảng 3.10: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 78
Bảng 3.11: Mã hóa lại các thang đo 79
Bảng 3.12: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy 82
Bảng 3.13: Các hệ số hồi quy 83
Bảng 3.14: Mức độ quan trọng của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng 85
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị 34
Hình 2.1: Tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống 54
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA 80
Hình 3.2: Các hệ số hồi quy của mô hình 84
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
DNNVV ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình và có nhiều
đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Để có thể duy trì nhịp độ phát triển và
tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì DNNVV đòi hỏi cần có
nhiều hỗ trợ hơn nữa, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong các
kênh cung ứng vốn, nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng được xem là quan trọng và
hiệu quả nhất đối với các DNNVV hiện nay. TDNH có ưu điểm là có rất nhiều các
NHTM với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, khả năng cung ứng vốn dồi dào
hơn, hình thức tài trợ đa dạng, thời hạn vay linh hoạt, và kèm theo các dịch vụ tư vấn
đầu tư, …
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang phải đối mặt với khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các
khoản vay ngân hàng. Những khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn vay ngân hàng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể xuất phát từ cả phía các ngân hàng
thương mại và bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát triển TDNH đối với
các DNNVV đồng thời cũng mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và lâu
dài cho hoạt động của hệ thống NHTM.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tháo gỡ những khó khăn cho đôi bên và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận với các sản phẩm tài trợ tín dụng từ
ngân hàng, thúc đẩy sản xuất là thực sự cần thiết cho các nhà quản lý trong chiến lược
tăng trưởng và phát triển trước tình hình nền kinh tế tài chính trong nước và trên thế
giới nhiều biến động như hiện nay. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNNVV và các
đơn vị NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc
biệt hơn khi đây là một trung tâm kinh tế trọng điểm có quy mô lớn ở khu vực
phía Nam.
Với những lý do trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu với chủ đề: “Mở rộng
tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đi vào làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của
TDNH đối với DNNVV, mở rộng TDNH đối với DNNVV. Đánh giá thực trạng,
những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn, sử dụng các kết quả có được qua việc phân tích khảo sát để từ đó đưa
ra những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu góp phần giúp các đơn vị ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thêm cơ sở trong việc xem xét thực hiện mở rộng tín dụng tại địa
bàn. Đồng thời thực hiện xây dựng mô hình xác định những tác động, ảnh hưởng đến
vấn đề mở rộng tín dụng. Từ đó, các ngân hàng thương mại có định hướng để gia tăng
phát triển việc cấp tín dụng cho DNNVV, còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có
những điều chỉnh linh hoạt phù hợp hơn khi muốn gia tăng quan hệ tín dụng với các
NHTM.
Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng. Phần phân tích
thực trạng chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích tình hình thực tế, từ đó rút
ra những mặt tích cực đã đạt được, những điểm hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
của các hạn chế này. Phần phân tích định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo
sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố
thực sự có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cũng như hệ số của các nhân tố này trong
phương trình hồi quy tuyến tính.
Khảo sát thực nghiệm được thực hiện thông qua bảng câu hỏi điều tra đối với
hai đối tượng: Các DNNVV tại TP Hồ Chí Minh, các cán bộ công tác ở mảng tín dụng
tại các NHTM trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu vấn đề mở rộng tín dụng đối
với các DNNVV của các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng mở rộng tín
dụng trên địa bàn dựa vào các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007 đến
năm 2012. Phần phân tích định lượng sử dụng các số liệu có được từ khảo sát
thực tế, khảo sát tiến hành từ tháng 12/2012 đến 07/2013.
Đối tượng nghiên cứu: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc gia nói chung, phát triển kinh tế
tại khu vực Tp. HCM nói riêng, khoảng thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy
khó khăn thách thức cùng với những biến động khủng hoảng ở các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng diễn ra trên khắp thế giới và khu vực từ năm 2007 đến nay.
Trước tình hình đó, đề tài nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng tài trợ TDNH đối
với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đúc kết kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV, phân tích, đánh giá những khó khăn
vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân hàng cũng như
việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM trên địa bàn. Từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ các DNNVV của các NHTM, đồng thời giúp cho
các DNNVV cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp này vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập.
Kết cấu của luận văn nghiên cứu
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
 Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
 Chương 3: Phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến mở rộng tín dụng
của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Chương 4: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ
RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực tế cho đến nay, khó có thể có một định nghĩa mang tính phổ về loại hình
DNNVV do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này thường không đồng nhất
và không ổn định. Nhìn chung, khi quy định về DNNVV, các quốc gia thường căn
cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số nhân công, tổng doanh thu, tổng tài sản của
doanh nghiệp,… Mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà đưa ra khái niệm riêng
về DNNVV. Trên thế giới, có nhiều tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác
nhau và cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Thông thường, hai tiêu chuẩn
được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao động được sử dụng và quy mô vốn.
World Bank quan niệm rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
về phương diện vốn, lao động, doanh thu. DNNVV có thể chi thành ba loại: doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Khối EU cũng phân loại
doanh nghiệp căn cứ trên quy mô lao động, sau đó tiếp tục bổ sung các ngưỡng tài
chính để phân loại DNNVV.
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là
những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan
niệm trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia làm ba loại như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động,
tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 100.000 USD.
2
- Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng
giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3.000.000 USD.
- Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng
giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 15.000.000 USD.
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và được
chia thành ba loại sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài
sản 2 triệu Euro.
- Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10
triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.
- Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số
50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro.
Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới như sau:
 Nhật Bản: dựa vào hai tiêu thức là vốn pháp định và số lao động để đưa ra
chuẩn mực về DNNVV cho từng ngành nghề:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản
Ngành nghể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn Lao động
Ngành chế tạo < 100 triệu yên < 300 người
Ngành bán buôn ≤ 10 triệu yên < 50 người
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
 Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối ASEAN
này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp.
Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến trong thực tế:
3
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin
Ngành nghề Tiêu chuẩn phân định
Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1 triệu
Pêsô.
Công nghiệp quy mô nhỏ Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động
ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5
– 99 người, tổng tài sản là 100 nghìn đến 1
triệu Pêsô.
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
 Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc thường xuyên:
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc
Ngành nghể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn Lao động
Ngành chế tạo, vận tải < 500 triệu won < 300 người
Ngành kiến trúc < 500 triệu won < 50 người
Ngành thương mại, dịch vụ < 50 triệu won < 50 người
Ngành bán buôn < 200 triệu won < 50 người
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
Tại Việt Nam, trước đây, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 1 năm 2001về trợ giúp phát triển DNNVV, trong đó xác định rõ
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người. Ngoài ra không có tiêu chí xác định cụ thể chi tiết doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu
cấp thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành
nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó
DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
4
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể:
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách,
chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù
hợp”.
1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tính chuyên biệt thể hiện ở những đặc điểm chỉ riêng có ở các DNNVV, phân
biệt với những doanh nghiệp có quy mô lớn.
Các đặc điểm của DNNVV có thể kể đến như sau:
Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động. Với bộ máy
quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường.
Tuy nhiên, đặc điểm này cũng làm cho DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động của mình khi muốn mở rộng thị trường hoặc gia tăng sức cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5
Khả năng quản lý còn hạn chế: Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản
lý vừa là người trực tiếp tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng.
Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Do hạn chế về nguồn tài chính, chế
độ chính sách tiền lương và tiền thương không cao, đặc biệt là do tính không ổn định
của các DNNVV, nhiều doanh nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất
theo thời vụ nên không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề.
Công nghệ lạc hậu: Đây là đặc trưng điển hình ở các DNNVV. Máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước. Trình độ
công nghệ thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất,
chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: Nguyên
nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng tài chính cho các
hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống.
Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm
vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn.
Xem xét về khía cạnh rủi ro liên quan đến DNNVV trước khi đưa ra các quyết
định tài trợ, có ba loại rủi ro được quan tâm, gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, và
rủi ro mang tính đặc thù liên quan đến chủ doanh nghiệp.1
 Rủi ro kinh doanh: Được định nghĩa như sự nhạy cảm của các hoạt động doanh
nghiệp trước những thay đổi đột ngột của môi trường, và sự thiếu khả năng của doanh
nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm với chi phí cạnh tranh (do thiếu khả năng đáp
ứng chiến lược cạnh tranh, thiếu khả năng áp dụng các công nghệ thích ứng, thiếu hiểu
1
Trương Quang Thông (2010)
6
biết về tiến triển của công nghệ và thiết bị sản xuất, thiếu các hoạt động nghiên cứu
phát triển). Các DNNVV thường bị phụ thuộc mạnh vào một hay một số rất ít khách
hàng, thiếu đa dạng hóa, … Vì vậy những chủ nợ sẽ lựa chọn tài trợ cho DNNVV với
một lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Những chủ nhân và những người
điều hành các DNNVV do thường chuyên trách một công việc đặc biệt nào đó trong
hoạt động của doanh nghiệp nên ít quan tâm đến các lĩnh vực hoạt động khác (kiến
thức quản lý thiếu, ít chú trọng tổ chức quản lý và hoạch định tài chính doanh nghiệp,
hệ thống tin học và kế toán yếu kém). Điều này cũng tạo thêm lý lẽ cho các chủ nợ khi
cho rằng rủi ro của các DNNVV là cao hơn rủi ro của các doanh nghiệp lớn.
 Rủi ro tài chính: Được thể hiện ở khả năng thực hiện các cam kết cho các nghĩa
vụ trả nợ trong tương lai. Trong thực tế, khi phân tích các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,
các tổ chức tín dụng quan tâm chủ yếu đến bản chất và số lượng của các khoản nợ thể
hiện trên các tài liệu kế toán, nhằm xác định mức độ tài trợ mà họ có thể cung ứng. Rủi
ro kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với rủi ro tài chính, rủi ro trong
kinh doanh sẽ kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận, do đó doanh nghiệp rơi vào tình
trạng bất khả thi trong việc tôn trọng các cam kết đến hạn.
 Rủi ro của chủ sở hữu/nhà quản lý doanh nghiệp: Loại rủi ro này liên quan đến
tính cách, kinh nghiệm của người có liên quan. Các yếu tố được xem xét gồm: tính ưa
thích độc lập, tự chủ trong kinh doanh, mức độ ngại hay sợ rủi ro, cách thức quản trị
rủi ro. Tính độc lập tự chủ của chủ sở hữu/người điều hành doanh nghiệp có thể được
xem là một rủi ro dưới cách nhìn của các chủ nợ vì họ cho rằng, tất cả sự phát triển của
doanh nghiệp lại tập trung trong bàn tay của người chủ/ nhà điều hành doanh nghiệp
đó.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
7
Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động, việc phát triển DNNVV
còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp như: hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các
hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,… Lý giải cho thành
công trong công tác giải quyết việc làm của DNNVV là: số lượng doanh nghiệp nhiều,
và thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp; ngoài ra, trong khi các doanh
nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc biệt là ở những khu đô thị thì các
DNNVV phân bố rộng khắp các vùng địa lý, giải quyết nhu cầu việc làm ở địa phương,
góp phần cân đối lao động; hơn nữa, do đặc tính dễ khởi sự nên các DNNVV có thể
giúp giải quyết nhanh chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Sự đa dạng về
ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNNVV cho phép người lao động lựa
chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.
Ngay tại nền kinh tế phát triển nhất thế giới như Mỹ, số lượng DNNVV đã
chiếm 97% trong số các công ty xuất khẩu, và đóng góp 29% tổng giá trị xuất khẩu.
Đây là những điểm quan trọng vì tại Mỹ, xuất khẩu đóng góp khoảng 25% vào tăng
trưởng kinh tế và tạo ra khoảng 12 triệu công ăn việc làm. Đối với Việt Nam, số lượng
DNNVV không ngừng phát triển theo thời gian. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống
kê cho thấy, các DNNVV hiện đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh
của cả nước, chiếm 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động
phi nông nghiệp.
1.1.3.2. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ
- Về vốn: Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc tận dụng
mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Loại hình DNNVV ra đời đã cho phép thực
thi được điều này, vì các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có
8
vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào với quy mô tuỳ ý.
- Về lao động: Các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu về lao động với những
trình độ nhất định, giới hạn trong những lĩnh vực sản xuất nhất định. Trong khi đó, các
DNNVV do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng lao động ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình
độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động
chưa hề qua đào tạo, và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương.
- Về kỹ thuật: DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình
độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNNVV rất đa dạng, phong
phú: thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; truyền thống hay tiên tiến, hiện đại. Mỗi
trình độ kỹ thuật có những ưu - nhược điểm riêng, và đều được tận dụng tối đa, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển.
- Về nguyên vật liệu: Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNVV đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với sự phân bổ ở hầu hết các vùng, địa phương đã giúp cho doanh nghiệp tận
dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Ngoài nguồn tài chính và lao động của dân
cư địa phương, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn nguyên liệu trong vùng để
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là ở những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể
bao phủ hết được.
1.1.3.3. Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng
Các DNNVV có thể tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay
nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động trong
nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm có thể được thu
hút vào các DNNVV, để thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành
dịch vụ liên quan.
9
1.1.3.4. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế, ngăn chặn độc
quyền
Các doanh nghiệp lớn với số lượng ít và quy mô lớn rất dễ dẫn đến tình trạng
độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNNVV cho phép phá
vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Với sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và
buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại
và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh
lên các doanh nghiệp lớn; đồng thời DNNVV cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản
xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNNVV cũng như các doanh nghiệp lớn. Do
doanh nghiệp lớn bị giới hạn về khu vực địa lý, phương pháp tổ chức sản xuất nên
trong quá trình hoạt động kinh doanh thường phải sử dụng các vệ tinh thu mua nguyên
liệu, chế biến, đóng gói...
1.1.3.5. Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) và nguồn
thu ngân sách nhà nước, huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm
đầu tư và phát triển kinh tế
Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNNVV nhiều và phân bố rộng
khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương nên DNNVV đóng góp rất lớn vào
GDP, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước. Với đặc tính năng động và
nhạy bén, cho phép các DNNVV tham gia sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc
những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể
chưa phải là hàng đầu, nhưng với mức giá thấp hơn hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc
phát triển DNNVV tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống
ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là một trong
những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
10
Không chỉ tăng lên về số lượng mà các DNNVV đã có bước phát triển về chất.
Nếu như năm 2006 các DNNVV đóng góp khoảng 25% tổng sản phẩm trong nước
(GDP) thì đến năm 2007 con số này đã lên tới 40% GDP. Không những vậy tỷ trọng
DNNVV tham gia vào các ngành sản xuất cũng rất lớn như trong công nghiệp chế biến
chiếm 86%, trong công nghiệp khai thác mỏ chiếm 84%, trong sửa chữa lắp ráp cơ khí
nhỏ, mô tô-xe máy đồ dùng chiếm 93%, trong phân phối điện, khí đốt và nước khoáng
chiếm 93%. Cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó
97% là DNNVV sử dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các
doanh nghiệp, tạo ra trên 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp trên 47%
GDP, và đóng góp gần 40% ngân sách Nhà nước.
1.1.3.6. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân
công lao động giữa các vùng – địa phương
Sự phát triển của DNNVV có thể góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động trong một quốc gia, thu hút được ngày càng nhiều lao động ở
nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc
làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, công
nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu ngành, cơ cấu các
thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của quốc gia.
1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV
Hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô không quá lớn nên dễ nắm bắt và
bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với
thẩm định một doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cấp tín dụng cũng đơn giản hơn.
Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp,
trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ thu - chi của doanh nghiệp. Tuy
11
nhiên khó khăn trong việc thẩm định cấp tín dụng đối với các DNNVV chính là ở chỗ
khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và khả năng lập dự toán và phương án
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường rất hạn chế. Báo cáo tài chính
của các DNNVV thường không thể hiện đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc chưa hoàn toàn trung thực và chưa được kiểm toán. Đặc biệt, tại
hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà
chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, không phản ánh kịp thời thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong cấp tín dụng đối với DNNVV được đánh giá là cao hơn nhiều so
với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất các DNNVV dễ khởi sự
và vì vậy cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của chủ
doanh nghiệp thường không cao nên dễ bị thua lỗ hơn; thứ ba, thông tin về các
DNNVV trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp
lớn, …
Lãi suất/phí cấp tín dụng thường cao để bù đắp được phần nào rủi ro cao ở loại
hình doanh nghiệp này. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách hàng;
mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất
áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các
ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong khi cấp tín dụng cho các
DNNVV, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản
hóa thủ tục, gia tăng mức cấp tín dụng, giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản,…
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại thường có tâm lý thận trọng hơn khi cấp
tín dụng các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, xuất
phát từ những nguyên do như: tình trạng không minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp,
khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng
chống đỡ với rủi ro thấp, …. Các DNNVV thường yêu cầu cấp tín dụng ngân hàng để
12
bổ sung vốn lưu động, đầu tư các dự án nhỏ, vì tiềm lực tài chính và khả năng quản lý
chưa cho phép đảm nhiệm các dự án có tầm cỡ lớn.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV chẳng những thúc đẩy sự phát triển
của khu vực kinh tế này mà thông qua đó, nó tác động trở lại đối với hệ thống ngân
hàng, vì việc cấp tín dụng đối với các DNNVV cũng là một phương cách giúp cho các
ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các
danh mục tín dụng, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
1.2.2.1. Đối với DNNVV
Trước tiên, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, đáp ứng được nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV. Với tư cách là một trung tâm tín dụng,
các ngân hàng thương mại có vai trò tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. DNNVV với đặc
điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu thấp nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu
cầu huy động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và nguồn tài trợ từ ngân hàng là
một kênh quan trọng đặc biệt. Nguồn tài trợ này giúp cho các doanh nghiệp có thể kịp
thời bổ sung vốn, tiếp tục duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở
rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các đối thủ khác.
Tín dụng ngân hàng đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Để có thể yêu cầu cấp tín dụng từ ngân hàng doanh nghiệp phải có được
phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, rõ ràng, tình
hình tài chính ổn định...Mặt khác, khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNNVV phải phải
hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một khoảng thời gian nhất định. Chính những lý do đó đã
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo thanh toán được nợ và
kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thực hiện kiểm soát trước,
13
trong và sau khi giải ngân buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường rất ít có doanh nghiệp nào sử
dụng hoàn toàn 100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay được xem là
đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp
nhất, tiết kiệm chi phí. Chi phí sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng lên giá thành sản phẩm. Do
vậy, để đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa nguồn vốn tự có và nguồn
vốn vay với tỷ lệ hợp lý giúp tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.2.2. Đối với NHTM
Với chính sách khuyến khích phát triển DNNVV của Chính phủ, xem sự phát
triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV
được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, DNNVV được xem là nhóm khách
hàng chiến lược của nhiều NHTM trong việc phát triển mảng tín dụng.
Đồng thời, do đặc điểm của DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ nên nhu cầu
vay vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ - giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ và
cho vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn mang lại hiệu quả đáng kể
cho ngân hàng.
Bên cạnh sản phẩm tín dụng, những nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác
của ngân hàng như: tư vấn, sản phẩm tiền gửi, thanh toán trong và ngoài nước, mua
bán ngoại tệ, … phát sinh ngày càng tăng, từ đó tăng cường được khả năng bán chéo
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng, đặc
biệt là nguồn thu dịch vụ - nguồn thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu
nhập của các NHTM hiện nay. Đồng thời gia tăng cơ hội mở rộng khách hàng cho
ngân hàng. Đây là những nhân tố quan trọng giúp ngân hàng tạo dựng, quảng bá hình
14
ảnh, uy tín của mình, cũng có nghĩa là góp phần củng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh
của ngân hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển về mạng lưới cũng như quy mô
hoạt động vì vậy nguồn vốn tín dụng khá dồi dào, nếu các ngân hàng hàng năm dành
một tỷ lệ nhất định nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho DNNVV thì đồng nghĩa với
nguồn ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn từ các chương trình hỗ trợ vốn trực tiếp
cho các DNNVV sẽ dôi ra đáng kể, khi đó có thể dùng nguồn vốn này đầu tư cơ sở hạ
tầng hay các công trình công cộng hoặc đầu tư cho giáo dục,… vừa gián tiếp hỗ trợ
DNNVV vừa phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương.
Khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đến được với hầu hết các DNNVV sẽ tạo
điều kiện cho DNNVV phát triển ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ góp phần cung cấp nhiều hơn sản phẩm chất lượng cho nền kinh tế,
gia tăng xuất khẩu, đóng góp quan trọng vào GDP của vùng, miền và đất nước góp
phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
Ngoài ra, khu vực DNNVV phần lớn tham gia sản xuất các mặt hàng thủ
công truyền thống thu hút nhiều lao động địa phương nên DNNVV phát triển sẽ góp
phần tạo nhiều việc làm cho người dân, hạn chế được thất nghiệp và các vấn đề xã
hội tiêu cực phát sinh do nạn thất nghiệp gây ra.
1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay
theo thời vụ của các DNNVV. Hai phương thức cho vay ngắn hạn thường được áp
dụng phổ biến hiện nay gồm:
- Cho vay từng lần: với phương thức này thì mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và
ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
15
- Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng cùng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản
của loại hình tín dụng này là một bộ hồ sơ được sử dụng cho nhiều món vay, món giải
ngân khác nhau.
Cho vay trung dài hạn: Mục đích của tín dụng trung dài hạn thường là đầu tư
vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án.
Chiết khấu chứng từ có giá: Đây là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, ngân
hàng nhận chuyển nhượng các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán và trao cho
khách hàng một số tiền nhất định bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi các khoản phí hoa
hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ mà ngân hàng thường nhận chiết khấu là thương
phiếu, ngoài ra còn có trái phiếu, kỳ phiếu, …
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Cho thuê tài chính có thể là phương
cách tiếp cận tín dụng trung và dài hạn thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp có quy
mô vốn nhỏ, ít tài sản thế chấp hoặc mới thành lập.
Bao thanh toán: Là một dạng tài trợ bằng việc mua các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ (bên mua nợ) và bên cung ứng (bên bán
nợ).
Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vũ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo
thỏa thuận. Các hình thức bảo lãnh theo mục đích như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, …
16
Tài trợ ngoại thương: Thông qua tiếp cận tài trợ ngoại thương, các DNNVV có
quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu có thể vay vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh
doanh của mình. Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính tài trợ của
ngân hàng, thực tế thường có các hình thức như: cho vay tiền – xuất khẩu (pre-export
financing), cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay mở thư tín dụng, ….
1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và
cung ứng dịch vụ ngân hàng. Chức năng cơ bản của ngân hàng là huy động nguồn vốn
từ bên ngoài để tài trợ cho các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu. Ngay từ khi mới
thành lập, NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt
động gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, mở rộng tín dụng luôn là mục
tiêu hướng tới của các ngân hàng thương mại. Trong khi, DNVVN thì rất đông đảo
trong nền kinh tế, và luôn trong trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, mở rộng tín dụng
đối với DNVVN luôn là chiến lược kinh doanh được quan tâm.
Như vậy, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN được hiểu là NHTM cần
có biện pháp để cải thiện và đổi mới đối với việc cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho
nhiều DNVVN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng, tăng doanh số cấp tín dụng cũng
như thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ngân
hàng. Sự mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV là sự gia tăng về số lượng khách
hàng, số lượt giao dịch, số lượng sản phẩm dịch vụ sử dụng, doanh số cho vay, dư nợ
của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
17
Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đòi hỏi các DNNVV phải mở rộng quy
mô, đầu tư cho phát triển, mở rộng sản xuất và dần trở thành các doanh nghiệp có quy
mô lớn hơn. Do đó việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này có một ý
nghĩa rất thiết thực, cấp bách. Nhu cầu về vốn tài trợ của DNNVV là rất lớn, chính vì
vậy, việc mở rộng khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng với quy mô không hạn
chế: quy mô nguồn vốn, thời hạn cho vay, phương thức cho vay, lãi suất cho vay,… sẽ
giúp đáp ứng được nhiều loại nhu cầu vốn của doanh nghiệp với nhiều hình thức tín
dụng linh hoạt phù hợp, cung ứng đầy đủ kịp thời nguồn vốn lưu động thường xuyên
cho phép doanh nghiệp duy trì phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với
thời hạn dài để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,… Việc mở rộng thị
trường tài chính dịch vụ theo cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế sẽ càng làm gia tăng
thêm nhiều các NHTM hoạt động và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, các
DNNVV sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn với mức chi phí
hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Xét về mặt hiệu quả, việc mở rộng cấp tín dụng đối với DNNVV không chỉ
mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nó còn giúp cho các ngân hàng
thương mại mở rộng đầu tư tín dụng và phát triển ổn định. Sự đối mặt với môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng và trong hoạt động tín dụng đã
buộc các NHTM phải không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các
loại hình tín dụng, tăng cường dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng khách hàng, đổi
mới, hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng,… Trong đó, việc nghiên cứu mở
rộng cấp tín dụng, đa dạng đối tượng khách hàng là một hướng đi quan trọng, giúp
NHTM không những phân tán được rủi ro mà còn góp phần tăng trưởng lợi nhuận.
18
Tiếp cận và cho vay đối với các DNNVV đang là xu hướng phổ biến của các NHTM
hiện nay bởi đây là đối tượng hết sức tiềm năng với số lượng lớn, nhu cầu tài trợ quy
mô cao. DNNVV chính là đối tượng thích hợp để các NHTM tìm kiếm, khai thác, mở
rộng quan hệ tín dụng. Hơn nữa, với số lượng đông đảo của khối DNNVV, cùng với
việc mở rộng cấp tín dụng thì những nhu cầu kèm theo như sử dụng sản phẩm dịch vụ
thanh toán, tư vấn, chuyển tiền, … phát sinh ngày càng tăng, từ đó giúp tăng doanh thu
cho ngân hàng và không ngừng mở rộng đối tượng khách hàng cho ngân hàng, giúp
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là những nhân tố quan trọng giúp
NHTM duy trì và phát triển bền vững.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Có thể nói một nền kinh tế ổn định và phát triển khi từng yếu tố cấu thành nên
nó cũng phải ổn định và phát triển.Việc mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các
NHTM góp phần gia tăng luồng vốn được luân chuyển hiệu quả, tăng cường nhịp sản
suất kinh doanh, gia tăng vòng quay vốn, một mặt thúc đẩy sự phát triển của chính các
doanh nghiệp, mặt khác là cách thức để tăng thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua
việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của DNNVV đối với Nhà nước. Ngoài ra, việc mở
rộng TDNH đối với DNNVV buộc các ngân hàng phải phát huy tối đa năng lực hoạt
động của mình, từ đó tăng cường tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp
phần làm cho mọi nguồn lực về vốn được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Việc mở rộng TDNH đối với DNNVV được thể hiện thông qua khả năng thoả
mãn nhiều hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của các khách hàng là DNNVV, thể
hiện qua các mặt như: mở rộng phương thức cấp tín dụng (cho vay từng lần, cho vay
19
theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, …. ); mở rộng các khung thời hạn
cho vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mở rộng điều kiện đảm bảo tín dụng
(có đảm bảo bằng tài sản bất động sản, đảm bảo bằng tài sản động sản, bảo lãnh của
bên thứ ba, tín chấp), mở rộng các loại sản phẩm tín dụng cho DNNVV (cho vay bổ
sung vốn lưu động, cho vay mua sắm tài sản cố định, phát hành chứng thư bảo lãnh,
chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa, … ); …
1.3.3.1. Chỉ tiêu định lượng
 Mở rộng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng:
MSL = St - St-1
Trong đó:
- MSL: là mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- St: là số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng kỳ thứ t.
- St-1: là số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng kỳ thứ t-1.
Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng về mặt số lượng các DNNVV có quan hệ tín
dụng ngân hàng ( nếu > 0) và sự giảm sút ( nếu < 0). Đây là một trong các chỉ tiêu phản
ánh mức độ mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNNVV.
Tốc độ tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng ( TL SL ):
100%
S
M
TL
1
t
SL
SL 


