SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------
ĐỒNG VĂN TÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------
ĐỒNG VĂN TÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LƠ
̀ I CAM ĐOAN
Luâ
̣ n văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên”
đươ
̣ c thư
̣ c hiê
̣ n tư
̀ tháng 2/2011 đến tháng 11/2011. Luâ
̣ n văn sư
̉ du
̣ ng như
̃ ng
thông tin tư
̀ nhiê
̀ u nguô
̀ n kha
́ c nhau . Các thông tin này đã được c hỉ rõ nguồn
gô
́ c, đa số thông tin thu thâ
̣ p tư
̀ điê
̀ u tra thư
̣ c tê
́ ơ
̉ đị a phương , sô
́ liê
̣ u đa
̃ đươ
̣ c
tô
̉ ng hơ
̣ p va
̀ xư
̉ ly
́ trên các phần mềm Excel của Microsoft Office.
Tôi xin cam đoan ră
̀ ng , tất cả sô
́ liê
̣ u va
̀ kê
́ t qua
̉ nghiên cư
́ u trong luận
văn na
̀ y la
̀ hoa
̀ n toa
̀ n trung thư
̣ c va
̀ chưa đươ
̣ c sư
̉ du
̣ ng đê
̉ ba
̉ o vê
̣ mô
̣ t ho
̣ c vị
nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan ră
̀ ng mo
̣ i sư
̣ giu
́ p đơ
̃ cho viê
̣ c thư
̣ c hiê
̣ n luâ
̣ n văn na
̀ y
đa
̃ đươ
̣ c ca
̉ m ơn va
̀ mo
̣ i thông tin trong luâ
̣ n văn đa
̃ đươ
̣ c chỉ ro
̃ nguô
̀ n gô
́ c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Đồng Văn Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Khánh Doanh đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Thống kê,
Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi
điều tra thu thập số liệu thứ cấp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2011
T¸c gi¶ luËn v¨n
Đồng Văn Tân
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáo dục đào tạo
a. Khái niệm về NSNN:
NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát
triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa
tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nước của từng
cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng
hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thế
nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN. Có nhiều ý kiến khác nhau
về khái niệm NSNN nhưng ta có thể hiểu: NSNN được đặc trưng bằng sự vận
động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên
cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp là chủ yếu [3].
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy
định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chứ năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật [3].
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b. Khái niệm về chi NSNN
Chi NSNN là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN, “chi
NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập
nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo
về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể
của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình
thường của bộ máy Nhà nước, (2) Thực hiện chức năng nhiệm vụ mà Nhà
nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai
đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu
khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế
(chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như
chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội… thể hiện
cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp
theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng
được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các
khoản tiền của NSNN. NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước
trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách
kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định [2].
Các khoản chi NSNN rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều cách
phân loại chi NSNN khác nhau:
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về
mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi
được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những
đối tượng nhất định.
Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không
đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, địch
họa... trong đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không
thường xuyên.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi tích
luỹ và chi tiêu dùng.
Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các
khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lài như: chi đầu tư hạ tầng
kinh tế – kỹ thuật, chi nghiên cứu KHCN, công trình công cộng, bảo vệ môi
trường...
Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy
Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi
lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung chi tiêu
dùng là những khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà
nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy Nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức,
chi phí thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước( văn
phòng phí, hội nghị, công tác phí...).
Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: Bao gồm chi cho an
ninh – quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động),
chi phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là
những khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông,
điện và chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự
nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã
hội, đối ngoại...
- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của Nhà nước
và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là
người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm:
Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng
hóa, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai
luồng đi: tiền và hàng hóa, dịch vụ.
Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tính chất một chiều từ phía
Nhà nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...[2].
c. Chi NSNN cho giáo dục đào tạo:
Chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của
ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể hiện cơ
cấu chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gồm:
- Chi ngân sách cho hệ thống các trường học gồm có:
+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường MN và các trường phổ thông.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao
đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo
như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục...
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các
khoản chi cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Chi thường xuyên.
- Chi XDCB tập trung.
Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để duy
trì các hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm
thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Chi xây XDCB tập trung là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như
chi xây dựng mới và tu bổ công sở, trường học, đường xá,... phục vụ công tác
dạy và học.
Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử
dụng kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau:
Nhóm 1 – Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi cho con người như
chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi
học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh viên, tiền công…
Nhóm 2 – Chi cho hoạt động chuyên môn: chi mua tài liệu, văn phòng
phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe, chi hội nghị về công
tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt động chuyên
đề về chuyên môn....
Nhóm 3 – Chi mua sắm, sữa chữa: là các khoản chi sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, đường xá,
cầu cống; chi mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiệt
bị tin học....
Nhóm 4 – Các khoản chi khác: là các khoản chi bầu cử HĐND các cấp,
chi khắc phụ hậu quả thiên tai, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm
phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước,
các khoản chi khác [5].
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra, từ năm 1991 NSNN còn chi tiêu cho các đơn vị thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như chương trình phổ cập giáo
dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường
học, chương trình công nghệ giáo dục...
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo
1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
Thực chất cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo là các
hoạt động và tổ chức các hoạt động phân phối NSNN, kiểm tra giám sát việc
phân phối và sử dụng NSNN cho giáo dục - đào tạo theo đúng quy định của
pháp luật.
Nội dung cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm [18]:
Thứ nhất, cơ chế quản lý định mức chi:
Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN, nhất thiết phải có
định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà
ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc
cụ thể thuộc quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết
toán các khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng kinh phí của NSNN.
Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, từ
việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được
tiến hành một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định
mức chi đảm bảo được tình phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với
từng đơn vị.
Hai là: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản
ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
động. Chỉ có như vậy định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình
quản lý kinh phí chi thường xuyên.
Ba là: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi với
từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.
Bốn là: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
Định mức chi thường xuyên của NSNN thường bao gồm hai loại:
- Định mức chi tiết: Là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi cùa
NSNN cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta tiến hành
xây dựng định mức chi cho từng mục đó, ví dụ như: chi công tác phí, hội
nghị, chi lương, học bổng...
- Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi
từ NSNN cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình đơn
vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau.
Mỗi loại định mức chi đều có ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ theo
mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định mức
chi cho hợp lý. Đối với định mức chi tiết, ưu điểm của nó là tính chính xác và
tính thực tiễn khá cao nên nó thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
ban hành các chế độ chi thường xuyên của NSNN, ngoài ra, nó cũng còn được
sử dụng trong quá trình thẩm định tính khả thi của các dự toán kinh phí và dự
toán chi NSNN. Đối với định mức chi tổng hợp ưu điểm của nó là có thể xác
định được dự toán chi NSNN nhanh, nhưng ngược lại nó cũng bộc lộ một
nhược điểm là tính chính xác không cao. Vì vậy, nó được lấy làm căn cứ để
hướng dẫn cho các ngành, các cấp xây dựng dự toán kinh phí, đồng thời nó
cùng là một trong những cơ sở cho cơ quan tài chính khi thẩm định dự toán
kinh phí của các đơn vị trực thuộc.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, định mức chi tiết thường được áp
dụng theo hệ thống định mức chi NSNN áp dụng chung cho lĩnh vực hành
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chính sự nghiệp, còn định mức chi tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong khâu
phân bổ ngân sách giáo dục - đào tạo cho các địa phương, các đơn vị. Định
mức chi tổng hợp cho giáo dục - đào tạo có thể xác định theo đầu dân số hoặc
đầu học sinh và theo từng thời kỳ có thay đổi cho phù hợp.
Từ sự phân tích trên cho thấy, trong cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo không những phải xây dựng được hệ thống định mức, chế độ chi
tiêu một cách đẩy đủ, có cơ sở khoa học, quá trình quản lý phải tuân thủ triệt
để hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đó mà còn phải đánh giá, phân tích
tình hình thực tế chi theo định mức nhằm xem xét tình phù hợp của hệ thống
định mức hiện hành. Xu hướng chung, các loại hoạt động ngày càng phát triển
nên làm nảy sinh các nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện còn xảy ra mất
giá của tiền tệ cũng dễ làm cho định mức chi dễ bị lạc hậu so với thực tiễn [5].
Thứ hai, lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Dự toán là một trong những công cụ quan trọng được sử dụng trong quản
lý điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói
riêng, khi lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần phải dựa trên
những căn cứ sau:
Một là: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo trong từng thời kỳ.
Hai là: Phải dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, đặc
biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân
sách trong kỳ như chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế, số lượng giáo
viên, học sinh, sinh viên...
Ba là: Căn cứ nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong kỳ kế hoạch để lập dự
toán chi.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bốn là: Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng
kinh phí NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể
xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Năm là: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng kinh phí của năm trước.
Quy trình lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được tiến hành
theo các bước sau [8]:
Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi NSNN kỳ kế hoạch để xác
định mức chi dự kiến phân bổ cho ngành giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở đó,
hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí.
Bước 2: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao (số
kiểm tra) và văn bản hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn
vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính xét duyệt tổng hợp dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo vào dự
toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực
nhà nước xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước
câ
́ p trên thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù
hợp sẽ chính thức phân bổ mức chi theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành
giáo dục - đào tạo.
Thứ ba, chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần chú ý đến các
yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi
đã xác định.
- Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi
sơ hở gây lãng phí, thất thoát vốn của NSNN.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm,
đúng chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của mỗi
khoản chi.
Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng khoản chi NSNN cho
giáo dục - đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.
Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước phê duyệt.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng chi cho giáo
dục - đào tạo. Trong quản lý điều hành ngân sách phải quán triệt quan điểm
“lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch mới chuyển hóa
được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành.
Đây là những căn cứ pháp lý có tính bắt buộc quá trình cấp phát và sử dụng
kinh phí phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Cụ thể hóa dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý để
làm căn cứ quản lý, cấp phát.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục và đào tạo) trong quá trình cấp phát,
sử dụng các khoản chi NSNN.
Cơ quan Tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh
phí cho giáo dục - đào tạo, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời
dự toán chi trong phạm vi cho phép.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trong ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch toán
đầy đủ rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN ở
các đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chi
NSNN hiện hành.
Thứ tư, quyết toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo:
Mục đích chủ yếu của khâu công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những ưu nhược điểm trong
quản lý để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Công việc cụ thể được
tiến hành là kiểm tra, quyết toán các khoản chi.
Trong quá trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý các yêu
cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, nội dung
các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt
và theo đúng mục lục NSNN hiện hành.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng
số và chi tiết.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được quyết toán chi
lớn hơn thu.
Chỉ một khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết
toán các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo mới tiến hành được thuận
lợi, đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá
trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
Một là: Tổng sản phẩm quốc nội và phương thức phân phối tổng sản
phầm quốc nội.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh giá trị mới mà nền kinh tế sáng tạo ra trong một năm.
Tổng sản phẩm quốc nội có ảnh hưởng tới số chi ngân sách cho giáo dục
- đào tạo bởi vì hai lý do sau:
- Tổng sản phầm quốc nội cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên,
cuộc sống vật chất của nhân dân khá giả, lúc đó người dân mới có điều kiện
cho con cái ăn học, đóng góp kinh phí cho nhà trường ; các công ty, xí nghiệp
làm ăn phát đạt dễ làm việc tài trợ cho giáo dục - đào tạo.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, Nhà nước sẽ tham gia vào quá trình
phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội để tạo nguồn thu
cho NSNN. Nhà nước động viên một phần tổng sản phẩm quốc nội vào tay
mình làm cơ sở vật chất cho quá trình chi tiêu. Cho nên khi tổng sản phẩm
quốc nội tăng sẽ làm tăng tổng số thu NSNN, tạo cơ sở cho việc tăng chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không
những chịu ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội mà còn chịu ảnh hưởng
của phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội. Nếu phương thức phân
phối xác định tỷ lệ lớn, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo tăng thì giáo dục
- đào tạo sẽ phát triển mạnh nhưng hạn chế khả năng chi cho các ngành khác
và cho tích luỹ. Nếu phương thức phân phối xác định tăng nhiều cho các
ngành khác mà giảm nhẹ khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo thì sẽ làm
giảm chất lượng giáo dục - đào tạo [9].
Hai là: Tốc độ phát triển dân số, số lượng và cơ cấu dân số.
Tốc độ dân số tăng lên, dân số lớn sẽ làm giảm thu nhập quốc dân bình
quân đầu người, giảm thu nhập bình quân của mỗi gia đình. Do đó, các gia
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đình khó có điều kiện cho con đi học, nguồn kinh phí đầu tư từ gia đình cũng
giảm, gây ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Ba là: Thực trạng trang thiết bị, phương tiện sẵn sàng phục vụ cho giáo
dục - đào tạo.
Nhân tố này có ảnh hưởng đến các khoản chi có tính chất không thường
xuyên của NSNN cho giáo dục - đào tạo như khoản chi sữa chữa, mua sắm
máy móc, thiết bị cho hoạt động giảng dạy, khoản chi này không có định mức
quản lý và được xác định tuỳ thuộc vào thực trạng của nhà trường.
Bốn là: Phạm vi, mức độ các khoản dịch vụ không phải trả tiền do Nhà
nước cung cấp cho học sinh.
Thực chất của nhân tố này nói đến phạm vi, mức độ các khoản được Nhà
nước bao cấp phục vụ, trước kia với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp hầu hết
mọi nhu cầu học hành, sinh hoạt của học sinh đều được Nhà nước bao cấp, do
vậy số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cao. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển
sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phạm vi bao cấp của Nhà
nước giảm, nhà nước chỉ đảm bảo kinh phí để duy trì sự hoạt động của nhà
trường, phần còn lại huy động qua chính sách thu học phí của học sinh.
