SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ THANH TÂM
QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THEO PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC
Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ THANH TÂM
QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THEO PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC
Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MAI THANH
HÀ NỘI – NĂM 2017
LỜI CAM KẾT
Tôi: Lê Thị Thanh Tâm
Học viên Cao học - Khóa VI.1 (2015 - 2017)
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, dữ liệu và một số kiến thức của các tác giả khác trong luận văn này được
sử dụng trung thực, có đầy đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy theo quy trình của
một công trình khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.....................................5
1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học ...........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.............5
1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học..............7
1.2. Hình thức và tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học ...........................................................................................................9
1.2.1. Hình thức xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học 9
1.2.2. Tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học .10
1.3. Nội dung và thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.11
1.3.1. Nội dung Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học ..........11
1.3.2. Thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học..............20
1.4. Cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền tác giả...........................................................23
1.4.1. Pháp luật Việt Nam ..................................................................................23
1.4.2. Pháp luật quốc tế......................................................................................25
Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...........................................................27
2.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh và các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên
cứu khoa học...................................................................................................27
2.1.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.....................................................................................28
2.1.2. Các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học...................................................................................................31
2.2. Thực trạng xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học tại
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ......................................................34
2.3. Thực trạng khai thác quyền của chủ sở hữu, của tác giả đối với công trình
nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh...............36
2.4. Thực trạng thực thi quyền quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa
học theo pháp luật sở hữu trí tuệ từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.........................................................................................................43
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC .........................................................................................53
3.1. Định hướng, hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với công trình nghiên
cứu khoa học...................................................................................................53
3.1.1. Bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở
cân bằng lợi ích của chủ sở hữu công trình khoa học và sự thụ hưởng
của xã hội ................................................................................................53
3.1.2. Bảo hộ quyền tác giả đáp ứng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên ................................................................................................58
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học .........................................................................................................60
3.2.1. Kiến nghị cụ thể sửa đổi bổ sung pháp luật quyền tác giả đối với công
trình nghiên cứu khoa học.......................................................................62
3.2.2. Kiến nghị nâng cao năng lực cơ chế thực thi quyền tác giả đối với công
trình nghiên cứu khoa học.......................................................................64
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ/cụm từ được viết tắt
CƯ Berne Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật năm 1886
CSH Chủ sở hữu
ĐHYD TP.HCM Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Hiệp định TRIPs Hiệp định TRIPs về những khía cạnh liên quan tới
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
Luật SHTT Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 số 50/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi
Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
NCKH Nghiên cứu khoa học
Nghị định
100/2006/NĐ- CP
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP/2006 ngày 21/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí
tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan được sửa đổi
bổ sung bằng Nghị định số 85/2011/NĐ-CP/2011
ngày 20/9/2011 của chính phủ
Nghị định
105/2006/NĐ- CP
Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và
quản lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung
Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010
QTG Quyền tác giả
PMMT Phần mềm máy tính
PLVN Pháp luật Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia trên thế giới đều tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được thỏa sức
sáng tạo và thể hiện ý tưởng của mình ra cộng đồng. Quyền tác giả (QTG) là một
công cụ pháp lý quan trọng để bảo hộ sự sáng tạo. Thông qua việc trao cho tác giả,
chủ sở hữu (CSH) các quyền và lợi ích hợp lý, sẽ khuyến khích sáng tạo, phát triển
và phổ biến các sáng tạo khoa học. Như vậy, công chúng được tạo điều kiện để
được hưởng thụ, tiếp cận các sáng tạo đó. Đối với Việt Nam, cần kích thích được
hoạt động sáng tạo thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) nhất là ở các
trường đại học. Cần đẩy mạnh việc thương mại hoá các công trình NCKH của các
giảng viên đại học và sinh viên.
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề bảo hộ QTG đối với công trình NCKH
trong trường đại học lại được quan tâm như thời gian gần đây. Lý do là bởi trong
thời đại công nghệ, việc vi phạm bản quyền các công trình NCKH trong trường đại
học và sử dụng trái phép các tài sản trí tuệ này trở nên đa dạng và phức tạp. Công
tác bảo hộ QTG của các trường đại học trong nhiều năm qua chưa được chú trọng,
nhiều công trình NCKH của các cán bộ, giảng viên trong các trường đại học bị xâm
hại.
Chức năng chính của trường đại học là giáo dục, đào tạo và NCKH. Nhưng
hiện nay sở hữu trí tuệ (SHTT) một trong những vấn đề không kém phần quan trọng
của trường đại học là chuyển giao công nghệ, đưa các kết quả nghiên cứu áp dụng
vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Đây là một phần không thể thiếu trong công tác
NCKH, song tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP.HCM) hoạt
động này vẫn chưa được nhà trường quan tâm.
Vì vậy cần phải xây dựng một nền văn hóa SHTT, một quy chế về SHTT
trong ĐHYD TP.HCM. Xuất phát từ những lý do đó nên học viên chọn đề tài
“Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học theo pháp luật sở hữu trí tuệ
từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn cao học.
2
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến quyền tác giả, Việt Nam đã có không ít đề tài nghiên cứu
khoa hoc, luận văn thạc sĩ, bài viết nghiên cứu thể hiện qua các công trình như sau:
- Luận văn thạc sĩ “ Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc giải quyết
tranh chấp về quyền tác giả ở Việt Nam’, của tác giả Châu Huy Quang, Tp. Hồ Chí
Minh, 2003.
- Luận văn thạc sĩ “ Bảo hộ quyền tác giả trong hợp đồng sử dụng tác phẩm
theo pháp luật Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hoàng Giao, 2004.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả thực thi quyền liên quan đến quyền
tác giả tại Việt Nam”, của tác giả Trương Thế Hào Kiệt, 2007.
- Luận văn thạc sĩ “Bảo hộ quyền tác giả của tổ chức phát sóng truyền hình
theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.”, của tác giả Phạm Như Gái 2011
- Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc được khai thác trên tàu bay.” của tác giả Nguyễn Thị Hà Linh 2012
- Luận văn thạc sĩ “Giới hạn quyền tác giả theo hiệp định TRIPs và pháp
luật Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga, 2012.
- Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam thực trạng và
hướng hoàn thiện”, của tác giả Phạm Hùng,, 2012.
Các đề tài NCKH
- Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam trước yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, Vũ Thị Hải Yến chủ nhiệm đề
tài, Hà Nội, 2010.
- Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường số tại Việt Nam, Viện Công nghệ
phần mềm và Nội dung số Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Tp.
Hồ Chí Minh, 2014.
- Quyền tác giả trong hoạt động thư viện tại các trường đại học, TS. Lê Thị
Nam Giang, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2016.
Tuy nhiên, trên đây là những công trình, bài viết tiếp cận từ góc độ nghiên
cứu chung về quyền tác giả, hoặc nghiên cứu QTG dưới góc độ khác, chưa có công
3
trình nào nghiên cứu QTG dưới góc độ đối với công trình NCKH trong trường đại
học chính vì vậy, đề tài “Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học theo
pháp luật sở hữu trí tuệ từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.” là đề
tài tiếp cận từ đặc điểm thực tiễn ĐHYD TP.HCM để từ đó đưa ra định hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật QTG đối với công trình NCKH Việt Nam nói chung
và công trình NCKH ở ĐHYD TP.HCM nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là xác định phương hướng và giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về QTG đối với công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tác giả đối với công
trình NCKH và cơ sở pháp luật của Việt Nam bảo hộ quyền này.
Luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về quyền tác giả đối với công trình
NCKH tại ĐHYD TP.HCM.
Trên cơ sở thực trạng nói trên Luận văn đề xuất phương hướng và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về QTG đối với công trình NCKH nói chung, tại ĐHYD
TP.HCM nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá pháp luật về QTG đối với công
trình NCKH thông qua thực tiễn tại ĐHYD TP.HCM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật bảo hộ QTG đối với công trình
NCKH mà không bao gồm các đối tượng khác của QTG
Luận văn giới hạn đánh giá thực trạng pháp luật thông qua thực tiễn bảo hộ
QTG đối với các công trình NCKH tại ĐHYD Tp.HCM từ khi luật SHTT có hiệu
lực.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và chủ
nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật làm phương pháp luận nghiên cứu về
QTG đối với công trình NCKH.
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, thì các phương pháp NCKH chuyên
ngành đều được áp dụng như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp hệ
thống, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa lý luận chung về QTG đối với công trình NCKH.
Qua thực trạng về QTG đối với công trình NCKH tại Đại học Y Dược
Tp.HCM đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về QTG
đối với công trình NCKH
7. Cơ cấu của luận văn
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu luận văn có cơ cấu
gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
có 3 chương :
- Chương 1: Những vấn đề pháp lý về quyền tác giả đối với công trình
nghiên cứu khoa học.
- Chương 2: Thực trạng quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa
học qua thực tiễn tại Đại học Y Dược TP.HCM.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả
đối với công trình nghiên cứu khoa học.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học
Quyền tác giả (QTG) hiểu một cách đơn giản là những quyền mà pháp luật
thừa nhận và bảo hộ đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (CSH QTG) cũng như
các chủ thể khác được phép sử dụng các công trình NCKH. QTG cho phép các chủ
thể quyền được độc quyền khai thác các công trình NCKH chống lại việc sao chép
bất hợp pháp. Ví dụ, tác giả đồng thời là CSH một công trình NCKH được làm chủ
thành quả lao động trí tuệ của mình, được bảo đảm quyền nhân thân, độc quyền
công bố, xuất bản công trình NCKH của mình. Việc sao chép, phổ biến nội dung
của công trình NCKH mà không có sự đồng ý của tác giả đồng thời là CSH QTG là
xâm phạm QTG.[31 tr.49]
Quyền tác giả là độc quyền của tác giả, của CSH QTG đối với công trình
NCKH của mình. QTG là quyền mà pháp luật cho phép người đã sáng tạo ra công
trình NCKH dùng để bảo vệ các sáng tạo của mình. Quyền này bảo vệ các quyền lợi
cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả, CSH QTG trong mối liên quan với công trình
NCKH này. QTG thông thường chỉ được công nhận khi sáng tạo này mới, có một
phần công lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất [50]. QTG
không cần phải đăng ký, tự động phát sinh từ thời điểm công trình NCKH được
định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể công trình NCKH đã công
bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký và thuộc về tác giả khi công
trình NCKH được ghi giữ lại ít nhất một lần trên một phương tiện lưu trữ. (việc
đăng ký công trình NCKH theo thủ tục luật định không có giá trị thiết lập, chỉ có giá
trị làm giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh của người đăng ký công trình NCKH trong
trường hợp có tranh chấp, nếu không có chứng cứ ngược trở lại).
6
Quyền tác giả là một trong các nội dung của quyền SHTT, là một chế định
tương đối quan trọng. Việc quy định và hoàn thiện hơn QTG hiện nay là việc làm
cần thiết thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với hoạt động sáng tạo khoa học
ngay trong Điều 62 Hiến Pháp 2013 đã khẳng định cho thấy sự quan tâm của nhà
nước đối với hoạt động SHTT nói chung QTG nói riêng.
Đối tượng của QTG là những công trình NCKH - thành quả lao động trí óc.
Trong thời đại mà sự phát triển bùng nổ như vũ bão về hoạt động công nghệ thông
tin, thì các phương tiện truyền thông đa dạng trở thành công cụ chủ yếu để chuyển
tải kiến thức, thành tựu đến khắp nơi trên thế giới đây là vấn đề khó khăn, phức tạp
trong công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sáng tạo và tạo điều kiện
khuyến khích cho hoạt động NCKH. QTG là một quyền năng rất quan trọng có liên
quan thiết thực đến lợi ích của những người sáng tạo khoa học nói riêng và tác động
đến cả xã hội nói chung.[2],[20]
Luật SHTT khoản 2 Điều 4 Luật SHTT quy định: “Quyền tác giả là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”, tại điều 18
quy định: “Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác
phẩm”, (tác phẩm trong luận văn là công trình NCKH) của chủ thể với tư cách là tác
giả hoặc CSH QTG. Như vậy, QTG được trao cho, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể
đóng vai trò là tác giả hoặc CSH hoặc cả hai. Còn chủ thể là tổ chức thì có QTG với
tư cách là CSH [24, tr.18]. Với điều kiện công trình NCKH là sự tư duy độc lập, là
hệ thống ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng dưới hình thức nhất định. Luật bảo vệ
những ý tưởng được vật chất hóa, những hành vi sáng tạo xuất phát từ ý tưởng của
kết quả nghiên cứu đó cũng được thừa nhận. Pháp luật về QTG bảo vệ sự thể hiện
kết quả nghiên cứu, không bảo vệ những ý tưởng.
Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể (quyền tài sản và quyền nhân thân) của
chủ thể quyền đối với công trình NCKH. Công trình NCKH được sáng tạo ra thể
hiện dưới hình thức khách quan và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo
đó quan hệ về QTG được xác lập.
7
Một là, chủ thể của QTG (có thể là một cá nhân hay tập thể tác giả) là người
trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần công trình NCKH và CSH QTG có những
quyền nhất định đối với công trình NCKH khi đã được thể hiện dưới hình thức vật
chất nhất định.
Hai là, đối tượng của QTG là các công trình NCKH do tác giả sáng tạo ra
bằng lao động trí tuệ.
Ba là, nội dung QTG là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của
các chủ thể quyền. Các quyền này phát sinh từ khi công trình NCKH đó được pháp
luật ghi nhận và bảo hộ.
Vậy, Quyền tác giả đối với công trình NCKH là tập hợp các quyền được
pháp luật thừa nhận gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, CSH QTG
hoặc chủ thể được phép sử dụng công trình NCKH do mình sáng tạo hoặc sở hữu và
được định hình dưới dạng vật chất nhất định không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký
bảo hộ hoặc đã công bố hay chưa công bố.
1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học
Ngoài các đặc điểm chung của quyền SHTT là tính lãnh thổ triệt để, tính vô
hình cũng như tính hữu hạn trong thời hạn bảo hộ của quyền tài sản này, QTG đối
với các công trình NCKH còn những đặc điểm riêng sau:
Quyền tác giả chỉ được công nhận khi công trình NCKH là sản phẩm của lao
động trí tuệ, sáng tạo mới, có một phần công lao của tác giả (không đơn thuần chỉ là
sao chép từ các nguồn đã biết) và có tính chất duy nhất. Đối tượng của QTG là công
trình NCKH phải là sự sáng tạo, luôn mang tính sáng tạo trực tiếp từ con người cụ
thể mang dấu ấn cá nhân thông qua hoạt động trí não, kinh nghiệm bản thân và các
yếu tố hổ trợ khác tạo ra thành quả chính là công trình NCKH và được thể hiện dưới
hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo khoa học và khi cá nhân
tạo ra công trình NCKH đó phải do tác giả trực tiếp thực hiện hoạt động lao động trí
tuệ của mình mà không phải sao chép từ công trình NCKH của người khác, ( khoản
3 điều 14 luật SHTT). Cá nhân làm các công việc hỗ trợ đóng góp ý kiến hoặc cung
cấp phương tiện kỹ thuật, tư liệu, cung cấp tài chính, đưa ra ý tưởng để người khác
sáng tạo không phải là tác giả.
8
Quyền tác giả có thể bị giới hạn về thời gian theo quy định của pháp luật
như: quyền công bố, phổ biến công trình NCKH cũng như quyền cho người khác
hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH của tác giả đồng thời là CSH
QTG đối với công trình NCKH và chỉ được bảo hộ trong thời hạn suốt cuộc đời tác
giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. QTG có thể bị giới hạn về không gian,
một công trình NCKH có thể được bảo hộ ở nước ngoài, nhưng không được bảo hộ
ở Việt Nam vì không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo pháp luật Việt Nam
(PLVN), hoặc ngược lại, một công trình NCKH có thể được bảo hộ ở Việt Nam,
nhưng không được bảo hộ ở nước ngoài vì không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ
theo pháp luật nước ngoài. QTG có thể bị giới hạn về phạm vi như quyền của tác
giả đồng thời là CSH QTG có thể bị giới hạn trong trường hợp người khác sử dụng
công trình NCKH nhằm mục đích trích dẫn để bình luận hoặc minh họa trong
nghiên cứu của họ mà không làm sai lệch ý của tác giả. QTG có thể không được
thừa nhận, bảo hộ đối với một số công trình NCKH vi phạm đạo đức, trật tự công
cộng…[7, tr. 47- 48]
Phải đảm bảo tính nguyên gốc điều đó không có nghĩa là đòi hỏi ý tưởng của
công trình NCKH phải mới mà là hình thức thể hiện của ý tưởng phải do chính tác
giả sáng tạo ra. Tính nguyên gốc không có nghĩa là không có tính kế thừa [26, tr.
50] nhưng mang đặc trưng riêng biệt có tính sáng tạo với tính cách riêng của tác giả
là công trình nghiên cứu được tác giả sáng tạo độc lập.
Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện công trình NCKH.
Pháp luật về QTG chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng công trình NCKH khi nó được
tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định, mà không bảo hộ ý tưởng sáng tạo khoa
học, không bảo hộ nội dung ý nghĩa gíá trị của ý tưởng khoa học. Sự định hình của
một công trình NCKH được hiểu là khi công trình NCKH xác nhập trên một đối
tượng vật chất nào đó, ở trạng thái đủ ổn định hoặc bền vững để có thể nhận biết
trực tiếp, thông qua các giác quan của con người hoặc gián tiếp thông qua máy móc
thiết bị hỗ trợ mà con người có thể sao chép, nhân bản công trình NCKH và truyền
đạt cho người khác [7, tr.32].
9
Hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động. QTG được xác lập dựa
vào chính hành vi tạo ra công trình NCKH của tác giả, không phụ thuộc vào thể
thức, thủ tục nào. QTG không được bảo hộ một cách tuyệt đối mà có giới hạn. Chủ
thể khác được phép sử dụng công trình NCKH được bảo hộ nếu việc sử dụng đó
không nhằm mục đích kinh doanh, không ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác
bình thường của công trình NCKH, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của tác giả và CSH QTG [45].
1.2. Hình thức và tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên
cứu khoa học
1.2.1. Hình thức xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa
học
Quyền tác giả được xác lập một cách tự động nghĩa là QTG được phát sinh
một cách mặc nhiên từ thời điểm công trình NCKH đó được thể hiện dưới hình thức
khách quan mà người khác có thể nhận biết được mà không phụ thuộc vào bất kỳ
thủ tục đăng ký nào. QTG được bảo hộ tự động bất chấp các yếu tố chất lượng hay
giá trị của một công trình NCKH, ví dụ như: một công trình NCKH của sinh viên
được bảo hộ QTG đầy đủ và cũng không cần đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn nào về độ
chính xác hay số điểm của công trình nghiên cứu đó.
Về nguyên tắc, nhà nước bảo hộ các công trình NCKH mà không có sự phân
biệt về hình thức, ngôn ngữ thể hiện của công trình NCKH và cũng không có sự
phân biệt về chất lượng, giá trị và mục đích sử dụng của công trình NCKH đó, giá
trị hoặc ý nghĩa khoa học của công trình NCKH được đánh giá theo cách chủ quan
của mỗi cá nhân, có thể có sự khác biệt giữa những người đánh giá và ngay cả đối
với một người thì sự đánh giá đó cũng có thể thay đổi theo thời gian hoàn cảnh
khách quan, trạng thái tâm lý.
Vì Quyền tác giả được pháp luật bảo vệ ngay từ khi công trình NCKH hình
thành dù có đăng ký hay không đăng ký, điều đó có nghĩa là công trình NCKH
không đăng ký bảo hộ và có đăng ký bảo hộ đều có cơ chế bảo hộ giống nhau. Do
việc thực thi QTG ở Việt Nam trong thời gian qua chưa có hiệu quả, có rất nhiều
10
trường hợp công trình NCKH bị chiếm đoạt, khó khăn trong việc xác định CSH
QTG thực sự, nên việc đăng ký QTG hiện nay được coi là một cơ chế hỗ trợ không
bắt buộc để bảo vệ QTG, nghĩa là CSH QTG có thể lựa chọn việc đăng ký, điều này
không ảnh hưởng đến quyền được bảo hộ của CSH QTG. Việc đăng ký chỉ mang ý
nghĩa xác nhận đối với công trình NCKH, chứ không có ý nghĩa chứng minh QTG
thuộc về người đăng ký, người đứng tên trong Giấy chứng nhận, vì nếu có cá nhân,
tổ chức khác có bằng chứng, chứng minh được việc người đã đăng kí đứng tên
không phải CSH QTG, thì người đăng ký, đứng tên đó cũng không được bảo hộ
QTG đối với công trình NCKH. CSH QTG có thể đăng ký bảo hộ QTG tại cục bản
quyền, dù không bắt buộc thì vẫn nên đăng ký bảo hộ. Trong trường hợp khi phát
sinh tranh chấp QTG, tác giả, CSH QTG phải có nghĩa vụ chứng minh quyền của
mình đối với công trình NCKH đó, tức phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ, chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp của mình. Văn bằng bảo hộ QTG là một căn cứ hợp
pháp, là cơ sở tốt nhất, là bằng chứng rõ ràng nhất chứng minh quyền sở hữu của
tác giả, của CSH QTG đối với công trình NCKH mà họ sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Tại khoản 1 điều 49 luật SHTT quy định: “ Đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp
đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan”. Việc QTG được bảo hộ hay không, không phụ thuộc vào
việc nộp đơn. Công trình NCKH được bảo hộ kể từ thời điểm được định hình. Hơn
nữa, thủ tục đăng ký QTG không quá phức tạp và chi phí nhỏ so với lợi ích thiết
thực mang lại. Do vậy, khi sáng tạo ra công trình NCKH, đặc biệt các công trình
NCKH có giá trị kinh tế, thương mại cao, có nhiều khả năng bị xâm phạm, thủ tục
nộp đơn đăng kí là cần thiết.
1.2.2. Tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa
học
Để được bảo hộ QTG, công trình NCKH phải có tính nguyên gốc. Khái niệm
“nguyên gốc” là khái niệm rất quan trọng nhưng không được quy định cụ thể trong
11
luật mà được hiểu tính nguyên gốc liên quan đến hình thức thể hiện ý tưởng chứ
không liên quan đến bản thân ý tưởng hay ý nghĩa bên trong nó. Tính nguyên gốc
có nghĩa là công trình NCKH được sáng tạo ra một cách độc lập, trực tiếp từ lao
động tri thức, thể hiện phong cách riêng của tác giả và không sao chép từ bất kỳ một
công trình NCKH nào khác. Việc bảo hộ QTG chỉ được áp dụng đối với những
đóng góp mang tính nguyên gốc của công trình NCKH và không được áp dụng với
bất cứ yếu tố nào vay mượn từ công trình NCKH khác.Việc phân định công trình
NCKH gốc thì chính tác giả hoặc người có chuyên môn sâu về lĩnh vực liên quan
mới có thể thực hiện được.
Để được bảo hộ QTG, công trình NCKH phải được định hình dưới một dạng
vật chất nhất định, bất chấp các yếu tố sáng tạo của chúng, chất lượng hay giá trị
khoa học. Công trình NCKH không được bảo hộ dưới dạng ý tưởng chỉ bảo hộ cách
thức thể hiện ý tưởng dưới một dạng cụ thể (khoản 1 điều 6 luật SHTT) mà thông
qua đó công chúng biết đến sự tồn tại của các công trình NCKH đó bằng hình thức
trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3. Nội dung và thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học
1.3.1. Nội dung Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học
Nội dung QTG bao gồm các quyền của các chủ thể như tác giả, CSH QTG
và các chủ thể được phép khai thác quyền tác giả. QTG đối với công trình NCKH là
một tập hợp các quyền của các chủ thể quyền đối với công trình NCKH do họ sáng
tạo ra hoặc sở hữu, các quyền này được pháp luật bảo hộ và thừa nhận gồm: quyền
nhân thân được quy định tại điều 19 Luật SHTT, Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ –
CP và quyền tài sản được quy định tại điều 20 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định số
100/2006/NĐ – CP .
Quyền nhân thân gồm có quyền nhân thân không gắn liền với tài sản và
quyền nhân thân gắn với tài sản. Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là
những quyền gắn liền với các giá trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao
không thể thừa kế và được bảo hộ vô thời hạn, thậm chí, có hệ thống pháp luật còn
12
quy định những quyền này không thể khước từ được, chỉ có tác giả mới có đặc
quyền này cho dù tác giả đồng thời hoặc không đồng thời là CSH QTG, bao gồm
các quyền:
Một là, quyền được đặt tên công trình NCKH, có ý nghĩa trong việc cá biệt
hóa công trình NCKH thông qua đó thường phản ảnh nội dung ý tưởng của tác giả
giúp công chúng dễ dàng tiếp cận với ý đồ của tác giả trong công trình NCKH và
không có ý nghĩa pháp lý với việc bảo hộ QTG vì công trình NCKH có thể bảo hộ
khi nó không có tên và quyền đặt tên không áp dụng cho trường hợp tác giả dịch
công trình NCKH từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Quyền đặt tên cho công
trình NCKH là quyền nhân thân chỉ thuộc về tác giả của công trình NCKH kể cả khi
tác giả sáng tạo ra công trình NCKH theo nhiệm vụ được giao hay theo hợp đồng.
Hai là, đứng tên tác giả trong công trình NCKH khoa học. Nếu như ví công
trình NCKH là đứa con tinh thần của tác giả thì các quyền nhân thân này cũng
tương tự quyền của cha mẹ được đặt tên cho con, nhận con và bảo vệ con cái. Để
khẳng định công trình NCKH là kết quả hoạt động sáng tạo của mình tác giả thường
đứng tên trên công trình NCKH đó (có thể dùng tên thật hoặc bút danh). Việc ghi
tên trên công trình NCKH được công bố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác
định chủ thể được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với công trình
NCKH. Kể cả trong trường hợp tác giả không đề tên thật hoặc bút danh trên công
trình NCKH đã được công bố ( khuyết danh) thì quyền này vẫn thuộc về tác giả và
tác giả có thể chứng minh tư cách chủ thể của mình bất cứ thời điểm nào. Tác giả có
quyền yêu cầu được nêu tên hoặc bút danh khi công trình NCKH được sử dụng [ 5,
tr.34].
Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín
và danh dự của tác giả, tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với
tác giả kể cả khi quyền sử dụng, định đoạt công trình NCKH đã được chuyển giao.
Sau khi tác giả chết, việc bảo vệ các quyền này được thực hiện thông qua Nhà nước
hoặc cộng đồng nhân dân. (điều 27 luật SHTT và điều 26 Nghị định
số100/2006/NĐ-CP).
13
Ba là, quyền công bố công trình NCKH hoặc cho phép người khác công bố
công trình NCKH đây là quyền nhân thân duy nhất gắn với các quyền tài sản và có
thể chuyển giao quy định tại khoản 3 điều 19 luật SHTT. Thực chất, quyền này
không hoàn toàn là quyền nhân thân mà là quyền tài sản, vì thông qua việc công bố
công trình NCKH của mình, tác giả thu được những lợi ích kinh tế nhất định.Vì
vậy, quyền này thuộc về tác giả, nếu tác giả đồng thời là CSH QTG và thuộc về
CSH QTG, nếu tác giả không đồng thời là CSH QTG và quyền này chỉ đươc bảo hộ
có thời hạn trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết, có thể được
chuyển giao và có thể được thừa kế. Tuy nhiên, quyền được nhận giải thưởng đối
với công trình NCKH của mình không chỉ mang ý nghĩa vật chất, mà cả yếu tố tinh
thần trong đó yếu tố tinh thần nổi trội hơn, vì vậy quyền này thuộc về tác giả đồng
thời hay không đồng thời là CSH QTG [7, tr.51].
Bốn là, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH, không cho người
khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc công trình NCKH dưới bất kì hình thức nào
gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả, bảo vệ sự toàn vẹn công trình
NCKH tránh bị sai lệch nội dung kể cả việc làm tăng giá trị công trình NCKH.
Trong các quyền nhân thân không thể chuyển giao thì quyền bảo vệ sự toàn vẹn của
công trình NCKH được coi là quan trọng nhất và trong thực tiễn nó cũng thường bị
xâm phạm nhất. Công trình NCKH là một thể thống nhất thể hiện nội dung, tư
tưởng của tác giả vì vậy, việc sửa chữa, cắt xén công trình NCKH dưới bất kỳ hình
thức nào có thể làm ảnh hưởng đến giá trị nội dung cũng như giá trị khoa học của
công trình NCKH, làm sai lệch, thậm chí bóp méo tư tưởng, chủ ý mà tác giả muốn
thể hiện trong công trình NCKH của họ. Vì vậy, không có chủ thể nào khác ngoài
tác giả có quyền thay đổi nội dung của công trình NCKH kể cả trong trường hợp
việc thay đổi nhằm làm tăng giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của công trình NCKH,
trừ trường hợp tác giả cho phép.Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một số ngoại lệ của
quyền này:
-Trường hợp trích dẫn hợp lý các công trình NCKH vì mục đích giảng dạy,
NCKH không bị coi là xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH.
14
- Trường hợp sau khi công trình NCKH được công bố, những người khác
làm phái sinh, có những thay đổi, sáng tạo mới về nội dung, hình thức thể hiện hay
truyền đạt so với ban đầu cũng không được coi là xâm phạm quyền bảo vệ sự vẹn
toàn của công trình NCKH [5,tr.35],[45].
Cụm từ “gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả” tại khoản 4 Điều
19 Luật SHTT có thể làm cho quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH được
hiểu là nếu một người thực hiện hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc công trình
NCKH của người khác nhưng lại chứng minh được là hành vi đó không gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả hoặc chứng minh là hành vi đó đã làm cho
công trình NCKH có giá trị hơn thì không vi phạm. Để tránh việc hiểu như vừa
phân tích thì tại khoản 3 điều 22 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP đã quy định:
“Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén
tác phẩm quy định tại khoản 4 điều 19 của Luật SHTT là việc không cho người
khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thỏa thuận với tác giả”.
Quyền tài sản của tác giả tại điều 20 Luật SHTT là một bộ phận của QTG.
Quyền tài sản là tập hợp các quyền nhằm bảo vệ lợi ích được khai thác, tham gia
vào quá trình sử dụng và khai thác các giá trị kinh tế công trình NCKH của tác
giả.Trong trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG, thì phạm vi các quyền tài sản
của tác giả sẽ rộng hơn so với trường hợp tác giả không đồng thời là CSH QTG.
Các quyền tài sản của tác giả đồng thời là CSH QTG có thể chuyển giao cho người
khác thông qua các giao dịch pháp lý hoặc thông qua thừa kế và có thể bị tịch biên
để thi hành nghĩa vụ. Các quyền tài sản này đều được bảo hộ có thời hạn (trong thời
gian tác giả còn sống và 50 năm sau khi tác giả chết).
Tác giả đồng thời là CSH QTG được độc quyền sử dụng các công trình
NCKH của mình, được cấm mọi hành vi sử dụng công trình NCKH của mình thông
qua người thứ ba. Điều này cũng có nghĩa tác giả đồng thời là CSH QTG là người
có quyền cho phép người khác sử dụng công trình NCKH của mình và hưởng lợi
ích phân chia từ việc cho người khác sử dụng công trình NCKH đó và thường được
thực hiện thông qua hình thức hợp đồng sử dụng công trình NCKH.
15
Khái niệm “sử dụng” ở đây được hiểu là việc khai thác giá trị kinh tế của
công trình NCKH bằng một hoặc nhiều hành vi sử dụng khác nhau (tùy thuộc vào
loại hình công trình NCKH ) như: nhân bản, phổ biến, triển lãm, thuyết trình…
Trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG tự khai thác giá trị kinh tế của công trình
NCKH thì tác giả đồng thời là CSH QTG thu lợi ích từ hoạt động sử dụng đó.
Trong trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG cho người thứ ba khai thác các giá
trị kinh tế của công trình NCKH, thì tác giả đồng thời là CSH QTG có quyền được
hưởng một phần giá trị kinh tế của công trình NCKH thu được từ các hoạt động sử
dụng, tức là được hưởng thù lao, nhuận bút, lợi ích kinh tế từ việc khai thác giá trị
kinh tế của công trình NCKH thông qua người thứ ba.
Vì các quyền được hưởng nhuận bút, hưởng thù lao và những lợi ích vật chất
khác là hệ quả của quyền cho người khác sử dụng công trình NCKH của mình, nên
pháp luật của nhiều nước quy định quyền được độc quyền sử dụng công trình
NCKH, cho hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH là quyền tài sản.
PLVN quy định quyền này là quyền tinh thần (quyền nhân thân) nhưng lại áp dụng
cách điều chỉnh như các quyền tài sản, tức là quyền này có thể chuyển giao được và
chỉ được bảo hộ có thời hạn.
Đối với trường hợp tác giả không đồng thời là CSH QTG thì quyền nhân
thân của tác giả hẹp hơn so với trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG gồm: các
quyền nhân thân không gắn với tài sản và không thể chuyển giao và quyền bảo vệ
sự toàn vẹn của công trình NCKH, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc công trình NCKH dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự
và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản của tác giả không đồng thời là CSH QTG:
Được hưởng nhuận bút; Được hưởng thù lao khi công trình NCKH được sử
dụng; Nhận giải thưởng đối với công trình NCKH mà mình là tác giả. Người có
nghĩa vụ trả nhuận bút trong trường hợp này là CSH QTG bất kể CSH QTG trực
tiếp sử dụng công trình NCKH hay cho phép người thứ ba sử dụng công trình
NCKH và CSH QTG có thu được tiền sử dụng công trình NCKH từ người thứ ba
16
hay không, thì CSH QTG vẫn luôn là người có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút cho tác
giả.Trường hợp công trình NCKH được khai thác theo nhiều cách thức sử dụng
khác nhau, thì tác giả được hưởng nhuận bút từ tất cả các hành vi sử dụng theo thỏa
thuận với CSH QTG trên cơ sở các quy định. Trường hợp công trình NCKH được
trao giải thưởng, thì tác giả trực tiếp nhận giải thưởng (kể cả danh hiệu lẫn tiền
thưởng, nếu có) từ cơ quan tổ chức trao giải thưởng, không qua người trung gian là
CSH QTG vì giải thưởng chứa đựng yếu tố tinh thần chiếm ưu thế cao hơn yếu tố
vật chất, nên quyền này thuộc về tác giả.
Trường hợp CSH QTG không đồng thời là tác giả có quyền nhân thân ít hơn
so với trường hợp CSH QTG đồng thời là tác giả gồm: Quyền công bố, phổ biến
hoặc cho người khác công bố, phổ biến công trình NCKH do mình sở hữu và quyền
cho hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH mà mình sở hữu. Quy
định này mang tính chất bổ trợ, tức là nó chỉ được áp dụng nếu các bên không thỏa
thuận. Nếu các bên có thỏa thuận khác, thì áp dụng theo thỏa thuận của các bên.
Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả có quyền tài sản: được
hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng công trình NCKH tại điều 36 luật SHTT quy
định: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn
bộ các quyền tài sản quy định tại điều 20 của Luật này”. CSH QTG có độc quyền
hoặc cho phép người khác thực hiện quyền này và sẽ được hưởng lợi ích từ việc cho
phép người khác thực hiện quyền đó gồm:
- Làm công trình NCKH phái sinh như: dịch, phóng tác, biên soạn, chú giải
tuyển chọn…Người không phải là CSH QTG khi làm công trình NCKH phái sinh
phải trả tiền nhuận bút, thù lao …cho CSH QTG gốc.
- Quyền sao chép công trình NCKH tại khoản 10 điều 4 Luật SHTT: “là việc
tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kì
phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện
tử ’’. Quyền sao chép thuộc QTG một lần nữa được hướng dẫn tại khoản 5 điều 1
Nghị định số 85/2011/NĐ-CP theo đó “quyền sao chép quyền tác giả là một trong
các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu thực hiện hoặc cho
17
phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kì phương tiện hay
hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử”. Nếu như
trước đây, sao chép thường được hiểu là việc làm các bản sao dưới các hình thức
vật chất hữu hình như văn bản, đĩa…thì quy định này đã mở rộng phạm vi quyền
sao chép đến cả các hình thức điện tử. Quy định này hoàn toàn phù hợp với khái
niệm sao chép trong điều 9 Công ước Berne (CƯ Berne) “tác giả được hưởng độc
quyền cho phép sao in các tác phẩm đó dưới bất kì hình thức nào’’.[32]
Quyền sao chép có một số đặc điểm:
Một là, quyền sao chép theo đúng nghĩa là việc làm bản sao công trình
NCKH ở bất kỳ hình thứ vật chất nào, không phụ thuộc vào việc hành vi đó được
thực hiện ở đâu, khi nào, những bản sao sẽ được đưa ra công chúng hay không. Bên
cạnh đó hành vi sao chép không đòi hỏi phải có một số lượng bản sao nhất định để
đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng. Sao chép có thể là hành vi chỉ làm một bản
sao công trình NCKH. Như vậy, sao chép khác với công bố công trình NCKH. Tuy
nhiên, cũng có những trường hợp hai quyền năng này được thực thi đồng thời với
nhau.Trong hoạt động xuất bản, thông thường quyền công bố công trình NCKH
được thực hiện đồng thời với quyền sao chép [45], [2].
Hai là, pháp luật về QTG không quy định cụ thể những phương thức sao
chép công trình NCKH mà thừa nhận sao chép công trình NCKH là bất kỳ hình
thức tái tạo lại công trình NCKH trên những vật thể nhất định, trong đó có thể hình
thức bản in hoặc thông qua truyền thông kỹ thuật số như CD-ROM, ghi chép dữ
liệu vào máy tính, tạo ra công trình NCKH trên không gian 2 chiều, không gian 3
chiều ….
Ba là, sao chép công trình NCKH chỉ là việc tái tạo ra một lần nữa công trình
NCKH ở dạng hình thức mà nó đã được tạo ra lần đầu tiên mà còn có thể là việc tái
tạo ra công trình NCKH ở dạng hình thức khác. Luật SHTT chỉ đặt ra một số ngoại
lệ đối với quyền sao chép (điều 25 Luật SHTT) như tự sao chép một bản nhằm mục
đích nghiên cứu, giảng dạy của cá nhân hay sao chép một bản để lưu trữ trong thư
viện (việc sao chép này cũng không áp dụng đối với chương trình máy tính). Như
18
vậy, hành vi sao chép ngoài những trường hợp nêu trên dù thực hiện dưới bất kỳ
hình thức nào (có thể là bản in, sao chép lên đĩa, thông qua các phương tiện kĩ thuật
số, ghi chép vào dữ liệu máy tính ….) thực hiện ở đâu, các bản sao có được phát
hành đến công chúng hay không … đều có thể bị xem là hành vi xâm phạm QTG.
- Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao công trình NCKH;
Quyền phân phối công trình NCKH được coi là một trong những phương thức sử
dụng công trình NCKH một cách độc lập. Phân phối công trình NCKH là việc đưa
những vật thể hiện hoặc sao chép công trình NCKH vào giao lưu dân sự thông qua
các hợp đồng như mua bán, trao đổi, tặng cho…..Đối tượng phân phối có thể là bản
gốc hoặc bản sao của công trình NCKH.
- Quyền truyền đạt công trình NCKH đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.
Pháp luật về quyền tác giả ghi nhận những đóng góp về khoa học của tác giả,
CSH QTG bằng cách dành cho họ những độc quyền khai thác, sử dụng những thành
quả sáng tạo, đầu tư của họ. Tuy nhiên những độc quyền đó cũng có khả năng ngăn
cản sự tiếp cận khoa học của đông đảo công chúng, và vô hình chung kìm hãm các
giao lưu dân sự liên quan tới loại quyền tài sản đặc biệt này. Nhằm hài hòa lợi ích
của chủ thể QTG và lợi ích cộng đồng trong việc tiếp cận, sử dụng công trình
NCKH. PLVN quy định các ngoại lệ của độc quyền hay còn gọi là các hạn chế của
QTG đối với một số hành vi sử dụng, khai thác QTG. Việc giới hạn thể hiện trong
những trường hợp nhất định thì cá nhân, tổ chức khác có quyền sử dụng công trình
NCKH được công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù
lao hoặc không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ thể
quyền khi sử dụng công trình NCKH được công bố. (điều 25, 26 Luật SHTT). Tuy
nhiên, việc sử dụng quyền này phải tuân theo những điều kiện và cách thức hợp lý
do Luật SHTT và văn bản khác liên quan quy định. Do đó, bên cạnh việc quy định
độc quyền sao chép cho CSH, pháp luật còn quy định những hạn chế QTG đối với
quyền sao chép sao cho phù hợp với khoản 2 điều 9 CƯ Berne quy định: “Luật pháp
quốc gia thành viên có quyền cho phép sao in tác phẩm trong một vài trường hợp
19
đặc biệt, miễn là sự sao in đó không phương hại đến việc khai thác bình thường tác
phẩm hoặc không gây thiệt hại bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả”
Các trường hợp sử dụng công trình NCKH đã công bố không phải xin phép,
không phải trả tiền nhuận bút thù lao theo quy định tại điều 25 Luật SHTT gồm:
- Tự sao chép nhằm mục đích NCKH, giảng dạy của cá nhân hoặc sao chép
để lưu trữ trong thư viện. Việc sao chép này là sao chép không quá một bản. Thư
viện không được sao chép và phân phối bản sao công trình NCKH tới công chúng
kể cả bản sao kỹ thuật số. Tuy nhiên, nếu người mượn sách của thư viện sau đó tự
sao chép một bản để phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy được xác định là hợp pháp.
Quy định này nhằm mục đích phổ biến công trình NCKH đến công chúng thông qua
hoạt động giảng dạy, NCKH, sử dụng có hiệu quả các tài sản trí tuệ của nhân loại,
song việc khai thác không nhằm mục đích thương mại (Phi lợi nhuận).Việc xác định
thế nào là “mục đích thương mại”còn mơ hồ vì sao chép hoặc sao chụp (photocopy)
bán lại để thu lợi nhuận trực tiếp ( bán giá thấp hơn giá bìa thì người sao chụp lẫn
người sử dụng đều có lợi ). Về lợi cá nhân, có thể thu lợi nhuận gián tiếp như cơ sở
kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đã thu toàn bộ tiền của người học, có nghĩa vụ
phải cung cấp tài liệu cho người học nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền QTG
hoặc tài liệu xuất bản mà lại sao chụp sách cho người học hoặc đánh máy lại in để
sao chụp cho người học sử dụng nhằm giảm chi phí. Trường hợp này cũng được
xác định là có mục đích lợi nhuận mang tính chất gián tiếp.Trong thực tế, nhiều
trường hợp sao chụp bán cho người học thấp hơn giá in trên bìa hoặc phát miễn phí
cho người học là xâm phạm QTG, có mục đích thương mại (trực tiếp hoặc gián
tiếp). Quy định của Luật SHTT và Nghị định hướng dẫn “tự sao chép” nghĩa là
người cần nghiên cứu, giảng dạy sao chép một bản phục vụ cho chính mình. Khi ý
thức thực thi bảo hộ QTG kém thì việc xác định mục đích sử dụng rất khó minh
bạch cần phải quy định cụ thể rõ ràng hơn về vấn đề sao chép cho mục đích cá nhân
- Trích dẫn hợp lý để bình luận hoặc minh họa trong công trình NCKH của
mình hoặc để viết báo dùng trong ấn phẩm định kỳ hoặc để giảng dạy trong nhà
trường, mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại [45].
20
Tuy nhiên, hạn chế QTG chỉ được thực hiện nếu thỏa mãn điều kiện khi
hành vi đó không gây thiệt hại bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả,
CSH QTG không phương hại đến việc khai thác bình thường của công trình NCKH.
1.3.2. Thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học
Công ước Berne là công ước quốc tế về bản quyền lâu đời nhất. Nó tạo nên
yếu tố nền tảng và tương tác với các công ước và hiệp ước khác đặc biệt là Hiệp
định TRIPs, Công ước quyền tác giả toàn cầu (UCC), các Hiệp ước về Internet
(WCT, WPPT). Vì vậy, việc tiếp cận với CƯ Berne và các công ước, hiệp ước quốc
tế khác về bản quyền để có nhận thức đúng, hiểu biết đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt
động thực thi, khai thác các lợi ích bản quyền trên phạm vi toàn cầu là yêu cầu tất
yếu của quá trình hội nhập.Việt Nam có tìm thấy lợi ích hài hòa đặt ra tại CƯ Berne
và các công ước, hiệp ước quốc tế khác về QTG trong quá trình thực thi, hội nhập
hay không, điều đó tuỳ thuộc nhiều ở sự nỗ lực của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các tổ chức phi chính phủ liên quan, đặc biệt là các tổ chức và cá nhân khai
thác, sử dụng công trình NCKH. (đến nay có 168 nước là thành viên của Công
ước)[51].
Công ước Berne là công ước đầu tiên và là công ước nền tảng về QTG. Các
thủ tục bảo hộ QTG đối với các công trình NCKH cũng chưa được quy định trong
công ước này.
Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được thắt chặt giữa các quốc gia thì xuất
hiện nhiều vấn đề liên quan đến hàng giả và vi phạm bản quyền liên quan đến
SHTT. Đó trở thành một vấn đề rất quan trọng trong giao dịch thương mại trên cơ
sở sản phẩm được thương mại hóa trên thị trường. TRIPs là một hiệp định đa
phương, nằm trong hệ thống các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới. Việc
gia nhập WTO đồng nghĩa với việc bị ràng buộc bởi nghĩa vụ thi hành TRIPs [53].
Hiệp định TRIPs là văn bản “xương sống của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Hiệp định TRIPs bao gồm những nguyên tắc toàn diện nhất về thực thi
quyền SHTT trên phạm vi toàn thế giới. So với CƯ Berne cũng như nhiều công ước
quốc tế khác về quyền SHTT, Hiệp định TRIPs thể hiện bước phát triển rất rõ ràng
21
dành phần III với 21 điều (từ Điều 41 đến Điều 61) quy định về thực thi quyền
SHTT. Các quy định này được xây dựng trên nguyên tắc tối thiểu và dành quyền
quy định cụ thể cho các quốc gia thành viên. Cùng với các quy định linh hoạt nhưng
cụ thể và cơ chế đảm bảo thực thi, Hiệp định TRIPs thực sự là công cụ hữu hiệu
trong việc đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi toàn cầu. Theo quy
định của Hiệp định, để đảm bảo thực thi quyền SHTT, quốc gia thành viên có thể áp
dụng ba loại thủ tục là dân sự, hành chính và hình sự. Các biện pháp cụ thể mà các
quốc gia thành viên được áp dụng bao gồm: biện pháp khẩn cấp tạm thời, bồi
thường thiệt hại, tiêu huỷ tang vật và kiểm soát hàng giả tại biên giới. Tuy nhiên,
các thủ tục đó phải được áp dụng bình đẳng, công bằng, không được phức tạp, tốn
kém, tránh tạo ra hàng rào cản trở hoạt động thương mại hợp pháp và chống lại sự
lạm dụng các thủ tục đó (khoản 1, 2, Điều 41 Hiệp định TRIPs) [33].
Hệ thống hành chính và hệ thống tòa án là bộ máy thực thi quyền tác giả.
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước còn các tổ chức dịch vụ, các tổ chức tư vấn tập
thể cũng góp phần vào việc thực thi quyền tác giả đối với công trình NCKH. Thay
vì tác giả tự quản lí quyền của mình - quản lí cá nhân trong nhiều trường hợp không
hiệu quả bằng quản lí tập thể. với tư cách là người sáng tạo, tác giả cần ưu tiên đầu
tư thời gian, vật chất, kể cả địa điểm thuận lợi cho lao động tư duy của mình. Vì
vậy, sự khai thông và thay thế cho quản lí cá nhân bằng quản lí tập thể là cách thức
thỏa đáng. Sự xuất hiện của giải pháp có lợi – quản lí tập thể cho cả người sáng tạo
và nhà sử dụng, cũng như nhu cầu của công chúng về việc được hưởng thụ sớm các
công trình NCKH là lời giải của những mâu thuẫn. “Quản lí tập thể” là kinh nghiệm
lịch sử của nhân loại, bắt nguồn từ các nước có nền công nghiệp bản quyền phát
triển, đã mở đường để đạt được sự hài hòa về lợi ích trong quan hệ giữa Người sáng
tạo – Nhà sử dụng – Công chúng hưởng thụ [14],[42].
Pháp luật hiện hành của nước ta quy định ba loại phương thức được áp dụng
để thực thi QTG. Cụ thể là phương thức dân sự, phương thức hành chính và phương
thức hình sự.
22
Phương thức dân sự
Tác giả, CSH QTG được quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ quyền của mình khi bị xâm hại; tranh chấp về QTG được giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự. (tại điều 44 Nghị định 100/NĐ-CP/2006 ).
Thủ tục tố tụng dân sự cho phép tác giả, CSH QTG của công trình NCKH
được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận quyền của mình; buộc người có
hành vi xâm phạm QTG chấm dứt hành vi xâm phạm và buộc người có hành vi xâm
phạm phải bồi thường thiệt hại.
Phương thức hành chính
Phương thức này ghi nhận trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và
Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/10/2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan; Đối với phương thức
hành chính, các biện pháp bảo vệ quyền của chủ thể bị xâm phạm QTG rất phong
phú. Cụ thể bao gồm: phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; tịch thu
tang vật, phương tiện xâm phạm hành chính; buộc loại bỏ các yếu tố xâm phạm trên
sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc bồi thường thiệt hại do xâm
phạm hành chính gây ra; buộc tiêu huỷ hàng hoá xâm phạm có chất lượng kém gây
thiệt hại cho sức khoẻ con người. Trong đó, hình thức xử phạt chính là phạt tiền
[49]. Trong số các biện pháp hành chính, Biện pháp kiểm soát biên giới là biện pháp
quan trọng [21]. Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số hành vi vi phạm; điều chỉnh mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả để phù hợp với thực tiễn và các quy định mới của Luật Xử
lý vi phạm hành chính 2012. Mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định đủ sức giáo dục và răn đe.
Phương thức hình sự
Khi hành vi xâm phạm QTG của cá nhân, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho
xã hội thì cá nhân, tổ chức đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thông thường,
hành vi xâm phạm QTG bị xử lý hình sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính.
23
Khi bị xử lý hình sự, chủ thể xâm phạm QTG có thể bị phạt tiền, cảnh cáo,
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định hoặc bị cấm hành nghề nhất định trong một thời
gian và hình phạt cao nhất họ có thể phải gánh chịu là phạt tù.
Trong hệ thống các cơ quan đảm bảo thực thi quyền SHTT nói chung, QTG
nói riêng, bên cạnh các cơ quan nhà nước, cần phải kể đến vai trò của các tổ chức
quản lý tập thể như: Trung tâm QTG trong các lĩnh vực khác nhau. Tuy việc bảo hộ
QTG ở nước ta đã được chú trọng nhưng tình hình vi phạm vẫn còn rất cao đòi hỏi
chúng ta cần phải nổ lực nhiều hơn nữa. Tình trạng vi phạm QTG như chiếm đoạt
QTG hay mạo danh tác gỉả hoặc sử dụng mà không được sự đồng ý của tác giả CSH
QTG, không trả tiền nhuận bút thù lao, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin thì
việc sao chép photocopy trên mạng là rất phổ biến.
1.4. Cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền tác giả.
1.4.1. Pháp luật Việt Nam
Theo PLVN, bảo hộ QTG được điều chỉnh bởi một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, bao gồm:
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005,
được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Quảng cáo cũng có một số điều
khoản quy định về QTG, nhằm tăng cường quản lí ở các lĩnh vực đặc biệt quan
trọng này;
Luật Hải quan 2005 đã có quy định các biện pháp bảo hộ tại biên giới đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến SHTT;
Luật xử lý phạt vi phạm hành chính 2012;
Luật công nghệ thông tin 2006;
Luật chuyển giao công nghệ 2006;
Luật Đầu tư 2005;
Trước thời điểm Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 có hiệu lực, BLDS 2005 bao
gồm một số điều khoản quy định về SHTT trong đó có QTG nhưng trong thực tế
không được áp dụng bới Luật SHTT đã phát huy hiệu quả điều chỉnh của nó. BLDS
2015 không còn điều khoản nào quy định liên quan đến SHTT cũng như QTG;
24
Bộ luật hình sự 2015 đã được thông qua nhưng do trục trặc kỹ thuật nên đã
bị lùi thời hạn có hiệu lực để sửa đổi nên hiện tại vẫn áp dụng BLHS 2009 (sửa đổi
bổ sung);
Nghị định 100/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/9/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí
tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; được sữa đổi bổ sung bởi Nghị định số
85/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/9/2011;
Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/10/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan; Nghị định gồm
4 chương, 43 điều sửa đổi, bổ sung một số hành vi vi phạm; điều chỉnh mức phạt
tiền, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả để phù hợp với
thực tiễn và các quy định mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong báo chí và
xuất bản ngày 14/3/2014 của chính phủ;
Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản
lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010;
Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009 của Bộ tài chính quy định về
mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác
giả quyền liên quan;
Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL ngày 19/6/2012
quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan trên môi trường mạng Internet và mạng viễn thông;
Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13/12/2012 hướng dẫn hoạt động
giám định quyền tác giả, quyền liên quan;
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ tài chính quy định về
kiểm tra giám sát tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ kiểm soát hàng giả hàng hóa xâm phạm
sở hữu trí tuệ;
25
1.4.2. Pháp luật quốc tế
Ngoài các quy định của PLVN, việc bảo hộ QTG đối với các công trình
NCKH còn có thể được điều chỉnh bởi các điều ước quốc tế đa phương, song
phương quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên trong lĩnh vực này như:
Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật năm 1886 (có hiệu
lực tại Việt Nam từ ngày 26/10/2004);
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ (TRIPs có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 11/01/2007);
Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả ngày 27/6/1997;
Hiệp định thương mại (BTA) giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính
phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 13/7/2000;
Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh Việt Nam chưa gia nhập một số điều ước
quốc tế đa phương quan trọng trong lĩnh QTG, trực tiếp điều chỉnh vấn đề bảo hộ
QTG trong môi trường số: Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả (WCT, có hiệu lực
từ ngày 06/3/2002) được ký kết nhằm làm rõ một số quy định của CƯ Berne về bảo
hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật trong môi trường số, ví dụ làm rõ hơn về quyền
sao chép, quyền truyền đạt tác phẩm trong môi trường số. Đồng thời, Công ước này
cũng bổ sung thêm một số quyền của tác giả, quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành
viên trong việc bảo hộ QTG trong môi trường số [20],[2].
Mặc dù PLVN còn một số điểm chưa thực sự phù hợp với quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng như chưa thực sự phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam, nhưng đánh giá một cách khách quan, pháp luật SHTT
và các văn bản pháp luật liên quan của Việt Nam cũng được coi là phù hợp với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Và trong trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên với quy định của
PLVN, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam cũng như
Điều 5 Luật SHTT Việt Nam khẳng định nguyên tắc cho phép áp dụng quy định của
điều ước quốc tế. Điều này thực sự đã tạo được cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ QTG
26
nói riêng, quyền SHTT nói chung tại Việt Nam. Cho đến nay, các quy định của
PLVN về QTG cơ bản phù hợp với các Công ước Quốc tế về QTG, đặc biệt là với
Hiệp định TRIPs và CƯ Berne. Việt Nam phải đầu tư nhiều nguồn lực mới bảo đảm
thi hành tốt các cam kết trong khuôn khổ TRIPs và các điều ước đa phương, song
phương mà Việt Nam là thành viên .
Sự hội nhập quốc tế làm cho các quốc gia xích lại gần nhau hơn về mọi lĩnh
vực, trong đó có pháp luật. Sự phát triển của khoa học, công nghệ làm cho QTG trở
thành vấn đề toàn cầu. Nhờ có hệ thống viễn thông hiện đại, các công trình NCKH
có thể được chuyển tải từ phía bên này sang phía bên kia của thế giới. Công nghệ
thông tin giúp con người khai thác hiệu quả những thành quả sáng tạo thể hiện dưới
dạng các công trình NCKH, đồng thời chính công nghệ thông tin cũng tạo ra nhiều
cơ hội hơn cho sự vi phạm QTG. [43,tr.80].