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ
tín dụng của kỳ này so với kỳ trước.
Tỷ trọng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng:
20
100%
S
S
TT
*
SL 

Trong đó:
- TTSL: Tỷ trọng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- S*
: Số lượng khách hàng là DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- S: Tổng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là DNNVV chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng tại ngân hàng.
 Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNNVV
Dư nợ tín dụng đối với DNNVV phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV tại một thời điểm nhất định.
Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV:
MDN = DNt - DNt-1
Trong đó:
- MDN: là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV.
- DNt: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t.
- DNt-1: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t-1.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng đối với
DNNVV. Dư nợ tín dụng đối với DNNVV là giá trị tín dụng mà ngân hàng cấp cho
DNNVV tại một thời điểm nhất định trong kỳ. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng sử dụng vốn.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV ( TL DN ):
100%
DN
M
TL
1
-
t
DN
DN 

21
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng đối với DNNVV
trong kỳ này so với kỳ trước.
Nếu tỷ lệ này > 0 chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng
có tăng trưởng.
Nếu tỷ lệ này < hoặc = 0 chứng tỏ hoạt động này của ngân hàng không tăng
trưởng.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV :
100%
DN
DN
TT
*
DN 

Trong đó:
- TTDN: là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV.
- DN*: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV.
- DN: là tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hoạt động
tín dụng đối với DNNVV có vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
 Mở rộng doanh số tín dụng đối với DNVVN
Mức tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV :
MDS = DSt - DSt-1
Trong đó:
- MDS: là mức tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV.
- DSt: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t.
22
- DSt-1: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t-1.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của doanh số tín dụng đối với
DNNVV. Doanh số tín dụng đối với DNNVV trong kỳ là tổng giá trị tín dụng mà thực
tế ngân hàng đã cấp cho DNNVV trong một thời kỳ nhất định thường là trong một
năm, một tháng, một quý... Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh qui mô tín dụng.
Tốc độ tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV ( TL DS ):
100%
DS
M
TL
1
t
DS
DS 


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số tín dụng đối với DNNVV trong
kỳ này so với kỳ trước.
Tỷ trọng doanh số tín dụng đối với DNNVV:
100%
DS
DS
TT
*
DS 

