SlideShare a Scribd company logo
T
R
I
Ệ
U
Q
U
A
N
G
V
I
N
H
–
L
U
Ậ
N
V
Ă
N
T
H
Ạ
C
S
Ĩ
K
I
N
H
T
Ế
–
H
À
N
Ộ
I
-
2
0
0
6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
 .
TRIỆU QUANG VINH
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội – 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
 .
TRIỆU QUANG VINH
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH BÌNH
Hà Nội – 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
 .
TRIỆU QUANG VINH
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội – 2006
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ........ 0
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................... 0
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... .......... 1
CHƢ Ơ NG 1: ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGH IỆP VÀ HIỆP ĐỊNH
TRIPS CỦA WTO ............................................................................................................... . 4
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP........ 4
1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆ P ................................................... 4
1.1.2 CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP............. 7
1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀ N SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .............................. 17
1.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG
MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)................................................... 19
1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO................................ 19
1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS ......................................................................... 21
1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
TRIPS .................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA
VIỆT NAM THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS .......................................................................... 28
2.1 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 28
2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................. 28
2.1.2 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆ P ...... 29
2.2 SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS ......................................................................... 32
2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS
32
2.2.2 NHỮNG ĐIỂM CHƢA PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI
TRIPS .................................................................................................................... 42
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 44
2.3.1 QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................. 44
2.3.2 TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN
QUA ...................................................................................................................... 48
2.3.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC VÀ CÔNG TÁC THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 51
2.3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................. 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO .................................. 66
3.1 CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM THỰC THI CAM
KẾT SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO........................................ 66
3.1.1 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHỦ YẾU ................................................ 66
3.1.2 ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................ 68
3.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT CỦA VIỆT NAM THEO TRIPS......... 70
3.2.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............ 71
3.2.2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ TĂNG CƢỜNG CƠ CHẾ
THỰC THI QUYỀ N SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................... 77
3.2.3 TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ LIÊN KẾT GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................ 79
 1
3.2.4 TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁN BỘ CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƢỚC, DOANH NGHIỆP VÀ TOÀN XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP 84
3.2.5 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CỦA DOANH NGHIỆP 85
3.2.6 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC................................................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................92
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 Tổng hợp tiêu chí công nhận sáng chế, giải pháp hữu ích 6
Bảng 1.2 Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT 19
Bảng 2.1 Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại 30
Việt Nam
Bảng 2.2 Số lƣợng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp qua các năm 46
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1 Phân cấp quản lý trực tiếp sở hữu công nghiệp 26
Hình 2.2 Quy trình xử lý đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng 44
chế/giải pháp hữu ích
 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong các quan hệ quốc tế song phƣơng và đa phƣơng về kinh tế, những
năm gần đây, vấn đề sở hữu trí tuệ trở thành một trong các mối quan tâm hàng
đầu và trong không ít trƣờng hợp đã trở thành thách thức đối với nhiều quốc gia.
Trong hầu hết các hiệp định song phƣơng về kinh tế và thƣơng mại mà Việt
Nam ký kết gần đây (Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định
Thƣơng mại Việt Nam – Ucraina, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Indonesia,
Hiệp định về sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thuỵ Sĩ), vấn đề sở hữu trí tuệ đều đƣợc
đề cập với các mức độ khác nhau. Đặc biệt, vấn đề sở hữu trí tuệ đã trở thành
một trong ba hoạt động trụ cột của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí
tuệ (Hiệp định TRIPS-1994) quy định mọi nƣớc tham gia vào sân chơi chung
của WTO đều có nghĩa vụ phải xây dựng và duy trì một hệ thống bảo hộ sở hữu
trí tuệ theo các chuẩn mực tối thiểu chung, không phân biệt nƣớc giàu hay nƣớc
nghèo. Trong các chuẩn mực đó, chuẩn mực tổng quát nhất là tính đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống sở hữu trí tuệ. Nói cách khác, các nƣớc đòi hỏi lẫn nhau phải
bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ một cách thực sự chứ không phải chỉ bằng các
tuyên bố. Việt Nam cũng cam kết với WTO là tại thời điểm gia nhập tổ chức này,
mọi nghĩa vụ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định trong Hiệp định TRIPS sẽ
đƣợc thực hiện ngay mà không cần thời gian chuyển tiếp.
Tuy nhiên, trƣớc ngƣỡng cửa gia nhập WTO, so với yêu cầu của thực tiễn,
sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật về sở hữu trí tuệ nói riêng, Việt Nam còn phải
giải quyết nhiều vấn đề tồn tại nhằm đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của Hiệp định
TRIPS. Do vậy, việc cam kết thực thi quyền sở hữu trí tuệ không những là thách
thức mà còn là đòi hỏi hết sức cấp thiết đối với Việt Nam trên con đƣờng hội nhập
kinh tế thế giới. Với lý do đó, việc chọn đề tài “Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) những vấn
 2
đề đặt ra đối với Việt Nam trƣớc thềm WTO” là thực sự cần thiết trong tình
hình hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu các khái niệm cơ bản về quyền sở
hữu trí tuệ, nghiên cứu các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, so sánh và đánh giá các quy định về sở
hữu trí tuệ của Việt Nam với các quy định của TRIPS, đánh giá thực trạng nhận
thức và cơ chế thực thi quyền SHCN tại Việt Nam thời gian qua từ đó đề xuất
giải pháp thực hiện các quy định của TRIPS theo cam kết hội nhập WTO.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định
về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ và khả năng
thực hiện Hiệp định này tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: quyền sở hữu trí tuệ là một nội dung
rộng, với giới hạn về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu quyền sở hữu công
nghiệp, vấn đề thực thi Hiệp định TRIPS tại Việt Nam và đề xuất giải pháp có
khả năng áp dụng đến năm 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ
nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm về hội
nhập kinh tế quốc tế, phƣơng pháp phân tích S.W.O.T đƣợc sử dụng để đánh giá
cơ hội và thách thức đối với nƣớc ta trong tiến trình cam kết thực thi TRIPS của
WTO về sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, các phƣơng pháp diễn giải, quy nạp, so
sánh, thống kê toán cũng đƣợc áp dụng để xử lý số liệu giúp cho kết quả phân
tích thực trạng từ đó đƣa ra các giải pháp một cách khách quan phục vụ đắc lực
cho việc nghiên cứu đề tài này.
5. Bố cục: Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn đƣợc trình bầy thành 3 chƣơng với nội dung nhƣ sau:
 3
Chƣơng 1: Đôi nét khái quát về sở hữu công nghiệp và Hiệp định TRIPS của
WTO.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam theo
Hiệp định TRIPS.
Chƣơng 3: Giải pháp thực thi cam kết về sở hữu công nghiệp theo Hiệp định
TRIPS khi Việt Nam gia nhập WTO.
 4
CHƢƠNG
1
ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH TRIPS
CỦA WTO
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Những thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo
đƣợc thừa nhận là tài sản và đƣợc coi là tài sản trí tuệ. Sở hữu các tài sản trí tuệ
thƣờng đƣợc gọi tắt là Sở hữu trí tuệ (SHTT). Khác với các loại tài sản vật chất
(động sản hay bất động sản), tài sản trí tuệ là loại tài sản đặc biệt, tài sản vô hình,
song trong nhiều trƣờng hợp nó có giá trị vô cùng to lớn. “SHTT là loại hình sở
hữu liên quan đến những mẩu thông tin kết hợp chặt chẽ với nhau trong những
vật thể hữu hình xuất hiện trong cùng một thời gian với số lƣợng bản sao không
giới hạn ở những địa điểm khác nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trƣờng
hợp này không phải là quyền sở hữu bản thân các bản sao mà chính là những
thông tin chứa đựng trong các bản sao đó”[29].
Cùng với hoạt động sáng tạo của con ngƣời, SHTT là sản phẩm của trí tuệ
con ngƣời. Trong mỗi một doanh nghiệp, từ những sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ cho đến những tài liệu quảng cáo về doanh nghiệp dƣới dạng ấn phẩm hay
video, website trên mạng, các phần mềm mà doanh nghiệp sử dụng để lƣu trữ,
quản lý, tra cứu v.v. đều là đối tƣợng bảo hộ quyền SHTT. Theo Luật SHTT năm
2005 của Việt Nam, Điều 4.1 quy định “quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. Nhƣ vậy,
quyền SHTT bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) và
quyền đối với giống cây trồng.
Công ƣớc thành lập tổ chức SHTT thế giới (WIPO) ký tại Stockholm
ngày 14/07/1967 quy định SHTT bao gồm những quyền liên quan tới[30]:
 5





1. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;
2. Thực hiện việc biểu diễn nghệ thuật, phát thanh, ghi âm, truyền
hình;
3. Các sáng chế trong mọi lĩnh vực đời sống con ngƣời;
4. Các phát minh khoa học;
5. Các kiểu dáng công nghiệp;
6. Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng mại và các chỉ
dẫn;
7. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và tất cả những quyền
khác bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp,
khoa học, văn hoá hay nghệ thuật.
Những đối tƣợng nêu ở điểm 1 thuộc lĩnh vực bản quyền. Các đối tƣợng
nêu ở điểm 2 thƣờng đƣợc gọi là quyền kế cận, đó là các quyền nảy sinh từ bản
quyền và có liên quan trực tiếp đến bản quyền.
Những đối tƣợng nêu ở điểm 3, 5, 6 thuộc lĩnh vực SHCN. Đối tƣợng
đƣợc đề cập ở điểm 7 đƣợc coi nhƣ là một trong những đối tƣợng của bảo hộ
quyền SHCN theo Khoản 2 Điều 10bis
Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền SHCN
(văn bản Stockholm năm 1967) quy định “bất cứ một hành động nào trái với
thông lệ chân thực trong công nghiệp và thƣơng mại đều là hành động cạnh
tranh không lành mạnh”. Trên cơ sở đó Khoản 2 Điều 1 Công ƣớc Paris đã quy
định “đối tƣợng của việc bảo hộ SHCN là: sáng chế, mẫu hữu ích (giải pháp hữu
ích), kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng
mại, chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ, chống cạnh tranh không lành mạnh”.
Nhƣ vậy, theo quan niệm truyền thống, quyền SHTT bao gồm hai bộ
phận: một là, quyền SHCN, hai là quyền tác giả và quyền liên quan. Khoản 4
Điều 4, Luật SHTT năm 2005 cũng quy định “quyền SHCN là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.
Điều 750 bộ Luật Dân sự năm 2005 còn cụ thể “đối tƣợng quyền SHCN bao
 6
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí
mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý”.
Điều 751 bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định chi tiết quyền SHCN nhƣ
sau: quyền SHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn bao gồm “quyền nhân thân và quyền tài sản”. Quyền nhân thân
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
“thuộc về ngƣời đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền
đƣợc đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nƣớc cấp, trong các tài
liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn đó”. Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn “thuộc về chủ sở hữu các đối tƣợng đó, bao
gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó”.
Quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có
đƣợc thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật thông tin đó, bao gồm: “a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh; b)
Cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh”.
Quyền SHCN đối với nhãn hiệu, tên thƣơng mại thuộc về chủ sở hữu
nhãn hiệu, tên thƣơng mại đó, bao gồm: “a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại
trong kinh doanh; b) Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng
hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm ngƣời khác
sử dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình”.
“Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nƣớc. Quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân
đáp ứng các điều kiện do pháp luật về SHTT quy định. Quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh”[20].
 7
1.1.2 CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1.1.2.1 Sáng chế, giải pháp hữu ích
“Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,
có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội”[1].
Đối tƣợng của sáng chế có thể là:
• Cơ cấu: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, chi tiết, cụm chi tiết,...
• Chất: Dƣợc phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, vật liệu, ...
• Phƣơng pháp: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, Quy trình
điều chế chất, ...
“Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên
thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội”[1].
Ngoài ra, theo Điều 4 Luật SHTT mới đây đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, sáng chế là
giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn
đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Để đƣợc bảo hộ, sáng chế
hoặc giải pháp hữu ích phải đáp ứng các điều kiện đƣợc tóm tắt ở Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Tổng hợp tiêu chí công nhận sáng chế, giải pháp hữu ích
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SÁNG CHẾ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
Tính mới
Trình độ sáng tạo
Khả năng áp dụng công nghiệp
HÌNH THỨC ĐƢỢC BẢO HỘ:
B»ng ®éc quyÒn B»ng ®éc quyÒn
s¸ng chÕ gi¶i ph¸p h÷u Ých
Gi¶i ph¸p kü thuËt ®-îc coi lµ cã tÝnh míi nÕu chƣa bị công khai
dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở
trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trƣớc
ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp đơn đăng ký sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu
tiên. Việc chƣa bị bộc lộ công khai có nghĩa là chỉ có một số ngƣời có hạn đƣợc
biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
 8
Giải pháp kỹ thuật trong đó có sáng chế và giải pháp hữu ích không bị coi
là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với điều kiện
đơn đăng ký sáng chế đƣợc nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép của ngƣời
có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005;
b) Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
SHTT năm 2005 công bố dƣới dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
SHTT năm 2005 trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại
cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận là chính thức.
Giải pháp kỹ thuật đƣợc coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các
giải pháp kỹ thuật đã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài
trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng ký trong trƣờng hợp
đơn đăng ký đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, giải pháp kỹ thuật đó là một bƣớc tiến
sáng tạo, không thể đƣợc tạo ra một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tƣơng ứng.
Giải pháp kỹ thuật đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có
thể thực hiện đƣợc việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi
lặp lại quy trình là nội dung của giải pháp kỹ thuật đó mà vẫn thu đƣợc kết quả
ổn định.
1.1.2.2 Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định trong Điều 784 Bộ luật Dân sự Việt
Nam năm 1995 là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, đƣợc thể hiện bằng đƣờng
nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế
giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần bên ngoài của sản phẩm có thể
nhìn thấy đƣợc. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện:
có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
 9
Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu kiểu dáng công
nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công
khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác
ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên
nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Hai kiểu
dáng công nghiệp không đƣợc coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác
biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể
dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp
đƣợc coi là chƣa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số ngƣời có hạn đƣợc biết
và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp
không bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với
điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc nộp trong thời hạn sáu tháng
kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc
phép của ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật SHTT năm 2005;
b) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại
Điều 86 Luật SHTT năm 2005 công bố dƣới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 Luật SHTT năm 2005 trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc
tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận là chính thức.
Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các
kiểu dáng công nghiệp đã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài
trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trong trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kiểu dáng công nghiệp
đó không thể đƣợc tạo ra một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực tƣơng ứng.
 10
Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu
có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là
kiểu dáng công nghiệp đó bằng phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
1.1.2.3 Nhãn hiệu hàng hoá
Tại Điều 785 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995 quy định “nhãn hiệu
hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Nhƣ vậy có thể hiểu nhãn hiệu hàng hoá gồm: nhãn hiệu hàng hoá gắn
vào sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở
sản xuất khác nhau; nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phƣơng tiện dịch vụ để phân biệt
dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau. Dấu hiệu dùng
làm nhãn hiệu hàng hoá có thể là: chữ có khả năng phát âm, có nghĩa hoặc không
có nghĩa, trình bày dƣới dạng chữ viết, chữ in hoặc chữ đƣợc viết cách điệu;
hình vẽ, ảnh chụp; chữ hoặc tập hợp các chữ kết hợp với hình vẽ, ảnh chụp.
Một nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: là dấu
hiệu nhìn thấy đƣợc dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu
sắc; có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng
hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 74 của Luật SHTT năm 2005 quy định khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nhƣ sau:
1. Nhãn hiệu đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu đƣợc tạo thành từ một
hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp
thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu
hiệu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
 11





a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn
ngữ không thông dụng, trừ trƣờng hợp các dấu hiệu này đã đƣợc sử dụng
và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tƣợng quy ƣớc, hình vẽ hoặc tên gọi thông thƣờng của
hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã đƣợc sử dụng rộng rãi,
thƣờng xuyên, nhiều ngƣời biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phƣơng pháp sản xuất, chủng loại, số
lƣợng, chất lƣợng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc
tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp dấu hiệu đó
đã đạt đƣợc khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trƣớc thời
điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh
doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp
dấu hiệu đó đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một
nhãn hiệu hoặc đƣợc đăng ký dƣới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu
chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tƣơng tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đƣợc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng
hoặc tƣơng tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên
sớm hơn trong trƣờng hợp đơn đăng ký đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kể cả
đơn đăng ký nhãn hiệu đƣợc nộp theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
ngƣời khác đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ
trùng hoặc tƣơng tự từ trƣớc ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên trong
trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
ngƣời khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự mà
 12
đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chƣa quá năm năm, trừ
trƣờng hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không đƣợc sử dụng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
đƣợc coi là nổi tiếng của ngƣời khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng
hoặc tƣơng tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng
ký cho hàng hoá, dịch vụ không tƣơng tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó
có thể làm ảnh hƣởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng
hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với tên thƣơng mại đang đƣợc sử dụng
của ngƣời khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho
ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ nếu
việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho ngƣời tiêu dùng hiểu sai lệch về
nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc
đƣợc dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ cho rƣợu
vang, rƣợu mạnh nếu dấu hiệu đƣợc đăng ký để sử dụng cho rƣợu vang,
rƣợu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn
địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công
nghiệp của ngƣời khác đƣợc bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên sớm hơn so với ngày nộp
đơn, ngày ƣu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Trong nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu nổi tiếng là loại nhãn hiệu có quy
định riêng. Nó là nhãn hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh
thổ Việt Nam và nó đƣợc cụ thể hoá với các tiêu chí sau để đánh giá theo Điều
75 Luật SHTT năm 2005:
 13





1. Số lƣợng ngƣời tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua
việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua
quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã đƣợc lƣu
hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu
hoặc số lƣợnghàng hoá đã đƣợc bán ra, lƣợng dịch vụ đãđƣợc cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lƣợng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lƣợng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhƣợng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn
đầu tƣ của nhãn hiệu.
1.1.2.4 Tên thƣơng mại
“Tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”[20]. Khu vực kinh
doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn
hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh
doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực
và khu vực kinh doanh. Tên thƣơng mại đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trƣờng hợp đã đƣợc biết đến rộng rãi do
sử dụng;
2. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại
mà ngƣời khác đã sử dụng trƣớc trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh;
 14





3. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
ngƣời khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã đƣợc bảo hộ trƣớc ngày tên
thƣơng mại đó đƣợc sử dụng.
1.1.2.5 Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá
“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”[20]. Cụ thể hơn, chỉ dẫn
địa lý là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình
ảnh để chỉ: một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng mà hàng hoá đƣợc
sản xuất ra từ đó. Chất lƣợng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc
địa lý tạo nên. Ví dụ “Made in Japan” (điện tử), “Vạn Phúc” (lụa tơ tằm); “Bát
Tràng” (gốm, sứ)...
Theo Điều 7 Nghị định 63/CP năm 1996 quy định “một tên gọi xuất xứ
hàng hoá đƣợc bảo hộ phải là tên địa lý của một nƣớc hoặc một địa phƣơng là
nơi mà hàng hoá tƣơng ứng đƣợc sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất,
chất lƣợng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con ngƣời) của nƣớc, địa phƣơng
đó quyết định”[22]. Nhƣ vậy có thể thấy tên gọi xuất xứ hàng hoá chỉ là một
dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt. Nếu chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín,
danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ
dẫn nhƣ vậy đƣợc gọi là “Tên gọi xuất xứ hàng hoá”, ví dụ: “Phú Quốc” (nƣớc
mắm).
Chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa
phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lƣợng hoặc đặc tính
chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc
nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định bằng mức độ
tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi
ngƣời tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
 15
Chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định
bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lƣợng hoặc cảm quan về vật lý,
hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra đƣợc bằng phƣơng
tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phƣơng pháp kiểm tra phù hợp.
Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên,
yếu tố về con ngƣời quyết định danh tiếng, chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa
chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. Yếu tố về con ngƣời
bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống
của địa phƣơng.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới đƣợc xác định một cách
chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
1.1.2.6 Bí mật kinh doanh (hay bí mật thƣơng mại)
Nói một cách khái quát, bất cứ thông tin bí mật nào mang lại lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp đều đáp ứng tiêu chuẩn là bí mật kinh doanh hay bí mật
thƣơng mại. Tuy nhiên tại Điều 4 Luật SHTT năm 2005 có giải thích nhƣ sau:
Bí mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ,
chƣa đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau nhƣ:
kỹ thuật và khoa học, thƣơng mại, tài chính, thông tin phủ định. Ví dụ:
Khoa học và Kỹ thuật:
• các công thức sản xuất sản phẩm
• cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm
• các phƣơng pháp sản xuất và bản mô tả kỹ thuật
• các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ
• các mã máy tính
• bí quyết cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể
• dữ liệu thử nghiệm, sổ sách trong phòng thí nghiệm
Thương mại:
• danh sách các nhà cung cấp và khách hàng
• các sở thích và yêu cầu của khách hàng
• hồ sơ khách hàng
 16





• các hợp đồng với nhà cung cấp
• các kế hoạch tiếp thị và kinh doanh
• các chiến lƣợc tiếp thị và kinh doanh
• các chiến lƣợc quảng cáo
• các kết quả nghiên cứu thị trƣờng
• các kế hoạch và phƣơng pháp bán hàng
• các phƣơng pháp phân phối
Tài chính:
• Cơ cấu giá nội bộ
• Danh mục giá
Thông tin phủ định:
• các thông tin về những nỗ lực không thành để giải quyết những vấn
đề trong sản xuất một số sản phẩm
• tình trạng bế tắc trong nghiên cứu
• các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ
• những nỗ lực bất thành trong việc thu hút khách hàng mua một loại
sản phẩm nào đó.
Bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thƣờng và không dễ dàng có đƣợc;
2. Khi đƣợc sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho ngƣời nắm giữ bí mật
kinh doanh lợi thế so với ngƣời không nắm giữ hoặc không sử dụng bí
mật kinh doanh đó;
3. Đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh
doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc[20].
1.1.2.7 Thiết kế bố trí mạch tíchhợp
“Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số
hoặc tất cả các mối liên kết đƣợc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu
bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC,
chip và mạch vi điện tử. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là
thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các
phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn”[23].
Thiết kế bố trí đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: có tính nguyên
gốc, có tính mới thƣơng mại.
 17
Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện:
là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả; chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo
thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách
rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các
phần tử, các mối liên kết thông thƣờng chỉ đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu
toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo các điều kiện trên.
Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính mới thƣơng mại nếu chƣa đƣợc khai
thác thƣơng mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trƣớc ngày nộp đơn đăng ký.
Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thƣơng mại nếu đơn đăng ký thiết kế
bố trí đƣợc nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã đƣợc
ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005 hoặc
ngƣời đƣợc ngƣời đó cho phép khai thác nhằm mục đích thƣơng mại lần đầu
tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích
thƣơng mại đƣợc đề cập ở trên là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích
thƣơng mại đối với mạch tích hợp bán dẫn đƣợc sản xuất theo thiết kế bố trí
hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghệ nói
riêng, hệ thống SHCN chiếm một vị trí và đóng một vai trò quan trọng, không
thể thiếu đƣợc bởi đó là cơ chế chủ yếu thúc đẩy mọi quá trình sáng tạo nhất là
sáng tạo công nghệ và kinh doanh. Thông qua việc bảo hộ đầu tƣ sáng tạo,
khuyến khích cạnh tranh, thƣơng mại hoá các sản phẩm sáng tạo mà mọi nỗ lực
sáng tạo đều đƣợc hƣớng vào việc nâng cao, đổi mới không ngừng trình độ công
nghệ và kinh doanh. Có thể thấy vai trò của SHCN thể hiện trên những mặt sau:
Thứ nhất là khuyến khích các hoạt động đầu tƣ, chuyển giao công nghệ.
Bảo hộ quyền SHCN là công cụ quan trọng đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ có
hiệu quả. Cũng giống nhƣ tài sản vật chất, tài sản trí tuệ của nhà đầu tƣ luôn luôn bị đặt
trƣớc nguy cơ bị “đánh cắp” bởi các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh. Bảo hộ loại
tài sản này là chống lại các hành vi “đánh cắp” đó. Chỉ khi có một cơ chế bảo hộ
 18
có hiệu quả thì các nỗ lực đầu tƣ mới có kết quả. Nhà đầu tƣ sẽ không sẵn sàng đầu tƣ
vào lãnh thổ nơi mà môi trƣờng bảo hộ SHCN không không đƣợc bảo đảm hữu hiệu.
Bên cạnh đó, với những nƣớc có trình độ công nghệ thấp nhƣ Việt Nam,
ngoài mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tƣ, cơ chế bảo hộ SHCN còn
có tác dụng kích thích việc chuyển giao công nghệ và đƣa công nghệ cao vào sử
dụng trong các hoạt động đầu tƣ cụ thể.
Thứ hai là thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bảo hộ quyền SHCN với nội dung đảm bảo độc quyền khai thác, sử dụng
tài sản trí tuệ trong một thời hạn nhất định giúp chủ sở hữu thu lợi từ tài sản mà
mình tạo ra và áp dụng nhanh chóng các kỹ thuật tiến bộ, tạo ra những sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Mặt khác, khi một đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ, nó sẽ đƣợc thể hiện
công khai, xã hội có đƣợc những thông tin cần thiết về đối tƣợng đó. Và nhƣ
vậy, ngƣời ta sẽ chỉ tiến hành nghiên cứu, triển khai để tạo ra những thành quả
mới chứ không tạo ra những gì đã có, nhờ đó tránh cho xã hội khỏi sự lãng phí
các nguồn lực.
Thứ ba là hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu-triển
khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá
Ở đây, trƣớc hết phải nói đến vai trò của thông tin tƣ liệu SHCN, bao gồm
việc thu thập, xử lý, phổ biến và khai thác sử dụng các thông tin tƣ liệu đã công bố
phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá.
“Riêng đối với sáng chế, tính đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 40 triệu
tƣ liệu sáng chế đƣợccông bố, con số đó đƣợc bổ sung khoảng 1,5 triệu/năm. Đó
là một tập hợp đầy đủ nhất và có hệ thống nhất những thành tựu kỹ thuật mà loài
ngƣời sáng tạo ra trongkhoảng150 năm trở lại đây”[29]. Mỗi bản mô tả sáng chế,
ngoài nội dung kỹ thuật (biểu hiện bản chất của sáng chế) còn chứa đựng những yếu
tố pháp lý liên quan đến sáng chế nhƣ: ngƣời nộp đơn, chủ sáng chế, tác giả sáng
chế, nƣớc cấp bằng, ngày nộp đơn, ngày cấp bằng.... vì
 19
vậy nó có giá trị chẳng những đối với ngƣời làm công tác nghiên cứu-triển khai
mà còn đối với các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thứ tƣ là bảo vệ lợi ích quốc gia trong lĩnh vực SHCN
Bảo hộ quyền SHCN không chỉ là việc bảo vệ các tài sản trí tuệ trong
phạm vi quốc gia mà còn đƣợc mở rộng sang các nƣớc khác có quan hệ làm ăn
hoặc có khả năng cạnh tranh trong một số lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, kinh doanh
nhất định.
Đăng ký bảo hộ một đối tƣợng sở hữu ở nƣớc ngoài chính là nhằm giành
đƣợc độc quyền khai thác, sự dụng đối tƣợng SHCN ở nƣớc đó. Vấn đề này có
ý nghĩa thực tiễn to lớn, thể hiện rõ nhất là đối với nhãn hiệu hàng hoá. Sản phẩm
xuất khẩu mang nhãn hiệu trong nƣớc, nếu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đó ở
nƣớc nhập khẩu thì khi đạt đƣợc uy tín với ngƣời tiêu dùng, nhãn hiệu này chắc
chắn sẽ có ngƣời bắt chƣớc, thị trƣờng tiêu thụ có thể bị giảm hoặc mất hoàn
toàn. Vì vậy, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở nƣớc ngoài để bảo vệ mặt
hàng xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng và bức thiết đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh có ý đồ mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá.
Nói tóm lại, bảo hộ SHCN đầy đủ và hiệu quả có vai trò quan trọng. Nó là cơ
sở để chúng ta tham gia các sân chơi lớn nhƣ các thị trƣờng song phƣơng, khu vực
và toàn cầu, thu hút đầu tƣ và công nghệ nƣớc ngoài nhằm phát triển kinh tế. “Một
quốc gia nếu có trình độ SHTT tƣơng đối cao, không những có lợi cho việc nâng
cao trình độ khoahọckỹ thuật của quốcgia đó, thúcđẩy nền kinh tế phát triển, mà
còn có thể nâng cao thu nhập quốc dân, cải thiện vị trí thƣơng mại trên trƣờng
quốc tế”[14]. Hơn hết, bảo hộ SHCN đã trở thành một cam kết không thể thiếu mà
chúng ta phải thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN
THƢƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)
1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO
Thực tiễn thƣơng mại quốc tế đã tạo nên sự cần thiết phải hình thành và
phát triển một tƣ duy mới đối với SHTT trên góc độ thƣơng mại. Kết quả là
 20
“Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp
định TRIPS) đƣợc ký kết 15/04/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1995”[9]
cùng với sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).
Bảo hộ SHTT lần đầu tiên đƣợc bàn tới trong chƣơng trình nghị sự của Hiệp
định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT) tại vòng đàm phán về luật chống
hàng giả ở Tokyo năm 1978. Tuy vậy, chỉ đến vòng đàm phán Uruguay trong khuôn
khổ GATT đƣợc 137 nƣớc thành viên ký kết ngày 15/12/1993, ý tƣởng đó mới
thực sự trở thành hiện thực, WTO đƣợc thành lập ngày 15/04/1994.
“Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt, bao trùm mọi
lĩnh vực từ nông nghiệp đến ngành dệt, may; từ dịch vụ đến việc mua sắm của
Chính phủ, các quy tắc xuất xứ và SHTT. Ngoài ra còn có 25 tuyên bố bổ sung,
quyết định và văn bản ghi nhớ ở cấp Bộ trƣởng, quy định những nghĩa vụ và cam
kết các của các thành viên WTO”[5]. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản tạo
nên hệ thống thƣơng mại đa biên:
Nguyên tắc thứ nhất: không phân biệt đối xử. Mỗi thành viên sẽ dành cho
sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà
thành viên đó dành cho sản phẩm của một nƣớc thứ ba (Đãi ngộ Tối huệ quốc-
MFN). Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nƣớc mình đối
xử ƣu đãi hơn so với sản phẩm của ngƣời nƣớc ngoài (Đãi ngộ quốc gia-NT).
Nguyên tắc thứ hai: thƣơng mại phải ngày càng đƣợc tự do hơn thông
qua đàm phán. Các hàng rào cản trở thƣơng mại dần dần đƣợc loại bỏ, cho phép
các nhà sản xuất hoạch định chiến lƣợc kinh doanh dài hạn có thời gian điều
chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các
hàng rào bảo hộ đƣợc thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phƣơng và
đa phƣơng.
Nguyên tắc thứ ba: dễ dự đoán. Các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính phủ nƣớc
ngoài tin chắc rằng hàng rào thƣơng mại (thuế quan và phi thuế quan khác) sẽ
không bị tăng một cách tuỳ tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị
“ràng buộc” về mặt pháp lý.
 21
Nguyên tắc thứ tƣ: tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng.
Hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng nhƣ
bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
Nguyên tắc thứ năm: dành cho các thành viên đang phát triển một số ƣu
đãi. Các ƣu đãi này đƣợc thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang
phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và không phải
thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách.
Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT đƣợc thể hiện ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT[5]
Năm Địa điểm Đối tƣợng đàm phán
Số nƣớc
tham gia
1947 Geneva Thuế 23
1949 Annecy Thuế 12
1951 Torguay Thuế 38
1956 Geneva Thuế 26
1960-1961 Geneva Dillon Thuế 26
1964-1967 Geneva Kennedy Thuế và các biện pháp chống phá giá 62
1973-1979 Geneva Tokyo
Thuế, các biện pháp phi thuế quan và
102
hiệp định khung
Thuế, các biện pháp phi thuế quan, các
1986-1993 Geneva Uruguay
nguyên tắc, các dịch vụ, các quyền SHTT,
123
giải quyết tranh chấp, dệt và may mặc,
nông nghiệp, thành lập WTO…
Quyền SHTT liên quan đến thƣơng mại là một nội dung cơ bản trong hoạt
động của WTO đƣợc điều tiết bởi một trong ba hội đồng là Hội đồng về các khía
cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu
cơ bản của Hiệp định về những vấn đề liên quan đến thƣơng mại của quyền
SHTT (Hiệp định TRIPS).
1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS
Hiệp định về các Khía cạnh Liên quan tới Thƣơng mại của Quyền Sở hữu
trí tuệ – Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights –
TRIPS bao gồm 7 Phần lớn chia thành 73 Điều cụ thể, đặt ra các tiêu chuẩn tối
 22
thiểu mà các thành viên WTO phải đáp ứng để trao các quyền về bảo hộ SHTT
và thực thi các quyền này. Trong đó có những điều kiện tối thiểu riêng biệt mà tất
cả các nƣớc phải áp dụng liên quan đến bản quyền và các quyền liên quan,
thƣơng hiệu, dấu hiệu về địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng
chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp và các bí mật thƣơng mại. Nó cũng đặt ra các
tiêu chuẩn để kiểm soát các hành vi chống lại cạnh tranh trong hợp đồng bán giấy
phép. Thông thƣờng, khía cạnh yếu nhất trong một thỏa thuận về SHTT là việc
thực thi. Trái với tập quán này, TRIPS quy định các nghĩa vụ chi tiết về quy trình
cho việc thực thi và bao gồm các quy định về hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật giữa các
nƣớc tham gia ký kết.
Hiệp định TRIPS thừa nhận tầm quan trọng của việc bảo hộ SHTT đối với
hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ và các thiệt hại đối với các quyền lợi thƣơng mại
hợp pháp khi quyền SHTT không đƣợc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả.
Điều 7 của Hiệp định TRIPS quy định rằng việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT
sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi
ích cho cả ngƣời sáng tạo và ngƣời sử dụng công nghệ, cũng nhƣ lợi ích kinh
tế-xã hội nói chung và bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”.
Theo Hiệp định TRIPS, bảo hộ SHTT là một bộ phận của hệ thống đa
quốc gia thuộc WTO. Ngày 1/1/1996 Hội đồng TRIPS đã ký với Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) một thoả thuận nhằm đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định
TRIPS với mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả
quyền SHTT, và nhằm giảm sự sai lệch và các rào cản trong thƣơng mại quốc tế.
Hiệp định TRIPS quy định việc bảo hộ nhiều đối tƣợng SHTT khác nhau.
Từ năm 1995, Hiệp định TRIPS đã mang lại những thay đổi căn bản trong
lĩnh vực SHTT. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại đồng thời mở rộng các chuẩn
mực, quy định của Công ƣớc Paris và Công ƣớc Berne. TRIPS yêu cầu các nƣớc
thành viên WTO thay đổi luật của họ để phù hợp với các quy định của nó về SHTT.
Ngoài việc đồng nhất hoá pháp luật, Hiệp định TRIPS còn đặt ra các mục tiêu là
“giảm sai lệch thƣơng mại và các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế,...
 23
thúc đẩy việc bảo hộ hiệu quả và thoả đáng quyền SHTT, và... bảo đảm rằng bản
thân các biện pháp và thủ tục thực thi quyền SHTT sẽ không trở thành rào cản
đối với thƣơng mại hợp pháp”. Mục tiêu chi tiết đƣợc quy định trong Điều 7
“việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT phải góp phần: (1) thúc đẩy cải tiến công
nghệ, (2) chuyển giao và phổ biến công nghệ, (3) bảo đảm quyền lợi của cả các
nhà sản xuất và những ngƣời sử dụng kiến thức công nghệ phục vụ lợi ích kinh
tế xã hội và (4) bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”[15].
Nói một cách tổng quát, Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối
thiểu đối với việc bảo hộ tất cả các các đối tƣợng SHTT, bao gồm sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp, chỉ dẫn địa lý, bản quyền tác giả và các quyền liên quan. Quan trọng
hơn, Hiệp định TRIPS là điều ƣớc quốc tế đầu tiên quy định hệ thống các hình
phạt đối với các thành viên không bảo đảm sự bảo hộ tối thiểu về quyền SHTT,
kể cả các tiêu chuẩn tối thiểu về nghĩa vụ thực thi quyền. Các hình phạt này,
hoàn toàn không có trong Công ƣớc Paris.
Để bảo đảm các quốc gia thành viên tăng cƣờng việc bảo hộ SHTT, Hiệp
định TRIPS quy định thời hạn thi hành. Khoản 1 Điều 65 quy định các nƣớc
thành viên có một năm tính từ 1/1/1995 để thi hành các điều khoản của Hiệp định
TRIPS. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển đƣợc gia hạn thêm bốn năm (tính
đến ngày 01/01/2000) để phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS. Các
nƣớc kém phát triển có lộ trình mƣời năm để phù hợp với các quy định của Hiệp
định TRIPS do các hoàn cảnh đặc biệt của họ.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa Hiệp định TRIPS và Công ƣớc Paris đƣợc thể
hiện trong Khoản 1 Điều 2, Hiệp định TRIPS buộc tất cả các thành viên WTO
tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của Công ƣớc Paris sửa đổi
năm 1967 tại Stockholm. Các điều khoản này bao gồm tất cả các nguyên tắc cơ
bản của Công ƣớc Paris, ngoài các quy định hành chính và ngân sách. Các nƣớc
thành viên Hiệp định TRIPS bị ràng buộc bởi các quy định chủ yếu của Công
ƣớc Paris, thậm chí khi các nƣớc này chƣa phê chuẩn Công ƣớc. Hiệp địmh
 24
TRIPS đề cập một cách chính xác hơn nguyên tắc "đối xử quốc gia" đã có hiệu
lực đối với nhiều quốc gia thành viên Công ƣớc Paris. Cũng nhƣ Công ƣớc
Paris, Điều 3 Hiệp định TRIPS quy định nguyên tắc có đi có lại giữa các quốc
gia thành viên. Mỗi quốc gia thành viên phải dành cho công dân của các quốc gia
thành viên khác sự bảo hộ quyền SHTT không kém thuận lợi so với sự đối xử
dành cho công dân của nƣớc đó.
Hiệp định TRIPS, ngoài việc đề cập đến các nguyên tắc cơ bản của Công
ƣớc Paris, đã vƣợt ra ngoài Công ƣớc Paris lần đầu tiên đƣa ra một nguyên tắc
mới đó là “đối xử tối huệ quốc” (MFN). Theo Điều 4 Hiệp định TRIPS: “bất kỳ
một sự ƣu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào đƣợc một Thành viên
dành cho công dân của bất kỳ nƣớc nào khác cũng phải đƣợc lập tức và vô điều
kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác”.
Điều 12 Công ƣớc Paris quy định về một số thủ tục liên quan và nêu rằng
mỗi quốc gia thành viên phải “thiết lập Cơ quan chuyên môn về SHCN và một cơ
quan trung ƣơng để công bố các sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
và nhãn hiệu hàng hoá với công chúng”[8]. Tiếp theo, theo Điều 12, các đối
tƣợng đƣợc bảo hộ nhất thiết phải đƣợc công bố trong một công báo định kỳ
chính thức.
Với mục đích chống hàng giả nhãn hiệu hàng hoá, Hiệp định TRIPS quy định
các nguyên tắc tổng quát về thủ tục bảo hộ một cách thoả đáng và hiệu quả quyền
SHCN tại các nƣớc thành viên. Trong phần III và phần IV của Hiệp định TRIPS
quy định rằng các nƣớc thành viên phải quy định trong luật pháp quốc gia của mình
các thủ tục cho phép áp dụng các biện pháp có hiệu quả đối với các hành vi xâm
phạm quyền SHCN. Các quốc gia thành viên cũng phải quy định một cơ chế nhằm
ngăn chặn các hành vi tái vi phạm các quyền đó và có nghĩa vụ phải áp dụng cả hai
biện pháp nói trên để tránh các rào cản gây trở ngại cho thƣơng mại hợp pháp và các
biện pháp an toàn đối với việc lạm dụng quyền. Hơn thế, các thủ tục và hình thức
quy định đối với việc bảo hộ quyền phải hợp lý và
 25
công bằng và không đƣợc “phức tạp và tốn kém đến mức không cần thiết” và
không đƣợc “kéo dài một cách bất hợp lý và không có lý do”.
Nhằm ngăn chặn hàng giả Hiệp định TRIPS quy định rằng Luật Nhãn hiệu
hàng hoá quốc gia của các nƣớc thành viên phải quy định một số thủ tục và các thủ
tục này phải đƣợc công khai đối với chủ sở hữu quyền. Trong số đó có cơ chế thực
thi, chẳng hạn nhƣ các thủ tục dân sự, hình sự và hành chính, bao gồm các biện
pháp tạm thời, bồi thƣờng thiệt hại, tiêu huỷ tang vật vi phạm. Hiệp định TRIPS
cũng quy định cần thiết lập các thủ tục kiểm soát hàng giả tại biên giới.
Hiệp định TRIPS còn quy định rằng các phán quyết của toà án về các vụ
vi phạm quyền SHTT phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, có nêu rõ lý do và đƣợc
thông báo kịp thời cho các bên. Các phán quyết phải dựa trên bằng chứng và các
bên nhất thiết phải có một cơ hội để trình bày ý kiến. Mặc dù các nƣớc thành
viên không bắt buộc phải thiết lập một hệ thống xét xử riêng, song nhất thiết phải
quy định các thủ tục xem xét tại toà án tất cả các quyết định hành chính cuối
cùng.
Phần III, các Mục từ Mục 2 đến Mục 5 của Hiệp định TRIPS quy định các
biện pháp trừng phạt hình sự, dân sự và hành chính. Trƣờng hợp có vi phạm, chủ
sở hữu quyền có thể lựa chọn cách giải quyết thông qua các cơ quan xét xử, hành
chính và hải quan với việc áp dụng các biện pháp nhƣ lệnh và các biện pháp
trừng phạt hoặc tịch thu hay tiêu huỷ hàng giả nhãn hiệu. Trƣờng hợp vi phạm
nghiêm trọng, chủ sở hữu quyền có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp tạm thời
nhƣ đình chỉ việc lƣu thông hàng hoá.
Sự quy tụ giữa SHTT và thƣơng mại có ý nghĩa toàn cầu sâu sắc. Trong khi
còn quá sớm để đánh giá hiệu quả (ảnh hƣởng) của Hiệp định TRIPS đối với các
nƣớc đang phát triển, ta có thể thấy một số dấu hiệu về lợi ích lâu dài đối với cả các
nƣớc phát triển và đang phát triển. Mối liên quan chặt chẽ giữa thƣơng mại và
SHTT bắt buộc phải có sự thay đổi trong cách đánh giá đối với SHTT trên góc độ
toàn cầu. Hiệp định TRIPS đã quy định một cơ chế mới và quan trọng nhằm bảo hộ
SHTT theo trật tự quốc tế, đồng thời khuyến khích sự phát triển của
 26
các quốc gia nghèo.
1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
TRIPS
TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ SHCN mà bất kỳ thành
viên nào của WTO cũng phải đạt đƣợc, trong đó có các điều khoản về sáng chế,
nhãn hiệu, tên thƣơng mại, bí mật thƣơng mại... Có thể nói, đây là lần đầu tiên
việc bảo hộ SHCN đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với các quốc gia muốn
tham gia vào các hoạt động thƣơng mại quốc tế. Điều đó khẳng định nhận thức
chung của thế giới đối với vai trò của SHCN và ý chí thống nhất trong việc thiết
lập cơ cấu trật tự cạnh tranh thƣơng mại.
Nhƣ vậy, việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về SHTT nói chung và
SHCN nói riêng đã trở thành một nhu cầu thực tế cấp bách trƣớc khi một nƣớc
muốn gia nhập WTO. Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp – dù chỉ hoạt
động ở trong một nƣớc – luôn luôn phải quan tâm tới các vấn đề về SHCN.
Hơn nữa, mối quan hệ ngày càng tăng giữa thƣơng mại và SHCN đã làm
cho nhiều nƣớc đang phát triển thừa nhận rằng sự sống còn của nền kinh tế thế
giới dựa trên WTO đòi hỏi sự thừa nhận và bảo hộ quyền SHCN. Các nƣớc đang
phát triển mong đợi kéo dài thời gian thi hành Hiệp định TRIPS và sẽ đƣợc
hƣởng lợi từ việc bảo hộ thông qua hệ thống giải quyết tranh chấp của Hiệp định
TRIPS. Nếu xét trong bối cảnh quan hệ toàn cầu và xem quyền SHCN nhƣ là
động lực thúc đẩy đầu tƣ và thƣơng mại, thì việc bảo hộ quyền SHCN là một
chiến lƣợc đúng đắn nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững.
Kinh nghiệm cho thấy, “nền kinh tế Mỹ – một nền kinh tế tiêu biểu cho
thƣơng mại nhập siêu – cho rằng tăng cƣờng quyền bảo hộ SHCN không những
có thể thông qua việc chuyển nhƣợng và cấp phép thúc đẩy xuất khẩu thƣơng
mại vô hình, hơn nữa còn có thể ngăn chặn đƣợc hàng giả, khiến cho hàng hoá
có hàm lƣợng trí tuệ cao tăng trƣởng mạnh mẽ, từ đó có thể xoay chuyển đƣợc
tình hình nhập siêu”[14].
 27
Thực tế ở Việt Nam, sự bảo hộ quyền SHCN theo tiêu chuẩn quốc tế đã
đƣợc ghi nhận đầy đủ trong hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ, do
vậy mà để đáp ứng đòi hỏi của Hiệp định TRIPS chúng ta không phải bổ sung gì
nhiều. Tuy nhiên khoảng cách giữa pháp luật bảo hộ quyền SHCN (đã sửa đổi
cho phù hợp) và sự thực thi trên bình diện vi mô hãy còn lớn. Một mặt, trong dân
chúng Việt Nam mới chỉ vừa xuất hiện một ý thức về ý nghĩa của SHCN. Mặt
khác, các cơ quan thực thi luật này chƣa hoạt động đƣợc nhƣ mong muốn, ngay
cả đối với mong muốn của chính ngƣời Việt Nam. Vấn đề phối hợp điều hành
giữa các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Phòng quản lý thị trƣờng, Cảnh sát kinh tế, Hải
quan… còn thiếu chặt chẽ.
Với mục tiêu gia nhập WTO, những thử thách đối với Việt Nam trong lĩnh
vực này chủ yếu là: thực thi đầy đủ các đòi hỏi của TRIPS qua các bộ luật quốc
gia, cải thiện về chức năng các cơ quan thi hành luật, xây dựng ý thức của ngƣời
Việt Nam nhằm tôn trọng quyền SHCN cũng nhƣ hiểu đƣợc ý nghĩa của quyền
SHCN trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình một cách thành công đồng thời
có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua các rào cản cũng nhƣ bảo vệ
quyền SHTT tại nƣớc ngoài.
 28
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT
NAM THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS
2.1 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Cho tới nay, việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động SHTT đƣợc giao
cho hai cơ quan: Cơ quan quản lý Khoa học - Công nghệ và Cơ quan quản lý
Văn hoá - Thông tin. Theo cách phân công nhƣ vậy, đã hình thành hai “trục”
quản lý: trục quản lý về SHCN và trục quản lý về bản quyền tác giả (trong đó
bao gồm cả quyền liên quan).
Quản lý về SHCN ở cấp Trung ƣơng là Bộ Khoa học và Công nghệ, trong
đó chịu trách nhiệm trực tiếp là Cục SHTT. Ở các địa phƣơng chịu sự quản lý
của các Sở Khoa học và Công nghệ, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp là một
Phòng hoặc bộ phận chức năng thuộc Sở (hình 2.1).
Riêng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng
có tổ chức thành Phòng Sở hữu công nghiệp; các tỉnh, thành phố khác đều là các
Phòng ghép, ở một số tỉnh, đó là Phòng Thông tin tƣ liệu và SHCN, ở một số
tỉnh khác, đó là Phòng Quản lý công nghệ và SHCN...
TRUNG ƢƠNG
ĐỊA PHƢƠNG
TỈNH/TP
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cục Sở hữu trí tuệ
Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh/TP
Phßng Së h÷u C«ng nghiÖp
Phßng Qu¶n lý c«ng nghÖ vµ SHCN
H×nh 2.1: Ph©n cÊp qu¶n lý trùc tiÕp së h÷u c«ng nghiÖp[12]
 29
Côc SHTT lµ c¬ quan gióp Bé Khoa häc vµ C«ng nghÖ thùc thi nhiÖm vô
thèng nhÊt qu¶n lý ho¹t ®éng SHCN trong c¶ n-íc, trùc tiÕp tiÕn hµnh c¸c thñ tôc
x¸c lËp quyÒn SHCN ®èi víi s¸ng chÕ, gi¶i ph¸p h÷u Ých, kiÓu d¸ng c«ng nghiÖp,
nh·n hiÖu hµng ho¸, tªn gäi xuÊt xø hµng ho¸ vµ thiÕt kÕ bè trÝ m¹ch tÝch hîp b¸n
dÉn… Côc SHTT còng chÞu tr¸ch nhiÖm tæ chøc vµ qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng th«ng
tin SHCN, båi d-ìng c¸n bé nghiÖp vô cho c¸c ngµnh vµ ®Þa ph-¬ng... Côc SHTT
kh«ng cã chøc n¨ng b¶o ®¶m thùc thi (kh«ng cã thÈm quyÒn xö ph¹t hµnh chÝnh,
kh«ng ®-îc tiÕn hµnh c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi liªn quan ®Õn SHCN).
C¸c Së Khoa häc vµ C«ng nghÖ chÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý mäi mÆt ho¹t
®éng SHCN ë ®Þa ph-¬ng. C¸c Phßng hoÆc bé phËn qu¶n lý SHCN cña Së
Khoa häc vµ C«ng nghÖ trùc tiÕp thùc hiÖn c¸c nhiÖm vô nãi trªn vµ còng
kh«ng cã thÈm quyÒn tiÕn hµnh c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi liªn quan ®Õn SHCN.
ViÖc b¶o ®¶m c¸c ®iÒu kiÖn ph¸p lý ®Ó chñ thÓ quyÒn SHTT thùc hiÖn
c¸c quyÒn cña m×nh, khi x¶y ra tranh chÊp, x©m ph¹m, vi ph¹m quyÒn SHTT, cã
c¸c c¬ quan sau ®©y ®Ó tiÕn hµnh c¸c thñ tôc ph¸p lý nh»m gi¶i quyÕt theo tr×nh
tù víi c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi d©n sù, hµnh chÝnh hoÆc h×nh sù mét c¸ch phï hîp:
Thø nhÊt, toµ ¸n nh©n d©n cÊp tØnh, thµnh phè trùc thuéc Trung -
¬ng cã chøc n¨ng tiÕn hµnh c¸c tr×nh tù d©n sù vµ h×nh sù;
Thø hai, c¸c uû ban nh©n d©n c¸c cÊp, c¸c c¬ quan Qu¶n lý thÞ tr-
êng (Bé Th-¬ng m¹i), thanh tra khoa häc – c«ng nghÖ, c¶nh s¸t kinh tÕ
cã chøc n¨ng ¸p dông c¸c biÖn ph¸p hµnh chÝnh ®Ó xö lý c¸c vi ph¹m,
x©m ph¹m vÒ SHCN ë thÞ tr-êng néi ®Þa;
Thø ba, c¸c c¬ quan H¶i quan cã chøc n¨ng ¸p dông c¸c biÖn ph¸p
hµnh chÝnh ®Ó xö lý c¸c vi ph¹m, x©m ph¹m vÒ SHTT ë biªn giíi vµ trong
ho¹t ®éng xuÊt nhËp khÈu.
2.1.2 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Hệ thống các văn bản pháp luật đề cập và điều chỉnh hoạt động SHTT đầu
tiên phải kể đến là Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992. Điều 60 của Hiến pháp quy định “công dân có quyền nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
 30
sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác.
Nhà nƣớc bảo hộ quyền tác giả, quyền SHCN”. Đây chính là cơ sở để ban hành
các văn bản quan trọng tiếp theo.
Sau Hiến pháp, Bộ Luật dân sự Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua ngày
28/10/1995 với 838 điều, là văn bản pháp luật cơ bản, quan trọng cho các văn
bản dƣới luật khác. Trong Bộ Luật dân sự này, Phần thứ sáu, các quy định liên
quan đến SHCN đƣợc đề cập tại Chƣơng II các Điều từ 780 đến 805 quy định về
quyền SHCN và Chƣơng III gồm các Điều từ 806 đến 825 quy định về chuyển
giao công nghệ.
Các văn bản pháp luật đƣợc sắp xếp có chủ ý thành hai “khối” riêng biệt,
một khối về SHCN (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại, bí mật
kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh) và khối thứ hai về bản
quyền tác giả (quyền tác giả và quyền liên quan).
Vấn đề quyền SHCN còn đƣợc đề cập tới trong một số văn bản pháp luật
khác liên quan, trong đó có: Bộ luật Hình sự (1999) các Điều 156, 157, 158, 170,
171 về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo
hộ quyền SHCN, và tội xâm phạm quyền SHCN; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ban hành ngày 02/07/2002; Luật Khoa học và công nghệ ban hành ngày
28/06/2000 gồm 8 chƣơng 59 Điều, quy định về tổ chức khoa học và công nghệ,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, việc tổ chức thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ; Luật Hải quan ban hành ngày 12/07/2001: Chƣơng III,
Mục 5 quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT...
Dƣới Bộ luật và Luật, Việt Nam còn có hệ thống các văn bản dƣới luật
hƣớng dẫn chi tiết những nội dung liên quan đến SHCN, bao gồm:
Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về SHCN đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ;
 31
Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của
Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài;
Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 06/03/1999 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;
Nghị định số 60/CP ngày 06/06/1997 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành
các quy định của Bộ Luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài;
Nghị định 54/CP ngày 03/10/2000 về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh liên quan tới SHCN;
Nghị định 101/2001/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan (Điều 14);
Nghị định 42/CP ngày 02/05/2003 về bảo hộ quyền SHCN đối với thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
Thông tƣ số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ trƣởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trƣờng hƣớng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác
lập quyền SHCN và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày
24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về SHCN;
Thông tƣ 825/2000/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng
dẫn thi hành NĐ 12/CP ngày 06/03/1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực SHCN;
Thông tƣ số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12 tháng 7 năm 1999
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
Thông tƣ 49/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của TT 825/2000/TT-BKHCN ngày 05/03/2000 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;
Thông tƣ 29/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với kiểu dáng
công nghiệp;
 32
Thông tƣ 30/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích;
Thông tƣ 132/BTC ngày 30/12/2004 hƣớng dẫn chế độ thu nộp, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí SHCN (sửa đổi Thông tƣ 23);
Thông tƣ 129/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ ngày 29/12/2004 hƣớng dẫn thi hành các biện pháp kiểm soát biên
giới về SHCN đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Cơ sở pháp lý cho các đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ tại Việt Nam đƣợc
tóm tắt tại bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền SHCN tại Việt Nam
STT Đối tƣợng bảo hộ Cơ sở pháp lý
1 Sáng chế Bộ luật Dân sự ngày28/10/1995 (Phần VI),
Nghị định số 63/CP, ngày 24/10/1996 đƣợc
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 06/2001/NĐ-
CP, ngày 01/02/2001.
2 Giải pháp hữu ích -nt-
3 Kiểu dáng công nghiệp -nt-
4 Nhãn hiệu hàng hoá -nt-
5 Tên gọi xuất xứ hàng hóa -nt-
6 Chỉ dẫn địa lý Nghị định số 54/2000/NĐ-CP, ngày
03/10/2000 của Chính phủ.
7 Bí mật kinh doanh -nt-
8 Tên thƣơng mại -nt-
9 Quyền chống cạnh tranh -nt-
không lành mạnh
10 Thiết kế bố trí mạch tích Nghị định số 42/2003/NĐ-CP, ngày
hợp bán dẫn 02/05/2003 của Chính phủ.
2.2 SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS
2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS
2.2.1.1 Phần các quy định chung:
Thứ nhất, các đối tượng được bảo hộ SHCN của Việt Nam và TRIPS đã
tương đồng.
 33
Đến nay, các đối tƣợng SHTT thuộc nhóm quyền SHCN đƣợc bảo hộ theo
Bộ Luật dân sự năm 1995, Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Nghị định 42/2003/NĐ-CP
đã phù hợp với các quy định của TRIPS bao gồm: (i) sáng chế; (ii) giải pháp hữu ích
(bao gồm cả mẫu hữu ích); (iii) kiểu dáng công nghiệp; (iv) nhãn hiệu hàng hoá
(gồm cả nhãn hiệu dịch vụ); (v) chỉ dẫn địa lý hàng hoá (gồm cả tên gọi xuất xứ
hàng hoá); (vi) tên thƣơng mại; (vii) bí mật kinh doanh; (viii) thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn; và (ix) quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ hai, Việt Nam cũng đã dành quyền ưu tiên và sự bảo hộ cho người
nước ngoài theo nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) và quy chế thương mại bình
thường (MFN) phù hợp với TRIPS.
Pháp luật về SHTT Việt Nam hoàn toàn không phân biệt đối xử giữa các
chủ thể nƣớc ngoài và hầu nhƣ không phân biệt đối xử giữa chủ thể nƣớc ngoài
với chủ thể Việt Nam. Điều 13 Nghị định 60/CP (1997) có quy định quyền
SHCN của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật
quốc gia và các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. “Cá nhân, pháp nhân
nƣớc ngoài đƣợc hƣởng mọi quyền và chịu mọi nghĩa vụ nhƣ đối với chủ thể
Việt Nam”[22].
Chỉ có một ngoại lệ về nguyên tắc đối xử quốc gia là yêu cầu ngƣời nƣớc
ngoài không thƣờng trú tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký SHCN thông qua tổ
chức dịch vụ đại diện về SHCN (ngoại lệ này đƣợc TRIPS cho phép).
Theo Điều 790 Bộ luật Dân sự và Điều 17 Nghị định 63/CP (sửa đổi), đơn
yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên theo ngày nộp đơn, hoặc
theo ngày nộp đơn đầu tiên hoặc ngày trƣng bày tại triển lãm quốc tế chính thức
tại một nƣớc thành viên điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia trƣớc ngày nộp
đơn không quá một thời hạn nhất định.
Thứ ba, nghĩa vụ tham gia các điều ước quốc tế về bảo hộ SHCN cũng
đã được đảm bảo theo TRIPS.
 34
TRIPS không yêu cầu các thành viên phải tham gia bất cứ điều ƣớc quốc
tế nào về SHTT. Tuy nhiên, TRIPS yêu cầu các thành viên phải tuân thủ các
Điều 1 đến 12 và Điều 19 Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN. Thực ra, đây chỉ là
kỹ thuật lập pháp để tránh viết lại toàn bộ các nội dung đƣợc thể hiện trong công
ƣớc này, không liên quan đến việc tham gia hay tƣ cách thành viên của công
ƣớc này. Tuy nhiên Việt Nam cũng đã tham gia: Công ƣớc Paris về bảo hộ
SHCN (1967) vào năm 1949, Hiệp ƣớc Hợp tác Patent (1970) vào năm 1993,
Thoả ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá vào năm 1949. Đây là
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc tuân thủ các quy định của TRIPS.
2.2.1.2 Các quy định chi tiết về đối tƣợng bảo hộ:
a) Sáng chế và giải pháp hữu ích:
Pháp luật hiện hành về bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích đã phù hợp
với các Điều 2, 27 đến 34 của Hiệp định TRIPS, cụ thể như sau:
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 782, 783 Bộ luật Dân sự,
giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng
trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội đƣợc bảo hộ là giải pháp hữu ích, nếu còn có
trình độ sáng tạo thì đƣợc bảo hộ là sáng chế. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu
chuẩn bảo hộ đó đƣợc quy định tại Điều 4 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc
chi tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT-BKHCN. Những giải pháp kỹ thuật bị loại
trừ không đƣợc bảo hộ là các đối tƣợng đƣợc bảo hộ theo hệ thống khác.
Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều
34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt sáng
chế/giải pháp hữu ích và đƣợc pháp luật bảo vệ các quyền này. Nội dung quyền sử
dụng đƣợc quy định cụ thể tại Điều 34.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), gồm: sản xuất
sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp dụng quy trình đƣợc bảo hộ; khai thác sản phẩm đƣợc
bảo hộ; đƣa vào lƣu thông; quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán và nhập khẩu sản
phẩm đƣợc bảo hộ hoặc sản phẩm đƣợc sản xuất theo quy trình đƣợc bảo hộ. Theo
Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52. 1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), các ngoại lệ hạn
chế quyền sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích gồm: quyền
 35
của ngƣời sử dụng trƣớc; li-xăng không tự nguyện; sử dụng không nhằm mục
đích kinh doanh; sử dụng sản phẩm đƣợc đƣa ra thị trƣờng, kể cả thị trƣờng
nƣớc ngoài một cách hợp pháp, sử dụng chỉ nhằm duy trì hoạt động của các
phƣơng tiện vận tải của nƣớc ngoài quá cảnh, tạm thời ở Việt Nam.
Về xác lập quyền: theo Điều 789 Bộ luật Dân sự và Điều 14.1 Nghị định
63/CP (sửa đổi), quyền SHCN đối với sáng chế/giải pháp hữu ích thuộc về ngƣời
đầu tƣ để tạo ra sáng chế/giải pháp hữu ích. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và
Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), quyền chỉ phát sinh trên cơ sở Văn bằng
bảo hộ do Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo thủ tục quy định tại các
Điều 8-32 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và chi tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT-
BKHCN.
Về thời hạn bảo hộ: theo quy định tại Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2),
Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực đến hết 20 năm và 10 năm đối với bằng độc
quyền giải pháp hữu ích tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Theo TRIPS thì thời hạn
bảo hộ không đƣợc kết thúc trƣớc khi hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn.
b) Kiểu dáng công nghiệp:
Pháp luật hiện hành về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã phù hợp với
các Điều 2, 25, 26 Hiệp định TRIPS.
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 784 Bộ luật Dân sự, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm, đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa kiểu dáng công
nghiệp nếu có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm
công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu chuẩn bảo
hộ đó đƣợc quy định tại Điều 5 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc chi tiết hoá
tại Thông tƣ 29/2003/TT-BKHCN.
Về nội dung và giớihạn quyền: theo quy định tại Bộ luật Dân sự (Điều 796),
chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt kiểu dáng công nghiệp và đƣợc bảo vệ
quyền. Nội dung quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định cụ thể tại
Điều 34.2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), gồm: sản xuất, đƣa vào lƣu thông,
 36
quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng
công nghiệp.
Theo Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi)
quy định các ngoại lệ hạn chế quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp nhƣ đối với
sáng chế/giải pháp hữu ích.
Về xác lập quyền: các quy định về căn cứ xác lập quyền (chủ thể đƣợc
hƣởng sự bảo hộ) và nguyên tắc phát sinh quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
đƣợc quy định chung với sáng chế/giải pháp hữu ích. Thủ tục xác lập quyền
SHCN đối với kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ
29/2003/TT-BKHCN.
Về thời hạn bảo hộ: theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 63/CP, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm, đƣợc gia hạn liên tiếp 2 lần,
mỗi lần 5 năm. Theo TRIPS thì thời hạn bảo hộ quy định ít nhất phải là 10 năm.
c) Nhãn hiệu hàng hoá:
Pháp luật hiện hành về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam đã cơ
bản phù hợp với Hiệp định TRIPS tại các Điều 2 và từ Điều 15 đến 21.
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 785 Bộ luật Dân sự, những
dấu hiệu dƣới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện
bằng một hoặc nhiều mầu sắc, có thể phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa nhãn
hiệu hàng hoá (bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ). Các tiêu chí để đánh giá tiêu
chuẩn bảo hộ đƣợc quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 63/CP (sửa đổi). Theo
Điều 2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), các loại nhãn hiệu đặc biệt cũng đƣợc bảo hộ
bao gồm nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng.
Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều
34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt
nhãn hiệu hàng hoá và đƣợc bảo vệ quyền. Nội dung quyền sử dụng nhãn hiệu
hàng hoá quy định tại Điều 34.3 Nghị định 63/CP (sửa đổi) bao gồm: gắn nhãn
 37
hiệu lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phƣơng tiện kinh doanh; lƣu thông, chào
hàng, quảng cáo, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá mang nhãn hiệu.
Về xác lập quyền: theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/CP, cơ sở xác lập
quyền là hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và Điều 8 Nghị định 63/CP, quyền đối với
nhãn hiệu hàng hoá đƣợc phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ hoặc quyết định
chấp nhận (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế) hoặc quyết định công nhận (đối
với nhãn hiệu nổi tiếng) do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp. Thủ tục xác
lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hoá đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ
3055/TT-SHCN.
Về thời hạn bảo hộ: theo Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2), Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ
ngày nộp đơn hợp lệ, có thể đƣợc gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế cũng nhƣ vậy. Quyền đối với nhãn hiệu
nổi tiếng đƣợc bảo hộ vô thời hạn[22]. Theo Điều 18 TRIPS quy định về thời
hạn bảo hộ: đăng ký lần đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá
phải có thời hạn hiệu lực không dƣới bảy năm và không giới hạn số lần gia hạn.
d) Chỉ dẫn địa lý
Pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý (bao gồm
tên gọi xuất xứ hàng hoá) cơ bản đã phù hợp với các yêu cầu tại các Điều 2 và
Điều 22 Hiệp định TRIPS.
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảohộ:“thông tin về nguồngốc địa lý của hàng
hoá, thể hiện dƣới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh dùngđể chỉ một
quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phƣơng là nơi mà hàng hoá đƣợc sản
xuất ra và nhằm chỉ dẫn rằngchất lƣợng, uy tín, danh tiếng mà hàng hoá có đƣợc
liên quan đến nguồn gốc địa lý đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa chỉ dẫn địa
lý”[24]. Theo Điều 786 Bộ luật Dân sự và Điều 7 Nghị định 63/CP (sửa đổi), một
dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là tên địa lý của nƣớc, địa phƣơng dùng để chỉ xuất xứ
của mặt hàng có tính chất, chất lƣợng đặc thù dựa trên các điều kiện
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY

Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mạiGiải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTOVai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂMLuận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
nataliej4
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
nataliej4
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY (20)

Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mạiGiải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
 
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTOVai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
 
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂMLuận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
 
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Tại Hoa ...
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU DỰ ÁN: BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật việt nam – thực trạng và giải pháp ...
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
Nguyntrnhnganh
 
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCMGiải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
LinhChu679649
 
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
NguynNgcHuyn27
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
HngNguyn2390
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
phamvanchinhlqd
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
Luận Văn Uy Tín
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docxTừ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Nguyntrnhnganh
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptxvật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
LinhTrn115148
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
williamminerva131
 

Recently uploaded (20)

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠ...
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
 
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCMGiải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
Giải phẫu sinh lý Hệ sinh sản DH Y duoc TPHCM
 
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
4. Lý luận nhận thức.pptx ở hanu nhé, học triết thầy thiệu
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM VẬT LÝ LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 DÙNG CHUNG 3 SÁCH...
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
 
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
kltn_Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Quận Hà Đô...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - KẾT NỐI TRI THỨC ...
 
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docxTừ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptxvật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
vật lý 1 k23 cuối kì c10-11- Nam Lê.pptx
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
 

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, HAY

  • 1. T R I Ệ U Q U A N G V I N H – L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ K I N H T Ế – H À N Ộ I - 2 0 0 6 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  . TRIỆU QUANG VINH HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS) NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2006
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  . TRIỆU QUANG VINH HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS) NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH BÌNH Hà Nội – 2006
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  . TRIỆU QUANG VINH HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS) NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2006
  • 4. MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................... ........ 0 DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................... 0 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... .......... 1 CHƢ Ơ NG 1: ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGH IỆP VÀ HIỆP ĐỊNH TRIPS CỦA WTO ............................................................................................................... . 4 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP........ 4 1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆ P ................................................... 4 1.1.2 CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP............. 7 1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀ N SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .............................. 17 1.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)................................................... 19 1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO................................ 19 1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS ......................................................................... 21 1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO TRIPS .................................................................................................................... 26 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS .......................................................................... 28 2.1 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 28 2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................. 28 2.1.2 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆ P ...... 29 2.2 SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS ......................................................................... 32 2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS 32 2.2.2 NHỮNG ĐIỂM CHƢA PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS .................................................................................................................... 42 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 44 2.3.1 QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................. 44 2.3.2 TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ...................................................................................................................... 48 2.3.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC VÀ CÔNG TÁC THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 51 2.3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................. 63 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO .................................. 66 3.1 CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM THỰC THI CAM KẾT SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO........................................ 66 3.1.1 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHỦ YẾU ................................................ 66 3.1.2 ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................................................................ 68 3.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT CỦA VIỆT NAM THEO TRIPS......... 70 3.2.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............ 71 3.2.2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ TĂNG CƢỜNG CƠ CHẾ THỰC THI QUYỀ N SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................... 77 3.2.3 TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ LIÊN KẾT GIỮA CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................ 79
  • 5.  1 3.2.4 TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁN BỘ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC, DOANH NGHIỆP VÀ TOÀN XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 84 3.2.5 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP 85 3.2.6 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC................................................................................................................88 KẾT LUẬN............................................................................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................92
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Tổng hợp tiêu chí công nhận sáng chế, giải pháp hữu ích 6 Bảng 1.2 Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT 19 Bảng 2.1 Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại 30 Việt Nam Bảng 2.2 Số lƣợng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp qua các năm 46 Danh mục hình vẽ Hình 2.1 Phân cấp quản lý trực tiếp sở hữu công nghiệp 26 Hình 2.2 Quy trình xử lý đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng 44 chế/giải pháp hữu ích
  • 7.  1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong các quan hệ quốc tế song phƣơng và đa phƣơng về kinh tế, những năm gần đây, vấn đề sở hữu trí tuệ trở thành một trong các mối quan tâm hàng đầu và trong không ít trƣờng hợp đã trở thành thách thức đối với nhiều quốc gia. Trong hầu hết các hiệp định song phƣơng về kinh tế và thƣơng mại mà Việt Nam ký kết gần đây (Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Ucraina, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Indonesia, Hiệp định về sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thuỵ Sĩ), vấn đề sở hữu trí tuệ đều đƣợc đề cập với các mức độ khác nhau. Đặc biệt, vấn đề sở hữu trí tuệ đã trở thành một trong ba hoạt động trụ cột của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS-1994) quy định mọi nƣớc tham gia vào sân chơi chung của WTO đều có nghĩa vụ phải xây dựng và duy trì một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các chuẩn mực tối thiểu chung, không phân biệt nƣớc giàu hay nƣớc nghèo. Trong các chuẩn mực đó, chuẩn mực tổng quát nhất là tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ. Nói cách khác, các nƣớc đòi hỏi lẫn nhau phải bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ một cách thực sự chứ không phải chỉ bằng các tuyên bố. Việt Nam cũng cam kết với WTO là tại thời điểm gia nhập tổ chức này, mọi nghĩa vụ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định trong Hiệp định TRIPS sẽ đƣợc thực hiện ngay mà không cần thời gian chuyển tiếp. Tuy nhiên, trƣớc ngƣỡng cửa gia nhập WTO, so với yêu cầu của thực tiễn, sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật về sở hữu trí tuệ nói riêng, Việt Nam còn phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại nhằm đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của Hiệp định TRIPS. Do vậy, việc cam kết thực thi quyền sở hữu trí tuệ không những là thách thức mà còn là đòi hỏi hết sức cấp thiết đối với Việt Nam trên con đƣờng hội nhập kinh tế thế giới. Với lý do đó, việc chọn đề tài “Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) những vấn
  • 8.  2 đề đặt ra đối với Việt Nam trƣớc thềm WTO” là thực sự cần thiết trong tình hình hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu các khái niệm cơ bản về quyền sở hữu trí tuệ, nghiên cứu các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, so sánh và đánh giá các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam với các quy định của TRIPS, đánh giá thực trạng nhận thức và cơ chế thực thi quyền SHCN tại Việt Nam thời gian qua từ đó đề xuất giải pháp thực hiện các quy định của TRIPS theo cam kết hội nhập WTO. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ và khả năng thực hiện Hiệp định này tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: quyền sở hữu trí tuệ là một nội dung rộng, với giới hạn về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu quyền sở hữu công nghiệp, vấn đề thực thi Hiệp định TRIPS tại Việt Nam và đề xuất giải pháp có khả năng áp dụng đến năm 2010. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế, phƣơng pháp phân tích S.W.O.T đƣợc sử dụng để đánh giá cơ hội và thách thức đối với nƣớc ta trong tiến trình cam kết thực thi TRIPS của WTO về sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, các phƣơng pháp diễn giải, quy nạp, so sánh, thống kê toán cũng đƣợc áp dụng để xử lý số liệu giúp cho kết quả phân tích thực trạng từ đó đƣa ra các giải pháp một cách khách quan phục vụ đắc lực cho việc nghiên cứu đề tài này. 5. Bố cục: Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc trình bầy thành 3 chƣơng với nội dung nhƣ sau:
  • 9.  3 Chƣơng 1: Đôi nét khái quát về sở hữu công nghiệp và Hiệp định TRIPS của WTO. Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam theo Hiệp định TRIPS. Chƣơng 3: Giải pháp thực thi cam kết về sở hữu công nghiệp theo Hiệp định TRIPS khi Việt Nam gia nhập WTO.
  • 10.  4 CHƢƠNG 1 ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH TRIPS CỦA WTO 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Những thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo đƣợc thừa nhận là tài sản và đƣợc coi là tài sản trí tuệ. Sở hữu các tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc gọi tắt là Sở hữu trí tuệ (SHTT). Khác với các loại tài sản vật chất (động sản hay bất động sản), tài sản trí tuệ là loại tài sản đặc biệt, tài sản vô hình, song trong nhiều trƣờng hợp nó có giá trị vô cùng to lớn. “SHTT là loại hình sở hữu liên quan đến những mẩu thông tin kết hợp chặt chẽ với nhau trong những vật thể hữu hình xuất hiện trong cùng một thời gian với số lƣợng bản sao không giới hạn ở những địa điểm khác nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trƣờng hợp này không phải là quyền sở hữu bản thân các bản sao mà chính là những thông tin chứa đựng trong các bản sao đó”[29]. Cùng với hoạt động sáng tạo của con ngƣời, SHTT là sản phẩm của trí tuệ con ngƣời. Trong mỗi một doanh nghiệp, từ những sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ cho đến những tài liệu quảng cáo về doanh nghiệp dƣới dạng ấn phẩm hay video, website trên mạng, các phần mềm mà doanh nghiệp sử dụng để lƣu trữ, quản lý, tra cứu v.v. đều là đối tƣợng bảo hộ quyền SHTT. Theo Luật SHTT năm 2005 của Việt Nam, Điều 4.1 quy định “quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. Nhƣ vậy, quyền SHTT bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) và quyền đối với giống cây trồng. Công ƣớc thành lập tổ chức SHTT thế giới (WIPO) ký tại Stockholm ngày 14/07/1967 quy định SHTT bao gồm những quyền liên quan tới[30]:
  • 11.  5      1. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; 2. Thực hiện việc biểu diễn nghệ thuật, phát thanh, ghi âm, truyền hình; 3. Các sáng chế trong mọi lĩnh vực đời sống con ngƣời; 4. Các phát minh khoa học; 5. Các kiểu dáng công nghiệp; 6. Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng mại và các chỉ dẫn; 7. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và tất cả những quyền khác bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn hoá hay nghệ thuật. Những đối tƣợng nêu ở điểm 1 thuộc lĩnh vực bản quyền. Các đối tƣợng nêu ở điểm 2 thƣờng đƣợc gọi là quyền kế cận, đó là các quyền nảy sinh từ bản quyền và có liên quan trực tiếp đến bản quyền. Những đối tƣợng nêu ở điểm 3, 5, 6 thuộc lĩnh vực SHCN. Đối tƣợng đƣợc đề cập ở điểm 7 đƣợc coi nhƣ là một trong những đối tƣợng của bảo hộ quyền SHCN theo Khoản 2 Điều 10bis Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền SHCN (văn bản Stockholm năm 1967) quy định “bất cứ một hành động nào trái với thông lệ chân thực trong công nghiệp và thƣơng mại đều là hành động cạnh tranh không lành mạnh”. Trên cơ sở đó Khoản 2 Điều 1 Công ƣớc Paris đã quy định “đối tƣợng của việc bảo hộ SHCN là: sáng chế, mẫu hữu ích (giải pháp hữu ích), kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng mại, chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ, chống cạnh tranh không lành mạnh”. Nhƣ vậy, theo quan niệm truyền thống, quyền SHTT bao gồm hai bộ phận: một là, quyền SHCN, hai là quyền tác giả và quyền liên quan. Khoản 4 Điều 4, Luật SHTT năm 2005 cũng quy định “quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”. Điều 750 bộ Luật Dân sự năm 2005 còn cụ thể “đối tƣợng quyền SHCN bao
  • 12.  6 gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý”. Điều 751 bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định chi tiết quyền SHCN nhƣ sau: quyền SHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bao gồm “quyền nhân thân và quyền tài sản”. Quyền nhân thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn “thuộc về ngƣời đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền đƣợc đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nƣớc cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó”. Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn “thuộc về chủ sở hữu các đối tƣợng đó, bao gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó”. Quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có đƣợc thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật thông tin đó, bao gồm: “a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh; b) Cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh”. Quyền SHCN đối với nhãn hiệu, tên thƣơng mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thƣơng mại đó, bao gồm: “a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại trong kinh doanh; b) Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm ngƣời khác sử dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình”. “Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nƣớc. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện do pháp luật về SHTT quy định. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh”[20].
  • 13.  7 1.1.2 CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1.2.1 Sáng chế, giải pháp hữu ích “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội”[1]. Đối tƣợng của sáng chế có thể là: • Cơ cấu: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, chi tiết, cụm chi tiết,... • Chất: Dƣợc phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, vật liệu, ... • Phƣơng pháp: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, Quy trình điều chế chất, ... “Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội”[1]. Ngoài ra, theo Điều 4 Luật SHTT mới đây đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Để đƣợc bảo hộ, sáng chế hoặc giải pháp hữu ích phải đáp ứng các điều kiện đƣợc tóm tắt ở Bảng 1.1: Bảng 1.1: Tổng hợp tiêu chí công nhận sáng chế, giải pháp hữu ích GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SÁNG CHẾ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH Tính mới Trình độ sáng tạo Khả năng áp dụng công nghiệp HÌNH THỨC ĐƢỢC BẢO HỘ: B»ng ®éc quyÒn B»ng ®éc quyÒn s¸ng chÕ gi¶i ph¸p h÷u Ých Gi¶i ph¸p kü thuËt ®-îc coi lµ cã tÝnh míi nÕu chƣa bị công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp đơn đăng ký sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Việc chƣa bị bộc lộ công khai có nghĩa là chỉ có một số ngƣời có hạn đƣợc biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
  • 14.  8 Giải pháp kỹ thuật trong đó có sáng chế và giải pháp hữu ích không bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế đƣợc nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: a) Sáng chế bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép của ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005; b) Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005 công bố dƣới dạng báo cáo khoa học; c) Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005 trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận là chính thức. Giải pháp kỹ thuật đƣợc coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng ký trong trƣờng hợp đơn đăng ký đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, giải pháp kỹ thuật đó là một bƣớc tiến sáng tạo, không thể đƣợc tạo ra một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tƣơng ứng. Giải pháp kỹ thuật đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện đƣợc việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của giải pháp kỹ thuật đó mà vẫn thu đƣợc kết quả ổn định. 1.1.2.2 Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định trong Điều 784 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995 là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần bên ngoài của sản phẩm có thể nhìn thấy đƣợc. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
  • 15.  9 Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Hai kiểu dáng công nghiệp không đƣợc coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là chƣa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số ngƣời có hạn đƣợc biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: a) Kiểu dáng công nghiệp bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép của ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật SHTT năm 2005; b) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật SHTT năm 2005 công bố dƣới dạng báo cáo khoa học; c) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật SHTT năm 2005 trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận là chính thức. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể đƣợc tạo ra một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tƣơng ứng.
  • 16.  10 Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. 1.1.2.3 Nhãn hiệu hàng hoá Tại Điều 785 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995 quy định “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Nhƣ vậy có thể hiểu nhãn hiệu hàng hoá gồm: nhãn hiệu hàng hoá gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau; nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phƣơng tiện dịch vụ để phân biệt dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá có thể là: chữ có khả năng phát âm, có nghĩa hoặc không có nghĩa, trình bày dƣới dạng chữ viết, chữ in hoặc chữ đƣợc viết cách điệu; hình vẽ, ảnh chụp; chữ hoặc tập hợp các chữ kết hợp với hình vẽ, ảnh chụp. Một nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: là dấu hiệu nhìn thấy đƣợc dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Điều 74 của Luật SHTT năm 2005 quy định khả năng phân biệt của nhãn hiệu nhƣ sau: 1. Nhãn hiệu đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu đƣợc tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
  • 17.  11      a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trƣờng hợp các dấu hiệu này đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; b) Dấu hiệu, biểu tƣợng quy ƣớc, hình vẽ hoặc tên gọi thông thƣờng của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã đƣợc sử dụng rộng rãi, thƣờng xuyên, nhiều ngƣời biết đến; c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phƣơng pháp sản xuất, chủng loại, số lƣợng, chất lƣợng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp dấu hiệu đó đã đạt đƣợc khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trƣớc thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp dấu hiệu đó đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc đƣợc đăng ký dƣới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đƣợc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên sớm hơn trong trƣờng hợp đơn đăng ký đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu đƣợc nộp theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; g) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của ngƣời khác đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự từ trƣớc ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên; h) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của ngƣời khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự mà
  • 18.  12 đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chƣa quá năm năm, trừ trƣờng hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không đƣợc sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này; i) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đƣợc coi là nổi tiếng của ngƣời khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tƣơng tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hƣởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; k) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với tên thƣơng mại đang đƣợc sử dụng của ngƣời khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; l) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho ngƣời tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc đƣợc dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ cho rƣợu vang, rƣợu mạnh nếu dấu hiệu đƣợc đăng ký để sử dụng cho rƣợu vang, rƣợu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của ngƣời khác đƣợc bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ƣu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. Trong nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu nổi tiếng là loại nhãn hiệu có quy định riêng. Nó là nhãn hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và nó đƣợc cụ thể hoá với các tiêu chí sau để đánh giá theo Điều 75 Luật SHTT năm 2005:
  • 19.  13      1. Số lƣợng ngƣời tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã đƣợc lƣu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lƣợnghàng hoá đã đƣợc bán ra, lƣợng dịch vụ đãđƣợc cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lƣợng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lƣợng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhƣợng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tƣ của nhãn hiệu. 1.1.2.4 Tên thƣơng mại “Tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”[20]. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thƣơng mại đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trƣờng hợp đã đƣợc biết đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại mà ngƣời khác đã sử dụng trƣớc trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
  • 20.  14      3. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của ngƣời khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã đƣợc bảo hộ trƣớc ngày tên thƣơng mại đó đƣợc sử dụng. 1.1.2.5 Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”[20]. Cụ thể hơn, chỉ dẫn địa lý là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh để chỉ: một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng mà hàng hoá đƣợc sản xuất ra từ đó. Chất lƣợng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc địa lý tạo nên. Ví dụ “Made in Japan” (điện tử), “Vạn Phúc” (lụa tơ tằm); “Bát Tràng” (gốm, sứ)... Theo Điều 7 Nghị định 63/CP năm 1996 quy định “một tên gọi xuất xứ hàng hoá đƣợc bảo hộ phải là tên địa lý của một nƣớc hoặc một địa phƣơng là nơi mà hàng hoá tƣơng ứng đƣợc sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất, chất lƣợng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con ngƣời) của nƣớc, địa phƣơng đó quyết định”[22]. Nhƣ vậy có thể thấy tên gọi xuất xứ hàng hoá chỉ là một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt. Nếu chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn nhƣ vậy đƣợc gọi là “Tên gọi xuất xứ hàng hoá”, ví dụ: “Phú Quốc” (nƣớc mắm). Chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý; 2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lƣợng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định bằng mức độ tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi ngƣời tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
  • 21.  15 Chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lƣợng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra đƣợc bằng phƣơng tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phƣơng pháp kiểm tra phù hợp. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con ngƣời quyết định danh tiếng, chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. Yếu tố về con ngƣời bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phƣơng. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới đƣợc xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ. 1.1.2.6 Bí mật kinh doanh (hay bí mật thƣơng mại) Nói một cách khái quát, bất cứ thông tin bí mật nào mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đều đáp ứng tiêu chuẩn là bí mật kinh doanh hay bí mật thƣơng mại. Tuy nhiên tại Điều 4 Luật SHTT năm 2005 có giải thích nhƣ sau: Bí mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ, chƣa đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau nhƣ: kỹ thuật và khoa học, thƣơng mại, tài chính, thông tin phủ định. Ví dụ: Khoa học và Kỹ thuật: • các công thức sản xuất sản phẩm • cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm • các phƣơng pháp sản xuất và bản mô tả kỹ thuật • các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ • các mã máy tính • bí quyết cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể • dữ liệu thử nghiệm, sổ sách trong phòng thí nghiệm Thương mại: • danh sách các nhà cung cấp và khách hàng • các sở thích và yêu cầu của khách hàng • hồ sơ khách hàng
  • 22.  16      • các hợp đồng với nhà cung cấp • các kế hoạch tiếp thị và kinh doanh • các chiến lƣợc tiếp thị và kinh doanh • các chiến lƣợc quảng cáo • các kết quả nghiên cứu thị trƣờng • các kế hoạch và phƣơng pháp bán hàng • các phƣơng pháp phân phối Tài chính: • Cơ cấu giá nội bộ • Danh mục giá Thông tin phủ định: • các thông tin về những nỗ lực không thành để giải quyết những vấn đề trong sản xuất một số sản phẩm • tình trạng bế tắc trong nghiên cứu • các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ • những nỗ lực bất thành trong việc thu hút khách hàng mua một loại sản phẩm nào đó. Bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thƣờng và không dễ dàng có đƣợc; 2. Khi đƣợc sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho ngƣời nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với ngƣời không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc[20]. 1.1.2.7 Thiết kế bố trí mạch tíchhợp “Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết đƣợc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn”[23]. Thiết kế bố trí đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: có tính nguyên gốc, có tính mới thƣơng mại.
  • 23.  17 Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện: là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả; chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thƣờng chỉ đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo các điều kiện trên. Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính mới thƣơng mại nếu chƣa đƣợc khai thác thƣơng mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trƣớc ngày nộp đơn đăng ký. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thƣơng mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí đƣợc nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005 hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đó cho phép khai thác nhằm mục đích thƣơng mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thƣơng mại đƣợc đề cập ở trên là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thƣơng mại đối với mạch tích hợp bán dẫn đƣợc sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó. 1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghệ nói riêng, hệ thống SHCN chiếm một vị trí và đóng một vai trò quan trọng, không thể thiếu đƣợc bởi đó là cơ chế chủ yếu thúc đẩy mọi quá trình sáng tạo nhất là sáng tạo công nghệ và kinh doanh. Thông qua việc bảo hộ đầu tƣ sáng tạo, khuyến khích cạnh tranh, thƣơng mại hoá các sản phẩm sáng tạo mà mọi nỗ lực sáng tạo đều đƣợc hƣớng vào việc nâng cao, đổi mới không ngừng trình độ công nghệ và kinh doanh. Có thể thấy vai trò của SHCN thể hiện trên những mặt sau: Thứ nhất là khuyến khích các hoạt động đầu tƣ, chuyển giao công nghệ. Bảo hộ quyền SHCN là công cụ quan trọng đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ có hiệu quả. Cũng giống nhƣ tài sản vật chất, tài sản trí tuệ của nhà đầu tƣ luôn luôn bị đặt trƣớc nguy cơ bị “đánh cắp” bởi các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh. Bảo hộ loại tài sản này là chống lại các hành vi “đánh cắp” đó. Chỉ khi có một cơ chế bảo hộ
  • 24.  18 có hiệu quả thì các nỗ lực đầu tƣ mới có kết quả. Nhà đầu tƣ sẽ không sẵn sàng đầu tƣ vào lãnh thổ nơi mà môi trƣờng bảo hộ SHCN không không đƣợc bảo đảm hữu hiệu. Bên cạnh đó, với những nƣớc có trình độ công nghệ thấp nhƣ Việt Nam, ngoài mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tƣ, cơ chế bảo hộ SHCN còn có tác dụng kích thích việc chuyển giao công nghệ và đƣa công nghệ cao vào sử dụng trong các hoạt động đầu tƣ cụ thể. Thứ hai là thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Bảo hộ quyền SHCN với nội dung đảm bảo độc quyền khai thác, sử dụng tài sản trí tuệ trong một thời hạn nhất định giúp chủ sở hữu thu lợi từ tài sản mà mình tạo ra và áp dụng nhanh chóng các kỹ thuật tiến bộ, tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Mặt khác, khi một đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ, nó sẽ đƣợc thể hiện công khai, xã hội có đƣợc những thông tin cần thiết về đối tƣợng đó. Và nhƣ vậy, ngƣời ta sẽ chỉ tiến hành nghiên cứu, triển khai để tạo ra những thành quả mới chứ không tạo ra những gì đã có, nhờ đó tránh cho xã hội khỏi sự lãng phí các nguồn lực. Thứ ba là hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu-triển khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá Ở đây, trƣớc hết phải nói đến vai trò của thông tin tƣ liệu SHCN, bao gồm việc thu thập, xử lý, phổ biến và khai thác sử dụng các thông tin tƣ liệu đã công bố phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá. “Riêng đối với sáng chế, tính đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 40 triệu tƣ liệu sáng chế đƣợccông bố, con số đó đƣợc bổ sung khoảng 1,5 triệu/năm. Đó là một tập hợp đầy đủ nhất và có hệ thống nhất những thành tựu kỹ thuật mà loài ngƣời sáng tạo ra trongkhoảng150 năm trở lại đây”[29]. Mỗi bản mô tả sáng chế, ngoài nội dung kỹ thuật (biểu hiện bản chất của sáng chế) còn chứa đựng những yếu tố pháp lý liên quan đến sáng chế nhƣ: ngƣời nộp đơn, chủ sáng chế, tác giả sáng chế, nƣớc cấp bằng, ngày nộp đơn, ngày cấp bằng.... vì
  • 25.  19 vậy nó có giá trị chẳng những đối với ngƣời làm công tác nghiên cứu-triển khai mà còn đối với các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thứ tƣ là bảo vệ lợi ích quốc gia trong lĩnh vực SHCN Bảo hộ quyền SHCN không chỉ là việc bảo vệ các tài sản trí tuệ trong phạm vi quốc gia mà còn đƣợc mở rộng sang các nƣớc khác có quan hệ làm ăn hoặc có khả năng cạnh tranh trong một số lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, kinh doanh nhất định. Đăng ký bảo hộ một đối tƣợng sở hữu ở nƣớc ngoài chính là nhằm giành đƣợc độc quyền khai thác, sự dụng đối tƣợng SHCN ở nƣớc đó. Vấn đề này có ý nghĩa thực tiễn to lớn, thể hiện rõ nhất là đối với nhãn hiệu hàng hoá. Sản phẩm xuất khẩu mang nhãn hiệu trong nƣớc, nếu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đó ở nƣớc nhập khẩu thì khi đạt đƣợc uy tín với ngƣời tiêu dùng, nhãn hiệu này chắc chắn sẽ có ngƣời bắt chƣớc, thị trƣờng tiêu thụ có thể bị giảm hoặc mất hoàn toàn. Vì vậy, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở nƣớc ngoài để bảo vệ mặt hàng xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng và bức thiết đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có ý đồ mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá. Nói tóm lại, bảo hộ SHCN đầy đủ và hiệu quả có vai trò quan trọng. Nó là cơ sở để chúng ta tham gia các sân chơi lớn nhƣ các thị trƣờng song phƣơng, khu vực và toàn cầu, thu hút đầu tƣ và công nghệ nƣớc ngoài nhằm phát triển kinh tế. “Một quốc gia nếu có trình độ SHTT tƣơng đối cao, không những có lợi cho việc nâng cao trình độ khoahọckỹ thuật của quốcgia đó, thúcđẩy nền kinh tế phát triển, mà còn có thể nâng cao thu nhập quốc dân, cải thiện vị trí thƣơng mại trên trƣờng quốc tế”[14]. Hơn hết, bảo hộ SHCN đã trở thành một cam kết không thể thiếu mà chúng ta phải thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS) 1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO Thực tiễn thƣơng mại quốc tế đã tạo nên sự cần thiết phải hình thành và phát triển một tƣ duy mới đối với SHTT trên góc độ thƣơng mại. Kết quả là
  • 26.  20 “Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS) đƣợc ký kết 15/04/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1995”[9] cùng với sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Bảo hộ SHTT lần đầu tiên đƣợc bàn tới trong chƣơng trình nghị sự của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT) tại vòng đàm phán về luật chống hàng giả ở Tokyo năm 1978. Tuy vậy, chỉ đến vòng đàm phán Uruguay trong khuôn khổ GATT đƣợc 137 nƣớc thành viên ký kết ngày 15/12/1993, ý tƣởng đó mới thực sự trở thành hiện thực, WTO đƣợc thành lập ngày 15/04/1994. “Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt, bao trùm mọi lĩnh vực từ nông nghiệp đến ngành dệt, may; từ dịch vụ đến việc mua sắm của Chính phủ, các quy tắc xuất xứ và SHTT. Ngoài ra còn có 25 tuyên bố bổ sung, quyết định và văn bản ghi nhớ ở cấp Bộ trƣởng, quy định những nghĩa vụ và cam kết các của các thành viên WTO”[5]. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản tạo nên hệ thống thƣơng mại đa biên: Nguyên tắc thứ nhất: không phân biệt đối xử. Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nƣớc thứ ba (Đãi ngộ Tối huệ quốc- MFN). Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nƣớc mình đối xử ƣu đãi hơn so với sản phẩm của ngƣời nƣớc ngoài (Đãi ngộ quốc gia-NT). Nguyên tắc thứ hai: thƣơng mại phải ngày càng đƣợc tự do hơn thông qua đàm phán. Các hàng rào cản trở thƣơng mại dần dần đƣợc loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất hoạch định chiến lƣợc kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ đƣợc thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phƣơng và đa phƣơng. Nguyên tắc thứ ba: dễ dự đoán. Các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính phủ nƣớc ngoài tin chắc rằng hàng rào thƣơng mại (thuế quan và phi thuế quan khác) sẽ không bị tăng một cách tuỳ tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị “ràng buộc” về mặt pháp lý.
  • 27.  21 Nguyên tắc thứ tƣ: tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng. Hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng nhƣ bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. Nguyên tắc thứ năm: dành cho các thành viên đang phát triển một số ƣu đãi. Các ƣu đãi này đƣợc thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách. Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT đƣợc thể hiện ở Bảng 1.2. Bảng 1.2: Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT[5] Năm Địa điểm Đối tƣợng đàm phán Số nƣớc tham gia 1947 Geneva Thuế 23 1949 Annecy Thuế 12 1951 Torguay Thuế 38 1956 Geneva Thuế 26 1960-1961 Geneva Dillon Thuế 26 1964-1967 Geneva Kennedy Thuế và các biện pháp chống phá giá 62 1973-1979 Geneva Tokyo Thuế, các biện pháp phi thuế quan và 102 hiệp định khung Thuế, các biện pháp phi thuế quan, các 1986-1993 Geneva Uruguay nguyên tắc, các dịch vụ, các quyền SHTT, 123 giải quyết tranh chấp, dệt và may mặc, nông nghiệp, thành lập WTO… Quyền SHTT liên quan đến thƣơng mại là một nội dung cơ bản trong hoạt động của WTO đƣợc điều tiết bởi một trong ba hội đồng là Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu cơ bản của Hiệp định về những vấn đề liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS). 1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS Hiệp định về các Khía cạnh Liên quan tới Thƣơng mại của Quyền Sở hữu trí tuệ – Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights – TRIPS bao gồm 7 Phần lớn chia thành 73 Điều cụ thể, đặt ra các tiêu chuẩn tối
  • 28.  22 thiểu mà các thành viên WTO phải đáp ứng để trao các quyền về bảo hộ SHTT và thực thi các quyền này. Trong đó có những điều kiện tối thiểu riêng biệt mà tất cả các nƣớc phải áp dụng liên quan đến bản quyền và các quyền liên quan, thƣơng hiệu, dấu hiệu về địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp và các bí mật thƣơng mại. Nó cũng đặt ra các tiêu chuẩn để kiểm soát các hành vi chống lại cạnh tranh trong hợp đồng bán giấy phép. Thông thƣờng, khía cạnh yếu nhất trong một thỏa thuận về SHTT là việc thực thi. Trái với tập quán này, TRIPS quy định các nghĩa vụ chi tiết về quy trình cho việc thực thi và bao gồm các quy định về hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật giữa các nƣớc tham gia ký kết. Hiệp định TRIPS thừa nhận tầm quan trọng của việc bảo hộ SHTT đối với hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ và các thiệt hại đối với các quyền lợi thƣơng mại hợp pháp khi quyền SHTT không đƣợc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả. Điều 7 của Hiệp định TRIPS quy định rằng việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả ngƣời sáng tạo và ngƣời sử dụng công nghệ, cũng nhƣ lợi ích kinh tế-xã hội nói chung và bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”. Theo Hiệp định TRIPS, bảo hộ SHTT là một bộ phận của hệ thống đa quốc gia thuộc WTO. Ngày 1/1/1996 Hội đồng TRIPS đã ký với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) một thoả thuận nhằm đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định TRIPS với mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả quyền SHTT, và nhằm giảm sự sai lệch và các rào cản trong thƣơng mại quốc tế. Hiệp định TRIPS quy định việc bảo hộ nhiều đối tƣợng SHTT khác nhau. Từ năm 1995, Hiệp định TRIPS đã mang lại những thay đổi căn bản trong lĩnh vực SHTT. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại đồng thời mở rộng các chuẩn mực, quy định của Công ƣớc Paris và Công ƣớc Berne. TRIPS yêu cầu các nƣớc thành viên WTO thay đổi luật của họ để phù hợp với các quy định của nó về SHTT. Ngoài việc đồng nhất hoá pháp luật, Hiệp định TRIPS còn đặt ra các mục tiêu là “giảm sai lệch thƣơng mại và các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế,...
  • 29.  23 thúc đẩy việc bảo hộ hiệu quả và thoả đáng quyền SHTT, và... bảo đảm rằng bản thân các biện pháp và thủ tục thực thi quyền SHTT sẽ không trở thành rào cản đối với thƣơng mại hợp pháp”. Mục tiêu chi tiết đƣợc quy định trong Điều 7 “việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT phải góp phần: (1) thúc đẩy cải tiến công nghệ, (2) chuyển giao và phổ biến công nghệ, (3) bảo đảm quyền lợi của cả các nhà sản xuất và những ngƣời sử dụng kiến thức công nghệ phục vụ lợi ích kinh tế xã hội và (4) bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”[15]. Nói một cách tổng quát, Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ tất cả các các đối tƣợng SHTT, bao gồm sáng chế, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, chỉ dẫn địa lý, bản quyền tác giả và các quyền liên quan. Quan trọng hơn, Hiệp định TRIPS là điều ƣớc quốc tế đầu tiên quy định hệ thống các hình phạt đối với các thành viên không bảo đảm sự bảo hộ tối thiểu về quyền SHTT, kể cả các tiêu chuẩn tối thiểu về nghĩa vụ thực thi quyền. Các hình phạt này, hoàn toàn không có trong Công ƣớc Paris. Để bảo đảm các quốc gia thành viên tăng cƣờng việc bảo hộ SHTT, Hiệp định TRIPS quy định thời hạn thi hành. Khoản 1 Điều 65 quy định các nƣớc thành viên có một năm tính từ 1/1/1995 để thi hành các điều khoản của Hiệp định TRIPS. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển đƣợc gia hạn thêm bốn năm (tính đến ngày 01/01/2000) để phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS. Các nƣớc kém phát triển có lộ trình mƣời năm để phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS do các hoàn cảnh đặc biệt của họ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa Hiệp định TRIPS và Công ƣớc Paris đƣợc thể hiện trong Khoản 1 Điều 2, Hiệp định TRIPS buộc tất cả các thành viên WTO tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của Công ƣớc Paris sửa đổi năm 1967 tại Stockholm. Các điều khoản này bao gồm tất cả các nguyên tắc cơ bản của Công ƣớc Paris, ngoài các quy định hành chính và ngân sách. Các nƣớc thành viên Hiệp định TRIPS bị ràng buộc bởi các quy định chủ yếu của Công ƣớc Paris, thậm chí khi các nƣớc này chƣa phê chuẩn Công ƣớc. Hiệp địmh
  • 30.  24 TRIPS đề cập một cách chính xác hơn nguyên tắc "đối xử quốc gia" đã có hiệu lực đối với nhiều quốc gia thành viên Công ƣớc Paris. Cũng nhƣ Công ƣớc Paris, Điều 3 Hiệp định TRIPS quy định nguyên tắc có đi có lại giữa các quốc gia thành viên. Mỗi quốc gia thành viên phải dành cho công dân của các quốc gia thành viên khác sự bảo hộ quyền SHTT không kém thuận lợi so với sự đối xử dành cho công dân của nƣớc đó. Hiệp định TRIPS, ngoài việc đề cập đến các nguyên tắc cơ bản của Công ƣớc Paris, đã vƣợt ra ngoài Công ƣớc Paris lần đầu tiên đƣa ra một nguyên tắc mới đó là “đối xử tối huệ quốc” (MFN). Theo Điều 4 Hiệp định TRIPS: “bất kỳ một sự ƣu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào đƣợc một Thành viên dành cho công dân của bất kỳ nƣớc nào khác cũng phải đƣợc lập tức và vô điều kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác”. Điều 12 Công ƣớc Paris quy định về một số thủ tục liên quan và nêu rằng mỗi quốc gia thành viên phải “thiết lập Cơ quan chuyên môn về SHCN và một cơ quan trung ƣơng để công bố các sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá với công chúng”[8]. Tiếp theo, theo Điều 12, các đối tƣợng đƣợc bảo hộ nhất thiết phải đƣợc công bố trong một công báo định kỳ chính thức. Với mục đích chống hàng giả nhãn hiệu hàng hoá, Hiệp định TRIPS quy định các nguyên tắc tổng quát về thủ tục bảo hộ một cách thoả đáng và hiệu quả quyền SHCN tại các nƣớc thành viên. Trong phần III và phần IV của Hiệp định TRIPS quy định rằng các nƣớc thành viên phải quy định trong luật pháp quốc gia của mình các thủ tục cho phép áp dụng các biện pháp có hiệu quả đối với các hành vi xâm phạm quyền SHCN. Các quốc gia thành viên cũng phải quy định một cơ chế nhằm ngăn chặn các hành vi tái vi phạm các quyền đó và có nghĩa vụ phải áp dụng cả hai biện pháp nói trên để tránh các rào cản gây trở ngại cho thƣơng mại hợp pháp và các biện pháp an toàn đối với việc lạm dụng quyền. Hơn thế, các thủ tục và hình thức quy định đối với việc bảo hộ quyền phải hợp lý và
  • 31.  25 công bằng và không đƣợc “phức tạp và tốn kém đến mức không cần thiết” và không đƣợc “kéo dài một cách bất hợp lý và không có lý do”. Nhằm ngăn chặn hàng giả Hiệp định TRIPS quy định rằng Luật Nhãn hiệu hàng hoá quốc gia của các nƣớc thành viên phải quy định một số thủ tục và các thủ tục này phải đƣợc công khai đối với chủ sở hữu quyền. Trong số đó có cơ chế thực thi, chẳng hạn nhƣ các thủ tục dân sự, hình sự và hành chính, bao gồm các biện pháp tạm thời, bồi thƣờng thiệt hại, tiêu huỷ tang vật vi phạm. Hiệp định TRIPS cũng quy định cần thiết lập các thủ tục kiểm soát hàng giả tại biên giới. Hiệp định TRIPS còn quy định rằng các phán quyết của toà án về các vụ vi phạm quyền SHTT phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, có nêu rõ lý do và đƣợc thông báo kịp thời cho các bên. Các phán quyết phải dựa trên bằng chứng và các bên nhất thiết phải có một cơ hội để trình bày ý kiến. Mặc dù các nƣớc thành viên không bắt buộc phải thiết lập một hệ thống xét xử riêng, song nhất thiết phải quy định các thủ tục xem xét tại toà án tất cả các quyết định hành chính cuối cùng. Phần III, các Mục từ Mục 2 đến Mục 5 của Hiệp định TRIPS quy định các biện pháp trừng phạt hình sự, dân sự và hành chính. Trƣờng hợp có vi phạm, chủ sở hữu quyền có thể lựa chọn cách giải quyết thông qua các cơ quan xét xử, hành chính và hải quan với việc áp dụng các biện pháp nhƣ lệnh và các biện pháp trừng phạt hoặc tịch thu hay tiêu huỷ hàng giả nhãn hiệu. Trƣờng hợp vi phạm nghiêm trọng, chủ sở hữu quyền có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp tạm thời nhƣ đình chỉ việc lƣu thông hàng hoá. Sự quy tụ giữa SHTT và thƣơng mại có ý nghĩa toàn cầu sâu sắc. Trong khi còn quá sớm để đánh giá hiệu quả (ảnh hƣởng) của Hiệp định TRIPS đối với các nƣớc đang phát triển, ta có thể thấy một số dấu hiệu về lợi ích lâu dài đối với cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Mối liên quan chặt chẽ giữa thƣơng mại và SHTT bắt buộc phải có sự thay đổi trong cách đánh giá đối với SHTT trên góc độ toàn cầu. Hiệp định TRIPS đã quy định một cơ chế mới và quan trọng nhằm bảo hộ SHTT theo trật tự quốc tế, đồng thời khuyến khích sự phát triển của
  • 32.  26 các quốc gia nghèo. 1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO TRIPS TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ SHCN mà bất kỳ thành viên nào của WTO cũng phải đạt đƣợc, trong đó có các điều khoản về sáng chế, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, bí mật thƣơng mại... Có thể nói, đây là lần đầu tiên việc bảo hộ SHCN đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với các quốc gia muốn tham gia vào các hoạt động thƣơng mại quốc tế. Điều đó khẳng định nhận thức chung của thế giới đối với vai trò của SHCN và ý chí thống nhất trong việc thiết lập cơ cấu trật tự cạnh tranh thƣơng mại. Nhƣ vậy, việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về SHTT nói chung và SHCN nói riêng đã trở thành một nhu cầu thực tế cấp bách trƣớc khi một nƣớc muốn gia nhập WTO. Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp – dù chỉ hoạt động ở trong một nƣớc – luôn luôn phải quan tâm tới các vấn đề về SHCN. Hơn nữa, mối quan hệ ngày càng tăng giữa thƣơng mại và SHCN đã làm cho nhiều nƣớc đang phát triển thừa nhận rằng sự sống còn của nền kinh tế thế giới dựa trên WTO đòi hỏi sự thừa nhận và bảo hộ quyền SHCN. Các nƣớc đang phát triển mong đợi kéo dài thời gian thi hành Hiệp định TRIPS và sẽ đƣợc hƣởng lợi từ việc bảo hộ thông qua hệ thống giải quyết tranh chấp của Hiệp định TRIPS. Nếu xét trong bối cảnh quan hệ toàn cầu và xem quyền SHCN nhƣ là động lực thúc đẩy đầu tƣ và thƣơng mại, thì việc bảo hộ quyền SHCN là một chiến lƣợc đúng đắn nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững. Kinh nghiệm cho thấy, “nền kinh tế Mỹ – một nền kinh tế tiêu biểu cho thƣơng mại nhập siêu – cho rằng tăng cƣờng quyền bảo hộ SHCN không những có thể thông qua việc chuyển nhƣợng và cấp phép thúc đẩy xuất khẩu thƣơng mại vô hình, hơn nữa còn có thể ngăn chặn đƣợc hàng giả, khiến cho hàng hoá có hàm lƣợng trí tuệ cao tăng trƣởng mạnh mẽ, từ đó có thể xoay chuyển đƣợc tình hình nhập siêu”[14].
  • 33.  27 Thực tế ở Việt Nam, sự bảo hộ quyền SHCN theo tiêu chuẩn quốc tế đã đƣợc ghi nhận đầy đủ trong hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ, do vậy mà để đáp ứng đòi hỏi của Hiệp định TRIPS chúng ta không phải bổ sung gì nhiều. Tuy nhiên khoảng cách giữa pháp luật bảo hộ quyền SHCN (đã sửa đổi cho phù hợp) và sự thực thi trên bình diện vi mô hãy còn lớn. Một mặt, trong dân chúng Việt Nam mới chỉ vừa xuất hiện một ý thức về ý nghĩa của SHCN. Mặt khác, các cơ quan thực thi luật này chƣa hoạt động đƣợc nhƣ mong muốn, ngay cả đối với mong muốn của chính ngƣời Việt Nam. Vấn đề phối hợp điều hành giữa các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Phòng quản lý thị trƣờng, Cảnh sát kinh tế, Hải quan… còn thiếu chặt chẽ. Với mục tiêu gia nhập WTO, những thử thách đối với Việt Nam trong lĩnh vực này chủ yếu là: thực thi đầy đủ các đòi hỏi của TRIPS qua các bộ luật quốc gia, cải thiện về chức năng các cơ quan thi hành luật, xây dựng ý thức của ngƣời Việt Nam nhằm tôn trọng quyền SHCN cũng nhƣ hiểu đƣợc ý nghĩa của quyền SHCN trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình một cách thành công đồng thời có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua các rào cản cũng nhƣ bảo vệ quyền SHTT tại nƣớc ngoài.
  • 34.  28 CHƢƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS 2.1 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Cho tới nay, việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động SHTT đƣợc giao cho hai cơ quan: Cơ quan quản lý Khoa học - Công nghệ và Cơ quan quản lý Văn hoá - Thông tin. Theo cách phân công nhƣ vậy, đã hình thành hai “trục” quản lý: trục quản lý về SHCN và trục quản lý về bản quyền tác giả (trong đó bao gồm cả quyền liên quan). Quản lý về SHCN ở cấp Trung ƣơng là Bộ Khoa học và Công nghệ, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp là Cục SHTT. Ở các địa phƣơng chịu sự quản lý của các Sở Khoa học và Công nghệ, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp là một Phòng hoặc bộ phận chức năng thuộc Sở (hình 2.1). Riêng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng có tổ chức thành Phòng Sở hữu công nghiệp; các tỉnh, thành phố khác đều là các Phòng ghép, ở một số tỉnh, đó là Phòng Thông tin tƣ liệu và SHCN, ở một số tỉnh khác, đó là Phòng Quản lý công nghệ và SHCN... TRUNG ƢƠNG ĐỊA PHƢƠNG TỈNH/TP Bộ Khoa học và Công nghệ Cục Sở hữu trí tuệ Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh/TP Phßng Së h÷u C«ng nghiÖp Phßng Qu¶n lý c«ng nghÖ vµ SHCN H×nh 2.1: Ph©n cÊp qu¶n lý trùc tiÕp së h÷u c«ng nghiÖp[12]
  • 35.  29 Côc SHTT lµ c¬ quan gióp Bé Khoa häc vµ C«ng nghÖ thùc thi nhiÖm vô thèng nhÊt qu¶n lý ho¹t ®éng SHCN trong c¶ n-íc, trùc tiÕp tiÕn hµnh c¸c thñ tôc x¸c lËp quyÒn SHCN ®èi víi s¸ng chÕ, gi¶i ph¸p h÷u Ých, kiÓu d¸ng c«ng nghiÖp, nh·n hiÖu hµng ho¸, tªn gäi xuÊt xø hµng ho¸ vµ thiÕt kÕ bè trÝ m¹ch tÝch hîp b¸n dÉn… Côc SHTT còng chÞu tr¸ch nhiÖm tæ chøc vµ qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng th«ng tin SHCN, båi d-ìng c¸n bé nghiÖp vô cho c¸c ngµnh vµ ®Þa ph-¬ng... Côc SHTT kh«ng cã chøc n¨ng b¶o ®¶m thùc thi (kh«ng cã thÈm quyÒn xö ph¹t hµnh chÝnh, kh«ng ®-îc tiÕn hµnh c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi liªn quan ®Õn SHCN). C¸c Së Khoa häc vµ C«ng nghÖ chÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý mäi mÆt ho¹t ®éng SHCN ë ®Þa ph-¬ng. C¸c Phßng hoÆc bé phËn qu¶n lý SHCN cña Së Khoa häc vµ C«ng nghÖ trùc tiÕp thùc hiÖn c¸c nhiÖm vô nãi trªn vµ còng kh«ng cã thÈm quyÒn tiÕn hµnh c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi liªn quan ®Õn SHCN. ViÖc b¶o ®¶m c¸c ®iÒu kiÖn ph¸p lý ®Ó chñ thÓ quyÒn SHTT thùc hiÖn c¸c quyÒn cña m×nh, khi x¶y ra tranh chÊp, x©m ph¹m, vi ph¹m quyÒn SHTT, cã c¸c c¬ quan sau ®©y ®Ó tiÕn hµnh c¸c thñ tôc ph¸p lý nh»m gi¶i quyÕt theo tr×nh tù víi c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi d©n sù, hµnh chÝnh hoÆc h×nh sù mét c¸ch phï hîp: Thø nhÊt, toµ ¸n nh©n d©n cÊp tØnh, thµnh phè trùc thuéc Trung - ¬ng cã chøc n¨ng tiÕn hµnh c¸c tr×nh tù d©n sù vµ h×nh sù; Thø hai, c¸c uû ban nh©n d©n c¸c cÊp, c¸c c¬ quan Qu¶n lý thÞ tr- êng (Bé Th-¬ng m¹i), thanh tra khoa häc – c«ng nghÖ, c¶nh s¸t kinh tÕ cã chøc n¨ng ¸p dông c¸c biÖn ph¸p hµnh chÝnh ®Ó xö lý c¸c vi ph¹m, x©m ph¹m vÒ SHCN ë thÞ tr-êng néi ®Þa; Thø ba, c¸c c¬ quan H¶i quan cã chøc n¨ng ¸p dông c¸c biÖn ph¸p hµnh chÝnh ®Ó xö lý c¸c vi ph¹m, x©m ph¹m vÒ SHTT ë biªn giíi vµ trong ho¹t ®éng xuÊt nhËp khÈu. 2.1.2 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Hệ thống các văn bản pháp luật đề cập và điều chỉnh hoạt động SHTT đầu tiên phải kể đến là Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Điều 60 của Hiến pháp quy định “công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
  • 36.  30 sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nƣớc bảo hộ quyền tác giả, quyền SHCN”. Đây chính là cơ sở để ban hành các văn bản quan trọng tiếp theo. Sau Hiến pháp, Bộ Luật dân sự Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28/10/1995 với 838 điều, là văn bản pháp luật cơ bản, quan trọng cho các văn bản dƣới luật khác. Trong Bộ Luật dân sự này, Phần thứ sáu, các quy định liên quan đến SHCN đƣợc đề cập tại Chƣơng II các Điều từ 780 đến 805 quy định về quyền SHCN và Chƣơng III gồm các Điều từ 806 đến 825 quy định về chuyển giao công nghệ. Các văn bản pháp luật đƣợc sắp xếp có chủ ý thành hai “khối” riêng biệt, một khối về SHCN (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh) và khối thứ hai về bản quyền tác giả (quyền tác giả và quyền liên quan). Vấn đề quyền SHCN còn đƣợc đề cập tới trong một số văn bản pháp luật khác liên quan, trong đó có: Bộ luật Hình sự (1999) các Điều 156, 157, 158, 170, 171 về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền SHCN, và tội xâm phạm quyền SHCN; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 02/07/2002; Luật Khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/06/2000 gồm 8 chƣơng 59 Điều, quy định về tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, việc tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ; Luật Hải quan ban hành ngày 12/07/2001: Chƣơng III, Mục 5 quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT... Dƣới Bộ luật và Luật, Việt Nam còn có hệ thống các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn chi tiết những nội dung liên quan đến SHCN, bao gồm: Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về SHCN đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ;
  • 37.  31 Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 06/03/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN; Nghị định số 60/CP ngày 06/06/1997 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành các quy định của Bộ Luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định 54/CP ngày 03/10/2000 về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới SHCN; Nghị định 101/2001/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan (Điều 14); Nghị định 42/CP ngày 02/05/2003 về bảo hộ quyền SHCN đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Thông tƣ số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng hƣớng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền SHCN và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về SHCN; Thông tƣ 825/2000/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn thi hành NĐ 12/CP ngày 06/03/1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN; Thông tƣ số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12 tháng 7 năm 1999 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ; Thông tƣ 49/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của TT 825/2000/TT-BKHCN ngày 05/03/2000 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN; Thông tƣ 29/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • 38.  32 Thông tƣ 30/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với sáng chế, giải pháp hữu ích; Thông tƣ 132/BTC ngày 30/12/2004 hƣớng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí SHCN (sửa đổi Thông tƣ 23); Thông tƣ 129/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 29/12/2004 hƣớng dẫn thi hành các biện pháp kiểm soát biên giới về SHCN đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Cơ sở pháp lý cho các đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ tại Việt Nam đƣợc tóm tắt tại bảng 2.1: Bảng 2.1: Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền SHCN tại Việt Nam STT Đối tƣợng bảo hộ Cơ sở pháp lý 1 Sáng chế Bộ luật Dân sự ngày28/10/1995 (Phần VI), Nghị định số 63/CP, ngày 24/10/1996 đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 06/2001/NĐ- CP, ngày 01/02/2001. 2 Giải pháp hữu ích -nt- 3 Kiểu dáng công nghiệp -nt- 4 Nhãn hiệu hàng hoá -nt- 5 Tên gọi xuất xứ hàng hóa -nt- 6 Chỉ dẫn địa lý Nghị định số 54/2000/NĐ-CP, ngày 03/10/2000 của Chính phủ. 7 Bí mật kinh doanh -nt- 8 Tên thƣơng mại -nt- 9 Quyền chống cạnh tranh -nt- không lành mạnh 10 Thiết kế bố trí mạch tích Nghị định số 42/2003/NĐ-CP, ngày hợp bán dẫn 02/05/2003 của Chính phủ. 2.2 SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS 2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS 2.2.1.1 Phần các quy định chung: Thứ nhất, các đối tượng được bảo hộ SHCN của Việt Nam và TRIPS đã tương đồng.
  • 39.  33 Đến nay, các đối tƣợng SHTT thuộc nhóm quyền SHCN đƣợc bảo hộ theo Bộ Luật dân sự năm 1995, Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Nghị định 42/2003/NĐ-CP đã phù hợp với các quy định của TRIPS bao gồm: (i) sáng chế; (ii) giải pháp hữu ích (bao gồm cả mẫu hữu ích); (iii) kiểu dáng công nghiệp; (iv) nhãn hiệu hàng hoá (gồm cả nhãn hiệu dịch vụ); (v) chỉ dẫn địa lý hàng hoá (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá); (vi) tên thƣơng mại; (vii) bí mật kinh doanh; (viii) thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; và (ix) quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Thứ hai, Việt Nam cũng đã dành quyền ưu tiên và sự bảo hộ cho người nước ngoài theo nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) và quy chế thương mại bình thường (MFN) phù hợp với TRIPS. Pháp luật về SHTT Việt Nam hoàn toàn không phân biệt đối xử giữa các chủ thể nƣớc ngoài và hầu nhƣ không phân biệt đối xử giữa chủ thể nƣớc ngoài với chủ thể Việt Nam. Điều 13 Nghị định 60/CP (1997) có quy định quyền SHCN của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật quốc gia và các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. “Cá nhân, pháp nhân nƣớc ngoài đƣợc hƣởng mọi quyền và chịu mọi nghĩa vụ nhƣ đối với chủ thể Việt Nam”[22]. Chỉ có một ngoại lệ về nguyên tắc đối xử quốc gia là yêu cầu ngƣời nƣớc ngoài không thƣờng trú tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký SHCN thông qua tổ chức dịch vụ đại diện về SHCN (ngoại lệ này đƣợc TRIPS cho phép). Theo Điều 790 Bộ luật Dân sự và Điều 17 Nghị định 63/CP (sửa đổi), đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên theo ngày nộp đơn, hoặc theo ngày nộp đơn đầu tiên hoặc ngày trƣng bày tại triển lãm quốc tế chính thức tại một nƣớc thành viên điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia trƣớc ngày nộp đơn không quá một thời hạn nhất định. Thứ ba, nghĩa vụ tham gia các điều ước quốc tế về bảo hộ SHCN cũng đã được đảm bảo theo TRIPS.
  • 40.  34 TRIPS không yêu cầu các thành viên phải tham gia bất cứ điều ƣớc quốc tế nào về SHTT. Tuy nhiên, TRIPS yêu cầu các thành viên phải tuân thủ các Điều 1 đến 12 và Điều 19 Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN. Thực ra, đây chỉ là kỹ thuật lập pháp để tránh viết lại toàn bộ các nội dung đƣợc thể hiện trong công ƣớc này, không liên quan đến việc tham gia hay tƣ cách thành viên của công ƣớc này. Tuy nhiên Việt Nam cũng đã tham gia: Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN (1967) vào năm 1949, Hiệp ƣớc Hợp tác Patent (1970) vào năm 1993, Thoả ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá vào năm 1949. Đây là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc tuân thủ các quy định của TRIPS. 2.2.1.2 Các quy định chi tiết về đối tƣợng bảo hộ: a) Sáng chế và giải pháp hữu ích: Pháp luật hiện hành về bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích đã phù hợp với các Điều 2, 27 đến 34 của Hiệp định TRIPS, cụ thể như sau: Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 782, 783 Bộ luật Dân sự, giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội đƣợc bảo hộ là giải pháp hữu ích, nếu còn có trình độ sáng tạo thì đƣợc bảo hộ là sáng chế. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu chuẩn bảo hộ đó đƣợc quy định tại Điều 4 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc chi tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT-BKHCN. Những giải pháp kỹ thuật bị loại trừ không đƣợc bảo hộ là các đối tƣợng đƣợc bảo hộ theo hệ thống khác. Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều 34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt sáng chế/giải pháp hữu ích và đƣợc pháp luật bảo vệ các quyền này. Nội dung quyền sử dụng đƣợc quy định cụ thể tại Điều 34.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), gồm: sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp dụng quy trình đƣợc bảo hộ; khai thác sản phẩm đƣợc bảo hộ; đƣa vào lƣu thông; quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán và nhập khẩu sản phẩm đƣợc bảo hộ hoặc sản phẩm đƣợc sản xuất theo quy trình đƣợc bảo hộ. Theo Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52. 1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), các ngoại lệ hạn chế quyền sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích gồm: quyền
  • 41.  35 của ngƣời sử dụng trƣớc; li-xăng không tự nguyện; sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh; sử dụng sản phẩm đƣợc đƣa ra thị trƣờng, kể cả thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp, sử dụng chỉ nhằm duy trì hoạt động của các phƣơng tiện vận tải của nƣớc ngoài quá cảnh, tạm thời ở Việt Nam. Về xác lập quyền: theo Điều 789 Bộ luật Dân sự và Điều 14.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), quyền SHCN đối với sáng chế/giải pháp hữu ích thuộc về ngƣời đầu tƣ để tạo ra sáng chế/giải pháp hữu ích. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), quyền chỉ phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ do Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo thủ tục quy định tại các Điều 8-32 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và chi tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT- BKHCN. Về thời hạn bảo hộ: theo quy định tại Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2), Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực đến hết 20 năm và 10 năm đối với bằng độc quyền giải pháp hữu ích tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Theo TRIPS thì thời hạn bảo hộ không đƣợc kết thúc trƣớc khi hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. b) Kiểu dáng công nghiệp: Pháp luật hiện hành về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã phù hợp với các Điều 2, 25, 26 Hiệp định TRIPS. Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 784 Bộ luật Dân sự, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp nếu có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu chuẩn bảo hộ đó đƣợc quy định tại Điều 5 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc chi tiết hoá tại Thông tƣ 29/2003/TT-BKHCN. Về nội dung và giớihạn quyền: theo quy định tại Bộ luật Dân sự (Điều 796), chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt kiểu dáng công nghiệp và đƣợc bảo vệ quyền. Nội dung quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định cụ thể tại Điều 34.2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), gồm: sản xuất, đƣa vào lƣu thông,
  • 42.  36 quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp. Theo Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi) quy định các ngoại lệ hạn chế quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp nhƣ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích. Về xác lập quyền: các quy định về căn cứ xác lập quyền (chủ thể đƣợc hƣởng sự bảo hộ) và nguyên tắc phát sinh quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định chung với sáng chế/giải pháp hữu ích. Thủ tục xác lập quyền SHCN đối với kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ 29/2003/TT-BKHCN. Về thời hạn bảo hộ: theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 63/CP, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm, đƣợc gia hạn liên tiếp 2 lần, mỗi lần 5 năm. Theo TRIPS thì thời hạn bảo hộ quy định ít nhất phải là 10 năm. c) Nhãn hiệu hàng hoá: Pháp luật hiện hành về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam đã cơ bản phù hợp với Hiệp định TRIPS tại các Điều 2 và từ Điều 15 đến 21. Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 785 Bộ luật Dân sự, những dấu hiệu dƣới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc, có thể phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa nhãn hiệu hàng hoá (bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ). Các tiêu chí để đánh giá tiêu chuẩn bảo hộ đƣợc quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 63/CP (sửa đổi). Theo Điều 2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), các loại nhãn hiệu đặc biệt cũng đƣợc bảo hộ bao gồm nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng. Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều 34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt nhãn hiệu hàng hoá và đƣợc bảo vệ quyền. Nội dung quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá quy định tại Điều 34.3 Nghị định 63/CP (sửa đổi) bao gồm: gắn nhãn
  • 43.  37 hiệu lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phƣơng tiện kinh doanh; lƣu thông, chào hàng, quảng cáo, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá mang nhãn hiệu. Về xác lập quyền: theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/CP, cơ sở xác lập quyền là hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và Điều 8 Nghị định 63/CP, quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá đƣợc phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấp nhận (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế) hoặc quyết định công nhận (đối với nhãn hiệu nổi tiếng) do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp. Thủ tục xác lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hoá đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ 3055/TT-SHCN. Về thời hạn bảo hộ: theo Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2), Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể đƣợc gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế cũng nhƣ vậy. Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng đƣợc bảo hộ vô thời hạn[22]. Theo Điều 18 TRIPS quy định về thời hạn bảo hộ: đăng ký lần đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải có thời hạn hiệu lực không dƣới bảy năm và không giới hạn số lần gia hạn. d) Chỉ dẫn địa lý Pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý (bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hoá) cơ bản đã phù hợp với các yêu cầu tại các Điều 2 và Điều 22 Hiệp định TRIPS. Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảohộ:“thông tin về nguồngốc địa lý của hàng hoá, thể hiện dƣới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh dùngđể chỉ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phƣơng là nơi mà hàng hoá đƣợc sản xuất ra và nhằm chỉ dẫn rằngchất lƣợng, uy tín, danh tiếng mà hàng hoá có đƣợc liên quan đến nguồn gốc địa lý đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý”[24]. Theo Điều 786 Bộ luật Dân sự và Điều 7 Nghị định 63/CP (sửa đổi), một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là tên địa lý của nƣớc, địa phƣơng dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng có tính chất, chất lƣợng đặc thù dựa trên các điều kiện