Trên đây là 4 nhân tố có tác động lớn tới số chi NSNN cho giáo dục -
đào tạo xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội mang lại. Tuy nhiên, từ phần
mình giáo dục - đào tạo cũng tạo nên nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho
giáo dục.
Năm là: Mạng lưới tổ chức hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Mạng lưới tổ chức hoạt động giáo dục - đào tạo là hệ thống các trường
đào tạo, cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy. Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới khoản chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể cũng như
chi phí quản lý hành chính [9].
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo
a. Vai trò của quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo
- Giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước
Giáo dục - đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu
biết và khả năng vận dụng những trí thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của
con người. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất so với tài nguyên thiên nhiên, tiền
bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa. Giáo
dục - đào tạo giúp chúng ta đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia công
nghệ, những nhà quản lý giỏi, nói chung là tạo ra những con người lao động
với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao.
Đội ngũ lao động được trang bị các kiến thức khoa học, kỹ thuật có trình
độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn với đầu tư
nước ngoài. Ngày nay, các công ty xuyên quốc gia, các nhà tư bản ở các nước
công nghiệp phát triển khi đầu tư ra nước ngoài, họ luôn có xu hướng áp dụng
những công nghệ tiên tiến, có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do
đó họ không chỉ hướng vào những nước có nguồn nhân công rẻ, mà ngày
càng chú trọng hơn đến việc đầu tư vào những nơi có đội ngũ lao động được
đào tạo tốt [15].
Giáo dục đào tạo cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao
động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc
làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng
nhất hình thành năng lực tự giải quyết việc làm của người lao động. Thông
thường, những người được đào tạo tốt, có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa
học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao dễ tìm được
việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo hay đào tạo kém,
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm cho nhiều
người khác nữa [10].
Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự tác động to lớn của của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại chuyển từ công nghiệp hóa tập
trung, chi phí lớn sang mô hình công nghiệp tự động, tin học hoá, nhỏ, gọn,
tiêu tốn ít nhiên liệu, linh hoạt dễ đổi mới sản xuất theo nhu cầu đa dạng,
phong phú của khách hàng. Thị trường phong phú và biến động nhanh chóng
“một nền kinh tế thị trường như vậy còn đòi hỏi người lao động có trình độ
khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ cao, biết xử lý linh hoạt, sáng tạo”.
Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng KHCN sẽ có những bước tiến
nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh
vực, làm biến động nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của
xã hội. Trong quá trình kinh tế hoá tri thức, con người vẫn được nhấn mạnh là
vị trí hạt nhân, phát triển vai trò trung tâm vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhóm
ngành văn hoá, giáo dục là quần thể tri nghiệp sản xuất truyền bá tin tức văn
hóa và tri thức, đặc biệt là đào tạo nên đội ngũ quân nhân tài, những người
sáng tạo ra tri thức trở thành một trong những ngành lớn nhất [15].
Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế
khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh
của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Sự cạnh tranh kinh
tế giữa các quốc gia sẽ ngày càng quyết liệt hơn đòi hỏi phải tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách
nhanh chóng [4].
Sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, sự phát triển năng động của các nền
kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên phức tạp hơn và nhanh hơn.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KHCN trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là
nền tảng của sự phát triển KHCN, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc,
tinh thần trách nhiệm và năng lực của thế hệ hiện nay và mai sau.
Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục - đào tạo không chỉ
là phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã
hội nhanh chóng và bền vững. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã trở thành sự
nghiệp sống còn của mỗi quốc gia. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là
phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển [4].
Nhận thức rõ sức mạnh của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triên kinh
tế xã hội, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
giáo dục - đào tạo. Bác Hồ đã từng nói “muốn có chủ nghĩa xã hội, thì phải
có những con người xã hội chũ nghĩa”. Người coi giáo dục - đào tạo là công
việc xây dựng con người lao động mới và là chiến lược lâu dài. “Vì sự nghiệp
mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người” [6].
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta bằng những đường lối, chính sách
đúng đắn, phù hợp nên đã đưa đất nước vượt qua nguy cơ khủng hoảng, đạt
được những thành tựu đáng kể. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội của Đảng đã khẳng định KHCN, giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Giờ đây, chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển
mới là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đại hội X của Đảng
đã tiếp tục khẳng định con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước
tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.
Để đi tắt đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục -
đào tạo và KHCN lại càng có tính quyết định. Muốn nhanh chóng hiện đại
hóa nền sản xuất cần phải nắm bắt được xu thế mới của công nghiệp hóa,
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hướng tới làm chủ những ngành sản xuất mũi nhọn, những công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay. Hơn lúc nào hết chúng ta cần nhanh chóng tạo được một đội
ngũ công nhân tri thức đông đảo. Vì vậy, việc phát triển giáo dục - đào tạo
như thế nào để có được những con người lao động với chất lượng cao, phát
triển toàn diện ngày càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng [4].
Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho ngành giáo dục -
đào tạo thực hiện được mục tiêu phát triển đặt ra cho từng thời kỳ đó là sự
đầu tư tài chính cho công tác này. Cần phải có những chính sách huy động
tích cực mọi nguồn vốn kể cả trong ngân sách và ngoài ngân sách để phục
vụ cho các hoạt động giáo dục - đào tạo. Trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường như hiện nay, các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức,
doanh nghiệp và đoàn thể có vai trò quan trọng nhưng đồng thời cần phải
thấy rõ vai trò trọng tâm của Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo ở nước ta [9].
- Vai trò quản lý chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo:
Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo là qúa trình phân phối sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục -
đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Vai trò của quản lý chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp
nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà
còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục - đào tạo phát
triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Ngày nay, trong điều kiện phát triển kinh tế trí thức với quan điểm giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã
hội hóa giáo dục và đào tạo. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện
mở rộng, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và
ngoài nước.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo như
vậy nhưng nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Vai trò chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được thể hiện trên các
mặt sau:
Một là: NSNN luồn là nguồn chủ yếu cung cấp nguồn tài chính để duy
trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà
nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng, “Ngân sách Nhà nước
giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục”. Chính vì vậy mà
nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư
cho giáo dục - đào tạo.
Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục như
chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây dựng trường,
đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu
đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho giáo dục - đào tạo…Tuy
nhiên do việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo thực hiện chậm, các
thành phần kinh tế phi Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho
giáo dục còn hạn chế. Vì vậy, cho dù đối tượng chi có giảm đi nhưng kinh phí
đầu tư của NSNN cho giáo dục - đào tạo hàng năm không giảm mà ngày một
tăng lên [32].
Hai là: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng
cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố
này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục -
đào tạo.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Có thể nói, ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan
đến con người. Trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo. Hiện nay, trừ
một phần nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo
viên đều do NSNN đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn
đề có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương
hợp lý cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức
lương giáo viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
và không khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ
tìm mọi cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy tư (thường là dạy chính
những học sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động kinh doanh khác.
Hậu quả là nó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được cung cấp
qua hệ thống nhà nước.
Ba là: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực
hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ
cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật
chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao…
Bốn là: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hóa giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng, đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển
cân đối, theo đúng định hướng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Năm là: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút
các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước đầu tư hình
thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ
chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc
lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng
quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông
qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ
đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo về mặt tài chính [14].
b. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục-
đào tạo
Trong những năm qua, từ sự nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục -
đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước cũng như vai trò của chi NSNN
đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào
tạo trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương đã được quan tâm nâng
lên hơn trước nhiều. Số chi cho giáo dục - đào tạo trong tổng chi NSNN qua
các năm đều tăng đáng kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, đáp ứng ngày càng
tốt hơn các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà trường, cho các hoạt động giảng
dạy và học tập, cho xây dựng cơ sở vật chất trường học. Tuy nhiên, mức tăng
chi ngân sách chưa đủ đáp ứng các yếu tố như tăng học sinh, giáo viên và
trượt giá hàng năm...
Trong điều kiện đó, ngành giáo dục - đào tạo đã và đang phải giải một bài
toán rất khó khăn là phải thoả mãn đồng thời yêu cầu tăng số lượng, đảm bảo
chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo trong điều kiện nguồn lực còn
hạn hẹp. Bài toán này cũng khó như bài toán chung hiện nay của đất nước là
phải tạo ra một sự tăng trưởng nhanh chóng từ một điểm xuất phát rất thấp.
Để giải được bài toán đó, hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến
cơ bản, toàn diện về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên
cạnh các chính sách tăng đầu tư cho giáo dục từ NSNN và đẩy mạnh xã hội
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hóa giáo dục - đào tạo thì việc đổi mới và kiện toàn lại hệ thống chính sách tài
chính – tiền tệ đảm bảo sử dụng NSNN chủ động và có hiệu quả, tăng cường
kiểm soát các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu
quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho giáo dục - đào tạo là một trong
những yêu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Vì vậy, có thể nói hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục -
đào tạo là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình diện quốc gia cũng
như đối với bất kỳ một địa phương, đơn vị nào [14].
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào
tạo ở một số quốc gia trên thế giới
1.3.1. Khái quát chung về chính sách chi NSNN cho giáo dục đào tạo của
một số nước trong khu vực và trên thế giới
Các nước đang phát triển ở Châu Á nhìn chung có nét đặc trưng là tỉ lệ
phát triển dân số cao, phần lớn kinh tế còn nghèo nàn, mức sống người dân
thấp, kinh phí đáp ứng nhu cầu đi học bị hạn chế. Nhà nước đầu tư cho giáo
dục theo xu hướng chung là để thực hiện giáo dục đại trà cho các cấp học phổ
thông (xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở). Hệ thống giáo
dục đào tạo ở các nước Châu Á thường gồm 4 cấp học: Mẫu giáo, tiểu học,
trung học và đại học ngoài ra còn có đào tạo nghề, đào tạo sau đại học và đào
tạo lại. Phần lớn các nước Châu Á cưỡng bức học tiểu học, số học sinh học tiểu
học của các nước Châu Á tăng lên, thu hút các em ở độ tuổi đến trường đạt gần
90%. Ở các nước ChâuÁ tồn tại 2 hệ thống: Trường của Nhà nước và trường tư
thục. Học phí của các trường tư thục tương đối cao, giáo dục đại học ở các
nước này thời gian gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Ở các nước
có xu thế phát triển tư bản, học đại học phải đóng học phí, ở một số nước giáo
dục đại học hoàn toàn dành cho người có tiền (Ấn độ, Philipine...) [11].
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.1: Số liệu về chi cho Giáo dục - Đào tạo ở một số nƣớc
TT Nƣớc
Tỷ lệ chi theo
GDP (%)
Tỷ lệ trong
tổng chi NS
2005 - 2009 (%)
1 Các nước phát triển 5,6 14
2 Trung Quốc 3,1 14
3 Nhật Bản 4,1 21
4 Hàn Quốc 3,9 18
5 Thái Lan 5,4 20
Nguồn: Báo cáo phát triển con người, UNDP; BC phát triển của ngân hàng thế giới
Vấn đề đầu tư, quản lý giáo dục đào tạo ở các nước tư bản phát triển có
những đặc trưng riêng. Ở phương Tây, về lịch sử đã hình thành 2 hệ thống
quản lý nhà trường: Trung ương và phi Trung ương.
Hệ thống quản lý Trung ương thể hiện rõ nhất ở Pháp: Các kế hoạch và
chương trình dạy học, nhiệm vụ trách nhiệm bổ nhiệm và bãi miễn các nhân
viên thuộc các trường nhà nước, đều do Bộ Giáo dục quy định chi tiết thông
qua các chỉ thị, công văn, quyết định. Ngược lại với hệ thống quản lý trung
ương là phi trung ương được hình thành lâu đời ở các bang của Vương quốc
Anh và Cộng hoà Liên bang Đức. Ở những nước này, thậm chí mỗi vùng có
một chủ quyền riêng về giáo dục kể cả việc đề ra bộ luật giáo dục.
a. Kinh nghiệm ở Trung quốc:
Phân tích kinh nghiệm cải cách và phát triển giáo dục ở Trung Quốc
trong 10 năm qua, Uỷ ban giáo dục quốc gia Trung Quốc đã đúc rút thành các
nguyên lý có thể tóm tắt được như sau:
+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải dựa trên cơ sở phát triển
một cách toàn diện quy mô, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả.
+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu của
đất nước dựa trên nền tảng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phát triển giáo dục, đào tạo phải dần hướng vào con đường quản lý theo
luật và hoạch định chính sách phải tiến hành một cách dân chủ, khoa học.
+ Cải cách về quan niệm giáo dục đào tạo là điều kiện tiền đề cho các
hoạt động cải cách giáo dục.
Luật giáo dục của Trung Quốc đã quy định rằng: nguồn ngân sách nhà
nước là thành phần chính trong các nguồn vốn cho giáo dục đào tạo, đồng
thời đa dạng hoá các nguồn vốn tự tạo khác để hỗ trợ, bổ sung nguồn vốn
ngân sách nhà nước. Tỷ lệ đầu tư nguồn vốn từ NSNN cho giáo dục đào tạo
trong tổng chi NSNN phải tăng dần cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế...
Nhà nước thiết lập thể chế lấy kinh phí từ NSNN làm chính, và tranh thủ kinh
phí hỗ trợ giáo dục đào tạo từ các nguồn khác làm cho giáo dục đào tạo phát
triển tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Chi ngân sách giáo dục đào tạo của Trung Quốc tăng trung bình hàng
năm là 10%. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 14% trong tổng
chi NSNN. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 3,1% trong GDP.
Nếu so sánh quốc tế thì mức chi tiêu giáo dục đào tạo nêu trên của Trung
Quốc là thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển (4,1%) và mức
trung bình của các nước phát triển (5,6%).
Về quy mô giáo dục: hiện nay, Trung Quốc đang thực hiện trrên quy mô
toàn diện chính sách giáo dục bắt buộc 9 năm. Hiện có 99,08% trẻ em trong độ
tuổi đi học đã được cắp sách đến trường; 95,45% trong số đó đã vào các trường
THCS. Ngoài ra, 59% học sinh THCS đã vào học tại các trường cao hơn.
Ở Trung Quốc cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa, giáo dục đào tạo cũng đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. Quá
trình chuyển đổi này đã dẫn đến sự đa dạng hoá các nguồn vốn và sự phát
triển uyển chuyển của chúng: từ chỗ chỉ phụ thuộc và NSNN chuyển sang đa
dạng hoá các nguồn vốn. Do vậy, vấn đề thiếu hụt vốn trở thành một vấn đề
được rất nhiều người quan tâm.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trước cuộc cải cách ở thập kỷ 80, các cơ sở giáo dục đào tạo của Trung
Quốc nhận kinh phí đào tạo từ Chính phủ theo kế hoạch ngân sách thống nhất
của nhà nước. Căn cứ vào phần kinh phí phân bổ của năm trước, Chính phủ
có thể điều chỉnh (tăng lên) tuỳ thuộc và nhu cầu của nhà trường, các cơ sở
giáo dục đào tạo và khả năng về ngân sách cho giáo dục đào tạo. Kinh phí
không sử dụng hết phải trả lại cho nhà nước vào cuối năm. Như vậy, hệ thống
ngân sách kiểm soát chặt chẽ đã không tạo ra sự khuyến khích cho việc nâng
cao hiệu quả, hạn chế tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo
và cấp chính quyền địa phương.
Trong quá trình cải cách, đặc biệt từ thập kỷ 90 Trung Quốc đã thực hiện
một số cải cách đáng kể như phi tập trung hoá tài chính, thay đổi trong cơ
quản lý tài chính mới và đa dạng hoá nguồn vốn cho giáo dục đào tạo. Điều
đó thể hiện ở việc Chính phủ trung ương đã phân cấp trách nhiệm cho tỉnh và
Bộ trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục đào tạo, đa dạng hoá nguồn vốn
cho giáo dục đào tạo. Đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo đa
dạng hoá các kênh tạo nguồn vốn, đó là các nguồn: thu nhập tự tạo của các cơ
sở giáo dục đào tạo (thu nhập từ doanh nghiệp của trường, thu nhập từ các
hoạt động đào tạo và chương trình liên kết đào tạo, thu nhập từ nghiên cứu
khoa học và dịch vụ tư vấn, thu nhập từ các hoạt động quyên góp từ thiện,
biếu tặng,...) và nguồn thu học phí [16].
b. Kinh nghiệm ở Úc:
Ở Úc áp dụng hệ thống đóng góp cho giáo dục đào tạo. Chính phủ sau
khi xác đinh ngân sách cho các cơ sở giáo dục đào tạo, cấp kinh phí trọn gói 3
năm tới và hàng năm kiểm tra đầu ra, nghĩa là với số tiền như vậy phải cung
cấp cho xã hội bao nhiêu học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Đối với sinh viên
phải đóng góp 23% so với tổng chi phí đào tạo. Họ có thể 1 trong 2 cách đóng
góp: đóng ngay khi đang học sẽ giảm 25% so với số tiền phải đóng và trả dần
khi đã tốt nghiệp có việc làm trả theo mức thu nhập bình quân/năm.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cơ chế, chính sách tài chính đối với giáo dục đào tạo ở Úc rất ổn định,
xác định rõ trách nhiệm của nhà nước và người học, quyền điều hành tài
chính của cơ sở giáo dục đào tạo đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước
(cung cấp đủ học sinh tốt nghiệp, nếu không đủ thì trừ kinh phí các năm tiếp
theo ở các cơ sở giáo dục công lậ, đối với các cơ sở ngoài công lập có uy tín
nhà nước cũng ký hợp đồng giao đào tạo một số ngành nghề mà xã hội có nhu
cầu và nhà nước cấp kinh phí) và thể hiện sự ưu tiên đối với người học trong
khi học và sau tốt nghiệp phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của người học. Đây
là cơ chế, chính sách cơ bản không có quá nhiều sự hướng dẫn chồng chéo
khác đối với các cơ sở giáo dục đào tạo [9].
1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo
dục - đào tạo của Việt Nam
a. Chính sách vĩ mô:
Xây dựng một chiến lược đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo song
song với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, KHCN. Cơ chế, chính sách
quản lý chi đầu tư cho giáo dục đào tạo phải thúc đẩy quan hệ cung cầu về sản
phẩm đào tạo, tăng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phải
phù hợp với điều kiện, khả năng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Kiên trì đầu tư và hoàn thiện chính sách quản lý chi cho giáo dục đào
tạo, lấy sự phát triển của giáo dục đào tạo làm nền tảng cho sự phát triển về
sau. Hiệu quả của đầu tư và hoàn thiện cơ chế quản lý chi cho giáo dục đào
tạo không thể do bằng ngày, tháng mà phải hàng thế hệ, hàng thập niên.
Chính sách đầu tư cho giáo dục đào tạo được xác định là huy động mọi
nguồn tài chính để phục vụ cho nhu cầu giáo dục, trong đó NSNN phải là
nguồn cơ bản. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các
ngành khác.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đầu tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Nếu không có sự hỗ trợ
của Chính phủ, các chi phí cho giáo dục đào tạo sẽ thấp hơn mức mong muốn.
Do vậy, những khuyến khích của Chính phủ đối với giáo dục đào tạo sẽ thúc
đẩy đầu tư tư nhân, hướng đầu tư tư nhân vào các loại hình đào tạo cần thiết.
Đầu tư của nhà nước vào giáo dục đào tạo còn nhằm giảm bất bình đẳng.
Như chúng ta đã biết, trong xã hội không phải tất cả các nhóm dân cư đều có
khả năng trả các khoảng chi phí trực tiếp hay gián tiếp liân quan đến việc đầu
tư cho giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục đào tạo được cung cấp như một dịch vụ
trong nền kinh tế thị trường thì chỉ những người có khả năng trả lại các loại
phí mới được vào học. Vì vậy, cần phải có sự đầu tư của Chính phủ vào giáo
dục đào tạo. Và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục đào tạo suy cho cung là
nhằm để tăng hiệu quả của đầu tư xã hội vào giáo dục và tạo ra sụ công bằng
về cơ hội giáo dục đào tạo. Một khi công bằng trong phân bố giáo dục được
giải quyết thì thường sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối thu nhập.
Quan niệm Nhà nước đầu tư ngân sách cho giáo dục - đào tạo có nghĩa là
đầu tư cho tất cả các lĩnh vực, mọi bộ, ngành có hoạt động giáo dục đào tạo
chứ không phải chỉ đầu tư cho Bộ Giáo dục Đào tạo. Điều này xuất phát từ
thực tế: sự nghiệp giáo dục - đào tạo không phải là nhiệm vụ riêng của Bộ
Giáo dục Đào tạo mà là nhiệm vụ của các bộ, ngành. Vì vậy, hoàn thiện cơ
chế quản lý chi cho giáo dục đào tạo là nhiệm vụ chung của các bộ, ngành, là
nhiệm vụ của quốc gia, của toàn dân.
b. Chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN cho giáo dục đào tạo.
Trong cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đào tạo, NSNN cần tập trung
cho giáo dục đại trà các cấp học thấp, cần tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo
dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, cho đào tạo trình độ cao, cho
những ngành khó thu hút đầu tư ngoài NSNN. Tăng chi NSNN cho dạy thực
hành, kỹ thuật công nghệ cho học sinh theo hướng phân ban ngay trong những
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm đầu của bậc giáo dục trung học. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá giáo dục
thông qua đưa tin học và nhà trường, xác định tỷ trọng đầu tư hợp lý để đào tạo
đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề cao và đội ngũ các nhà khoa học [19].
Chính sách quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần kết hợp chặt
chẽ giữa Trung ương và địa phương. Trung ương chỉ đạo thống nhất cả nước
về cơ chế chính sách vĩ mô, về chương trình mục tiêu,...nhưng địa phương
phải được vận dụng để phù hợp với các điều kiện cụ thể về thiên nhiên, dân
cư, lao động truyền thống và đặc biệt là phù hợp với ngân sách địa phương.
Thực hiện trao quyền tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính cho các cơ sở
giáo dục đào tạo. Khuyến khích đa dạng hoá các hoạt động có thu trong các
cơ sở giáo dục đào tạo để tái đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đời sống giáo viên, nâng cao trình
độ cho đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của tình hình hiện nay nhằm nâng
cao hiệu quả và chất lượng của giáo dục đào tạo [20].
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Phổ Yên là huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tân thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 56 km
về phía Bắc theo Quốc lộ 3.
Huyện Phổ Yên có các vị trí giáp danh như sau:
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thành Phố Thái Nguyên, huyện Đại
Từ và thị xã Sông Công (Tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (Thành phố Hà Nội).
- Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hòa (Tỉnh Bắc Giang) và
giáp huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Tam Đảo (Tỉnh Vĩnh Phúc) [13].
b. Địa hình
Huyện Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng
núi thấp và đồng bằng.
Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2
vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công): Gồm 11 xã và 2 thị trấn, có
độ cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình
đồng bằng.
- Phía Tây (tả ngạn sông Công): Gồm 4 xã, 1 thị trấn, là vùng núi của
huyện, địa hình đồi núi là chính, cao nhất là dãy Tạp Giang 515 m. Độ cao
trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
c. Khí hậu
Phổ Yên nằm trong khu vực vó tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tháng 7 là tháng
nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm
là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2.
- Chế độ mưa: Mưa phân bố không đồng đều trong năn. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với
mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện [13].
d. Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn của các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.
Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa
mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8, 9. Bình
quân mỗi năm có từ 1 - 2 trận lũ.
Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 112 đến
tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2%
tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên
địa bàn huyện [13].
e. Tài nguyên đất
Huyện Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù xa,
bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp,
tầng đất dày >100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất
này chỉ chiếm 35% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Đất đỏ vàng trên phiến
thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù xa cổ có diện tích
chiếm 61,6% diện tích toàn huyện, hầu hết có độ dốc >250.
Tình hình sử dụng đất đai huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên
Đơn vị: ha
TT Chỉtiêu 2008 2009 2010
So sánh Tốc độ
PT BQ
(%)
09/08
±∆
10/09
±∆
(%) (%)
Tổngdiệntíchtựnhiên 25667.6 25667.6 25667.6 100 0 100 0 100
1 Đấtnôngnghiệp 20326.9 19955.3 19910.4 98.17 -371.6 99.77 -44.91 98.9
1.1 Đấtsảnxuấtnôngnghiệp 12634.3 12308.7 12267.4 97.42 -325.6 99.65 -41.2 98.5
1.1.1 Đấttrồngcâyhàngnăm 8216.1 8159.7 8120 99.31 -56.4 99.51 -39.6 99.4
- Đấttrồnglúa 6329 6284.1 6246.3 99.29 -44.8 99.39 -37.8 99.3
- Đấttrồngcỏ 35.2 35.2 35.2 100 0 100 0 100
- Đấtcâyhàngnămkhác 1844.2 1840.3 1838.5 99.79 -3.88 99.90 -1.79 99.8
1.1.2 Đấttrồngcâylâunăm 4418.1 4149 4147.3 93.90 -269.2 99.96 -1.63 96.8
1.2 Đấtlâmnghiệp 7367 7325.7 7322.4 99.44 -41.2 99.9 -3.3 99.7
1.2.1 Đấtrừngsảnxuất 5221.8 5180.6 5177.2 99.21 -41.2 99.93 -3.31 99.5
1.2.2 Đấtrừngphònghộ 2145.1 2145.1 2145.1 100 0 100 0 100
1.3 Đấtnuôitrồngthuỷsản 325.6 320.8 320.5 98.54 -4.74 99.8 -0.33 99.2
2 Đấtphinôngnghiệp 5032 5408.1 5453.2 107.47 375.9 100.8 45.03 104.1
2.1 Đất ở 787.6 949.7 960.6 120.59 162.1 101.1 10.88 110.4
2.1.1 Đấtở tạinôngthôn 726.1 887.1 892.2 122.18 161.0 100.5 5.06 110.8
2.1.2 Đấtở tạiđôthị 61.5 62.59 68.4 101.74 1.07 109.3 5.82 105.4
2.2 Đấtchuyêndùng 2635.7 2848.2 2882.4 108.06 212.5 101.2 34.22 104.5
2.3 Đấttôngiáo,tínngưỡng 2.04 2.04 2.04 100 0 100 0 100
2.4 Đất nghĩa trang 143.6 142.8 142.8 99.47 -0.76 100 0 99.7
2.5 Đấtsôngsuối 1443.6 1445.7 1445.6 100.1 2.08 99.9 -0.07 100
2.6 Đất phi nôngnghiệp# 19.5 19.57 19.5 100 0 100 0 100
3 Đấtchƣasửdụng 308.4 304.1 303.9 98.58 -4.36 99.9 -0.12 99.2
Nguồn: Phòng Tài nguyên & Moi trường huyện Phổ Yên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng biểu trên cho thấy tình hình đất đai của huyện đã có sự biến động
đối với cả 3 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhanh, năm
2009 so với năm 2008 chỉ đạt 98,172% tức là giảm 371,6ha và năm 2010 so
với năm 2008 giảm 44,91 ha. Và sự sụt giảm đáng kể nhất là diện tích trồng
cây lâu năm (năm 2009 so với 2008 giảm 269,2 ha), tiếp đến là diện tích trồng
cây hàng năm (năm 2009 so với 2008 giảm 56,44 ha và 2009 so với 2008
giảm 39,64 ha). Nhưng bên cạnh sự giảm sút này thì diện tích đất phi nông
nghiệp lại có sự gia tăng đang kể. Năm 2009 so với 2008 tăng 7,47% tức là
tăng 375,97ha và năm 2009 so với 2008 tăng 45,03 ha. Tập trung lớn nhất
trọng sự thay đổi đó là diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thời gian gần đây, phát huy được
những lợi thế của mình huyện Phổ Yên là điểm đến của khá nhiều các nhà
đầu tư cả trong nước ngoài. Vì thế mà số lượng dự án đầu tư vào huyện tăng
lên nhanh chóng cả về quy mô dự án và giá trị dự án đầu tư bao gồm cả dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn dự án kinh doanh. Một khi các dự án được
xây dựng thì đồng nghĩa với nó là diện tích đất khác sẽ phải giảm đi và diện
tích đất giảm đi ở đây chính là đất sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm là
huyện trung du của tỉnh lại nằm trên quốc lộ 2 Thái Nguyên đi Hà Nội nên
trong thời gian tới nơi đây còn là điểm dừng chân cho nhiều nhà đầu tư hơn
nữa. Điều này có nghĩa diện tích đất đô thị (đất phi nông nghiệp) sẽ không
ngừng tăng lên - hay quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ.
f. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích rừng của huyện là 6.962,13 ha
(chiếm 26.9% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.282,79 ha, rừng
phòng hộ là 2.679,34 ha. Với những loại cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ,
bồ đề, keo, tre, mai… Lượng tăng trưởng đạt 5,5 - 6,5 m3/ha/năm.
Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên
diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phía Tây của
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.188,26 ha), Phúc Thuận
(2.875,01 ha), Thành Công (929,88 ha).
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Tình hình dân số huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Dân số huyện Phổ Yên qua các năm
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Dân số trung bình 134825 135634 137479 139702 141203
- Dân số thành thị 12933 13035 13252 13505 13625
- Dân số nông thôn 121892 122599 124081 126197 127578
A - Nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285
Tỷ lệ( %) trong tổng nhân khẩu 67,33 67,44 67,6 67,38 67,48
1. Số người trong độ tuổi LĐ 80485 80973 82075 83402 84298
- Có khả năng lao động 76782 77329 78464 79816 80673
- Mất khả năng lao động 3703 3644 3611 3586 3625
2. Số người ngoài độ tuổi có tham
gia LĐ
14000 14137 14200 14320 14612
- Lao động trên độ tuổi 5564 5657 5682 5728 5990
- Lao động dưới độ tuổi 8436 8580 8618 8592 8622
B - Phân bố nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285
1. LĐ đang làm việc trong các
ngành kinh tế
85605 85810 87010 88236 89736
Tỷ tệ( %) trong tổng nguồn LĐ 94,30 93,82 93,9 93,73 94,18
- Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 70059 69418 68320 67431 66179
Cơ cấu (%) 81,84 80,9 78,52 76,32 73,75
- Công nghiệp xây dựng 4891 5106 5590 6042 6996
Cơ cấu (%) 5,71 5,95 6,42 6,85 7,8
- Dịch vụ 10655 11257 13100 14853 10561
Cơ cấu (%) 12,45 13,15 15,06 16,83 18,45
2. Số người trong độ tuổi LĐ có
khả năng LĐ đang đi học
3750 3918 4218 4569 4621
Tr. Đó: - Học phổ thông 3154 3172 3328 4128 4200
3. Số người trong độ tuổi có khả
năng LĐ làm nội trợ
544 549 556 562 572
- Tỷ lệ (%) thất nghiệp so với số
người LĐcó khả năng LĐ
0,65 0,60 0,64 0,53 0,52
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dân số lao động là nguồn lực cơ bản quyết định mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tính đến 01 tháng 10 năm 2010 dân số toàn huyện Phổ Yên là
141.203 người. Lao động trong độ tuổi năm 2010 là 84.298 lao động trong đó
lao động hoạt động trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp là 43.326 lao động.
Nếu xét cơ cấu lao động theo chất lượng thì có thể thấy, tỷ lệ lao động
qua đào tạo của Phổ Yên đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, năm 2008 tỷ lệ
người trong độ tuổi lao động đang đi học chiếm 4,1% đến năm 2010 là 5%.
Xem xét thực trạng sử dụng lao động, số lao động trong độ tuổi không
có việc làm năm 2010 ở Phổ Yên là: 486 lao động, chiếm tỷ lệ 0,52%.
Những năm gần đây tỷ lệ thất nghiệp, số lao động trong độ tuổi không có
việc làm ngày càng giảm, thực trạng sử dụng lao động ở cả khu vực thành
thị và nông thôn có phần tốt hơn. Đóng góp vào việc giải quyết việc làm
trong 5 năm qua chủ yếu là sự phát triển kinh tế tại địa phương thông qua
các chương trình phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp. Số lao động
giải quyết việc làm từ kinh tế Huyện tăng lên qua các năm, trong nông
nghiệp, đó là sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện kinh tế
trang trại, trong công nghiệp, sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là
trong ngành chế biến, cơ khí, khai thác.
b. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông:
Mạng lưới đường bộ trên địa bàn huyện Phổ Yên gần trục Quốc lộ 3 dài
13 km chạy qua trung tâm huyện theo hướng Bắc Nam. Từ trục Quốc lộ 3 này
là các đường xương cá đi các xã, thị trấn và khu vực dân cư.
Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng
- Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Từ Quốc lộ 3 đi Chã và từ
đường 261 đi Thành Công, các tuyến này hiện nay đều là đường cấp phối.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Trong phong trào xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay, nhiều tuyến đường đã được bê tông
hóa theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn huyện Phổ Yên chủ
yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km.
Có 2 tuyến giao thông đường thủy thuộc hệ thống sông: Sông Công
(đoạn qua địa bàn huyện dài 68 km) và Sông Cầu (dài 17 km).
* Thủy lợi:
Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối
Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm
lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên
cố hóa, kênh nhánh cấp 2 + 3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính,
23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công,
Vạn Phái. Trong 3 năm qua đã bê tông hóa được 250 km kênh mương nội
đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bơm điện. Từ kết quả của
công tác thủy lợi đã đưa diện tích 2 vụ lên gần 4.000 ha.
* Hệ thống điện, thông tin liên lạc:
Hiện nay, 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được sử dụng lưới điện
quốc gia, số hộ dùng điện đạt 100%. Mạng lưới điện hiện còn bộc lộ nhiều bất
cập, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và sinh hoạt.
Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của huyện khá hoàn chỉnh. Đến
nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 xã, thị trấn, sóng điện thoại di
động phủ 14/15 xã, thị trấn.
* Hệ thống giáo dục, y tế:
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện Phổ Yên trong những năm qua
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo
dục THCS vào tháng 12/2003, sớm 1 năm so với kế hoạch.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ Yên luôn là đơn vị dẫn đầu của tỉnh trong công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Số trường chuẩn quốc gia là 40, đạt 60% trên tổng số. Số lớp
học được tầng hóa là 306 đạt 35%. Chất lượng giáo dục ở các cấp học được
nâng lên rõ rệt. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp đẩy
mạnh công tác đào tạo cho trên 5.200 học viên/năm. Trung tâm dạy nghề
huyện đào tạo nghề cho 4.700 lao động, đưa tổng số lao động qua đào tạo
toàn huyện chiếm 25% nguồn lao động của địa phương.
Phổ Yên là huyện có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn huyện có
1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 18 trạm y tế với tổng số 180 giường
bệnh, 1.721 cán bộ y tế. Hiện nay có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, ngành y
tế huyện đang xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã để nâng cao hơn nữa chất
lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong ba năm qua, y tế huyện đã thực
hiện khám chữa bệnh cho 210.000 người, giảm tỷ lệ sinh thô xuống còn
0,2‰/năm [24].
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện
a. Tăng trưởng kinh tế
Thời gian qua cùng với hàng loạt các chính sách mở cửa của huyện về
ưu đãi đầu tư khiến nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tăng
lên nhanh chóng. Do đó, ngành Xây dựng trong giai đoạn 2008-2010 đã đạt
được tốc độ tăng trưởng bình quân năm cao nhất trên địa bàn và đạt 31,89%.
Điều này phần nào đánh giá được tốc độ đô thị hoá và xây dựng cơ bản đang
diễn ra mạnh mẽ tại huyện Phổ Yên.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới,
với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện [24], và được
thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện giai đoạn 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tô
́ c đô
̣ pha
́ t triê
̉ n (%)
Sốlượng
(triệuđ)
Cơ cấu
(%)
Sốlượng
(triệuđ)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(triệuđ)
Cơ cấu
(%)
09/08 10/09 BQ
Tổng GTSX 2204979 100 2567903 100 3410468 100 116,46 132,81 124,64
1.N - L - N 522696 23,71 595153 23,18 639157 18,74 113,86 107,39 110,63
2.CN - XD 1168638 53,00 1414239 55,07 2018995 59,20 121,02 142,76 131,89
3.TM - DV 469666 21,30 558511 21,75 752316 22,06 118,92 134,70 126,81
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới,
với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện.
Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 2.204.979 triệu đồng năm 2008
lên 3.410.468 triệu đồng năm 2010 (theo giá hiện hành), tốc độ phát triển bình
quân (2008 - 2010) là 124,64%.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua
có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm
dần tỉ trọng nông nghiệp, thủy sản trong tổng giá trị gia tăng (về giá trị vẫn
tăng), tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Năm
2009, tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là
23,18%, công nghiệp - xây dựng là 55,07%, thương mại và dịch vụ là
21,75%. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống còn 18,74%,
công nghiệp - xây dựng tăng lên là 59,20%, thương mại và dịch vụ tăng lên
22,06%. GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 24.619 triệu đồng
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(tương đương 1.230 USD). Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2010 đạt 1.550 tỷ đồng, tăng bình quân 39,60%. Tổng sản lượng lương
thực năm 2010 đạt 59.244 tấn [13].
Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001-2010
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy giá trị sản xuất của huyện Phổ Yên tăng
trưởng nhanh liên tục qua các năm. Năm đánh dấu mốc tăng trưởng nhanh đó
là năm 2008. Tốc độ phát triển của ngành dịch vụ thương mại trong giai đoạn
2008 đến 2010 có tốc độ phát triển nhanh nhất được thể hiện bằng độ dốc của
đường L2. Giá trị của ngành sản xuất công nghiệp năm 2009 có biểu hiện
giảm sút và có dấu hiệu phục hồi trong năm 2010. Giá trị của ngành nông
nghiệp có sự tăng trưởng liên tục nhưng với tốc độ chậm và phát triển nhanh
trong giai đoạn 2008-2010 về giá trị.
3500000.0
GTSX
CN và XD
Dịch vụ
Nông nghiệp
L1
3000000.0
2500000.0
2000000.0
L2
1500000.0
L3
1000000.0 L4
500000.0
.0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. CN và XD 2. DV 3. Nông nghiệp 1. CN và XD 2. DV 3. Nông nghiệp
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2006 và 2010
ĐVT: %
Năm 2006 Năm 2010
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
Cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Do xác định rõ
phương hướng phát triển hiện nay là phát huy mọi tiềm năng để tăng giá trị
các ngành dịch vụ. Vì thế cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch mạnh theo
hướng ngày càng hợp lý, tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ
trọng nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng giảm dần (trong khi quy mô giá
trị sản xuất nông nghiệp nói chung và bình quân lương thực có hạt vẫn tăng,
từ 377,6 kg/người năm 2006 lên 391 kg/người năm 2010). Năm 2006, tính
trên toàn địa bàn, tỷ trọng các ngành Công nghiệp & XD - Dịch vụ - Nông
nghiệp đạt theo thứ tự: 54,76% - 14,73% - 30,5%; Đến năm 2010 tỷ trọng
các ngành tương ứng đạt là: 18,74% - 59,2% 22,06%.
Như vậy có thể nói vị trí của ngành CN - XD và ngành dịch vụ có sự
hoán vị nhau. Năm 2006 trong tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng chiếm
chủ yếu và ngành nông nghiệp đứng thứ hai thì ngược lại năm 2010 tỷ trọng
lớn nhất là của huyện Phổ Yên là dịch vụ thương mại và thứ hai lại là ngành
nông nghiệp. Sự thay đổi theo chiều hướng tốt phù hợp với quan điểm và
phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
17.74
22.06
30.5000
54.76000
59.20
14.73000
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
a. Thuận lợi
- Phổ Yên là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa
lý giáp thành phố Thái Nguyên và có đường Quốc lộ 3 chạy qua, có điều kiện
hết sức thuận lợi cho việc tiếp cận với khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
để phát triển.
- Đất đai của huyện tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển nông
lâm nghiệp. Tiềm năng cùng với thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc phát triển
tập đoàn cây con phong phú, có lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp bền
vững. Tuy nhiên, khai thác thế mạnh này phải biết cách bảo vệ, khôi phục và
phát triển, kết hợp với khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu cũng
như môi trường sinh thái.
- Trên địa bàn huyện có nhiều doanh nghiệp của tỉnh và trung ương tạo
thành những khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Tây Phổ Yên, Khu công
nghiệp Nam Phổ Yên, Tổ hợp công nghiệp dịch vụ đô thị Yên Bình.
- Nhân dân các dân tộc huyện Phổ Yên có truyền thống đoàn kết, tương
thân tương ái, sát cánh bên nhau, khắc phục mọi khó khăn để xây dựng huyện
Phổ Yên thành một huyện giàu mạnh.
- Cơ sở hạ tầng được nâng cấp xây dựng, mạng lưới giao thông nông
thôn được cải thiện tốt, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và tiêu thụ nông sản.
Hơn nữa, huyện có hệ thống kênh mương kiên cố (đặc biệt có hệ thống kênh
Hồ Núi Cốc và có 3 công trình thủy lợi lớn là Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và
trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm lớn, nhỏ.) tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Về giáo dục đào tạo, y tế, thông tin liên lạc đã và đang phát triển, đời
sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
b. Khó khăn
- Tập quán canh tác vẫn còn lạc hậu, kinh tế chủ yếu phát triển là thuần
nông, độc canh, tự cấp, tự túc, số lượng hàng hóa chưa nhiều, chất lượng sản
phẩm chưa cao.
- Áp lực của sự gia tăng dân số đòi hỏi việc làm. Trình độ dân trí thấp,
đội ngũ lao động chưa thông qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, hạn chế
việc tiếp thu khoa học kỹ thuật và giảm hiệu quả lao động.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất và đời sống nhất là các xã vùng núi, làm cho kinh tế chậm phát triển,
các vấn đề xã hội trở nên gay gắt.
- Hệ thống kênh Hồ Núi Cốc chỉ cung cấp nước tưới cho diện tích đất
phần phía Đông (hữu ngạn Sông Công), còn diện tích đất phần phía Tây (tả
ngạn Sông Công) không có hệ thống kênh chảy qua. Đây là một khó khăn
trong việc cung cấp nước tưới vào mùa khô.
- Cơ cấu sản xuất, cơ cấu sử dụng đất đai, lao động còn nhiều bất hợp lý,
đòi hỏi có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ mới có thể phát huy hết
tiềm năng của huyện.
- Trong những năm gần đây, thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh gia súc,
dịch bệnh cúm gia cầm phát sinh ở một số nơi, gây tâm lý lo ngại và giảm
hiệu quả chăn nuôi đối với một số gia đình nuôi gia cầm lớn. Mặt khác, giá cả
thị trường có nhiều biến động nhất là một số mặt hàng sản phẩm công nghiệp
như sắt thép, vật tư phục vụ nông nghiệp như giống, phân bón. Hàng hóa của
nông dân làm ra như chè búp khô chưa có nơi tiêu thụ ổn định và giá cao [24].
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.

Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...sividocz
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo. (20)

Quản Lý Chi Thƣờng Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Chi Thƣờng Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.docQuản Lý Chi Thƣờng Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Chi Thƣờng Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nƣớc Huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nƣớc Huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum.docQuản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nƣớc Huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nƣớc Huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum.doc
 
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Nhỏ Và Vừa.Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Nhà Nước ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.docHoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo d...
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.docHoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đQuản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
 
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - K ...
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - K ...HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - K ...
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - K ...
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...mayphatdienhondacom
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtauthihaiyen2000
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.TunQuc54
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜInguyendoan3122102508
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)LinhV602347
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (17)

xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...
mayphatdienhonda.com - Máy phát điện là gì ? cấu tạo và ứng dụng , phân loại ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 

Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục - Đào Tạo.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------- ĐỒNG VĂN TÂN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------- ĐỒNG VĂN TÂN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 - 34 - 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2022
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LƠ ̀ I CAM ĐOAN Luâ ̣ n văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên” đươ ̣ c thư ̣ c hiê ̣ n tư ̀ tháng 2/2011 đến tháng 11/2011. Luâ ̣ n văn sư ̉ du ̣ ng như ̃ ng thông tin tư ̀ nhiê ̀ u nguô ̀ n kha ́ c nhau . Các thông tin này đã được c hỉ rõ nguồn gô ́ c, đa số thông tin thu thâ ̣ p tư ̀ điê ̀ u tra thư ̣ c tê ́ ơ ̉ đị a phương , sô ́ liê ̣ u đa ̃ đươ ̣ c tô ̉ ng hơ ̣ p va ̀ xư ̉ ly ́ trên các phần mềm Excel của Microsoft Office. Tôi xin cam đoan ră ̀ ng , tất cả sô ́ liê ̣ u va ̀ kê ́ t qua ̉ nghiên cư ́ u trong luận văn na ̀ y la ̀ hoa ̀ n toa ̀ n trung thư ̣ c va ̀ chưa đươ ̣ c sư ̉ du ̣ ng đê ̉ ba ̉ o vê ̣ mô ̣ t ho ̣ c vị nào tại Việt Nam. Tôi xin cam đoan ră ̀ ng mo ̣ i sư ̣ giu ́ p đơ ̃ cho viê ̣ c thư ̣ c hiê ̣ n luâ ̣ n văn na ̀ y đa ̃ đươ ̣ c ca ̉ m ơn va ̀ mo ̣ i thông tin trong luâ ̣ n văn đa ̃ đươ ̣ c chỉ ro ̃ nguô ̀ n gô ́ c. T¸c gi¶ luËn v¨n Đồng Văn Tân
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Khánh Doanh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thu thập số liệu thứ cấp giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2011 T¸c gi¶ luËn v¨n Đồng Văn Tân
  • 5. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáo dục đào tạo a. Khái niệm về NSNN: NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thế nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN nhưng ta có thể hiểu: NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp là chủ yếu [3]. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chứ năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
  • 6. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [3].
  • 7. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn b. Khái niệm về chi NSNN Chi NSNN là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN, “chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước, (2) Thực hiện chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội… thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN. NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định [2]. Các khoản chi NSNN rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều cách phân loại chi NSNN khác nhau: - Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
  • 8. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định. Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, địch họa... trong đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên. - Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lài như: chi đầu tư hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, chi nghiên cứu KHCN, công trình công cộng, bảo vệ môi trường... Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung chi tiêu dùng là những khoản chi có tính chất thường xuyên. - Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi cho bộ máy Nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi phí thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước( văn phòng phí, hội nghị, công tác phí...). Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: Bao gồm chi cho an ninh – quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các
  • 9. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động), chi phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông, điện và chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã hội, đối ngoại... - Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của Nhà nước và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm: Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng hóa, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi: tiền và hàng hóa, dịch vụ. Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tính chất một chiều từ phía Nhà nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...[2]. c. Chi NSNN cho giáo dục đào tạo: Chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể hiện cơ cấu chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gồm: - Chi ngân sách cho hệ thống các trường học gồm có: + Chi ngân sách cho hệ thống các trường MN và các trường phổ thông. + Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. + Chi cho các trường Đảng, đoàn thể. - Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục...
  • 10. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các khoản chi cho giáo dục - đào tạo bao gồm: - Chi thường xuyên. - Chi XDCB tập trung. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để duy trì các hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm thực hiện những nhiệm vụ được giao. Chi xây XDCB tập trung là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như chi xây dựng mới và tu bổ công sở, trường học, đường xá,... phục vụ công tác dạy và học. Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau: Nhóm 1 – Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi cho con người như chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh viên, tiền công… Nhóm 2 – Chi cho hoạt động chuyên môn: chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe, chi hội nghị về công tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.... Nhóm 3 – Chi mua sắm, sữa chữa: là các khoản chi sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, đường xá, cầu cống; chi mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiệt bị tin học.... Nhóm 4 – Các khoản chi khác: là các khoản chi bầu cử HĐND các cấp, chi khắc phụ hậu quả thiên tai, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước, các khoản chi khác [5].
  • 11. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Ngoài ra, từ năm 1991 NSNN còn chi tiêu cho các đơn vị thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học, chương trình công nghệ giáo dục... 1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo 1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo Thực chất cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo là các hoạt động và tổ chức các hoạt động phân phối NSNN, kiểm tra giám sát việc phân phối và sử dụng NSNN cho giáo dục - đào tạo theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm [18]: Thứ nhất, cơ chế quản lý định mức chi: Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN, nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể thuộc quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN. Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết toán các khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí của NSNN. Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau: Một là: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định mức chi đảm bảo được tình phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với từng đơn vị. Hai là: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt
  • 12. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn động. Chỉ có như vậy định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình quản lý kinh phí chi thường xuyên. Ba là: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi với từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại. Bốn là: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao. Định mức chi thường xuyên của NSNN thường bao gồm hai loại: - Định mức chi tiết: Là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi cùa NSNN cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta tiến hành xây dựng định mức chi cho từng mục đó, ví dụ như: chi công tác phí, hội nghị, chi lương, học bổng... - Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi từ NSNN cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình đơn vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau. Mỗi loại định mức chi đều có ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ theo mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định mức chi cho hợp lý. Đối với định mức chi tiết, ưu điểm của nó là tính chính xác và tính thực tiễn khá cao nên nó thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu ban hành các chế độ chi thường xuyên của NSNN, ngoài ra, nó cũng còn được sử dụng trong quá trình thẩm định tính khả thi của các dự toán kinh phí và dự toán chi NSNN. Đối với định mức chi tổng hợp ưu điểm của nó là có thể xác định được dự toán chi NSNN nhanh, nhưng ngược lại nó cũng bộc lộ một nhược điểm là tính chính xác không cao. Vì vậy, nó được lấy làm căn cứ để hướng dẫn cho các ngành, các cấp xây dựng dự toán kinh phí, đồng thời nó cùng là một trong những cơ sở cho cơ quan tài chính khi thẩm định dự toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc. Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, định mức chi tiết thường được áp dụng theo hệ thống định mức chi NSNN áp dụng chung cho lĩnh vực hành
  • 13. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn chính sự nghiệp, còn định mức chi tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong khâu phân bổ ngân sách giáo dục - đào tạo cho các địa phương, các đơn vị. Định mức chi tổng hợp cho giáo dục - đào tạo có thể xác định theo đầu dân số hoặc đầu học sinh và theo từng thời kỳ có thay đổi cho phù hợp. Từ sự phân tích trên cho thấy, trong cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không những phải xây dựng được hệ thống định mức, chế độ chi tiêu một cách đẩy đủ, có cơ sở khoa học, quá trình quản lý phải tuân thủ triệt để hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đó mà còn phải đánh giá, phân tích tình hình thực tế chi theo định mức nhằm xem xét tình phù hợp của hệ thống định mức hiện hành. Xu hướng chung, các loại hoạt động ngày càng phát triển nên làm nảy sinh các nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện còn xảy ra mất giá của tiền tệ cũng dễ làm cho định mức chi dễ bị lạc hậu so với thực tiễn [5]. Thứ hai, lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Dự toán là một trong những công cụ quan trọng được sử dụng trong quản lý điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói riêng, khi lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần phải dựa trên những căn cứ sau: Một là: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong từng thời kỳ. Hai là: Phải dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách trong kỳ như chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế, số lượng giáo viên, học sinh, sinh viên... Ba là: Căn cứ nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong kỳ kế hoạch để lập dự toán chi.
  • 14. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bốn là: Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Năm là: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí của năm trước. Quy trình lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được tiến hành theo các bước sau [8]: Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định mức chi dự kiến phân bổ cho ngành giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Bước 2: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao (số kiểm tra) và văn bản hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng hợp dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo vào dự toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt. Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước câ ́ p trên thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức phân bổ mức chi theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành giáo dục - đào tạo. Thứ ba, chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau: - Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi đã xác định. - Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi sơ hở gây lãng phí, thất thoát vốn của NSNN.
  • 15. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm, đúng chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của mỗi khoản chi. Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau: - Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực Nhà nước phê duyệt. - Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng chi cho giáo dục - đào tạo. Trong quản lý điều hành ngân sách phải quán triệt quan điểm “lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch mới chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực. - Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành. Đây là những căn cứ pháp lý có tính bắt buộc quá trình cấp phát và sử dụng kinh phí phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi. Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo bao gồm: - Cụ thể hóa dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý để làm căn cứ quản lý, cấp phát. - Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục và đào tạo) trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN. Cơ quan Tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho giáo dục - đào tạo, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời dự toán chi trong phạm vi cho phép.
  • 16. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trong ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch toán đầy đủ rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động. - Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN ở các đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chi NSNN hiện hành. Thứ tư, quyết toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo: Mục đích chủ yếu của khâu công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những ưu nhược điểm trong quản lý để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Công việc cụ thể được tiến hành là kiểm tra, quyết toán các khoản chi. Trong quá trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý các yêu cầu cơ bản sau: - Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định. - Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng mục lục NSNN hiện hành. - Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết. - Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được quyết toán chi lớn hơn thu. Chỉ một khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết toán các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo mới tiến hành được thuận lợi, đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.
  • 17. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo Một là: Tổng sản phẩm quốc nội và phương thức phân phối tổng sản phầm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh giá trị mới mà nền kinh tế sáng tạo ra trong một năm. Tổng sản phẩm quốc nội có ảnh hưởng tới số chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo bởi vì hai lý do sau: - Tổng sản phầm quốc nội cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, cuộc sống vật chất của nhân dân khá giả, lúc đó người dân mới có điều kiện cho con cái ăn học, đóng góp kinh phí cho nhà trường ; các công ty, xí nghiệp làm ăn phát đạt dễ làm việc tài trợ cho giáo dục - đào tạo. - Theo chế độ tài chính hiện hành, Nhà nước sẽ tham gia vào quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội để tạo nguồn thu cho NSNN. Nhà nước động viên một phần tổng sản phẩm quốc nội vào tay mình làm cơ sở vật chất cho quá trình chi tiêu. Cho nên khi tổng sản phẩm quốc nội tăng sẽ làm tăng tổng số thu NSNN, tạo cơ sở cho việc tăng chi NSNN cho giáo dục - đào tạo, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không những chịu ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội mà còn chịu ảnh hưởng của phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội. Nếu phương thức phân phối xác định tỷ lệ lớn, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo tăng thì giáo dục - đào tạo sẽ phát triển mạnh nhưng hạn chế khả năng chi cho các ngành khác và cho tích luỹ. Nếu phương thức phân phối xác định tăng nhiều cho các ngành khác mà giảm nhẹ khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo thì sẽ làm giảm chất lượng giáo dục - đào tạo [9]. Hai là: Tốc độ phát triển dân số, số lượng và cơ cấu dân số. Tốc độ dân số tăng lên, dân số lớn sẽ làm giảm thu nhập quốc dân bình quân đầu người, giảm thu nhập bình quân của mỗi gia đình. Do đó, các gia
  • 18. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đình khó có điều kiện cho con đi học, nguồn kinh phí đầu tư từ gia đình cũng giảm, gây ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Ba là: Thực trạng trang thiết bị, phương tiện sẵn sàng phục vụ cho giáo dục - đào tạo. Nhân tố này có ảnh hưởng đến các khoản chi có tính chất không thường xuyên của NSNN cho giáo dục - đào tạo như khoản chi sữa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị cho hoạt động giảng dạy, khoản chi này không có định mức quản lý và được xác định tuỳ thuộc vào thực trạng của nhà trường. Bốn là: Phạm vi, mức độ các khoản dịch vụ không phải trả tiền do Nhà nước cung cấp cho học sinh. Thực chất của nhân tố này nói đến phạm vi, mức độ các khoản được Nhà nước bao cấp phục vụ, trước kia với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp hầu hết mọi nhu cầu học hành, sinh hoạt của học sinh đều được Nhà nước bao cấp, do vậy số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cao. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phạm vi bao cấp của Nhà nước giảm, nhà nước chỉ đảm bảo kinh phí để duy trì sự hoạt động của nhà trường, phần còn lại huy động qua chính sách thu học phí của học sinh. Trên đây là 4 nhân tố có tác động lớn tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội mang lại. Tuy nhiên, từ phần mình giáo dục - đào tạo cũng tạo nên nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục. Năm là: Mạng lưới tổ chức hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Mạng lưới tổ chức hoạt động giáo dục - đào tạo là hệ thống các trường đào tạo, cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới khoản chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể cũng như chi phí quản lý hành chính [9].
  • 19. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo a. Vai trò của quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo - Giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước Giáo dục - đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu biết và khả năng vận dụng những trí thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của con người. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất so với tài nguyên thiên nhiên, tiền bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa. Giáo dục - đào tạo giúp chúng ta đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia công nghệ, những nhà quản lý giỏi, nói chung là tạo ra những con người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao. Đội ngũ lao động được trang bị các kiến thức khoa học, kỹ thuật có trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn với đầu tư nước ngoài. Ngày nay, các công ty xuyên quốc gia, các nhà tư bản ở các nước công nghiệp phát triển khi đầu tư ra nước ngoài, họ luôn có xu hướng áp dụng những công nghệ tiên tiến, có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó họ không chỉ hướng vào những nước có nguồn nhân công rẻ, mà ngày càng chú trọng hơn đến việc đầu tư vào những nơi có đội ngũ lao động được đào tạo tốt [15]. Giáo dục đào tạo cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng nhất hình thành năng lực tự giải quyết việc làm của người lao động. Thông thường, những người được đào tạo tốt, có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao dễ tìm được việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo hay đào tạo kém,
  • 20. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm cho nhiều người khác nữa [10]. Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự tác động to lớn của của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại chuyển từ công nghiệp hóa tập trung, chi phí lớn sang mô hình công nghiệp tự động, tin học hoá, nhỏ, gọn, tiêu tốn ít nhiên liệu, linh hoạt dễ đổi mới sản xuất theo nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng. Thị trường phong phú và biến động nhanh chóng “một nền kinh tế thị trường như vậy còn đòi hỏi người lao động có trình độ khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ cao, biết xử lý linh hoạt, sáng tạo”. Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng KHCN sẽ có những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến động nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Trong quá trình kinh tế hoá tri thức, con người vẫn được nhấn mạnh là vị trí hạt nhân, phát triển vai trò trung tâm vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhóm ngành văn hoá, giáo dục là quần thể tri nghiệp sản xuất truyền bá tin tức văn hóa và tri thức, đặc biệt là đào tạo nên đội ngũ quân nhân tài, những người sáng tạo ra tri thức trở thành một trong những ngành lớn nhất [15]. Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Sự cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia sẽ ngày càng quyết liệt hơn đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng [4]. Sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên phức tạp hơn và nhanh hơn.
  • 21. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn KHCN trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển KHCN, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của thế hệ hiện nay và mai sau. Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục - đào tạo không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội nhanh chóng và bền vững. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã trở thành sự nghiệp sống còn của mỗi quốc gia. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển [4]. Nhận thức rõ sức mạnh của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triên kinh tế xã hội, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục - đào tạo. Bác Hồ đã từng nói “muốn có chủ nghĩa xã hội, thì phải có những con người xã hội chũ nghĩa”. Người coi giáo dục - đào tạo là công việc xây dựng con người lao động mới và là chiến lược lâu dài. “Vì sự nghiệp mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người” [6]. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta bằng những đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp nên đã đưa đất nước vượt qua nguy cơ khủng hoảng, đạt được những thành tựu đáng kể. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội của Đảng đã khẳng định KHCN, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giờ đây, chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đại hội X của Đảng đã tiếp tục khẳng định con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Để đi tắt đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục - đào tạo và KHCN lại càng có tính quyết định. Muốn nhanh chóng hiện đại hóa nền sản xuất cần phải nắm bắt được xu thế mới của công nghiệp hóa,
  • 22. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn hướng tới làm chủ những ngành sản xuất mũi nhọn, những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Hơn lúc nào hết chúng ta cần nhanh chóng tạo được một đội ngũ công nhân tri thức đông đảo. Vì vậy, việc phát triển giáo dục - đào tạo như thế nào để có được những con người lao động với chất lượng cao, phát triển toàn diện ngày càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng [4]. Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho ngành giáo dục - đào tạo thực hiện được mục tiêu phát triển đặt ra cho từng thời kỳ đó là sự đầu tư tài chính cho công tác này. Cần phải có những chính sách huy động tích cực mọi nguồn vốn kể cả trong ngân sách và ngoài ngân sách để phục vụ cho các hoạt động giáo dục - đào tạo. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức, doanh nghiệp và đoàn thể có vai trò quan trọng nhưng đồng thời cần phải thấy rõ vai trò trọng tâm của Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta [9]. - Vai trò quản lý chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo: Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo là qúa trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp. Vai trò của quản lý chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục - đào tạo phát triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Ngày nay, trong điều kiện phát triển kinh tế trí thức với quan điểm giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện mở rộng, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và ngoài nước.
  • 23. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo như vậy nhưng nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được thể hiện trên các mặt sau: Một là: NSNN luồn là nguồn chủ yếu cung cấp nguồn tài chính để duy trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng, “Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục”. Chính vì vậy mà nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục như chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây dựng trường, đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho giáo dục - đào tạo…Tuy nhiên do việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo thực hiện chậm, các thành phần kinh tế phi Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho giáo dục còn hạn chế. Vì vậy, cho dù đối tượng chi có giảm đi nhưng kinh phí đầu tư của NSNN cho giáo dục - đào tạo hàng năm không giảm mà ngày một tăng lên [32]. Hai là: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục - đào tạo.
  • 24. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Có thể nói, ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan đến con người. Trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo. Hiện nay, trừ một phần nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo viên đều do NSNN đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn đề có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương hợp lý cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức lương giáo viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và không khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ tìm mọi cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy tư (thường là dạy chính những học sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động kinh doanh khác. Hậu quả là nó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được cung cấp qua hệ thống nhà nước. Ba là: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao… Bốn là: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hóa giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan trọng, đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển cân đối, theo đúng định hướng đường lối của Đảng và Nhà nước. Năm là: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó.
  • 25. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo về mặt tài chính [14]. b. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục- đào tạo Trong những năm qua, từ sự nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước cũng như vai trò của chi NSNN đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương đã được quan tâm nâng lên hơn trước nhiều. Số chi cho giáo dục - đào tạo trong tổng chi NSNN qua các năm đều tăng đáng kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà trường, cho các hoạt động giảng dạy và học tập, cho xây dựng cơ sở vật chất trường học. Tuy nhiên, mức tăng chi ngân sách chưa đủ đáp ứng các yếu tố như tăng học sinh, giáo viên và trượt giá hàng năm... Trong điều kiện đó, ngành giáo dục - đào tạo đã và đang phải giải một bài toán rất khó khăn là phải thoả mãn đồng thời yêu cầu tăng số lượng, đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo trong điều kiện nguồn lực còn hạn hẹp. Bài toán này cũng khó như bài toán chung hiện nay của đất nước là phải tạo ra một sự tăng trưởng nhanh chóng từ một điểm xuất phát rất thấp. Để giải được bài toán đó, hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên cạnh các chính sách tăng đầu tư cho giáo dục từ NSNN và đẩy mạnh xã hội
  • 26. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn hóa giáo dục - đào tạo thì việc đổi mới và kiện toàn lại hệ thống chính sách tài chính – tiền tệ đảm bảo sử dụng NSNN chủ động và có hiệu quả, tăng cường kiểm soát các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho giáo dục - đào tạo là một trong những yêu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Vì vậy, có thể nói hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình diện quốc gia cũng như đối với bất kỳ một địa phương, đơn vị nào [14]. 1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở một số quốc gia trên thế giới 1.3.1. Khái quát chung về chính sách chi NSNN cho giáo dục đào tạo của một số nước trong khu vực và trên thế giới Các nước đang phát triển ở Châu Á nhìn chung có nét đặc trưng là tỉ lệ phát triển dân số cao, phần lớn kinh tế còn nghèo nàn, mức sống người dân thấp, kinh phí đáp ứng nhu cầu đi học bị hạn chế. Nhà nước đầu tư cho giáo dục theo xu hướng chung là để thực hiện giáo dục đại trà cho các cấp học phổ thông (xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở). Hệ thống giáo dục đào tạo ở các nước Châu Á thường gồm 4 cấp học: Mẫu giáo, tiểu học, trung học và đại học ngoài ra còn có đào tạo nghề, đào tạo sau đại học và đào tạo lại. Phần lớn các nước Châu Á cưỡng bức học tiểu học, số học sinh học tiểu học của các nước Châu Á tăng lên, thu hút các em ở độ tuổi đến trường đạt gần 90%. Ở các nước ChâuÁ tồn tại 2 hệ thống: Trường của Nhà nước và trường tư thục. Học phí của các trường tư thục tương đối cao, giáo dục đại học ở các nước này thời gian gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Ở các nước có xu thế phát triển tư bản, học đại học phải đóng học phí, ở một số nước giáo dục đại học hoàn toàn dành cho người có tiền (Ấn độ, Philipine...) [11].
  • 27. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng 1.1: Số liệu về chi cho Giáo dục - Đào tạo ở một số nƣớc TT Nƣớc Tỷ lệ chi theo GDP (%) Tỷ lệ trong tổng chi NS 2005 - 2009 (%) 1 Các nước phát triển 5,6 14 2 Trung Quốc 3,1 14 3 Nhật Bản 4,1 21 4 Hàn Quốc 3,9 18 5 Thái Lan 5,4 20 Nguồn: Báo cáo phát triển con người, UNDP; BC phát triển của ngân hàng thế giới Vấn đề đầu tư, quản lý giáo dục đào tạo ở các nước tư bản phát triển có những đặc trưng riêng. Ở phương Tây, về lịch sử đã hình thành 2 hệ thống quản lý nhà trường: Trung ương và phi Trung ương. Hệ thống quản lý Trung ương thể hiện rõ nhất ở Pháp: Các kế hoạch và chương trình dạy học, nhiệm vụ trách nhiệm bổ nhiệm và bãi miễn các nhân viên thuộc các trường nhà nước, đều do Bộ Giáo dục quy định chi tiết thông qua các chỉ thị, công văn, quyết định. Ngược lại với hệ thống quản lý trung ương là phi trung ương được hình thành lâu đời ở các bang của Vương quốc Anh và Cộng hoà Liên bang Đức. Ở những nước này, thậm chí mỗi vùng có một chủ quyền riêng về giáo dục kể cả việc đề ra bộ luật giáo dục. a. Kinh nghiệm ở Trung quốc: Phân tích kinh nghiệm cải cách và phát triển giáo dục ở Trung Quốc trong 10 năm qua, Uỷ ban giáo dục quốc gia Trung Quốc đã đúc rút thành các nguyên lý có thể tóm tắt được như sau: + Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải dựa trên cơ sở phát triển một cách toàn diện quy mô, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả. + Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu của đất nước dựa trên nền tảng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
  • 28. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn + Phát triển giáo dục, đào tạo phải dần hướng vào con đường quản lý theo luật và hoạch định chính sách phải tiến hành một cách dân chủ, khoa học. + Cải cách về quan niệm giáo dục đào tạo là điều kiện tiền đề cho các hoạt động cải cách giáo dục. Luật giáo dục của Trung Quốc đã quy định rằng: nguồn ngân sách nhà nước là thành phần chính trong các nguồn vốn cho giáo dục đào tạo, đồng thời đa dạng hoá các nguồn vốn tự tạo khác để hỗ trợ, bổ sung nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tỷ lệ đầu tư nguồn vốn từ NSNN cho giáo dục đào tạo trong tổng chi NSNN phải tăng dần cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế... Nhà nước thiết lập thể chế lấy kinh phí từ NSNN làm chính, và tranh thủ kinh phí hỗ trợ giáo dục đào tạo từ các nguồn khác làm cho giáo dục đào tạo phát triển tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Chi ngân sách giáo dục đào tạo của Trung Quốc tăng trung bình hàng năm là 10%. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 14% trong tổng chi NSNN. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 3,1% trong GDP. Nếu so sánh quốc tế thì mức chi tiêu giáo dục đào tạo nêu trên của Trung Quốc là thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển (4,1%) và mức trung bình của các nước phát triển (5,6%). Về quy mô giáo dục: hiện nay, Trung Quốc đang thực hiện trrên quy mô toàn diện chính sách giáo dục bắt buộc 9 năm. Hiện có 99,08% trẻ em trong độ tuổi đi học đã được cắp sách đến trường; 95,45% trong số đó đã vào các trường THCS. Ngoài ra, 59% học sinh THCS đã vào học tại các trường cao hơn. Ở Trung Quốc cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, giáo dục đào tạo cũng đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. Quá trình chuyển đổi này đã dẫn đến sự đa dạng hoá các nguồn vốn và sự phát triển uyển chuyển của chúng: từ chỗ chỉ phụ thuộc và NSNN chuyển sang đa dạng hoá các nguồn vốn. Do vậy, vấn đề thiếu hụt vốn trở thành một vấn đề được rất nhiều người quan tâm.
  • 29. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Trước cuộc cải cách ở thập kỷ 80, các cơ sở giáo dục đào tạo của Trung Quốc nhận kinh phí đào tạo từ Chính phủ theo kế hoạch ngân sách thống nhất của nhà nước. Căn cứ vào phần kinh phí phân bổ của năm trước, Chính phủ có thể điều chỉnh (tăng lên) tuỳ thuộc và nhu cầu của nhà trường, các cơ sở giáo dục đào tạo và khả năng về ngân sách cho giáo dục đào tạo. Kinh phí không sử dụng hết phải trả lại cho nhà nước vào cuối năm. Như vậy, hệ thống ngân sách kiểm soát chặt chẽ đã không tạo ra sự khuyến khích cho việc nâng cao hiệu quả, hạn chế tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo và cấp chính quyền địa phương. Trong quá trình cải cách, đặc biệt từ thập kỷ 90 Trung Quốc đã thực hiện một số cải cách đáng kể như phi tập trung hoá tài chính, thay đổi trong cơ quản lý tài chính mới và đa dạng hoá nguồn vốn cho giáo dục đào tạo. Điều đó thể hiện ở việc Chính phủ trung ương đã phân cấp trách nhiệm cho tỉnh và Bộ trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục đào tạo, đa dạng hoá nguồn vốn cho giáo dục đào tạo. Đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo đa dạng hoá các kênh tạo nguồn vốn, đó là các nguồn: thu nhập tự tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo (thu nhập từ doanh nghiệp của trường, thu nhập từ các hoạt động đào tạo và chương trình liên kết đào tạo, thu nhập từ nghiên cứu khoa học và dịch vụ tư vấn, thu nhập từ các hoạt động quyên góp từ thiện, biếu tặng,...) và nguồn thu học phí [16]. b. Kinh nghiệm ở Úc: Ở Úc áp dụng hệ thống đóng góp cho giáo dục đào tạo. Chính phủ sau khi xác đinh ngân sách cho các cơ sở giáo dục đào tạo, cấp kinh phí trọn gói 3 năm tới và hàng năm kiểm tra đầu ra, nghĩa là với số tiền như vậy phải cung cấp cho xã hội bao nhiêu học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Đối với sinh viên phải đóng góp 23% so với tổng chi phí đào tạo. Họ có thể 1 trong 2 cách đóng góp: đóng ngay khi đang học sẽ giảm 25% so với số tiền phải đóng và trả dần khi đã tốt nghiệp có việc làm trả theo mức thu nhập bình quân/năm.
  • 30. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Cơ chế, chính sách tài chính đối với giáo dục đào tạo ở Úc rất ổn định, xác định rõ trách nhiệm của nhà nước và người học, quyền điều hành tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước (cung cấp đủ học sinh tốt nghiệp, nếu không đủ thì trừ kinh phí các năm tiếp theo ở các cơ sở giáo dục công lậ, đối với các cơ sở ngoài công lập có uy tín nhà nước cũng ký hợp đồng giao đào tạo một số ngành nghề mà xã hội có nhu cầu và nhà nước cấp kinh phí) và thể hiện sự ưu tiên đối với người học trong khi học và sau tốt nghiệp phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của người học. Đây là cơ chế, chính sách cơ bản không có quá nhiều sự hướng dẫn chồng chéo khác đối với các cơ sở giáo dục đào tạo [9]. 1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo dục - đào tạo của Việt Nam a. Chính sách vĩ mô: Xây dựng một chiến lược đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo song song với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, KHCN. Cơ chế, chính sách quản lý chi đầu tư cho giáo dục đào tạo phải thúc đẩy quan hệ cung cầu về sản phẩm đào tạo, tăng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phải phù hợp với điều kiện, khả năng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Kiên trì đầu tư và hoàn thiện chính sách quản lý chi cho giáo dục đào tạo, lấy sự phát triển của giáo dục đào tạo làm nền tảng cho sự phát triển về sau. Hiệu quả của đầu tư và hoàn thiện cơ chế quản lý chi cho giáo dục đào tạo không thể do bằng ngày, tháng mà phải hàng thế hệ, hàng thập niên. Chính sách đầu tư cho giáo dục đào tạo được xác định là huy động mọi nguồn tài chính để phục vụ cho nhu cầu giáo dục, trong đó NSNN phải là nguồn cơ bản. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác.
  • 31. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Đầu tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Nếu không có sự hỗ trợ của Chính phủ, các chi phí cho giáo dục đào tạo sẽ thấp hơn mức mong muốn. Do vậy, những khuyến khích của Chính phủ đối với giáo dục đào tạo sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân, hướng đầu tư tư nhân vào các loại hình đào tạo cần thiết. Đầu tư của nhà nước vào giáo dục đào tạo còn nhằm giảm bất bình đẳng. Như chúng ta đã biết, trong xã hội không phải tất cả các nhóm dân cư đều có khả năng trả các khoảng chi phí trực tiếp hay gián tiếp liân quan đến việc đầu tư cho giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục đào tạo được cung cấp như một dịch vụ trong nền kinh tế thị trường thì chỉ những người có khả năng trả lại các loại phí mới được vào học. Vì vậy, cần phải có sự đầu tư của Chính phủ vào giáo dục đào tạo. Và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục đào tạo suy cho cung là nhằm để tăng hiệu quả của đầu tư xã hội vào giáo dục và tạo ra sụ công bằng về cơ hội giáo dục đào tạo. Một khi công bằng trong phân bố giáo dục được giải quyết thì thường sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối thu nhập. Quan niệm Nhà nước đầu tư ngân sách cho giáo dục - đào tạo có nghĩa là đầu tư cho tất cả các lĩnh vực, mọi bộ, ngành có hoạt động giáo dục đào tạo chứ không phải chỉ đầu tư cho Bộ Giáo dục Đào tạo. Điều này xuất phát từ thực tế: sự nghiệp giáo dục - đào tạo không phải là nhiệm vụ riêng của Bộ Giáo dục Đào tạo mà là nhiệm vụ của các bộ, ngành. Vì vậy, hoàn thiện cơ chế quản lý chi cho giáo dục đào tạo là nhiệm vụ chung của các bộ, ngành, là nhiệm vụ của quốc gia, của toàn dân. b. Chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN cho giáo dục đào tạo. Trong cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đào tạo, NSNN cần tập trung cho giáo dục đại trà các cấp học thấp, cần tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, cho đào tạo trình độ cao, cho những ngành khó thu hút đầu tư ngoài NSNN. Tăng chi NSNN cho dạy thực hành, kỹ thuật công nghệ cho học sinh theo hướng phân ban ngay trong những
  • 32. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn năm đầu của bậc giáo dục trung học. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá giáo dục thông qua đưa tin học và nhà trường, xác định tỷ trọng đầu tư hợp lý để đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề cao và đội ngũ các nhà khoa học [19]. Chính sách quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần kết hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương. Trung ương chỉ đạo thống nhất cả nước về cơ chế chính sách vĩ mô, về chương trình mục tiêu,...nhưng địa phương phải được vận dụng để phù hợp với các điều kiện cụ thể về thiên nhiên, dân cư, lao động truyền thống và đặc biệt là phù hợp với ngân sách địa phương. Thực hiện trao quyền tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Khuyến khích đa dạng hoá các hoạt động có thu trong các cơ sở giáo dục đào tạo để tái đầu tư cho giáo dục đào tạo. Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đời sống giáo viên, nâng cao trình độ cho đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của tình hình hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của giáo dục đào tạo [20].
  • 33. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Phổ Yên là huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tân thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 56 km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Huyện Phổ Yên có các vị trí giáp danh như sau: - Phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thành Phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ và thị xã Sông Công (Tỉnh Thái Nguyên). - Phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (Thành phố Hà Nội). - Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hòa (Tỉnh Bắc Giang) và giáp huyện Phú Bình - Thái Nguyên. - Phía Tây giáp huyện Tam Đảo (Tỉnh Vĩnh Phúc) [13]. b. Địa hình Huyện Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt: - Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công): Gồm 11 xã và 2 thị trấn, có độ cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình đồng bằng. - Phía Tây (tả ngạn sông Công): Gồm 4 xã, 1 thị trấn, là vùng núi của huyện, địa hình đồi núi là chính, cao nhất là dãy Tạp Giang 515 m. Độ cao trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.
  • 34. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn c. Khí hậu Phổ Yên nằm trong khu vực vó tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2. - Chế độ mưa: Mưa phân bố không đồng đều trong năn. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện [13]. d. Chế độ thủy văn Chế độ thủy văn của các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu. Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8, 9. Bình quân mỗi năm có từ 1 - 2 trận lũ. Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 112 đến tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2% tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện [13]. e. Tài nguyên đất Huyện Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù xa, bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày >100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm 35% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù xa cổ có diện tích chiếm 61,6% diện tích toàn huyện, hầu hết có độ dốc >250. Tình hình sử dụng đất đai huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
  • 35. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên Đơn vị: ha TT Chỉtiêu 2008 2009 2010 So sánh Tốc độ PT BQ (%) 09/08 ±∆ 10/09 ±∆ (%) (%) Tổngdiệntíchtựnhiên 25667.6 25667.6 25667.6 100 0 100 0 100 1 Đấtnôngnghiệp 20326.9 19955.3 19910.4 98.17 -371.6 99.77 -44.91 98.9 1.1 Đấtsảnxuấtnôngnghiệp 12634.3 12308.7 12267.4 97.42 -325.6 99.65 -41.2 98.5 1.1.1 Đấttrồngcâyhàngnăm 8216.1 8159.7 8120 99.31 -56.4 99.51 -39.6 99.4 - Đấttrồnglúa 6329 6284.1 6246.3 99.29 -44.8 99.39 -37.8 99.3 - Đấttrồngcỏ 35.2 35.2 35.2 100 0 100 0 100 - Đấtcâyhàngnămkhác 1844.2 1840.3 1838.5 99.79 -3.88 99.90 -1.79 99.8 1.1.2 Đấttrồngcâylâunăm 4418.1 4149 4147.3 93.90 -269.2 99.96 -1.63 96.8 1.2 Đấtlâmnghiệp 7367 7325.7 7322.4 99.44 -41.2 99.9 -3.3 99.7 1.2.1 Đấtrừngsảnxuất 5221.8 5180.6 5177.2 99.21 -41.2 99.93 -3.31 99.5 1.2.2 Đấtrừngphònghộ 2145.1 2145.1 2145.1 100 0 100 0 100 1.3 Đấtnuôitrồngthuỷsản 325.6 320.8 320.5 98.54 -4.74 99.8 -0.33 99.2 2 Đấtphinôngnghiệp 5032 5408.1 5453.2 107.47 375.9 100.8 45.03 104.1 2.1 Đất ở 787.6 949.7 960.6 120.59 162.1 101.1 10.88 110.4 2.1.1 Đấtở tạinôngthôn 726.1 887.1 892.2 122.18 161.0 100.5 5.06 110.8 2.1.2 Đấtở tạiđôthị 61.5 62.59 68.4 101.74 1.07 109.3 5.82 105.4 2.2 Đấtchuyêndùng 2635.7 2848.2 2882.4 108.06 212.5 101.2 34.22 104.5 2.3 Đấttôngiáo,tínngưỡng 2.04 2.04 2.04 100 0 100 0 100 2.4 Đất nghĩa trang 143.6 142.8 142.8 99.47 -0.76 100 0 99.7 2.5 Đấtsôngsuối 1443.6 1445.7 1445.6 100.1 2.08 99.9 -0.07 100 2.6 Đất phi nôngnghiệp# 19.5 19.57 19.5 100 0 100 0 100 3 Đấtchƣasửdụng 308.4 304.1 303.9 98.58 -4.36 99.9 -0.12 99.2 Nguồn: Phòng Tài nguyên & Moi trường huyện Phổ Yên
  • 36. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng biểu trên cho thấy tình hình đất đai của huyện đã có sự biến động đối với cả 3 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhanh, năm 2009 so với năm 2008 chỉ đạt 98,172% tức là giảm 371,6ha và năm 2010 so với năm 2008 giảm 44,91 ha. Và sự sụt giảm đáng kể nhất là diện tích trồng cây lâu năm (năm 2009 so với 2008 giảm 269,2 ha), tiếp đến là diện tích trồng cây hàng năm (năm 2009 so với 2008 giảm 56,44 ha và 2009 so với 2008 giảm 39,64 ha). Nhưng bên cạnh sự giảm sút này thì diện tích đất phi nông nghiệp lại có sự gia tăng đang kể. Năm 2009 so với 2008 tăng 7,47% tức là tăng 375,97ha và năm 2009 so với 2008 tăng 45,03 ha. Tập trung lớn nhất trọng sự thay đổi đó là diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thời gian gần đây, phát huy được những lợi thế của mình huyện Phổ Yên là điểm đến của khá nhiều các nhà đầu tư cả trong nước ngoài. Vì thế mà số lượng dự án đầu tư vào huyện tăng lên nhanh chóng cả về quy mô dự án và giá trị dự án đầu tư bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn dự án kinh doanh. Một khi các dự án được xây dựng thì đồng nghĩa với nó là diện tích đất khác sẽ phải giảm đi và diện tích đất giảm đi ở đây chính là đất sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm là huyện trung du của tỉnh lại nằm trên quốc lộ 2 Thái Nguyên đi Hà Nội nên trong thời gian tới nơi đây còn là điểm dừng chân cho nhiều nhà đầu tư hơn nữa. Điều này có nghĩa diện tích đất đô thị (đất phi nông nghiệp) sẽ không ngừng tăng lên - hay quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ. f. Tài nguyên rừng Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích rừng của huyện là 6.962,13 ha (chiếm 26.9% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.282,79 ha, rừng phòng hộ là 2.679,34 ha. Với những loại cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ, bồ đề, keo, tre, mai… Lượng tăng trưởng đạt 5,5 - 6,5 m3/ha/năm. Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phía Tây của
  • 37. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.188,26 ha), Phúc Thuận (2.875,01 ha), Thành Công (929,88 ha). 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số và lao động Tình hình dân số huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Dân số huyện Phổ Yên qua các năm Đơn vị tính: người Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dân số trung bình 134825 135634 137479 139702 141203 - Dân số thành thị 12933 13035 13252 13505 13625 - Dân số nông thôn 121892 122599 124081 126197 127578 A - Nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285 Tỷ lệ( %) trong tổng nhân khẩu 67,33 67,44 67,6 67,38 67,48 1. Số người trong độ tuổi LĐ 80485 80973 82075 83402 84298 - Có khả năng lao động 76782 77329 78464 79816 80673 - Mất khả năng lao động 3703 3644 3611 3586 3625 2. Số người ngoài độ tuổi có tham gia LĐ 14000 14137 14200 14320 14612 - Lao động trên độ tuổi 5564 5657 5682 5728 5990 - Lao động dưới độ tuổi 8436 8580 8618 8592 8622 B - Phân bố nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285 1. LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế 85605 85810 87010 88236 89736 Tỷ tệ( %) trong tổng nguồn LĐ 94,30 93,82 93,9 93,73 94,18 - Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 70059 69418 68320 67431 66179 Cơ cấu (%) 81,84 80,9 78,52 76,32 73,75 - Công nghiệp xây dựng 4891 5106 5590 6042 6996 Cơ cấu (%) 5,71 5,95 6,42 6,85 7,8 - Dịch vụ 10655 11257 13100 14853 10561 Cơ cấu (%) 12,45 13,15 15,06 16,83 18,45 2. Số người trong độ tuổi LĐ có khả năng LĐ đang đi học 3750 3918 4218 4569 4621 Tr. Đó: - Học phổ thông 3154 3172 3328 4128 4200 3. Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ làm nội trợ 544 549 556 562 572 - Tỷ lệ (%) thất nghiệp so với số người LĐcó khả năng LĐ 0,65 0,60 0,64 0,53 0,52 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên
  • 38. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Dân số lao động là nguồn lực cơ bản quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến 01 tháng 10 năm 2010 dân số toàn huyện Phổ Yên là 141.203 người. Lao động trong độ tuổi năm 2010 là 84.298 lao động trong đó lao động hoạt động trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp là 43.326 lao động. Nếu xét cơ cấu lao động theo chất lượng thì có thể thấy, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Phổ Yên đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, năm 2008 tỷ lệ người trong độ tuổi lao động đang đi học chiếm 4,1% đến năm 2010 là 5%. Xem xét thực trạng sử dụng lao động, số lao động trong độ tuổi không có việc làm năm 2010 ở Phổ Yên là: 486 lao động, chiếm tỷ lệ 0,52%. Những năm gần đây tỷ lệ thất nghiệp, số lao động trong độ tuổi không có việc làm ngày càng giảm, thực trạng sử dụng lao động ở cả khu vực thành thị và nông thôn có phần tốt hơn. Đóng góp vào việc giải quyết việc làm trong 5 năm qua chủ yếu là sự phát triển kinh tế tại địa phương thông qua các chương trình phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp. Số lao động giải quyết việc làm từ kinh tế Huyện tăng lên qua các năm, trong nông nghiệp, đó là sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện kinh tế trang trại, trong công nghiệp, sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong ngành chế biến, cơ khí, khai thác. b. Cơ sở hạ tầng * Giao thông: Mạng lưới đường bộ trên địa bàn huyện Phổ Yên gần trục Quốc lộ 3 dài 13 km chạy qua trung tâm huyện theo hướng Bắc Nam. Từ trục Quốc lộ 3 này là các đường xương cá đi các xã, thị trấn và khu vực dân cư. Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng - Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Từ Quốc lộ 3 đi Chã và từ đường 261 đi Thành Công, các tuyến này hiện nay đều là đường cấp phối.
  • 39. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Trong phong trào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay, nhiều tuyến đường đã được bê tông hóa theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn huyện Phổ Yên chủ yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km. Có 2 tuyến giao thông đường thủy thuộc hệ thống sông: Sông Công (đoạn qua địa bàn huyện dài 68 km) và Sông Cầu (dài 17 km). * Thủy lợi: Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên cố hóa, kênh nhánh cấp 2 + 3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính, 23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái. Trong 3 năm qua đã bê tông hóa được 250 km kênh mương nội đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bơm điện. Từ kết quả của công tác thủy lợi đã đưa diện tích 2 vụ lên gần 4.000 ha. * Hệ thống điện, thông tin liên lạc: Hiện nay, 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được sử dụng lưới điện quốc gia, số hộ dùng điện đạt 100%. Mạng lưới điện hiện còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của huyện khá hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 xã, thị trấn, sóng điện thoại di động phủ 14/15 xã, thị trấn. * Hệ thống giáo dục, y tế: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện Phổ Yên trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào tháng 12/2003, sớm 1 năm so với kế hoạch.
  • 40. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Phổ Yên luôn là đơn vị dẫn đầu của tỉnh trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Số trường chuẩn quốc gia là 40, đạt 60% trên tổng số. Số lớp học được tầng hóa là 306 đạt 35%. Chất lượng giáo dục ở các cấp học được nâng lên rõ rệt. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp đẩy mạnh công tác đào tạo cho trên 5.200 học viên/năm. Trung tâm dạy nghề huyện đào tạo nghề cho 4.700 lao động, đưa tổng số lao động qua đào tạo toàn huyện chiếm 25% nguồn lao động của địa phương. Phổ Yên là huyện có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn huyện có 1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 18 trạm y tế với tổng số 180 giường bệnh, 1.721 cán bộ y tế. Hiện nay có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, ngành y tế huyện đang xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã để nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong ba năm qua, y tế huyện đã thực hiện khám chữa bệnh cho 210.000 người, giảm tỷ lệ sinh thô xuống còn 0,2‰/năm [24]. 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện a. Tăng trưởng kinh tế Thời gian qua cùng với hàng loạt các chính sách mở cửa của huyện về ưu đãi đầu tư khiến nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tăng lên nhanh chóng. Do đó, ngành Xây dựng trong giai đoạn 2008-2010 đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân năm cao nhất trên địa bàn và đạt 31,89%. Điều này phần nào đánh giá được tốc độ đô thị hoá và xây dựng cơ bản đang diễn ra mạnh mẽ tại huyện Phổ Yên. Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới, với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện [24], và được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
  • 41. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện giai đoạn 2008 - 2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tô ́ c đô ̣ pha ́ t triê ̉ n (%) Sốlượng (triệuđ) Cơ cấu (%) Sốlượng (triệuđ) Cơ cấu (%) Số lượng (triệuđ) Cơ cấu (%) 09/08 10/09 BQ Tổng GTSX 2204979 100 2567903 100 3410468 100 116,46 132,81 124,64 1.N - L - N 522696 23,71 595153 23,18 639157 18,74 113,86 107,39 110,63 2.CN - XD 1168638 53,00 1414239 55,07 2018995 59,20 121,02 142,76 131,89 3.TM - DV 469666 21,30 558511 21,75 752316 22,06 118,92 134,70 126,81 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới, với sự nỗ lực vượt bậc của cấp ủy, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của huyện đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, đời sống của đại bộ phân dân cư đã được cải thiện. Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 2.204.979 triệu đồng năm 2008 lên 3.410.468 triệu đồng năm 2010 (theo giá hiện hành), tốc độ phát triển bình quân (2008 - 2010) là 124,64%. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, thủy sản trong tổng giá trị gia tăng (về giá trị vẫn tăng), tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Năm 2009, tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là 23,18%, công nghiệp - xây dựng là 55,07%, thương mại và dịch vụ là 21,75%. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống còn 18,74%, công nghiệp - xây dựng tăng lên là 59,20%, thương mại và dịch vụ tăng lên 22,06%. GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 24.619 triệu đồng
  • 42. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn (tương đương 1.230 USD). Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 1.550 tỷ đồng, tăng bình quân 39,60%. Tổng sản lượng lương thực năm 2010 đạt 59.244 tấn [13]. Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001-2010 ĐVT: triệu đồng Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên Qua biểu đồ trên ta nhận thấy giá trị sản xuất của huyện Phổ Yên tăng trưởng nhanh liên tục qua các năm. Năm đánh dấu mốc tăng trưởng nhanh đó là năm 2008. Tốc độ phát triển của ngành dịch vụ thương mại trong giai đoạn 2008 đến 2010 có tốc độ phát triển nhanh nhất được thể hiện bằng độ dốc của đường L2. Giá trị của ngành sản xuất công nghiệp năm 2009 có biểu hiện giảm sút và có dấu hiệu phục hồi trong năm 2010. Giá trị của ngành nông nghiệp có sự tăng trưởng liên tục nhưng với tốc độ chậm và phát triển nhanh trong giai đoạn 2008-2010 về giá trị. 3500000.0 GTSX CN và XD Dịch vụ Nông nghiệp L1 3000000.0 2500000.0 2000000.0 L2 1500000.0 L3 1000000.0 L4 500000.0 .0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
  • 43. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1. CN và XD 2. DV 3. Nông nghiệp 1. CN và XD 2. DV 3. Nông nghiệp b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2006 và 2010 ĐVT: % Năm 2006 Năm 2010 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên Cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Do xác định rõ phương hướng phát triển hiện nay là phát huy mọi tiềm năng để tăng giá trị các ngành dịch vụ. Vì thế cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng hợp lý, tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng giảm dần (trong khi quy mô giá trị sản xuất nông nghiệp nói chung và bình quân lương thực có hạt vẫn tăng, từ 377,6 kg/người năm 2006 lên 391 kg/người năm 2010). Năm 2006, tính trên toàn địa bàn, tỷ trọng các ngành Công nghiệp & XD - Dịch vụ - Nông nghiệp đạt theo thứ tự: 54,76% - 14,73% - 30,5%; Đến năm 2010 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt là: 18,74% - 59,2% 22,06%. Như vậy có thể nói vị trí của ngành CN - XD và ngành dịch vụ có sự hoán vị nhau. Năm 2006 trong tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng chiếm chủ yếu và ngành nông nghiệp đứng thứ hai thì ngược lại năm 2010 tỷ trọng lớn nhất là của huyện Phổ Yên là dịch vụ thương mại và thứ hai lại là ngành nông nghiệp. Sự thay đổi theo chiều hướng tốt phù hợp với quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. 17.74 22.06 30.5000 54.76000 59.20 14.73000
  • 44. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội a. Thuận lợi - Phổ Yên là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý giáp thành phố Thái Nguyên và có đường Quốc lộ 3 chạy qua, có điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tiếp cận với khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển. - Đất đai của huyện tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp. Tiềm năng cùng với thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc phát triển tập đoàn cây con phong phú, có lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, khai thác thế mạnh này phải biết cách bảo vệ, khôi phục và phát triển, kết hợp với khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu cũng như môi trường sinh thái. - Trên địa bàn huyện có nhiều doanh nghiệp của tỉnh và trung ương tạo thành những khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Tây Phổ Yên, Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, Tổ hợp công nghiệp dịch vụ đô thị Yên Bình. - Nhân dân các dân tộc huyện Phổ Yên có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, sát cánh bên nhau, khắc phục mọi khó khăn để xây dựng huyện Phổ Yên thành một huyện giàu mạnh. - Cơ sở hạ tầng được nâng cấp xây dựng, mạng lưới giao thông nông thôn được cải thiện tốt, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và tiêu thụ nông sản. Hơn nữa, huyện có hệ thống kênh mương kiên cố (đặc biệt có hệ thống kênh Hồ Núi Cốc và có 3 công trình thủy lợi lớn là Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm lớn, nhỏ.) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
  • 45. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Về giáo dục đào tạo, y tế, thông tin liên lạc đã và đang phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. b. Khó khăn - Tập quán canh tác vẫn còn lạc hậu, kinh tế chủ yếu phát triển là thuần nông, độc canh, tự cấp, tự túc, số lượng hàng hóa chưa nhiều, chất lượng sản phẩm chưa cao. - Áp lực của sự gia tăng dân số đòi hỏi việc làm. Trình độ dân trí thấp, đội ngũ lao động chưa thông qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, hạn chế việc tiếp thu khoa học kỹ thuật và giảm hiệu quả lao động. - Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhất là các xã vùng núi, làm cho kinh tế chậm phát triển, các vấn đề xã hội trở nên gay gắt. - Hệ thống kênh Hồ Núi Cốc chỉ cung cấp nước tưới cho diện tích đất phần phía Đông (hữu ngạn Sông Công), còn diện tích đất phần phía Tây (tả ngạn Sông Công) không có hệ thống kênh chảy qua. Đây là một khó khăn trong việc cung cấp nước tưới vào mùa khô. - Cơ cấu sản xuất, cơ cấu sử dụng đất đai, lao động còn nhiều bất hợp lý, đòi hỏi có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ mới có thể phát huy hết tiềm năng của huyện. - Trong những năm gần đây, thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh gia súc, dịch bệnh cúm gia cầm phát sinh ở một số nơi, gây tâm lý lo ngại và giảm hiệu quả chăn nuôi đối với một số gia đình nuôi gia cầm lớn. Mặt khác, giá cả thị trường có nhiều biến động nhất là một số mặt hàng sản phẩm công nghiệp như sắt thép, vật tư phục vụ nông nghiệp như giống, phân bón. Hàng hóa của nông dân làm ra như chè búp khô chưa có nơi tiêu thụ ổn định và giá cao [24].