SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ BÍCH QUYÊN
QUYÒN B×NH §¼NG VÒ VIÖC LµM
TRONG PH¸P LUËT QUèC TÕ Vµ PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Thị Bích Quyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG
TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M..................................................... 8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH
VỰC VIỆC LÀM ................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm quyền viê ̣c làm.................................................................... 8
1.1.2. Quyền bình đẳng việc làm.................................................................. 14
1.2. NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM....................... 22
1.2.1. Quyền được làm việc ......................................................................... 26
1.2.2. Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức........................................ 28
1.2.3. Quyền được hưởng mức lương công bằng, hợp lý và được trả
lương bằng nhau cho những công việc như nhau .............................. 30
1.2.4. Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh.................. 30
1.2.5. Quyền nghỉ ngơi................................................................................. 31
1.2.6. Quyền công đoàn................................................................................ 32
1.2.7. Quyền hưởng an sinh xã hội............................................................... 33
1.3. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA
QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM............................................ 34
1.3.1. Bản chất của quyền được làm viê ̣c và quyền bình đẳng về việc làm...... 34
1.3.2. Nguồn gốc của quyền bình đẳng về viê ̣c làm .................................... 36
1.3.3. Ý nghĩa xã hô ̣i của quyền bình đẳng về viê ̣c làm.............................. 37
1.4. CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM ...... 40
1.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM
VÀ CÁC QUYỀN CON NGƯỜI KHÁC.......................................... 41
Chương 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG
TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M................................................... 45
2.1. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA LIÊN HỢP QUỐC......................................................... 45
2.1.1. Quyền bình đẳng về việc làm trong Tuyên ngôn Quốc tế
nhân quyền ........................................................................................ 45
2.1.2. Quyền bình đẳng về việc làm trong Công ước về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ năm 1979..................... 47
2.1.3. Quyền bình đẳng về viê ̣c làm trong các văn bản một số quốc gia..... 50
2.2. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO........................ 52
2.2.1. Sơ lược về Tổ chức Lao động Quốc tế .............................................. 52
2.2.2. Quy định quyền bình đẳng về viê ̣c làm của ILO ............................... 54
2.3. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC CÔNG
ƯỚC VỀ QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA................... 61
2.3.1. Sơ lược về Công ước về các Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa......... 61
2.3.2. Quyền bình đẳng về viê ̣c làm trong ICESCR .................................... 61
Chương 3: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BÌNH ĐẲNG TRONG
LĨNH VỰC VIỆC LÀM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO
ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲ NG VỀ VIỆC LÀ M Ở VIỆT NAM ..... 69
3.1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG
LĨNH VỰC VIỆC LÀM .................................................................... 69
3.1.1. Nhận xét chung................................................................................... 69
3.1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bình đẳng
trong lĩnh vực việc làm....................................................................... 80
3.1.3. Tính tương thích của pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc Tế
về quyền bình đẳng trong lĩnh vực việc làm...................................... 91
3.1.4. Những thành tựu thúc đẩy và bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c
làm ở Việt Nam hiện nay.................................................................. 103
3.1.5. Những bất cập trong việc bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm
ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 107
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ
VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM .............................................................. 112
3.2.1. Những yêu cầu đật ra nhằm đảm bảo quyền bình đẳng việc làm ......... 112
3.2.2. Những kiến nghị trong việc xây dựng pháp luật quyền bình
đẳng việc làm.................................................................................... 117
3.2.3. Kiến nghị trong việc thực hiện quyền bình đẳng việc làm .............. 122
KẾT LUẬN.................................................................................................. 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 129
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ: Bộ luật lao động
CEDAW: Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ tất
cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại
phụ nữ (Convention on the Elimination of all
Forms of Discrimination against Women).
ECHR: Hiến chương Xã hội châu Âu
GDP: Tổng thu nhập Quốc nội
ICESCR: Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế,
Xã hội và Văn hóa
ILO: Tổ chức Lao động quốc tế
LĐN: Lao động nữ
LHQ: Liên Hợp Quốc
UDHR: Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Bảng thống kê số LĐN trong các doanh nghiệp tại các
tỉnh miền Đông Nam Bộ 75
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền được làm viê ̣c là điều kiê ̣n cốt lõi để thực hiê ̣n các
quyền con người khác và ta ̣o nên một phần quan trọng, không thể tách
rời và tự nhiên của nhân phẩm. Mỗi cá nhân đều có quyền được ta ̣o
điều kiê ̣n làm viê ̣c để sống có nhân phẩm. Quyền được làm viê ̣c cùng
lúc đóng góp vào sự tồn tại của cá nhân và gia đình của các cá nhân
đó chừ ng nào con người được tự do lựa chọn và chấp nhâ ̣n công viê ̣c
để phát triển bản thân và được thừa nhận trong cộng đồng.[17]
Quyền viê ̣c làm là mô ̣t nô ̣i dung quan tro ̣ng trong những quyền cơ bản
của con người được quy định tại điều 23 của UDHR, được Đại Hội đồng Liên
Hợp Quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948), và cũng được quy định
trong các công ước quốc tế Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và
Văn hóa (ICESCR) được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16
tháng 12 năm 1966, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 01 năm 1976.
Quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm là một nội dung quan trọng
trong hê ̣thống các quyền kinh tế , xã hội cơ bản của con người . Quyền này
bao gồm các khía ca ̣nh như quyền có viê ̣c làm , quyền tự do lựa ch ọn nghề
nghiê ̣p, được trả lương công bằng , xứ ng đáng, được bảo đảm các điều kiê ̣n
lao động an toàn , tôn trọng nhân phẩm . Trước khi được ghi nhâ ̣n trong công
ước các quyền về kinh tế , xã hội, văn hóa, quyền này còn được ghi nhận và
bảo vệ bởi rất nhiều văn kiện do ILO khởi xướng. Một chức năng cơ bản của
ILO là thiết lập các chuẩn mực lao động quốc tế bằng việc thông qua các công
ước và khuyến nghị bao trùm các lĩnh vực liên quan đến lao động. Các chủ đề
rất rộng, bao gồm tự do lập hội, sức khỏe người lao động, các điều kiện lao
động trong lĩnh vực hàng hải, lao động ban đêm, phân biệt đối xử, lao động
cưỡng bức, lao động trẻ em…
2
Viê ̣c tôn trọng, bảo đảm và thúc đẩy quyền bình đẳng việc làm là một
trong những ưu tiên của hầu hết các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, đã có
những quy đi ̣nh để đảm bảo quyền bình đẳng về viê ̣c làm được quy đi ̣nh trong
hiến pháp, Bộluâ ̣t dân sự , Bô ̣luâ ̣t lao đô ̣ng , Luật việc làm , tuy nhiên ngày
nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa , vấn đề bình đẳng của người lao động trong
lĩnh vực việc làm là một trong những mối quan tâm của các Chính phủ , làm
thế nào để thực hiê ̣n đầy đủ các quy đi ̣nh của luâ ̣t pháp quốc tế cũng như là
viê ̣c triển khai áp dụng các quy đi ̣nh này trong pha ̣m vi lãnh thổ quốc gia là
một trong những thách thứ c không nhỏ.
Viê ̣t Nam là một quốc gia có dân số được đánh giá là “dân số trẻ” với
trung bình cả nước năm 2011 ước tính khoảng gần 90 triệu người, bao gồm:
Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số cả
nước; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, Dân số khu vực
thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước;
dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 của cả nước là 51,39
triệu người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48
triệu người.[29]
Trong quan hê ̣lao động quá trình thực hiê ̣n quyền bình đẳng viê ̣c làm
một số quy đi ̣nh cũng như viê ̣c thực hiê ̣n các quy đi ̣nh này trong thực tiễn còn
một số vấn đề còn chưa được toàn diê ̣n, còn bộc lộ những điểm hạn chế trong
viê ̣c: Tiếp câ ̣n viê ̣c làm , xét tuyển lao động , duy trì viê ̣c làm , điều kiê ̣n lao
đô ̣ng, trả công hợp lý hay các điều kiện chấm dứt lao động , hưởng các chính
sách bảo hiểm xã hội của người lao động v .v. Thâ ̣m chí quan hê ̣lao động xét
theo các nhóm lao đô ̣ng dễ bi ̣tổn thương như lao động nữ , người lao động
khuyết tâ ̣t, lao động trẻ em, người lao động cao tuổi, lao đô ̣ng nhâ ̣p cư, hay là
lao động tự do cần phải có mô ̣t cơ chế bảo hộtoàn diê ̣n nhằm bảo đảm quyền
bình đẳng và đấu tranh chống lại sự phân biệt đối xử không công bằng với họ.
3
Các chính sách của Đảng và Nhà nước đôi khi chưa được hiện thực hóa
thành các quy định của pháp luật một cách kịp thời cho nên đã dẫn đến tình
trạng có những nơi quyền bình đẳng trong lao động và việc làm của người lao
đô ̣ng bi ̣ha ̣n chế, cũng có những khu vực dễ bị vi phạm như khu vực kinh tế tư
nhân nhưng viê ̣c can thiê ̣p của các cơ quan quản lý vào viê ̣c quản lý lao động
lại rất hạn chế. Điều đó giải thích phần nào thực tra ̣ng quyền lợi của người lao
đô ̣ng bi ̣xâm pha ̣m nghiêm trọng do trình độvăn hóa và hiểu biết luâ ̣t pháp
còn thấp hoặc đôi khi do buộc phải mưu sinh nên phải đồng ý làm việc với
những điều kiê ̣n lao động khắc nghiê ̣t đồng thời với mứ c thu nhâ ̣p rẻ ma ̣t.
Nói chung, ở cả góc độ pháp lý và thực tiễn vấn đề quyền bình đẳng việc
làm của người lao động còn chưa được thực sự quan tâm một cách đúng mức.
Với những lý do trên , tác giả chọn đề tài :“Quyền bình đẳng viê ̣c làm
trong quy đi ̣nh của Phá p luật quốc tế và Phá p luật Viê ̣t Nam ” làm chủ đề
cho luâ ̣n văn tha ̣c sỹ chuyên ngành pháp luâ ̣t về quyền con người nhằm mục
đích khắc phục những quy đi ̣nh của Pháp Luâ ̣t Viê ̣t Nam để đảm bảo cho tất
cả mọi người đều có quyền bình đẳng việc làm trước tình hình kinh tế toàn
cầu ngày càng phát triển ma ̣nh mẽ . Đồng thời nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ
thống pháp luâ ̣t của Viê ̣t Nam hiê ̣n đã có, các giải pháp đảm bảo cho việc thực
thi quyền này trong quan hê ̣lao đô ̣ng ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cuốn sách Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt
Nam của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu làm chủ biên do Trung tâm nghiên cứu
quyền con người và quyền công dân Khoa luật trường Đại học quốc gia Hà
Nội quyết định xuất bản số:40 KH-XH/QĐ-NXB ĐHQG quý IV năm 2013.
Bài viết của tác giả Phương Liễu về vấn đề bình đẳng giới trong lao
đô ̣ng và viê ̣c làm đăng trên báo Đ ồng Nai ngày 24/4/2012, nô ̣i dung về “ bất
bình đẳng trong việc chi trả lương cho lao động nữ, tỷ lệ phụ nữ thất nghiệp ở
Việt Nam cao hơn nam giớ i [40].
4
Tuy nhiên:
Theo Bà Nguyễn Phước Mạnh, Trưởng ban nữ công (Liên
đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh cho hay, thúc đẩy và thực hiện các
quyền của lao động nữ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
chị em luôn là mối quan tâm hàng đầu và là một trong những ưu
tiên trong hoạt động nữ công. Tuy nhiên, theo bà Mạnh, nhiều
doanh nghiệp vi phạm pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới đối
với lao động nữ, thậm chí ngay từ thông báo tuyển dụng, lao động
nữ thường bất lợi hơn lao động nam, như độ tuổi trẻ hơn, có ngoại
hình và thể lực tốt… thậm chí một số doanh nghiệp còn yêu cầu lao
động nữ cam kết thời gian lấy chồng và sinh con cùng với các yêu
cầu khác về thể trạng... Những quy định thiếu bình đẳng này sẽ liên
quan đến hôn nhân và việc sinh con của lao động nữ.[40]
Nghiên cứ u của tác giả Linda Hill đăng trên Website của Bộphát triển
xã hội của New Zealand ngày 21 tháng 3 năm 2004 nghiên cứ u về quyền
được làm viê ̣c và trả lương bình đẳng trong viê ̣c làm ta ̣i Newzeland . Tác giả
đề cập đến “quyền được trả lương công bằng , không phân biệt đối xử giữa
lao động nam và lao độ ng nữ , các giải pháp trong việc ban hành pháp luật
đảm bảo quyền bình đẳng về việc là m và trá ch nhiệm của Chính phủ trong
việc bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện các quy định của ILO về việc làm”.[34]
The Guardian, thứ năm 19/8/2010 nghiên cứ u về bình đẳng trong trả
lương giữa nam và nữ ta ̣i Anh . Nô ̣i dung chính của nghiên cứ u này chỉ ra
rằng, tại Anh “vẫn tồn tại sự bất bình đẳng về trả lương cho lao động nữ , tỷ
lệthất nghiệp của nữ giớ i cao hơn nam giớ i”.[32]
Nghiên cứ u của Jenna Goudreau về bình đẳng trong viê ̣c làm đối với
phụ nữ ở Mỹ, ông Tom Abinati, Dân Biểu tiểu bang New York. Thượng nghị
sĩ Joseph Robach cho biết: “Tất cả các cá nhân, bao gồm cả phụ nữ, nên
được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc. Điều này có nghĩa cơ hội bình đẳng
cho công việc và việc làm cũng như trả lương như nhau”.[31]
5
Ngoài ra còn có một số luận văn đã đề cập đến bảo vệ quyền có việc
làm của người lao động tuy nhiên trong phạm vi luận văn này tôi đề cập đến
vấn đề quyền bình đẳng về việc làm của người lao động trong pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế.
3. Mục đích, nhiê ̣m vụnghiên cứ u
a. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứ u tổng quát về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm của
người lao động ta ̣i Viê ̣t Nam, đánh giá các chính sách, pháp luật liên quan đến
vấn đề quyền bình đẳng viê ̣c làm từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo thực
hiê ̣n quyền này trong thực tiễn.
- Trước những thách thứ c và đòi hỏi của hội nhập kinh tế với thế giới ,
pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực bình đẳng về việc làm của người lao động
cần có sự tương thích với các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t quốc tế . Mục đích
nghiên cứ u của luâ ̣n văn này nhằ m đưa ra những điểm đã và chưa tương thích
đồng thời đề ra các giải pháp trong viê ̣c đảm bảo viê ̣c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t
quốc tế ta ̣i Viê ̣t Nam.
b. Nhiệm vụ nghiên cứ u.
Để thực hiê ̣n được mục đích nêu trên , tác giả đưa ra và giả i quyết các
nhiê ̣m vụsau:
- Nghiên cứ u, làm rõ nhận thức về quyền việc làm và quyền bình đẳng
trong lĩnh vực viê ̣c làm.
- Nghiên cứu, phân tích khung pháp luật quốc tế về quyền bình đẳng
trong lĩnh vực viê ̣c làm.
- Phân tích các quy đi ̣nh của pháp luật quốc tế liên quan đến việc bảo đảm
quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm. Từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt
Nam về bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm với các chuẩn mực quốc tế.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm ở Việt
Nam hiện nay; trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân của những bất cập trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng viê ̣c làm.
6
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c
làm ở Việt Nam trong thực tiễn.
- Kiến nghi ̣hoàn thiê ̣n những vấn đề liên quan đến quyền bình đẳng về
viê ̣c làm trong viê ̣c xây dựng pháp luâ ̣t ta ̣i Viê ̣t nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứ u về các vấn đ ề lý luận trong việc xây dựng pháp luật và
thực hiê ̣n quyền bình đẳng viê ̣c làm ta ̣i Viê ̣t Nam so sánh với các quy đi ̣nh
của Pháp luật quốc tế.
- Nghiên cứ u về các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t ta ̣i Viê ̣t Nam về quyền bình
đẳng viê ̣c làm và viê ̣c thực hiê ̣n các quy đi ̣nh này trong thực tiễn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Trên thực tế quyền viê ̣c làm của người lao động được tổ chứ c Liên hợp
quốc và Tổ chứ c lao động quốc tế quy đi ̣nh rất nhiều trong các công ước và
văn bản luâ ̣t khác nhau. Tuy nhiên trong pha ̣m vi của đề tài này tác giả xin đề
câ ̣p đến quyền bình đẳng về viê ̣c làm của người lao động nữ trong các lĩnh
vực: Đào ta ̣o, tiếp câ ̣n nguồn thông tin tuyển dụng , các điều kiện tiếp nhâ ̣n
viê ̣c làm, các chính sách như lương bổng và điều kiện làm việc và các chính
sách phúc lợi xã hội khác.
Ngoài ra, nội dung đề tài còn đề câ ̣p đến quyền bình đẳng về viê ̣c làm
đối với các đối tượng thuộc các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội như : Phụ
nữ, người cao tuổi, lao động trẻ em , lao đô ̣ng di trú , lao đô ̣ng nông thôn , lao
đô ̣ng là người khuyết tâ ̣t v.v.