Kết luận chương 1
Quyền tác giả là một trong các bộ phận cấu thành nên quyền SHTT. Pháp
luật của các quốc gia, các điều ước quốc tế đều đã quan tâm nhiều đến việc bảo hộ
quyền tác giả nhằm ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền có xu hướng ngày càng
gia tăng không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở những nước phát triển.
Những vấn đề lý luận về QTG, bảo hộ QTG nói chung đối với công trình
NCKH nói riêng được trình bày trong chương này sẽ là những tiền đề cho việc đánh
giá thực trạng về quyền tác giả đối với công trình NCKH tại Đại học Y Dược
Tp.HCM tại chương 2 và sẽ gợi mở cho những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
QTG ở Việt Nam nói chung và QTG đối với công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM
nói riêng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu tại chương 3.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh và các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình
nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) cũng là công cụ quan trọng để định hướng
cho công tác giáo dục. Ở Việt Nam phần lớn NCKH không xuất phát từ trường đại
học. Đây được xem là điểm yếu của các trường đại học trong việc đóng góp vào
sáng tạo tri thức. NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không
những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới,
phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Chỉ thị 296/CT-TTg cũng nêu rõ “Nâng cao
năng lực quản lý và hiệu quả công tác NCKH ở các trường đại học, góp phần tích
cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [34].
Thực tiễn trong các trường đại học, cao đẳng hoạt động NCKH là con đường
hiệu quả nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát triển năng lực sư
phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy và giáo dục. NCKH là một trong hai
tiêu chí chính để đánh giá chất lượng của nhà trường trong việc nâng cao, đảm bảo
chất lượng của quá trình đào tạo. Mối quan hệ giữa đào tạo và NCKH là mối quan
hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết có tác dụng tương hỗ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Theo quyết định 64/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giảng
viên mỗi năm phải đảm bảo 900 giờ giảng dạy, 500 giờ NCKH. PGS và giảng viên
chính là 900 giờ giảng dạy, 600 giờ NCKH. GS và giảng viên cao cấp là 900 giờ
giảng dạy, 700 giờ NCKH [3]. ĐHYD TP. HCM NCKH được xem là nhiệm vụ bắt
buộc và là một tiêu chí đánh giá lao động của giảng viên. NCKH là một trong hai
nhiệm vụ quan trọng của giảng viên đại học - là một trong các nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế -xã
28
hội tại khu vực phía nam và cả nước. Hằng năm với số lượng lớn các đề tài NCKH
có giá trị thực tiễn, hệ thống giáo trình và sách chuyên khảo y khoa nhằm phục vụ
cho việc giảng dạy và NCKH. SHTT là một phần không thể thiếu trong công tác
NCKH, song tại ĐHYD, hoạt động này vẫn chưa được quan tâm đúng mức vẫn còn
khá mới. cán bộ, giảng viên và sinh viên chưa có điều kiện tiếp cận và chưa có sự
hiểu biết đầy đủ về hoạt động SHTT. Do đó các kết quả nghiên cứu, các sản phẩm
trí tuệ của cá nhân và tập thể nhà trường bị xâm phạm đã làm thất thoát đi một
lượng lớn về tài sản trí tuệ cho nhà trường, cũng như các nhà sáng tạo khoa học.
2.1.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, hoạt động NCKH của ĐHYD TP.HCM được đầu tư
với khoản kinh phí hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước. Hoạt động NCKH đã
góp phần bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học
thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa NCKH với giảng dạy và hoạt động NCKH của
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Chất lượng hoạt động NCKH, thái
độ tham gia của giảng viên phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức trong hoạt động
NCKH của giảng viên họ đều nhận thức rằng hoạt động NCKH giữ một vai trò rất
quan trọng.Về động cơ, mục đích khi tham gia NCKH của giảng viên là để nâng cao
trình độ chuyên môn, phục vụ công tác giảng dạy là ứng dụng lý luận vào thực tiễn
giảng dạy, nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết, phát hiện những tri thức mới trong
chuyên môn và hình thành thói quen làm việc khoa học. Mặt khác, đối với họ, động
cơ NCKH còn là khoa học, là tri thức, phục vụ cho lòng đam mê, cho khoa học và
cho nghề nghiệp. Đặc biệt, trong các tiêu chuẩn xét công nhận các chức danh giáo
sư, phó giáo sư, các công trình NCKH là một thành phần rất quan trọng, tổng điểm
công trình từ bài báo, sách, giáo trình... chiếm tỷ lệ lớn.
Trong những năm trở lại đây, mặc dù kinh phí cho NCKH được cải thiện
đáng kể nhưng vẫn rất nhỏ so với nhu cầu nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu còn
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, khiến cho việc thực hiện hoạt động NCKH của
giảng viên gặp khó khăn. Hơn nữa, chưa có một chính sách thực sự động viên, tạo
động lực cho giảng viên nghiên cứu, vấn đề xâm phạm QTG ngày càng phổ biến.
29
Trên thực tế giảng viên thích đi dạy hơn. Các đề tài NCKH không được cán bộ
giảng viên chú trọng. Chưa kể công trình NCKH bị xâm phạm QTG, sao chép công
khai…nên việc thương mại hóa kết quả NCKH không được ứng dụng cao trên thực
tế.
Có thể phân chia NCKH: nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thực nghiệm và
nghiên cứu cơ bản thì ĐHYD TP.HCM thuộc dạng nghiên cứu cơ bản 82.5% là chủ
yếu, còn một ít ở khoa Dược và khoa Y học Cổ truyền nghiên cứu thực nghiệm trên
xúc vật 5.2% và nghiên cứu ứng dụng 12,3% [30]. Sự có mặt của nghiên cứu y học
Việt Nam trên trường quốc tế rất hạn chế vì phần lớn chỉ công bố trên tạp chí y học
trong nước. Hàng năm, tại ĐHYD Tp.HCM có khoảng hơn 400 đề tài NCKH nhưng
số lượng kết quả đề tài NCKH ứng dụng trong thực tế nhằm khai thác thương mại
hầu như hiếm ĐHYD TP.HCM là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho công tác NCKH nên CSH QTG vẫn thuộc về
nhà trường, sản phẩm của hoạt động NCKH là hết sức đa dạng về cả nội dung và
hình thức thể hiện như : bài giảng, sách giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài NCKH,
đề cương, đề án, báo cáo, tham luận, phần mềm… liên quan đến lĩnh vực y khoa và
các lĩnh vực khác…, nhưng vấn đề bảo hộ QTG ít được quan tâm nên khả năng
thương mại hóa lại không phát huy, càng hiếm thấy được công bố trên tạp chí y học
quốc tế.
Đặc điểm các công trình NCKH như: đề tài NCKH, đề cương, đề án, báo
cáo, tham luận… tại ĐHYD TP.HCM chủ yếu là nghiên cứu mô tả thuần túy nên
chưa thể đào sâu phân tích về bệnh lý, lâm sàng, chẩn đóan bệnh hay nghiên cứu
thuốc thảo dược nên giá trị khoa học không cao không ứng dụng được trên thực tế,
làm hạn chế khả năng thương mại. Về bài giảng, sách giáo trình, sách chuyên khảo
đây là những công trình NCKH được hình thành theo hình thức đặt hàng hoặc thực
hiện nghĩa vụ lao động của nhà trường nên CSH vẫn là nhà trường, nhưng việc phân
định quyền và nghĩa vụ của tác giả và CSH không rõ ràng chồng lấn xâm phạm lẫn
nhau. Mặc dù đây là những công trình NCKH có giá trị kinh tế rất cao vì đó là
những công trình NCKH được hình thành bởi đội ngũ cán bộ giảng viên uy tín với
30
bề dày kinh nghiệm trong ngành y dược thuộc trường đại học hàng đầu các tỉnh phía
nam nói riêng và cả nước nói chung, vấn đề bảo hộ QTG bị lãng quên làm cho QTG
bị xâm phạm phổ biến và rộng khắp, làm giảm khả năng thương mại, giảm tinh thần
đam mê khoa học, gây thiệt hại kinh tế cho nhà trường. Nhiều nguyên nhân đã
được đưa ra để lý giải cho hiện trạng này như: thiếu thiết bị hiện đại, thiếu đầu ra
cho các kết quả nghiên cứu, văn bản hướng dẫn không đồng bộ. Các văn bản pháp
quy quản lý hoạt động NCKH của các trường đại học, cao đẳng chưa được ban hành
đầy đủ và kịp thời. SHTT nói chung, QTG nói riêng vẫn còn khá mới với giảng
viên, sinh viên tại ĐHYD Tp. HCM. Những quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể về
QTG chưa được ban hành tại ĐHYD TP.HCM. Điều này dẫn đến tình trạng xâm
phạm quyền SHTT, đặc biệt là QTG trong trường vẫn còn phổ biến. Việc thương
mại hoá các kết quả nghiên cứu của các giảng viên và sinh viên ở trường còn hạn
chế do công tác QTG trong trường ĐHYD TP.HCM nhiều năm qua chưa được chú
ý, chưa có chính sách khuyến khích, chưa có cán bộ chuyên trách theo dõi, tham
mưu, tư vấn và hướng dẫn cho những nhà NCKH cũng như nhà trường trong việc
bảo vệ và khai thác quyền QTG.... Tất cả điều đó làm hạn chế hoạt động NCKH của
giảng viên ĐHYD TP.HCM và hạn chế khả năng bảo hộ QTG và làm hạn chế luôn
khả năng thương mại các kết quả NCKH đó.
Vấn đề nhận thức QTG nhà trường với tư cách là CSH QTG và người nghiên
cứu với tư cách là tác giả hầu như không hiểu gì về quyền và nghĩa vụ của mình
hoặc là biết không đầy đủ về đặc quyền của mình nên khi bị xâm phạm không yêu
cầu bên vi phạm chấm dứt hoặc kiện đòi bồi thường….hơn nữa, các chủ thể quyền
còn cố tình xâm phạm quyền lẫn nhau vì không có chế tài ràng buộc nên vẫn vô tư
vi phạm trong hoạt động khai thác bảo hộ QTG. Thực tế đề tài NCKH trong trường
chủ yếu là để đối phó, để hoàn thành nhiệm vụ trong trường chứ chưa thật sự có
định hướng thương mại các kết quả nghiên cứu và chưa ý thức được trong việc bảo
hộ, thực thi QTG.
31
2.1.2. Các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu
khoa học
QTG đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
NCKH và chuyển giao công nghệ, các nhà khoa học cần phải "sống" bằng kết quả
nghiên cứu, bằng công nghệ do mình tạo ra. Tình trạng vi phạm quyền QTG gây ra
tâm lý chán nản, mất động lực cho người nghiên cứu và làm ảnh hưởng đến việc
phát triển công nghệ, kinh tế của trường. [1, tr. 9-17]. Kinh nghiệm quốc tế trong
việc bảo hộ quyền SHTT cho thấy, tại các quốc gia mà trình độ nhận thức của công
chúng về SHTT càng cao thì tình trạng vi phạm quyền SHTT càng thấp và đó là
động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế – xã hội.
Các chuyên gia của tổ chức SHTT thế giới (WIPO) đã đưa ra nhận định rằng
SHTT là một “công cụ có khả năng” phát triển kinh tế và tạo ra của cải chưa được
sử dụng với hiệu quả tối ưu tại tất cả các nước, đặc biệt là trong thế giới đang phát
triển.[44]
Nhu cầu về SHTT nói chung QTG nói riêng tại ĐHYD có thể được xem xét
dưới nhiều góc độ:
- Nâng cao nhận thức về hoạt động bảo hộ SHTT nói chung QTG nói riêng
đối với công trình NCKH tại trường.
- Khai thác các tiềm năng SHTT nói chung QTG nói riêng tại trường hướng
tới chuyển giao công nghệ cho đơn vị có nhu cầu.
SHTT liên quan đến các chương trình giảng dạy trong các trường đại học.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã và đang triển khai công tác đào tạo nâng
cao hiểu biết của xã hội về SHTT theo 3 nội dung chính: đào tạo đội ngũ cán bộ
phụ trách SHTT; đào tạo SHTT ở các trường đại học và tổ chức các chương trình
nâng cao nhận thức về SHTT cho cộng đồng [8].
Thực tiễn tại ĐHYD TP.HCM hiện nay cho thấy những hiểu biết của đại đa
số giảng viên, sinh viên, học viên về lĩnh vực SHTT còn quá ít ỏi và khiêm nhường.
Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách, chưa hình thành bộ phận chức năng về SHTT
dẫn đến thiếu các hoạt động, các chương trình nhằm nâng cao nhận thức, tuyên
truyền về vấn đề bảo hộ SHTT trong nhà trường.
32
Trong thời gian gần đây, nhiều hành vi xâm phạm QTG trong các lĩnh vực
biên soạn giáo trình, luận văn, luận án, NCKH xảy ra ở một số trường đã gây bức
xúc trong giới khoa học và dư luận xã hội như vấn đề luận văn, luận án, bài báo
cáo...được rao bán công khai với giá bèo trên các trang mạng. Việc thiếu dẫn nguồn,
không ghi chú, trích dẫn tài liệu trong các công trình nghiên cứu đã xảy ra từ nhiều
năm nay.Về việc sao chép giáo trình, bài báo, báo cáo khoa học …trên thực tế khi
dịch vụ in ấn phát triển để đáp ứng, thì nhu cầu về sao chép đã phát triển và phổ
biến. Sao chép có thể là hành vi chỉ làm một bản, và quyền này chỉ thuộc về CSH
QTG độc quyền thực hiện. Tuy nhiên trên thực tế quyền này bị xâm phạm nghiên
trọng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của CSH QTG.
Tại ĐHYD TP.HCM, sinh viên tự do, vô tư sử dụng sách, giáo trình, tài liệu
học tập photocopy do trường làm CSH mà không có sự cho phép của nhà trường.
Xung quanh trước các cổng trường thậm chí ngay trong khuôn viên nhà trường tại
các tiệm photocopy tài liệu luôn luôn sẵn sàng, mọi lúc, mọi nơi, với tất cả những
tài liệu, sách, giáo trình học tập, tham khảo, thậm chí đề cương ôn tập, đề thi các
năm trước, đáp án, ngân hàng câu hỏi…. phục vụ cho thi cử đều được photocopy
bán giá cạnh tranh rất công khai, nhộn nhịp đây là hành vi xâm phạm QTG ngay
trước mặt tác giả, CSH QTG mà không bị một chế tài nào ràng buộc, nhà trường –
CSH QTG thì buông xuôi đứng ngoài cuộc vì chưa có quy định cụ thể nào trong
nhà trường về việc sử dụng sách photocopy thuộc trường sở hữu còn tác giả thì bất
lực vì chính CSH còn không can thiệp thì tác giả không có tư cách gì lên tiếng điều
đó đã làm mất một phần không nhỏ về thù lao nhuận bút của tác giả hơn nữa, chưa
có đơn vị, phòng ban chuyên trách nào trong nhà trường đại diện hỗ trợ pháp lý, tư
vấn cho việc bảo hộ QTG trước hành vi bị xâm phạm và phân chia lợi ích khi khai
thác quyền này. Ví dụ: Trường hợp giảng viên khi lên lớp ngay buổi đầu tiên,
thường giới thiệu các đầu sách tham khảo và giáo trình bài giảng cho sinh viên, học
viên, nhưng chưa kịp giới thiệu thì đã thấy không ít trong lớp học, xuất hiện sách
photocopy, thậm chí cả sách của chính tác giả là giảng viên của buổi học hôm đó
[54], điều đó đã làm giảm đi nhiệt huyết NCKH, viết sách, cống hiến tri thức cho xã
33
hội, vì cống hiến của họ bị xem thường, bị xâm phạm trầm trọng. Nếu như không
giải quyết triệt để, thấu tình, đạt lý thì nguồn tri thức sẽ bị lụi tàn. Trường hợp này
có thể xem là nhằm mục đích nghiên cứu không? Vì học tập cũng là hình thức
nghiên cứu. Đối với một số nước quy định sao chép cho mục đích giảng dạy trong
việc photocopy phát cho sinh viên là hợp pháp. (điều 107 Luật bản quyền Hoa Kỳ
[11]).
Xuất bản được coi là “bà đỡ” của công trình NCKH công bố dưới hình thức
xuất bản phẩm. [13, tr.16]. Việc in ấn mà không có văn bản đồng ý của tác giả và
CSH QTG diễn ra thường xuyên, tình trạng “xào xáo”, sao chép từ tài liệu, sách báo
của nhau ngay trong chính giới làm công tác NCKH, sưu tầm, biên soạn, tuyển
chọn. Hành vi xâm hại QTG trường hợp này thường thể hiện trong các loại hình
sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo, đọc thêm, công trình
NCKH từ điển, thuật ngữ và các loại sách tra cứu khác hoặc trường hợp dịch sách
không xin phép tác giả…ngoài ra còn có trường hợp nhà xuất bản đã sửa chữa, thay
đổi nội dung, hình thức công trình NCKH khi xuất bản mà không được sự đồng ý
của tác giả là đã vi phạm nghiêm trọng quyền bảo vệ sự vẹn toàn công trình NCKH
của tác giả được pháp luật bảo vệ, ngay cả các tác giả cũng sao chép nội dung của
nhau biến tấu thành cái mới, nhưng không phải mới, trong trường hợp trích dẫn
quên ghi tên tác giả gốc và dẫn nguồn, tự biến thành hiển nhiên của mình làm cho
vấn đề thực thi bảo hộ QTG kém hiệu quả. Mặt khác, các tác giả còn bị xâm hại
quyền cho phép khai thác, sử dụng công trình NCKH trong việc bị in quá số lượng
cho phép dẫn đến quyền được hưởng nhuận bút của tác giả cũng bị ít nhiều ảnh
hưởng.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm là một nội dung quan trọng
của quản lý nhà nước bằng pháp luật về QTG. Đây là hoạt động nhằm đảm bảo cho
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Nhưng lực lượng thanh tra,
kiểm tra hoạt động về SHTT nói chung, QTG nói riêng trong nhà trường chưa được
hình thành. Về nhận thức vai trò vị trí của QTG trong NCKH chưa cao, việc tổ chức
tham mưu, tư vấn đăng kí QTG và hỗ trợ hướng dẫn bảo vệ QTG chưa có đơn vị
34
phòng ban nào đảm trách nên hành vi xâm phạm ngày càng nhiều và công khai
đồng thời gây khó khăn cho tác giả, CSH trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình, gây thiệt hại. hoang man mất lòng tin và giảm nhiệt huyết trong
công tác NCKH cống hiến cho xã hội nguồn tri thức mới.
2.2. Thực trạng xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa
học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Công trình NCKH cần được ghi nhận và xác lập QTG một cách kịp thời và
đầy đủ. Mặc dù việc xác lập QTG là tự động, việc nộp đơn để được cấp giấy chứng
nhận đăng ký QTG không phải là thủ tục bắt buộc tuy nhiên đăng ký để tránh phải
mất thời gian, công sức, chi phí để chứng minh ai là CSH QTG. Theo điều 10 quyết
định số 78/2008/QĐ-BGDĐT [6] là “đăng ký để giảm thiểu nghĩa vụ chứng minh”
thì việc đăng ký QTG này là việc nên làm nhất là khi thủ tục đăng ký QTG tương
đối đơn giản và không yêu cầu thẩm định về mặt nội dung [27, tr.268].
Công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM thuộc quyền sở hữu nhà trường vì
đây là đơn vị hành chính sự nghiệp, nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động nghiên
cứu từ ngân sách nhà nước và công trình NCKH được sáng tạo ra theo nhiệm vụ
được giao nên trường là đơn vị tiến hành các hoạt động xác lập QTG và lưu giữ bảo
vệ chứng cứ phát sinh QTG. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
QTG không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Tuy nhiên, đây
lại là thủ tục cần thiết. Việc đăng ký không phải nhằm mục đích xác lập quyền mà
có những lợi ích sau[22,tr.4]:
Một là, trường hợp các chủ thể quyền thực hiện việc đăng ký các quyền của
mình tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không phải thực hiện nghĩa vụ chứng
minh khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại
Hai là, thông tin liên quan đến đăng ký QTG, được ghi nhận và công bố công
khai trên “Niên giám đăng ký quyền tác giả Việt Nam’’ hàng năm, và được đưa lên
website của Cục bản quyền tác giả. Thông tin về QTG, được công bố công khai rất
thuận tiện cho việc tra cứu, liên hệ để khai thác, sử dụng công trình NCKH, tránh
được những hành vi khai báo gian dối. Qua thông tin đăng ký, công chúng còn được
tiếp cận với kho tài sản trí tuệ của nhân loại, phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu,
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tửLuận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
 
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đLuận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOTGiải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
 
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAYLuận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếmLuận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOTLuận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
Luận văn: Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu, HOT
 

Similar to Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Man_Ebook
 
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdf
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdfBảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdf
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdfMan_Ebook
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...hieu anh
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo luật, 9đ - Gửi mi...
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luậtLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Quyền hưởng lợi ích của tiến bộ khoa học và ứng dụng, HOT
Quyền hưởng lợi ích của tiến bộ khoa học và ứng dụng, HOTQuyền hưởng lợi ích của tiến bộ khoa học và ứng dụng, HOT
Quyền hưởng lợi ích của tiến bộ khoa học và ứng dụng, HOT
 
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
 
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật Việt Nam
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
 
Vấn đề đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Vấn đề đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiVấn đề đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Vấn đề đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdf
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdfBảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdf
Bảo Vệ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Kiến Trúc​.pdf
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
 
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAYĐề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Khóa Luận Bảo Hộ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Âm Nhạc.docx
Khóa Luận Bảo Hộ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Âm Nhạc.docxKhóa Luận Bảo Hộ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Âm Nhạc.docx
Khóa Luận Bảo Hộ Quyền Tác Giả Đối Với Tác Phẩm Âm Nhạc.docx
 
Luận án: Quản lí và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thực
Luận án: Quản lí và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thựcLuận án: Quản lí và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thực
Luận án: Quản lí và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thực
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THANH TÂM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THANH TÂM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ MAI THANH HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM KẾT Tôi: Lê Thị Thanh Tâm Học viên Cao học - Khóa VI.1 (2015 - 2017) Chuyên ngành: Luật Kinh tế Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu và một số kiến thức của các tác giả khác trong luận văn này được sử dụng trung thực, có đầy đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy theo quy trình của một công trình khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.....................................5 1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học ...........................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.............5 1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học..............7 1.2. Hình thức và tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học ...........................................................................................................9 1.2.1. Hình thức xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học 9 1.2.2. Tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học .10 1.3. Nội dung và thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.11 1.3.1. Nội dung Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học ..........11 1.3.2. Thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học..............20 1.4. Cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền tác giả...........................................................23 1.4.1. Pháp luật Việt Nam ..................................................................................23 1.4.2. Pháp luật quốc tế......................................................................................25 Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...........................................................27 2.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học...................................................................................................27 2.1.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................28 2.1.2. Các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học...................................................................................................31
  • 5. 2.2. Thực trạng xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ......................................................34 2.3. Thực trạng khai thác quyền của chủ sở hữu, của tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh...............36 2.4. Thực trạng thực thi quyền quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học theo pháp luật sở hữu trí tuệ từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................................................43 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .........................................................................................53 3.1. Định hướng, hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học...................................................................................................53 3.1.1. Bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở cân bằng lợi ích của chủ sở hữu công trình khoa học và sự thụ hưởng của xã hội ................................................................................................53 3.1.2. Bảo hộ quyền tác giả đáp ứng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ................................................................................................58 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học .........................................................................................................60 3.2.1. Kiến nghị cụ thể sửa đổi bổ sung pháp luật quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.......................................................................62 3.2.2. Kiến nghị nâng cao năng lực cơ chế thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.......................................................................64 KẾT LUẬN..............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................74
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Từ/cụm từ được viết tắt CƯ Berne Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật năm 1886 CSH Chủ sở hữu ĐHYD TP.HCM Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Hiệp định TRIPs Hiệp định TRIPs về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Luật SHTT Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 NCKH Nghiên cứu khoa học Nghị định 100/2006/NĐ- CP Nghị định số 100/2006/NĐ-CP/2006 ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 85/2011/NĐ-CP/2011 ngày 20/9/2011 của chính phủ Nghị định 105/2006/NĐ- CP Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 QTG Quyền tác giả PMMT Phần mềm máy tính PLVN Pháp luật Việt Nam
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các quốc gia trên thế giới đều tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được thỏa sức sáng tạo và thể hiện ý tưởng của mình ra cộng đồng. Quyền tác giả (QTG) là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo hộ sự sáng tạo. Thông qua việc trao cho tác giả, chủ sở hữu (CSH) các quyền và lợi ích hợp lý, sẽ khuyến khích sáng tạo, phát triển và phổ biến các sáng tạo khoa học. Như vậy, công chúng được tạo điều kiện để được hưởng thụ, tiếp cận các sáng tạo đó. Đối với Việt Nam, cần kích thích được hoạt động sáng tạo thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) nhất là ở các trường đại học. Cần đẩy mạnh việc thương mại hoá các công trình NCKH của các giảng viên đại học và sinh viên. Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề bảo hộ QTG đối với công trình NCKH trong trường đại học lại được quan tâm như thời gian gần đây. Lý do là bởi trong thời đại công nghệ, việc vi phạm bản quyền các công trình NCKH trong trường đại học và sử dụng trái phép các tài sản trí tuệ này trở nên đa dạng và phức tạp. Công tác bảo hộ QTG của các trường đại học trong nhiều năm qua chưa được chú trọng, nhiều công trình NCKH của các cán bộ, giảng viên trong các trường đại học bị xâm hại. Chức năng chính của trường đại học là giáo dục, đào tạo và NCKH. Nhưng hiện nay sở hữu trí tuệ (SHTT) một trong những vấn đề không kém phần quan trọng của trường đại học là chuyển giao công nghệ, đưa các kết quả nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Đây là một phần không thể thiếu trong công tác NCKH, song tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP.HCM) hoạt động này vẫn chưa được nhà trường quan tâm. Vì vậy cần phải xây dựng một nền văn hóa SHTT, một quy chế về SHTT trong ĐHYD TP.HCM. Xuất phát từ những lý do đó nên học viên chọn đề tài “Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học theo pháp luật sở hữu trí tuệ từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn cao học.
  • 8. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Liên quan đến quyền tác giả, Việt Nam đã có không ít đề tài nghiên cứu khoa hoc, luận văn thạc sĩ, bài viết nghiên cứu thể hiện qua các công trình như sau: - Luận văn thạc sĩ “ Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc giải quyết tranh chấp về quyền tác giả ở Việt Nam’, của tác giả Châu Huy Quang, Tp. Hồ Chí Minh, 2003. - Luận văn thạc sĩ “ Bảo hộ quyền tác giả trong hợp đồng sử dụng tác phẩm theo pháp luật Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hoàng Giao, 2004. - Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả thực thi quyền liên quan đến quyền tác giả tại Việt Nam”, của tác giả Trương Thế Hào Kiệt, 2007. - Luận văn thạc sĩ “Bảo hộ quyền tác giả của tổ chức phát sóng truyền hình theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.”, của tác giả Phạm Như Gái 2011 - Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được khai thác trên tàu bay.” của tác giả Nguyễn Thị Hà Linh 2012 - Luận văn thạc sĩ “Giới hạn quyền tác giả theo hiệp định TRIPs và pháp luật Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga, 2012. - Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam thực trạng và hướng hoàn thiện”, của tác giả Phạm Hùng,, 2012. Các đề tài NCKH - Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, Vũ Thị Hải Yến chủ nhiệm đề tài, Hà Nội, 2010. - Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường số tại Việt Nam, Viện Công nghệ phần mềm và Nội dung số Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2014. - Quyền tác giả trong hoạt động thư viện tại các trường đại học, TS. Lê Thị Nam Giang, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2016. Tuy nhiên, trên đây là những công trình, bài viết tiếp cận từ góc độ nghiên cứu chung về quyền tác giả, hoặc nghiên cứu QTG dưới góc độ khác, chưa có công
  • 9. 3 trình nào nghiên cứu QTG dưới góc độ đối với công trình NCKH trong trường đại học chính vì vậy, đề tài “Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học theo pháp luật sở hữu trí tuệ từ thực tiễn Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.” là đề tài tiếp cận từ đặc điểm thực tiễn ĐHYD TP.HCM để từ đó đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật QTG đối với công trình NCKH Việt Nam nói chung và công trình NCKH ở ĐHYD TP.HCM nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn là xác định phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về QTG đối với công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tác giả đối với công trình NCKH và cơ sở pháp luật của Việt Nam bảo hộ quyền này. Luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về quyền tác giả đối với công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM. Trên cơ sở thực trạng nói trên Luận văn đề xuất phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về QTG đối với công trình NCKH nói chung, tại ĐHYD TP.HCM nói riêng. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá pháp luật về QTG đối với công trình NCKH thông qua thực tiễn tại ĐHYD TP.HCM 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật bảo hộ QTG đối với công trình NCKH mà không bao gồm các đối tượng khác của QTG Luận văn giới hạn đánh giá thực trạng pháp luật thông qua thực tiễn bảo hộ QTG đối với các công trình NCKH tại ĐHYD Tp.HCM từ khi luật SHTT có hiệu lực.
  • 10. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật làm phương pháp luận nghiên cứu về QTG đối với công trình NCKH. - Để đạt được mục đích nghiên cứu, thì các phương pháp NCKH chuyên ngành đều được áp dụng như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa lý luận chung về QTG đối với công trình NCKH. Qua thực trạng về QTG đối với công trình NCKH tại Đại học Y Dược Tp.HCM đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về QTG đối với công trình NCKH 7. Cơ cấu của luận văn Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu luận văn có cơ cấu gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung có 3 chương : - Chương 1: Những vấn đề pháp lý về quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học. - Chương 2: Thực trạng quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học qua thực tiễn tại Đại học Y Dược TP.HCM. - Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học.
  • 11. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học 1.1.1. Khái niệm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Quyền tác giả (QTG) hiểu một cách đơn giản là những quyền mà pháp luật thừa nhận và bảo hộ đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (CSH QTG) cũng như các chủ thể khác được phép sử dụng các công trình NCKH. QTG cho phép các chủ thể quyền được độc quyền khai thác các công trình NCKH chống lại việc sao chép bất hợp pháp. Ví dụ, tác giả đồng thời là CSH một công trình NCKH được làm chủ thành quả lao động trí tuệ của mình, được bảo đảm quyền nhân thân, độc quyền công bố, xuất bản công trình NCKH của mình. Việc sao chép, phổ biến nội dung của công trình NCKH mà không có sự đồng ý của tác giả đồng thời là CSH QTG là xâm phạm QTG.[31 tr.49] Quyền tác giả là độc quyền của tác giả, của CSH QTG đối với công trình NCKH của mình. QTG là quyền mà pháp luật cho phép người đã sáng tạo ra công trình NCKH dùng để bảo vệ các sáng tạo của mình. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả, CSH QTG trong mối liên quan với công trình NCKH này. QTG thông thường chỉ được công nhận khi sáng tạo này mới, có một phần công lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất [50]. QTG không cần phải đăng ký, tự động phát sinh từ thời điểm công trình NCKH được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể công trình NCKH đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký và thuộc về tác giả khi công trình NCKH được ghi giữ lại ít nhất một lần trên một phương tiện lưu trữ. (việc đăng ký công trình NCKH theo thủ tục luật định không có giá trị thiết lập, chỉ có giá trị làm giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh của người đăng ký công trình NCKH trong trường hợp có tranh chấp, nếu không có chứng cứ ngược trở lại).
  • 12. 6 Quyền tác giả là một trong các nội dung của quyền SHTT, là một chế định tương đối quan trọng. Việc quy định và hoàn thiện hơn QTG hiện nay là việc làm cần thiết thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với hoạt động sáng tạo khoa học ngay trong Điều 62 Hiến Pháp 2013 đã khẳng định cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối với hoạt động SHTT nói chung QTG nói riêng. Đối tượng của QTG là những công trình NCKH - thành quả lao động trí óc. Trong thời đại mà sự phát triển bùng nổ như vũ bão về hoạt động công nghệ thông tin, thì các phương tiện truyền thông đa dạng trở thành công cụ chủ yếu để chuyển tải kiến thức, thành tựu đến khắp nơi trên thế giới đây là vấn đề khó khăn, phức tạp trong công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sáng tạo và tạo điều kiện khuyến khích cho hoạt động NCKH. QTG là một quyền năng rất quan trọng có liên quan thiết thực đến lợi ích của những người sáng tạo khoa học nói riêng và tác động đến cả xã hội nói chung.[2],[20] Luật SHTT khoản 2 Điều 4 Luật SHTT quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”, tại điều 18 quy định: “Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm”, (tác phẩm trong luận văn là công trình NCKH) của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc CSH QTG. Như vậy, QTG được trao cho, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể đóng vai trò là tác giả hoặc CSH hoặc cả hai. Còn chủ thể là tổ chức thì có QTG với tư cách là CSH [24, tr.18]. Với điều kiện công trình NCKH là sự tư duy độc lập, là hệ thống ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng dưới hình thức nhất định. Luật bảo vệ những ý tưởng được vật chất hóa, những hành vi sáng tạo xuất phát từ ý tưởng của kết quả nghiên cứu đó cũng được thừa nhận. Pháp luật về QTG bảo vệ sự thể hiện kết quả nghiên cứu, không bảo vệ những ý tưởng. Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể (quyền tài sản và quyền nhân thân) của chủ thể quyền đối với công trình NCKH. Công trình NCKH được sáng tạo ra thể hiện dưới hình thức khách quan và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó quan hệ về QTG được xác lập.
  • 13. 7 Một là, chủ thể của QTG (có thể là một cá nhân hay tập thể tác giả) là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần công trình NCKH và CSH QTG có những quyền nhất định đối với công trình NCKH khi đã được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định. Hai là, đối tượng của QTG là các công trình NCKH do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ. Ba là, nội dung QTG là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể quyền. Các quyền này phát sinh từ khi công trình NCKH đó được pháp luật ghi nhận và bảo hộ. Vậy, Quyền tác giả đối với công trình NCKH là tập hợp các quyền được pháp luật thừa nhận gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, CSH QTG hoặc chủ thể được phép sử dụng công trình NCKH do mình sáng tạo hoặc sở hữu và được định hình dưới dạng vật chất nhất định không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký bảo hộ hoặc đã công bố hay chưa công bố. 1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Ngoài các đặc điểm chung của quyền SHTT là tính lãnh thổ triệt để, tính vô hình cũng như tính hữu hạn trong thời hạn bảo hộ của quyền tài sản này, QTG đối với các công trình NCKH còn những đặc điểm riêng sau: Quyền tác giả chỉ được công nhận khi công trình NCKH là sản phẩm của lao động trí tuệ, sáng tạo mới, có một phần công lao của tác giả (không đơn thuần chỉ là sao chép từ các nguồn đã biết) và có tính chất duy nhất. Đối tượng của QTG là công trình NCKH phải là sự sáng tạo, luôn mang tính sáng tạo trực tiếp từ con người cụ thể mang dấu ấn cá nhân thông qua hoạt động trí não, kinh nghiệm bản thân và các yếu tố hổ trợ khác tạo ra thành quả chính là công trình NCKH và được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo khoa học và khi cá nhân tạo ra công trình NCKH đó phải do tác giả trực tiếp thực hiện hoạt động lao động trí tuệ của mình mà không phải sao chép từ công trình NCKH của người khác, ( khoản 3 điều 14 luật SHTT). Cá nhân làm các công việc hỗ trợ đóng góp ý kiến hoặc cung cấp phương tiện kỹ thuật, tư liệu, cung cấp tài chính, đưa ra ý tưởng để người khác sáng tạo không phải là tác giả.
  • 14. 8 Quyền tác giả có thể bị giới hạn về thời gian theo quy định của pháp luật như: quyền công bố, phổ biến công trình NCKH cũng như quyền cho người khác hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH của tác giả đồng thời là CSH QTG đối với công trình NCKH và chỉ được bảo hộ trong thời hạn suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. QTG có thể bị giới hạn về không gian, một công trình NCKH có thể được bảo hộ ở nước ngoài, nhưng không được bảo hộ ở Việt Nam vì không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo pháp luật Việt Nam (PLVN), hoặc ngược lại, một công trình NCKH có thể được bảo hộ ở Việt Nam, nhưng không được bảo hộ ở nước ngoài vì không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo pháp luật nước ngoài. QTG có thể bị giới hạn về phạm vi như quyền của tác giả đồng thời là CSH QTG có thể bị giới hạn trong trường hợp người khác sử dụng công trình NCKH nhằm mục đích trích dẫn để bình luận hoặc minh họa trong nghiên cứu của họ mà không làm sai lệch ý của tác giả. QTG có thể không được thừa nhận, bảo hộ đối với một số công trình NCKH vi phạm đạo đức, trật tự công cộng…[7, tr. 47- 48] Phải đảm bảo tính nguyên gốc điều đó không có nghĩa là đòi hỏi ý tưởng của công trình NCKH phải mới mà là hình thức thể hiện của ý tưởng phải do chính tác giả sáng tạo ra. Tính nguyên gốc không có nghĩa là không có tính kế thừa [26, tr. 50] nhưng mang đặc trưng riêng biệt có tính sáng tạo với tính cách riêng của tác giả là công trình nghiên cứu được tác giả sáng tạo độc lập. Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện công trình NCKH. Pháp luật về QTG chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng công trình NCKH khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định, mà không bảo hộ ý tưởng sáng tạo khoa học, không bảo hộ nội dung ý nghĩa gíá trị của ý tưởng khoa học. Sự định hình của một công trình NCKH được hiểu là khi công trình NCKH xác nhập trên một đối tượng vật chất nào đó, ở trạng thái đủ ổn định hoặc bền vững để có thể nhận biết trực tiếp, thông qua các giác quan của con người hoặc gián tiếp thông qua máy móc thiết bị hỗ trợ mà con người có thể sao chép, nhân bản công trình NCKH và truyền đạt cho người khác [7, tr.32].