Trong đó:
- TTDS: là tỷ trọng doanh số tín dụng đối với DNNVV.
- DS*: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV.
- DS: là tổng doanh số tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số tín dụng đối với các DNNVV chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.3.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng thương mại
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
23
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố cung cấp năng lực tài chính, là nền
tảng cho hoạt động tín dụng. Quy mô nguồn vốn có vai trò quyết định đến quá trình
tăng trưởng; mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn
vốn được đề cập chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn tự có của ngân hàng. Nguồn
vốn được sử dụng chủ yếu trong cấp tín dụng là vốn huy động. Ngân hàng chỉ có thể
mở rộng tín dụng khi huy động được lượng vốn lớn và đa dạng về thời hạn, quy mô.
Mà vốn huy động lại bị ràng buộc bởi hệ số giới hạn huy động vốn. Do vậy, để có thể
huy động được một số vốn lớn thì phải duy trì nguồn vốn tự có đủ lớn. Ngoài ra, các
ngân hàng thương mại còn phải duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR, tuân thủ các
giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan
trong quá trình hoạt động. Các giới hạn này đều phụ thuộc vào vốn tự có. Như vậy
nguồn vốn lớn là một yếu tố làm tăng quy mô hoạt động tín dụng đối với DNNVV.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định
theo từng thời kỳ cụ thể và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng chính là những nguyên tắc cơ bản chi
phối việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, đây là nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng có ảnh
huởng lớn đến khả năng mở rộng TDNH đối với các DNNVV.
Chính sách tín dụng bao gồm những nội dung cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc mở rộng TDNH như: quy mô tín dụng, giới hạn tín dụng, cơ cấu tín dụng, kỳ hạn
tín dụng, giá cả tín dụng, đảm bảo tín dụng.
Qui trình phân tích, thẩm định tín dụng
Đây là bước quan trọng trong việc ra quyết định cấp hay không cấp tín dụng cho
khách hàng. Một qui trình phân tích tín dụng phải trải qua nhiều bước rườm rà,
không cần thiết sẽ là rào cản đối với việc tiếp cận tín dụng của khách hàng. Ngược lại,
24
nếu quy trình tín dụng nhanh gọn, đơn giản, hiệu quả thì đó chính là lợi thế thu hút
khác hàng. Do đặc thù sản phẩm của các ngân hàng khá giống nhau nên yếu tố cạnh
tranh, tạo nên lợi thế cho ngân hàng chính là chất lượng của các dịch vụ phục vụ khách
hàng. Quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục hợp lý sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo
được sự thiện cảm từ phía khách hàng.
Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là giá cả của việc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định mà người sử dụng phải chi trả. Thông thường, lãi suất tiền gửi phải thấp hơn lãi
suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp,
đồng thời lãi suất tiền gửi phải thực dương (lớn hơn tỉ lệ lạm phát). Điều này nhằm
đảm bảo quyền lợi cho các khách hàng gửi tiết kiệm, đảm bảo lợi nhuận cho các tổ
chức tín dụng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Mức lãi suất tùy thuộc vào
từng đối tượng khách hàng, thời hạn vay, loại tiền, qui mô tín dụng. Chính sách lãi
suất là nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng, bởi
lẽ, nếu lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ tín dụng ngân
hàng và ngược lại.
Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công của một tổ chức tín dụng. Vì vậy nói đến việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với
DNNVV không thể không kể đến những đóng góp, tác động của các cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng, là cầu nối cho
khách hàng tiếp cận đến các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Đối tượng khách hàng
là DNNVV có số lượng rất lớn và đa dạng, do đó cán bộ tín dụng phải có đầy đủ kiến
thức, hiểu biết trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề một cách bao quát thì mới có thể có
khả năng phát hiện, phân tích vấn đề, tư vấn thỏa đáng, cung ứng sản phẩm dịch vụ
phù hợp tốt nhất cho khách hàng.
25
Đối với cán bộ tín dụng, ngoài vấn đề về trình độ thì tác phong, thái độ làm việc
cũng rất quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng của hoat động tín dụng
đối với DNNVV. Cán bộ tín dụng thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhẹn, linh động trong
giao tiếp ứng xử với khách hàng chính là yếu tố làm tăng khả năng thu hút khách hàng
đến với ngân hàng. Cán bộ tín dụng nếu quá nguyên tắc, cứng nhắc khi làm việc sẽ gây
cảm giác, ấn tượng không tốt cho khách hàng. Mặt khác nếu quá dễ dàng trong quá
trình thẩm định, phân tích thông tin khách hàng có thể sẽ gây ra rủi ro, tổn thất cho bản
thân ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Hệ thống mạng lưới hoạt động thể hiện ở số lượng chi nhánh, các đơn vị trực
thuộc của ngân hàng và sự phân bổ các chi nhánh theo vị trí địa lý. Mạng lưới hoạt
động càng rộng khắp thì càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, đồng thời
đem lại sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng, từ đó có thể gia tăng lượng sản
phẩm dịch vụ bán ra. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng với vai trò là mảng kinh
doanh cơ bản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thì vấn đề mạng lưới hoạt
động cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của các DNNVV. Các
DNNVV với đặc điểm phân bố rộng rãi trên khắp các vùng miền sẽ có điều kiện tiếp
cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng có mạng lưới bao phủ rộng.
Hoạt động marketing của ngân hàng
Hoạt động marketing ngân hàng được thực hiện thông qua các chính sách sản
phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp trong môi trường cạnh tranh nhằm tạo ra sự
khác biệt hóa. Việc quảng bá, khuếch trương hình ảnh của ngân hàng có tác dụng rất
lớn đối với vần đề thu hút khách hàng, gia tăng hình ảnh, vị thế của ngân hàng. Thông
qua marketing, sẽ chuyển tải đến cho khách hàng những thông điệp về ngân hàng một
cách nhanh chóng, rộng rãi, kịp thời, dễ dàng nhất, và nó cũng giúp chuyển tải thông
tin về những tiện ích mà các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại.
26
Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng hiện đại là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, đặc biệt là
các sản phẩm ngân hàng điện tử. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tốt sẽ tăng
cường thu hút khách hàng. Công nghệ và trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho quá trình
thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, hỗ
trợ tốt nhất cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn, nhanh chóng trong lựa chọn
khách hàng, mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng cho các DNNVV thực sự có tiềm
năng. Đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch. Quá trình giao dịch diễn ra
chính xác, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi hơn sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có
thể gia tăng lượng khách hàng, gia tăng doanh số sản phẩm dịch vụ.
1.3.4.2. Nhân tố từ phía DNNVV
Tài sản bảo đảm tín dụng
Đây là một trong những điều kiện cơ bản của các khế ước tín dụng. Các tài sản
đảm bảo tín dụng được xem như là nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ chính là
thu nhập của khách hàng. Ngân hàng có thể tài trợ cho doanh nghiệp dựa trên sự tín
nhiệm đối với các khách hàng quan trọng và truyền thống. Tuy nhiên, đối với khách
hàng mới, ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng
chi trả, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng ràng buộc trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính của DNNVV đối với ngân hàng. Hầu hết các tài sản bảo đảm chủ yếu có
nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và giá trị của các tài sản này thường
thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp.
Tính khả thi và khả năng sinh lời của phương án sản xuất kinh doanh
27
Tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh doanh được
coi là một yếu tố then chốt trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến hồ sơ xin cấp
tín dụng của các doanh nghiệp. Một điểm yếu của các DNNVV là thường thiếu kỹ
năng quản lý và hoạch định tài chính nên việc xây dựng các phương án kinh doanh
cũng như kế hoạch sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn. Một kế hoạch kinh doanh
hiệu quả, chiến lược sử dụng vốn rõ ràng cùng với lịch trình trả nợ đúng hạn, đầy đủ là
yếu tố cần thiết để ngân hàng tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng với doanh nghiệp.
Khả năng tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là một trong những điều kiện cơ bản để
ngân hàng xem xét quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Khả năng tài chính tốt
đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, là sự đảm bảo cho việc thu hồi vốn tín
dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại nếu doanh nghiệp có năng lực tài
chính yếu kém, không thể đảm bảo thanh toán cho nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thì
khả năng cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này sẽ rất hạn chế. Năng lực tài chính
thể hiện ở khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, cơ cấu tài sản, tính thanh khoản
của tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tính xác thực, đầy đủ của các thông tin được cung cấp
Các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính là nguồn dữ liệu quan trọng để cán
bộ tín dụng phân tích, thẩm định hồ sơ, làm cơ sở cho quyết định cấp tín dụng cho
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho biết tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và những dự báo cho tương lai. Việc thiếu một hệ thống thông tin tài
chính mang tính trung thực, minh bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong
các DNVVN làm cho các nhà đầu tư và các chủ nợ, trong dó có NHTM, khó đánh giá
được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay
của doanh nghiệp, do đó nó sẽ trở thành rào cản đối với việc ra các quyết định cấp tín
dụng. Do vậy, một hệ thống thông tin minh bạch, rõ ràng, trung thực với kết quả kinh
28
doanh hiệu quả là điều kiện cho quan hệ tín dụng giữa DNNVV và ngân hàng được
mở rộng.
1.3.4.3. Nhân tố khác
Môi trường kinh tế
Hoạt động ngân hàng luôn là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và chịu ảnh
hưởng rất lớn từ biến động của môi trường, đặc biệt là môi trường kinh tế. Một nền
kinh tế tăng trưởng, phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của cả ngân
hàng và các DNNVV. Điều kiện thuận lợi lúc đó sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư sản xuất,
các DNNVV sẽ tăng cường vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, kết quả kinh
doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng thực hiện đúng cam kết tín dụng, do đó
ngân hàng sẽ có điều kiện hơn trong việc mở rộng tín dụng. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái, sản xuất kinh doanh trì trệ, DNNVV sẽ thu hẹp sản xuất, kết quả kinh doanh
bị suy giảm, tình trạng tài chính trở nên xấu đi, rủi ro gia tăng buộc các ngân hàng phải
thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV.
Môi trường văn hoá – xã hội
Văn hoá – xã hội là một trong các yếu tố hình thành lên những phong tục, tập
quán và những thông lệ trong đời sống thường ngày, trong đó có thói quen tiêu dùng
của người dân. Từ đây, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá được tạo lập từ những thói quen
này và nó ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực hoạt động, khả năng tiêu thụ hàng hoá của
các DNNVV cũng như khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng ít nhiều đến việc mở rộng TDNH đối với DNNVV. Ngoài ra, dưới ảnh
hưởng của môi trường văn hoá – xã hội hiện tại, các ngân hàng cũng sẽ xem xét đánh
giá tư cách đạo đức của người vay hay sự sẵn lòng trả nợ của họ, mà đây lại chính là cơ
sở để ngân hàng quyết định tiếp tục mở rộng tín dụng đối với khách hàng.
Môi trường pháp lý
29
Tác động của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế có tính chất lan truyền,
dặc biệt là những ảnh hưởng tiêu cực sẽ để lại hậu quả nặng nề, bởi vậy hoạt động của
ngân hàng luôn phải có sự kiểm soát chặt chẽ. Trong đó, hoạt động TDNH tiềm ẩn
nhiều rủi ro càng phải tuân thủ các quy tắc chặt chẽ hơn, để đảm bảo cho hoạt động này
được diễn ra an toàn trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tín dụng đối với DNNVV là các quy định đảm bảo an toàn của Nhà nước về
hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng; các chính sách tín dụng trong từng thời kỳ.
Môi trường công nghệ
Hoạt động tín dụng cũng nhận được sự trợ giúp không nhỏ của khoa học công
nghệ. Với sự tham gia của công nghệ việc thu thập, xử lý thông tin, thẩm định tín dụng
trở nên dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này giúp rút ngắn thời gian xử lý
hồ sơ, ra quyết định cấp tín dụng kịp thời. Bên cạnh đó, các khách hàng có thể tiến
hành các giao dịch một cách thuận tiện về mặt thời gian, không gian thông qua việc sử
dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử nhờ có sự phát triển của công nghệ.
1.4. Mô hình nghiên cứu
1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu
Mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại đã đặt ra yêu cầu
phải mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này, đặc biệt là việc mở
rộng tín dụng, một mảng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của
NHTM. Được phân bổ với mật độ cao và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh
nghiệp, các DNNVV đang là thị trường tiềm năng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ
tín dụng từ NHTM.
Để đạt được thỏa thuận cấp tín dụng, cả NHTM và DNNVV đều có những cơ sở
để đưa ra quyết định và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra trong quá trình xem
xét cấp tín dụng. Khi DNNVV trình ra hồ sơ đề nghị NHTM cấp tín dụng thì chính các
30
quyết định từ chối hay đồng ý cấp tín dụng sẽ ảnh hưởng đến mức độ mở rộng tín dụng
của ngân hàng, về mặt số lượng khách hàng, dư nợ tín dụng, doanh số tín dụng. Riêng
đối với các DNNVV đã và đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc duy trì tiếp
tục các quan hệ tín dụng này sẽ giúp các ngân hàng bảo toàn quy mô tín dụng hiện tại
không bị sụt giảm, tạo đà phát triển cho việc mở rộng tín dụng. NHTM quyết định từ
chối hay tiếp tục cấp tín dụng được căn cứ chủ yếu vào những tiêu chí, những dấu hiệu
biểu hiện cụ thể của các DNNVV. Mặt khác, chủ trương cấp tín dụng cũng phụ thuộc
một phần vào chính sách thực hiện của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Ngược lại, khi các DNNVV tìm đến NHTM với mục tiêu tìm kiếm nguồn tài trợ
tín dụng, các doanh nghiệp này cũng dựa trên những đánh giá về lãi suất tín dụng của
ngân hàng, về chính sách tín dụng, thời gian giải quyết hồ sơ, hệ thống mạng lưới,
công nghệ ngân hàng, các yêu cầu hồ sơ thủ tục, tài sản đảm bảo, … Tùy thuộc vào các
tiêu chuẩn đánh giá này mà DNNVV sẽ quyết định việc tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng
từ ngân hàng, qua đó tác động đến khả năng mở rộng tín dụng của NHTM. Các tiêu
chuẩn trên được sắp xếp lại thành 3 nhóm chính phục vụ cho thiết kế nghiên cứu, gồm:
giá cả tín dụng, chất lượng dịch vụ tín dụng, khó khăn khi giao dịch tín dụng. Trong
các yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng, thành phần giá cả tín dụng
được nhìn nhận riêng biệt ở khía cạnh chi phí sử dụng vốn. Các yếu tố như: thời gian
giải quyết hồ sơ, hệ thống mạng lưới, công nghệ ngân hàng, … thuộc về thành phần
chất lượng dịch vụ, mà trong đó tín dụng ngân hàng cũng là một loại hình dịch vụ. Các
yếu tố khác như: sự phức tạp rườm rà của thủ tục vay vốn, mức đảm bảo tín dụng
không đủ, các mối quan hệ cá nhân, … sẽ làm cho DNNVV gặp khó khăn trong quá
trình tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Một nghiên cứu của TS Trương Quang Thông (2010) cho thấy các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định từ chối cấp tín dụng cho các DNNVV của ngân hàng bao gồm:
Không có tài sản đảm bảo; Báo cáo tài chính cung cấp không đầy đủ - thiếu minh bạch;
31
Doanh nghiệp có vốn tự có thấp; Doanh nghiệp không đủ khả năng soạn thảo phương
án vay vốn; Viễn cảnh của ngành nghề sản xuất kinh doanh không khả quan; Không có
quan hệ cá nhân với ngân hàng; Khả năng trả nợ thấp; Hồ sơ thủ tục cung cấp không
đầy đủ. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất và quan trọng nhất là khả năng trả nợ
thấp, kế tiếp là yếu tố tài sản đảm bảo được đánh giá là có mức độ quan trọng cao trong
các yếu tố khi vay vốn. Ngoài ra, những nguyên nhân để ngân hàng tiếp tục cung cấp
tín dụng cho DNNVV được kể đến như: Doanh nghiệp cung cấp nhiều đảm bảo hơn;
Có quan hệ tín dụng tốt hơn; Có các mối quan hệ cá nhân; Việc cho vay linh hoạt hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn mà DNNVV thường gặp phải khi
muốn giao dịch tín dụng với ngân hàng: Báo cáo tài chính không đầy đủ - thiếu minh
bạch; Doanh nghiệp không có tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh; Doanh nghiệp
không đủ khả năng soạn thảo phương án; Không hiểu rõ yêu cầu của ngân hàng; Thủ
tục vay vốn khó khăn.
Nguyễn Đình Cung (2012) cũng cho rằng các yếu tố: thủ tục phiền hà, không
có thế chấp, phải trả thêm phụ phí, không có vốn đối ứng là rào cản tồn tại gây khó
khăn cho doanh nghiệp khi muốn tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Ogujiuba, Ohuche và Adenuga (2004) đã chỉ ra rằng việc cho vay dựa vào báo
cáo tài chính được xem là thích hợp nhất đối với các công ty minh bạch hóa thông tin,
có lịch sử hoạt động lâu dài, giao dịch minh bạch và báo cáo tài chính đã được kiểm
toán chắc chắn.
Theo Hongbo Duan, Xiaojie Han và Hongbo Yang (2009), giữa doanh nghiệp
lớn với DNNVV thì khả năng để các DNNVV có được nguồn tài trợ là thấp hơn so với
doanh nghiệp lớn. Những bất lợi ảnh hưởng đến việc tài trợ được đưa ra là: tình trạng
thông tin bất cân xứng, DNNVV có vị thế thấp hơn trong chọn lọc tín dụng, nguy cơ
rủi ro lớn hơn, vấn đề đảm bảo tín dụng và hạn chế trong các đặc điểm tài chính.
 Từ chối cấp tín dụng và mở rộng tín dụng
32
Trường hợp DNNVV có đề nghị cấp tín dụng nhưng ngân hàng từ chối bởi
khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí của ngân hàng. Những thiếu sót
như: không có tài sản đảm bảo, thông tin thiếu minh bạch, thủ tục cung cấp không đầy
đủ, khả năng tài chính thấp, ngành nghề sản xuất kinh doanh không khả quan, … là cơ
sở để ngân hàng từ chối cấp tín dụng cho DNNVV. Điều này làm cho nhu cầu mở rộng
tín dụng đối với các DNNVV của NHTM ngày càng trở nên khó khăn. Giả thuyết thứ
nhất được đề nghị như sau:
Giả thuyết H1: Khi ngân hàng càng có nhiều hơn hoặc ít đi các quyết định từ
chối cấp tín dụng thì việc mở rộng tín dụng sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
 Tiếp tục cấp tín dụng và mở rộng tín dụng
Với những doanh nghiệp đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng trước đây,
hiện tại ngân hàng có thể xem xét tiếp tục cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó dựa
trên những yếu tố như: có nhiều tài sản đảm bảo hơn, lịch sử quan hệ tín dụng tốt, có
quan hệ tín dụng tốt hơn, có các mối quan hệ cá nhân, việc cho vay linh hoạt hơn, …
Như vậy, khi ngân hàng quyết định tiếp tục duy trì và gia tăng quan hệ tín dụng với
khách hàng cũ sẽ góp phần đáng kể vào việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, giả thuyết thứ
hai được phát biểu như sau:
Giả thuyết H2: Khi ngân hàng càng gia tăng việc tiếp tục cấp tín dụng cho
DNNVV thì việc mở rộng tín dụng sẽ tăng và ngược lại.
 Khó khăn khi giao dịch tín dụng và mở rộng tín dụng
Khi DNNVV muốn giao dịch tín dụng với ngân hàng nhưng lại gặp phải một số
khó khăn trở ngại nhất định. Những khó khăn này làm suy giảm khả năng tiếp cận tín
dụng của các DNNVV. Và nếu không thể giải quyết được những khó khăn này thì
doanh nghiệp có thể không nhận được tài trợ tín dụng nào từ ngân hàng. Những khó
khăn đó thường là: báo cáo tài chính thiếu minh bạch, thiếu tài sản thế chấp hoặc
không có bảo lãnh, không đủ khả năng soạn thảo phương án, thủ tục vay vốn khó khăn
33
phức tạp, sự vô kỷ luật trong vấn đề tài chính, không có vốn đối ứng, … Như vậy,
những khó khăn này cũng ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ
ba được phát biểu như sau:
Giả thuyết H3: Khi những khó khăn trong giao dịch tín dụng càng tăng hoặc
giảm thì khả năng mở rộng tín dụng của NHTM càng giảm hoặc tăng tương ứng.
 Chất lượng dịch vụ tín dụng và mở rộng tín dụng
Chất lượng dịch vụ tín dụng được thể hiện rõ qua cảm nhận của khách hàng và
những phản ánh từ phía khách hàng được ngân hàng ghi nhận lại qua những lần giao
dịch, bao gồm các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ, thái độ phục vụ, khả
năng cung cấp dịch vụ nhanh chóng kịp thời, thái độ biểu cảm của khách hàng, … Chất
lượng phục vụ cùng với kinh nghiệm của khách hàng là nguyên nhân quyết định toàn
bộ giao dịch được gia tăng và lặp đi lặp lại một cách đáng kể, thông qua lời nói truyền
miệng và việc duy trì sử dụng dịch vụ của khách hàng. Vì vậy, chất lượng dịch vụ tín
dụng cũng có tác động đối với mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ tư được đề
nghị như sau:
Giả thuyết H4: Khi chất lượng dịch vụ tín dụng được đánh giá cao hoặc thấp
thì khả năng mở rộng tín dụng của NHTM sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
 Giá cả tín dụng và mở rộng tín dụng
Trong giao dịch tín dụng với ngân hàng, giá cả tín dụng được nhìn nhận ở khía
cạnh chi phí sử dụng vốn. Mức chi phí thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
nguồn tài trợ từ ngân hàng và ngược lại. Do vậy, giá cả tín dụng có mối quan hệ nghịch
biến với mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ năm được phát biểu như sau:
Giả thuyết H5: Khi mức giá cả tín dụng mà ngân hàng đưa ra càng cao hoặc
thấp thì mở rộng tín dụng của NHTM sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
34
1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Mô hình nghiên cứu được thể hiện như hình trên, trong đó bao gồm:
- Các biến độc lập trong mô hình: (1) Từ chối cấp tín dụng; (2) Tiếp tục cấp tín
dụng; (3) Khó khăn khi giao dịch tín dụng; (4) Chất lượng dịch vụ tín dụng và
(5) Giá cả tín dụng.
- Biến phụ thuộc trong mô hình là: (1) Mở rộng tín dụng.
Từ chối cấp tín dụng
(TUCHOI)
Tiếp tục cấp tín dụng
(TIEPTUC)
Khó khăn khi giao
dịch tín dụng
(KHOKHAN)
Chất lượng dịch vụ
tín dụng
(CHATLUONG)
Giá cả tín dụng
(GIACA)
Mở
rộng
tín
dụng
(MORONG)
H5 (-)
H4 (+)
H3 (-)
H2 (+)
H1 (-)
Nguồn: Thiết kế từ các lý thuyết và phân tích
35
1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới
Tại Singapore, các ngân hàng được tổ chức theo mô hình phân thành
nhiều khối theo mảng nghiệp vụ và theo đối tượng khách hàng như khối ngân hàng bán
buôn, khối ngân hàng bán lẻ, khối nguồn vốn, khối kinh doanh tiền tệ,… trong đó khối
ngân hàng bán lẻ chuyên phục vụ khách hàng là DNNVV. Mỗi ngân hàng đều có
chính sách và ban hành các sản phẩm dành riêng cho nhóm khách hàng là
DNNVV. Để phục vụ nhóm đối tượng khách hàng này, các ngân hàng sẽ thành lập
các bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát
triển sản phẩm, dịch vụ, chiến lược giá dành riêng cho nhóm khách hàng DNNVV. Đặc
biệt, có các chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất, phí dịch vụ đối với DNNVV trong
việc cung cấp sản phẩm ngân hàng.
Nhật Bản dành sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm
giúp DNNVV tháo gỡ khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: khả năng tiếp cận thấp, thiếu sự đảm bảo về vốn vay,… Có ba tổ
chức tín dụng của Chính phủ chuyên cung cấp tín dụng cho các DNNVV: Tổ chức tài
chính nhân dân, Tổ chức tài chính Nhật Bản cho các DNNVV, Ngân hàng công thương
Nhật Bản. Tổ chức tài chính nhân dân với chức năng chủ yếu là cho các DNNVV vay
đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp có tính chất gia đình. Chính phủ Nhật Bản
thực hiện hỗ trợ dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc
các khoản cho vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách, chẳng hạn
kế hoạch cho vay cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch cho vay
Marukei) không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh.
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý của các DNNVV ở từng khu vực, tuỳ
theo điều kiện của khu vực, các khoản vay được thực hiện thông qua các quỹ chung do
chính quyền trung ương và chính quyền địa phương cùng tài trợ. Kế hoạch cho
36
vay nhằm cải tiến quản lý của DNNVV không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc
bảo lãnh.
Ngoài ra, Hiệp hội bảo lãnh tín dụng còn thực hiện bảo lãnh cho các DNNVV
vay vốn của các TCTD tư nhân trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Hệ thống bảo lãnh này
có chức năng như một mạng lưới an toàn nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín
dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Các biện pháp nhằm bổ sung khả năng vay vốn của DNNVV được Nhật Bản
thực hiện bằng việc thành lập hệ thống bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV. Hệ thống này giúp cho các DNNVV có khả năng phát triển mà không có tài
sản thế chấp có thể vay vốn các NHTM. Trong hệ thống đó, Hội bảo lãnh tín
dụng là tổ chức tài chính công cộng đứng ra bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn
NHTM. Hỗ trợ hoạt động của hiệp hội bảo lãnh tín dụng là Hội bảo hiểm tín dụng
DNNVV do Chính phủ sáng lập ra. Hội bảo hiểm tín dụng hoạt động như người thực
hiện tái bảo hiểm khoản tín dụng mà Hội bảo lãnh tín dụng đã thực hiện. Nhờ đó, các
DNNVV của Nhật Bản mở rộng được khả năng vay vốn từ các NHTM.
Ở Malaysia, một tổ chức tài chính và chính sách của Chính phủ đã được
thiết lập nhằm cung cấp tín dụng nhiều hơn cho các DNNVV, việc cung cấp vốn được
xem xét trên cơ sở tính thích hợp của những cơ sở công nghiệp nhằm nghiên cứu khả
thi, phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như các hoạt động nghiên cứu của DNNVV.
Đối với Hàn Quốc, Chính phủ cũng thành lập các tổ chức tài chính
chuyên đảm nhận việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho các DNNVV và các doanh nghiệp
mới thành lập. Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ (SMIB) do Chính phủ thành lập
nhằm chuyên môn hóa trong công tác tài trợ cho DNNVV. Quỹ phát triển công nghiệp
vừa và nhỏ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chịu sự quản lý của
Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ và Ngân hàng quốc gia cho công dân.
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf

More Related Content

Similar to Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
Ken Hero
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại AgribankĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh NghiệpLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf (20)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việ...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại AgribankĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh NghiệpLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 

More from TieuNgocLy

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
TieuNgocLy
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
TieuNgocLy
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
TieuNgocLy
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
TieuNgocLy
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
TieuNgocLy
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
TieuNgocLy
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
TieuNgocLy
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
TieuNgocLy
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
TieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
TieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
TieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 

Recently uploaded

Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
williamminerva131
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
NhNguynTQunh
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
linhlevietdav
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
Luận Văn Uy Tín
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
HngNguyn2390
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 

Recently uploaded (20)

Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 

Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------  -------- ĐỒNG THỊ KIM CHI MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Để thực hiện luận văn “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, bạn bè, … Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn này là những thông tin xác thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện luận văn Đồng Thị Kim Chi
  • 3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn nghiên cứu CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................1 1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................4 1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................6 1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................10 1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV .....................10 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV .....................12 1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................14 1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV................................16 1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...........................16 1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV......................16
  • 4. 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................................................................18 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................................22 1.4. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................29 1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu .....................................................................29 1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn................................................34 1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới.35 * Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát thực trạng của các DNNVV................................................................39 2.1.1. Số lượng các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thời gian qua...........39 2.1.2. Vốn đăng ký kinh doanh của các DNNVV ..................................................40 2.1.3. Nhu cầu vốn của các DNNVV......................................................................41 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM...................................................42 2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM ..46 2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV........................56 2.4.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................................56 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân..................................................58 * Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM 3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................65 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ..........................................................................................65 3.1.2. Nghiên cứu chính thức..................................................................................65 3.2. Xây dựng thang đo ..............................................................................................67 3.2.1. Thang đo từ chối cấp tín dụng ......................................................................68 3.2.2. Thang đo tiếp tục cấp tín dụng .....................................................................69 3.2.3. Thang đo khó khăn khi giao dịch tín dụng ...................................................70
  • 5. 3.2.4. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng..........................................................70 3.2.5. Thang đo giá cả tín dụng ..............................................................................71 3.2.6. Thang đo mở rộng tín dụng ..........................................................................72 3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu...................................................................................72 3.4. Kiểm định mô hình đo lường ..............................................................................73 3.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ........................................73 3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...............................................................75 3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu....................................................................78 3.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu...............................................80 3.6. Phân tích tác động của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng ............................85 * Kết luận chương 3 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 4.1. Định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM.....................................................................................................................89 4.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM.....................................................................................................................92 4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại...............................................................92 4.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................................................97 4.2. 3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền...........................................................103 * Kết luận chương 4 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TDNH : Tín dụng ngân hàng H1, H2, H3, H4, H5: Các giả thuyết thống kê
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản 2 Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin 3 Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc 3 Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam 4 Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 39 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và số vốn đăng ký qua các năm tại TP. HCM 41 Bảng 2.3: Nhu cầu vốn bình quân của một DNNVV trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh 42 Bảng 2.4: Vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 43 Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM 54 Bảng 2.6: Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM 55 Bảng 3.1: Thang đo thành phần từ chối cấp tín dụng 69 Bảng 3.2: Thang đo thành phần tiếp tục cấp tín dụng 69 Bảng 3.3: Thang đo thành phần khó khăn khi giao dịch tín dụng 70 Bảng 3.4: Thang đo thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng 71 Bảng 3.5: Thang đo thành phần giá cả tín dụng 71 Bảng 3.6: Thang đo mở rộng tín dụng 72 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo 74 Bảng 3.8: Kết quả EFA các thang đo thành phần 76 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo (lần 2) 77
  • 8. Bảng 3.10: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 78 Bảng 3.11: Mã hóa lại các thang đo 79 Bảng 3.12: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy 82 Bảng 3.13: Các hệ số hồi quy 83 Bảng 3.14: Mức độ quan trọng của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng 85
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị 34 Hình 2.1: Tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống 54 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA 80 Hình 3.2: Các hệ số hồi quy của mô hình 84
  • 10. MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài DNNVV ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Để có thể duy trì nhịp độ phát triển và tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì DNNVV đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong các kênh cung ứng vốn, nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất đối với các DNNVV hiện nay. TDNH có ưu điểm là có rất nhiều các NHTM với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, khả năng cung ứng vốn dồi dào hơn, hình thức tài trợ đa dạng, thời hạn vay linh hoạt, và kèm theo các dịch vụ tư vấn đầu tư, … Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang phải đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các khoản vay ngân hàng. Những khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể xuất phát từ cả phía các ngân hàng thương mại và bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát triển TDNH đối với các DNNVV đồng thời cũng mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và lâu dài cho hoạt động của hệ thống NHTM. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tháo gỡ những khó khăn cho đôi bên và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận với các sản phẩm tài trợ tín dụng từ ngân hàng, thúc đẩy sản xuất là thực sự cần thiết cho các nhà quản lý trong chiến lược tăng trưởng và phát triển trước tình hình nền kinh tế tài chính trong nước và trên thế giới nhiều biến động như hiện nay. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNNVV và các đơn vị NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn khi đây là một trung tâm kinh tế trọng điểm có quy mô lớn ở khu vực phía Nam.
  • 11. Với những lý do trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu với chủ đề: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đi vào làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của TDNH đối với DNNVV, mở rộng TDNH đối với DNNVV. Đánh giá thực trạng, những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, sử dụng các kết quả có được qua việc phân tích khảo sát để từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu góp phần giúp các đơn vị ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm cơ sở trong việc xem xét thực hiện mở rộng tín dụng tại địa bàn. Đồng thời thực hiện xây dựng mô hình xác định những tác động, ảnh hưởng đến vấn đề mở rộng tín dụng. Từ đó, các ngân hàng thương mại có định hướng để gia tăng phát triển việc cấp tín dụng cho DNNVV, còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có những điều chỉnh linh hoạt phù hợp hơn khi muốn gia tăng quan hệ tín dụng với các NHTM. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng. Phần phân tích thực trạng chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích tình hình thực tế, từ đó rút ra những mặt tích cực đã đạt được, những điểm hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của của các hạn chế này. Phần phân tích định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cũng như hệ số của các nhân tố này trong phương trình hồi quy tuyến tính.
  • 12. Khảo sát thực nghiệm được thực hiện thông qua bảng câu hỏi điều tra đối với hai đối tượng: Các DNNVV tại TP Hồ Chí Minh, các cán bộ công tác ở mảng tín dụng tại các NHTM trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu vấn đề mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng mở rộng tín dụng trên địa bàn dựa vào các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007 đến năm 2012. Phần phân tích định lượng sử dụng các số liệu có được từ khảo sát thực tế, khảo sát tiến hành từ tháng 12/2012 đến 07/2013. Đối tượng nghiên cứu: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc gia nói chung, phát triển kinh tế tại khu vực Tp. HCM nói riêng, khoảng thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy khó khăn thách thức cùng với những biến động khủng hoảng ở các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng diễn ra trên khắp thế giới và khu vực từ năm 2007 đến nay. Trước tình hình đó, đề tài nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng tài trợ TDNH đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV, phân tích, đánh giá những khó khăn vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân hàng cũng như việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM trên địa bàn. Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ các DNNVV của các NHTM, đồng thời giúp cho các DNNVV cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập.
  • 13. Kết cấu của luận văn nghiên cứu  Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.  Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Chương 3: Phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Chương 4: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Thực tế cho đến nay, khó có thể có một định nghĩa mang tính phổ về loại hình DNNVV do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này thường không đồng nhất và không ổn định. Nhìn chung, khi quy định về DNNVV, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số nhân công, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp,… Mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà đưa ra khái niệm riêng về DNNVV. Trên thế giới, có nhiều tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác nhau và cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Thông thường, hai tiêu chuẩn được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao động được sử dụng và quy mô vốn. World Bank quan niệm rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động, doanh thu. DNNVV có thể chi thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Khối EU cũng phân loại doanh nghiệp căn cứ trên quy mô lao động, sau đó tiếp tục bổ sung các ngưỡng tài chính để phân loại DNNVV. Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan niệm trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia làm ba loại như sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
  • 15. 2 - Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD. - Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD. Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và được chia thành ba loại sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài sản 2 triệu Euro. - Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10 triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro. - Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số 50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro. Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới như sau:  Nhật Bản: dựa vào hai tiêu thức là vốn pháp định và số lao động để đưa ra chuẩn mực về DNNVV cho từng ngành nghề: Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản Ngành nghể Doanh nghiệp nhỏ và vừa Vốn Lao động Ngành chế tạo < 100 triệu yên < 300 người Ngành bán buôn ≤ 10 triệu yên < 50 người Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý  Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối ASEAN này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp. Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến trong thực tế:
  • 16. 3 Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin Ngành nghề Tiêu chuẩn phân định Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1 triệu Pêsô. Công nghiệp quy mô nhỏ Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5 – 99 người, tổng tài sản là 100 nghìn đến 1 triệu Pêsô. Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý  Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc thường xuyên: Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc Ngành nghể Doanh nghiệp nhỏ và vừa Vốn Lao động Ngành chế tạo, vận tải < 500 triệu won < 300 người Ngành kiến trúc < 500 triệu won < 50 người Ngành thương mại, dịch vụ < 50 triệu won < 50 người Ngành bán buôn < 200 triệu won < 50 người Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Tại Việt Nam, trước đây, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2001về trợ giúp phát triển DNNVV, trong đó xác định rõ DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Ngoài ra không có tiêu chí xác định cụ thể chi tiết doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu cấp thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
  • 17. 4 định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể: Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp”. 1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa Tính chuyên biệt thể hiện ở những đặc điểm chỉ riêng có ở các DNNVV, phân biệt với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Các đặc điểm của DNNVV có thể kể đến như sau: Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng làm cho DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt động của mình khi muốn mở rộng thị trường hoặc gia tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 18. 5 Khả năng quản lý còn hạn chế: Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý vừa là người trực tiếp tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng. Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Do hạn chế về nguồn tài chính, chế độ chính sách tiền lương và tiền thương không cao, đặc biệt là do tính không ổn định của các DNNVV, nhiều doanh nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất theo thời vụ nên không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề. Công nghệ lạc hậu: Đây là đặc trưng điển hình ở các DNNVV. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước. Trình độ công nghệ thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn. Xem xét về khía cạnh rủi ro liên quan đến DNNVV trước khi đưa ra các quyết định tài trợ, có ba loại rủi ro được quan tâm, gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, và rủi ro mang tính đặc thù liên quan đến chủ doanh nghiệp.1  Rủi ro kinh doanh: Được định nghĩa như sự nhạy cảm của các hoạt động doanh nghiệp trước những thay đổi đột ngột của môi trường, và sự thiếu khả năng của doanh nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm với chi phí cạnh tranh (do thiếu khả năng đáp ứng chiến lược cạnh tranh, thiếu khả năng áp dụng các công nghệ thích ứng, thiếu hiểu 1 Trương Quang Thông (2010)
  • 19. 6 biết về tiến triển của công nghệ và thiết bị sản xuất, thiếu các hoạt động nghiên cứu phát triển). Các DNNVV thường bị phụ thuộc mạnh vào một hay một số rất ít khách hàng, thiếu đa dạng hóa, … Vì vậy những chủ nợ sẽ lựa chọn tài trợ cho DNNVV với một lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Những chủ nhân và những người điều hành các DNNVV do thường chuyên trách một công việc đặc biệt nào đó trong hoạt động của doanh nghiệp nên ít quan tâm đến các lĩnh vực hoạt động khác (kiến thức quản lý thiếu, ít chú trọng tổ chức quản lý và hoạch định tài chính doanh nghiệp, hệ thống tin học và kế toán yếu kém). Điều này cũng tạo thêm lý lẽ cho các chủ nợ khi cho rằng rủi ro của các DNNVV là cao hơn rủi ro của các doanh nghiệp lớn.  Rủi ro tài chính: Được thể hiện ở khả năng thực hiện các cam kết cho các nghĩa vụ trả nợ trong tương lai. Trong thực tế, khi phân tích các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng quan tâm chủ yếu đến bản chất và số lượng của các khoản nợ thể hiện trên các tài liệu kế toán, nhằm xác định mức độ tài trợ mà họ có thể cung ứng. Rủi ro kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với rủi ro tài chính, rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận, do đó doanh nghiệp rơi vào tình trạng bất khả thi trong việc tôn trọng các cam kết đến hạn.  Rủi ro của chủ sở hữu/nhà quản lý doanh nghiệp: Loại rủi ro này liên quan đến tính cách, kinh nghiệm của người có liên quan. Các yếu tố được xem xét gồm: tính ưa thích độc lập, tự chủ trong kinh doanh, mức độ ngại hay sợ rủi ro, cách thức quản trị rủi ro. Tính độc lập tự chủ của chủ sở hữu/người điều hành doanh nghiệp có thể được xem là một rủi ro dưới cách nhìn của các chủ nợ vì họ cho rằng, tất cả sự phát triển của doanh nghiệp lại tập trung trong bàn tay của người chủ/ nhà điều hành doanh nghiệp đó. 1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.3.1. Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
  • 20. 7 Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động, việc phát triển DNNVV còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như: hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,… Lý giải cho thành công trong công tác giải quyết việc làm của DNNVV là: số lượng doanh nghiệp nhiều, và thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp; ngoài ra, trong khi các doanh nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc biệt là ở những khu đô thị thì các DNNVV phân bố rộng khắp các vùng địa lý, giải quyết nhu cầu việc làm ở địa phương, góp phần cân đối lao động; hơn nữa, do đặc tính dễ khởi sự nên các DNNVV có thể giúp giải quyết nhanh chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Sự đa dạng về ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNNVV cho phép người lao động lựa chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ. Ngay tại nền kinh tế phát triển nhất thế giới như Mỹ, số lượng DNNVV đã chiếm 97% trong số các công ty xuất khẩu, và đóng góp 29% tổng giá trị xuất khẩu. Đây là những điểm quan trọng vì tại Mỹ, xuất khẩu đóng góp khoảng 25% vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra khoảng 12 triệu công ăn việc làm. Đối với Việt Nam, số lượng DNNVV không ngừng phát triển theo thời gian. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, các DNNVV hiện đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, chiếm 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp. 1.1.3.2. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ - Về vốn: Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Loại hình DNNVV ra đời đã cho phép thực thi được điều này, vì các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có
  • 21. 8 vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào với quy mô tuỳ ý. - Về lao động: Các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu về lao động với những trình độ nhất định, giới hạn trong những lĩnh vực sản xuất nhất định. Trong khi đó, các DNNVV do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng lao động ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động chưa hề qua đào tạo, và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương. - Về kỹ thuật: DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNNVV rất đa dạng, phong phú: thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; truyền thống hay tiên tiến, hiện đại. Mỗi trình độ kỹ thuật có những ưu - nhược điểm riêng, và đều được tận dụng tối đa, nhất là trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển. - Về nguyên vật liệu: Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sự phân bổ ở hầu hết các vùng, địa phương đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Ngoài nguồn tài chính và lao động của dân cư địa phương, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là ở những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao phủ hết được. 1.1.3.3. Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng Các DNNVV có thể tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm có thể được thu hút vào các DNNVV, để thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan.
  • 22. 9 1.1.3.4. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế, ngăn chặn độc quyền Các doanh nghiệp lớn với số lượng ít và quy mô lớn rất dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNNVV cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp lớn; đồng thời DNNVV cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNNVV cũng như các doanh nghiệp lớn. Do doanh nghiệp lớn bị giới hạn về khu vực địa lý, phương pháp tổ chức sản xuất nên trong quá trình hoạt động kinh doanh thường phải sử dụng các vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói... 1.1.3.5. Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) và nguồn thu ngân sách nhà nước, huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNNVV nhiều và phân bố rộng khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương nên DNNVV đóng góp rất lớn vào GDP, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước. Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNNVV tham gia sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể chưa phải là hàng đầu, nhưng với mức giá thấp hơn hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNNVV tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là một trong những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
  • 23. 10 Không chỉ tăng lên về số lượng mà các DNNVV đã có bước phát triển về chất. Nếu như năm 2006 các DNNVV đóng góp khoảng 25% tổng sản phẩm trong nước (GDP) thì đến năm 2007 con số này đã lên tới 40% GDP. Không những vậy tỷ trọng DNNVV tham gia vào các ngành sản xuất cũng rất lớn như trong công nghiệp chế biến chiếm 86%, trong công nghiệp khai thác mỏ chiếm 84%, trong sửa chữa lắp ráp cơ khí nhỏ, mô tô-xe máy đồ dùng chiếm 93%, trong phân phối điện, khí đốt và nước khoáng chiếm 93%. Cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó 97% là DNNVV sử dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các doanh nghiệp, tạo ra trên 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp trên 47% GDP, và đóng góp gần 40% ngân sách Nhà nước. 1.1.3.6. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân công lao động giữa các vùng – địa phương Sự phát triển của DNNVV có thể góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong một quốc gia, thu hút được ngày càng nhiều lao động ở nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của quốc gia. 1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV Hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô không quá lớn nên dễ nắm bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với thẩm định một doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cấp tín dụng cũng đơn giản hơn. Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ thu - chi của doanh nghiệp. Tuy
  • 24. 11 nhiên khó khăn trong việc thẩm định cấp tín dụng đối với các DNNVV chính là ở chỗ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường rất hạn chế. Báo cáo tài chính của các DNNVV thường không thể hiện đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc chưa hoàn toàn trung thực và chưa được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, không phản ánh kịp thời thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Rủi ro trong cấp tín dụng đối với DNNVV được đánh giá là cao hơn nhiều so với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất các DNNVV dễ khởi sự và vì vậy cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp thường không cao nên dễ bị thua lỗ hơn; thứ ba, thông tin về các DNNVV trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn, … Lãi suất/phí cấp tín dụng thường cao để bù đắp được phần nào rủi ro cao ở loại hình doanh nghiệp này. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong khi cấp tín dụng cho các DNNVV, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản hóa thủ tục, gia tăng mức cấp tín dụng, giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản,… Nhìn chung, các ngân hàng thương mại thường có tâm lý thận trọng hơn khi cấp tín dụng các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, xuất phát từ những nguyên do như: tình trạng không minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ với rủi ro thấp, …. Các DNNVV thường yêu cầu cấp tín dụng ngân hàng để
  • 25. 12 bổ sung vốn lưu động, đầu tư các dự án nhỏ, vì tiềm lực tài chính và khả năng quản lý chưa cho phép đảm nhiệm các dự án có tầm cỡ lớn. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV Tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV chẳng những thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế này mà thông qua đó, nó tác động trở lại đối với hệ thống ngân hàng, vì việc cấp tín dụng đối với các DNNVV cũng là một phương cách giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục tín dụng, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. 1.2.2.1. Đối với DNNVV Trước tiên, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV. Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có vai trò tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. DNNVV với đặc điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu thấp nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và nguồn tài trợ từ ngân hàng là một kênh quan trọng đặc biệt. Nguồn tài trợ này giúp cho các doanh nghiệp có thể kịp thời bổ sung vốn, tiếp tục duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các đối thủ khác. Tín dụng ngân hàng đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để có thể yêu cầu cấp tín dụng từ ngân hàng doanh nghiệp phải có được phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, rõ ràng, tình hình tài chính ổn định...Mặt khác, khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNNVV phải phải hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một khoảng thời gian nhất định. Chính những lý do đó đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo thanh toán được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thực hiện kiểm soát trước,
  • 26. 13 trong và sau khi giải ngân buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường rất ít có doanh nghiệp nào sử dụng hoàn toàn 100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay được xem là đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm chi phí. Chi phí sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng lên giá thành sản phẩm. Do vậy, để đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý giúp tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. 1.2.2.2. Đối với NHTM Với chính sách khuyến khích phát triển DNNVV của Chính phủ, xem sự phát triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, DNNVV được xem là nhóm khách hàng chiến lược của nhiều NHTM trong việc phát triển mảng tín dụng. Đồng thời, do đặc điểm của DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ nên nhu cầu vay vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ - giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ và cho vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng. Bên cạnh sản phẩm tín dụng, những nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như: tư vấn, sản phẩm tiền gửi, thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, … phát sinh ngày càng tăng, từ đó tăng cường được khả năng bán chéo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng, đặc biệt là nguồn thu dịch vụ - nguồn thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của các NHTM hiện nay. Đồng thời gia tăng cơ hội mở rộng khách hàng cho ngân hàng. Đây là những nhân tố quan trọng giúp ngân hàng tạo dựng, quảng bá hình
  • 27. 14 ảnh, uy tín của mình, cũng có nghĩa là góp phần củng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế Hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển về mạng lưới cũng như quy mô hoạt động vì vậy nguồn vốn tín dụng khá dồi dào, nếu các ngân hàng hàng năm dành một tỷ lệ nhất định nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho DNNVV thì đồng nghĩa với nguồn ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn từ các chương trình hỗ trợ vốn trực tiếp cho các DNNVV sẽ dôi ra đáng kể, khi đó có thể dùng nguồn vốn này đầu tư cơ sở hạ tầng hay các công trình công cộng hoặc đầu tư cho giáo dục,… vừa gián tiếp hỗ trợ DNNVV vừa phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đến được với hầu hết các DNNVV sẽ tạo điều kiện cho DNNVV phát triển ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ góp phần cung cấp nhiều hơn sản phẩm chất lượng cho nền kinh tế, gia tăng xuất khẩu, đóng góp quan trọng vào GDP của vùng, miền và đất nước góp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước. Ngoài ra, khu vực DNNVV phần lớn tham gia sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống thu hút nhiều lao động địa phương nên DNNVV phát triển sẽ góp phần tạo nhiều việc làm cho người dân, hạn chế được thất nghiệp và các vấn đề xã hội tiêu cực phát sinh do nạn thất nghiệp gây ra. 1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Cho vay ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay theo thời vụ của các DNNVV. Hai phương thức cho vay ngắn hạn thường được áp dụng phổ biến hiện nay gồm: - Cho vay từng lần: với phương thức này thì mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
  • 28. 15 - Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng cùng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này là một bộ hồ sơ được sử dụng cho nhiều món vay, món giải ngân khác nhau. Cho vay trung dài hạn: Mục đích của tín dụng trung dài hạn thường là đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án. Chiết khấu chứng từ có giá: Đây là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, ngân hàng nhận chuyển nhượng các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán và trao cho khách hàng một số tiền nhất định bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi các khoản phí hoa hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ mà ngân hàng thường nhận chiết khấu là thương phiếu, ngoài ra còn có trái phiếu, kỳ phiếu, … Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Cho thuê tài chính có thể là phương cách tiếp cận tín dụng trung và dài hạn thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, ít tài sản thế chấp hoặc mới thành lập. Bao thanh toán: Là một dạng tài trợ bằng việc mua các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ (bên mua nợ) và bên cung ứng (bên bán nợ). Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vũ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận. Các hình thức bảo lãnh theo mục đích như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, …
  • 29. 16 Tài trợ ngoại thương: Thông qua tiếp cận tài trợ ngoại thương, các DNNVV có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu có thể vay vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình. Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính tài trợ của ngân hàng, thực tế thường có các hình thức như: cho vay tiền – xuất khẩu (pre-export financing), cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay mở thư tín dụng, …. 1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV 1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Chức năng cơ bản của ngân hàng là huy động nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu. Ngay từ khi mới thành lập, NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, mở rộng tín dụng luôn là mục tiêu hướng tới của các ngân hàng thương mại. Trong khi, DNVVN thì rất đông đảo trong nền kinh tế, và luôn trong trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN luôn là chiến lược kinh doanh được quan tâm. Như vậy, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN được hiểu là NHTM cần có biện pháp để cải thiện và đổi mới đối với việc cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho nhiều DNVVN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng, tăng doanh số cấp tín dụng cũng như thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Sự mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV là sự gia tăng về số lượng khách hàng, số lượt giao dịch, số lượng sản phẩm dịch vụ sử dụng, doanh số cho vay, dư nợ của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV 1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • 30. 17 Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đòi hỏi các DNNVV phải mở rộng quy mô, đầu tư cho phát triển, mở rộng sản xuất và dần trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Do đó việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này có một ý nghĩa rất thiết thực, cấp bách. Nhu cầu về vốn tài trợ của DNNVV là rất lớn, chính vì vậy, việc mở rộng khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng với quy mô không hạn chế: quy mô nguồn vốn, thời hạn cho vay, phương thức cho vay, lãi suất cho vay,… sẽ giúp đáp ứng được nhiều loại nhu cầu vốn của doanh nghiệp với nhiều hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, cung ứng đầy đủ kịp thời nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp duy trì phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,… Việc mở rộng thị trường tài chính dịch vụ theo cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế sẽ càng làm gia tăng thêm nhiều các NHTM hoạt động và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, các DNNVV sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn với mức chi phí hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại Xét về mặt hiệu quả, việc mở rộng cấp tín dụng đối với DNNVV không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nó còn giúp cho các ngân hàng thương mại mở rộng đầu tư tín dụng và phát triển ổn định. Sự đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng và trong hoạt động tín dụng đã buộc các NHTM phải không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình tín dụng, tăng cường dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng khách hàng, đổi mới, hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng,… Trong đó, việc nghiên cứu mở rộng cấp tín dụng, đa dạng đối tượng khách hàng là một hướng đi quan trọng, giúp NHTM không những phân tán được rủi ro mà còn góp phần tăng trưởng lợi nhuận.
  • 31. 18 Tiếp cận và cho vay đối với các DNNVV đang là xu hướng phổ biến của các NHTM hiện nay bởi đây là đối tượng hết sức tiềm năng với số lượng lớn, nhu cầu tài trợ quy mô cao. DNNVV chính là đối tượng thích hợp để các NHTM tìm kiếm, khai thác, mở rộng quan hệ tín dụng. Hơn nữa, với số lượng đông đảo của khối DNNVV, cùng với việc mở rộng cấp tín dụng thì những nhu cầu kèm theo như sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán, tư vấn, chuyển tiền, … phát sinh ngày càng tăng, từ đó giúp tăng doanh thu cho ngân hàng và không ngừng mở rộng đối tượng khách hàng cho ngân hàng, giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là những nhân tố quan trọng giúp NHTM duy trì và phát triển bền vững. 1.3.2.3. Đối với nền kinh tế Có thể nói một nền kinh tế ổn định và phát triển khi từng yếu tố cấu thành nên nó cũng phải ổn định và phát triển.Việc mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM góp phần gia tăng luồng vốn được luân chuyển hiệu quả, tăng cường nhịp sản suất kinh doanh, gia tăng vòng quay vốn, một mặt thúc đẩy sự phát triển của chính các doanh nghiệp, mặt khác là cách thức để tăng thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của DNNVV đối với Nhà nước. Ngoài ra, việc mở rộng TDNH đối với DNNVV buộc các ngân hàng phải phát huy tối đa năng lực hoạt động của mình, từ đó tăng cường tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần làm cho mọi nguồn lực về vốn được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính Việc mở rộng TDNH đối với DNNVV được thể hiện thông qua khả năng thoả mãn nhiều hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của các khách hàng là DNNVV, thể hiện qua các mặt như: mở rộng phương thức cấp tín dụng (cho vay từng lần, cho vay
  • 32. 19 theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, …. ); mở rộng các khung thời hạn cho vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mở rộng điều kiện đảm bảo tín dụng (có đảm bảo bằng tài sản bất động sản, đảm bảo bằng tài sản động sản, bảo lãnh của bên thứ ba, tín chấp), mở rộng các loại sản phẩm tín dụng cho DNNVV (cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua sắm tài sản cố định, phát hành chứng thư bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa, … ); … 1.3.3.1. Chỉ tiêu định lượng  Mở rộng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng Mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng: MSL = St - St-1 Trong đó: - MSL: là mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - St: là số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng kỳ thứ t. - St-1: là số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng kỳ thứ t-1. Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng về mặt số lượng các DNNVV có quan hệ tín dụng ngân hàng ( nếu > 0) và sự giảm sút ( nếu < 0). Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNNVV. Tốc độ tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng ( TL SL ): 100% S M TL 1 t SL SL    Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ tín dụng của kỳ này so với kỳ trước. Tỷ trọng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng:
  • 33. 20 100% S S TT * SL   Trong đó: - TTSL: Tỷ trọng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - S* : Số lượng khách hàng là DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - S: Tổng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng tại ngân hàng.  Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNNVV Dư nợ tín dụng đối với DNNVV phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại một thời điểm nhất định. Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV: MDN = DNt - DNt-1 Trong đó: - MDN: là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV. - DNt: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t. - DNt-1: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t-1. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng đối với DNNVV. Dư nợ tín dụng đối với DNNVV là giá trị tín dụng mà ngân hàng cấp cho DNNVV tại một thời điểm nhất định trong kỳ. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng sử dụng vốn. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV ( TL DN ): 100% DN M TL 1 - t DN DN  
  • 34. 21 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng đối với DNNVV trong kỳ này so với kỳ trước. Nếu tỷ lệ này > 0 chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng có tăng trưởng. Nếu tỷ lệ này < hoặc = 0 chứng tỏ hoạt động này của ngân hàng không tăng trưởng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV : 100% DN DN TT * DN   Trong đó: - TTDN: là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV. - DN*: là dư nợ tín dụng đối với DNNVV. - DN: là tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNNVV có vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Mở rộng doanh số tín dụng đối với DNVVN Mức tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV : MDS = DSt - DSt-1 Trong đó: - MDS: là mức tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV. - DSt: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t.
  • 35. 22 - DSt-1: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV kỳ thứ t-1. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của doanh số tín dụng đối với DNNVV. Doanh số tín dụng đối với DNNVV trong kỳ là tổng giá trị tín dụng mà thực tế ngân hàng đã cấp cho DNNVV trong một thời kỳ nhất định thường là trong một năm, một tháng, một quý... Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh qui mô tín dụng. Tốc độ tăng doanh số tín dụng đối với DNNVV ( TL DS ): 100% DS M TL 1 t DS DS    Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số tín dụng đối với DNNVV trong kỳ này so với kỳ trước. Tỷ trọng doanh số tín dụng đối với DNNVV: 100% DS DS TT * DS   Trong đó: - TTDS: là tỷ trọng doanh số tín dụng đối với DNNVV. - DS*: là tổng doanh số tín dụng đối với DNNVV. - DS: là tổng doanh số tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết doanh số tín dụng đối với các DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng thương mại Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
  • 36. 23 Quy mô nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố cung cấp năng lực tài chính, là nền tảng cho hoạt động tín dụng. Quy mô nguồn vốn có vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng; mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn được đề cập chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn tự có của ngân hàng. Nguồn vốn được sử dụng chủ yếu trong cấp tín dụng là vốn huy động. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng tín dụng khi huy động được lượng vốn lớn và đa dạng về thời hạn, quy mô. Mà vốn huy động lại bị ràng buộc bởi hệ số giới hạn huy động vốn. Do vậy, để có thể huy động được một số vốn lớn thì phải duy trì nguồn vốn tự có đủ lớn. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn phải duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR, tuân thủ các giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan trong quá trình hoạt động. Các giới hạn này đều phụ thuộc vào vốn tự có. Như vậy nguồn vốn lớn là một yếu tố làm tăng quy mô hoạt động tín dụng đối với DNNVV. Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định theo từng thời kỳ cụ thể và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng chính là những nguyên tắc cơ bản chi phối việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, đây là nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng có ảnh huởng lớn đến khả năng mở rộng TDNH đối với các DNNVV. Chính sách tín dụng bao gồm những nội dung cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng TDNH như: quy mô tín dụng, giới hạn tín dụng, cơ cấu tín dụng, kỳ hạn tín dụng, giá cả tín dụng, đảm bảo tín dụng. Qui trình phân tích, thẩm định tín dụng Đây là bước quan trọng trong việc ra quyết định cấp hay không cấp tín dụng cho khách hàng. Một qui trình phân tích tín dụng phải trải qua nhiều bước rườm rà, không cần thiết sẽ là rào cản đối với việc tiếp cận tín dụng của khách hàng. Ngược lại,
  • 37. 24 nếu quy trình tín dụng nhanh gọn, đơn giản, hiệu quả thì đó chính là lợi thế thu hút khác hàng. Do đặc thù sản phẩm của các ngân hàng khá giống nhau nên yếu tố cạnh tranh, tạo nên lợi thế cho ngân hàng chính là chất lượng của các dịch vụ phục vụ khách hàng. Quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục hợp lý sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo được sự thiện cảm từ phía khách hàng. Lãi suất tín dụng Lãi suất tín dụng là giá cả của việc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải chi trả. Thông thường, lãi suất tiền gửi phải thấp hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi phải thực dương (lớn hơn tỉ lệ lạm phát). Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các khách hàng gửi tiết kiệm, đảm bảo lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Mức lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, thời hạn vay, loại tiền, qui mô tín dụng. Chính sách lãi suất là nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng, bởi lẽ, nếu lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng và ngược lại. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng Con người là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của một tổ chức tín dụng. Vì vậy nói đến việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV không thể không kể đến những đóng góp, tác động của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng, là cầu nối cho khách hàng tiếp cận đến các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Đối tượng khách hàng là DNNVV có số lượng rất lớn và đa dạng, do đó cán bộ tín dụng phải có đầy đủ kiến thức, hiểu biết trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề một cách bao quát thì mới có thể có khả năng phát hiện, phân tích vấn đề, tư vấn thỏa đáng, cung ứng sản phẩm dịch vụ phù hợp tốt nhất cho khách hàng.
  • 38. 25 Đối với cán bộ tín dụng, ngoài vấn đề về trình độ thì tác phong, thái độ làm việc cũng rất quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng của hoat động tín dụng đối với DNNVV. Cán bộ tín dụng thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhẹn, linh động trong giao tiếp ứng xử với khách hàng chính là yếu tố làm tăng khả năng thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Cán bộ tín dụng nếu quá nguyên tắc, cứng nhắc khi làm việc sẽ gây cảm giác, ấn tượng không tốt cho khách hàng. Mặt khác nếu quá dễ dàng trong quá trình thẩm định, phân tích thông tin khách hàng có thể sẽ gây ra rủi ro, tổn thất cho bản thân ngân hàng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Hệ thống mạng lưới hoạt động thể hiện ở số lượng chi nhánh, các đơn vị trực thuộc của ngân hàng và sự phân bổ các chi nhánh theo vị trí địa lý. Mạng lưới hoạt động càng rộng khắp thì càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, đồng thời đem lại sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng, từ đó có thể gia tăng lượng sản phẩm dịch vụ bán ra. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng với vai trò là mảng kinh doanh cơ bản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thì vấn đề mạng lưới hoạt động cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của các DNNVV. Các DNNVV với đặc điểm phân bố rộng rãi trên khắp các vùng miền sẽ có điều kiện tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng có mạng lưới bao phủ rộng. Hoạt động marketing của ngân hàng Hoạt động marketing ngân hàng được thực hiện thông qua các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp trong môi trường cạnh tranh nhằm tạo ra sự khác biệt hóa. Việc quảng bá, khuếch trương hình ảnh của ngân hàng có tác dụng rất lớn đối với vần đề thu hút khách hàng, gia tăng hình ảnh, vị thế của ngân hàng. Thông qua marketing, sẽ chuyển tải đến cho khách hàng những thông điệp về ngân hàng một cách nhanh chóng, rộng rãi, kịp thời, dễ dàng nhất, và nó cũng giúp chuyển tải thông tin về những tiện ích mà các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại.
  • 39. 26 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng hiện đại là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, đặc biệt là các sản phẩm ngân hàng điện tử. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tốt sẽ tăng cường thu hút khách hàng. Công nghệ và trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, hỗ trợ tốt nhất cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn, nhanh chóng trong lựa chọn khách hàng, mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng cho các DNNVV thực sự có tiềm năng. Đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch. Quá trình giao dịch diễn ra chính xác, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi hơn sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể gia tăng lượng khách hàng, gia tăng doanh số sản phẩm dịch vụ. 1.3.4.2. Nhân tố từ phía DNNVV Tài sản bảo đảm tín dụng Đây là một trong những điều kiện cơ bản của các khế ước tín dụng. Các tài sản đảm bảo tín dụng được xem như là nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ chính là thu nhập của khách hàng. Ngân hàng có thể tài trợ cho doanh nghiệp dựa trên sự tín nhiệm đối với các khách hàng quan trọng và truyền thống. Tuy nhiên, đối với khách hàng mới, ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng ràng buộc trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính của DNNVV đối với ngân hàng. Hầu hết các tài sản bảo đảm chủ yếu có nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và giá trị của các tài sản này thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp. Tính khả thi và khả năng sinh lời của phương án sản xuất kinh doanh
  • 40. 27 Tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh doanh được coi là một yếu tố then chốt trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến hồ sơ xin cấp tín dụng của các doanh nghiệp. Một điểm yếu của các DNNVV là thường thiếu kỹ năng quản lý và hoạch định tài chính nên việc xây dựng các phương án kinh doanh cũng như kế hoạch sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn. Một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, chiến lược sử dụng vốn rõ ràng cùng với lịch trình trả nợ đúng hạn, đầy đủ là yếu tố cần thiết để ngân hàng tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng với doanh nghiệp. Khả năng tài chính Năng lực tài chính của doanh nghiệp là một trong những điều kiện cơ bản để ngân hàng xem xét quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Khả năng tài chính tốt đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, là sự đảm bảo cho việc thu hồi vốn tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém, không thể đảm bảo thanh toán cho nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thì khả năng cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này sẽ rất hạn chế. Năng lực tài chính thể hiện ở khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, cơ cấu tài sản, tính thanh khoản của tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tính xác thực, đầy đủ của các thông tin được cung cấp Các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính là nguồn dữ liệu quan trọng để cán bộ tín dụng phân tích, thẩm định hồ sơ, làm cơ sở cho quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho biết tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và những dự báo cho tương lai. Việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong các DNVVN làm cho các nhà đầu tư và các chủ nợ, trong dó có NHTM, khó đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp, do đó nó sẽ trở thành rào cản đối với việc ra các quyết định cấp tín dụng. Do vậy, một hệ thống thông tin minh bạch, rõ ràng, trung thực với kết quả kinh
  • 41. 28 doanh hiệu quả là điều kiện cho quan hệ tín dụng giữa DNNVV và ngân hàng được mở rộng. 1.3.4.3. Nhân tố khác Môi trường kinh tế Hoạt động ngân hàng luôn là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và chịu ảnh hưởng rất lớn từ biến động của môi trường, đặc biệt là môi trường kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng, phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của cả ngân hàng và các DNNVV. Điều kiện thuận lợi lúc đó sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư sản xuất, các DNNVV sẽ tăng cường vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng thực hiện đúng cam kết tín dụng, do đó ngân hàng sẽ có điều kiện hơn trong việc mở rộng tín dụng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh trì trệ, DNNVV sẽ thu hẹp sản xuất, kết quả kinh doanh bị suy giảm, tình trạng tài chính trở nên xấu đi, rủi ro gia tăng buộc các ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV. Môi trường văn hoá – xã hội Văn hoá – xã hội là một trong các yếu tố hình thành lên những phong tục, tập quán và những thông lệ trong đời sống thường ngày, trong đó có thói quen tiêu dùng của người dân. Từ đây, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá được tạo lập từ những thói quen này và nó ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực hoạt động, khả năng tiêu thụ hàng hoá của các DNNVV cũng như khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng ít nhiều đến việc mở rộng TDNH đối với DNNVV. Ngoài ra, dưới ảnh hưởng của môi trường văn hoá – xã hội hiện tại, các ngân hàng cũng sẽ xem xét đánh giá tư cách đạo đức của người vay hay sự sẵn lòng trả nợ của họ, mà đây lại chính là cơ sở để ngân hàng quyết định tiếp tục mở rộng tín dụng đối với khách hàng. Môi trường pháp lý
  • 42. 29 Tác động của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế có tính chất lan truyền, dặc biệt là những ảnh hưởng tiêu cực sẽ để lại hậu quả nặng nề, bởi vậy hoạt động của ngân hàng luôn phải có sự kiểm soát chặt chẽ. Trong đó, hoạt động TDNH tiềm ẩn nhiều rủi ro càng phải tuân thủ các quy tắc chặt chẽ hơn, để đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra an toàn trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đối với DNNVV là các quy định đảm bảo an toàn của Nhà nước về hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng; các chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. Môi trường công nghệ Hoạt động tín dụng cũng nhận được sự trợ giúp không nhỏ của khoa học công nghệ. Với sự tham gia của công nghệ việc thu thập, xử lý thông tin, thẩm định tín dụng trở nên dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, ra quyết định cấp tín dụng kịp thời. Bên cạnh đó, các khách hàng có thể tiến hành các giao dịch một cách thuận tiện về mặt thời gian, không gian thông qua việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử nhờ có sự phát triển của công nghệ. 1.4. Mô hình nghiên cứu 1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu Mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại đã đặt ra yêu cầu phải mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này, đặc biệt là việc mở rộng tín dụng, một mảng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của NHTM. Được phân bổ với mật độ cao và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp, các DNNVV đang là thị trường tiềm năng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ tín dụng từ NHTM. Để đạt được thỏa thuận cấp tín dụng, cả NHTM và DNNVV đều có những cơ sở để đưa ra quyết định và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra trong quá trình xem xét cấp tín dụng. Khi DNNVV trình ra hồ sơ đề nghị NHTM cấp tín dụng thì chính các
  • 43. 30 quyết định từ chối hay đồng ý cấp tín dụng sẽ ảnh hưởng đến mức độ mở rộng tín dụng của ngân hàng, về mặt số lượng khách hàng, dư nợ tín dụng, doanh số tín dụng. Riêng đối với các DNNVV đã và đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc duy trì tiếp tục các quan hệ tín dụng này sẽ giúp các ngân hàng bảo toàn quy mô tín dụng hiện tại không bị sụt giảm, tạo đà phát triển cho việc mở rộng tín dụng. NHTM quyết định từ chối hay tiếp tục cấp tín dụng được căn cứ chủ yếu vào những tiêu chí, những dấu hiệu biểu hiện cụ thể của các DNNVV. Mặt khác, chủ trương cấp tín dụng cũng phụ thuộc một phần vào chính sách thực hiện của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Ngược lại, khi các DNNVV tìm đến NHTM với mục tiêu tìm kiếm nguồn tài trợ tín dụng, các doanh nghiệp này cũng dựa trên những đánh giá về lãi suất tín dụng của ngân hàng, về chính sách tín dụng, thời gian giải quyết hồ sơ, hệ thống mạng lưới, công nghệ ngân hàng, các yêu cầu hồ sơ thủ tục, tài sản đảm bảo, … Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn đánh giá này mà DNNVV sẽ quyết định việc tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng từ ngân hàng, qua đó tác động đến khả năng mở rộng tín dụng của NHTM. Các tiêu chuẩn trên được sắp xếp lại thành 3 nhóm chính phục vụ cho thiết kế nghiên cứu, gồm: giá cả tín dụng, chất lượng dịch vụ tín dụng, khó khăn khi giao dịch tín dụng. Trong các yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng, thành phần giá cả tín dụng được nhìn nhận riêng biệt ở khía cạnh chi phí sử dụng vốn. Các yếu tố như: thời gian giải quyết hồ sơ, hệ thống mạng lưới, công nghệ ngân hàng, … thuộc về thành phần chất lượng dịch vụ, mà trong đó tín dụng ngân hàng cũng là một loại hình dịch vụ. Các yếu tố khác như: sự phức tạp rườm rà của thủ tục vay vốn, mức đảm bảo tín dụng không đủ, các mối quan hệ cá nhân, … sẽ làm cho DNNVV gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận tín dụng ngân hàng. Một nghiên cứu của TS Trương Quang Thông (2010) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định từ chối cấp tín dụng cho các DNNVV của ngân hàng bao gồm: Không có tài sản đảm bảo; Báo cáo tài chính cung cấp không đầy đủ - thiếu minh bạch;
  • 44. 31 Doanh nghiệp có vốn tự có thấp; Doanh nghiệp không đủ khả năng soạn thảo phương án vay vốn; Viễn cảnh của ngành nghề sản xuất kinh doanh không khả quan; Không có quan hệ cá nhân với ngân hàng; Khả năng trả nợ thấp; Hồ sơ thủ tục cung cấp không đầy đủ. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất và quan trọng nhất là khả năng trả nợ thấp, kế tiếp là yếu tố tài sản đảm bảo được đánh giá là có mức độ quan trọng cao trong các yếu tố khi vay vốn. Ngoài ra, những nguyên nhân để ngân hàng tiếp tục cung cấp tín dụng cho DNNVV được kể đến như: Doanh nghiệp cung cấp nhiều đảm bảo hơn; Có quan hệ tín dụng tốt hơn; Có các mối quan hệ cá nhân; Việc cho vay linh hoạt hơn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn mà DNNVV thường gặp phải khi muốn giao dịch tín dụng với ngân hàng: Báo cáo tài chính không đầy đủ - thiếu minh bạch; Doanh nghiệp không có tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh; Doanh nghiệp không đủ khả năng soạn thảo phương án; Không hiểu rõ yêu cầu của ngân hàng; Thủ tục vay vốn khó khăn. Nguyễn Đình Cung (2012) cũng cho rằng các yếu tố: thủ tục phiền hà, không có thế chấp, phải trả thêm phụ phí, không có vốn đối ứng là rào cản tồn tại gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn tiếp cận vốn vay ngân hàng. Ogujiuba, Ohuche và Adenuga (2004) đã chỉ ra rằng việc cho vay dựa vào báo cáo tài chính được xem là thích hợp nhất đối với các công ty minh bạch hóa thông tin, có lịch sử hoạt động lâu dài, giao dịch minh bạch và báo cáo tài chính đã được kiểm toán chắc chắn. Theo Hongbo Duan, Xiaojie Han và Hongbo Yang (2009), giữa doanh nghiệp lớn với DNNVV thì khả năng để các DNNVV có được nguồn tài trợ là thấp hơn so với doanh nghiệp lớn. Những bất lợi ảnh hưởng đến việc tài trợ được đưa ra là: tình trạng thông tin bất cân xứng, DNNVV có vị thế thấp hơn trong chọn lọc tín dụng, nguy cơ rủi ro lớn hơn, vấn đề đảm bảo tín dụng và hạn chế trong các đặc điểm tài chính.  Từ chối cấp tín dụng và mở rộng tín dụng
  • 45. 32 Trường hợp DNNVV có đề nghị cấp tín dụng nhưng ngân hàng từ chối bởi khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí của ngân hàng. Những thiếu sót như: không có tài sản đảm bảo, thông tin thiếu minh bạch, thủ tục cung cấp không đầy đủ, khả năng tài chính thấp, ngành nghề sản xuất kinh doanh không khả quan, … là cơ sở để ngân hàng từ chối cấp tín dụng cho DNNVV. Điều này làm cho nhu cầu mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của NHTM ngày càng trở nên khó khăn. Giả thuyết thứ nhất được đề nghị như sau: Giả thuyết H1: Khi ngân hàng càng có nhiều hơn hoặc ít đi các quyết định từ chối cấp tín dụng thì việc mở rộng tín dụng sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.  Tiếp tục cấp tín dụng và mở rộng tín dụng Với những doanh nghiệp đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng trước đây, hiện tại ngân hàng có thể xem xét tiếp tục cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó dựa trên những yếu tố như: có nhiều tài sản đảm bảo hơn, lịch sử quan hệ tín dụng tốt, có quan hệ tín dụng tốt hơn, có các mối quan hệ cá nhân, việc cho vay linh hoạt hơn, … Như vậy, khi ngân hàng quyết định tiếp tục duy trì và gia tăng quan hệ tín dụng với khách hàng cũ sẽ góp phần đáng kể vào việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, giả thuyết thứ hai được phát biểu như sau: Giả thuyết H2: Khi ngân hàng càng gia tăng việc tiếp tục cấp tín dụng cho DNNVV thì việc mở rộng tín dụng sẽ tăng và ngược lại.  Khó khăn khi giao dịch tín dụng và mở rộng tín dụng Khi DNNVV muốn giao dịch tín dụng với ngân hàng nhưng lại gặp phải một số khó khăn trở ngại nhất định. Những khó khăn này làm suy giảm khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV. Và nếu không thể giải quyết được những khó khăn này thì doanh nghiệp có thể không nhận được tài trợ tín dụng nào từ ngân hàng. Những khó khăn đó thường là: báo cáo tài chính thiếu minh bạch, thiếu tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh, không đủ khả năng soạn thảo phương án, thủ tục vay vốn khó khăn
  • 46. 33 phức tạp, sự vô kỷ luật trong vấn đề tài chính, không có vốn đối ứng, … Như vậy, những khó khăn này cũng ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ ba được phát biểu như sau: Giả thuyết H3: Khi những khó khăn trong giao dịch tín dụng càng tăng hoặc giảm thì khả năng mở rộng tín dụng của NHTM càng giảm hoặc tăng tương ứng.  Chất lượng dịch vụ tín dụng và mở rộng tín dụng Chất lượng dịch vụ tín dụng được thể hiện rõ qua cảm nhận của khách hàng và những phản ánh từ phía khách hàng được ngân hàng ghi nhận lại qua những lần giao dịch, bao gồm các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ, thái độ phục vụ, khả năng cung cấp dịch vụ nhanh chóng kịp thời, thái độ biểu cảm của khách hàng, … Chất lượng phục vụ cùng với kinh nghiệm của khách hàng là nguyên nhân quyết định toàn bộ giao dịch được gia tăng và lặp đi lặp lại một cách đáng kể, thông qua lời nói truyền miệng và việc duy trì sử dụng dịch vụ của khách hàng. Vì vậy, chất lượng dịch vụ tín dụng cũng có tác động đối với mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ tư được đề nghị như sau: Giả thuyết H4: Khi chất lượng dịch vụ tín dụng được đánh giá cao hoặc thấp thì khả năng mở rộng tín dụng của NHTM sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.  Giá cả tín dụng và mở rộng tín dụng Trong giao dịch tín dụng với ngân hàng, giá cả tín dụng được nhìn nhận ở khía cạnh chi phí sử dụng vốn. Mức chi phí thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ ngân hàng và ngược lại. Do vậy, giá cả tín dụng có mối quan hệ nghịch biến với mở rộng tín dụng của NHTM. Giả thuyết thứ năm được phát biểu như sau: Giả thuyết H5: Khi mức giá cả tín dụng mà ngân hàng đưa ra càng cao hoặc thấp thì mở rộng tín dụng của NHTM sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
  • 47. 34 1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị Mô hình nghiên cứu được thể hiện như hình trên, trong đó bao gồm: - Các biến độc lập trong mô hình: (1) Từ chối cấp tín dụng; (2) Tiếp tục cấp tín dụng; (3) Khó khăn khi giao dịch tín dụng; (4) Chất lượng dịch vụ tín dụng và (5) Giá cả tín dụng. - Biến phụ thuộc trong mô hình là: (1) Mở rộng tín dụng. Từ chối cấp tín dụng (TUCHOI) Tiếp tục cấp tín dụng (TIEPTUC) Khó khăn khi giao dịch tín dụng (KHOKHAN) Chất lượng dịch vụ tín dụng (CHATLUONG) Giá cả tín dụng (GIACA) Mở rộng tín dụng (MORONG) H5 (-) H4 (+) H3 (-) H2 (+) H1 (-) Nguồn: Thiết kế từ các lý thuyết và phân tích
  • 48. 35 1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới Tại Singapore, các ngân hàng được tổ chức theo mô hình phân thành nhiều khối theo mảng nghiệp vụ và theo đối tượng khách hàng như khối ngân hàng bán buôn, khối ngân hàng bán lẻ, khối nguồn vốn, khối kinh doanh tiền tệ,… trong đó khối ngân hàng bán lẻ chuyên phục vụ khách hàng là DNNVV. Mỗi ngân hàng đều có chính sách và ban hành các sản phẩm dành riêng cho nhóm khách hàng là DNNVV. Để phục vụ nhóm đối tượng khách hàng này, các ngân hàng sẽ thành lập các bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ, chiến lược giá dành riêng cho nhóm khách hàng DNNVV. Đặc biệt, có các chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất, phí dịch vụ đối với DNNVV trong việc cung cấp sản phẩm ngân hàng. Nhật Bản dành sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp DNNVV tháo gỡ khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khả năng tiếp cận thấp, thiếu sự đảm bảo về vốn vay,… Có ba tổ chức tín dụng của Chính phủ chuyên cung cấp tín dụng cho các DNNVV: Tổ chức tài chính nhân dân, Tổ chức tài chính Nhật Bản cho các DNNVV, Ngân hàng công thương Nhật Bản. Tổ chức tài chính nhân dân với chức năng chủ yếu là cho các DNNVV vay đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp có tính chất gia đình. Chính phủ Nhật Bản thực hiện hỗ trợ dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc các khoản cho vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách, chẳng hạn kế hoạch cho vay cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch cho vay Marukei) không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý của các DNNVV ở từng khu vực, tuỳ theo điều kiện của khu vực, các khoản vay được thực hiện thông qua các quỹ chung do chính quyền trung ương và chính quyền địa phương cùng tài trợ. Kế hoạch cho
  • 49. 36 vay nhằm cải tiến quản lý của DNNVV không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. Ngoài ra, Hiệp hội bảo lãnh tín dụng còn thực hiện bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn của các TCTD tư nhân trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Hệ thống bảo lãnh này có chức năng như một mạng lưới an toàn nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV. Các biện pháp nhằm bổ sung khả năng vay vốn của DNNVV được Nhật Bản thực hiện bằng việc thành lập hệ thống bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Hệ thống này giúp cho các DNNVV có khả năng phát triển mà không có tài sản thế chấp có thể vay vốn các NHTM. Trong hệ thống đó, Hội bảo lãnh tín dụng là tổ chức tài chính công cộng đứng ra bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn NHTM. Hỗ trợ hoạt động của hiệp hội bảo lãnh tín dụng là Hội bảo hiểm tín dụng DNNVV do Chính phủ sáng lập ra. Hội bảo hiểm tín dụng hoạt động như người thực hiện tái bảo hiểm khoản tín dụng mà Hội bảo lãnh tín dụng đã thực hiện. Nhờ đó, các DNNVV của Nhật Bản mở rộng được khả năng vay vốn từ các NHTM. Ở Malaysia, một tổ chức tài chính và chính sách của Chính phủ đã được thiết lập nhằm cung cấp tín dụng nhiều hơn cho các DNNVV, việc cung cấp vốn được xem xét trên cơ sở tính thích hợp của những cơ sở công nghiệp nhằm nghiên cứu khả thi, phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như các hoạt động nghiên cứu của DNNVV. Đối với Hàn Quốc, Chính phủ cũng thành lập các tổ chức tài chính chuyên đảm nhận việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho các DNNVV và các doanh nghiệp mới thành lập. Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ (SMIB) do Chính phủ thành lập nhằm chuyên môn hóa trong công tác tài trợ cho DNNVV. Quỹ phát triển công nghiệp vừa và nhỏ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chịu sự quản lý của Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ và Ngân hàng quốc gia cho công dân.