Trong pha ̣m vi luâ ̣n văn có tham khảo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t của một
số quốc gia trên thế giới về quyền bình đẳng viê ̣c làm cho người lao động của
quốc gia đó.
5. Phương pháp và tài liê ̣u nghiên cứ u
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận : Chủ nghĩa
7
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c
làm, quan điểm của cộng đồng quốc tế về quyền bình đẳng viê ̣c làm ; quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về bảo đảm thực hiện
quyền bình đẳng viê ̣c làm cho mo ̣i công dân trong xã hội.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích – tổng hợp,
xã hội học, so sánh, đánh giá để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan. Luận
văn cũng khai thác thông tin tư liệu của các công trình nghiên cứu đã công bố
để chứng minh cho các luận điểm.
6. Kết cấu của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm.
Chương 2: Pháp luật quốc tế về quyền bình đẳng trong lĩnh vựcviê ̣c làm.
Chương 3: Pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng trong lĩnh vực việc
làm giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm ở Việt Nam.
8
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG
TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M
1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH VỰC
VIỆC LÀM
1.1.1. Khái niệm quyền viê ̣c làm
Trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền thì quyền làm việc
cũng như các quyền khác của con người là một giá trị nhân loại được
ghi nhận trong Tuyên bố chung về quyền con người do Liên hợp quốc
thông qua ngày 10/12/1948:” Mọi người sinh ra đều có quyền tự do
bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Mọi người đều được tạo hóa
ban cho lý trí và lương tâm và cần phải đối xử với nhau bằng tình anh
em” (Điều 1). Ngoài ra tại điều 25 của Tuyên ngôn quốc tế về quyền
con người còn quy định rõ:”Mọi người đều có quyền được hưởng một
mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khỏe và phúc lợi của bản thân
và gia đình, về các phương diện ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch
vụ xã hội cần thiết cũng như có quyền được bảo trợ trong trường hợp
thất nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa bụa, già nua hoặc thiếu phương tiện
sinh sống xuất phát từ những hoàn cảnh khách quan mà vượt quá khả
năng đối phó của họ”.
Quyền làm việc còn là một trong những quyền về kinh tế, xã hội. Cụ
thể hóa các quyền về việc làm trong Tuyên ngôn quốc tế về quyền con
người (1948), Công ước về các quyền kinh tế xã hội và văn hóa do Liên
hợp quốc thông qua ngày 16/12/1966, tại khoản 1, điều 6 quy định: „
Các quốc gia thành viên Công ước thừa nhận quyền làm việc, trong đó
bao gồm các quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng
công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải
9
thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền này”. Tại khoản 2
điều này quy định các quốc gia thành viên thừa nhận rằng:‟ Phải tiến
hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm triển khai
các chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và
biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã
hội và văn hóa, tạo công ăn, việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện
đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá
nhân”. Như vậy có thể thấy tất cả mọi người đều có quyền làm việc,
quyền có cơ hội kiếm sống bằng công việc do chính bản thân họ tự
chọn và chấp thuận. Quyền làm việc đối với mỗi người là một nhu cầu
của cuộc sống để sinh tồn phát triển và hoàn thiện mình. [49].
Ngoài ra, tại điều 7 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa khẳng định quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm
việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo: a) Thù lao cho
tẩ cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thỏa đáng và công
bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ; b)
Những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh; c) Cơ hội ngang nhau
cho mọi người trong việc được đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn,
chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm việc; d) Sự nghỉ ngơi, thời
gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thường
kỳ được hưởng lương cũng như thù lao cho các ngày nghỉ lễ. [50]
Quyền bình đẳng về việc làm, bao gồm quyền làm việc và quyền tự do
việc làm là một trong các quyền con người được ghi nhận trong Tuyên
ngôn nhân quyền thế giới. Quyền làm việc theo nội dung các văn kiện
của Liên hợp quốc rất đa dạng và phong phú. Việc làm không những
tạo ra thu nhập giúp người lao động nuôi sống bản thân và gia đình mà
còn góp phần phát triển xã hội và nhân cách. Chính vì thế, bất cứ một
10
sự phân biệt đối xử nào trong việc tiếp cận và duy trì công việc đều bị
nghiêm trị. Tự do việc làm và lựa chọn việc làm chốg lại lao động
cưỡng bức đã trở thành mối quan tâm của thời đại. Các quốc gia thành
viên có nghĩa vụ tôn trọng quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn việc
làm, có nghĩa phải đưa ra các biện pháp pháp lý nhằm thực hiện quyền
này một cách đầy đủ và hiệu quả. „Chính vì vậy trong luật lao động
quốc tế, tự do làm việc và tự do lựa chọn việc làm, chống lại lao động
cưỡng bức hoặc bắt buộc đã trở thành một trong bốn vấn đề cơ bản nhất
hiện nay” [49].
“Quyền việc làm là một trong những quyền cơ bản của con người và
việc bảo đảm quyền lao động cho công dân là một trong những tiêu chí đánh
giá sự tiến bộ của chế độ xã hội. Nhà nước và xã hội có kế hoạch ngày càng
tạo nhiều việc làm cho người lao động”[18]. Công dân có sức lao động phải
được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội,
thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng
đồng. Do đó, hơn bao giờ hết, quyền việc làm có vai trò hết sức quan trọng và
việc tìm hiểu về quyền việc làm có ý nghĩa cả trong lí luận và thực tiễn.
Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu
mưu sinh của cá nhân. Con người vì muốn thỏa mãn các nhu cầu của bản thân
nên tiến hành các hoạt động lao động nhất định. Người có việc làm chính là
những người hiện đang tham gia các hoạt động đó. Tuy nhiên, con người
không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ
mà nằm trong tổng thể các hoạt động của sản xuất xã hội. Do đó, bên cạnh ý
nghĩa là vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng, của xã hội.
Điều này đòi hỏi phải có những chính sách và biện pháp nhất định từ phù hợp
từ phía nhà nước nhằm tăng số lượng việc làm và chất lượng việc làm, đảm
bảo đời sống dân cư, kiềm chế nạn thất nghiệp và thông qua đó để giải quyết
các vấn đề cửa quốc gia.
11
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế thị trường, quan niệm về việc làm và các
vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những thay đổi
căn bản. Cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hoàn
cảnh Việt Nam, BLLĐ đã định nghĩa “việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm”[1].
Hiến pháp năm 1992 và điều 35 của Hiến pháp 2013 quy định:
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc
làm và nơi làm việc; 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các
điều kiện làm việc công bằng , an toàn; được hưởng lương , chế độ
nghỉ ngơi; 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử
dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.[18]
Cụ thể hóa quyền lao động của công dân, Nhà nước đã ban hành BLLĐ
trong đó khẳng định rõ: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn
việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không
bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo. Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để
có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều
được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động
nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có
quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc
làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức
khoẻ của mình.
Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với
nhu cầu việc làm của mình. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc
thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền
tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
12
Bên cạnh việc ban hành BLLĐ cụ thể hóa quyền lao động, quyền có
việc làm của công dân, bảo đảm cho công dân thực hiện tốt quyền của mình
theo quy định của Hiến pháp, Nhà nước ta còn ban hành nhiều luật để tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền lao động của công dân như:
Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Bộ luật dân sự; Luật Thương mại...
Ngoài ra, Nhà nước ta còn đề ra hàng loạt các chương trình phát triển
kinh tế xã hội to lớn, đồng bộ với nhiều hoạt động như: Chương trình quốc
gia về giải quyết việc làm với những hoạt động (thực hiện quỹ quốc gia tạo
việc làm; thành lập các ngân hàng người nghèo; giao quyền sử dụng ruộng đất
để khuyến khích trồng rừng, chương trình hỗ trợ đánh bắt xa bờ...)
Nhằm bảo đảm quyền lao động cho công dân, Nhà nước đã có một
hệ thống các chủ trương, chính sách thông thoáng đã thu hút được sự đầu
tư của nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài. Các công ty xuyên
quốc gia, các công ty liên doanh xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam,
giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động, giúp người lao động có
thu nhập ổn định cuộc sống cho bản thân và đóng góp công sức cho sự phát
triển kinh tế đất nước…
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho
người lao động trên cơ sở đó giải quyết nhu cầu việc làm cho mọi đối tượng
lao động. Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước
quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ
bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn
lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động.
Hiến pháp năm 2013 quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà
nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
13
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và
những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình
thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.[18]
Đi đôi với quyền làm việc, công dân có nghĩa vụ tuân thủ kỷ luật lao
động, lao động một cách nghiêm túc và thực hiện các quy tắc an toàn lao
động. Nhà nước cũng đòi hỏi công dân thực hiện nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ
tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng. Việc thực hiện tốt các nghĩa vụ
trên tạo điều kiện quan trọng để Nhà nước có thể bảo đảm tốt hơn quyền lao
động của công dân.
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) thừa nhận:
Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi
và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp; Mọi người đều có quyền
được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không
có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; Mọi người lao động đều có
quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo
đảm sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm,
và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội; Và
mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo
vệ các quyền lợi của mình.[10]
Cụ thể hóa các quyền về lao động tại Công ước Quốc tế về các Quyền
Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR), các quốc gia thành viên Công ước này
thừa nhận quyền làm việc:
Trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm
sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các
quốc gia phải thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền
14
việc làm. Các quốc gia thành viên Công ước phải tiến hành các biện
pháp để thực hiện đầy đủ quyền việc làm, bao gồm triển khai các
chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và
biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế,
xã hội và văn hoá, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều
kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của
từng cá nhân.[6]
1.1.2. Quyền bình đẳng viê ̣c làm
Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ
qua các thời kì lịch sử khác nhau. Năm 1948, LHQ ra Tuyên ngôn toàn thế
giới về quyền con người, khẳng định: "Mọi người sinh ra đều tự do và bình
đẳng về phẩm giá và các quyền"[10]. Câu đầu tiên trong Tuyên ngôn độc lập
của Việt Nam cũng khẳng định: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền
bình đẳng"[38]. Ý tưởng về sự bình đẳng này được trích dẫn từ tuyên ngôn
độc lập của Mỹ và Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách
mạng Pháp. Điều đó cho thấy “bình đẳng” là một nguyên lý căn bản được
chấp nhận bởi mọi quốc gia, mọi dân tộc. “Bình đẳng” là một khái niệm
chung của cả nhân loại, nó hướng đến việc khẳng định quyền lợi ngang nhau
của mọi người, mọi đối tượng, mọi nhóm người trong xã hội. Bình đẳng là
mục tiêu phấn đấu của mọi dân tộc, mọi xã hội tiến bộ và là lý tưởng chung
của mọi cuộc cách mạng trên thế giới.
1.1.2.1. Dưới góc độ luật học
Quyền bình đẳng việc làm được hiểu là mỗi người đều có cơ hội như
nhau về mặt pháp lý để phát triển khả năng của mình. Các quyền bình đẳng
việc làm của công dân được tôn trọng và bảo vệ, được ghi nhận trong Hiến
pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của mỗi quốc gia. Trong công cuộc
xây dựng đất nước ngày nay, mục tiêu quyền bình đẳng việc làm được đặt lên
15
hàng đầu. Lý tưởng bình đẳng việc làm là cơ sở của các chính sách phát triển
đất nước, xã hội, bởi xét cho cùng, việc phát triển đất nước là nhằm mang lại
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho toàn dân và điều này sẽ không thể nào đạt
được nếu thiếu sự bình đẳng việc làm.
Ở Việt nam, quyền bình đẳng việc làm là sự tự do lựa chọn việc làm
được và được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự và BLLĐ, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thương mại... Quyền được có việc làm được Nhà nước ta
ghi nhận lần đầu trong Hiến pháp 1959 (Điều 30) và tiếp tục được khẳng định
tại Điều 58 của Hiến pháp 1980. Cùng với việc khẳng định quyền được lao
động, Hiến pháp còn nhấn mạnh đến nghĩa vụ của mỗi công dân, đó là:
“Người có sức lao động phải lao động theo quy định của pháp luật”[37].
Đồng thời, Hiến pháp 1980 cũng xác định trách nhiệm của Nhà nước trong
việc tạo cho nhân dân thực hiện quyền có việc làm của mình “Nhà nước dựa
vào kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa mà tạo thêm việc làm, sắp xếp
công việc căn cứ vào năng lực, nguyện vọng cá nhân và yêu cầu của xã
hội…”[37]. Điều 58 Hiến pháp năm 1980 quy định về quyền có việc làm của
công dân như sau:
… Công dân có quyền có việc làm. Người lao động phải lao
động theo quy định của pháp luật. Nhà nước dựa vào kế hoạch
phát triển kinh tế và văn hóa mà tạo thêm việc làm, sắp xếp công
việc căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của cá nhân và yêu cầu của
xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, bồi dưỡng sức lao động,
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của lao động chân tay và
lao động trí óc [39].
Tiếp đến, quyền lao động tiếp tục được bổ sung ngày càng cụ thể hơn
trong Hiếp pháp năm 1992, Hiến pháp của thời kỳ đổi mới và toàn cầu hóa.
Điều 55 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho
người lao động”.[18]
16
Tại Hiến pháp 2013 quy định tại điều 35 nêu rõ:
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc
làm và nơi làm việc.
2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm
việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế đô ̣nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử
dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.[21]
Trong Bộ luật Dân sự quyền có việc làm được biểu đạt thông qua
quyền lao động và được coi là một trong những quyền nhân thân cơ bản của
công dân. Điều 49 Bộ luật Dân sự quy định về quyền lao động của công dân
như sau: “Cá nhân có quyền lao động. Mọi người đều có quyền làm việc, tự
do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới
tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo”[40]. Quyền lao động là một
trong những quyền cơ bản của con người và việc bảo đảm quyền lao động cho
công dân là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của chế độ xã hội.
Để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền được lao
động của người dân, Nhà nước đã ban hành BLLĐ cụ thể hóa quyền có việc
làm, quyền tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp của người lao động.
BLLĐ cũng là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền làm việc, lợi ích
và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động
được hài hoà và ổn định. Khoản 1 Điều 5 BLLĐ năm 2012 quy định về quyền
có làm việc, tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù lao.
Tại bộ luật về việc làm quy định: 1. Mọi người lao động được bình
đẳng về các cơ hội việc làm. Không được phân biệt đối xử đối với người lao
động vì lý do dân tộc, chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo. 2. Người lao
động được bảo đảm cơ hội việc làm, làm việc trong điều kiện an toàn.
17
1.1.2.2. Dưới góc độ chính trị học
Quyền bình đẳng việc làm có nghĩa là quyền bình đẳng về cơ hội việc
làm, nghĩa là mọi người đều được tạo một cơ hội việc làm như nhau để phấn
đấu và vươn lên trong xã hội, nếu ai nỗ lực nhiều hơn, học giỏi hơn, làm việc
hiệu quả hơn, tất nhiên sẽ thu được nhiều lợi ích hơn. Hơn nữa, quyền bình
đẳng việc làm cũng bao gồm cả việc tạo điều kiện cho những nhóm người có
khó khăn hơn như người nghèo, người già, trẻ em, người tàn tật, dân tộc thiểu
số, người ở vùng sâu vùng xa… giảm bớt những khó khăn của họ. Quyền
bình đẳng việc làm không có nghĩa là mọi người đều được hưởng các lợi ích
như nhau trong việc làm, mà là bình đẳng về điều kiện, cơ hội để phát triển,
áp dụng tài năng của mỗi cá nhân trong xã hội; Quyền bình đẳng việc làm
giữa các cá thể trong mỗi cộng đồng và giữa các cộng đồng với nhau.
Quyền bình đẳng việc làm là nền tảng, cơ sở và là nguyên lý cơ bản của
mọi thiết chế xã hội, mọi quy định, luật lệ. Xã hội càng tiến bộ thì tính bình
đẳng việc làm giữa mọi công dân càng cao. Trong một xã hội dân chủ pháp
trị, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, kể cả tổng thống, nếu vi
phạm pháp luật cũng phải ra tòa như một thường dân. Quyền bình đẳng việc
làm là mục tiêu ban đầu và lâu dài của mọi nỗ lực xây dựng xã hội, là thước
đo trình độ văn minh và tiến bộ của một đất nước.