  • 15. 9 Hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động. QTG được xác lập dựa vào chính hành vi tạo ra công trình NCKH của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. QTG không được bảo hộ một cách tuyệt đối mà có giới hạn. Chủ thể khác được phép sử dụng công trình NCKH được bảo hộ nếu việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh, không ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác bình thường của công trình NCKH, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và CSH QTG [45]. 1.2. Hình thức và tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học 1.2.1. Hình thức xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Quyền tác giả được xác lập một cách tự động nghĩa là QTG được phát sinh một cách mặc nhiên từ thời điểm công trình NCKH đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được mà không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào. QTG được bảo hộ tự động bất chấp các yếu tố chất lượng hay giá trị của một công trình NCKH, ví dụ như: một công trình NCKH của sinh viên được bảo hộ QTG đầy đủ và cũng không cần đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn nào về độ chính xác hay số điểm của công trình nghiên cứu đó. Về nguyên tắc, nhà nước bảo hộ các công trình NCKH mà không có sự phân biệt về hình thức, ngôn ngữ thể hiện của công trình NCKH và cũng không có sự phân biệt về chất lượng, giá trị và mục đích sử dụng của công trình NCKH đó, giá trị hoặc ý nghĩa khoa học của công trình NCKH được đánh giá theo cách chủ quan của mỗi cá nhân, có thể có sự khác biệt giữa những người đánh giá và ngay cả đối với một người thì sự đánh giá đó cũng có thể thay đổi theo thời gian hoàn cảnh khách quan, trạng thái tâm lý. Vì Quyền tác giả được pháp luật bảo vệ ngay từ khi công trình NCKH hình thành dù có đăng ký hay không đăng ký, điều đó có nghĩa là công trình NCKH không đăng ký bảo hộ và có đăng ký bảo hộ đều có cơ chế bảo hộ giống nhau. Do việc thực thi QTG ở Việt Nam trong thời gian qua chưa có hiệu quả, có rất nhiều
  • 16. 10 trường hợp công trình NCKH bị chiếm đoạt, khó khăn trong việc xác định CSH QTG thực sự, nên việc đăng ký QTG hiện nay được coi là một cơ chế hỗ trợ không bắt buộc để bảo vệ QTG, nghĩa là CSH QTG có thể lựa chọn việc đăng ký, điều này không ảnh hưởng đến quyền được bảo hộ của CSH QTG. Việc đăng ký chỉ mang ý nghĩa xác nhận đối với công trình NCKH, chứ không có ý nghĩa chứng minh QTG thuộc về người đăng ký, người đứng tên trong Giấy chứng nhận, vì nếu có cá nhân, tổ chức khác có bằng chứng, chứng minh được việc người đã đăng kí đứng tên không phải CSH QTG, thì người đăng ký, đứng tên đó cũng không được bảo hộ QTG đối với công trình NCKH. CSH QTG có thể đăng ký bảo hộ QTG tại cục bản quyền, dù không bắt buộc thì vẫn nên đăng ký bảo hộ. Trong trường hợp khi phát sinh tranh chấp QTG, tác giả, CSH QTG phải có nghĩa vụ chứng minh quyền của mình đối với công trình NCKH đó, tức phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ, chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình. Văn bằng bảo hộ QTG là một căn cứ hợp pháp, là cơ sở tốt nhất, là bằng chứng rõ ràng nhất chứng minh quyền sở hữu của tác giả, của CSH QTG đối với công trình NCKH mà họ sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tại khoản 1 điều 49 luật SHTT quy định: “ Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan”. Việc QTG được bảo hộ hay không, không phụ thuộc vào việc nộp đơn. Công trình NCKH được bảo hộ kể từ thời điểm được định hình. Hơn nữa, thủ tục đăng ký QTG không quá phức tạp và chi phí nhỏ so với lợi ích thiết thực mang lại. Do vậy, khi sáng tạo ra công trình NCKH, đặc biệt các công trình NCKH có giá trị kinh tế, thương mại cao, có nhiều khả năng bị xâm phạm, thủ tục nộp đơn đăng kí là cần thiết. 1.2.2. Tiêu chí xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Để được bảo hộ QTG, công trình NCKH phải có tính nguyên gốc. Khái niệm “nguyên gốc” là khái niệm rất quan trọng nhưng không được quy định cụ thể trong
  • 17. 11 luật mà được hiểu tính nguyên gốc liên quan đến hình thức thể hiện ý tưởng chứ không liên quan đến bản thân ý tưởng hay ý nghĩa bên trong nó. Tính nguyên gốc có nghĩa là công trình NCKH được sáng tạo ra một cách độc lập, trực tiếp từ lao động tri thức, thể hiện phong cách riêng của tác giả và không sao chép từ bất kỳ một công trình NCKH nào khác. Việc bảo hộ QTG chỉ được áp dụng đối với những đóng góp mang tính nguyên gốc của công trình NCKH và không được áp dụng với bất cứ yếu tố nào vay mượn từ công trình NCKH khác.Việc phân định công trình NCKH gốc thì chính tác giả hoặc người có chuyên môn sâu về lĩnh vực liên quan mới có thể thực hiện được. Để được bảo hộ QTG, công trình NCKH phải được định hình dưới một dạng vật chất nhất định, bất chấp các yếu tố sáng tạo của chúng, chất lượng hay giá trị khoa học. Công trình NCKH không được bảo hộ dưới dạng ý tưởng chỉ bảo hộ cách thức thể hiện ý tưởng dưới một dạng cụ thể (khoản 1 điều 6 luật SHTT) mà thông qua đó công chúng biết đến sự tồn tại của các công trình NCKH đó bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. 1.3. Nội dung và thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học 1.3.1. Nội dung Quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Nội dung QTG bao gồm các quyền của các chủ thể như tác giả, CSH QTG và các chủ thể được phép khai thác quyền tác giả. QTG đối với công trình NCKH là một tập hợp các quyền của các chủ thể quyền đối với công trình NCKH do họ sáng tạo ra hoặc sở hữu, các quyền này được pháp luật bảo hộ và thừa nhận gồm: quyền nhân thân được quy định tại điều 19 Luật SHTT, Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ – CP và quyền tài sản được quy định tại điều 20 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định số 100/2006/NĐ – CP . Quyền nhân thân gồm có quyền nhân thân không gắn liền với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là những quyền gắn liền với các giá trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao không thể thừa kế và được bảo hộ vô thời hạn, thậm chí, có hệ thống pháp luật còn
  • 18. 12 quy định những quyền này không thể khước từ được, chỉ có tác giả mới có đặc quyền này cho dù tác giả đồng thời hoặc không đồng thời là CSH QTG, bao gồm các quyền: Một là, quyền được đặt tên công trình NCKH, có ý nghĩa trong việc cá biệt hóa công trình NCKH thông qua đó thường phản ảnh nội dung ý tưởng của tác giả giúp công chúng dễ dàng tiếp cận với ý đồ của tác giả trong công trình NCKH và không có ý nghĩa pháp lý với việc bảo hộ QTG vì công trình NCKH có thể bảo hộ khi nó không có tên và quyền đặt tên không áp dụng cho trường hợp tác giả dịch công trình NCKH từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Quyền đặt tên cho công trình NCKH là quyền nhân thân chỉ thuộc về tác giả của công trình NCKH kể cả khi tác giả sáng tạo ra công trình NCKH theo nhiệm vụ được giao hay theo hợp đồng. Hai là, đứng tên tác giả trong công trình NCKH khoa học. Nếu như ví công trình NCKH là đứa con tinh thần của tác giả thì các quyền nhân thân này cũng tương tự quyền của cha mẹ được đặt tên cho con, nhận con và bảo vệ con cái. Để khẳng định công trình NCKH là kết quả hoạt động sáng tạo của mình tác giả thường đứng tên trên công trình NCKH đó (có thể dùng tên thật hoặc bút danh). Việc ghi tên trên công trình NCKH được công bố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chủ thể được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với công trình NCKH. Kể cả trong trường hợp tác giả không đề tên thật hoặc bút danh trên công trình NCKH đã được công bố ( khuyết danh) thì quyền này vẫn thuộc về tác giả và tác giả có thể chứng minh tư cách chủ thể của mình bất cứ thời điểm nào. Tác giả có quyền yêu cầu được nêu tên hoặc bút danh khi công trình NCKH được sử dụng [ 5, tr.34]. Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và danh dự của tác giả, tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với tác giả kể cả khi quyền sử dụng, định đoạt công trình NCKH đã được chuyển giao. Sau khi tác giả chết, việc bảo vệ các quyền này được thực hiện thông qua Nhà nước hoặc cộng đồng nhân dân. (điều 27 luật SHTT và điều 26 Nghị định số100/2006/NĐ-CP).
  • 19. 13 Ba là, quyền công bố công trình NCKH hoặc cho phép người khác công bố công trình NCKH đây là quyền nhân thân duy nhất gắn với các quyền tài sản và có thể chuyển giao quy định tại khoản 3 điều 19 luật SHTT. Thực chất, quyền này không hoàn toàn là quyền nhân thân mà là quyền tài sản, vì thông qua việc công bố công trình NCKH của mình, tác giả thu được những lợi ích kinh tế nhất định.Vì vậy, quyền này thuộc về tác giả, nếu tác giả đồng thời là CSH QTG và thuộc về CSH QTG, nếu tác giả không đồng thời là CSH QTG và quyền này chỉ đươc bảo hộ có thời hạn trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết, có thể được chuyển giao và có thể được thừa kế. Tuy nhiên, quyền được nhận giải thưởng đối với công trình NCKH của mình không chỉ mang ý nghĩa vật chất, mà cả yếu tố tinh thần trong đó yếu tố tinh thần nổi trội hơn, vì vậy quyền này thuộc về tác giả đồng thời hay không đồng thời là CSH QTG [7, tr.51]. Bốn là, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc công trình NCKH dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả, bảo vệ sự toàn vẹn công trình NCKH tránh bị sai lệch nội dung kể cả việc làm tăng giá trị công trình NCKH. Trong các quyền nhân thân không thể chuyển giao thì quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH được coi là quan trọng nhất và trong thực tiễn nó cũng thường bị xâm phạm nhất. Công trình NCKH là một thể thống nhất thể hiện nội dung, tư tưởng của tác giả vì vậy, việc sửa chữa, cắt xén công trình NCKH dưới bất kỳ hình thức nào có thể làm ảnh hưởng đến giá trị nội dung cũng như giá trị khoa học của công trình NCKH, làm sai lệch, thậm chí bóp méo tư tưởng, chủ ý mà tác giả muốn thể hiện trong công trình NCKH của họ. Vì vậy, không có chủ thể nào khác ngoài tác giả có quyền thay đổi nội dung của công trình NCKH kể cả trong trường hợp việc thay đổi nhằm làm tăng giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của công trình NCKH, trừ trường hợp tác giả cho phép.Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một số ngoại lệ của quyền này: -Trường hợp trích dẫn hợp lý các công trình NCKH vì mục đích giảng dạy, NCKH không bị coi là xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH.
  • 20. 14 - Trường hợp sau khi công trình NCKH được công bố, những người khác làm phái sinh, có những thay đổi, sáng tạo mới về nội dung, hình thức thể hiện hay truyền đạt so với ban đầu cũng không được coi là xâm phạm quyền bảo vệ sự vẹn toàn của công trình NCKH [5,tr.35],[45]. Cụm từ “gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả” tại khoản 4 Điều 19 Luật SHTT có thể làm cho quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH được hiểu là nếu một người thực hiện hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc công trình NCKH của người khác nhưng lại chứng minh được là hành vi đó không gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả hoặc chứng minh là hành vi đó đã làm cho công trình NCKH có giá trị hơn thì không vi phạm. Để tránh việc hiểu như vừa phân tích thì tại khoản 3 điều 22 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP đã quy định: “Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 điều 19 của Luật SHTT là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thỏa thuận với tác giả”. Quyền tài sản của tác giả tại điều 20 Luật SHTT là một bộ phận của QTG. Quyền tài sản là tập hợp các quyền nhằm bảo vệ lợi ích được khai thác, tham gia vào quá trình sử dụng và khai thác các giá trị kinh tế công trình NCKH của tác giả.Trong trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG, thì phạm vi các quyền tài sản của tác giả sẽ rộng hơn so với trường hợp tác giả không đồng thời là CSH QTG. Các quyền tài sản của tác giả đồng thời là CSH QTG có thể chuyển giao cho người khác thông qua các giao dịch pháp lý hoặc thông qua thừa kế và có thể bị tịch biên để thi hành nghĩa vụ. Các quyền tài sản này đều được bảo hộ có thời hạn (trong thời gian tác giả còn sống và 50 năm sau khi tác giả chết). Tác giả đồng thời là CSH QTG được độc quyền sử dụng các công trình NCKH của mình, được cấm mọi hành vi sử dụng công trình NCKH của mình thông qua người thứ ba. Điều này cũng có nghĩa tác giả đồng thời là CSH QTG là người có quyền cho phép người khác sử dụng công trình NCKH của mình và hưởng lợi ích phân chia từ việc cho người khác sử dụng công trình NCKH đó và thường được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng sử dụng công trình NCKH.
  • 21. 15 Khái niệm “sử dụng” ở đây được hiểu là việc khai thác giá trị kinh tế của công trình NCKH bằng một hoặc nhiều hành vi sử dụng khác nhau (tùy thuộc vào loại hình công trình NCKH ) như: nhân bản, phổ biến, triển lãm, thuyết trình… Trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG tự khai thác giá trị kinh tế của công trình NCKH thì tác giả đồng thời là CSH QTG thu lợi ích từ hoạt động sử dụng đó. Trong trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG cho người thứ ba khai thác các giá trị kinh tế của công trình NCKH, thì tác giả đồng thời là CSH QTG có quyền được hưởng một phần giá trị kinh tế của công trình NCKH thu được từ các hoạt động sử dụng, tức là được hưởng thù lao, nhuận bút, lợi ích kinh tế từ việc khai thác giá trị kinh tế của công trình NCKH thông qua người thứ ba. Vì các quyền được hưởng nhuận bút, hưởng thù lao và những lợi ích vật chất khác là hệ quả của quyền cho người khác sử dụng công trình NCKH của mình, nên pháp luật của nhiều nước quy định quyền được độc quyền sử dụng công trình NCKH, cho hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH là quyền tài sản. PLVN quy định quyền này là quyền tinh thần (quyền nhân thân) nhưng lại áp dụng cách điều chỉnh như các quyền tài sản, tức là quyền này có thể chuyển giao được và chỉ được bảo hộ có thời hạn. Đối với trường hợp tác giả không đồng thời là CSH QTG thì quyền nhân thân của tác giả hẹp hơn so với trường hợp tác giả đồng thời là CSH QTG gồm: các quyền nhân thân không gắn với tài sản và không thể chuyển giao và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình NCKH, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc công trình NCKH dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Quyền tài sản của tác giả không đồng thời là CSH QTG: Được hưởng nhuận bút; Được hưởng thù lao khi công trình NCKH được sử dụng; Nhận giải thưởng đối với công trình NCKH mà mình là tác giả. Người có nghĩa vụ trả nhuận bút trong trường hợp này là CSH QTG bất kể CSH QTG trực tiếp sử dụng công trình NCKH hay cho phép người thứ ba sử dụng công trình NCKH và CSH QTG có thu được tiền sử dụng công trình NCKH từ người thứ ba
  • 22. 16 hay không, thì CSH QTG vẫn luôn là người có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút cho tác giả.Trường hợp công trình NCKH được khai thác theo nhiều cách thức sử dụng khác nhau, thì tác giả được hưởng nhuận bút từ tất cả các hành vi sử dụng theo thỏa thuận với CSH QTG trên cơ sở các quy định. Trường hợp công trình NCKH được trao giải thưởng, thì tác giả trực tiếp nhận giải thưởng (kể cả danh hiệu lẫn tiền thưởng, nếu có) từ cơ quan tổ chức trao giải thưởng, không qua người trung gian là CSH QTG vì giải thưởng chứa đựng yếu tố tinh thần chiếm ưu thế cao hơn yếu tố vật chất, nên quyền này thuộc về tác giả. Trường hợp CSH QTG không đồng thời là tác giả có quyền nhân thân ít hơn so với trường hợp CSH QTG đồng thời là tác giả gồm: Quyền công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến công trình NCKH do mình sở hữu và quyền cho hoặc không cho người khác sử dụng công trình NCKH mà mình sở hữu. Quy định này mang tính chất bổ trợ, tức là nó chỉ được áp dụng nếu các bên không thỏa thuận. Nếu các bên có thỏa thuận khác, thì áp dụng theo thỏa thuận của các bên. Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả có quyền tài sản: được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng công trình NCKH tại điều 36 luật SHTT quy định: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại điều 20 của Luật này”. CSH QTG có độc quyền hoặc cho phép người khác thực hiện quyền này và sẽ được hưởng lợi ích từ việc cho phép người khác thực hiện quyền đó gồm: - Làm công trình NCKH phái sinh như: dịch, phóng tác, biên soạn, chú giải tuyển chọn…Người không phải là CSH QTG khi làm công trình NCKH phái sinh phải trả tiền nhuận bút, thù lao …cho CSH QTG gốc. - Quyền sao chép công trình NCKH tại khoản 10 điều 4 Luật SHTT: “là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kì phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử ’’. Quyền sao chép thuộc QTG một lần nữa được hướng dẫn tại khoản 5 điều 1 Nghị định số 85/2011/NĐ-CP theo đó “quyền sao chép quyền tác giả là một trong các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu thực hiện hoặc cho
  • 23. 17 phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kì phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử”. Nếu như trước đây, sao chép thường được hiểu là việc làm các bản sao dưới các hình thức vật chất hữu hình như văn bản, đĩa…thì quy định này đã mở rộng phạm vi quyền sao chép đến cả các hình thức điện tử. Quy định này hoàn toàn phù hợp với khái niệm sao chép trong điều 9 Công ước Berne (CƯ Berne) “tác giả được hưởng độc quyền cho phép sao in các tác phẩm đó dưới bất kì hình thức nào’’.[32] Quyền sao chép có một số đặc điểm: Một là, quyền sao chép theo đúng nghĩa là việc làm bản sao công trình NCKH ở bất kỳ hình thứ vật chất nào, không phụ thuộc vào việc hành vi đó được thực hiện ở đâu, khi nào, những bản sao sẽ được đưa ra công chúng hay không. Bên cạnh đó hành vi sao chép không đòi hỏi phải có một số lượng bản sao nhất định để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng. Sao chép có thể là hành vi chỉ làm một bản sao công trình NCKH. Như vậy, sao chép khác với công bố công trình NCKH. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp hai quyền năng này được thực thi đồng thời với nhau.Trong hoạt động xuất bản, thông thường quyền công bố công trình NCKH được thực hiện đồng thời với quyền sao chép [45], [2]. Hai là, pháp luật về QTG không quy định cụ thể những phương thức sao chép công trình NCKH mà thừa nhận sao chép công trình NCKH là bất kỳ hình thức tái tạo lại công trình NCKH trên những vật thể nhất định, trong đó có thể hình thức bản in hoặc thông qua truyền thông kỹ thuật số như CD-ROM, ghi chép dữ liệu vào máy tính, tạo ra công trình NCKH trên không gian 2 chiều, không gian 3 chiều …. Ba là, sao chép công trình NCKH chỉ là việc tái tạo ra một lần nữa công trình NCKH ở dạng hình thức mà nó đã được tạo ra lần đầu tiên mà còn có thể là việc tái tạo ra công trình NCKH ở dạng hình thức khác. Luật SHTT chỉ đặt ra một số ngoại lệ đối với quyền sao chép (điều 25 Luật SHTT) như tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu, giảng dạy của cá nhân hay sao chép một bản để lưu trữ trong thư viện (việc sao chép này cũng không áp dụng đối với chương trình máy tính). Như
  • 24. 18 vậy, hành vi sao chép ngoài những trường hợp nêu trên dù thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào (có thể là bản in, sao chép lên đĩa, thông qua các phương tiện kĩ thuật số, ghi chép vào dữ liệu máy tính ….) thực hiện ở đâu, các bản sao có được phát hành đến công chúng hay không … đều có thể bị xem là hành vi xâm phạm QTG. - Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao công trình NCKH; Quyền phân phối công trình NCKH được coi là một trong những phương thức sử dụng công trình NCKH một cách độc lập. Phân phối công trình NCKH là việc đưa những vật thể hiện hoặc sao chép công trình NCKH vào giao lưu dân sự thông qua các hợp đồng như mua bán, trao đổi, tặng cho…..Đối tượng phân phối có thể là bản gốc hoặc bản sao của công trình NCKH. - Quyền truyền đạt công trình NCKH đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác. Pháp luật về quyền tác giả ghi nhận những đóng góp về khoa học của tác giả, CSH QTG bằng cách dành cho họ những độc quyền khai thác, sử dụng những thành quả sáng tạo, đầu tư của họ. Tuy nhiên những độc quyền đó cũng có khả năng ngăn cản sự tiếp cận khoa học của đông đảo công chúng, và vô hình chung kìm hãm các giao lưu dân sự liên quan tới loại quyền tài sản đặc biệt này. Nhằm hài hòa lợi ích của chủ thể QTG và lợi ích cộng đồng trong việc tiếp cận, sử dụng công trình NCKH. PLVN quy định các ngoại lệ của độc quyền hay còn gọi là các hạn chế của QTG đối với một số hành vi sử dụng, khai thác QTG. Việc giới hạn thể hiện trong những trường hợp nhất định thì cá nhân, tổ chức khác có quyền sử dụng công trình NCKH được công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ thể quyền khi sử dụng công trình NCKH được công bố. (điều 25, 26 Luật SHTT). Tuy nhiên, việc sử dụng quyền này phải tuân theo những điều kiện và cách thức hợp lý do Luật SHTT và văn bản khác liên quan quy định. Do đó, bên cạnh việc quy định độc quyền sao chép cho CSH, pháp luật còn quy định những hạn chế QTG đối với quyền sao chép sao cho phù hợp với khoản 2 điều 9 CƯ Berne quy định: “Luật pháp quốc gia thành viên có quyền cho phép sao in tác phẩm trong một vài trường hợp
  • 25. 19 đặc biệt, miễn là sự sao in đó không phương hại đến việc khai thác bình thường tác phẩm hoặc không gây thiệt hại bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả” Các trường hợp sử dụng công trình NCKH đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút thù lao theo quy định tại điều 25 Luật SHTT gồm: - Tự sao chép nhằm mục đích NCKH, giảng dạy của cá nhân hoặc sao chép để lưu trữ trong thư viện. Việc sao chép này là sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao công trình NCKH tới công chúng kể cả bản sao kỹ thuật số. Tuy nhiên, nếu người mượn sách của thư viện sau đó tự sao chép một bản để phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy được xác định là hợp pháp. Quy định này nhằm mục đích phổ biến công trình NCKH đến công chúng thông qua hoạt động giảng dạy, NCKH, sử dụng có hiệu quả các tài sản trí tuệ của nhân loại, song việc khai thác không nhằm mục đích thương mại (Phi lợi nhuận).Việc xác định thế nào là “mục đích thương mại”còn mơ hồ vì sao chép hoặc sao chụp (photocopy) bán lại để thu lợi nhuận trực tiếp ( bán giá thấp hơn giá bìa thì người sao chụp lẫn người sử dụng đều có lợi ). Về lợi cá nhân, có thể thu lợi nhuận gián tiếp như cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đã thu toàn bộ tiền của người học, có nghĩa vụ phải cung cấp tài liệu cho người học nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền QTG hoặc tài liệu xuất bản mà lại sao chụp sách cho người học hoặc đánh máy lại in để sao chụp cho người học sử dụng nhằm giảm chi phí. Trường hợp này cũng được xác định là có mục đích lợi nhuận mang tính chất gián tiếp.Trong thực tế, nhiều trường hợp sao chụp bán cho người học thấp hơn giá in trên bìa hoặc phát miễn phí cho người học là xâm phạm QTG, có mục đích thương mại (trực tiếp hoặc gián tiếp). Quy định của Luật SHTT và Nghị định hướng dẫn “tự sao chép” nghĩa là người cần nghiên cứu, giảng dạy sao chép một bản phục vụ cho chính mình. Khi ý thức thực thi bảo hộ QTG kém thì việc xác định mục đích sử dụng rất khó minh bạch cần phải quy định cụ thể rõ ràng hơn về vấn đề sao chép cho mục đích cá nhân - Trích dẫn hợp lý để bình luận hoặc minh họa trong công trình NCKH của mình hoặc để viết báo dùng trong ấn phẩm định kỳ hoặc để giảng dạy trong nhà trường, mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại [45].
  • 26. 20 Tuy nhiên, hạn chế QTG chỉ được thực hiện nếu thỏa mãn điều kiện khi hành vi đó không gây thiệt hại bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả, CSH QTG không phương hại đến việc khai thác bình thường của công trình NCKH. 1.3.2. Thực thi quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Công ước Berne là công ước quốc tế về bản quyền lâu đời nhất. Nó tạo nên yếu tố nền tảng và tương tác với các công ước và hiệp ước khác đặc biệt là Hiệp định TRIPs, Công ước quyền tác giả toàn cầu (UCC), các Hiệp ước về Internet (WCT, WPPT). Vì vậy, việc tiếp cận với CƯ Berne và các công ước, hiệp ước quốc tế khác về bản quyền để có nhận thức đúng, hiểu biết đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động thực thi, khai thác các lợi ích bản quyền trên phạm vi toàn cầu là yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập.Việt Nam có tìm thấy lợi ích hài hòa đặt ra tại CƯ Berne và các công ước, hiệp ước quốc tế khác về QTG trong quá trình thực thi, hội nhập hay không, điều đó tuỳ thuộc nhiều ở sự nỗ lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức phi chính phủ liên quan, đặc biệt là các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng công trình NCKH. (đến nay có 168 nước là thành viên của Công ước)[51]. Công ước Berne là công ước đầu tiên và là công ước nền tảng về QTG. Các thủ tục bảo hộ QTG đối với các công trình NCKH cũng chưa được quy định trong công ước này. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được thắt chặt giữa các quốc gia thì xuất hiện nhiều vấn đề liên quan đến hàng giả và vi phạm bản quyền liên quan đến SHTT. Đó trở thành một vấn đề rất quan trọng trong giao dịch thương mại trên cơ sở sản phẩm được thương mại hóa trên thị trường. TRIPs là một hiệp định đa phương, nằm trong hệ thống các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc bị ràng buộc bởi nghĩa vụ thi hành TRIPs [53]. Hiệp định TRIPs là văn bản “xương sống của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Hiệp định TRIPs bao gồm những nguyên tắc toàn diện nhất về thực thi quyền SHTT trên phạm vi toàn thế giới. So với CƯ Berne cũng như nhiều công ước quốc tế khác về quyền SHTT, Hiệp định TRIPs thể hiện bước phát triển rất rõ ràng
  • 27. 21 dành phần III với 21 điều (từ Điều 41 đến Điều 61) quy định về thực thi quyền SHTT. Các quy định này được xây dựng trên nguyên tắc tối thiểu và dành quyền quy định cụ thể cho các quốc gia thành viên. Cùng với các quy định linh hoạt nhưng cụ thể và cơ chế đảm bảo thực thi, Hiệp định TRIPs thực sự là công cụ hữu hiệu trong việc đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi toàn cầu. Theo quy định của Hiệp định, để đảm bảo thực thi quyền SHTT, quốc gia thành viên có thể áp dụng ba loại thủ tục là dân sự, hành chính và hình sự. Các biện pháp cụ thể mà các quốc gia thành viên được áp dụng bao gồm: biện pháp khẩn cấp tạm thời, bồi thường thiệt hại, tiêu huỷ tang vật và kiểm soát hàng giả tại biên giới. Tuy nhiên, các thủ tục đó phải được áp dụng bình đẳng, công bằng, không được phức tạp, tốn kém, tránh tạo ra hàng rào cản trở hoạt động thương mại hợp pháp và chống lại sự lạm dụng các thủ tục đó (khoản 1, 2, Điều 41 Hiệp định TRIPs) [33]. Hệ thống hành chính và hệ thống tòa án là bộ máy thực thi quyền tác giả. Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước còn các tổ chức dịch vụ, các tổ chức tư vấn tập thể cũng góp phần vào việc thực thi quyền tác giả đối với công trình NCKH. Thay vì tác giả tự quản lí quyền của mình - quản lí cá nhân trong nhiều trường hợp không hiệu quả bằng quản lí tập thể. với tư cách là người sáng tạo, tác giả cần ưu tiên đầu tư thời gian, vật chất, kể cả địa điểm thuận lợi cho lao động tư duy của mình. Vì vậy, sự khai thông và thay thế cho quản lí cá nhân bằng quản lí tập thể là cách thức thỏa đáng. Sự xuất hiện của giải pháp có lợi – quản lí tập thể cho cả người sáng tạo và nhà sử dụng, cũng như nhu cầu của công chúng về việc được hưởng thụ sớm các công trình NCKH là lời giải của những mâu thuẫn. “Quản lí tập thể” là kinh nghiệm lịch sử của nhân loại, bắt nguồn từ các nước có nền công nghiệp bản quyền phát triển, đã mở đường để đạt được sự hài hòa về lợi ích trong quan hệ giữa Người sáng tạo – Nhà sử dụng – Công chúng hưởng thụ [14],[42]. Pháp luật hiện hành của nước ta quy định ba loại phương thức được áp dụng để thực thi QTG. Cụ thể là phương thức dân sự, phương thức hành chính và phương thức hình sự.
  • 28. 22 Phương thức dân sự Tác giả, CSH QTG được quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền của mình khi bị xâm hại; tranh chấp về QTG được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. (tại điều 44 Nghị định 100/NĐ-CP/2006 ). Thủ tục tố tụng dân sự cho phép tác giả, CSH QTG của công trình NCKH được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận quyền của mình; buộc người có hành vi xâm phạm QTG chấm dứt hành vi xâm phạm và buộc người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại. Phương thức hành chính Phương thức này ghi nhận trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan; Đối với phương thức hành chính, các biện pháp bảo vệ quyền của chủ thể bị xâm phạm QTG rất phong phú. Cụ thể bao gồm: phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; tịch thu tang vật, phương tiện xâm phạm hành chính; buộc loại bỏ các yếu tố xâm phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc bồi thường thiệt hại do xâm phạm hành chính gây ra; buộc tiêu huỷ hàng hoá xâm phạm có chất lượng kém gây thiệt hại cho sức khoẻ con người. Trong đó, hình thức xử phạt chính là phạt tiền [49]. Trong số các biện pháp hành chính, Biện pháp kiểm soát biên giới là biện pháp quan trọng [21]. Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số hành vi vi phạm; điều chỉnh mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả để phù hợp với thực tiễn và các quy định mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định đủ sức giáo dục và răn đe. Phương thức hình sự Khi hành vi xâm phạm QTG của cá nhân, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội thì cá nhân, tổ chức đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thông thường, hành vi xâm phạm QTG bị xử lý hình sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính.
  • 29. 23 Khi bị xử lý hình sự, chủ thể xâm phạm QTG có thể bị phạt tiền, cảnh cáo, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định hoặc bị cấm hành nghề nhất định trong một thời gian và hình phạt cao nhất họ có thể phải gánh chịu là phạt tù. Trong hệ thống các cơ quan đảm bảo thực thi quyền SHTT nói chung, QTG nói riêng, bên cạnh các cơ quan nhà nước, cần phải kể đến vai trò của các tổ chức quản lý tập thể như: Trung tâm QTG trong các lĩnh vực khác nhau. Tuy việc bảo hộ QTG ở nước ta đã được chú trọng nhưng tình hình vi phạm vẫn còn rất cao đòi hỏi chúng ta cần phải nổ lực nhiều hơn nữa. Tình trạng vi phạm QTG như chiếm đoạt QTG hay mạo danh tác gỉả hoặc sử dụng mà không được sự đồng ý của tác giả CSH QTG, không trả tiền nhuận bút thù lao, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin thì việc sao chép photocopy trên mạng là rất phổ biến. 1.4. Cơ sở pháp lý về bảo hộ quyền tác giả. 1.4.1. Pháp luật Việt Nam Theo PLVN, bảo hộ QTG được điều chỉnh bởi một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Quảng cáo cũng có một số điều khoản quy định về QTG, nhằm tăng cường quản lí ở các lĩnh vực đặc biệt quan trọng này; Luật Hải quan 2005 đã có quy định các biện pháp bảo hộ tại biên giới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến SHTT; Luật xử lý phạt vi phạm hành chính 2012; Luật công nghệ thông tin 2006; Luật chuyển giao công nghệ 2006; Luật Đầu tư 2005; Trước thời điểm Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 có hiệu lực, BLDS 2005 bao gồm một số điều khoản quy định về SHTT trong đó có QTG nhưng trong thực tế không được áp dụng bới Luật SHTT đã phát huy hiệu quả điều chỉnh của nó. BLDS 2015 không còn điều khoản nào quy định liên quan đến SHTT cũng như QTG;
  • 30. 24 Bộ luật hình sự 2015 đã được thông qua nhưng do trục trặc kỹ thuật nên đã bị lùi thời hạn có hiệu lực để sửa đổi nên hiện tại vẫn áp dụng BLHS 2009 (sửa đổi bổ sung); Nghị định 100/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; được sữa đổi bổ sung bởi Nghị định số 85/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/9/2011; Nghị định 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan; Nghị định gồm 4 chương, 43 điều sửa đổi, bổ sung một số hành vi vi phạm; điều chỉnh mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả để phù hợp với thực tiễn và các quy định mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong báo chí và xuất bản ngày 14/3/2014 của chính phủ; Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về bảo vệ quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009 của Bộ tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả quyền liên quan; Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL ngày 19/6/2012 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng Internet và mạng viễn thông; Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13/12/2012 hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan; Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ tài chính quy định về kiểm tra giám sát tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ kiểm soát hàng giả hàng hóa xâm phạm sở hữu trí tuệ;
  • 31. 25 1.4.2. Pháp luật quốc tế Ngoài các quy định của PLVN, việc bảo hộ QTG đối với các công trình NCKH còn có thể được điều chỉnh bởi các điều ước quốc tế đa phương, song phương quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên trong lĩnh vực này như: Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật năm 1886 (có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 26/10/2004); Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 11/01/2007); Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả ngày 27/6/1997; Hiệp định thương mại (BTA) giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 13/7/2000; Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh Việt Nam chưa gia nhập một số điều ước quốc tế đa phương quan trọng trong lĩnh QTG, trực tiếp điều chỉnh vấn đề bảo hộ QTG trong môi trường số: Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả (WCT, có hiệu lực từ ngày 06/3/2002) được ký kết nhằm làm rõ một số quy định của CƯ Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật trong môi trường số, ví dụ làm rõ hơn về quyền sao chép, quyền truyền đạt tác phẩm trong môi trường số. Đồng thời, Công ước này cũng bổ sung thêm một số quyền của tác giả, quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên trong việc bảo hộ QTG trong môi trường số [20],[2]. Mặc dù PLVN còn một số điểm chưa thực sự phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng như chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, nhưng đánh giá một cách khách quan, pháp luật SHTT và các văn bản pháp luật liên quan của Việt Nam cũng được coi là phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Và trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên với quy định của PLVN, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam cũng như Điều 5 Luật SHTT Việt Nam khẳng định nguyên tắc cho phép áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Điều này thực sự đã tạo được cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ QTG
  • 32. 26 nói riêng, quyền SHTT nói chung tại Việt Nam. Cho đến nay, các quy định của PLVN về QTG cơ bản phù hợp với các Công ước Quốc tế về QTG, đặc biệt là với Hiệp định TRIPs và CƯ Berne. Việt Nam phải đầu tư nhiều nguồn lực mới bảo đảm thi hành tốt các cam kết trong khuôn khổ TRIPs và các điều ước đa phương, song phương mà Việt Nam là thành viên . Sự hội nhập quốc tế làm cho các quốc gia xích lại gần nhau hơn về mọi lĩnh vực, trong đó có pháp luật. Sự phát triển của khoa học, công nghệ làm cho QTG trở thành vấn đề toàn cầu. Nhờ có hệ thống viễn thông hiện đại, các công trình NCKH có thể được chuyển tải từ phía bên này sang phía bên kia của thế giới. Công nghệ thông tin giúp con người khai thác hiệu quả những thành quả sáng tạo thể hiện dưới dạng các công trình NCKH, đồng thời chính công nghệ thông tin cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho sự vi phạm QTG. [43,tr.80]. Kết luận chương 1 Quyền tác giả là một trong các bộ phận cấu thành nên quyền SHTT. Pháp luật của các quốc gia, các điều ước quốc tế đều đã quan tâm nhiều đến việc bảo hộ quyền tác giả nhằm ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền có xu hướng ngày càng gia tăng không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở những nước phát triển. Những vấn đề lý luận về QTG, bảo hộ QTG nói chung đối với công trình NCKH nói riêng được trình bày trong chương này sẽ là những tiền đề cho việc đánh giá thực trạng về quyền tác giả đối với công trình NCKH tại Đại học Y Dược Tp.HCM tại chương 2 và sẽ gợi mở cho những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về QTG ở Việt Nam nói chung và QTG đối với công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM nói riêng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu tại chương 3.
  • 33. 27 Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỪ THỰC TIỄN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học (NCKH) cũng là công cụ quan trọng để định hướng cho công tác giáo dục. Ở Việt Nam phần lớn NCKH không xuất phát từ trường đại học. Đây được xem là điểm yếu của các trường đại học trong việc đóng góp vào sáng tạo tri thức. NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Chỉ thị 296/CT-TTg cũng nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác NCKH ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [34]. Thực tiễn trong các trường đại học, cao đẳng hoạt động NCKH là con đường hiệu quả nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát triển năng lực sư phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy và giáo dục. NCKH là một trong hai tiêu chí chính để đánh giá chất lượng của nhà trường trong việc nâng cao, đảm bảo chất lượng của quá trình đào tạo. Mối quan hệ giữa đào tạo và NCKH là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết có tác dụng tương hỗ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Theo quyết định 64/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giảng viên mỗi năm phải đảm bảo 900 giờ giảng dạy, 500 giờ NCKH. PGS và giảng viên chính là 900 giờ giảng dạy, 600 giờ NCKH. GS và giảng viên cao cấp là 900 giờ giảng dạy, 700 giờ NCKH [3]. ĐHYD TP. HCM NCKH được xem là nhiệm vụ bắt buộc và là một tiêu chí đánh giá lao động của giảng viên. NCKH là một trong hai nhiệm vụ quan trọng của giảng viên đại học - là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế -xã
  • 34. 28 hội tại khu vực phía nam và cả nước. Hằng năm với số lượng lớn các đề tài NCKH có giá trị thực tiễn, hệ thống giáo trình và sách chuyên khảo y khoa nhằm phục vụ cho việc giảng dạy và NCKH. SHTT là một phần không thể thiếu trong công tác NCKH, song tại ĐHYD, hoạt động này vẫn chưa được quan tâm đúng mức vẫn còn khá mới. cán bộ, giảng viên và sinh viên chưa có điều kiện tiếp cận và chưa có sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động SHTT. Do đó các kết quả nghiên cứu, các sản phẩm trí tuệ của cá nhân và tập thể nhà trường bị xâm phạm đã làm thất thoát đi một lượng lớn về tài sản trí tuệ cho nhà trường, cũng như các nhà sáng tạo khoa học. 2.1.1. Đặc điểm các công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Trong những năm qua, hoạt động NCKH của ĐHYD TP.HCM được đầu tư với khoản kinh phí hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước. Hoạt động NCKH đã góp phần bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa NCKH với giảng dạy và hoạt động NCKH của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Chất lượng hoạt động NCKH, thái độ tham gia của giảng viên phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức trong hoạt động NCKH của giảng viên họ đều nhận thức rằng hoạt động NCKH giữ một vai trò rất quan trọng.Về động cơ, mục đích khi tham gia NCKH của giảng viên là để nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ công tác giảng dạy là ứng dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy, nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết, phát hiện những tri thức mới trong chuyên môn và hình thành thói quen làm việc khoa học. Mặt khác, đối với họ, động cơ NCKH còn là khoa học, là tri thức, phục vụ cho lòng đam mê, cho khoa học và cho nghề nghiệp. Đặc biệt, trong các tiêu chuẩn xét công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư, các công trình NCKH là một thành phần rất quan trọng, tổng điểm công trình từ bài báo, sách, giáo trình... chiếm tỷ lệ lớn. Trong những năm trở lại đây, mặc dù kinh phí cho NCKH được cải thiện đáng kể nhưng vẫn rất nhỏ so với nhu cầu nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, khiến cho việc thực hiện hoạt động NCKH của giảng viên gặp khó khăn. Hơn nữa, chưa có một chính sách thực sự động viên, tạo động lực cho giảng viên nghiên cứu, vấn đề xâm phạm QTG ngày càng phổ biến.
  • 35. 29 Trên thực tế giảng viên thích đi dạy hơn. Các đề tài NCKH không được cán bộ giảng viên chú trọng. Chưa kể công trình NCKH bị xâm phạm QTG, sao chép công khai…nên việc thương mại hóa kết quả NCKH không được ứng dụng cao trên thực tế. Có thể phân chia NCKH: nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu cơ bản thì ĐHYD TP.HCM thuộc dạng nghiên cứu cơ bản 82.5% là chủ yếu, còn một ít ở khoa Dược và khoa Y học Cổ truyền nghiên cứu thực nghiệm trên xúc vật 5.2% và nghiên cứu ứng dụng 12,3% [30]. Sự có mặt của nghiên cứu y học Việt Nam trên trường quốc tế rất hạn chế vì phần lớn chỉ công bố trên tạp chí y học trong nước. Hàng năm, tại ĐHYD Tp.HCM có khoảng hơn 400 đề tài NCKH nhưng số lượng kết quả đề tài NCKH ứng dụng trong thực tế nhằm khai thác thương mại hầu như hiếm ĐHYD TP.HCM là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho công tác NCKH nên CSH QTG vẫn thuộc về nhà trường, sản phẩm của hoạt động NCKH là hết sức đa dạng về cả nội dung và hình thức thể hiện như : bài giảng, sách giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài NCKH, đề cương, đề án, báo cáo, tham luận, phần mềm… liên quan đến lĩnh vực y khoa và các lĩnh vực khác…, nhưng vấn đề bảo hộ QTG ít được quan tâm nên khả năng thương mại hóa lại không phát huy, càng hiếm thấy được công bố trên tạp chí y học quốc tế. Đặc điểm các công trình NCKH như: đề tài NCKH, đề cương, đề án, báo cáo, tham luận… tại ĐHYD TP.HCM chủ yếu là nghiên cứu mô tả thuần túy nên chưa thể đào sâu phân tích về bệnh lý, lâm sàng, chẩn đóan bệnh hay nghiên cứu thuốc thảo dược nên giá trị khoa học không cao không ứng dụng được trên thực tế, làm hạn chế khả năng thương mại. Về bài giảng, sách giáo trình, sách chuyên khảo đây là những công trình NCKH được hình thành theo hình thức đặt hàng hoặc thực hiện nghĩa vụ lao động của nhà trường nên CSH vẫn là nhà trường, nhưng việc phân định quyền và nghĩa vụ của tác giả và CSH không rõ ràng chồng lấn xâm phạm lẫn nhau. Mặc dù đây là những công trình NCKH có giá trị kinh tế rất cao vì đó là những công trình NCKH được hình thành bởi đội ngũ cán bộ giảng viên uy tín với
  • 36. 30 bề dày kinh nghiệm trong ngành y dược thuộc trường đại học hàng đầu các tỉnh phía nam nói riêng và cả nước nói chung, vấn đề bảo hộ QTG bị lãng quên làm cho QTG bị xâm phạm phổ biến và rộng khắp, làm giảm khả năng thương mại, giảm tinh thần đam mê khoa học, gây thiệt hại kinh tế cho nhà trường. Nhiều nguyên nhân đã được đưa ra để lý giải cho hiện trạng này như: thiếu thiết bị hiện đại, thiếu đầu ra cho các kết quả nghiên cứu, văn bản hướng dẫn không đồng bộ. Các văn bản pháp quy quản lý hoạt động NCKH của các trường đại học, cao đẳng chưa được ban hành đầy đủ và kịp thời. SHTT nói chung, QTG nói riêng vẫn còn khá mới với giảng viên, sinh viên tại ĐHYD Tp. HCM. Những quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể về QTG chưa được ban hành tại ĐHYD TP.HCM. Điều này dẫn đến tình trạng xâm phạm quyền SHTT, đặc biệt là QTG trong trường vẫn còn phổ biến. Việc thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các giảng viên và sinh viên ở trường còn hạn chế do công tác QTG trong trường ĐHYD TP.HCM nhiều năm qua chưa được chú ý, chưa có chính sách khuyến khích, chưa có cán bộ chuyên trách theo dõi, tham mưu, tư vấn và hướng dẫn cho những nhà NCKH cũng như nhà trường trong việc bảo vệ và khai thác quyền QTG.... Tất cả điều đó làm hạn chế hoạt động NCKH của giảng viên ĐHYD TP.HCM và hạn chế khả năng bảo hộ QTG và làm hạn chế luôn khả năng thương mại các kết quả NCKH đó. Vấn đề nhận thức QTG nhà trường với tư cách là CSH QTG và người nghiên cứu với tư cách là tác giả hầu như không hiểu gì về quyền và nghĩa vụ của mình hoặc là biết không đầy đủ về đặc quyền của mình nên khi bị xâm phạm không yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hoặc kiện đòi bồi thường….hơn nữa, các chủ thể quyền còn cố tình xâm phạm quyền lẫn nhau vì không có chế tài ràng buộc nên vẫn vô tư vi phạm trong hoạt động khai thác bảo hộ QTG. Thực tế đề tài NCKH trong trường chủ yếu là để đối phó, để hoàn thành nhiệm vụ trong trường chứ chưa thật sự có định hướng thương mại các kết quả nghiên cứu và chưa ý thức được trong việc bảo hộ, thực thi QTG.
  • 37. 31 2.1.2. Các yêu cầu bảo hộ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học QTG đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ NCKH và chuyển giao công nghệ, các nhà khoa học cần phải "sống" bằng kết quả nghiên cứu, bằng công nghệ do mình tạo ra. Tình trạng vi phạm quyền QTG gây ra tâm lý chán nản, mất động lực cho người nghiên cứu và làm ảnh hưởng đến việc phát triển công nghệ, kinh tế của trường. [1, tr. 9-17]. Kinh nghiệm quốc tế trong việc bảo hộ quyền SHTT cho thấy, tại các quốc gia mà trình độ nhận thức của công chúng về SHTT càng cao thì tình trạng vi phạm quyền SHTT càng thấp và đó là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế – xã hội. Các chuyên gia của tổ chức SHTT thế giới (WIPO) đã đưa ra nhận định rằng SHTT là một “công cụ có khả năng” phát triển kinh tế và tạo ra của cải chưa được sử dụng với hiệu quả tối ưu tại tất cả các nước, đặc biệt là trong thế giới đang phát triển.[44] Nhu cầu về SHTT nói chung QTG nói riêng tại ĐHYD có thể được xem xét dưới nhiều góc độ: - Nâng cao nhận thức về hoạt động bảo hộ SHTT nói chung QTG nói riêng đối với công trình NCKH tại trường. - Khai thác các tiềm năng SHTT nói chung QTG nói riêng tại trường hướng tới chuyển giao công nghệ cho đơn vị có nhu cầu. SHTT liên quan đến các chương trình giảng dạy trong các trường đại học. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã và đang triển khai công tác đào tạo nâng cao hiểu biết của xã hội về SHTT theo 3 nội dung chính: đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách SHTT; đào tạo SHTT ở các trường đại học và tổ chức các chương trình nâng cao nhận thức về SHTT cho cộng đồng [8]. Thực tiễn tại ĐHYD TP.HCM hiện nay cho thấy những hiểu biết của đại đa số giảng viên, sinh viên, học viên về lĩnh vực SHTT còn quá ít ỏi và khiêm nhường. Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách, chưa hình thành bộ phận chức năng về SHTT dẫn đến thiếu các hoạt động, các chương trình nhằm nâng cao nhận thức, tuyên truyền về vấn đề bảo hộ SHTT trong nhà trường.
  • 38. 32 Trong thời gian gần đây, nhiều hành vi xâm phạm QTG trong các lĩnh vực biên soạn giáo trình, luận văn, luận án, NCKH xảy ra ở một số trường đã gây bức xúc trong giới khoa học và dư luận xã hội như vấn đề luận văn, luận án, bài báo cáo...được rao bán công khai với giá bèo trên các trang mạng. Việc thiếu dẫn nguồn, không ghi chú, trích dẫn tài liệu trong các công trình nghiên cứu đã xảy ra từ nhiều năm nay.Về việc sao chép giáo trình, bài báo, báo cáo khoa học …trên thực tế khi dịch vụ in ấn phát triển để đáp ứng, thì nhu cầu về sao chép đã phát triển và phổ biến. Sao chép có thể là hành vi chỉ làm một bản, và quyền này chỉ thuộc về CSH QTG độc quyền thực hiện. Tuy nhiên trên thực tế quyền này bị xâm phạm nghiên trọng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của CSH QTG. Tại ĐHYD TP.HCM, sinh viên tự do, vô tư sử dụng sách, giáo trình, tài liệu học tập photocopy do trường làm CSH mà không có sự cho phép của nhà trường. Xung quanh trước các cổng trường thậm chí ngay trong khuôn viên nhà trường tại các tiệm photocopy tài liệu luôn luôn sẵn sàng, mọi lúc, mọi nơi, với tất cả những tài liệu, sách, giáo trình học tập, tham khảo, thậm chí đề cương ôn tập, đề thi các năm trước, đáp án, ngân hàng câu hỏi…. phục vụ cho thi cử đều được photocopy bán giá cạnh tranh rất công khai, nhộn nhịp đây là hành vi xâm phạm QTG ngay trước mặt tác giả, CSH QTG mà không bị một chế tài nào ràng buộc, nhà trường – CSH QTG thì buông xuôi đứng ngoài cuộc vì chưa có quy định cụ thể nào trong nhà trường về việc sử dụng sách photocopy thuộc trường sở hữu còn tác giả thì bất lực vì chính CSH còn không can thiệp thì tác giả không có tư cách gì lên tiếng điều đó đã làm mất một phần không nhỏ về thù lao nhuận bút của tác giả hơn nữa, chưa có đơn vị, phòng ban chuyên trách nào trong nhà trường đại diện hỗ trợ pháp lý, tư vấn cho việc bảo hộ QTG trước hành vi bị xâm phạm và phân chia lợi ích khi khai thác quyền này. Ví dụ: Trường hợp giảng viên khi lên lớp ngay buổi đầu tiên, thường giới thiệu các đầu sách tham khảo và giáo trình bài giảng cho sinh viên, học viên, nhưng chưa kịp giới thiệu thì đã thấy không ít trong lớp học, xuất hiện sách photocopy, thậm chí cả sách của chính tác giả là giảng viên của buổi học hôm đó [54], điều đó đã làm giảm đi nhiệt huyết NCKH, viết sách, cống hiến tri thức cho xã
  • 39. 33 hội, vì cống hiến của họ bị xem thường, bị xâm phạm trầm trọng. Nếu như không giải quyết triệt để, thấu tình, đạt lý thì nguồn tri thức sẽ bị lụi tàn. Trường hợp này có thể xem là nhằm mục đích nghiên cứu không? Vì học tập cũng là hình thức nghiên cứu. Đối với một số nước quy định sao chép cho mục đích giảng dạy trong việc photocopy phát cho sinh viên là hợp pháp. (điều 107 Luật bản quyền Hoa Kỳ [11]). Xuất bản được coi là “bà đỡ” của công trình NCKH công bố dưới hình thức xuất bản phẩm. [13, tr.16]. Việc in ấn mà không có văn bản đồng ý của tác giả và CSH QTG diễn ra thường xuyên, tình trạng “xào xáo”, sao chép từ tài liệu, sách báo của nhau ngay trong chính giới làm công tác NCKH, sưu tầm, biên soạn, tuyển chọn. Hành vi xâm hại QTG trường hợp này thường thể hiện trong các loại hình sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo, đọc thêm, công trình NCKH từ điển, thuật ngữ và các loại sách tra cứu khác hoặc trường hợp dịch sách không xin phép tác giả…ngoài ra còn có trường hợp nhà xuất bản đã sửa chữa, thay đổi nội dung, hình thức công trình NCKH khi xuất bản mà không được sự đồng ý của tác giả là đã vi phạm nghiêm trọng quyền bảo vệ sự vẹn toàn công trình NCKH của tác giả được pháp luật bảo vệ, ngay cả các tác giả cũng sao chép nội dung của nhau biến tấu thành cái mới, nhưng không phải mới, trong trường hợp trích dẫn quên ghi tên tác giả gốc và dẫn nguồn, tự biến thành hiển nhiên của mình làm cho vấn đề thực thi bảo hộ QTG kém hiệu quả. Mặt khác, các tác giả còn bị xâm hại quyền cho phép khai thác, sử dụng công trình NCKH trong việc bị in quá số lượng cho phép dẫn đến quyền được hưởng nhuận bút của tác giả cũng bị ít nhiều ảnh hưởng. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước bằng pháp luật về QTG. Đây là hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Nhưng lực lượng thanh tra, kiểm tra hoạt động về SHTT nói chung, QTG nói riêng trong nhà trường chưa được hình thành. Về nhận thức vai trò vị trí của QTG trong NCKH chưa cao, việc tổ chức tham mưu, tư vấn đăng kí QTG và hỗ trợ hướng dẫn bảo vệ QTG chưa có đơn vị
  • 40. 34 phòng ban nào đảm trách nên hành vi xâm phạm ngày càng nhiều và công khai đồng thời gây khó khăn cho tác giả, CSH trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, gây thiệt hại. hoang man mất lòng tin và giảm nhiệt huyết trong công tác NCKH cống hiến cho xã hội nguồn tri thức mới. 2.2. Thực trạng xác lập quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu khoa học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Công trình NCKH cần được ghi nhận và xác lập QTG một cách kịp thời và đầy đủ. Mặc dù việc xác lập QTG là tự động, việc nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký QTG không phải là thủ tục bắt buộc tuy nhiên đăng ký để tránh phải mất thời gian, công sức, chi phí để chứng minh ai là CSH QTG. Theo điều 10 quyết định số 78/2008/QĐ-BGDĐT [6] là “đăng ký để giảm thiểu nghĩa vụ chứng minh” thì việc đăng ký QTG này là việc nên làm nhất là khi thủ tục đăng ký QTG tương đối đơn giản và không yêu cầu thẩm định về mặt nội dung [27, tr.268]. Công trình NCKH tại ĐHYD TP.HCM thuộc quyền sở hữu nhà trường vì đây là đơn vị hành chính sự nghiệp, nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước và công trình NCKH được sáng tạo ra theo nhiệm vụ được giao nên trường là đơn vị tiến hành các hoạt động xác lập QTG và lưu giữ bảo vệ chứng cứ phát sinh QTG. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký QTG không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Tuy nhiên, đây lại là thủ tục cần thiết. Việc đăng ký không phải nhằm mục đích xác lập quyền mà có những lợi ích sau[22,tr.4]: Một là, trường hợp các chủ thể quyền thực hiện việc đăng ký các quyền của mình tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại Hai là, thông tin liên quan đến đăng ký QTG, được ghi nhận và công bố công khai trên “Niên giám đăng ký quyền tác giả Việt Nam’’ hàng năm, và được đưa lên website của Cục bản quyền tác giả. Thông tin về QTG, được công bố công khai rất thuận tiện cho việc tra cứu, liên hệ để khai thác, sử dụng công trình NCKH, tránh được những hành vi khai báo gian dối. Qua thông tin đăng ký, công chúng còn được tiếp cận với kho tài sản trí tuệ của nhân loại, phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu,