Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ luật hôn nhân gia đình hoàn toàn miễn phí.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nước ta về hòa giải vụ án HN&GĐ như thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vướng mắc gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp. Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ ly. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của TAND Tp. Phan Thiết. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình. Trên đây là những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc kết hôn trái pháp luật. Là một chế tài trong pháp luật Hôn nhân và gia đình áp dụng đối với các chủ thể vi phạm quy định về điều kiện kết hôn, hủy kết hôn trái pháp luật góp phần loại bỏ hôn nhân trái pháp luật, làm lành mạnh và đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đối với hoạt động hôn nhân tại nước ta.
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân. Nghiên cứu vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật HN&GĐ về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình đảm bảo quyền con ngƣời qua từng giai đoạn lịch sử nƣớc ta, qua đó thấy đƣợc sự phát triển của xã hội về vấn đề này cũng nhƣ nhận ra những điểm còn hạn chế để đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục.
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ luật hôn nhân gia đình hoàn toàn miễn phí.
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của Luật hôn nhân gia đình Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hôn nhân gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con.
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ luật hôn nhân gia đình hoàn toàn miễn phí.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nước ta về hòa giải vụ án HN&GĐ như thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vướng mắc gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp. Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ ly. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của TAND Tp. Phan Thiết. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình. Trên đây là những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc kết hôn trái pháp luật. Là một chế tài trong pháp luật Hôn nhân và gia đình áp dụng đối với các chủ thể vi phạm quy định về điều kiện kết hôn, hủy kết hôn trái pháp luật góp phần loại bỏ hôn nhân trái pháp luật, làm lành mạnh và đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đối với hoạt động hôn nhân tại nước ta.
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân. Nghiên cứu vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật HN&GĐ về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình đảm bảo quyền con ngƣời qua từng giai đoạn lịch sử nƣớc ta, qua đó thấy đƣợc sự phát triển của xã hội về vấn đề này cũng nhƣ nhận ra những điểm còn hạn chế để đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục.
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ luật hôn nhân gia đình hoàn toàn miễn phí.
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của Luật hôn nhân gia đình Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hôn nhân gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con.
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn. kết quả nghiên cứu trên phương diện những vấn đề chung và thực tiễn giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về ly hôn, tranh chấp tài sản vợ chồng, hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản theo thủ tục sơ thẩm, góp phần nâng cao nhận thức của những người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại tòa án. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng.
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Luật với đề tài: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, các bạn nhắn qua zalo/tele 0917 193 864
Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Xã hội loài ngƣời là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời. Những mối quan hệ đó đƣợc hình thành và phát triển theo xu hƣớng đa dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lƣới xã hội liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt đƣợc những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hóa giải các tranh chấp đó. Một trong các biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải.
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 ĐÂY LÀ MỘT BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ MÀ MÌNH MUỐN CHIA SẺ ĐẾN CHO CÁC BẠN SINH VIÊN ĐANG CẦN LÀM MỘT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
Báo cáo thực tập nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa của các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng và vấn đề chi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; bên cạnh đó, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng, phát hiện những bất cập và đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay cũng như các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát triển đa dạng, phong phú.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật dân sự với đề tài: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ĐÂY LÀ MỘT BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP MÀ MÌNH MUỐN CHIA SẺ ĐẾN CHO CÁC BẠN SINH VIÊN HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ VỀ NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội. ZALO/TELE 0917 193 864
Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại Thừa Thiên - Huế), , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết Hôn Ở Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Mục tiêu tổng quát của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời phân tích những quy định cụ thể nhằm nhận thức rõ nội dung, hiệu quả áp dụng, cũng như những điểm hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014.
Thực Tiễn Giải Quyết Các Vụ Án Ly Hôn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận 5 Tp.Hồ Chí Minh
Để nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án ly hôn đòi hỏi phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về tố tụng và nội dung, phải thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững , hướng tới mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
More Related Content
Similar to Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn. kết quả nghiên cứu trên phương diện những vấn đề chung và thực tiễn giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về ly hôn, tranh chấp tài sản vợ chồng, hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản theo thủ tục sơ thẩm, góp phần nâng cao nhận thức của những người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại tòa án. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu về ly hôn, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng.
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Luật với đề tài: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, các bạn nhắn qua zalo/tele 0917 193 864
Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Xã hội loài ngƣời là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời. Những mối quan hệ đó đƣợc hình thành và phát triển theo xu hƣớng đa dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lƣới xã hội liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt đƣợc những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hóa giải các tranh chấp đó. Một trong các biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải.
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 ĐÂY LÀ MỘT BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ MÀ MÌNH MUỐN CHIA SẺ ĐẾN CHO CÁC BẠN SINH VIÊN ĐANG CẦN LÀM MỘT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
Báo cáo thực tập nguyên tắc, trình tự giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thi hành án. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa của các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng và vấn đề chi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; bên cạnh đó, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng, phát hiện những bất cập và đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay cũng như các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát triển đa dạng, phong phú.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật dân sự với đề tài: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ĐÂY LÀ MỘT BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP MÀ MÌNH MUỐN CHIA SẺ ĐẾN CHO CÁC BẠN SINH VIÊN HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ VỀ NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội. ZALO/TELE 0917 193 864
Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại Thừa Thiên - Huế), , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết Hôn Ở Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Mục tiêu tổng quát của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời phân tích những quy định cụ thể nhằm nhận thức rõ nội dung, hiệu quả áp dụng, cũng như những điểm hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014.
Thực Tiễn Giải Quyết Các Vụ Án Ly Hôn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận 5 Tp.Hồ Chí Minh
Để nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án ly hôn đòi hỏi phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về tố tụng và nội dung, phải thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững , hướng tới mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Similar to Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc (20)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...Luận Văn Uy Tín
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn.
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
1
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số :603830
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
HÀ NỘI
2
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN 6
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và 6
gia đình
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9
1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 17
1.2.1 Cơ sở lý luận 17
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn 19
nhân và gia đình
1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam 23
về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23
1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29
1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33
Chương 2: HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO 36
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không 36
đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
4
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không đƣợc trái pháp 39
luật hoặc đạo đức xã hội
2.2. Phạm vi hòa giải 41
2.2.1. Những vụ án không đƣợc hòa giải 41
2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc 44
2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49
2.3.1. Triệu tập đƣơng sự 49
2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN 68
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải 68
vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị
3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71
3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72
3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73
3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74
3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75
3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều hạn chế 77
3.1.7. Nhận thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế 78
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn nhân 80
và gia đình
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân 84
và gia đình
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
90
92
5
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TTDS : Tố tụng dân sự
6
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
bảng
3.1 Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình (năm 68
2008- 2013)
7
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lƣợng lớn trong các
vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia đình
(HN&GĐ) "tƣởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý, tình cảm
của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối quan hệ này.
Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác giải quyết án
HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thƣờng phải "lên dây cót" vì những khó khăn biết trƣớc
sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét xử. Việc áp dụng pháp
luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng không đơn giản vì quan hệ này
thƣờng đƣợc xác lập trong thời gian rất dài, còn pháp luật thì có nhiều thay
đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ án HN&GĐ nhƣ các vụ ly hôn, thay
đổi cấp dƣỡng nuôi con; chia tài sản của vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại;
tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng… thƣờng đem đến hệ lụy
và ảnh hƣởng tiêu cực đến tình cảm, mối quan hệ của các thành viên trong gia
đình. Vì thế, nếu thẩm phán "không thấu hiểu", nhiều khi quá trình xử lý các vụ
án HN&GĐ trở thành "mớ bòng bong" mà các chủ thể liên quan không tìm đƣợc
lối thoát… và bản án, quyết định đƣợc ban hành sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó
giải tỏa". Có thể thấy rõ điều này trong một số trƣờng hợp vợ chồng đã mâu
thuẫn sâu sắc, hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhƣng Tòa án lại xử không chấp nhận
cho ly hôn, và ngƣợc lại có vụ mâu thuẫn chƣa trầm trọng đã xử cho ly hôn;
việc nam nữ chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, mặc dù không vi
phạm các điều kiện kết hôn nhƣng lại xử hủy hôn nhân trái pháp luật… Khi giao
con cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót, trong đó có nhiều sai sót về việc giải
quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án không thu thập chứng cứ đầy đủ về khả
năng kinh tế của mỗi bên nên có trƣờng hợp đã buộc đƣơng sự góp phí tổn nuôi
con gần hết thu nhập hàng
8
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tháng; cũng có trƣờng hợp Tòa án buộc đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp hoặc
không buộc bên không nuôi con phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ có khả
năng và bên nuôi con kinh tế khó khăn; cũng có trƣờng hợp buộc bên đóng góp
phí tổn nuôi con phải đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không có khả năng
thi hành. Xác định tài sản chung không đúng, nhƣ bỏ sót tài sản chung, hoặc tài
sản riêng của mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung của vợ chồng; khi
vợ chồng sống chung với gia đình, không làm rõ công sức của mỗi bên trong
việc duy trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt phần đóng góp của vợ
chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có trƣờng hợp khi phân chia
hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không xem xét đến yêu cầu, nhu cầu
sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật không hợp lý… Nguyên nhân
dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng nhƣ hiện nay thì rất nhiều, nhƣng chủ yếu tập
trung vào những nguyên nhân chính là do chồng cờ bạc, rƣợu chè đánh đập vợ
con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại tình dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
Một nguyên nhân chính nữa là do giới trẻ thƣờng yêu nhanh, cƣới vội nên họ
vẫn chƣa tìm hiểu kỹ về nhau cũng nhƣ các kỹ năng sống trƣớc khi bƣớc vào
đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết cách xử lý, giải quyết
dẫn đến bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan
vỡ không chỉ làm ảnh hƣởng đến gia đình, ngƣời thân mà còn ảnh hƣởng đến xã
hội. Sau những cuộc hôn nhân không thành là những đứa con vô tội phải sống
trong cảnh thiếu tình thƣơng và sự nuôi dƣỡng chăm sóc của cha hoặc mẹ. Đó là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm và các tệ nạn xã hội ngày một
gia tăng.
Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh đƣợc những sai sót
và đem lại lòng tin cho các bên đƣơng sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối
tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không
phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt
động xét xử mà cần hƣớng tới một kết quả của các bên đƣơng sự cùng mong
9
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý
nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt đƣợc quyết định đó chúng ta cần làm tốt
công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các
tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực
tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án đƣợc hòa
giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi
chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lƣợng của
hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải
quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã
hội, BLTTDS hiện hành đã quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc và đƣợc
tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể song bên cạnh đó có nhiều quy
định chƣa nhất quán. Trong khi đó việc giải thích, hƣớng dẫn pháp luật của
các cơ quan có thẩm quyền chƣa kịp thời, việc phổ biến, tuyên truyền pháp
luật cho ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Nên việc hòa giải các vụ án HN&GĐ
chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp
luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nƣớc ta về hòa giải
vụ án HN&GĐ nhƣ thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vƣớng
mắc gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ
HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với
nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang đƣợc
nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả
nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số
bài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa
giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học
10
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố
tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại
học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận tốt
nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải vụ
việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích Ngọc, năm
2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên cứu về vấn đề
hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay, chƣa có một
công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ án HN&GĐ.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án
HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận
về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân
sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động
giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ,
chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật
về hòa giải vụ án HN&GĐ.
- Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án
HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ
thể không thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của
các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa
11
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giải, những vấn đề bất cập, vƣớng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu,
kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lƣợng hòa giải.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những
vấn đề sau đây:
- Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ: Khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về hòa giải
vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ.
- Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành.
- Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự
(BLTTDS) hiện hành và các kiến nghị nâng cao chất lƣợng của hòa giải vụ án
HN&GĐ tại Tòa án.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải
cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, chứng
minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết
quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
12
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2
HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ
án dân sự nói chung, đƣợc quy định từ Điều 180 đến Điều 188 BLTTDS và
Nghị quyết số 05/2012/NQ- HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC. Tuy nhiên, khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ có đặc thù riêng.
2.1. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH HÒA GIẢI
Nhận thức rõ vai trò của hòa giải pháp luật hiện hành đã quy định
"Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự" [25, Điều 10]. Nguyên tắc hòa giải là những quan
điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo mà khi thực hiện hoạt động hòa giải, ngƣời tiến hành
hòa giải phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc. Nội dung
nguyên tắc này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 180 BLTTDS:
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự,
không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự
phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
Phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không
đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa
thuận không phù hợp với ý chí của mình. Tôn trọng sự tự nguyện của các
đƣơng sự cũng là sự thể hiện của nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của
các đƣơng sự. Nếu vi phạm nguyên tắc này chẳng những không bảo vệ đƣợc
lợi ích của đƣơng sự mà còn ảnh hƣởng đến chính hiệu lực pháp lý của quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Ngƣời làm công tác hòa giải phải hiểu đƣợc tâm lý của những ngƣời
đang có mâu thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng mình
43
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đúng và không chấp nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hòa giải, ngƣời tiến
hành hòa giải phải giúp họ bình tĩnh, tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật, thấy rõ
cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ khi nào họ hiểu đúng đắn và thông cảm
với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau giải quyết mọi mâu thuẫn. Tuy
nhiên có những trƣờng hợp, nếu tiến hành hòa giải các bên có thể chƣa chấp
nhận ngay thì ngƣời tiến hòa giải phải dùng phƣơng pháp thuyết phục để hai
bên đi đến thỏa thuận mà không đƣợc tìm cách áp đặt.
Nhiệm vụ của Tòa án là thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm
đƣợc tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó,
trƣớc hết Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, tôn trọng ý chí của
họ. Tòa án chỉ đóng vai trò là ngƣời trung gian hƣớng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bên giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng hòa giải chứ không áp
đặt, bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải. Nếu các bên không chấp nhận
việc hòa giải thì Tòa án không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà bắt buộc
họ phải tiến hành hòa giải, mọi tác động đến sự tự do ý chí của các bên nhƣ
cƣỡng ép, làm cho một trong hai bên bị lừa dối hay nhầm lẫn đều không thể
hiện đầy đủ tính tự nguyện của các bên. Sự tự nguyện của đƣơng sự đƣợc thể
hiện ở hai nội dung:
- Tự nguyện tham gia phiên hòa giải:
Cơ sở pháp lý của hòa giải xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt
của đƣơng sự. Theo đó đƣơng sự đƣợc quyền tự do ý chí của mình trong việc
lựa chọn các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Đƣơng sự có quyền lựa chọn có tham gia hòa giải hay không. Nếu bị
đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do
chính đáng có nghĩa là bị đơn từ chối việc tiến hành hòa giải, Tòa án sẽ lập
biên bản về việc không tiến hành hòa giải đƣợc và ra quyết định đƣa vụ án ra
xét xử theo thủ tục chung (khoản 1 Điều 182 BLTTDS).
44
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tự nguyện thỏa thuận về giải quyết nội dung vụ việc:
Trong quá trình hòa giải, các bên tranh chấp đƣợc bàn bạc, thảo luận và
đi đến thống nhất phƣơng án giải quyết tranh chấp. Nếu đƣơng sự chấp nhận
thỏa thuận nhƣng thỏa thuận này không thực sự tự nguyện xuất phát từ ý chí chủ
quan của đƣơng sự, có thể bị ép buộc hay lừa dối thì không đƣợc coi là tự
nguyện thỏa thuận. Trong vụ án HN&GĐ, khi tiến hành hòa giải, mặc dù hai bên
thỏa thuận nhất trí với nhau về giải quyết vụ việc, nhƣng có rất nhiều trƣờng
hợp, sự thỏa thuận của đƣơng sự là do ép buộc nhƣng họ thƣờng có xu hƣớng
dấu kín những nguyên nhân đó, có thể đó là vấn đề tình cảm liên quan trực tiếp
đến danh dự của hai bên vợ và chồng. Ví dụ: Trong quan hệ vợ chồng vì ngƣời
vợ không sinh đƣợc con nên ngƣời chồng ép phải ly hôn để lấy vợ khác, mặc dù
ngƣời vợ rất yêu thƣơng ngƣời chồng nhƣng vì không muốn nói ra sự thật nên
chấp nhận yêu cầu của chồng. Có vụ án tranh chấp về mức cấp dƣỡng nuôi con,
khi hòa giải hai bên tự nguyện thỏa thuận với nhau không yêu cầu bên còn lại
phải cấp dƣỡng nuôi con. Nếu xem xét không kỹ thì thấy rằng thỏa thuận là hoàn
toàn tự nguyện, tuy nhiên thực tế thì lại xảy ra trƣờng hợp, vì tính sĩ diện hay tự
ái mà bên đƣợc nuôi con lại không cần cấp dƣỡng, trong khi đó lại không có đủ
điều kiện chăm sóc con một mình, bên còn lại thì có đủ khả năng cấp dƣỡng.
Nhƣ vậy trong những trƣờng hợp nhƣ thế này thỏa thuận của đƣơng sự là tự
nguyện nhƣng lại làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của đứa trẻ nên cũng không
đƣợc chấp nhận. Do đó khi tiến hành hòa giải đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải hết
sức mềm dẻo, kiên trì, tích cực hòa giải để tìm ra nguyên nhân thực sự giúp họ
đoàn tụ. Hòa giải có thể đƣợc tiến hành nhiều lần vì luật không quy định về số
lần đƣợc tiến hành hòa giải đối với một vụ án, tuy nhiên phải đảm bảo không vi
phạm tố tụng về thời hạn giải quyết vụ án, do đó Thẩm phán tiến hành hòa giải
một mặt kiên trì hòa giải nhƣng phải hết sức linh hoạt đảm bảo đúng quy định về
tố tụng.
45
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không đƣợc trái
pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Nhà nƣớc chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, do đó
mọi sự thỏa thuận trái pháp luật đều không có giá trị pháp lý. Tòa án nhân
danh nhà nƣớc chỉ có thể công nhận những thỏa thuận của các đƣơng sự nếu
các thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. Sự tuân thủ pháp
luật là yêu cầu bắt buộc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, trong
quá trình hòa giải, các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau nhƣng các
thỏa thuận đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức
xã hội thì thỏa thuận đó cũng không đƣợc công nhận. Mặt khác, là một hoạt
động tố tụng, hòa giải chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở của pháp luật và mọi sự
thỏa thuận về việc giải quyết vụ án phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, Tòa án phải luôn dựa vào đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc để giải quyết tranh chấp giữa các
bên, coi đó là cơ sở suốt quá trình hòa giải, không đƣợc giải thích tùy tiện, theo ý
chủ quan. Để có thể vận dụng một cách linh hoạt các quy định của pháp luật trong
từng trƣờng hợp cụ thể đòi hỏi ngƣời hòa giải phải nắm vững các quy định về
quyền và nghĩa vụ của công dân trong một số lĩnh vực nhƣ: HN&GĐ (chủ trƣơng
về xây dựng gia đình văn hóa, những nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, các
quy định về điều kiện kết hôn, quan hệ giữa vợ và chồng, nghĩa vụ và quyền của cha
mẹ và con, quan hệ giữa anh, chị, em và các thành viên trong gia đình…).
Việc hòa giải phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về phạm vi hòa
giải không "vƣợt quá phạm vi hòa giải". Hòa giải không phải là việc phân xử,
phán xét nên nếu chỉ đƣa ra những quy định của pháp luật thì chƣa thể "gỡ rối"
sự việc. Ngƣời Việt Nam vốn có lối sống trọng tình, nặng nghĩa. Cho dù các
mâu thuẫn có gay gắt đến đâu thì giữa các bên tranh chấp vẫn còn một sợi dây
gắn bó, đó là cái nghĩa giữa các thành viên trong gia đình, là cái tình xóm giềng
"tối lửa, tắt đèn". Đặc biệt trong vụ án HN&GĐ yếu tố tình cảm là yếu
46
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tố chi phối toàn bộ quan hệ HN&GĐ. Một trong những yếu tố quan trọng làm
nên thành công của hòa giải là việc Tòa án phải dựa vào các chuẩn mực đạo
đức, các phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phƣơng để động viên, khuyên
nhủ các bên dàn xếp mâu thuẫn, tranh chấp. Việc vận dụng các câu ca dao, tục
ngữ, phong tục, tập quán phải có sự chọn lọc cho phù hợp, phải là phong tục
tập quán tốt đẹp, phù hợp với chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
và nguyện vọng của nhân dân, tránh các giáo lý, hủ tục lạc hậu.
Tuy nhiên, các nguyên tắc tiến hành hòa giải đƣợc quy định tại Điều
180 BLTTDS chƣa bao quát đƣợc hết các tình huống xảy ra khi áp dụng vào
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ. Đó là các trƣờng hợp:
+ Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn và tranh chấp về chia tài sản
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Trong khi tiến hành hòa giải vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc phân
chia tài sản và đề nghị Tòa án công nhận nhƣng giá trị tài sản mà họ thỏa thuận
thấp hơn so với giá thị trƣờng. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp này Tòa án có ra
quyết định công nhận hay không? Nếu công nhận trong trƣờng hợp này mặc dù
không vi phạm về nguyên tắc tiến hành hòa giải nhƣng sẽ làm ảnh hƣởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba, nếu thỏa thuận đó nhằm trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ. Đồng thời trốn tránh nghĩa vụ nộp án phí cho Nhà nƣớc.
+ Ly hôn giả tạo: Khi hai vợ chồng thống nhất với nhau ly hôn để một
bên lấy vợ hoặc chồng kết hôn lần hai nhằm mục đích lợi nhuận. Trƣớc mặt
Thẩm phán tiến hành hòa giải hai bên đóng giả nhƣ hai kẻ thù đối mặt với
nhau để đòi đƣợc ly hôn. Trong trƣờng hợp này Tòa án có ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự hay không?
+ Thỏa thuận về mức cấp dƣỡng: Khi thỏa thuận về mức cấp dƣỡng
làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng (trẻ em và ngƣời
già), mặc dù thỏa thuận đó là tự nguyện nhƣng có ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận đó không.
47
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhƣ vậy, cần sửa đổi và bổ sung nguyên tắc tiến hành hòa giải cho
phù hợp với pháp luật dân sự và thực tiễn các tranh chấp đang diễn ra.
2.2. PHẠM VI HÒA GIẢI
Phạm vi hòa giải là giới hạn những vụ án mà Tòa án phải tiến hành
hòa giải.
Tại khoản 1, Điều 180 BLTTDS 2004 quy định trách nhiệm hòa giải
của Tòa án: "Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành
hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ
những vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc quy
định tại điều 181 và 182 của Bộ luật Tố tụng dân sự" [25].
Nhƣ vậy, hòa giải tiến hành đối với việc giải quyết hầu hết các vụ án
trừ những trƣờng hợp không hòa giải đƣợc hoặc pháp luật quy định không
đƣợc hòa giải.
2.2.1. Những vụ án không đƣợc hòa giải
Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc bao gồm:
Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
Theo hƣớng dẫn tại Điều 15 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP quy định: Tài
sản của Nhà nƣớc đƣợc hiểu là tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc quy
định tại Điều 200 BLDS năm 2005 và đƣợc điều chỉnh theo các quy
định tại mục 1 Chƣơng XIII của BLDS năm 2005.
Yêu cầu đòi bồi thƣờng thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc là trƣờng
hợp tài sản của Nhà nƣớc bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật, do hợp đồng
vô hiệu, do vi phạm nghĩa vụ dân sự,... gây ra và ngƣời đƣợc giao chủ sở hữu
đối với tài sản Nhà nƣớc đó có yêu cầu đòi bồi thƣờng.
Khi thi hành quy định tại khoản 1 Điều 181 của BLTTDS cần phân biệt:
- Trƣờng hợp tài sản của Nhà nƣớc đƣợc giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng hoặc đầu tƣ vào doanh nghiệp nhà nƣớc do
Nhà nƣớc thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền, thì khi
48
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có yêu cầu đòi bồi thƣờng thiệt hại đến loại tài sản này, Tòa án không đƣợc
hòa giải để các bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Trƣờng hợp tài sản của Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ vào
doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tƣ của các chủ sở hữu khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tƣ mà doanh nghiệp đƣợc quyền tự chủ chiếm hữu, sử dụng hoặc định
đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc đối với tài sản đó trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi bồi thƣờng thiệt hại đến tài
sản đó, Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung
Yêu cầu đòi bồi thƣờng thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc là trƣờng
hợp tài sản của Nhà nƣớc bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật, do hợp đồng
vô hiệu, do vi phạm nghĩa vụ dân sự... gây ra và ngƣời đƣợc giao chủ sở hữu
đối với tài sản Nhà nƣớc có yêu cầu đòi bồi thƣờng.
Tuy nhiên khi áp dụng quy định này vào hòa giải vụ án HN&GĐ thì
nhận thấy các tranh chấp trong vụ án HN&GĐ không có trƣờng hợp nào tranh
chấp liên quan đến yêu cầu đòi bồi thƣờng gây thiệt hại đến tài sản của Nhà
nƣớc. Xuất phát từ mối quan hệ HN&GĐ, những tranh chấp liên quan đến tài
sản trong quan hệ vợ chồng là khối tài sản chung của vợ chồng tạo lập đƣợc
trong quá trình hôn nhân. Theo quy định tại Điều 27 Luật HN&GĐ quy định:
"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, khinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân" [24]. Nhƣ vậy, tài sản chung của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất của vợ và chồng không phải là tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nƣớc. Do đó những tranh chấp về tài sản chung của vợ không khi ly hôn
hay phân chia trong thời kỳ hôn nhân thì không thuộc loại tranh chấp không
đƣợc tiến hành hòa giải. Điều luật này quy định nhƣ vậy, nếu áp dụng trong quá
trình giải quyết án HN&GĐ là không có sự tƣơng thích.
49
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái
đạo đức xã hội.
Khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012
quy định:
Tòa án không đƣợc hòa giải vụ án dân sự phát sinh từ giao
dịch trái pháp luật (giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật) hoặc
trái đạo đức xã hội, nếu việc hòa giải nhằm mục đích để các bên
tiếp tục thực hiện các giao dịch đó. Trƣờng hợp các bên chỉ có
tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu do trái
pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì Tòa án vẫn phải tiến hành
hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết hậu
quả của giao dịch vô hiệu đó [44].
Pháp luật cho phép các chủ thể đƣợc tự do xác lập về thực hiện giao
dịch dân sự. Nhƣng quyền tự do đó phải trong khuôn khổ của pháp luật và
đạo đức xã hội. Những giao dịch dân sự trái pháp luật và trái đạo đức xã hội
(mang thai hộ, kết hôn với ngƣời đồng tính…) là những giao dịch vô hiệu
tuyệt đối đƣợc quy định tại Điều 128 BLDS năm 2005. Về bản chất những
giao dịch vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ ngay từ thời điểm
xác lập. Do vậy pháp luật quy định không tiến hành hòa giải để các bên thỏa
thuận về quyền và nghĩa vụ của họ trong giao dịch vô hiệu này. Bởi nếu tiến
hành hòa giải thì có nghĩa là khuyến khích các bên tiếp tục vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Điều 9, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950
quy định thì việc hòa giải không đƣợc tiến hành đối với những tranh về xác định
cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ. Nhƣng theo BLTTDS hiện hành
thì những tranh chấp này vẫn phải tiến hành hòa giải vì pháp luật quy định hòa
giải là một thủ tục bắt buộc đối với các vụ án dân sự hơn nữa Điều 181 không
quy định đây là trƣờng hợp không đƣợc tiến hành hòa giải. Việc bắt buộc phải
tiến hành hòa giải đối với loại tranh chấp này theo pháp
50
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
luật hiện hành là không phù hợp vì xét về bản chất việc xác định cha, mẹ cho
con hoặc xác định con cho cha mẹ là hành vi xác lập một sự pháp lý. Đây là
những vấn đề liên quan đến thân phận con ngƣời nên không thể là đối tƣợng
của việc điều đình. Do vậy BLTTDS cần sửa đổi và bổ sung trƣờng hợp này
không đƣợc tiến hành hòa giải.
2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc
Việc hòa giải có thể không tiến hành đƣợc vì nhiều lý do. Trong một
số trƣờng hợp không vì thế mà quá trình giải quyết vụ án dân sự chấm dứt.
Có những vụ án Tòa án không thể tiến hành hòa giải đƣợc vì các lý do khác
nhau. Đó là các trƣờng hợp đƣợc quy định tại Điều 182 BLTTDS:
- Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố
tình vắng mặt.
Chỉ đƣợc coi là bị đơn vắng mặt khi Tòa án đã triệu tập hợp lệ và bị
đơn cố tình không đến chứ không phải vì lý do khách quan hay tình huống bất
khả kháng khác. Trong trƣờng hợp bị đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến
hành hòa giải đƣợc do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử
theo thủ tục chung. Trong trƣờng hợp tại phiên tòa bị đơn có yêu cầu Tòa án
hoãn phiên tòa để tiến hành hòa giải, thì Tòa án không chấp nhận nhƣng cần
tạo điều kiện cho các bên với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tuy nhiên pháp luật hiện hành chƣa có một quy định nào hƣớng dẫn về
việc thế nào là "cố tình vắng mặt" nên trong thực tế khi tiến hành giải quyết vụ
án nhiều toàn án còn lúng túng khi áp dụng quy định này hoặc áp dụng một cách
tràn lan chỉ cần triệu tập đến lần thứ hai mà bị đơn không đến thì không tiến
hành hòa giải. Bên cạnh đó việc quy định: "triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai"
nhƣng luật không quy định cụ thể "lần thứ hai" là hai lần liên tiếp trong cùng
một nội dung triệu tập hay trong suốt quá trình vụ án. Hơn nữa quy định về triệu
tập đƣơng sự giữa Khoản 1 Điều 182 BLTTDS và khoản 2
51
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều 199 BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung không thống nhất với nhau.
Theo khoản 2 Điều 199 BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung thì Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai, bị đơn phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện
bất khả kháng thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ. Điều đó có nghĩa là
đối với tất cả các vụ án dân sự Tòa án chỉ tiến hành triệu tập hai lần, trừ
trƣờng hợp đƣơng sự vắng mặt vì lý do bất khả kháng. Quy định này nhằm
hạn chế việc hoãn phiên tòa là một bƣớc cải tiến lớn trong khi cải cách thủ
tục TTDS. Do đó, khoản 1 Điều 182 BLTTDS cần sửa đổi cho phù hợp với
quy định của Điều 199 BLTTDS.
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Đƣơng sự không thể tham gia hòa giải đƣợc vì lý do chính đáng. Theo
quy định tại điểm c Điều 14 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng
12 năm 2012 thì lý do chính đáng đƣợc hiểu là các sự kiện xảy ra một cách
khách quan, không lƣờng trƣớc đƣợc. Khi đƣơng sự không đến tham gia hòa
giải đƣợc vì lý do chính đáng thì Tòa án lập biên bản không hòa giải đƣợc và
ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử tuy nhiên việc phân biệt thế nào là "lý do
chính đáng" theo hƣớng dẫn của nghị quyết thì còn chung chung. Do đó trong
quá trình giải quyết vụ án việc áp dụng thế nào là lý do chính đáng phụ thuộc
rất nhiều vào ý chí chủ quan của ngƣời tiến hành tố tụng.
Bằng cách liệt kê và chƣa có quy định hƣớng dẫn cụ thể về việc thế nào
là "lý do chính đáng" nên trong thực tế khi giải quyết án HN&GĐ có những
trƣờng hợp ngƣời tiến hành tố tụng rất lung túng không biết có tiến hành thủ tục
hòa giải đối với trƣờng hợp một bên xin ly hôn với ngƣời bị mất tích, vắng mặt
tại nơi cƣ trú, ngƣời đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù tại
trại giam hay không. Hay trong trƣờng hợp tranh chấp về cấp dƣỡng thì bị đơn
lại bỏ đi vắng mặt tại nơi cƣ trú... Trong khi đó khoản 2 Điều 89 Luật HN&GĐ
quy định: "Trong trƣờng hợp vợ hoặc chồng của ngƣời bị Tòa án tuyên bố mất
tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn" [24]
52
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và thủ tục cho ly hôn đƣợc tiến hành theo quy định của BLTTDS. Trên thực
tế đây là những trƣờng hợp không tiến hành hòa giải đƣợc vì không có chủ
thể tham gia hòa giải, hoặc có chủ thể nhƣng không thể tham gia hòa giải
đƣợc. Một mặt pháp luật hiện hành không có quy định riêng khi tiến hành
giải quyết những trƣờng cụ thể này, trong khi đó Điều 182 BLTTDS lại
không quy định trƣờng hợp này là không tiến hành hòa giải đƣợc nên có
nhiều quan điểm không thống nhất khi giải quyết.
Ví dụ vụ án xin ly hôn: Nguyên đơn là anh Mã Văn Dƣơng (sinh năm
1976), bị đơn là chị Mã Thị Dịu (sinh năm 1980) đều trú quán tại xóm Bằng
Ca, xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Năm 1991 Anh Dƣơng và
chị Dịu tổ chức cƣới theo phong tục tập quán địa phƣơng, đến tháng 6/2001
đã tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã. Thời gian đầu vợ chồng
sống thuận hòa, hạnh phúc và đã tạo dựng đƣợc 01 căn nhà cấp 4, bốn gian
cùng một số tài sản khác. Năm 2009 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân do sống chung với nhau nhiều năm nhƣng không có con chung, vợ
chồng không còn tình cảm, không quan tâm đến nhau. Đến tháng 8/2010 chị
Dịu tự ý bỏ nhà đi không để lại địa chỉ, anh Dƣơng cùng gia đình đã đi tìm
nhiều nơi nhƣng không có tin tức gì. Đến ngày 30/5/2013, anh Dƣơng có đơn
yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị Dịu và gửi kèm đơn yêu cầu là các tài
liệu, chứng cứ chứng minh thời gian chị Dịu đã biệt tích khỏi nơi cƣ trú cuối
cùng hơn 2 năm. Việc giải quyết yêu cầu của anh Dƣơng đƣợc TAND huyện
Hạ Lang thực hiện nhƣ sau:
Ngày 05/3/2014, TAND huyện đã mở phiên họp và ra quyết định
chấp nhận yêu cầu của anh Dƣơng về việc tuyên bố mất tích đối với chị Dịu.
Tiếp đó ngày 21/4/2014, TAND huyện thụ lý vụ án dân sự sơ thẩm số
09/2014/TLST-HNGĐ về việc xin ly hôn theo đơn khởi kiện của anh Dƣơng.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, TAND huyện Hạ Lang xác
định từ khi anh Dƣơng có đơn khởi kiện, do chị Dịu không có mặt tại nơi cƣ
53
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trú nên không gửi thông báo thụ lý vụ án, không tiến hành hòa giải và tiến hành
các trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật. Sự vắng mặt của chị Dịu đã
đƣợc Ủy ban nhân dân xã Lý Quốc xác nhận và khi có quyết định tuyên bố mất
tích của TAND Hạ Lang, Ủy ban nhân dân xã Lý Quốc đã tiến hành niêm yết
quyết định tại trụ sở nhƣng không có tin tức gì của chị Dịu nên ngày 06/5/2014
TAND huyện Hạ Lang đã tiến hành xét xử theo thủ tục chung [15].
Sau khi TAND huyện Hạ Lang xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của
anh Dƣơng, dƣới góc độ công tác kiểm sát các quyết định, bản án dân sự của
Tòa án cấp sơ thẩm, hiện tại có hai quan điểm bàn luận về thủ tục tố tụng khi
giải quyết vụ
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tòa án huyện Hạ Lang đã vi phạm thủ
tục tố tụng vì không tiến hành cấp tống đạt cho đƣơng sự bị mất tích, không
tiến hành phiên hòa giải theo trình tự thủ tục chung.
Quan điểm thứ hai cho rằng: TAND huyện Hạ Lang đã giải quyết
đúng vì một bên bị mất tích thì việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng và việc
tiên hành phiên hòa giải là không có ý nghĩa vì đƣơng sự bị mất tích không
thể nào biết đƣợc, họ không thể có mặt tại phiên hòa giải. Do vậy để có cách
giải quyết vụ án một cách thống nhất thì BLTTDS nên có quy định riêng cho
trƣờng hợp ly hôn đối với ngƣời bị mất tích.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng
lực hành vi dân sự.
Trƣờng hợp này thƣờng chỉ giới hạn trong phạm vi các vụ án ly hôn.
Mục đích của quy định này là nhằm bảo vệ một bên - bên bị mất năng lực
hành vi dân sự trong việc ly hôn và phân chia tài sản.
Theo quy định tại Điều 22 BLDS quy định:
Khi một ngƣời do bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình thì
theo yêu cầu của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án ra
54
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
của tổ chức giám định [26].
Nhƣ vậy theo quy định này của BLDS thì chúng ta có thể hiểu rằng
khi giải quyết một vụ án ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm thần mà không
thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình thì ngƣời có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan yêu cầu Tòa án tuyên bố bên mắc bệnh tâm thần mất năng lực
hành vi dân sự rồi tiến hành làm thủ tục ly hôn và đối với trƣờng hợp này
không tiến hành hòa giải. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 73
BLTTDS quy định: "…đối với việc ly hôn, đƣơng sự không đƣợc ủy quyền
cho ngƣời khác thay mặt mình tham gia tố tụng" [25]. Theo quy định này thì
đối với việc ly hôn thì các bên đƣơng sự không đƣợc phép ủy quyền cho
ngƣời khác tham gia tố tụng. Nhƣng đối với ngƣời bị mắc bệnh tâm thần
không nhận thức đƣợc thì bản thân họ cùng không biết đƣợc thế nào là ủy
quyền, thế nào là ly hôn trong khi đó thực tế cuộc sống xảy ra các trƣờng
hợp: Một bên vợ (chồng) của ngƣời bị bệnh tâm thần yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn. Bên ngƣời bị bệnh tâm thần cần phải giải quyết ly hôn vì lúc
này ngƣời bị bệnh tâm thần cuộc sống của họ phải nhờ vào ngƣời khác (mà
một bên vợ hoặc chồng không có trách nhiệm) do đó họ cần đƣợc chia tài sản
chung để đảm bảo cho cuộc sống của họ. BLTTDS cũng nhƣ Luật HN&GĐ
hiện hành không quy định Tòa án đƣợc giải quyết ly hôn đối với ngƣời bị
bệnh tâm thần trong khi đó thực tế đang đòi hỏi cần có những quy định cụ thể
để giải quyết trong trƣờng hợp này. Do đó BLTTDS cần sửa đổi, bổ sung làm
rõ những quy định đối với trƣờng hợp ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm
thần và quy định rõ trong trƣờng hợp này không tiến hành hòa giải.
Đối với những vụ án mà Tòa án không tiến hành hòa giải đƣợc có nghĩa
là trong quá trình giải quyết vụ án không thể có quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đƣơng sự. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp các đƣơng sự tự hòa giải
hoặc rút đơn kiện mà qua việc kiểm tra thấy hoàn toàn tự nguyện và
55
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phù hợp với những quy định của pháp luật, Tòa án có thể ra quyết định đình
chỉ việc giải quyết vụ án. Trong tất cả những trƣờng hợp không hòa giải
đƣợc, Tòa án phải lập biên bản không hòa giải đƣợc và nêu rõ lý do để lƣu
vào hồ sơ vụ án, sau đó đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Các trƣờng hợp không tiến hành hòa giải đƣợc thì trong hồ sơ vụ án
phải chứng minh đầy đủ lý do cho từng trƣờng hợp mà Tòa án không thể tiến
hành hòa giải đƣợc.
Ví dụ: Đối với bị đơn đã triệu tập hợp lệ đến hai lần để hòa giải mà
vẫn cố tình vắng mặt thì tại hồ sơ phải có tài liệu thể hiện đã triệu tập hợp lệ
hai lần (thủ tục triệu tập hợp lệ theo các phƣơng thức cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng tại chƣơng X BLTTDS) và phải lập biên bản hòa giải không
đƣợc; đối với trƣờng hợp có lý do chính đáng thì trong hồ sơ cũng phải có
những tài liệu thể hiện lý do đó…
2.3. THỦ TỤC HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
2.3.1. Triệu tập đƣơng sự
Theo quy định tại Điều 183 BLTTDS, trƣớc khi tiến hành hòa giải
Tòa án phải thông báo về phiên hòa giải cho các đƣơng sự nhằm mục đích
công khai việc hòa giải của Tòa án và tạo điều kiện cho phiên hòa giải đƣợc
tiến hành đúng thời gian, đạt hiệu quả. Thông báo về phiên hòa giải phải
đƣợc tống đạt hợp lệ cho các đƣơng sự.
Hòa giải là sự thỏa thuận của các đƣơng sự nên các đƣơng sự phải có
mặt để hòa giải với nhau. Nếu có đƣơng sự vắng mặt thì Tòa án xử lý trƣờng
hợp đƣơng sự vắng mặt tại phiên tòa nhƣ sau:
Đối với trƣờng hợp vắng mặt lần thứ nhất dù có lý do hay không hoặc
vắng mặt lần thứ hai có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn
phiên tòa.
Đối với trƣờng hợp đƣơng sự vắng mặt khi đƣợc Tòa án triệu tập lần
thứ hai thì:
56
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Trƣờng hợp vắng mặt nguyên đơn:
Trong vụ án HN&GĐ thƣờng nguyên đơn chỉ có 01 ngƣời (vợ hoặc
chồng) nếu nguyên đơn đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vắng
mặt (trừ có lý do chính đáng, sự kiện bất khả kháng) thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm e khoản 1Điều 192 BLTTDS
+ Trƣờng hợp vắng mặt bị đơn:
Trong trƣờng hợp bị đơn vắng mặt mà đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn có tình vắng mặt thì Tòa án ra lập biên bản về việc
không hòa giải đƣợc và đƣa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
+ Trong trƣờng hợp vắng mặt ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 61 BLTTDS quy định: "ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng
với bên nguyên đơn hoặc bên bị đơn" [25], mặc dù chƣa có quy định cụ thể
về việc vắng mặt ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì Tòa án sẽ xử lý
nhƣ thế nào nhƣng trong trƣơng hợp này Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo
quy định tại khoản 3 Điều 184 BLTTDS:
Trong vụ án có nhiều đƣơng sự, mà có đƣơng sự vắng mặt,
nhƣng các đƣơng sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc
hòa giải đó không ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự
vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đƣơng sự có
mặt; nếu các đƣơng sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả
các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải.
Thẩm phán thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên
hòa giải cho đƣơng sự biết [25].
Vấn đề đặt ra ở đây là thế nào là không ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa
vụ của đƣơng sự vắng mặt. Theo hƣớng dẫn tại khoản 3 Điều 17 của Nghị quyết
số 05/2012/NQ-HĐTP: Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp luật mà quan hệ
pháp luật này liên quan đến đƣơng sự này, quan hệ pháp luật kia liên
57
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan đến đƣơng sự khác và việc giải quyết quan hệ pháp luật đó chỉ liên quan
đến các đƣơng sự có mặt, không liên quan đến các đƣơng sự vắng mặt, thì Thẩm
phán tiến hành hòa giải những vấn đề có liên quan đến các đƣơng sự có mặt.
Trƣờng hợp nêu trên mà các đƣơng sự có mặt thỏa thuận đƣợc với
nhau về việc giải quyết vụ án, thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những
ngƣời có mặt và đƣợc Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh
hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt. Trƣờng hợp thỏa thuận
của họ có ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt, thì thỏa
thuận này chỉ có giá trị nếu đƣơng sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng
văn bản.
Trƣờng hợp trƣớc khi tiến hành hòa giải đƣơng sự vắng mặt đã có ý
kiến bằng văn bản nhƣng sau khi kết thúc phiên hòa giải, nội dung hòa giải
của các đƣơng sự có mặt khác với nội dung văn bản thể hiện ý chí của đƣơng
sự vắng mặt, thì Tòa án phải lấy ý kiến bằng văn bản của đƣơng sự vắng mặt
tại phiên hòa giải về thỏa thuận của các đƣơng sự tại phiên hòa giải. Thủ tục
và thời hạn lấy ý kiến bằng văn bản của đƣơng sự đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật TTDS. Trƣờng hợp đƣơng sự đồng ý với kết quả hòa giải
thì ngày nhận đƣợc ý kiến bằng văn bản của đƣơng sự vắng mặt tại phiên hòa
giải đƣợc xác định là ngày các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về vấn đề
phải giải quyết trong vụ án.
Tuy vậy trên thực tế khi giải quyết các vụ án ly hôn thƣờng xuất hiện
trƣờng hợp không ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt
nhƣng liên quan đến việc quyền giao nghĩa vụ thì cần sự đồng ý của của
ngƣời có quyền. Ví dụ: A xin ly hôn với B. trong quá trình giải quyết ly hôn
C đòi nợ A và B 40 triệu đồng. Khi tiến hành hòa giải không có mặt C. A, B
thỏa thuận A trả cho C 20 triệu, B trả cho C 20 triệu. Nhƣ vậy việc thỏa thuận
này không ảnh hƣởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của C vì yêu cầu của C đã
đƣợc thỏa mãn. Nhƣng theo pháp luật dân sự thì đây là nghĩa vụ chung của
58
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
A,B với C nếu tách ra sẽ trở thành chuyển nghĩa vụ mà chuyển nghĩa vụ thì
phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời có quyền.
2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải
- Thành phần phiên hòa giải:
Thành phần phiên hòa giải có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối
với quá trình giải quyết vụ án. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS
năm 2011 đã ghi nhận các vấn đề còn thiếu sót và tồn tại của thực tiễn hòa
giải vụ án dân sự tại Tòa án và có sửa đổi, bổ sung Điều 184 BLTTDS theo
đó thành phần phiên hòa giải bao gồm:
+ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải: Việc hòa giải là nhằm giúp cho các
bên đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình và làm cho việc giải quyết
vụ án đạt hiệu quả cao mà không phải xét xử. Vì vậy BLTTDS quy định
ngƣời tiến hành hòa giải phải là thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án.
Một điều đáng chú ý trong khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ thì việc lựa
chọn Thẩm phán tiến hành hòa giải là một vấn đề quan trọng. Theo chúng tôi,
không nên giao cho một Thẩm phán chƣa có gia đình tiến hành hòa giải vụ án
ly hôn. Mặc dù Thẩm phán đó có thể có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
nhƣng lại chƣa có kinh nghiệm trong quan hệ hôn nhân, bởi muốn hòa giải
thành thì hơn ai hết ngƣời tiến hành hòa giải phải là ngƣời từng trải, am hiểu
về lĩnh vực cần hòa giải. Do đó, đối với vụ án HN&GĐ khi lựa chọn ngƣời
tiến hành hòa giải nên quy định đó là Thẩm phán đã lập gia đình.
+ Thư ký ghi biên bản phiên hòa giải: Thƣ ký ghi biên bản phiên hòa
giải là ngƣời trợ giúp cho Thẩm phán khi tiến hành hòa giải.
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự: Điều 184
BLTTDS đã đƣợc sửa đổi không quy định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự tham gia phiên hòa giải. Trong khi đó, khoản 3 Điều 64
BLTTDS đã quy định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có
quyền "tham gia phiên hòa giải". Do vậy, trên thực tế đa số Tòa án quan
59
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
niệm rằng ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự không phải là
chủ thể tham gia phiên hòa giải mà chỉ có mặt tại phiên hòa giải để trợ giúp cho
thân chủ mình về mặt pháp lý. Trong biên bản hòa giải có thể ghi thành phần hòa
giải bao gồm cả ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Tuy
nhiên, có Tòa đã áp dụng một cách máy móc và không cho phép ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham gia phiên hòa giải vì Điều 184
BLTTDS không quy định. Đã có một số ý kiến cho rằng "thật vô lý khi luật sƣ là
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự nhƣng chỉ đƣợc tham gia
tại phiên tòa mà không có mặt ở khâu hòa giải" [51] Nhƣ vậy là Tòa án đã hạn
chế quyền bảo vệ của luật sƣ đối với đƣơng sự của họ trong quá trình tham gia
tố tụng. Có luật sƣ ở phiên hòa giải sẽ giúp cho quá trình giải quyết vụ án nhanh
hơn vì họ chính là ngƣời sẽ phân tích, tác động giúp các đƣơng sự tự thỏa thuận
với nhau. Cần có quy định cụ thể về thành phần tham gia phiên hòa giải bao gồm
cả ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
+ Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt: Đây là quy
định mới đƣợc bổ sung. Sở dĩ phải quy định về thành phần hòa giải gồm có
ngƣời phiên dịch vì có những vụ án mà đƣơng sự không biết tiếng Việt nên
việc tiến hành hòa giải là không đạt đƣợc. Quy định này nhằm đảm bảo
nguyên tắc tiếng nói và chữ viết trong TTDS: "ngƣời tham gia tố tụng dân sự
có quyền dung tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trƣờng hợp này
phải có ngƣời phiên dịch" [27].
- Nội dung hòa giải.
Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đƣơng sự biết
các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên
liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa
giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nội dung hòa giải chính là những công việc mà Thẩm phán sẽ tiến
hành trong phiên hòa giải, nó sẽ quyết định thành phần tham gia phiên hòa
giải bao gồm những ai. Nội dung hòa giải bao gồm hai phần:
60
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thẩm phán phổ biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa
vụ của mình. Các quy định pháp luật mà thẩm phán phổ biến bao gồm các quy
định của luật nội dung liên quan đến việc giải quyết nội dung yêu cầu của các
đƣơng sự hay nói cách khác là những quy định nhằm giải quyết quan hệ pháp
luật đang tranh chấp. Ví dụ trong vụ án chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân. Thẩm phán phải giải thích cho các đƣơng sự biết những
quy định của Luật dân sự, Luật HN&GĐ quy định cụ thể về tài sản chung của
vợ chồng, cách xác định và nguyên tắc chia...Ngoài ra Thẩm phán còn phải
phổ biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật TTDS để họ hiểu
biết trình tự, thủ tục tố tụng, quyền và nghĩa vụ của mình.
Thẩm phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự
nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Hậu quả pháp lý mà
Thẩm phán giải thích cho các bên tham gia hòa giải đó là những lợi ích của
việc hòa giải thành cũng nhƣ hiệu lực pháp lý khi họ hò giải thành. Trong hòa
giải vấn đề án phí cũng sẽ đƣợc các bên đƣơng sự bàn bạc.
Tòa án xem xét các yêu cầu cụ thể của đƣơng sự trong vụ án phải giải
quyết để tiến hành hòa giải từng yêu cầu theo thứ tự hợp lý.
Đối với hòa giải vụ án ly hôn thì mục đích cuối cùng mà ngƣời tiến
hành hòa giải mong muốn đạt đƣợc là vợ chồng đoàn tụ, do vậy khi tiến hành
hòa giải vụ án ly hôn có cả tranh chấp về nuôi con, chia tài sản thì Thẩm phán
cần hòa giải về quan hệ hôn nhân trƣớc, nếu hòa giải đoàn tụ không thành thì
tiếp tục tiến hành hòa giải việc nuôi con và sau đó hòa giải việc chia tài sản.
- Trình tự hòa giải.
Bộ luật TTDS năm 2004 chƣa có quy định về trình tự hòa giải nên thực
tiễn áp dụng tại Tòa không thống nhất. Để khắc phục tình trạng này, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của BLTTDS 2011 đã bổ sung một điều luật mới quy
định về trình tự tiến hành hòa giải đƣợc quy định tại Điều 185a và tại
61
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều 19 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hƣớng dẫn cụ
thể về trình tự tiến hành hòa giải nhƣ sau:
Trƣớc khi tiến hành hòa giải, Thƣ ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về
sự có mặt, vắng mặt của những ngƣời tham gia phiên hòa giải đã đƣợc Tòa
án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn
cƣớc của những ngƣời tham gia phiên hòa giải.
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải tuyên bố khai mạc phiên hòa giải, Ví
dụ: Hôm nay, ngày... tháng... năm..., TAND... tiến hành tổ chức hòa
giải vụ án về tranh chấp... giữa các đƣơng sự..., tôi tuyên bố khai mạc phiên
hòa giải.
Sau khi nghe Thƣ ký Tòa án báo cáo có đƣơng sự vắng mặt tại phiên
hòa giải, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải xem xét, quyết định việc hoãn
phiên hòa giải theo quy định tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS.
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải tiến hành kiểm tra căn cƣớc của
đƣơng sự có mặt tại phiên hòa giải nhƣ sau:
+ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hỏi để các đƣơng sự khai về họ,
tên, ngày tháng năm sinh; nơi cƣ trú (nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú; nơi cƣ
trú); nghề nghiệp (nếu đƣơng sự là cá nhân); tên, địa chỉ trụ sở chính (nếu
đƣơng sự là cơ quan, tổ chức). Đối với ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng
sự phải hỏi họ để họ khai về: họ, tên, tuổi; nghề nghiệp; chức vụ; nơi cƣ trú;
quan hệ với đƣơng sự.
+ Trong trƣờng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng nhƣ lời
khai của các đƣơng sự về căn cƣớc có sự khác nhau, thì cần phải xác minh
chính xác về căn cƣớc của họ.
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải phải phổ biến đầy đủ quyền, nghĩa
vụ của các đƣơng sự và của những ngƣời tham gia tố tụng khác quy định tại
điều luật tƣơng ứng của BLTTDS.
Ví dụ: Đối với nguyên đơn phải giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ của họ
quy định tại Điều 58 và Điều 59 của BLTTDS… Đối với ngƣời phiên dịch,
62
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngƣời giám định chủ tọa phiên tòa yêu cầu họ phải cam đoan làm tròn nhiệm
vụ; đối với ngƣời làm chứng là ngƣời thành niên, thì yêu cầu họ cam đoan
khai báo trung thực.
Đối với trƣờng hợp Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải quyết định hoãn
phiên hòa giải, thì phải thông báo thời gian mở lại phiên hòa giải. Nếu Thẩm
phán chủ trì phiên hòa giải quyết định hoãn phiên hòa giải mà trong thời gian
chuẩn bị mở phiên hòa giải, có sự thay đổi, phân công lại ngƣời tiến hành tố
tụng, thì Tòa án thông báo cho những ngƣời quy định tại Điều 184 của
BLTTDS biết.
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải theo nội dung hòa giải quy định tại
Điều 185 của BLTTDS.
Các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự trình bày
ý kiến của mình về những nội dung tranh chấp và đề xuất những vấn đề cần
hòa giải.
Thẩm phán trủ trì phiên hòa giải xác định những vấn đề các bên đã
thống nhất, những vấn đề chƣa thống nhất và yêu cầu các bên đƣơng sự trình
bày bổ sung về những nội dung chƣa rõ, chƣa thống nhất. Trƣớc khi kết thúc
phiên hòa giải, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải cần hỏi đƣơng sự có thỏa
thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án hay không; nếu có thì
hỏi họ có hoàn toàn tự nguyện hay không, có bị ép buộc hay không và xem
xét thỏa thuận đó có trái pháp luật, đạo đức xã hội hay không và thông báo
cho họ biết hậu quả của việc Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận đó,
thì các đƣơng sự không đƣợc kháng cáo, Viện kiểm sát không đƣợc kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm; quyết định của Tòa án công nhận sự thỏa thuận
của đƣơng sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Phiên hòa giải phải đƣợc ghi biên bản theo quy định tại Điều 186 của
BLTTDS, trƣớc khi kết thúc phiên hòa giải Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
xem xét có nội dung nào đƣơng sự đã thỏa thuận mà trái pháp luật hoặc đạo
63
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đức xã hội hay không; nếu có thì cần phải giải thích để họ thỏa thuận lại và
Thẩm phán cũng cần phải thông báo cho họ biết về thỏa thuận đó không có
hiệu lực công nhận và thi hành.
- Biên bản hòa giải:
Biên bản hòa giải là một văn bản tố tụng làm cơ sở pháp lý cho Tòa án
ra các quyết định tố tụng tiếp theo. Yêu cầu đối với các biên bản hòa giải là
các diễn biến tại phiên hòa giải đƣợc ghi vào biên bản hòa giải. Điều luật này
quy định cụ thể, chặt chẽ hình thức, nội dung của biên bản hòa giải bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải;
b) Địa điểm tiến hành phiên hòa giải;
c) Thành phần tham gia phiên hòa giải;
d) ý kiến của các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của các
đƣơng sự;
đ) Những nội dung đã đƣợc các đƣơng sự thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đƣơng
sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của Thƣ ký Tòa án ghi biên bản và của
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Đƣợc coi là hòa giải thành và Tòa án lập biên bản hòa giải thành khi
các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về tất cả các vấn đề tranh chấp của
vụ án, và thỏa thuận đó không trái đạo đức xã hội, pháp luật.
Đối với các đƣơng sự vắng mặt mà việc hòa giải thành thì Tòa án phải
gửi ngay biên bản hòa giải thành cho các đƣơng sự vắng mặt theo quy định
tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS:
Trong một vụ án có nhiều đƣơng sự, mà có đƣơng sự vắng
mặt trong phiên hòa giải, nhƣng các đƣơng sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hƣởng đến quyền,
nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải
giữa các đƣơng sự có mặt; nếu các đƣơng sự đề nghị hoãn phiên
64
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hòa giải để có mặt tất cả các đƣơng sự trong vụ án thì Thẩm phán
phải hoãn phiên hòa giải [25].
Trong biên bản hòa giải thành cần ghi: "Trong thời hạn bảy ngày. Kể
từ ngày lập biên bản hòa giải nếu đƣơng sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận, thì phải làm ngay thành văn bản gửi cho Tòa án" [27]. Trong trƣờng
hợp đƣơng sự trực tiếp đến Tòa án xin thay đổi thỏa thuận của họ, thì Thẩm
phán phải lập biên bản ghi ý kiến thay đổi thỏa thuận của họ. Biên bản phải có
chữ ký hoặc điểm chỉ của đƣơng sự lƣu vào hồ sơ vụ án. Việc thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận này phải đƣợc Tòa án thông báo cho các đƣơng sự có liên
quan đến thỏa thuận đó.
Khác với các vụ án dân sự thông thƣờng khi tiến hành hòa giải thành
vụ án ly hôn có tranh chấp về con chung và tài sản mà các đƣơng sự vẫn kiên
quyết ly hôn và thỏa thuận đƣợc về việc phân chia tài sản và nuôi con thì
Thẩm phán sẽ lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành
chứ không phải là biên bản hòa giải thành.
- Xử lý kết quả hòa giải:
Sẽ có hai loại biên bản đƣợc lập sau khi tiến hành hòa giải: Đó là biên
bản hòa giải thành và biên bản hòa giải không thành:
+ Trƣờng hợp hòa giải không thành: Khi tiến hành hòa giải không
thành, nếu không có căn cứ đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa
án sẽ ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử, để giải quyết các tranh chấp. Tuy
nhiên trong trƣờng hợp này Tòa án vẫn phải lập biên bản hòa giải không
thành. Trƣờng hợp đƣợc coi là hòa giải không thành và Tòa án lập biên bản
hòa giải không thành khi:
Thứ nhất: Tòa án đã triệu tập các đƣơng sự đến để hòa giải nhƣng các
đƣơng sự không thể thỏa thuận đƣợc với nhau về tất cả các vấn đề trong vụ án.
Thứ hai: Các bên chỉ bất đồng một trong các vấn đề tranh chấp: Ví dụ:
A xin ly hôn với B. B đồng ý ly hôn và yêu cầu A thanh toán công sức là
65
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
200.000.000 đồng. Ngoài ra hai bên không có yêu cầu khác, A không đồng ý
thanh toán 200.000.000đ đồng công sức đóng góp cho B.
Thứ ba: Các bên thỏa thuận đƣợc hết tất cả các vấn đề tranh chấp
nhƣng lại không đồng ý về án phí mỗi bên phải chịu.
Thứ tư: Các bên thỏa thuận đƣợc hết các vấn đề tranh chấp nhƣng
thỏa thuận đó lại trái với pháp luật, đạo đức xã hội: Ví dụ: A và B chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân, hai bên thống nhất chia tài sản chung nhƣng
với điều kiện A có thêm vợ bé, B đồng ý. Trong trƣờng hợp này vẫn xem là
hòa giải không thành.
+ Trƣờng hợp hòa giải thành: Trong trƣờng hợp các bên hòa giải
thành, nghĩa là các bên thỏa thuận đƣợc toàn bộ nội dung vụ án và cả về phần
án phí thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Đối với vụ án ly hôn, hòa giải
thành có hai trƣờng hợp xảy ra đó là:
Thứ nhất: Hòa giải thành đoàn tụ: Trƣờng hợp hai bên vợ và chồng
thống nhất đoàn tụ với nhau và rút đơn yêu khởi kiện. Trong trƣờng hợp này
pháp luật hiện hành không có văn bản nào hƣớng dẫn Tòa án phải lập biên bàn
hòa giải thành đoàn tụ mà các Tòa án thƣờng áp dụng điểm c khoản 1 Điều 191
BLTTDS để xử lý. Lúc này không phải là một quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đƣơng sự đƣợc ban hành mà thay vào đó Tòa án sẽ ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án (đây là khả năng thƣờng xảy ra trên thực tế).
Tuy nhiên, về lý thuyết, còn có trƣờng hợp hai bên vợ và chồng thống nhất
đoàn tụ với nhau và không rút đơn yêu khởi kiện. Trên cơ sở những thỏa thuận của
các bên, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và theo quy định tại Điều 187
BLTTDS quy định thì hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà
không có đƣơng sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự về việc trở về đoàn tụ.
Thứ hai: Hòa giải thành trong trƣờng hợp các bên thống nhất ly hôn
và thỏa thuận đƣợc với nhau về tất cả các vấn đề của vụ án. Trên cơ sở những
66
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thỏa thuận của các bên, Tòa án sẽ lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn
và hòa giải thành và theo quy định tại Điều 187 BLTTDS quy định thì hết thời
hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đƣơng sự nào
thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự
nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất: Các bên thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết toàn
bộ vụ án.
Thứ hai: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành,
các bên đƣơng sự không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận theo hƣớng phản
đối thỏa thuận đã lập.
Cần phân biệt thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình với thủ tục hòa
giải trong việc thuận tình ly hôn. Từ khi BLTTDS ra đời, những quy định về
thủ tục giải quyết các việc dân sự tại Tòa án đƣợc quy định trong BLTTDS, là
những quy định mới của pháp luật và một trong những quy định mới đó là
việc dân sự về "yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn". Cơ sở pháp lý của loại việc này xuất phát từ Điều 90 Luật HN&GĐ
năm 2000, theo đó:
Trong trƣờng hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa
giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện
ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly
hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con... [24].
Việc HN&GĐ là việc các cá nhân không có tranh chấp, nhƣng có yêu
cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ HN&GĐ của mình; yêu cầu Tòa án công nhận
67
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho mình quyền HN&GĐ (Điều 311 BLTTDS). Nhƣ vậy, có thể thấy ngay
điểm khác biệt cơ bản so với vụ án xin ly hôn và đặc thù của việc HN&GĐ đó
chính là về mặt nội dung không có tranh chấp giữa các đƣơng sự còn đối với
vụ án xin ly hôn thì giữa các đƣơng sự phải phát sinh tranh chấp.
Yêu cầu thuận tình ly hôn khi đƣợc Tòa án thụ lý sẽ trở thành việc
dân sự, mà về bản chất việc dân sự là không có tranh chấp nên không cần tiến
hành thủ tục hòa giải, tuy nhiên xuất phát từ mục đích của hòa giải đối với
một vụ việc HN&GĐ là giúp cho các bên đoàn tụ nên thủ tục hòa giải đối với
yêu cầu thuận tình ly hôn là cần thiết.
Thủ tục hòa giải đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đƣợc
thực hiện nhƣ thủ tục hòa giải vụ án dân sự. Qua hòa giải nếu các đƣơng sự
vẫn kiên quyết xin ly hôn thì tòa án phải mở phiên họp để xem xét, quyết
định. Nếu tại phiên họp giải quyết việc dân sự, các đƣơng sự vẫn giữ nguyên
yêu cầu ban đầu thì tòa án sẽ ra quyết định giải quyết việc dân sự về công
nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay. Trong
trƣờng hợp một hoặc các bên đƣơng sự thay đổi sự thỏa thuận và có tranh
chấp thì tòa án phải giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
Đối với trƣờng hợp tòa án thụ lý vụ án ly hôn (các đƣơng sự thực sự
tự nguyện ly hôn nhƣng lại có tranh chấp về con cái, tài sản chung…) khi tòa
án hòa giải thì các đƣơng sự vẫn kiên quyết ly hôn và tòa án hòa giải đoàn tụ
không thành nhƣng tòa án hòa giải thành các vấn đề tranh chấp còn lại về con
cái, tài sản chung…thì tòa án sẽ lập "Biên bản hòa ghi nhận sự tự nguyện ly
hôn và hòa giải thành". Hết thời hạn kể từ ngày lập biên bản, nếu không có
đƣơng sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì tòa án sẽ ra quyết định
"công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự". Quyết định
này có hiệu lực pháp luật ngay.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đƣợc Tòa án giải quyết theo thủ
tục giải quyết việc dân sự, trong khi đó bản chất của việc dân sự là xác định
68
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
một sự kiện pháp lý nên về nguyên tắc không có thủ hòa giải và thủ tục phản
tố. Tuy nhiên quan hệ HN&GĐ mang những đặc thù riêng, do đó Tòa án vẫn
phải tiến hành hòa giải nhằm mục đích để vợ, chồng rút đơn yêu cầu tòa án
công nhận thuận tình ly hôn và về đoàn tụ với nhau. Nếu Tòa án tiến hành hòa
giải không thành thì Tòa án mới mở phiên họp ra quyết định giải quyết việc
dân sự. Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định nào cụ thể hƣớng dẫn
thủ tục giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nhƣng theo quy
định tại Điều 10 và Điều 311 BLTTDS cùng không cấm việc Tòa án tiến hành
hòa giải khi giải quyết việc dân sự, đồng thời Điều 90 của Luật HN&GĐ năm
2000 cũng có quy định: "trong trƣờng hợp vợ chồng cùng có yêu cầu xin ly
hôn thì Tòa án phải tiến hành hòa giải" [24]. Điều luật này là cơ sở pháp lý để
các Tòa án tiến hành hòa giải đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Tuy nhiên, đối với vụ án có nhiều đƣơng sự và có đƣơng sự vắng mặt
trong phiên hòa giải và các đƣơng sự có mặt thỏa thuận đƣợc với nhau về
việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những ngƣời có
mặt và đƣợc thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hƣởng đến
quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt. Trong trƣờng hợp thỏa thuận của họ
có ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì thỏa thuận này
chỉ có giá trị và đƣợc Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu những thỏa
thuận đó đƣợc các đƣơng sự vắng mặt đồng ý bằng văn bản.
Bộ luật TTDS quy định phải dành cho các bên đƣơng sự tham gia hòa
giải một thời gian cần thiết (bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành)
để họ suy nghĩ lại, cân nhắc lại tất cả những nội dung mà họ đã thỏa thuận
giải quyết tranh chấp. Hết thời hạn đó mà không có đƣơng sự nào thay đổi ý
kiến thì Tòa án mới ra quyết định công nhận. Quyết định công nhận có hiệu
lực pháp luật ngày và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự chỉ có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là
69
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
do bị nhẩm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Sở dĩ
BLTTDS quy định quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự có
hiệu lực pháp luật ngay sau khi đƣợc ban hành vì đó quyết định công nhận thể
hiện ý nguyện của các bên và đƣợc tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định. Mặt khác truứoc khi Tòa án ra quyết định các đƣơng sự
đã có một khoảng thời gian cần thiết để suy nghĩ lại.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự là văn bản
pháp lý chấm dứt quá trình tố tụng giải quyết một vụ và thể hiện sự thành
công của thủ tục hòa giải. Tuy nhiên nó có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó bị nhầm lẫn, lừa dối,
đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Bộ luật TTDS đã quy định khá đầy đủ và chi tiết về việc ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự tuy nhiên những quy định này vẫn bộ
lộ những điểm hạn chế.
Thứ nhất: BLTTDS hiện hành không có quy định cụ thể về thủ tục giải
quyết trong trƣờng hợp các đƣơng sự có thay đổi ý kiến sau khi Tòa án lập Biên
bản hòa giải thành. Tuy nhiên căn cứ vào Điều 187, Điều 188 BLTTDS thì có
thể suy luận là khi các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ
án, Tòa án sẽ lập biên bản về sự thỏa thuận này. Trong thời hạn bảy ngày nếu có
đƣơng sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án sẽ ra quyết định xét xử.
Vấn đề ở đây là, nếu trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa
giải thành các đƣơng sự có sự thay đổi, nhƣng sự thay đổi này vẫn theo chiều
hƣớng thuận có nghĩa là đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đƣờng
sự thì pháp luật tố tụng hiện hành không có Điều luật nào quy định cụ thể xử lý
nhƣ thế nào trong trƣờng hợp này là một thiếu sót.
Thứ hai: Khoản 2, 3 Điều 179 của BLTTDS quy định:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều
này, tùy từng trƣờng hợp, Tòa án ra một trong các quyết định sau
70
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự; b) Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án; c) Đình chỉ giải quyết vụ án; d) Đƣa vụ án ra xét
xử. 3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đƣa vụ án
ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trƣờng hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là hai tháng [25].
Thực tiễn giải quyết vụ án HN&GĐ cho thấy có những trƣờng hợp Tòa
án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhƣng các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc
với nhau về việc giải quyết vụ án. Do vậy, Tòa án đã Quyết định đƣa vụ án ra
xét xử. Tuy nhiên, trong thời hạn đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 179 BLTTDS
(thời hạn mở phiên tòa kể từ ngày có Quyết định đƣa vụ án ra xét xử) thì các
đƣơng sự lại cùng nhau đến Tòa án để yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận
của họ vì họ đã tự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ án và không
yêu cầu Tòa án phải mở phiên tòa xét xử nữa mà chỉ yêu cầu Tòa án công nhận
thỏa thuận của họ. Trên tinh thần công dân đƣợc làm những gì mà pháp luật
không cấm, hay nói cách khác, BLTTDS không có điều luật nào cấm đƣơng sự
thỏa thuận với nhau khi Tòa án đã có quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Vậy, trong
trƣờng hợp này nếu thỏa thuận của các đƣơng sự là phù hợp với đạo đức xã hội,
không trái pháp luật nhƣ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 180 BLTTDS thì Tòa
án có đƣợc lập biên bản hòa giải thành giữa các đƣơng sự theo quy định tại Điều
186 BLTTDS hay không? Sau khi hết thời hạn quy định tại Điều 187 BLTTDS
Tòa án có đƣợc ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự hay
không? Và thẩm quyền này thuộc về ai, Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết
vụ án hay Hội đồng xét xử đã đƣợc thành lập theo Quyết định đƣa vụ án ra xét
xử trƣớc đó?
Trong trƣờng hợp này đã làm xuất hiện hai quan điểm trái chiều nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: BLTTDS không có điều luật nào cấm
các đƣơng sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án sau khi
Tòa án đã có Quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Do vậy, căn cứ vào Điều 5
BLTTDS, Tòa án phải lập Biên bản hòa giải thành, sau khi hết thời hạn quy
71
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định tại Điều 187 BLTTDS thì phải ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đƣơng sự. Về trình tự, thủ tục đƣợc tiến hành nhƣ quy định tại BLTTDS và
chỉ do Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án quyết định. Bởi lẽ:
Theo quy định tại Điều 5 BLTTDS, ở bất cứ giai đoạn tố tụng nào các
đƣơng sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện không
trái pháp luật và đạo đức xã hội. Kể cả khi Tòa án đã ban hành quyết định đƣa
vụ án ra xét xử thì BLTTDS cũng không có điều luật nào cấm các đƣơng sự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trên cơ sở tự nguyện, không trái
pháp luật và đạo đức xã hội. Mặt khác, trách nhiệm của Tòa án là phải tiến
hành hòa giải và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS và đây là
một nguyên tắc cơ bản đƣợc quy định tại Điều 10 BLTTDS.
Do vậy, trong thời hạn đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 179 BLTTDS
mà các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa
án căn cứ vào các Điều 5, Điều 10, Điều 186 và Điều 187 BLTTDS để ra
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Thẩm quyền lập Biên
bản hòa giải thành và Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự
chỉ do 01 Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án tiến hành là phù hợp.
Tuy đã có Quyết định đƣa vụ án ra xét xử và Hội đồng xét xử đã đƣợc thành
lập nhƣng Phiên tòa chƣa đƣợc mở và các đƣơng sự đã thỏa thuận đƣợc với
nhau trƣớc khi mở phiên tòa nên việc mở phiên toà không còn cần thiết. Hơn
nữa, Hội đồng xét xử dù đã đƣợc thành lập nhƣng BLTTDS chỉ quy định
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tại phiên tòa mà không quy định Thẩm
quyền của Hội đồng xét xử trƣớc khi mở phiên tòa nên việc ra Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự của Thẩm phán đƣợc phân công
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định của BLTTDS.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Tòa án không đƣợc lập Biên bản hòa giải
thành và cũng không đƣợc ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự trong thời hạn đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 179 BLTTDS. Bởi lẽ:
72