1.1.2.3 Dưới góc độ tiếp cận nội dung quyền bình đẳng việc làm.
- Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dưới góc độ đào tạo
Muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu về chất lượng lao động ngày
càng cao. Hiện nay đang có một nghịch lý rất đáng quan tâm là, trong khi việc
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động ngày càng khó khăn, thì lượng lao động
đã qua đào tạo lại thất nghiệp ngày càng tăng. Trong bối cảnh hội nhập và yêu
cầu cạnh tranh trên thương trường, buộc các doanh nghiệp cần xây dựng mối
quan hệ hợp tác thường xuyên với Nhà trường, đồng thời cũng khiến các cơ
18
sở đào tạo phải chú trọng hơn đến nhu cầu của thị trường, nhu cầu của doanh
nghiệp, để đào tạo sinh viên đáp ứng ngay được với vị trí công việc được
tuyển dụng. Các hình thức hợp tác có tính khả thi và phổ biến cao là nhà
trường cung cấp cho doanh nghiệp những sinh viên tốt nghiệp chất lượng cao
theo yêu cầu của doanh nghiệp; Tổ chức đào tạo chuyên sâu và ngắn hạn,
cũng như đào tạo chính quy dài hạn theo hợp đồng đặt hàng có quy định nội
dung, thời gian và kinh phí cần thiết cụ thể, linh hoạt. Ngoài ra, 2 bên có thể
hợp tác về trao đổi và tiếp nhận chuyên gia, cố vấn, sinh viên thực tập và các
hoạt động và dịch vụ khoa học, ứng dụng triển khai và tư vấn khác…
Để xây dựng mối quan hệ bền vững và hiệu quả giữa đào tạo và việc
làm, cũng như bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm, các cơ sở đào tạo có thể
bổ sung thêm những nội dung và hình thức hợp tác khác như: Nhà trường trực
tiếp hoặc phối hợp với bên thứ ba thực hiện cung cấp các “gói” dịch vụ hỗ trợ
công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên gia, tạo việc làm thêm cho
sinh viên theo hợp đồng hoặc theo đề nghị cụ thể cho từng trường hợp mục
tiêu riêng biệt cụ thể của mỗi bên v.v… Nếu chúng được triển khai nghiêm
túc trên thực tiễn thì sẽ rất có lợi cho việc bảo đảm quyền bình đẳng về việc
làm trên thực tế.
Như vậy sự hợp tác giữa đào tạo và việc làm đã, đang và sẽ tiếp tục
mang lại lợi ích hấp dẫn và đầy tiềm năng cho tất cả các bên. Về phía người
sử dụng lao động, việc tham gia vào quá trình đào tạo như một hình thức đầu
tư phát triển, sẽ khiến người sử dụng lao động có thêm quyền và cơ hội lựa
chọn (và nâng cấp) các “sản phẩm” - lao động chất lượng cao, đáp ứng được
yêu cầu, giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo lại. Ngoài ra, người sử dụng lao
động còn có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh của mình với xã hội. Về phía cơ
sở đào tạo, sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, người
được đào tạo có đầu ra vững chắc, và nhất là góp phần phát hiện, phát triển và
19
trọng dụng nhân tài cho người sử dụng lao động và đất nước, giảm thiểu được
các tiêu cực và kém hiệu quả trong hoạt động giáo dục. Đồng thời, giúp cơ sở
đào tạo tăng tự chủ hơn về tài chính, cũng như sử dụng hiệu quả vốn đầu tư…
Về phía người được đào tạo, sự hợp tác sẽ cho phép họ tự điều chỉnh nhận
thức, nâng cao động lực và kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thực tiễn cuộc
sống, tăng cơ hội tìm việc và giảm thiểu những phí tổn học hành cả về tài
chính, thời gian và tâm sức… Ngoài ra, bên cạnh cơ hội có được học bổng
của người sử dụng lao động tài trợ, khi có cơ sở tin cậy về triển vọng nơi làm
việc và yêu cầu nghề nghiệp tương lai, rất có thể người được đào tạo và gia
đình sẽ tự nguyện tăng học phí và đầu tư nhiều, sâu, hiệu quả hơn cho các
môn, trường học có uy tín và thương hiệu tốt mà họ lựa chọn. Đây cũng là cơ
hội để cơ sở đào tạo có thể đưa ra các “gói dịch vụ” đào tạo khác nhau, đa
dạng về nội dung, phương thức và công nghệ truyền tải, cũng như về mức học
phí phù hợp với nhu cầu và năng lực của người học và người sử dụng lao
động, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật và thu nhập
tài chính, cũng như thương hiệu của cơ sở đào tạo.
Về tổng thể xã hội, sự hợp tác này còn cho phép tăng hiệu quả đầu tư
xã hội trong đào tạo và việc làm nói riêng, trong đầu tư phát triển nói chung,
giảm bớt tình trạng thất nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát
triển kinh tế thị trường theo hướng kinh tế tri thức và phát triển bền vững,
nhất là dưới góc độ chất lượng phát triển và định hướng con người như nhân
tố trung tâm của quá trình phát triển. Sự hợp tác giữa cơ sở đào tạo và người
sử dụng lao động không thể diễn ra đơn phương, đơn điệu, đơn giản và nhất
thời, lại càng không nên để chúng diễn ra một cách hạn hẹp, khô cứng, hình
thức và tự phát, mà phải không ngừng mở rộng và đa dạng hóa cả về các đối
tác, danh mục, nội dung, hình thức và tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác.
20
- Quyền bình đẳng viê ̣c làm xét dướ i góc độ tiếp nhận viê ̣c làm
Quyền làm việc có nghĩa là các cá nhân được lựa chọn nghề nghiệp mà
không sự can thiệp của chính quyền. Việc làm cưỡng bức, dù ở bất kỳ hình
thức nào, cũng đều không được chấp nhận. Tuy nhiên, việc tham gia thị
trường lao động sẽ là vô nghĩa nếu các điều kiện làm việc ở mức không chấp
nhận được. Tiền công và môi trường làm việc phải đạt mức độ nhất định để
quyền làm việc có ý nghĩa thực sự. Cũng có thể nói tương tự quyền tự do lựa
chọn nghề nghiệp trong mối quan hệ với quyền được bảo vệ chống lại nạn
thất nghiệp. Quyền tự do lựa chọn sẽ không thể tồn tại nếu người thất nghiệp
không được bảo vệ, có thể coi quyền làm việc là điều kiện tiên quyết cho việc
bảo vệ chống lại nạn phân biệt đối xử, quyền tự do lập hội và các quyền khác
của người lao động.
- Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dướ i góc độ điều kiê ̣n lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật,
kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại
giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá
trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con
người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại
gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá
trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác
động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu
tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất
lớn đến sức khỏe người lao động.
Quyền bình đẳng việc làm được thể hiện qua những chế độ phụ cấp khi
người lao động làm việc trong những điều kiện lao động khác nhau. Cụ thể
21
như, người lao động làm việc trong môi trường độc hại sẽ được hưởng những
phụ cấp độc hại ngoài tiền lương mà những người làm việc ở điều kiện bình
thường không được hưởng.
- Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dướ i góc độ thu nhập
Một trong những quyền cơ bản và quan trọng của người lao động khi
tham gia quan hệ lao động chính là quyền được đảm bảo thu nhập và đời sống.
Bởi đây chính là mục tiêu của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao
động. Họ tham gia vào quan hệ lao động với mong muốn có được nguồn thu
nhập ổn định đảm bảo đời sống của bản thân và các thành viên trong gia đình.
Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lương, thu nhập và việc làm là mối
quan hệ giữa ăn và làm hay cái được hưởng và cái làm ra hay xét trong phạm
vi toàn xã hội là tiêu dùng và sản xuất. Giữa tiền lương, thu nhập và việc làm
có một điểm gắn kết như sợi dây ràng buộc, đó là quá trình lao động. Quá
trình lao động gồm nhiều hoạt động lao động, sử dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm. Quá trình lao động đã làm hao phí sức lao động của người lao động
để tạo ra sản phẩm nên người lao động phải được nhận một khoản tiền để bù
đắp lại lượng lao động đã hao phí trong quá trình lao động, đó là tiền lương.
Đây chính là cái mà người lao động được hưởng sau khi đã sử dụng sức lao
động của mình tạo ra sản phẩm. Lao động sản xuất ra của cải vật chất, còn
tiền lương và thu nhập là giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra để lao động làm
ra của cải vật chất đó. Như vậy, người lao động sử dụng sức lao động để làm
ra sản phẩm và họ được hưởng một lượng tiền gọi là tiền lương tương ứng với
sức lao động họ đã bỏ ra.
Quyền bình đẳng về việc làm được biểu hiện thông qua thu nhập như sau:
Tốc độ năng suất lao động tăng thì tốc độ của thu nhập tăng, những người lao
động có năng lực hơn sẽ nhận được mức thu nhập cao hơn. Không phân biệt giới
tính, dân tộc, màu da,… mọi người lao động đều được hưởng thu nhập tùy thuộc
22
vào khả năng làm việc của mình. Việc bảo đảm quyền về thu nhập và đời sống
của người lao động được thể hiện trên các phương diện như:
Việc đảm bảo thu nhập tối thiểu khi tham gia quan hệ lao động và được
khuyến khích đảm bảo quyền lợi ở mức cao hơn so với quy định của pháp luật.
Lương tối thiểu ”là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản
đơn nhất, trong điều kiện bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động và gia đình họ” ( Điều 91 BLLĐ năm 2012). Đặc biệt,
pháp luật lao động còn ghi nhận về lương tối thiểu vùng và lương tối thiểu
ngành. Trong đó, mức lương tối thiểu vùng được quy định dựa trên nhu cầu
sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và
mức tiền lương trên thị trường lao động; còn lương tối thiểu ngành được xác
định thông qua thương lượng tập thể.(khoản 2, 3 điều 91 BLLĐ năm 2012).
1.2. NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM
Quyền bình đẳng việc làm bao gồm:
Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động, tìm kiếm
việc làm và học nghề; bình đẳng trong giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động; bình
đẳng giữa lao động nam và LĐN trong các cơ quan, doanh nghiệp.
Quyền bình đẳng trong lao động được ghi nhận và khẳng định trong
BLLĐ và các văn bản pháp luật về lao động ở nước ta hiện nay. Để
bảo đảm việc thực hiện bình đẳng trong lao động, BLLĐ năm 2012
quy định nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu
da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo,
nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn.[1]
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quan hệ lao động giữa người
lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương
23
lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác,
tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Đây là nguyên tắc pháp lý quan
trọng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa người lao động và
người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện quyền làm việc. Nguyên tắc
này chi phối toàn bộ mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động trong quá trình lao động từ khâu ký hợp đồng lao động, thực hiện quyền,
nghĩa vụ của các bên đến việc giải quyết các tranh chấp lao động.
BLLĐ năm 2012 quy định: “Quan hệ lao động giữa người lao động
hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại,
thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng,
hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau”[1]. Quan hệ lao động
giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được
xác lập bằng hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều
kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Việc kí
kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: Tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực
hiện đầy đủ những điều đã cam kết. Người lao động và người sử dụng lao
động được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Việc giao kết hợp đồng phải dựa
trên các nguyên tắc sau: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực; Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Trong trường hợp người lao
động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải
được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Để việc giao kết hợp đồng bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí và trung thực, pháp luật lao động quy định người sử dụng lao động
24
phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc,
điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên
quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu
cầu. Đồng thời, người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao
động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng
nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết
hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Bên cạnh đó, Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn
hóa năm 1966 cũng khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những
điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo.
Thù lao cho tất cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo
thoả đáng và công bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho
họ và gia đình họ; Những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh;
Cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được đề bạt lên chức
vụ thích hợp cao hơn, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm
việc; Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm
việc, những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng lương cũng như thù
lao cho những ngày nghỉ lễ.[6]
Quyền có việc làm và được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù
lao công bằng, hợp lý là một nhóm quyền cơ bản liên quan đến lĩnh vực lao
động, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được đảm bảo điều kiện lao động
hợp lý, được trả thù lao hợp lý, được đình công, quyền được nghỉ ngơi…
Tuyên ngôn nhân quyền 1948 quy định:
Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi
25
và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp; Mọi người đều có quyền
được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không
có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; Mọi người lao động đều có quyền
được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo đảm sự
tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm, và được
trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội… .[10]
Cụ thể hóa quyền có việc làm, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp trong
Tuyên ngôn nhân quyền 1948, Điều 6 Công ước quốc tế về những quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa 1966 (được Đại hội đồng LHQ thông qua theo Nghị
quyết số 2200 (XXI) ngày 16/12/1996, có hiệu lực ngày 23/3/1976) đã xác
định rõ: Mọi người quyền làm việc và cam kết sẽ ban hành những biện pháp
để bảo đảm quyền này. Quyền làm việc bao gồm quyền có cơ hội sinh sống
nhờ công việc, quyền tự do nhận việc hay lựa chọn việc làm.
Điều 7 Công ước quốc tế về những quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
1966 khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm
việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt với những bảo đảm: Thù lao cho tất cả
mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thoả đáng và công bằng, đảm bảo
cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ. Tiền lương tương xứng và
công bằng cho các công việc có giá trị ngang nhau không phân biệt đối xử.
Đặc biệt phụ nữ được bảo đảm có những điều kiện làm việc tương xứng như
nam giới, làm việc ngang nhau được trả lương ngang nhau. Có điều kiện làm
việc an toàn và không hại đến sức khoẻ. Có cơ hội thăng tiến đồng đều cho
mọi người và chỉ căn cứ vào thâm niên và khả năng. Có quyền nghỉ ngơi và
giải trí; được ấn định hợp lý số giờ làm việc, kể cả những ngày nghỉ định kỳ
có trả lương và những ngày nghỉ lễ có trả lương.
Theo quan điểm đã được đưa ra trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948 và
Công ước quốc tế về những quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966, quyền có
26
việc làm được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù lao công bằng có
những nội dung chính sau: Mọi người đều có quyền làm việc; Mọi người đều
có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; Những người làm các công việc như
nhau được trả công ngang nhau mà không có sự phân biệt đối xử; Mọi người
lao động đều được hưởng chế độ thù lao thỏa đáng, công bằng và đảm bảo
cuộc sống tương đối đầy đủ cho bản thân và gia đình.
Về cơ bản, có thể hiểu quyền bình đẳng về việc làm là những quyền
của con người trong lĩnh vực lao động liên quan đến điều kiện lao động, và
điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lương, an toàn lao động,
hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng.
1.2.1. Quyền được làm việc
Quyền được làm việc hay còn gọi là quyền về việc làm hiểu theo nghĩa
rộng, là một nhóm quyền cơ bản trong lao động. Nên lưu ý là quyền làm việc
không đồng nghĩa với quyền có việc làm. ”Quyền được làm việc là cốt lõi để
thực hiện các quyền con người khác và tạo nên một phần quan trọng, không
thể tách rời và tự nhiên của nhân phẩm”[52].
Quyền về việc làm là yếu tố cơ bản bảo đảm sự tồn tại thực tế của con
người và là điều kiện để thực hiện các quyền có tính chất ”sinh kế” như quyền
có lương thực, thực phẩm, áo quần, nhà ở... thêm nữa, vị thế trong công việc
của một người có thể tác động đến sự hưởng thụ các quyền khác của họ có
liên quan đến y tế, giáo dục. Quyền về việc làm cũng là yếu tố cơ bản để bảo
đảm nhân phẩm và lòng tự trọng của con người. Không có việc làm đối với
người có khả năng lao động không khác gì đẩy người đó ra rìa xã hội. Do vị
trí và tầm quan trọng của nó, quyền làm việc đã được ghi nhận trong nhiều
văn kiện pháp lý quốc tế như trong Các văn kiện của Liên hợp quốc (UN).
Trước hết, điều 23 (1) Tuyên ngôn về quyền con người (UDHR) quy định:”
Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được
27
hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống
lại nạn thất nghiệp”[10].
Cụ thể hóa quyền về làm việc trong UDHR, Công ước các quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) tại điều 6, khoản 1 quy định các quốc gia
thành viên ”thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả
mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc
chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành các biện pháp thích hợp để đảm
bảo quyền này.”. Tại khoản 2 quy đinh các quốc gia thành viên thừa nhận
rằng: ” Phải tiến hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm
triển khai các chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách
và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội
và văn hóa, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các
quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân”.
Quyền được làm việc theo tinh thần các văn kiện của Liên hợp quốc,
rất rộng rãi và khá toàn diện. Đó là quyền của mỗi người được quyết định tự
do chấp nhận và lựa chọn việc làm. Việc làm phải là công việc chính đáng,
trong đó người lao động được tôn trọng các quyền cơ bản của con người.
Công việc phải tạo ra thu nhập cho phép người lao động nuôi sống bản thân
và gia đình họ. Bất cứ một sự phân biệt đối xử nào trong việc tiếp cận và duy
trì công việc dựa trên cơ sở chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo
đều bị nghiêm cấm. Cá nhân có quyền tiếp cận với hệ thống bảo đảm giải
quyết việc làm và không bị đuổi việc một cách không công bằng. Quyền làm
việc còn bao gồm việc tạo cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được
đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn,, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực
làm việc .. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tôn trọng quyền làm việc, tức
là phải đưa ra các biện pháp pháp lý nhằm thực hiện quyền này một cách đầy
đủ và hiệu quả. Ngoài ra, các văn kiện của Liên hợp quốc cũng quan tâm đến
28
các đối tượng đặc biệt trọng việc thực hiện quyền làm việc như phụ nữ, trẻ
em, người tàn tật, lao động nhập cư...[49].
Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động, tìm kiếm việc làm và
học nghề có nghĩa là mọi công dân đều có quyền có việc làm, có quyền tự do
lựa chọn việc làm và học nghề mà không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân
tộc, tín ngưỡng, nguồn gốc gia đình, chính trị, thành phần kinh tế... Pháp luật
lao động quy định công dân có quyền làm việc cho bất kì người sử dụng lao
động nào và ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người lao động nếu
đủ tuổi theo quy định của pháp luật lao động, có khả năng lao động đều có
quyền tự do lựa chọn, tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân và được hưởng
lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử
dụng lao động. Người lao động có thể trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao
động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện
vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
BLLĐ năm 2012 quy định người lao động có các quyền sau đây: “Làm
việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp và không bị phân biệt đối xử…”[1]. Người lao động có trình độ chuyên
môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều
kiện thuận lợi để không ngừng phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và
cho đất nước. Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ
thuật cao không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động.
1.2.2. Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức
Lao động cưỡng bức, xét về mặt lịch sử, có nguồn gốc từ xa xưa từ chế
độ nô lệ, nơi nô lệ chỉ được coi là một ”công cụ biết nói”, một loại tài sản mà
chủ có thể tự do sở hữu, khai thác và trao đổi, Trong chế độ đó, nô lệ chẳng
những không được tự do về thân thể mà họ còn bị đánh đập, thậm chí bị giết
nếu không thực hiện các hoạt động lao động mà chủ nô yêu cầu. Khi xã hội
29
phát triển, quyền con người được bảo vệ, mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật thì việc chiếm hữu, buôn bán và sử dụng nô lệ bị coi là bất hợp pháp. Tuy
nhiên, mặc dù đã bị lên án ở khắp nơi nhưng những hình thức nô lệ vẫn đang
tồn tại ở chỗ này hay chỗ khác, với nhiều biến tướng mới. Hiện nay ở một số
quốc gia, vũng lãnh thổ, vì nhiều lý do khác nhau, tình trạng bất cóc và buôn
bán người, bắt và giam cầm trái phép người khác để buộc họ phải lao động,
hiện tượng ép buộc bán dâm, hiện tượng cưỡng ép kết hôn, buộc người khác
lao động để trừ nợ vẫn tồn tại. Do vậy cùng với việc khẳng định quyền được
làm việc, các văn kiện pháp lý quốc tế cũng khẳng định quyền tự do khoong
bị lao động cưỡng bức.
Trong UDHR, vấn đề cấm lao động cưỡng bức được bao hàm trong
điều 4, ”không ai bị giữ làm nô lệ, hoặc bị nô dịch, chế độ nô lệ và buôn bán
nô lệ dưới tất cả các hình thức đều bị cấm”. ICCPR tại ghi nhận lại điều này
và khẳng định thêm tại điều 8, khoản 1 (a) ‟ không được đòi hỏi bất kỳ người
nào phải lao động bắt buộc hoặc cưỡng bức”. Xóa bỏ lao động cưỡng bức
dưới mọi hình thức còn được thể hiện ở Công ước về ”xóa bỏ phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ” năm 1979 (CEDAW), trong đó điều 6 yêu cầu các quốc
gia thành viên ”phải tiến hành mọi biện pháp thích hợp, kể cả pháp lý để xóa
bỏ tất cả các hình thức mua bán phụ nữ và bóc lột mại dâm phụ nữ”.Điều quy
định này được ngầm hiểu là một bộ phận của các quy định về cấm nô lệ và
cưỡng bức lao động.
Công ước về quyền trẻ em, năm 1989 (CRC) có thể coi là một công cụ
hiệu quả nhất để chống lại các hình thức tương tự nô lệ hướng vào bảo vệ các
nạn nhân là trẻ em khỏi các nguy cơ bị cưỡn bức lao động, bóc lột tình dục kể
cả việc buôn bán trẻ em, lôi cuốn trẻ em vào xung đột vũ trang.
Tại các văn kiện của ILO, xóa bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc là
một trong những nguyên tắc quan trọng bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của
30
con người, thuộc chức năng của ILO. Để thực thi chức năng này, ILO đã thông
qua 2 công ước cơ bản là công ước số 29 (1930) về ” Lao động cưỡng bức hoặc
bắt buộc” và công ước số 105 (1957) về ‟xóa bỏ lao động cưỡng bức‟.
1.2.3 Quyền được hưởng mức lương công bằng, hợp lý và được trả
lương bằng nhau cho những công việc như nhau
Tiền công nói chung và tiền lương nói riêng không đơn thuần chỉ là
một vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị xã hội. Tiên lương được cả hai
bên người lao động và người sử dụng lao động quan tâm và nhìn chung được
trả theo quy luật cung cầu sức lao động trên thị trường cũng như năng xuất lao
động xã hội đạt được ở mỗi thời kỳ. Ở tầm quốc tế, nguyên tắc trả lương công
bằng, hợp lý trả công ngang nhau cho những công việc như nhau được đề cao.
Đồng thời, vấn đề tiền lương tối thiểu cũng được quan tâm điều chỉnh đảm
bảo để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Tại điều
24 (2) UDHR quy định”2. Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau
cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; 3.
Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và
hợp lý nhằm đảm bảo sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân
phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội...” Điều
7 ICESCR khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những điều kiện
làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo: ”a. Thù lao cho tất
cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thỏa đáng và công bằng, đảm
bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ”
1.2.4. Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh.
Được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh, có thời gian làm
việc, quy trình làm việc hợp lý, hay còn gọi là được làm việc trong những
điều kiện phù hợp với nhân văn, là một quyền quan trọng của người lao động.
31
Quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh nằm trong
quyền làm việc nói chung được tuyên bố tại điều 23 (1) UDHR”1. Mọi người đều
có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều
kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp‟
ICESCR tại điều 7 khẳng định ”các quốc gia thành viên Công ước thừa
nhận quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng
và thuận lợi, đặc biệt bảo đảm những điều kiện làm việc an toàn và lành
mạnh; Điều 12 quy định quyền về sức khỏe, tại khoản 2 (b) cũng yêu cầu các
quốc gia thành viên thi hành các biện pháp để thực hiện quyền này cần thiết
phải ”cải thiện tất cả các yếu tố trong vệ sinh môi trường và điều kiện vệ sinh
nơi làm việc”
1.2.5 Quyền nghỉ ngơi
Quyền được nghỉ ngơi và thư giãn có liên quan trực tiếp đến quyền về
sức khỏe – một quyền cơ bản của con người được đề cập tại điều 25, khoản 1
UDHR và điều 12 (1) (2) ICCPR và trở thành một bộ phận của quyền sức
khỏe. Quyền nghỉ ngơi góp phần hiện thực hóa quyền về sức khỏe cũng như
các quyền con người khác. Trong lĩnh vực lao động, quyền nghỉ ngơi và thư
giãn thuộc về điều kiện lao động và sử dụng lao động, liên quan trực tiếp đền
quyền làm việc và được hưởng thù lao. Việc điều tiết thời giờ làm việc và thời
giờ nghỉ ngơi thư giãn cũng là cần thiết nhưng về nguyên tắc pharhi đảm bảo
được tính hài hòa và hợp lý.
Trước hết, điều 24 UDHR tuyên bố:” Mọi người đều có quyền nghỉ
ngơi và thư giãn, kể cả quyền được giới hạn hợp lý số giờ làm việc và được
hưởng những ngày nghỉ có định kỳ có hưởng lương” [10].
Điều 7 ICESCR cũng tái khẳng định quyền nghỉ ngơi và có thời gian
rảnh rỗi của mọi người, theo đó các quốc gia thành viên của công ước, ngoài
việc công nhận quyền của mọi người hưởng những điều kiện làm việc công
32
bằng và thuận lợi, còn đặc biệt đảm bảo ”d. Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi,
giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng
lương cũng như thù lao cho nhữn ngày nghỉ lễ”[7]
1.2.6. Quyền công đoàn
Quyền công đoàn là quyền có tính chất tập thể của người lao động, hiểu
đầy đủ thì quyền công đoàn bao gồm quyền được thành lập, tham gia công
đoàn, được thương lượng tập thể và được đình công. Quyền tự do công đoàn
của người lao động, xét về tổng thể chỉ là một khía cạnh của quyền tự do lập
hội của con người nói chung được tuyên bố tại điều 20 của UDHR”1. Mọi
người đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách ôn hòa; 2. Không ai bị
ép buộc phải tham gia bất cứ tổ chức nào”. [10].
Tại UDHR nêu khái quát quyền công đoàn tại điều 23, khoản 4: ”mọi
người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền
lợi của mình” [10].
ICPPR ghi nhận tại điều 22 khoản 1:‟ Mọi người đều có quyền tự do
lập hội với những người khác kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để
bảo vệ lợi ích của mình”. Tại khoản 3 của điều này còn nhấn mạnh ” không có
một quy định nào của điều này cho phép các nước tham gia công ước năm
1948 của Tổ chức lao động quốc tế vè tự do lập hội và bảo vệ quyền lập hội
tiến hành những biện pháp lập pháp hoặc hành pháp làm phương hại đến
những đảm bảo nêu trong Công ước đó”.[2]
Năm 1948, ILO đã thông qua Công ước số 87 về ”quyền tự do hoeepj
hội và về việc bảo vệ quyền được tổ chức”, theo đó những người lao động và
những người sử dụng lao động không hề phân biệt, đều không phải xin phép
trước mà vấn có quyền hợp thành những tổ chức theo sự lựa chọn của mình,
có quyền gia nhập tổ chức đó với điều kiện duy nhất là theo đúng điều lệ của
tổ chức hữu quan.
33
1.2.7. Quyền hưởng an sinh xã hội
Được hưởng an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội nói riêng là
quyền quan trọng của con người trong đó có người lao động. Thời gian đầu
thế kỷ 19 trách nhiệm bảo đảm các quyền xã hội được chia sẻ giữa người lao
động, người sử dụng lao động và nhà nước.Dần dần, trách nhiệm này căn bản
được chuyển cho nhà nước, trên nguyên tắc an sinh xã hội là phổ quát, công
bằng và không phân biệt đối xử. Trước khi tuyên ngôn về quyền con người
được thông qua thì pháp luật của tất cả các nước Bắc Âu và hầu hết các nước
Châu Âu có những bảo đảm các quyền xã hội của người dân.
Trong điều 22 của UDHR quyền được hưởng an sinh xã hội được đề
cập ”Với tư cách là thành viên của xã hội, mọi người đều có quyền được
hưởng an sinh xã hội cũng như được thực hiện các quyền về kinh tế, xã hội
và văn hóa không thể thiếu đối với nhân phẩm và tự do phát triển nhân cách
của mình, thông qua nỗ lực quốc gia, hợp tác quốc tế và phù hợp với hệ thống
tổ chức và nguồn lực của mỗi quốc gia” [2]
Năm 1952, ILO đã thông qua công ước số 102 về ”quy pham tối thiểu
về an sinh xã hội”, trong đó đưa ra 9 dạng trợ cấp, bao gồm: chăm sóc y tế,
trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già (hưu), trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật,
trợ cấp tiền tuất. Công ước số 102 cũng định ra các tiêu chuẩn để tính việc chi
trả định kỳ ( trong đó có biểu thụ hưởng mẫu) cũng như các trường hợp
ngừng trợ cấp. Các quốc gia phê chuẩn công ước này phải áp dụng ít nhất 3
dạng trong số 9 dạng trợ cấp nói trên, trong đó phải bao gồm: Hoặc trợ cấp
tuổi già hoặc trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tàn tật
hoặc trợ cấp tiền tuất. Việc lựa chọn dạng trợ cấp để áp dụng tùy thuộc vào
từng quốc gia nhưng nhìn chung, chỉ có thể ở mức cao hơn các quy định trong
Công ước chứ ko được thấp hơn. [49]
34
1.3. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA QUYỀN
BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM
1.3.1. Bản chất của quyền được làm viê ̣c và quyền bình đẳng về
việc làm
Quyền được làm việc là một quyền cơ bản được quy định trong nhiều
văn kiện pháp lý quốc tế. Quyền được làm việc là cốt lõi để thực hiện các
quyền con người khác và tạo nên một phần quan trọng, không thể tách rời và
tự nhiên của nhân phẩm. Mỗi cá nhân đều có quyền được tạo điều kiện và làm
việc để sống có nhân phẩm. Quyền được làm việc cùng lúc đóng góp vào sự
tồn tại của cá nhân và gia đình của các cá nhân đó chừng nào mà con người
được tự do lựa chọn và chấp nhận công việc để phát triển bản thân và được
thừa nhận trong cộng đồng.
Tại Bình luận chung số 18 trang 192 (Cuốn quyền con người –
Tập hợp những bình luận/khuyến nghị chung của ủy ban công ước Liên hợp
quốc [48] về quyền được làm việc nêu:
Quyền được làm việc là bao gồm quyền của mỗi người được quyết định
tự do chấp nhận và lựa chọn việc làm. Điều này có nghĩa là cá nhân không bị
cưỡng bức làm việc bằng bất cứ hình thức nào và họ có quyền được tiếp cận
với hệ thống đảm bảo cho mỗi một nhân viên được tiếp cận với công việc.
Điều này cũng hàm ý rằng cá nhân có
quyền không bị đuổi việc một cách không công bằng.
Phụ nữ và quyền làm việc: Điều 3 Công ước ICESCR quy định ”đảm
bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ đối với các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa”. Các quốc gia phải có một cơ chế bảo hộ toàn diện nhằm chống lại phân
biệt giới tính và đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội và đối xử giữa nam và nữ liên
quan đến quyền làm việc bằng cách đảm bảo trả lương như nhau cho những
công việc có cùng giá trị. Đặc biệt thời kỳ mang thai của nữ giới không thể là
lý do cản trở công việc và ngày càng không thể là lý do khiến họ mất việc.
35
Thanh niên và quyền làm việc: Có được công việc đầu tiên chính là cơ
hội để bắt đầu tự lập về kinh tế và trong nhiều trường hợp đồng nghĩa với
thoát khỏi đói nghèo. Thanh niên, đặc biệt là nữ thanh niên thường gặp nhiều
khó khăn khi tìm việc. Các chính sách quốc gia về giáo dục, đào tạo hướng
nghiệp cần được thông qua và thực thi để nâng cao hỗ trợ khả năng cơ hội
tiếp cận cơ hội làm việc của thanh niên đặc biệt là nữ thanh niên.
Lao động trẻ em và quyền làm việc: Trong điều 10 Công ước, quy định
trẻ em được chăm sóc sức khỏe trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu phải bảo vệ
trẻ em khỏi mọi hình thức lao động có nguy cơ ảnh hưởng đến thể chất và tinh
thần của trẻ. Trong công ước về quyền trẻ em đã công khai thừa nhận yêu cầu
bảo vệ trẻ em và thanh niên khỏi tất cả các hình thức bóc lột kinh té hay lao
động cưỡng bức.(Công ước quyền trẻ em, điều 32, khoản 1).
Người cao tuổi và quyền được lao động: Được quy định trong công ước
về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người cao tuổi và dặc biệt về
yêu cầu tiến hành chống phân biệt đối xử vì lý do tuổi tác trong quá trình tìm
việc và làm việc.‟
Người khuyết tật với quyền được làm việc: Quyền của mỗi cá nhân
được có cơ hội kiếm sống với những công việc mà họ tự do lựa chọn và chấp
nhận sẽ không thể thực hiện được nếu như vẫn còn trường hợp mà cơ hội thực
sự và duy nhất mở ra cho người khuyết tật là làm việc trong những cơ sở ”tồi
tệ với điều kiện làm việc dưới mức tiêu chuẩn” [51]. Các quốc gia phải có
biện pháp tạo điều kiện cho người khuyết tật có được và giữ được một công
việc thích hợp và có cơ hội thăng tiến trong công việc, để từ đó khuyến khích
họ hòa nhập hoặc tái hòa nhập với xã hội.
Lao động nhập cư và quyền được lao động: Nguyên tắc không phân
biệt đối xử quy định ở điều 2, khoản 2 của công ước và trong điều 7 của Công
ước quốc tế về bảo vệ quyền di trú của tất cả lao động nhập cư và thành viên
gia đình họ cần phải được áp dụng trong mối liên hệ với cơ hội việc làm cho
người nhập cư và gia đình họ.
36
1.3.2. Nguồn gốc của quyền bình đẳng về viê ̣c làm
Về phương diện lịch sử, ở chính các nước công nghiệp hóa phương
Tây, lao động được trả lương đã trở thành phương thức chính để phân chia
thu nhập quốc dân cho các thành viên trong xã hội, và ý nghĩa về mặt chính trị
của quyền lao động cũng theo đó tăng lên đáng kể. Nguyên tắc quyền làm
việc liên quan mật thiết tới lao động được trả lương theo nghĩa hiện đại.
Trong các xã hội chưa công nghiệp hóa, lao động được trả lương có vai trò
nhỏ bé (ví dụ thời Đế Quốc La Mã, các công việc chủ yếu do nô lệ thực hiện).
Nghĩa vụ làm việc cũng chỉ là phương thức áp thuế đối với các nhóm người
trong một xã hội không có đồng tiền chung. Loại thuế này tồn tại ở Đế quốc
trong nhiều thế kỷ liền.
Nguyên tắc về chế độ thù lao công bằng của người lao động theo quan
điểm của những người theo chủ nghĩa trọng thương thì cần phải giữ chi phí
sản xuất ở mức thấp, và để đạt được mục tiêu này thì tiền công phải do cơ
quan công quyền quy định. Mặc dù tiền công có thể được xác định ở mức
thấp nhất có thể nhưng vẫn có giả định là có tồn tại một mức tiền công đủ
sống. Ngược lại, trong giai đoạn tự do, quy định tiền công bởi chính quyền đã
bị thay thế bởi giá cả thị trường “tự do”. Tính tự do trong ký kết hợp đồng lao
động và sự không can thiệp của nhà nước trong việc điều tiết tiền công và
điều kiện làm việc đã dẫn tới những hậu quả rộng khắp liên quan tới lao động
trẻ em, đói nghèo… Vì thế phong trào lao động đã xác định mục tiêu chính là
thiết lập một mức tiền công tối thiểu thông qua hình thức thương lượng tập
thể và từ đó khôi phục vai trò quy định tiền công của chính quyền.
Nguyên tắc chế độ thù lao công bằng trở thành một trong những nội
dung nền tảng của Hiến chương ILO. Rõ ràng một mức sống tối thiểu là điều
kiện tiên quyết đối với tất cả các quyền khác của người lao động. Trong giai
đoạn giữa hai cuộc chiến tranh, một công ước và một khuyến nghị đã được
37
thông qua nhằm phát triển pháp luật về tiền công tối thiểu (công ước số 26
nằm 1928 – Công ước về cơ chế xác định tiền công tối thiểu, và Khuyến nghị
số 30 năm 1928). Sau chiến tranh thế giới thứ II, pháp luật về vấn đề này đã
được xây dựng ở một số nước châu Âu. Về nguyên tắc tiền công ngang bằng
bắt nguồn từ Hiến chương ILO năm 1919 và ngày nay được đưa vào nhiều
văn kiện quốc tế.
Học thuyết “nam giới và phụ nữ phải được nhận chế độ thù lao ngang
bằng cho những công việc có giá trị ngang nhau” được thể hiện trong phần
XIII của Hiệp định Versailles và được coi là nguyên tắc cơ bản để quy định
vấn đề điều kiện lao động ở tất cả các nước công nghiệp. Tuy nhiên, việc thực
hiện hóa nguyên tắc này đã bị cản trở do cuộc suy thoái kinh tế quốc tế những
năm 1930 đã cướp đi sự cạnh tranh đầy đủ và công bằng của phụ nữ trên thị
trường lao động. Người dân ở hầu hết các nước đã cảm thấy phụ nữ nên tự
giới hạn mình với vai trò nội trợ truyền thống và không nên cạnh tranh với
nam giới để làm việc ngoài gia đình. Quan điểm này minh chứng cho mức độ
quan trọng của quyền bình đẳng trong làm việc đối với các quyền khác của
người lao động.
1.3.3. Ý nghĩa xã hô ̣i của quyền bình đẳng về viê ̣c làm
Quyền bình đẳng về viê ̣c làm mang một số ý nghĩa xã hội như sau:
- Thứ nhất, vị trí quyết định của việc làm trong phát triển xã hội, phát
triển con người. Việc làm giúp con người từ vượn thành người, giúp con
người thành con người xã hội. C. Mác đã chỉ ra rằng: Thông qua hoạt động
sản xuất vật chất; con người đã làm thay đổi, cải biến giới tự nhiên, con vật
chỉ sản xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự
nhiên. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất;
hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con
người. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật
Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
thoả ước lao động tập thể
 thoả ước lao động tập thể thoả ước lao động tập thể
thoả ước lao động tập thể
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAYĐề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOTLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAYĐề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
 

Similar to Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật

Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfNuioKila
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật (20)

Vai trò của Tổ chức Lao động quốc tế trong bảo đảm quyền con người
Vai trò của Tổ chức Lao động quốc tế trong bảo đảm quyền con ngườiVai trò của Tổ chức Lao động quốc tế trong bảo đảm quyền con người
Vai trò của Tổ chức Lao động quốc tế trong bảo đảm quyền con người
 
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực AseanLuận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
 
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.docGiải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến phápĐề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
 
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOTQuyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp, HOT
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
Hợp Đồng Lao Động Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam.
Hợp Đồng Lao Động Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam.Hợp Đồng Lao Động Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam.
Hợp Đồng Lao Động Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam.
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con ngườiTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
 
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
 
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOTLuận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Đề tài: Quyền bình đẳng việc làm trong quy định của Pháp luật

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ BÍCH QUYÊN QUYÒN B×NH §¼NG VÒ VIÖC LµM TRONG PH¸P LUËT QUèC TÕ Vµ PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Bích Quyên
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục những chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M..................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM ................................................................................ 8 1.1.1. Khái niệm quyền viê ̣c làm.................................................................... 8 1.1.2. Quyền bình đẳng việc làm.................................................................. 14 1.2. NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM....................... 22 1.2.1. Quyền được làm việc ......................................................................... 26 1.2.2. Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức........................................ 28 1.2.3. Quyền được hưởng mức lương công bằng, hợp lý và được trả lương bằng nhau cho những công việc như nhau .............................. 30 1.2.4. Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh.................. 30 1.2.5. Quyền nghỉ ngơi................................................................................. 31 1.2.6. Quyền công đoàn................................................................................ 32 1.2.7. Quyền hưởng an sinh xã hội............................................................... 33 1.3. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM............................................ 34 1.3.1. Bản chất của quyền được làm viê ̣c và quyền bình đẳng về việc làm...... 34 1.3.2. Nguồn gốc của quyền bình đẳng về viê ̣c làm .................................... 36
  • 4. 1.3.3. Ý nghĩa xã hô ̣i của quyền bình đẳng về viê ̣c làm.............................. 37 1.4. CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM ...... 40 1.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM VÀ CÁC QUYỀN CON NGƯỜI KHÁC.......................................... 41 Chương 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M................................................... 45 2.1. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LIÊN HỢP QUỐC......................................................... 45 2.1.1. Quyền bình đẳng về việc làm trong Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền ........................................................................................ 45 2.1.2. Quyền bình đẳng về việc làm trong Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ năm 1979..................... 47 2.1.3. Quyền bình đẳng về viê ̣c làm trong các văn bản một số quốc gia..... 50 2.2. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO........................ 52 2.2.1. Sơ lược về Tổ chức Lao động Quốc tế .............................................. 52 2.2.2. Quy định quyền bình đẳng về viê ̣c làm của ILO ............................... 54 2.3. QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM TRONG CÁC CÔNG ƯỚC VỀ QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA................... 61 2.3.1. Sơ lược về Công ước về các Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa......... 61 2.3.2. Quyền bình đẳng về viê ̣c làm trong ICESCR .................................... 61 Chương 3: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲ NG VỀ VIỆC LÀ M Ở VIỆT NAM ..... 69 3.1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM .................................................................... 69
  • 5. 3.1.1. Nhận xét chung................................................................................... 69 3.1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bình đẳng trong lĩnh vực việc làm....................................................................... 80 3.1.3. Tính tương thích của pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc Tế về quyền bình đẳng trong lĩnh vực việc làm...................................... 91 3.1.4. Những thành tựu thúc đẩy và bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm ở Việt Nam hiện nay.................................................................. 103 3.1.5. Những bất cập trong việc bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 107 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM .............................................................. 112 3.2.1. Những yêu cầu đật ra nhằm đảm bảo quyền bình đẳng việc làm ......... 112 3.2.2. Những kiến nghị trong việc xây dựng pháp luật quyền bình đẳng việc làm.................................................................................... 117 3.2.3. Kiến nghị trong việc thực hiện quyền bình đẳng việc làm .............. 122 KẾT LUẬN.................................................................................................. 127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 129
  • 6. DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ: Bộ luật lao động CEDAW: Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of all Forms of Discrimination against Women). ECHR: Hiến chương Xã hội châu Âu GDP: Tổng thu nhập Quốc nội ICESCR: Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa ILO: Tổ chức Lao động quốc tế LĐN: Lao động nữ LHQ: Liên Hợp Quốc UDHR: Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Bảng thống kê số LĐN trong các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ 75
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền được làm viê ̣c là điều kiê ̣n cốt lõi để thực hiê ̣n các quyền con người khác và ta ̣o nên một phần quan trọng, không thể tách rời và tự nhiên của nhân phẩm. Mỗi cá nhân đều có quyền được ta ̣o điều kiê ̣n làm viê ̣c để sống có nhân phẩm. Quyền được làm viê ̣c cùng lúc đóng góp vào sự tồn tại của cá nhân và gia đình của các cá nhân đó chừ ng nào con người được tự do lựa chọn và chấp nhâ ̣n công viê ̣c để phát triển bản thân và được thừa nhận trong cộng đồng.[17] Quyền viê ̣c làm là mô ̣t nô ̣i dung quan tro ̣ng trong những quyền cơ bản của con người được quy định tại điều 23 của UDHR, được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948), và cũng được quy định trong các công ước quốc tế Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR) được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 01 năm 1976. Quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm là một nội dung quan trọng trong hê ̣thống các quyền kinh tế , xã hội cơ bản của con người . Quyền này bao gồm các khía ca ̣nh như quyền có viê ̣c làm , quyền tự do lựa ch ọn nghề nghiê ̣p, được trả lương công bằng , xứ ng đáng, được bảo đảm các điều kiê ̣n lao động an toàn , tôn trọng nhân phẩm . Trước khi được ghi nhâ ̣n trong công ước các quyền về kinh tế , xã hội, văn hóa, quyền này còn được ghi nhận và bảo vệ bởi rất nhiều văn kiện do ILO khởi xướng. Một chức năng cơ bản của ILO là thiết lập các chuẩn mực lao động quốc tế bằng việc thông qua các công ước và khuyến nghị bao trùm các lĩnh vực liên quan đến lao động. Các chủ đề rất rộng, bao gồm tự do lập hội, sức khỏe người lao động, các điều kiện lao động trong lĩnh vực hàng hải, lao động ban đêm, phân biệt đối xử, lao động cưỡng bức, lao động trẻ em…
  • 9. 2 Viê ̣c tôn trọng, bảo đảm và thúc đẩy quyền bình đẳng việc làm là một trong những ưu tiên của hầu hết các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, đã có những quy đi ̣nh để đảm bảo quyền bình đẳng về viê ̣c làm được quy đi ̣nh trong hiến pháp, Bộluâ ̣t dân sự , Bô ̣luâ ̣t lao đô ̣ng , Luật việc làm , tuy nhiên ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa , vấn đề bình đẳng của người lao động trong lĩnh vực việc làm là một trong những mối quan tâm của các Chính phủ , làm thế nào để thực hiê ̣n đầy đủ các quy đi ̣nh của luâ ̣t pháp quốc tế cũng như là viê ̣c triển khai áp dụng các quy đi ̣nh này trong pha ̣m vi lãnh thổ quốc gia là một trong những thách thứ c không nhỏ. Viê ̣t Nam là một quốc gia có dân số được đánh giá là “dân số trẻ” với trung bình cả nước năm 2011 ước tính khoảng gần 90 triệu người, bao gồm: Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số cả nước; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, Dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước; dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 của cả nước là 51,39 triệu người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người.[29] Trong quan hê ̣lao động quá trình thực hiê ̣n quyền bình đẳng viê ̣c làm một số quy đi ̣nh cũng như viê ̣c thực hiê ̣n các quy đi ̣nh này trong thực tiễn còn một số vấn đề còn chưa được toàn diê ̣n, còn bộc lộ những điểm hạn chế trong viê ̣c: Tiếp câ ̣n viê ̣c làm , xét tuyển lao động , duy trì viê ̣c làm , điều kiê ̣n lao đô ̣ng, trả công hợp lý hay các điều kiện chấm dứt lao động , hưởng các chính sách bảo hiểm xã hội của người lao động v .v. Thâ ̣m chí quan hê ̣lao động xét theo các nhóm lao đô ̣ng dễ bi ̣tổn thương như lao động nữ , người lao động khuyết tâ ̣t, lao động trẻ em, người lao động cao tuổi, lao đô ̣ng nhâ ̣p cư, hay là lao động tự do cần phải có mô ̣t cơ chế bảo hộtoàn diê ̣n nhằm bảo đảm quyền bình đẳng và đấu tranh chống lại sự phân biệt đối xử không công bằng với họ.
  • 10. 3 Các chính sách của Đảng và Nhà nước đôi khi chưa được hiện thực hóa thành các quy định của pháp luật một cách kịp thời cho nên đã dẫn đến tình trạng có những nơi quyền bình đẳng trong lao động và việc làm của người lao đô ̣ng bi ̣ha ̣n chế, cũng có những khu vực dễ bị vi phạm như khu vực kinh tế tư nhân nhưng viê ̣c can thiê ̣p của các cơ quan quản lý vào viê ̣c quản lý lao động lại rất hạn chế. Điều đó giải thích phần nào thực tra ̣ng quyền lợi của người lao đô ̣ng bi ̣xâm pha ̣m nghiêm trọng do trình độvăn hóa và hiểu biết luâ ̣t pháp còn thấp hoặc đôi khi do buộc phải mưu sinh nên phải đồng ý làm việc với những điều kiê ̣n lao động khắc nghiê ̣t đồng thời với mứ c thu nhâ ̣p rẻ ma ̣t. Nói chung, ở cả góc độ pháp lý và thực tiễn vấn đề quyền bình đẳng việc làm của người lao động còn chưa được thực sự quan tâm một cách đúng mức. Với những lý do trên , tác giả chọn đề tài :“Quyền bình đẳng viê ̣c làm trong quy đi ̣nh của Phá p luật quốc tế và Phá p luật Viê ̣t Nam ” làm chủ đề cho luâ ̣n văn tha ̣c sỹ chuyên ngành pháp luâ ̣t về quyền con người nhằm mục đích khắc phục những quy đi ̣nh của Pháp Luâ ̣t Viê ̣t Nam để đảm bảo cho tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng việc làm trước tình hình kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển ma ̣nh mẽ . Đồng thời nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luâ ̣t của Viê ̣t Nam hiê ̣n đã có, các giải pháp đảm bảo cho việc thực thi quyền này trong quan hê ̣lao đô ̣ng ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cuốn sách Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu làm chủ biên do Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân Khoa luật trường Đại học quốc gia Hà Nội quyết định xuất bản số:40 KH-XH/QĐ-NXB ĐHQG quý IV năm 2013. Bài viết của tác giả Phương Liễu về vấn đề bình đẳng giới trong lao đô ̣ng và viê ̣c làm đăng trên báo Đ ồng Nai ngày 24/4/2012, nô ̣i dung về “ bất bình đẳng trong việc chi trả lương cho lao động nữ, tỷ lệ phụ nữ thất nghiệp ở Việt Nam cao hơn nam giớ i [40].
  • 11. 4 Tuy nhiên: Theo Bà Nguyễn Phước Mạnh, Trưởng ban nữ công (Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh cho hay, thúc đẩy và thực hiện các quyền của lao động nữ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của chị em luôn là mối quan tâm hàng đầu và là một trong những ưu tiên trong hoạt động nữ công. Tuy nhiên, theo bà Mạnh, nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới đối với lao động nữ, thậm chí ngay từ thông báo tuyển dụng, lao động nữ thường bất lợi hơn lao động nam, như độ tuổi trẻ hơn, có ngoại hình và thể lực tốt… thậm chí một số doanh nghiệp còn yêu cầu lao động nữ cam kết thời gian lấy chồng và sinh con cùng với các yêu cầu khác về thể trạng... Những quy định thiếu bình đẳng này sẽ liên quan đến hôn nhân và việc sinh con của lao động nữ.[40] Nghiên cứ u của tác giả Linda Hill đăng trên Website của Bộphát triển xã hội của New Zealand ngày 21 tháng 3 năm 2004 nghiên cứ u về quyền được làm viê ̣c và trả lương bình đẳng trong viê ̣c làm ta ̣i Newzeland . Tác giả đề cập đến “quyền được trả lương công bằng , không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao độ ng nữ , các giải pháp trong việc ban hành pháp luật đảm bảo quyền bình đẳng về việc là m và trá ch nhiệm của Chính phủ trong việc bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện các quy định của ILO về việc làm”.[34] The Guardian, thứ năm 19/8/2010 nghiên cứ u về bình đẳng trong trả lương giữa nam và nữ ta ̣i Anh . Nô ̣i dung chính của nghiên cứ u này chỉ ra rằng, tại Anh “vẫn tồn tại sự bất bình đẳng về trả lương cho lao động nữ , tỷ lệthất nghiệp của nữ giớ i cao hơn nam giớ i”.[32] Nghiên cứ u của Jenna Goudreau về bình đẳng trong viê ̣c làm đối với phụ nữ ở Mỹ, ông Tom Abinati, Dân Biểu tiểu bang New York. Thượng nghị sĩ Joseph Robach cho biết: “Tất cả các cá nhân, bao gồm cả phụ nữ, nên được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc. Điều này có nghĩa cơ hội bình đẳng cho công việc và việc làm cũng như trả lương như nhau”.[31]
  • 12. 5 Ngoài ra còn có một số luận văn đã đề cập đến bảo vệ quyền có việc làm của người lao động tuy nhiên trong phạm vi luận văn này tôi đề cập đến vấn đề quyền bình đẳng về việc làm của người lao động trong pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. 3. Mục đích, nhiê ̣m vụnghiên cứ u a. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứ u tổng quát về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm của người lao động ta ̣i Viê ̣t Nam, đánh giá các chính sách, pháp luật liên quan đến vấn đề quyền bình đẳng viê ̣c làm từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiê ̣n quyền này trong thực tiễn. - Trước những thách thứ c và đòi hỏi của hội nhập kinh tế với thế giới , pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực bình đẳng về việc làm của người lao động cần có sự tương thích với các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t quốc tế . Mục đích nghiên cứ u của luâ ̣n văn này nhằ m đưa ra những điểm đã và chưa tương thích đồng thời đề ra các giải pháp trong viê ̣c đảm bảo viê ̣c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t quốc tế ta ̣i Viê ̣t Nam. b. Nhiệm vụ nghiên cứ u. Để thực hiê ̣n được mục đích nêu trên , tác giả đưa ra và giả i quyết các nhiê ̣m vụsau: - Nghiên cứ u, làm rõ nhận thức về quyền việc làm và quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm. - Nghiên cứu, phân tích khung pháp luật quốc tế về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm. - Phân tích các quy đi ̣nh của pháp luật quốc tế liên quan đến việc bảo đảm quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm. Từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm với các chuẩn mực quốc tế. - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm ở Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân của những bất cập trong việc bảo đảm quyền bình đẳng viê ̣c làm.
  • 13. 6 - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng về viê ̣c làm ở Việt Nam trong thực tiễn. - Kiến nghi ̣hoàn thiê ̣n những vấn đề liên quan đến quyền bình đẳng về viê ̣c làm trong viê ̣c xây dựng pháp luâ ̣t ta ̣i Viê ̣t nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứ u về các vấn đ ề lý luận trong việc xây dựng pháp luật và thực hiê ̣n quyền bình đẳng viê ̣c làm ta ̣i Viê ̣t Nam so sánh với các quy đi ̣nh của Pháp luật quốc tế. - Nghiên cứ u về các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t ta ̣i Viê ̣t Nam về quyền bình đẳng viê ̣c làm và viê ̣c thực hiê ̣n các quy đi ̣nh này trong thực tiễn. b. Phạm vi nghiên cứu Trên thực tế quyền viê ̣c làm của người lao động được tổ chứ c Liên hợp quốc và Tổ chứ c lao động quốc tế quy đi ̣nh rất nhiều trong các công ước và văn bản luâ ̣t khác nhau. Tuy nhiên trong pha ̣m vi của đề tài này tác giả xin đề câ ̣p đến quyền bình đẳng về viê ̣c làm của người lao động nữ trong các lĩnh vực: Đào ta ̣o, tiếp câ ̣n nguồn thông tin tuyển dụng , các điều kiện tiếp nhâ ̣n viê ̣c làm, các chính sách như lương bổng và điều kiện làm việc và các chính sách phúc lợi xã hội khác. Ngoài ra, nội dung đề tài còn đề câ ̣p đến quyền bình đẳng về viê ̣c làm đối với các đối tượng thuộc các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội như : Phụ nữ, người cao tuổi, lao động trẻ em , lao đô ̣ng di trú , lao đô ̣ng nông thôn , lao đô ̣ng là người khuyết tâ ̣t v.v. Trong pha ̣m vi luâ ̣n văn có tham khảo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t của một số quốc gia trên thế giới về quyền bình đẳng viê ̣c làm cho người lao động của quốc gia đó. 5. Phương pháp và tài liê ̣u nghiên cứ u - Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận : Chủ nghĩa
  • 14. 7 Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm, quan điểm của cộng đồng quốc tế về quyền bình đẳng viê ̣c làm ; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng viê ̣c làm cho mo ̣i công dân trong xã hội. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích – tổng hợp, xã hội học, so sánh, đánh giá để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan. Luận văn cũng khai thác thông tin tư liệu của các công trình nghiên cứu đã công bố để chứng minh cho các luận điểm. 6. Kết cấu của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan pháp luật về quyền bình đẳng trong lĩnh vực viê ̣c làm. Chương 2: Pháp luật quốc tế về quyền bình đẳng trong lĩnh vựcviê ̣c làm. Chương 3: Pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng trong lĩnh vực việc làm giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm ở Việt Nam.
  • 15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀ N BÌNH ĐẲ NG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀ M 1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM 1.1.1. Khái niệm quyền viê ̣c làm Trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền thì quyền làm việc cũng như các quyền khác của con người là một giá trị nhân loại được ghi nhận trong Tuyên bố chung về quyền con người do Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948:” Mọi người sinh ra đều có quyền tự do bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Mọi người đều được tạo hóa ban cho lý trí và lương tâm và cần phải đối xử với nhau bằng tình anh em” (Điều 1). Ngoài ra tại điều 25 của Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người còn quy định rõ:”Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khỏe và phúc lợi của bản thân và gia đình, về các phương diện ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết cũng như có quyền được bảo trợ trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa bụa, già nua hoặc thiếu phương tiện sinh sống xuất phát từ những hoàn cảnh khách quan mà vượt quá khả năng đối phó của họ”. Quyền làm việc còn là một trong những quyền về kinh tế, xã hội. Cụ thể hóa các quyền về việc làm trong Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (1948), Công ước về các quyền kinh tế xã hội và văn hóa do Liên hợp quốc thông qua ngày 16/12/1966, tại khoản 1, điều 6 quy định: „ Các quốc gia thành viên Công ước thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm các quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải
  • 16. 9 thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền này”. Tại khoản 2 điều này quy định các quốc gia thành viên thừa nhận rằng:‟ Phải tiến hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm triển khai các chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hóa, tạo công ăn, việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân”. Như vậy có thể thấy tất cả mọi người đều có quyền làm việc, quyền có cơ hội kiếm sống bằng công việc do chính bản thân họ tự chọn và chấp thuận. Quyền làm việc đối với mỗi người là một nhu cầu của cuộc sống để sinh tồn phát triển và hoàn thiện mình. [49]. Ngoài ra, tại điều 7 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa khẳng định quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo: a) Thù lao cho tẩ cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thỏa đáng và công bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ; b) Những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh; c) Cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm việc; d) Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng lương cũng như thù lao cho các ngày nghỉ lễ. [50] Quyền bình đẳng về việc làm, bao gồm quyền làm việc và quyền tự do việc làm là một trong các quyền con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền thế giới. Quyền làm việc theo nội dung các văn kiện của Liên hợp quốc rất đa dạng và phong phú. Việc làm không những tạo ra thu nhập giúp người lao động nuôi sống bản thân và gia đình mà còn góp phần phát triển xã hội và nhân cách. Chính vì thế, bất cứ một
  • 17. 10 sự phân biệt đối xử nào trong việc tiếp cận và duy trì công việc đều bị nghiêm trị. Tự do việc làm và lựa chọn việc làm chốg lại lao động cưỡng bức đã trở thành mối quan tâm của thời đại. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tôn trọng quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn việc làm, có nghĩa phải đưa ra các biện pháp pháp lý nhằm thực hiện quyền này một cách đầy đủ và hiệu quả. „Chính vì vậy trong luật lao động quốc tế, tự do làm việc và tự do lựa chọn việc làm, chống lại lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc đã trở thành một trong bốn vấn đề cơ bản nhất hiện nay” [49]. “Quyền việc làm là một trong những quyền cơ bản của con người và việc bảo đảm quyền lao động cho công dân là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của chế độ xã hội. Nhà nước và xã hội có kế hoạch ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao động”[18]. Công dân có sức lao động phải được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Do đó, hơn bao giờ hết, quyền việc làm có vai trò hết sức quan trọng và việc tìm hiểu về quyền việc làm có ý nghĩa cả trong lí luận và thực tiễn. Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu mưu sinh của cá nhân. Con người vì muốn thỏa mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động lao động nhất định. Người có việc làm chính là những người hiện đang tham gia các hoạt động đó. Tuy nhiên, con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động của sản xuất xã hội. Do đó, bên cạnh ý nghĩa là vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng, của xã hội. Điều này đòi hỏi phải có những chính sách và biện pháp nhất định từ phù hợp từ phía nhà nước nhằm tăng số lượng việc làm và chất lượng việc làm, đảm bảo đời sống dân cư, kiềm chế nạn thất nghiệp và thông qua đó để giải quyết các vấn đề cửa quốc gia.
  • 18. 11 Ở Việt Nam, trong nền kinh tế thị trường, quan niệm về việc làm và các vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những thay đổi căn bản. Cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hoàn cảnh Việt Nam, BLLĐ đã định nghĩa “việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”[1]. Hiến pháp năm 1992 và điều 35 của Hiến pháp 2013 quy định: 1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng , an toàn; được hưởng lương , chế độ nghỉ ngơi; 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.[18] Cụ thể hóa quyền lao động của công dân, Nhà nước đã ban hành BLLĐ trong đó khẳng định rõ: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ. Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình. Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • 19. 12 Bên cạnh việc ban hành BLLĐ cụ thể hóa quyền lao động, quyền có việc làm của công dân, bảo đảm cho công dân thực hiện tốt quyền của mình theo quy định của Hiến pháp, Nhà nước ta còn ban hành nhiều luật để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền lao động của công dân như: Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Bộ luật dân sự; Luật Thương mại... Ngoài ra, Nhà nước ta còn đề ra hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế xã hội to lớn, đồng bộ với nhiều hoạt động như: Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm với những hoạt động (thực hiện quỹ quốc gia tạo việc làm; thành lập các ngân hàng người nghèo; giao quyền sử dụng ruộng đất để khuyến khích trồng rừng, chương trình hỗ trợ đánh bắt xa bờ...) Nhằm bảo đảm quyền lao động cho công dân, Nhà nước đã có một hệ thống các chủ trương, chính sách thông thoáng đã thu hút được sự đầu tư của nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài. Các công ty xuyên quốc gia, các công ty liên doanh xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam, giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động, giúp người lao động có thu nhập ổn định cuộc sống cho bản thân và đóng góp công sức cho sự phát triển kinh tế đất nước… Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động trên cơ sở đó giải quyết nhu cầu việc làm cho mọi đối tượng lao động. Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động. Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
  • 20. 13 ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.[18] Đi đôi với quyền làm việc, công dân có nghĩa vụ tuân thủ kỷ luật lao động, lao động một cách nghiêm túc và thực hiện các quy tắc an toàn lao động. Nhà nước cũng đòi hỏi công dân thực hiện nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng. Việc thực hiện tốt các nghĩa vụ trên tạo điều kiện quan trọng để Nhà nước có thể bảo đảm tốt hơn quyền lao động của công dân. Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) thừa nhận: Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp; Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội; Và mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình.[10] Cụ thể hóa các quyền về lao động tại Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR), các quốc gia thành viên Công ước này thừa nhận quyền làm việc: Trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền
  • 21. 14 việc làm. Các quốc gia thành viên Công ước phải tiến hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền việc làm, bao gồm triển khai các chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hoá, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân.[6] 1.1.2. Quyền bình đẳng viê ̣c làm Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua các thời kì lịch sử khác nhau. Năm 1948, LHQ ra Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người, khẳng định: "Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền"[10]. Câu đầu tiên trong Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam cũng khẳng định: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng"[38]. Ý tưởng về sự bình đẳng này được trích dẫn từ tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp. Điều đó cho thấy “bình đẳng” là một nguyên lý căn bản được chấp nhận bởi mọi quốc gia, mọi dân tộc. “Bình đẳng” là một khái niệm chung của cả nhân loại, nó hướng đến việc khẳng định quyền lợi ngang nhau của mọi người, mọi đối tượng, mọi nhóm người trong xã hội. Bình đẳng là mục tiêu phấn đấu của mọi dân tộc, mọi xã hội tiến bộ và là lý tưởng chung của mọi cuộc cách mạng trên thế giới. 1.1.2.1. Dưới góc độ luật học Quyền bình đẳng việc làm được hiểu là mỗi người đều có cơ hội như nhau về mặt pháp lý để phát triển khả năng của mình. Các quyền bình đẳng việc làm của công dân được tôn trọng và bảo vệ, được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của mỗi quốc gia. Trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay, mục tiêu quyền bình đẳng việc làm được đặt lên
  • 22. 15 hàng đầu. Lý tưởng bình đẳng việc làm là cơ sở của các chính sách phát triển đất nước, xã hội, bởi xét cho cùng, việc phát triển đất nước là nhằm mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho toàn dân và điều này sẽ không thể nào đạt được nếu thiếu sự bình đẳng việc làm. Ở Việt nam, quyền bình đẳng việc làm là sự tự do lựa chọn việc làm được và được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự và BLLĐ, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại... Quyền được có việc làm được Nhà nước ta ghi nhận lần đầu trong Hiến pháp 1959 (Điều 30) và tiếp tục được khẳng định tại Điều 58 của Hiến pháp 1980. Cùng với việc khẳng định quyền được lao động, Hiến pháp còn nhấn mạnh đến nghĩa vụ của mỗi công dân, đó là: “Người có sức lao động phải lao động theo quy định của pháp luật”[37]. Đồng thời, Hiến pháp 1980 cũng xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc tạo cho nhân dân thực hiện quyền có việc làm của mình “Nhà nước dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa mà tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc căn cứ vào năng lực, nguyện vọng cá nhân và yêu cầu của xã hội…”[37]. Điều 58 Hiến pháp năm 1980 quy định về quyền có việc làm của công dân như sau: … Công dân có quyền có việc làm. Người lao động phải lao động theo quy định của pháp luật. Nhà nước dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa mà tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của cá nhân và yêu cầu của xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, bồi dưỡng sức lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của lao động chân tay và lao động trí óc [39]. Tiếp đến, quyền lao động tiếp tục được bổ sung ngày càng cụ thể hơn trong Hiếp pháp năm 1992, Hiến pháp của thời kỳ đổi mới và toàn cầu hóa. Điều 55 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”.[18]
  • 23. 16 Tại Hiến pháp 2013 quy định tại điều 35 nêu rõ: 1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế đô ̣nghỉ ngơi. 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.[21] Trong Bộ luật Dân sự quyền có việc làm được biểu đạt thông qua quyền lao động và được coi là một trong những quyền nhân thân cơ bản của công dân. Điều 49 Bộ luật Dân sự quy định về quyền lao động của công dân như sau: “Cá nhân có quyền lao động. Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo”[40]. Quyền lao động là một trong những quyền cơ bản của con người và việc bảo đảm quyền lao động cho công dân là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của chế độ xã hội. Để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện quyền được lao động của người dân, Nhà nước đã ban hành BLLĐ cụ thể hóa quyền có việc làm, quyền tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp của người lao động. BLLĐ cũng là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định. Khoản 1 Điều 5 BLLĐ năm 2012 quy định về quyền có làm việc, tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù lao. Tại bộ luật về việc làm quy định: 1. Mọi người lao động được bình đẳng về các cơ hội việc làm. Không được phân biệt đối xử đối với người lao động vì lý do dân tộc, chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo. 2. Người lao động được bảo đảm cơ hội việc làm, làm việc trong điều kiện an toàn.
  • 24. 17 1.1.2.2. Dưới góc độ chính trị học Quyền bình đẳng việc làm có nghĩa là quyền bình đẳng về cơ hội việc làm, nghĩa là mọi người đều được tạo một cơ hội việc làm như nhau để phấn đấu và vươn lên trong xã hội, nếu ai nỗ lực nhiều hơn, học giỏi hơn, làm việc hiệu quả hơn, tất nhiên sẽ thu được nhiều lợi ích hơn. Hơn nữa, quyền bình đẳng việc làm cũng bao gồm cả việc tạo điều kiện cho những nhóm người có khó khăn hơn như người nghèo, người già, trẻ em, người tàn tật, dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu vùng xa… giảm bớt những khó khăn của họ. Quyền bình đẳng việc làm không có nghĩa là mọi người đều được hưởng các lợi ích như nhau trong việc làm, mà là bình đẳng về điều kiện, cơ hội để phát triển, áp dụng tài năng của mỗi cá nhân trong xã hội; Quyền bình đẳng việc làm giữa các cá thể trong mỗi cộng đồng và giữa các cộng đồng với nhau. Quyền bình đẳng việc làm là nền tảng, cơ sở và là nguyên lý cơ bản của mọi thiết chế xã hội, mọi quy định, luật lệ. Xã hội càng tiến bộ thì tính bình đẳng việc làm giữa mọi công dân càng cao. Trong một xã hội dân chủ pháp trị, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, kể cả tổng thống, nếu vi phạm pháp luật cũng phải ra tòa như một thường dân. Quyền bình đẳng việc làm là mục tiêu ban đầu và lâu dài của mọi nỗ lực xây dựng xã hội, là thước đo trình độ văn minh và tiến bộ của một đất nước. 1.1.2.3 Dưới góc độ tiếp cận nội dung quyền bình đẳng việc làm. - Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dưới góc độ đào tạo Muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao. Hiện nay đang có một nghịch lý rất đáng quan tâm là, trong khi việc đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động ngày càng khó khăn, thì lượng lao động đã qua đào tạo lại thất nghiệp ngày càng tăng. Trong bối cảnh hội nhập và yêu cầu cạnh tranh trên thương trường, buộc các doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên với Nhà trường, đồng thời cũng khiến các cơ
  • 25. 18 sở đào tạo phải chú trọng hơn đến nhu cầu của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp, để đào tạo sinh viên đáp ứng ngay được với vị trí công việc được tuyển dụng. Các hình thức hợp tác có tính khả thi và phổ biến cao là nhà trường cung cấp cho doanh nghiệp những sinh viên tốt nghiệp chất lượng cao theo yêu cầu của doanh nghiệp; Tổ chức đào tạo chuyên sâu và ngắn hạn, cũng như đào tạo chính quy dài hạn theo hợp đồng đặt hàng có quy định nội dung, thời gian và kinh phí cần thiết cụ thể, linh hoạt. Ngoài ra, 2 bên có thể hợp tác về trao đổi và tiếp nhận chuyên gia, cố vấn, sinh viên thực tập và các hoạt động và dịch vụ khoa học, ứng dụng triển khai và tư vấn khác… Để xây dựng mối quan hệ bền vững và hiệu quả giữa đào tạo và việc làm, cũng như bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm, các cơ sở đào tạo có thể bổ sung thêm những nội dung và hình thức hợp tác khác như: Nhà trường trực tiếp hoặc phối hợp với bên thứ ba thực hiện cung cấp các “gói” dịch vụ hỗ trợ công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên gia, tạo việc làm thêm cho sinh viên theo hợp đồng hoặc theo đề nghị cụ thể cho từng trường hợp mục tiêu riêng biệt cụ thể của mỗi bên v.v… Nếu chúng được triển khai nghiêm túc trên thực tiễn thì sẽ rất có lợi cho việc bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm trên thực tế. Như vậy sự hợp tác giữa đào tạo và việc làm đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại lợi ích hấp dẫn và đầy tiềm năng cho tất cả các bên. Về phía người sử dụng lao động, việc tham gia vào quá trình đào tạo như một hình thức đầu tư phát triển, sẽ khiến người sử dụng lao động có thêm quyền và cơ hội lựa chọn (và nâng cấp) các “sản phẩm” - lao động chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu, giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo lại. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh của mình với xã hội. Về phía cơ sở đào tạo, sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, người được đào tạo có đầu ra vững chắc, và nhất là góp phần phát hiện, phát triển và
  • 26. 19 trọng dụng nhân tài cho người sử dụng lao động và đất nước, giảm thiểu được các tiêu cực và kém hiệu quả trong hoạt động giáo dục. Đồng thời, giúp cơ sở đào tạo tăng tự chủ hơn về tài chính, cũng như sử dụng hiệu quả vốn đầu tư… Về phía người được đào tạo, sự hợp tác sẽ cho phép họ tự điều chỉnh nhận thức, nâng cao động lực và kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thực tiễn cuộc sống, tăng cơ hội tìm việc và giảm thiểu những phí tổn học hành cả về tài chính, thời gian và tâm sức… Ngoài ra, bên cạnh cơ hội có được học bổng của người sử dụng lao động tài trợ, khi có cơ sở tin cậy về triển vọng nơi làm việc và yêu cầu nghề nghiệp tương lai, rất có thể người được đào tạo và gia đình sẽ tự nguyện tăng học phí và đầu tư nhiều, sâu, hiệu quả hơn cho các môn, trường học có uy tín và thương hiệu tốt mà họ lựa chọn. Đây cũng là cơ hội để cơ sở đào tạo có thể đưa ra các “gói dịch vụ” đào tạo khác nhau, đa dạng về nội dung, phương thức và công nghệ truyền tải, cũng như về mức học phí phù hợp với nhu cầu và năng lực của người học và người sử dụng lao động, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật và thu nhập tài chính, cũng như thương hiệu của cơ sở đào tạo. Về tổng thể xã hội, sự hợp tác này còn cho phép tăng hiệu quả đầu tư xã hội trong đào tạo và việc làm nói riêng, trong đầu tư phát triển nói chung, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo hướng kinh tế tri thức và phát triển bền vững, nhất là dưới góc độ chất lượng phát triển và định hướng con người như nhân tố trung tâm của quá trình phát triển. Sự hợp tác giữa cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động không thể diễn ra đơn phương, đơn điệu, đơn giản và nhất thời, lại càng không nên để chúng diễn ra một cách hạn hẹp, khô cứng, hình thức và tự phát, mà phải không ngừng mở rộng và đa dạng hóa cả về các đối tác, danh mục, nội dung, hình thức và tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác.
  • 27. 20 - Quyền bình đẳng viê ̣c làm xét dướ i góc độ tiếp nhận viê ̣c làm Quyền làm việc có nghĩa là các cá nhân được lựa chọn nghề nghiệp mà không sự can thiệp của chính quyền. Việc làm cưỡng bức, dù ở bất kỳ hình thức nào, cũng đều không được chấp nhận. Tuy nhiên, việc tham gia thị trường lao động sẽ là vô nghĩa nếu các điều kiện làm việc ở mức không chấp nhận được. Tiền công và môi trường làm việc phải đạt mức độ nhất định để quyền làm việc có ý nghĩa thực sự. Cũng có thể nói tương tự quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp trong mối quan hệ với quyền được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp. Quyền tự do lựa chọn sẽ không thể tồn tại nếu người thất nghiệp không được bảo vệ, có thể coi quyền làm việc là điều kiện tiên quyết cho việc bảo vệ chống lại nạn phân biệt đối xử, quyền tự do lập hội và các quyền khác của người lao động. - Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dướ i góc độ điều kiê ̣n lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động. Quyền bình đẳng việc làm được thể hiện qua những chế độ phụ cấp khi người lao động làm việc trong những điều kiện lao động khác nhau. Cụ thể
  • 28. 21 như, người lao động làm việc trong môi trường độc hại sẽ được hưởng những phụ cấp độc hại ngoài tiền lương mà những người làm việc ở điều kiện bình thường không được hưởng. - Quyền bình đẳng về viê ̣c làm xét dướ i góc độ thu nhập Một trong những quyền cơ bản và quan trọng của người lao động khi tham gia quan hệ lao động chính là quyền được đảm bảo thu nhập và đời sống. Bởi đây chính là mục tiêu của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động. Họ tham gia vào quan hệ lao động với mong muốn có được nguồn thu nhập ổn định đảm bảo đời sống của bản thân và các thành viên trong gia đình. Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lương, thu nhập và việc làm là mối quan hệ giữa ăn và làm hay cái được hưởng và cái làm ra hay xét trong phạm vi toàn xã hội là tiêu dùng và sản xuất. Giữa tiền lương, thu nhập và việc làm có một điểm gắn kết như sợi dây ràng buộc, đó là quá trình lao động. Quá trình lao động gồm nhiều hoạt động lao động, sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm. Quá trình lao động đã làm hao phí sức lao động của người lao động để tạo ra sản phẩm nên người lao động phải được nhận một khoản tiền để bù đắp lại lượng lao động đã hao phí trong quá trình lao động, đó là tiền lương. Đây chính là cái mà người lao động được hưởng sau khi đã sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm. Lao động sản xuất ra của cải vật chất, còn tiền lương và thu nhập là giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra để lao động làm ra của cải vật chất đó. Như vậy, người lao động sử dụng sức lao động để làm ra sản phẩm và họ được hưởng một lượng tiền gọi là tiền lương tương ứng với sức lao động họ đã bỏ ra. Quyền bình đẳng về việc làm được biểu hiện thông qua thu nhập như sau: Tốc độ năng suất lao động tăng thì tốc độ của thu nhập tăng, những người lao động có năng lực hơn sẽ nhận được mức thu nhập cao hơn. Không phân biệt giới tính, dân tộc, màu da,… mọi người lao động đều được hưởng thu nhập tùy thuộc
  • 29. 22 vào khả năng làm việc của mình. Việc bảo đảm quyền về thu nhập và đời sống của người lao động được thể hiện trên các phương diện như: Việc đảm bảo thu nhập tối thiểu khi tham gia quan hệ lao động và được khuyến khích đảm bảo quyền lợi ở mức cao hơn so với quy định của pháp luật. Lương tối thiểu ”là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ” ( Điều 91 BLLĐ năm 2012). Đặc biệt, pháp luật lao động còn ghi nhận về lương tối thiểu vùng và lương tối thiểu ngành. Trong đó, mức lương tối thiểu vùng được quy định dựa trên nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động; còn lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể.(khoản 2, 3 điều 91 BLLĐ năm 2012). 1.2. NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM Quyền bình đẳng việc làm bao gồm: Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động, tìm kiếm việc làm và học nghề; bình đẳng trong giao kết và thực hiện hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động; bình đẳng giữa lao động nam và LĐN trong các cơ quan, doanh nghiệp. Quyền bình đẳng trong lao động được ghi nhận và khẳng định trong BLLĐ và các văn bản pháp luật về lao động ở nước ta hiện nay. Để bảo đảm việc thực hiện bình đẳng trong lao động, BLLĐ năm 2012 quy định nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.[1] Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương
  • 30. 23 lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện quyền làm việc. Nguyên tắc này chi phối toàn bộ mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình lao động từ khâu ký hợp đồng lao động, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên đến việc giải quyết các tranh chấp lao động. BLLĐ năm 2012 quy định: “Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau”[1]. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập bằng hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Việc kí kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết. Người lao động và người sử dụng lao động được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Việc giao kết hợp đồng phải dựa trên các nguyên tắc sau: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Để việc giao kết hợp đồng bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và trung thực, pháp luật lao động quy định người sử dụng lao động
  • 31. 24 phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. Đồng thời, người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Bên cạnh đó, Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa năm 1966 cũng khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo. Thù lao cho tất cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thoả đáng và công bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ; Những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh; Cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm việc; Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng lương cũng như thù lao cho những ngày nghỉ lễ.[6] Quyền có việc làm và được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù lao công bằng, hợp lý là một nhóm quyền cơ bản liên quan đến lĩnh vực lao động, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được đảm bảo điều kiện lao động hợp lý, được trả thù lao hợp lý, được đình công, quyền được nghỉ ngơi… Tuyên ngôn nhân quyền 1948 quy định: Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi
  • 32. 25 và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp; Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội… .[10] Cụ thể hóa quyền có việc làm, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948, Điều 6 Công ước quốc tế về những quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966 (được Đại hội đồng LHQ thông qua theo Nghị quyết số 2200 (XXI) ngày 16/12/1996, có hiệu lực ngày 23/3/1976) đã xác định rõ: Mọi người quyền làm việc và cam kết sẽ ban hành những biện pháp để bảo đảm quyền này. Quyền làm việc bao gồm quyền có cơ hội sinh sống nhờ công việc, quyền tự do nhận việc hay lựa chọn việc làm. Điều 7 Công ước quốc tế về những quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966 khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt với những bảo đảm: Thù lao cho tất cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thoả đáng và công bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ. Tiền lương tương xứng và công bằng cho các công việc có giá trị ngang nhau không phân biệt đối xử. Đặc biệt phụ nữ được bảo đảm có những điều kiện làm việc tương xứng như nam giới, làm việc ngang nhau được trả lương ngang nhau. Có điều kiện làm việc an toàn và không hại đến sức khoẻ. Có cơ hội thăng tiến đồng đều cho mọi người và chỉ căn cứ vào thâm niên và khả năng. Có quyền nghỉ ngơi và giải trí; được ấn định hợp lý số giờ làm việc, kể cả những ngày nghỉ định kỳ có trả lương và những ngày nghỉ lễ có trả lương. Theo quan điểm đã được đưa ra trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948 và Công ước quốc tế về những quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966, quyền có
  • 33. 26 việc làm được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng thù lao công bằng có những nội dung chính sau: Mọi người đều có quyền làm việc; Mọi người đều có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; Những người làm các công việc như nhau được trả công ngang nhau mà không có sự phân biệt đối xử; Mọi người lao động đều được hưởng chế độ thù lao thỏa đáng, công bằng và đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho bản thân và gia đình. Về cơ bản, có thể hiểu quyền bình đẳng về việc làm là những quyền của con người trong lĩnh vực lao động liên quan đến điều kiện lao động, và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng. 1.2.1. Quyền được làm việc Quyền được làm việc hay còn gọi là quyền về việc làm hiểu theo nghĩa rộng, là một nhóm quyền cơ bản trong lao động. Nên lưu ý là quyền làm việc không đồng nghĩa với quyền có việc làm. ”Quyền được làm việc là cốt lõi để thực hiện các quyền con người khác và tạo nên một phần quan trọng, không thể tách rời và tự nhiên của nhân phẩm”[52]. Quyền về việc làm là yếu tố cơ bản bảo đảm sự tồn tại thực tế của con người và là điều kiện để thực hiện các quyền có tính chất ”sinh kế” như quyền có lương thực, thực phẩm, áo quần, nhà ở... thêm nữa, vị thế trong công việc của một người có thể tác động đến sự hưởng thụ các quyền khác của họ có liên quan đến y tế, giáo dục. Quyền về việc làm cũng là yếu tố cơ bản để bảo đảm nhân phẩm và lòng tự trọng của con người. Không có việc làm đối với người có khả năng lao động không khác gì đẩy người đó ra rìa xã hội. Do vị trí và tầm quan trọng của nó, quyền làm việc đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế như trong Các văn kiện của Liên hợp quốc (UN). Trước hết, điều 23 (1) Tuyên ngôn về quyền con người (UDHR) quy định:” Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được
  • 34. 27 hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp”[10]. Cụ thể hóa quyền về làm việc trong UDHR, Công ước các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) tại điều 6, khoản 1 quy định các quốc gia thành viên ”thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền này.”. Tại khoản 2 quy đinh các quốc gia thành viên thừa nhận rằng: ” Phải tiến hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm triển khai các chương trình đào tạo kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hóa, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân”. Quyền được làm việc theo tinh thần các văn kiện của Liên hợp quốc, rất rộng rãi và khá toàn diện. Đó là quyền của mỗi người được quyết định tự do chấp nhận và lựa chọn việc làm. Việc làm phải là công việc chính đáng, trong đó người lao động được tôn trọng các quyền cơ bản của con người. Công việc phải tạo ra thu nhập cho phép người lao động nuôi sống bản thân và gia đình họ. Bất cứ một sự phân biệt đối xử nào trong việc tiếp cận và duy trì công việc dựa trên cơ sở chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo đều bị nghiêm cấm. Cá nhân có quyền tiếp cận với hệ thống bảo đảm giải quyết việc làm và không bị đuổi việc một cách không công bằng. Quyền làm việc còn bao gồm việc tạo cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn,, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm việc .. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tôn trọng quyền làm việc, tức là phải đưa ra các biện pháp pháp lý nhằm thực hiện quyền này một cách đầy đủ và hiệu quả. Ngoài ra, các văn kiện của Liên hợp quốc cũng quan tâm đến
  • 35. 28 các đối tượng đặc biệt trọng việc thực hiện quyền làm việc như phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, lao động nhập cư...[49]. Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động, tìm kiếm việc làm và học nghề có nghĩa là mọi công dân đều có quyền có việc làm, có quyền tự do lựa chọn việc làm và học nghề mà không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, nguồn gốc gia đình, chính trị, thành phần kinh tế... Pháp luật lao động quy định công dân có quyền làm việc cho bất kì người sử dụng lao động nào và ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người lao động nếu đủ tuổi theo quy định của pháp luật lao động, có khả năng lao động đều có quyền tự do lựa chọn, tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân và được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động. Người lao động có thể trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình. BLLĐ năm 2012 quy định người lao động có các quyền sau đây: “Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử…”[1]. Người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để không ngừng phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước. Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động. 1.2.2. Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức Lao động cưỡng bức, xét về mặt lịch sử, có nguồn gốc từ xa xưa từ chế độ nô lệ, nơi nô lệ chỉ được coi là một ”công cụ biết nói”, một loại tài sản mà chủ có thể tự do sở hữu, khai thác và trao đổi, Trong chế độ đó, nô lệ chẳng những không được tự do về thân thể mà họ còn bị đánh đập, thậm chí bị giết nếu không thực hiện các hoạt động lao động mà chủ nô yêu cầu. Khi xã hội
  • 36. 29 phát triển, quyền con người được bảo vệ, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật thì việc chiếm hữu, buôn bán và sử dụng nô lệ bị coi là bất hợp pháp. Tuy nhiên, mặc dù đã bị lên án ở khắp nơi nhưng những hình thức nô lệ vẫn đang tồn tại ở chỗ này hay chỗ khác, với nhiều biến tướng mới. Hiện nay ở một số quốc gia, vũng lãnh thổ, vì nhiều lý do khác nhau, tình trạng bất cóc và buôn bán người, bắt và giam cầm trái phép người khác để buộc họ phải lao động, hiện tượng ép buộc bán dâm, hiện tượng cưỡng ép kết hôn, buộc người khác lao động để trừ nợ vẫn tồn tại. Do vậy cùng với việc khẳng định quyền được làm việc, các văn kiện pháp lý quốc tế cũng khẳng định quyền tự do khoong bị lao động cưỡng bức. Trong UDHR, vấn đề cấm lao động cưỡng bức được bao hàm trong điều 4, ”không ai bị giữ làm nô lệ, hoặc bị nô dịch, chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ dưới tất cả các hình thức đều bị cấm”. ICCPR tại ghi nhận lại điều này và khẳng định thêm tại điều 8, khoản 1 (a) ‟ không được đòi hỏi bất kỳ người nào phải lao động bắt buộc hoặc cưỡng bức”. Xóa bỏ lao động cưỡng bức dưới mọi hình thức còn được thể hiện ở Công ước về ”xóa bỏ phân biệt đối xử chống lại phụ nữ” năm 1979 (CEDAW), trong đó điều 6 yêu cầu các quốc gia thành viên ”phải tiến hành mọi biện pháp thích hợp, kể cả pháp lý để xóa bỏ tất cả các hình thức mua bán phụ nữ và bóc lột mại dâm phụ nữ”.Điều quy định này được ngầm hiểu là một bộ phận của các quy định về cấm nô lệ và cưỡng bức lao động. Công ước về quyền trẻ em, năm 1989 (CRC) có thể coi là một công cụ hiệu quả nhất để chống lại các hình thức tương tự nô lệ hướng vào bảo vệ các nạn nhân là trẻ em khỏi các nguy cơ bị cưỡn bức lao động, bóc lột tình dục kể cả việc buôn bán trẻ em, lôi cuốn trẻ em vào xung đột vũ trang. Tại các văn kiện của ILO, xóa bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc là một trong những nguyên tắc quan trọng bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của
  • 37. 30 con người, thuộc chức năng của ILO. Để thực thi chức năng này, ILO đã thông qua 2 công ước cơ bản là công ước số 29 (1930) về ” Lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc” và công ước số 105 (1957) về ‟xóa bỏ lao động cưỡng bức‟. 1.2.3 Quyền được hưởng mức lương công bằng, hợp lý và được trả lương bằng nhau cho những công việc như nhau Tiền công nói chung và tiền lương nói riêng không đơn thuần chỉ là một vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị xã hội. Tiên lương được cả hai bên người lao động và người sử dụng lao động quan tâm và nhìn chung được trả theo quy luật cung cầu sức lao động trên thị trường cũng như năng xuất lao động xã hội đạt được ở mỗi thời kỳ. Ở tầm quốc tế, nguyên tắc trả lương công bằng, hợp lý trả công ngang nhau cho những công việc như nhau được đề cao. Đồng thời, vấn đề tiền lương tối thiểu cũng được quan tâm điều chỉnh đảm bảo để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Tại điều 24 (2) UDHR quy định”2. Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào; 3. Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm đảm bảo sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội...” Điều 7 ICESCR khẳng định về quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo: ”a. Thù lao cho tất cả mọi người làm công tối thiểu phải đảm bảo thỏa đáng và công bằng, đảm bảo cuộc sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ” 1.2.4. Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh. Được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh, có thời gian làm việc, quy trình làm việc hợp lý, hay còn gọi là được làm việc trong những điều kiện phù hợp với nhân văn, là một quyền quan trọng của người lao động.
  • 38. 31 Quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh nằm trong quyền làm việc nói chung được tuyên bố tại điều 23 (1) UDHR”1. Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp‟ ICESCR tại điều 7 khẳng định ”các quốc gia thành viên Công ước thừa nhận quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt bảo đảm những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh; Điều 12 quy định quyền về sức khỏe, tại khoản 2 (b) cũng yêu cầu các quốc gia thành viên thi hành các biện pháp để thực hiện quyền này cần thiết phải ”cải thiện tất cả các yếu tố trong vệ sinh môi trường và điều kiện vệ sinh nơi làm việc” 1.2.5 Quyền nghỉ ngơi Quyền được nghỉ ngơi và thư giãn có liên quan trực tiếp đến quyền về sức khỏe – một quyền cơ bản của con người được đề cập tại điều 25, khoản 1 UDHR và điều 12 (1) (2) ICCPR và trở thành một bộ phận của quyền sức khỏe. Quyền nghỉ ngơi góp phần hiện thực hóa quyền về sức khỏe cũng như các quyền con người khác. Trong lĩnh vực lao động, quyền nghỉ ngơi và thư giãn thuộc về điều kiện lao động và sử dụng lao động, liên quan trực tiếp đền quyền làm việc và được hưởng thù lao. Việc điều tiết thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi thư giãn cũng là cần thiết nhưng về nguyên tắc pharhi đảm bảo được tính hài hòa và hợp lý. Trước hết, điều 24 UDHR tuyên bố:” Mọi người đều có quyền nghỉ ngơi và thư giãn, kể cả quyền được giới hạn hợp lý số giờ làm việc và được hưởng những ngày nghỉ có định kỳ có hưởng lương” [10]. Điều 7 ICESCR cũng tái khẳng định quyền nghỉ ngơi và có thời gian rảnh rỗi của mọi người, theo đó các quốc gia thành viên của công ước, ngoài việc công nhận quyền của mọi người hưởng những điều kiện làm việc công
  • 39. 32 bằng và thuận lợi, còn đặc biệt đảm bảo ”d. Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng lương cũng như thù lao cho nhữn ngày nghỉ lễ”[7] 1.2.6. Quyền công đoàn Quyền công đoàn là quyền có tính chất tập thể của người lao động, hiểu đầy đủ thì quyền công đoàn bao gồm quyền được thành lập, tham gia công đoàn, được thương lượng tập thể và được đình công. Quyền tự do công đoàn của người lao động, xét về tổng thể chỉ là một khía cạnh của quyền tự do lập hội của con người nói chung được tuyên bố tại điều 20 của UDHR”1. Mọi người đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách ôn hòa; 2. Không ai bị ép buộc phải tham gia bất cứ tổ chức nào”. [10]. Tại UDHR nêu khái quát quyền công đoàn tại điều 23, khoản 4: ”mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình” [10]. ICPPR ghi nhận tại điều 22 khoản 1:‟ Mọi người đều có quyền tự do lập hội với những người khác kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”. Tại khoản 3 của điều này còn nhấn mạnh ” không có một quy định nào của điều này cho phép các nước tham gia công ước năm 1948 của Tổ chức lao động quốc tế vè tự do lập hội và bảo vệ quyền lập hội tiến hành những biện pháp lập pháp hoặc hành pháp làm phương hại đến những đảm bảo nêu trong Công ước đó”.[2] Năm 1948, ILO đã thông qua Công ước số 87 về ”quyền tự do hoeepj hội và về việc bảo vệ quyền được tổ chức”, theo đó những người lao động và những người sử dụng lao động không hề phân biệt, đều không phải xin phép trước mà vấn có quyền hợp thành những tổ chức theo sự lựa chọn của mình, có quyền gia nhập tổ chức đó với điều kiện duy nhất là theo đúng điều lệ của tổ chức hữu quan.
  • 40. 33 1.2.7. Quyền hưởng an sinh xã hội Được hưởng an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội nói riêng là quyền quan trọng của con người trong đó có người lao động. Thời gian đầu thế kỷ 19 trách nhiệm bảo đảm các quyền xã hội được chia sẻ giữa người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.Dần dần, trách nhiệm này căn bản được chuyển cho nhà nước, trên nguyên tắc an sinh xã hội là phổ quát, công bằng và không phân biệt đối xử. Trước khi tuyên ngôn về quyền con người được thông qua thì pháp luật của tất cả các nước Bắc Âu và hầu hết các nước Châu Âu có những bảo đảm các quyền xã hội của người dân. Trong điều 22 của UDHR quyền được hưởng an sinh xã hội được đề cập ”Với tư cách là thành viên của xã hội, mọi người đều có quyền được hưởng an sinh xã hội cũng như được thực hiện các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu đối với nhân phẩm và tự do phát triển nhân cách của mình, thông qua nỗ lực quốc gia, hợp tác quốc tế và phù hợp với hệ thống tổ chức và nguồn lực của mỗi quốc gia” [2] Năm 1952, ILO đã thông qua công ước số 102 về ”quy pham tối thiểu về an sinh xã hội”, trong đó đưa ra 9 dạng trợ cấp, bao gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già (hưu), trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tiền tuất. Công ước số 102 cũng định ra các tiêu chuẩn để tính việc chi trả định kỳ ( trong đó có biểu thụ hưởng mẫu) cũng như các trường hợp ngừng trợ cấp. Các quốc gia phê chuẩn công ước này phải áp dụng ít nhất 3 dạng trong số 9 dạng trợ cấp nói trên, trong đó phải bao gồm: Hoặc trợ cấp tuổi già hoặc trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp tiền tuất. Việc lựa chọn dạng trợ cấp để áp dụng tùy thuộc vào từng quốc gia nhưng nhìn chung, chỉ có thể ở mức cao hơn các quy định trong Công ước chứ ko được thấp hơn. [49]
  • 41. 34 1.3. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA Xà HỘI CỦA QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ VIỆC LÀM 1.3.1. Bản chất của quyền được làm viê ̣c và quyền bình đẳng về việc làm Quyền được làm việc là một quyền cơ bản được quy định trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế. Quyền được làm việc là cốt lõi để thực hiện các quyền con người khác và tạo nên một phần quan trọng, không thể tách rời và tự nhiên của nhân phẩm. Mỗi cá nhân đều có quyền được tạo điều kiện và làm việc để sống có nhân phẩm. Quyền được làm việc cùng lúc đóng góp vào sự tồn tại của cá nhân và gia đình của các cá nhân đó chừng nào mà con người được tự do lựa chọn và chấp nhận công việc để phát triển bản thân và được thừa nhận trong cộng đồng. Tại Bình luận chung số 18 trang 192 (Cuốn quyền con người – Tập hợp những bình luận/khuyến nghị chung của ủy ban công ước Liên hợp quốc [48] về quyền được làm việc nêu: Quyền được làm việc là bao gồm quyền của mỗi người được quyết định tự do chấp nhận và lựa chọn việc làm. Điều này có nghĩa là cá nhân không bị cưỡng bức làm việc bằng bất cứ hình thức nào và họ có quyền được tiếp cận với hệ thống đảm bảo cho mỗi một nhân viên được tiếp cận với công việc. Điều này cũng hàm ý rằng cá nhân có quyền không bị đuổi việc một cách không công bằng. Phụ nữ và quyền làm việc: Điều 3 Công ước ICESCR quy định ”đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ đối với các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa”. Các quốc gia phải có một cơ chế bảo hộ toàn diện nhằm chống lại phân biệt giới tính và đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội và đối xử giữa nam và nữ liên quan đến quyền làm việc bằng cách đảm bảo trả lương như nhau cho những công việc có cùng giá trị. Đặc biệt thời kỳ mang thai của nữ giới không thể là lý do cản trở công việc và ngày càng không thể là lý do khiến họ mất việc.
  • 42. 35 Thanh niên và quyền làm việc: Có được công việc đầu tiên chính là cơ hội để bắt đầu tự lập về kinh tế và trong nhiều trường hợp đồng nghĩa với thoát khỏi đói nghèo. Thanh niên, đặc biệt là nữ thanh niên thường gặp nhiều khó khăn khi tìm việc. Các chính sách quốc gia về giáo dục, đào tạo hướng nghiệp cần được thông qua và thực thi để nâng cao hỗ trợ khả năng cơ hội tiếp cận cơ hội làm việc của thanh niên đặc biệt là nữ thanh niên. Lao động trẻ em và quyền làm việc: Trong điều 10 Công ước, quy định trẻ em được chăm sóc sức khỏe trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu phải bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức lao động có nguy cơ ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của trẻ. Trong công ước về quyền trẻ em đã công khai thừa nhận yêu cầu bảo vệ trẻ em và thanh niên khỏi tất cả các hình thức bóc lột kinh té hay lao động cưỡng bức.(Công ước quyền trẻ em, điều 32, khoản 1). Người cao tuổi và quyền được lao động: Được quy định trong công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người cao tuổi và dặc biệt về yêu cầu tiến hành chống phân biệt đối xử vì lý do tuổi tác trong quá trình tìm việc và làm việc.‟ Người khuyết tật với quyền được làm việc: Quyền của mỗi cá nhân được có cơ hội kiếm sống với những công việc mà họ tự do lựa chọn và chấp nhận sẽ không thể thực hiện được nếu như vẫn còn trường hợp mà cơ hội thực sự và duy nhất mở ra cho người khuyết tật là làm việc trong những cơ sở ”tồi tệ với điều kiện làm việc dưới mức tiêu chuẩn” [51]. Các quốc gia phải có biện pháp tạo điều kiện cho người khuyết tật có được và giữ được một công việc thích hợp và có cơ hội thăng tiến trong công việc, để từ đó khuyến khích họ hòa nhập hoặc tái hòa nhập với xã hội. Lao động nhập cư và quyền được lao động: Nguyên tắc không phân biệt đối xử quy định ở điều 2, khoản 2 của công ước và trong điều 7 của Công ước quốc tế về bảo vệ quyền di trú của tất cả lao động nhập cư và thành viên gia đình họ cần phải được áp dụng trong mối liên hệ với cơ hội việc làm cho người nhập cư và gia đình họ.
  • 43. 36 1.3.2. Nguồn gốc của quyền bình đẳng về viê ̣c làm Về phương diện lịch sử, ở chính các nước công nghiệp hóa phương Tây, lao động được trả lương đã trở thành phương thức chính để phân chia thu nhập quốc dân cho các thành viên trong xã hội, và ý nghĩa về mặt chính trị của quyền lao động cũng theo đó tăng lên đáng kể. Nguyên tắc quyền làm việc liên quan mật thiết tới lao động được trả lương theo nghĩa hiện đại. Trong các xã hội chưa công nghiệp hóa, lao động được trả lương có vai trò nhỏ bé (ví dụ thời Đế Quốc La Mã, các công việc chủ yếu do nô lệ thực hiện). Nghĩa vụ làm việc cũng chỉ là phương thức áp thuế đối với các nhóm người trong một xã hội không có đồng tiền chung. Loại thuế này tồn tại ở Đế quốc trong nhiều thế kỷ liền. Nguyên tắc về chế độ thù lao công bằng của người lao động theo quan điểm của những người theo chủ nghĩa trọng thương thì cần phải giữ chi phí sản xuất ở mức thấp, và để đạt được mục tiêu này thì tiền công phải do cơ quan công quyền quy định. Mặc dù tiền công có thể được xác định ở mức thấp nhất có thể nhưng vẫn có giả định là có tồn tại một mức tiền công đủ sống. Ngược lại, trong giai đoạn tự do, quy định tiền công bởi chính quyền đã bị thay thế bởi giá cả thị trường “tự do”. Tính tự do trong ký kết hợp đồng lao động và sự không can thiệp của nhà nước trong việc điều tiết tiền công và điều kiện làm việc đã dẫn tới những hậu quả rộng khắp liên quan tới lao động trẻ em, đói nghèo… Vì thế phong trào lao động đã xác định mục tiêu chính là thiết lập một mức tiền công tối thiểu thông qua hình thức thương lượng tập thể và từ đó khôi phục vai trò quy định tiền công của chính quyền. Nguyên tắc chế độ thù lao công bằng trở thành một trong những nội dung nền tảng của Hiến chương ILO. Rõ ràng một mức sống tối thiểu là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các quyền khác của người lao động. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh, một công ước và một khuyến nghị đã được
  • 44. 37 thông qua nhằm phát triển pháp luật về tiền công tối thiểu (công ước số 26 nằm 1928 – Công ước về cơ chế xác định tiền công tối thiểu, và Khuyến nghị số 30 năm 1928). Sau chiến tranh thế giới thứ II, pháp luật về vấn đề này đã được xây dựng ở một số nước châu Âu. Về nguyên tắc tiền công ngang bằng bắt nguồn từ Hiến chương ILO năm 1919 và ngày nay được đưa vào nhiều văn kiện quốc tế. Học thuyết “nam giới và phụ nữ phải được nhận chế độ thù lao ngang bằng cho những công việc có giá trị ngang nhau” được thể hiện trong phần XIII của Hiệp định Versailles và được coi là nguyên tắc cơ bản để quy định vấn đề điều kiện lao động ở tất cả các nước công nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện hóa nguyên tắc này đã bị cản trở do cuộc suy thoái kinh tế quốc tế những năm 1930 đã cướp đi sự cạnh tranh đầy đủ và công bằng của phụ nữ trên thị trường lao động. Người dân ở hầu hết các nước đã cảm thấy phụ nữ nên tự giới hạn mình với vai trò nội trợ truyền thống và không nên cạnh tranh với nam giới để làm việc ngoài gia đình. Quan điểm này minh chứng cho mức độ quan trọng của quyền bình đẳng trong làm việc đối với các quyền khác của người lao động. 1.3.3. Ý nghĩa xã hô ̣i của quyền bình đẳng về viê ̣c làm Quyền bình đẳng về viê ̣c làm mang một số ý nghĩa xã hội như sau: - Thứ nhất, vị trí quyết định của việc làm trong phát triển xã hội, phát triển con người. Việc làm giúp con người từ vượn thành người, giúp con người thành con người xã hội. C. Mác đã chỉ ra rằng: Thông qua hoạt động sản xuất vật chất; con người đã làm thay đổi, cải biến giới tự nhiên, con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con người. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải