Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. ZALO/TELE 0917 193 864
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp ngành luật với đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Lâm Phú Hải, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu của mình
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh pháp luật Anh, Hoa Kỳ và Luật mẫu UNCITRAL với pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật học với đề tài: Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. ZALO/TELE 0917 193 864
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp ngành luật với đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Lâm Phú Hải, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu của mình
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh pháp luật Anh, Hoa Kỳ và Luật mẫu UNCITRAL với pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật học với đề tài: Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
Download luận án tiến sĩ ngành luật học với đề tài: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doanh nghiệp ở Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giá trị bồi thường thiệt hại theo pháp luật thương mại Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vi phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại tỉnh Nghệ An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, ZALO/tele 0917 193 864
Download luận án tiến sĩ ngành luật học với đề tài: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doanh nghiệp ở Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giá trị bồi thường thiệt hại theo pháp luật thương mại Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vi phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại tỉnh Nghệ An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, ZALO/tele 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật thương mại Việt Nam về chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại. ZALO/TELE 0917 193 864
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, cho các bạn tham khảo. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật thương mại ở nước ta hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc chia sẻ đến cho những bạn sinh viên hoàn toàn miễn phí về bài mẫu báo cáo thực tập luật thương mại
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành luật kinh tế với đề tài: Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt nam và Hoa Kỳ, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản tại Tòa án, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh nói riêng đang là những yêu cầu rất cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Similar to Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM (20)
Tải bài khóa luận ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ. TẢI LIÊN HỆ ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt tín dụng trung và dài hạn tại NH chính sách xã hội huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank với đề tài: Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank – Tân Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài khóa luận tài chính ngân hàng với đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế (Vietcombank Huế). ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu tiểu luận môn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới với đề tài: Thực trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2010. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ KHÁNH HÀ
CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tải miễn phí kết bạn zalo 0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2012
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ KHÁNH HÀ
CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 60.38.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NguyễnNhƣPhát
Hà Nội- 2012
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
NGƢỜICAM ĐOAN
Tạ Khánh Hà
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................6
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG ......................10
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ............... 10
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................................... 15
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý .....................................................................................15
2. Khái niệm và đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại...................................................17
2.1. Khái niệm chế tài trong thƣơng mại...........................................................................17
2.2. Đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại......................................................................19
2.3. Các loại chế tài trong thƣơng mại ..............................................................................21
2.4. Vai trò của chế tài trong thƣơng mại.......................................................................... 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP
ĐỒNG TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................ 30
Chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam ........................................................30
2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng...................................................................................36
2.2. Chế tài phạt vi phạm:..................................................................................................40
2.3. Chế tài bồi thƣờng thiệt hại ........................................................................................49
2.4.Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng...................................................................56
2.5. Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận.................................................................62
3.Mối quan hệ giữa các chế tài theo luật thƣơng mại Việt Nam .......................................63
3.1.Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại.............................................. 63
3.2.Về mối quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác....
.......................................................................................................................... 65
CHƢƠNG III: SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG.............................................. 74
I. Chế tài Bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng mại quốc tế qua luật thƣơng mại Việt Nam,
công ƣớc CISG và bộ nguyên tắc Unidroit ....................................................................... 74
II. Sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng thƣơng mại quốc tế:........................................ 84
5. CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ TÀI VI PHẠM
HỢP ĐỒNG.......................................................................................................... 88
1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện Luật thƣơng mại năm 2005 về các chế tài trong thƣơng
mại......................................................................................................................... 88
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Luật thƣơng mại năm 2005 về các
chế tài trong thƣơng mại.................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
6. MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong cuộc sống hàng ngày, trong các quan hệ kinh tế, thƣơng mại, hay dân
sự, hợp đồng là một phƣơng tiện quan trọng giúp con ngƣời tạo lập các thoả thuận,
thoả mãn nhu cầu. Sắm đồ vật, sử dụng dịch vụ, tham gia vào hội hay thành lập
công ty... đều đƣợc xem là hợp đồng. Trong lĩnh vực kinh doanh, rõ ràng tất cả các
toan tính, sự hơp tác đều đƣợc thể hiện dƣới dạng hợp đồng. Một ngƣời khi tham
gia kinh doanh cần phải tham dự vào rất nhiều hợp đồng nhƣ: thuê luật sƣ, thuê
chuyên gia, vay tiền, mua sắm tài sản, thuê trụ sở, thuê nhân công,... Bởi vậy
“ngƣờita thƣờng nói rằng luật hợp đồng là nền tảng của luật kinh doanh” , và “hợp
đồng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng”. Trong hợp đồng các
bên thƣờng phải thoả thuận biện pháp hay chế tài đối với việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hợp đồng do lỗi của một trong hai bên, đây là vấn đề
tác giả chọn để nghiên cứu vì những lý do sau:
- Mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế (đặc biệt là những điều ƣớc quốc tế phổ
biến) liên quan đến vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng. Hợp đồng ở đây sẽ đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm cả hợp đồng dân sự và hợp đồng thƣơngmại.
- Việc nghiên cứu vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng một cách thấu đáo sẽ
giúp việc lựa chọn sử dụng các biện pháp này hợp lý với thực tế cuộc sống và phù
hợp với thông lệ quốc tế một cách đúng đắn và đem lại hiệu quả thiết thực. Việc
thực hiện chế tài nào và mối quan hệ giữa các chế tài phải đƣợc thực hiện thận
trọng.
- Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng mà
các nƣớc khác đang sử dụng và so sánh với tình hình áp dụng chế tài này ở Việt
7. Nam sẽ giúp đƣa ra những nhận xét và đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật
Việt Nam trong việc điều chỉnh lĩnh vực này để bảo vệ đƣợc quyền lợi hợp pháp
của các bên tham gia hợp đồng.
Vì vậy, Tác giả lựa chọn đề tài “Chế tài do vi phạm hợp đồng thƣơng mại
theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Trong khoa học pháp lý, pháp luật điều chỉnh về hợp đồng thƣơng mại và
chế tài do vi phạm hợp đồng thƣơng mại là một lĩnh vực pháp luật cũng đã đƣợc
nhiều các nhà khoa học quan tâm. Đã có một số sách nghiên cứu về các chế tài do
vi phạm hợp đồng, về hợp đồng dân sự, hợp đồng thƣơng mại nhƣ Giáo trình Luật
thƣơng mại của một số cơ sở đào tạo Luật (Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Khoa luật
Đại học Quốc Gia Hà Nội v.v, …), PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát và TS. Phan Thảo
Nguyên Pháp luật thƣơng mại dịch vụ Việt Nam và Hội nhập kinh tế quốc tế,
PGS.TS Phạm Duy Nghĩa Chuyên khảo Luật kinh tế, “Pháp luật về hợp đồng trong
thƣơng mại và đầu tƣ” của TS. Nguyễn Thị Dung , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội … Ngoài các sách chuyên khảo, ở phạm vi và mức độ khác nhau có một số bài
viết, công trình nghien cứu của các nhà luật học bàn về một vài khía cạnh pháp luật
liên quan đƣợc công bố qua các tài liệu, báo cáo và tạp chí chuyên ngành nhƣ
“Hợp đồng thƣơng mại và pháp luật về hợp đồng thƣơng mại của một số nƣớc trên
thế giới” của TS. Vũ Thị Lan Anh Tạp chí Luật học (2008), “Vấn đề áp dụng Bộ
luật dân sự trong điều chỉnh quan hệ hợp đồng thƣơng mại” của TS. Nguyễn Viết
Tý -Tạp chí Luật học (2008), Luận văn thạc sĩ “Chế tài pháp luật – một số vấn đề
lí luận và thực tiễn” của Thạc sỹ Phạm Thị Minh Phƣơng (2009), Khóa luận tốt
nghiệp “Tìm hiểu quy định pháp luật về chế tài trong thƣơng mại” Lê Thị Yến
(2004)… song chƣa có công trình khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu về chế tài
8. do vi phạm hợp đồng thƣơng mại ở bình diện lý luận cơ bản cũng nhƣ thực trạng
ban hành và thực thi pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam.
3. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhƣ một quy luật tất yếu, khi số lƣợng hợp đồng
thƣơng mại gia tang mạnh mẽ thì số lƣợng tranh chấp thƣơng mại phát sinh giữa
các bên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cũng tang theo. Vì vậy, pháp
luật về chế tài thƣơng mại đã góp phần đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các bên.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý
cũng nhƣ cơ sơ sở lý luận của vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng trong quan hệ
thƣơng mại của pháp luật của Việt Nam, pháp luật quốc tế, và pháp luật một số
quốc gia điển hình. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đƣa ra những nhận xét,
đánh giá thực tiễn cũng nhƣ đánh giá xu hƣớng của việc áp dụng các chế tài vi
phạm hợp đồng của Việt Nam, của các nƣớc trên thế giới và các tổ chức thƣơng
mại khu vực và toàn cầu. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt
Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này đồng thời xây dựng cơ
chế cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Đề tài sẽ chỉ nêu ra những vấn đề chung nhất, những quy định cung về chế tài vi
phạm hợp đồng chứ không đi sâu phân tích cụ thể từng chế tài.
4. Phƣơngpháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ sử dụng phƣơng pháp phân tíchtrình bày các quy định của pháp
luật Việt Nam về chế tài vi phạm hợp đồng, so sánh các quy định pháp luật quốc tế
và luật pháp của Việt Nam, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia
trong việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại quốc tế, từ đó rút ra
những ƣu điểm trong quy định của pháp luật quốc tế và luật pháp của một số nƣớc
9. điển hình trên thế giới về vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng; xem xét tính phù hợp
với điều kiện của Việt Nam để hƣớng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật Việt Nam trong việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng trong quan hệ hợp
đồng thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế, quan hệ hợp đồng dân sự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, kết luận, danh mục văn
bản pháp luật và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm bốn chƣơng.
Chƣơng 1: Lý luận chung về chế tài vi phạm hợp đồng
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài vi phạm hợp
đồng trong quan hệ dân sự thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: So sánh quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về
chế tài vi phạm hợp đồng
Chƣơng 4: Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chế tài vi
phạm hợp đồng
10. CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG
MẠI
Khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao
đổi hàng hóa thì hợp đồng đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc
điều tiết các quan hệ tài sản. Hợp đồng là hình thức pháp lý thích hợp và có hiệu
quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hoá - tiền tệ. Ngày nay, phần lớn các
quan hệ xã hội đều đƣợc điều chỉnh bằng hợp đồng. Vai trò và vị trí của chế định
hợp đồng ngày càng đƣợc khẳng định trong mọi hệ thống pháp luật. Trong hệ
thống pháp luật của một quốc gia, pháp luật về hợp đồng giữ vị trí vô cùng quan
trọng. Vai trò trung tâm của hợp đồng trong hệ thống kinh tế và pháp luật không
phải là ngẫu nhiên, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà mọi hàng hoá,
dịch vụ... phải đƣợc tự do lƣu thông trên thị trƣờng thì vai trò của hợp đồng ngày
càng đƣợc thể hiện rõ hơn, bởi lẽ trong các quan hệ hợp đồng thì ý chí của các bên
mang tính quyết định. Về mặt nguyên tắc, pháp luật tôn trọng ý chí của các bên và
chỉ can thiệp trong các trƣờng hợp mà ở đó có sự giới hạn của pháp luật.
Hợp đồng có bản chất là sự tự nguyện thoả thuận và thống nhất ý chí nhằm
xác lập, thay đổi, hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể
trong xã hội. Hợp đồng là căn cứ pháp lý phổ biến làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa các bên. Giao kết và thực hiện các hợp đồng chính là cách thức cơ bản để thực
hiện hiệu quả các hoạt động kinh tế.
Khi nghiên cứu hợp đồng và pháp luật về hợp đồng cần lƣu ý một số vấn đề
sau đây:
Thứ nhất, hợp đồng phải thể hiện được sự tự do ý chí của các bên tham
11. gia giaokết.
Hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong vận hành của nền kinh tế thị trƣờng.
Chức năng cơ bản của hợp đồng quyết định bản chất và giá trị xã hội của nó trong
điều kiện kinh tế xã hội của một quốc gia. Hợp đồng luôn gắn liền với sự tự do thể
hiện ý chí của các chủ thể. Tự do ý chí trong giao kết hợp đồng đƣợc hình thành và
phát triển mạnh mẽ ở Pháp vào thế kỷ XVIII. Lúc đầu nó đƣợc coi là nguyên tắc
độc tôn ý chí. Nguyên tắc này cho phép các cá nhân tự do quyết định trong việc
giao kết hợp đồng và khẳng định quyền của mỗi cá nhân tham gia vào giao dịch
chỉ phụ thuộc vào chính họ mà không phụ thuộc vào pháp luật. Quan niệm này
xuất phát từ việc cho rằng, nếu các cá nhân tự do giao kết thì sẽ đảm bảo đƣợc sự
công bằng trong quan hệ hợp đồng. Nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng đƣa đến một
hệ quả là hợp đồng khi đã đƣợc ký kết thì có giá trị bắt buộc thực hiện. Việc thay
đổi hợp đồng cũng chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi sự thoả thuận của các chủ thể
trong hợp đồng và không ai có quyền can thiệp vào quan hệ của họ cũng nhƣ
không có quyền làm thay đổi ý chí của họ. Khi nói đến hợp đồng ta hiểu các chủ
thể trong đó bình đẳng cả về quyền và nghĩa vụ. Nhƣng trên thực tế các bên tham
gia ký kết hợp đồng thƣờng không ngang bằng nhau mà có một bên mạnh hơn và
một bên yếu hơn về kinh tế. Do đó không có sự tự do ký kết hợp đồng mà thƣờng
là một bên phụ thuộc vào ý chí của bên kia, bằng việc thông qua hợp đồng do bên
mạnh hơn định sẵn. Chính vì vậy, hợp đồng không còn kết quả của sự thể hiện ý
chí chung của các bên nữa mà nó trở thành hình thức biểu hiện của sự bất bình
đẳng giữa các bên với nhau. Do đó, đòi hỏi Nhà nƣớc phải can thiệp đến các quan
hệ này thông qua pháp luật và chế định hợp đồng ra đời giữ một vị trí rất quan
trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ hợp đồng.
Thứ hai, hợp đồng là tập hợp những cam kết được pháp luật thừa nhận
và bảo vệ.
12. Chế định hợp đồng luôn tôn trọng sự tự do của các bên giao kết, song sự tự
do đó phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Nói cách khác, pháp luật chỉ bảo vệ
những cam kết không xâm hại đến trật tự pháp luật, trật tự công cộng. Xuất phát từ
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ dân sự là tôn trọng quyền tự do ý chí của mọi cá
nhân và các chủ thể khác trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của mình, pháp luật
các nƣớc đều cho phép các chủ thể đƣợc hoàn toàn tự do giao kết hợp đồng, miễn
là không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc hình thành các hạn chế của nguyên
tắc tự do trong ký kết hợp đồng xuất phát từ quan điểm bảo vệ trật tự công và lợi
ích chung của xã hội. Vì vậy, pháp luật sẽ bảo vệ lợi íchvà quyền của các bên song
lợi íchnày phải không đƣợc xâm hại đến trật tự và lợi ích công.
Thứ ba, chế định hợp đồng mang tính bắt buộc song cũng hết sức linh
hoạt, mềm dẻo.
Điều này không dễ dàng đạt đƣợc nếu nhƣ quy định pháp luật không đƣợc
xây dựng theo hƣớng đề cao tự do ý chí của các bên, pháp luật chỉ can thiệp ở giới
hạn cần thiết. Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành không đƣa ra định nghĩa về hợp
đồng thƣơng mại mà chỉ định nghĩa về hợp đồng dân sự. Theo Điều 388, Bộ luật
Dân sự (2005) “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Quyền và nghĩa vụ dân sự theo
hợp đồng dân sự đƣợc hiểu bao gồm cả các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các
quan hệ thƣơng mại. Khái niệm hợp đồng dân sự trong Bộ luật Dân sự (2005) đƣợc
xem là khái niệm chung về hợp đồng trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ kinh
doanh. Về lí luận, hợp đồng trong thƣơngmại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân
sự. Tuy nhiên, hợp đồng trong thƣơng mại có những đặc điểm riêng nhất định,
khác với những hợp đồng dân sự thông thƣờngtheo cách hiểu truyền thống. Có thể
xem xét hợp đồng thƣơng mại trong mối liên hệ với hợp đồng dân sự theo nguyên
lý mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng. Từ cách tiếp cận này những vấn đề cơ
13. bản về hợp đồng thƣơng mại nhƣ: giao kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp
đảm bảo thực hiện hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu ... đƣợc
điều chỉnh bởi pháp luật và không có sự khác biệt với các hợp đồng dân sự thông
thƣờng. Song, xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động thƣơng mại, một số
vấn đề về hợp đồng trong thƣơng mại đƣợc quy định trong các lĩnh vực cụ thể, có
tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống về hợp
đồng (nhƣ chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết
tranh chấp hợp đồng...)
Theo quy định hiện hành có thể nhận diện hợp đồng trong thƣơng mại theo
một số tiêu chí pháp lý chủ yếu nhƣ sau:
Về chủ thể hợp đồng: hợp đồng thƣơng mại đƣợc thiết lập chủ yếu giữa các
chủ thể kinh doanh (chủ yếu là thƣơng nhân). Theo quy định của Luật Thƣơng mại
(2005), thƣơng nhân bao gồm: tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động kinh doanh một cách độc lập, thƣờng xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Có những quan hệ hợp đồng trong thƣơng mại đòi hỏi các bên đều phải là thƣơng
nhân, nhƣ: hợp đồng đại diện cho thƣơng nhân, hợp đồng đại lý thƣơng mại, hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thƣơng mại... Có những hợp đồng thƣơng mại chỉ đòi hỏi
ít nhất một bên là thƣơng nhân, nhƣ: hợp đông uỷ thác mua bán hàng hoá, hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hoá, hợp đồng môi giới thƣơng mại, hợp đồng dịch
vụ xây dựng, hợp đồng bảo hiểm ... Cá biệt, có những hợp đồng thƣơng mại không
nhất thiết chủ thể hợp đồng phải là thƣơng nhân, nhƣ: hợp đồng giao kết giữa các
chủ thể kinh doanh là những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lƣu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp (những ngƣời này không phải đăng
ký kinh doanh, do đó họ không phải là thƣơng nhân).
Về hình thức: Hợp đồng trong thƣơng mại đƣợc thiết lập theo cách thức mà
hai bên thoả thuận, có thể đƣợc thể hiện bằng hình thức lời nói, văn bản hoặc hành
14. vi cụ thể. Trong một số trƣờng hợp, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp
đồng bằng hình thức văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tƣơng đƣơng với văn
bản (hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng đại lý thƣơng mại, hợp đồng
uỷ thác mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển
lãm thƣơng mại, ...)
Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận.Mục đíchlợi nhuận là đặc
trƣng của các giao dịch thƣơng mại. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, một bên
của hợp đồng trong thƣơng mại không có mục đích lợi nhuận. Những hợp đồng
này, về nguyên tắc không đƣơng nhiên chịu sự điều chỉnh bởi những quy định
riêng của pháp luật thƣơng mại. Theo khoản 3, Điều 1, Luật Thƣơng mại (2005)
“hoạt động không nhằm mụcđích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương
nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp
dụng Luật này” thì sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thƣơng mại (2005).
Bộ luật Dân sự (2005) và Luật Thƣơng mại (2005) ra đời đánh dấu bƣớc
phát triển mới của pháp luật về hợp đồng và là sự thống nhất pháp luật về hợp
đồng ở Việt Nam. Các quy định về hợp đồng trong thƣơng mại đó có những thay
đổi cơ bản cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung pháp lý. Luật Thƣơngmại (2005) là
nguồn quan trọng điều chỉnh các giao dịch thƣơng mại giữa các thƣơng nhân với
nhau và với các bên có liên quan nhằm triển khai hoạt động kinh doanh… Luật
Thƣơng mại xây dựng trên cơ sở tiếp tục phát triển các quy định mang tính chất
nguyên tắc của Bộ luật Dân sự, cụ thể hóa các nguyên tắc này cho thích hợp để
điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh. Bên cạnh các quy định trong
Bộ luật Dân sự (2005) và Luật Thƣơng mại (2005), một số hợp đồng đặc thù trong
thƣơng mại còn đƣợc điểu chỉnh bởi quy định trong các luật chuyên ngành nhƣ:
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Xây dựng, Bộ luật
15. Hàng hải... Thông thƣờng, ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung về hợp
đồng trong Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại, mỗi loại hợp đồng cụ thể còn chịu
sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành đó. Nguyên tắc áp dụng pháp luật đƣợc
xác định rõ trong Luật Thƣơng mại (2005) là: Hợp đồng thƣơng mại phải tuân theo
Luật Thƣơng mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thƣơng mại đặc thù đƣợc
quy định trong Luật Thƣơng mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thƣơng mại
đặc thù đƣợc quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt động
thƣơng mại không đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại và trong các luật khác thì
áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG THƢƠNG MẠI
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trong đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh tồn tại rất nhiều các mối quan hệ
xã hội. Quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, quan hệ giữa cá nhân với các tổ chức, quan
hệ giữa tổ chức với nhau. Các mối quan hệ này rất đa dạng, trong đó các chủ thể có
những trách nhiệm nhất định nào đó với nhau. Trách nhiệm đó cũng gọi là bổn
phận, là nghĩa vụ của bên này đối với bên kia. Thuật ngữ “Nghĩa vụ” đƣợc hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Nghĩa vụ trong đời sống hàng ngày là những hành vi
mà một ngƣời phải thực hiện vì lợi ích của ngƣời khác. Việc thực hiện hay không
thực hiện hành vi đó không cần sự đảm bảo của Nhà nƣớc bằng pháp luật. Nhƣng
khi các loại nghĩa vụ đó đƣợc các quy phạm pháp luật điều chỉnh thì chúng trở
thành nghĩa vụ bắt buộc - nghĩa vụ pháp lí. Nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật kinh
tế là một bộ phận không tách rời của nội dung quan hệ pháp luật, có nghĩa là những
hành vi mà chủ thể của quan hệ pháp luật nhất định bắt buộc phải thực hiện và thực
hiện đó đƣợc đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Theo nghĩa này,
trách nhiệm đƣợc hiểu theo nghĩa chung và chỉ khi có sự vi phạm trách nhiệm này
16. mới làm phát sinh một loại trách nhiệm đặc biệt: trách nhiệm pháp lí.
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ phải gánh chịu những tƣớc đoạt mang tính
chất nhân thân hay tài sản tƣơng ứng với hành vi vi phạm pháp luật gây ra, phù
hợp với chế tài của pháp luật.
Theo S.S. ALÊCSEEV thì: “ trách nhiệm pháp lý gắn liền với vi phạm pháp
luật, dẫn đến việc áp dụng những nghĩa vụ mới đối với vi phạm - trừng phạt tƣớc
đoạt một số quyền khác, bắt thực hiện những nghĩa vị bổ xung”. Trách nhiệm pháp
lý đƣợc thể hiện qua chế tài của quy phạm pháp luật và gắn liền với sự cƣỡng chế
của nhà nƣớc, thể hiện sự phê phán của nhà nƣớc đối với hành vi vi phạm pháp
luật và với bản thân ngƣời vi phạm. Hơn nữa trách nhiệm pháp lý nhƣ là hậu quả
của việc không thi hành hoặc thi hành không đúng quy định của pháp luật, thể hiện
trong việc áp dụng những biện pháp trừng phạt đối với hành vi phạm, bắt buộc
thực hiện những quy định pháp luật và buộc khôi phục các quyền bị vi phạm.
Quan niệm này có từ rất lâu trong khoa học pháp lý, nó bị ảnh hƣởng bởi
luật dân sự, một ngành luật phát triển từ rất sớm (từ thời cổ La Mã). Những hình
phạt cổ điển đƣợc áp dụng đối với những hành vi trộm cắp, giết ngƣời... đƣợc nâng
lên thành khái niệm hình sự. Cùng với sự phát triển của lịch sử các quan hệ xã hội
mới cũng hình thành và phát triển nhƣ quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan
hệ kinh tế... đã đòi hỏi khoa học pháp lý phải điều chỉnh và đáp ứng kịp thời, do đó
xuất hiện nhiều ngành luật mới nhƣ: Luật Hành chính, Luật Lao động, Luật kinh
tế... lúc này trách nhiệm pháp lý đƣợc mỗi ngành luật đƣa ra thành đối tƣợng
nghiên cứu riêng. Quan niệm trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ phải gánh chịu
những tƣớc đoạt mang tính chất nhân thân hay tài sản tƣơng ứng với hành vi vi
phạm pháp luật theo quy định pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa
những vi phạm tƣơng tự sẽ xảy ra, giáo dục phòng ngừa ngƣời vi phạm pháp luật,
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật lao động, trách nhiệm đó gọi là
17. “trách nhiệm đối với hành vi đã xảy ra”.
2. Khái niệm và đặc điểm của chế tài trong thƣơngmại
2.1. Khái niệm chế tài trong thƣơng mại
* Theo nghĩa rộng
Theo nghĩa rộng, chế tài trong thƣơng mại đƣợc hiểu là hình thức chế tài đƣợc
cơ quan nhà nƣớc hoặc bên có quyền lợi bị vi phạm áp dụng đối với mọi tổ chức
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại. Khi có hành vi vi phạm pháp
luật trong thƣơngmại thì cơ quan nhà nƣớc hoặc bên có quyền lợi bị vi phạm sẽ có
quyền áp dụng trách nhiệm pháp lí đối với các chủ thể vi phạm. Phân tích các đặc
điểm của chế tài theo cách hiểu này thì phạm vi của nó là rất rộng. Các đặc trƣng
cơ bản của chế tài theo cách hiểu này là:
+ Về phạm vi áp dụng: Theo tinh thần chung của Luật thƣơng mại 2005, mọi
hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại đều bị phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm
minh. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại đều thuộc phạm vi
áp dụng chế tài. Các hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại không chỉ bao gồm
những hành vi vi phạm chế độ quản lí nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại, xâm
phạm trật tự quản lí thƣơng mại của nhà nƣớc, mà còn gồm các hành vi vi phạm
xảy ra trong quá trình thƣơng nhân kí kết và thực hiện hợp đồng.
+ Chủ thể có quyền ra quyết định áp dụng chế tài: Theo từng hành vi vi phạm
mà chủ thể áp dụng chế tài trong thƣơng mại có thể là cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền (ví dụ Cơ quan quản lí thị trƣờng, Công an kinh tế, Tòa án…) hay chính bên
bị vi phạm cam kết trong hợp đồng giữa các chủ thể.
+ Về đối tƣợng bị áp dụng chế tài trong thƣơng mại: Đối tƣợng bị áp dụng
chế tài trong thƣơng mại chủ yếu là thƣơng nhân có hành vi vi phạm pháp luật
trong thƣơng mại. Đó là các chủ thể thƣờng xuyên đƣợc thực hiện các hành vi
18. thƣơng mại, là đối tƣợng áp dụng của luật thƣơng mại nên phải chịu chế tài trong
thƣơng mại khi có các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, chế tài cũng áp dụng
đối với một số chủ thể không phải là thƣơng nhân, ví dụ nhƣ chủ thể thực hiện
hành vi kinh doanh trái phép.
+ Về hình thức chế tài: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm
pháp luật trong thƣơng mại mà có thể áp dụng các hình thức chế tài là các chế tài
hành chính, chế tài hình sự và các chế tài mang tính chất dân sự (hay chế tài hợp
đồng).
+ Về mục đích áp dụng chế tài trong thƣơng mại: Căn cứ vào hình thức chế
tài đƣợc áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng
mại, việc áp dụng các chế tài đó nhằm đảm bảo các mục đíchsau:
(a) Đối với các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm trật tự quản lí hoạt động
thƣơng mại của nhà nƣớc (ví dụ buôn lậu, trốn thuế…) thì cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự, nhằm đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, xã hội và của chính ngƣời
tiêu dùng;
(b) Đối với các hành vi vi phạm chế độ hợp đồng, chế tài nhằm bảo đảm kỉ
luật hơp đồng, ngăn ngừa mọi vi phạm hợp đồng và trừng phạt bên bị vi phạm.
Tóm lại, theo cách hiểu này chỉ cần chủ thể tham gia pháp luật thƣơng mại có
hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại là đều có căn cứ áp dụng chế tài. Nhƣ vậy
rất dễ dàng để truy cứu trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức tham gia pháp luật
thƣơng mại. Nhƣng nhƣợc điểm của nó là khi áp dụng chế tài, việc phân tích, tìm
hiểu hành vi vi phạm thì rất khó tìm quy phạm điều chỉnh và áp dụng các hình thức
chế tài cụ thể vì pháp luật quy định rất rộng, rải rác trên nhiều văn bản khác nhau.
* Theo nghĩa hẹp
19. Trong quan hệ giữa các thƣơng nhân, pháp luật thƣơng mại ra đời là cần thiết
để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng.
Khi một hợp đồng thƣơng mại đã đƣợc giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực
pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm
phải chịu các hình thức trách nhiệm – chế tài. Đây là khái niệm chế tài hiểu theo
nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại
mà bên bị vi phạm có quyền đƣợc lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài.
Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối
với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thƣơng mại. Nếu một bên
có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi)
nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra. Luật thƣơng mại 2005 quy định các loại
chế tài tại Điều 292 theo đó có các chế tài sau: (a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
(b) Phạt vi phạm, (c) Bồi thƣờng thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e)
Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa
thuận không trái với quy định của pháp luật.
Về bản chất chế tài trong thƣơng mại chính là các chế tài hợp đồng, đƣợc quy
định trong các quy phạm pháp luật thƣơng mại bao gồm những hình thức xử lí và
hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực
hiện hợp đồng trong thƣơng mại.
2.2. Đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại
Theo Điều 292 Luật thƣơng mại 2005, chế tài trong thƣơng mại đƣợc hiểu
theo nghĩa hẹp, đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi
bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thƣơng mại.
Với cách hiểu này, chế tài trong thƣơng mại có những đặc điểm sau:
+ Chế tài trong thƣơng mại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi
20. phạm pháp luật về hợp đồng trong thƣơngmại
Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả bất
lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các bên hoặc
theo quy định của pháp luật. Luật thƣơng mại quy định 6 hình thức chế tài áp dụng
đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: (a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b)
Phạt vi phạm, (c) Bồi thƣờng thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e)
Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng.
+ Chế tài trong thƣơng mại là những chế tài mang tính chất tài sản
Khi thƣơng nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại, có
thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất. Do hợp đồng trong
thƣơng mại đƣợc các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng mang tính chất đền bù
ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa tiền tệ, nên việc áp
dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi chính bản thân ngƣời bị vi
phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn áp dụng chế tài hợp đồng đối với
bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi
vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt hợp đồng, nộp tiền bồi thƣờnghợp đồng hay
những chi phí cần thiết để thực hiện đúng hợp đồng… Việc áp dụng chế tài hủy
hợp đồng cũng có thể làm phát sinh nghĩa vụ tài sản đối với các bên, đặc biệt là
bên có hành vi vi phạm.
+ Chủ thể lựa chọn và quyết định các hình thức chế tài chính là bên bị vi
phạm trong quan hệ hợp đồng
Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt buộc
phải đƣợc tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo
các cam kết đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là có hành vi vi
21. phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một hoặc một số chế tài
theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Khi bên bị vi phạm
áp dụng các chế tài trong thƣơng mại, nhƣng bên vi phạm không thừa nhận hành vi
vi phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đƣa ra thì bên bị vi phạm có thể
làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm đƣợc toàn
quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách
nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ trong hợp đồng thỏa thuận sẽ áp dụng đồng thời
hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại, nhƣng bên bị vi phạm có thể chỉ
áp dụng biện pháp bồi thƣờng thiệt hại mà không áp dụng phạt vi phạm. Tòa án và
Trọng tài đƣợc bên bị vi phạm yêu cầu giải quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền
tự định đoạt của bị đơn.
+ Mục đícháp dụng chế tài trong thƣơng mại
Việc quy định các chế tài trong thƣơng mại nhằm bảo vệ quyền lợi của chính
các bên trong quan hệ hợp đồng. Đảm bảo cam kết giữa các bên đƣợc thực hiện,
hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi
phạm hợp đồng. Qua đó nhằm giáo dục các bên tham gia hợp đồng tuân thủ pháp
luật và nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận nhằm đảm bảo hợp tác bình đẳng,
cùng có lợi. Luật thƣơng mại 2005 quy định nhiều loại chế tài khác nhau và nhằm
đạt đƣợc các hiệu quả khác nhau nhƣng không ngoài mục đích nhằm tạo ra môi
trƣờng pháp lí công bằng, thuận lợi để các thƣơng nhân tham gia hoạt động kinh
doanh hiệu quả, thuận lợi vì mục tiêu phát triển xã hội.
2.3. Các loạichế tài trong thƣơngmại
Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng trong thƣơng mại dẫn đến hậu quả
bên vi phạm phải chịu các hình thức chế tài, các chế tài khi đó gọi là chế tài hợp
đồng. Nói cách khác, đó là chế tài đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các chế tài
22. do vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại mà bên có quyền bị vi phạm đƣợc lựa chọn
áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng do pháp luật quy định. Căn cứ pháp lí để áp dụng
chế tài hợp đồng đó là Luật thƣơng mại 2005 (Từ Điều 292 – 316 Luật thƣơng mại
2005). Khi các chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thƣơng mại,
ngƣời bị vi phạm hoặc khi có yêu cầu của ngƣời bị vi phạm cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền sẽ áp dụng các chế tài đối với họ. Theo quy định của pháp luật hiện
hành các chế tài trong thƣơng mại bao gồm:
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên bị vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng mua bán phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên
bị vi phạm . Khoản 1 Điều 297 Luật thƣơng mại 2005 quy định: “Buộc thực hiện
đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm
phải chịu chi phí phát sinh”. Mục đích của việc áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế hợp đồng đã kí kết. Trong
nhiều trƣờng hợp, các loại chế tài khác nhƣ bồi thƣờng thiệt hại và phạt vi phạm
không thể thay thế lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng đã kí kết của các bên. Trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại và phạt vi
phạm nhƣng không đƣợc áp dụng các chế tài khác. Việc áp dụng các chế tài khác
chỉ đƣợc thực hiện sau thời hạn cho phép thực hiện đúng hợp đồng.
Phạtvi phạm hợp đồng là hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng, theo đó bên
vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm hợp đồng một khoản tiền nhất định
do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận theo quy định hoặc do các bên
thỏa thuận trên cơ sở pháp luật. Điều 300 Luật thƣơng mại 2005 quy định: “Phạt
vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách
23. nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này”. Mặc dù cũng là chế tài tiền tệ giống
nhƣ chế tài bồi thƣờng thiệt hại nhƣng phạt vi phạm có chức năng hoàn toàn khác.
Nếu nhƣ chế tài bồi thƣờng thiệt hại nhằm mục đích chủ yếu là bù đắp thiệt hại vật
chất cho ngƣời bị thiệt hại thì phạt vi phạm chủ yếu nhằm răn đe, trừng phạt. Căn
cứ duy nhất để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền phạt là do hành vi
không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Yếu tố lỗi ở đây
chỉ có ý nghĩa suy đoán. Tức là, bên vi phạm có lỗi do việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng hợp đồng. Bên vi phạm chỉ cần chứng minh có sự vi phạm
mà không cần phải chứng minh yếu tố lỗi. Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng đều không đƣợc quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Tuy
nhiên, đối với cùng một vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm chỉ đƣợc quyền lựa
chọn áp dụng một trong hai chế tài là phạt vi phạm hoặc bồi thƣờng thiệt hại, nếu
nhƣ các bên không có thỏa thuận khác. Nói cách khác, việc áp dụng đồng thời hai
loại chế tài này đối với một vi phạm chỉ xảy ra trong trƣờng hợp các bên đã có
thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài nhằm khôi phục bù đắp những lợi ích
vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng trong kinh doanh. Khoản 1 Điều 302
Luật thƣơng mại 2005 quy định: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi
thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”.
Việc bồi thƣờng thiệt hại chỉ xảy ra khi có đầy đủ 4 yếu tố sau: (a) có hành vi vi
phạm hợp đồng; (b) có thiệt hại thực tế; (c) hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên
nhân trực tiếp gây ra thiệt hại; (d) có lỗi của bên vi phạm. Do chức năng chủ yếu
của chế tài này là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích vật chất, bên vi phạm phải
bồi thƣờng toàn bộ những thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm. Thiệt hại vật chất
ở đây là giá trị tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra và khoản lợi trực tiếp
24. mà bên vi phạm đáng lẽ đƣợc hƣởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng.
Mặc dù vậy, việc tính chính xác giá trị thiệt hại vật chất là việc rất khó có thể đạt
đƣợc trong mọi trƣờng hợp do đặc điểm cụ thể của từng loại hàng hóa dịch vụ.
Tuy nhiên, các khoản thiệt hại đòi bồi thƣờng không thể cao hơn giá trị tổn thất
thực tế và khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong kinh doanh là hình thức chế tài, theo đó
một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh. Điều 308
luật thƣơng mại 2005 quy định:”Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luậtnày, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời
không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm
ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”.
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn có hiệu lực. Bên vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với những tổn thất đã xảy ra do
hành vi vi phạm của bên kia.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó một bên chấm dứt
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng trong kinh doanh [6, tr.66]. Điều 310 Luật
thƣơng mại 2005 quy định: “Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luậtnày, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ
hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”.
25. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời
điểm một bên nhận đƣợc thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
Huỷ bỏ hợp đồng là hình thức chế tài, theo ðó một bên chấm dứt thực hiện
nghĩa vụ hợp ðồng và làm cho hợp ðồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Ðiều 312 Luật thƣơng mại quy định:
“1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần
hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãibỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
chế tài hủybỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ
hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Khi một hợp đồng bị hủy bỏ toàn bộ, hợp đồng đƣợc coi là không có hiệu
lực từ thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã
thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ
hợp đồng và về giả quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại các lợi ích do việc
đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ
hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải đƣợc thực hiện đồng thời; trƣờng hợp không thể
hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
26. Ngoài ra còn có các chế tài khác do các bên thoả thuận không trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thƣơng mại quốc tế.
2.4. Vai trò của chế tài trong thƣơng mại
Chế tài trong thƣơng mại là điều kiện cần thiết đảm bảo cho những cam kết
của các bên đƣợc thực hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các yếu tố
cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển của chính các thƣơng nhân. Thƣơng
nhân có quyền tự do kinh doanh những gì pháp luật không cấm, tự mình quyết
định kinh doanh cái gì, kinh doanh cùng với ai và kinh doanh nhƣ thế nào. Hợp
đồng là công cụ để thƣơng nhân tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và là
cơ sở pháp lí để áp dụng chế tài trong thƣơng mại đối với bên vi phạm.
2.4.1. Nâng caoý thức kỉ luậttrong việc thực hiện hợp đồng trong thương mại
Kỉ luật hợp đồng đòi hỏi các bên nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các quy
định của pháp luật về hợp đồng cũng nhƣ tự nguyện thi hành các cam kết trong
hợp đồng mà các bên đã xây dựng. Hiện nay, trong cơ chế thị trƣờng, việc kí kết
hợp đồng là quyền của các chủ thể, pháp luật tạo ra hành lang pháp lí thông thoáng
cho các bên trong quá trình tự do kinh doanh, tự do hợp đồng. Khi các chủ thể tự
nguyện kí kết hợp đồng thì các cam kết lại là cơ sở để ràng buộc các bên với nhau.
Mặc dù, có thể một bên biết rằng việc tiếp tục thực hiện hợp đồng là đem lại hậu
quả bất lợi cho mình, nhƣng nếu không thực hiện nghĩa vụ, bên bị vi phạm có
quyền tự bảo vệ quyền lợi bằng cách áp dụng các chế tài hợp đồng, buộc bên vi
phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản do các hành vi vi phạm đã
gây ra. Điều đó khẳng định, chế tài hợp đồng có vai trò trong việc hình thành và
củng cố thái độ tích cực của các bên đối với nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp
đồng.
27. 2.4.2. Đảm bảoquyền tự do hợp đồng
Tự do hợp đồng theo pháp luật hiện hành đƣợc hiểu rất rộng đó là thƣơng
nhân đƣợc tự do lựa chọn đối tác, tự do lựa chọn hình thức hợp đồng, tự nguyện
quyết định việc giao kết hợp đồng, tự do xác định nội dung cụ thể của hợp đồng
trên cơ sở pháp luật quy định, tự do sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt hợp đồng. Song
việc sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng nếu không xuất phát từ ý chí thỏa thuận của các bên, lúc này nghĩa vụ đƣợc
hình thành trong hợp đồng là điều kiện ràng buộc các bên trong quan hệ hợp đồng
với nhau. Mọi hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ
cam kết đều có thể có nguy cơ bị áp dụng các chế tài hợp đồng.
Thực tế, mục đích của hoạt động kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Thông qua hoạt đông kinh doanh con ngƣời muốn làm tăng thêm giá trị vật chất
cho xã hội, mà trƣớc hết là cho nhà kinh doanh. Nếu không có các biện pháp cần
thiết thì quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng luôn luôn có nguy cơ bị chèn ép
hoặc cạnh tranh không lành mạnh. Chính vì thế, việc áp dụng các chế tài hợp đồng
nhƣ: (a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm, (c) Bồi thƣờng thiệt
hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp
đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của
pháp luật là những biện pháp hữu hiệu đảm bảo tính khả thi cho quyền tự do hợp
đồng.
2.4.3. Bảovệ lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc, lợi nhuận mà các
thƣơng nhân có đƣợc phải là lợi ích kinh tế hợp pháp, đƣợc nhận từ việc thực hiện
nghiêm chỉnh nghĩa vụ của hợp đồng. Nhƣng do mục đích này thƣơng nhân có thể
có nhiều hành vi vi phạm khác nhau dẫn đến việc không thực hiện, thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng làm ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi
28. ích hợp pháp của bên bị vi phạm, thậm chí có thể làm phát sinh nghĩa vụ về tài sản
của bên bị vi phạm với bên thứ ba. Hành vi vi phạm hợp đồng luôn tiềm ẩn nguy
cơ xâm hại lợi ích của bên bị vi phạm (làm mất mát, hƣ hỏng hàng hóa, giảm sút
thu nhập, lợi nhuận…). Để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, bên bị vi phạm có
thể tự mình hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức chế tài
đối với bên vi phạm (buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thƣờng
thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng).
Không chỉ nhƣ vậy, chế tài trong thƣơng mại cũng bảo vệ quyền lợi của bên vi
phạm, việc quy định rõ trong luật các trƣờng hợp miễn trách nhiệm, các căn cứ,
thủ tục áp dụng, mức phạt… cũng bảo đảm bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm
về hành vi của mình đúng theo mức độ vi phạm, bảo vệ bên vi phạm trong các
hiện tƣợng tiêu cực khi xử lí vi phạm, điều đó giúp các bên có thể thực hiện hợp
đồng yên tâm hơn.
2.4.4. Phòng ngừa vi phạm pháp luậthợp đồng
Luật thƣơng mại cho phép áp dụng chế tài hợp đồng đối với tất cả hành vi vi
phạm hợp đồng trong thƣơng mại, kể cả trƣờng hợp các bên không thỏa thuận
nhƣng chế tài hợp đồng vẫn có thể đƣợc áp dụng theo quy định của pháp luật,
ngoại trừ trƣờng hợp bên bị vi phạm từ chối không áp dụng chế tài hợp đồng đối
với bên bị vi phạm hay rơi vào trƣờng hợp miễn trách nhiệm theo quy định của
pháp luật. Nhƣ vậy, trong trƣờnghợp một bên vi phạm hợp đồng, thì họ đều có thể
bị đe dọa gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Nếu chƣa có hành vi vi phạm
hợp đồng, việc quy định các chế tài trong thƣơngmại mang tính “phòng ngừa”các
biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ tích
cực hợp tác của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu phát sinh vi phạm hợp đồng, các chế tài hợp đồng đƣợc bên bị vi phạm
áp dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Đó có thể là các chế tài buộc thực hiện
29. đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng để trừng phạt và bồi hoàn tổn thất do hợp
đồng bị vi phạm. Quy định về trách nhiệm hợp đồng có tác dụng rất mạnh mẽ vào
ý thức các bên, nâng cao tinh thần trách nhiệm hợp tác, thực hiện các nghĩa vụ
trong hợp đồng, khi nắm đƣợc các hành vi đó là vi phạm và phải chịu chế tài thì sẽ
không thực hiện, qua đó ngăn ngừa vi phạm xảy ra.
Nhƣ vậy, việc quy định cụ thể các nguyên tắc và căn cứ áp dụng các chế tài
hợp đồng trong thƣơng mại, Luật thƣơng mại 2005 đã khẳng định vai trò của mình
là rất quan trọng trong việc phòng ngừa mọi biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng.
Ngoài ra, nó còn góp phần giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực
hiện các điều khoản hợp đồng mà các bên đã thiết lập.
30. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI VI
PHẠM HỢP ĐỒNG TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
I. Chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
“Vi pham hơp đông la việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầyđủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của Luật này” (khoản 12 điều 3- Luật Thƣơng mại 2005). Theo quan điêm
của đa số các luật gia thì vi phạm hợp đồng để có thể phạt vi phạm là những vi
phạm cơ bản , ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền và lợ i ich c ủa môt bên trong
quan hê hơp đông. Đo la “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia đến mức làm cho bên kia không đạt đƣợc mục đích của việc giao kết hợp
đồng” (khoản 13 điều 3 luật Thƣơngmại 2005).
Không phải bất kỳ lúc nào, khi một bên trong hợp đồng mua bán không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những quy định trong hợp đồng đều phải chịu
trách nhiệm bồi thƣờng và chịu phạt trƣớc bên kia. Để xác định xem một trƣờng
hợp vi phạm hợp đồng có thể quy trách nhiệm cho bên vi phạm không, ta phải căn
cứ vào các yếu tố cấu thành trách nhiệm.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn khoa học pháp lý về lỗi trong quan hệ mua
bán, theo Điều 230, Luật thƣơng mại: "Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại" quy định bốn yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán, bao gồm:
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;
+ Có thiệt hại vật chất;
31. + Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại;
+ Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
a/ Có hành vi vi phạm hợp đồng:
Đây là căn cứ cơ bản để quy trách nhiệm, vì hợp đồng là sự thỏa thuận tự
nguyện có hiệu lực pháp luật, và sau khi đƣợc xác lập, các nghĩa vụ xuất phát từ
quan hệ hợp đồng mang tính bắt buộc, nếu một bên không thi hành thì bị coi làvi
phạm pháp luật và sẽ bị quy kết trách nhiệm. Trong mua bán hàng hóa, hành vi vi
phạm pháp luật có thể là không thực hiện hợp đồng hay thực hiện không đầy đủ,
thi hành không tốt. Việc ngƣời bán không giao hàng, ngƣời mua không trả tiền
hàng sẽ bị coi là hành vi không thực hiện hợp đồng, và nhƣ vậy nếu hợp đồng đƣợc
ký kết theo đúng quy định của pháp luật thì hành vi vi phạm hợp đồng này cũng là
vi phạm pháp luật. Mặt khác, việc ngƣời bán khôngthực hiện đầy đủ, thực hiện
không tốt hợp đồng nhƣ giao hàng thiếu, giao hàng chậm, giao hàng không đúng
phẩm chất quy cách đã thỏa thuận ... Và ngƣời mua thiếu tinh thần thiện chí trong
thực hiện hợp đồng nhƣ chậm mở L/C, không chịu nhận hàng cũng bị coi là vi
phạm hợp đồng.
Nhƣ vậy, chỉ khi các chủ thể hợp đồng thực hiện đúng nguyên tắc chấp hành
mua bán sau thì các bên mới đƣợc coi là không vi phạm hợp đồng tức là không vi
phạm pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng:
- Nguyên tắc thực hiện tự nguyện thực sự các cam kết.
- Nguyên tắc thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết.
- Nguyên tắc thực hiện trên cơ sở thiện chí hợp tác, hai bên cùng có lợi,đảm
bảo đạo đức trong kinh doanh.
Luật thƣơng mại Việt Nam quy định nghĩa vụ chứng minh vi phạm hợp
đồng là của bên bị vi phạm. Ví dụ nhƣ khi ngƣời bán không giao hàng, ngƣời mua
32. phải chứng minh việc ngƣời bán không giao hàng căn cứ vào các tài liệu văn bản
có liên quan nhƣ hợp đồng mua bán đã đƣợc ký kết là căn cứ chứngminh ngƣời
bán có nghĩa vụ phải giao hàng. L/C đã mở chứng minh mình đã thực hiện và sẵn
sàng thực hiện hợp đồng. Các bức điện giục bên bán giao hàng, điện trả lời của
ngƣời bán cam kết sẽ giao hàng... Khi đó, ngƣời bán nếu muốn bác lại thì phải
chứng minh mình không vi phạm hợp đồng bằng cách xuất trình biên lai chứng từ
...
b/ Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng:
Trong hợp đồng mua bán, việc một bên “không quan tâm” và “quan tâm
không đúng mức” tới việc thực hiện nghĩa vụ của mình, do đó dẫn tới vi phạm
nghĩa vụ đó thì bị coi là có lỗi. Ở đây, cụm từ “không quan tâm” đƣợc hiểu là hành
vi cố ý, không thực hiện nghĩa vụ, dù biết là sai nhƣng vẫn không chấp hành quy
định của hợp đồngvà do đó bị coi là có lỗi. Còn việc “quan tâm không đúng mức”
tức là hành vi vi phạm do vô ý, do sơ suất hoặc có biết trƣớc đƣợc hậu quả của
hành vi sơ suất đó song do quá cẩu thả mà không lƣờng trƣớc đƣợc mức độ của
hậu quả. Ví dụ nhƣ một hợp đồng mua bán ngoại thƣơng theo điều kiện CIF có quy
định là ngƣời bán phải thuê tàu chở hàng loại tàu trẻ 10 tuổi, quốc tịch tàu Nhật
Bản. Song do không tìm đƣợc loại tàu theo quy định của hợp đồng, ngƣờibán tự ý
thuê một con tàu mang cờ Italia để chở hàng mà không thông báo cho ngƣời mua.
Đến cảng nƣớc ngƣời mua, tàu bị phong tỏa do lệnh của chính quyền sở tại nƣớc
ngƣời mua hạ lệnh đối với tất cả các con tàu mang quốc tịch ý. Nhƣ vậy, ngƣờibán
dù đã biết trƣớc hành vi của mình nhƣng đã không lƣờng trƣớc đƣợc hậuquả phát
sinh và lỗi này bị coi là lỗi sơ suất, do không quan tâm đúng mức.
Luật thƣơng mại Việt Nam không quy định ai có lỗi mà lỗi đƣợc xác định
theo nguyên tắc suy đoán. Khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền suy
đoán bên vi phạm có lỗi và vì vậy, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm. Đây là trách
33. nhiệm suy đoán và dù lỗi cố ý hay vô ý cũng không làm tăng giảm trách nhiệm. Ví
dụ nhƣ khi ngƣời bán giao hàng chậm, ngƣời mua có quyền suy đoán ngay là
ngƣời bán có lỗi vì không giao hàng theo đúng thời gian thỏa thuận và nhƣ vậy,
ngƣời mua có thể quy trách nhiệm cho ngƣời bán. Khi bị quy trách nhiệm, bên vi
phạm muốn thoát trách nhiệm phải chứngminh là mình không có lỗi, chừng nào
không chứng minh đƣợc thì đƣơng nhiênvẫn bị coi là có lỗi và phải chịu trách
nhiệm.
c/Tráichủ bị thiệt hại vật chất:
Đây là yếu tố cần thiết, đặc biệt cho trƣờng hợp muốn quy trách nhiệm
đòi bồi thƣờngthiệt hại. Thông thƣờng, thiệt hại mà trái chủ phải gánh chịu có thể
làthiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần. Song, Luật thƣơng mại Việt Nam
cũngnhƣ luật các nƣớc thƣờng chỉ thừa nhận những thiệt hại về vật chất (thiệt hại
về tài sản, hoặc các quyền có giá trị tài sản) mới là yếu tố để quy trách nhiệm.
Thiệt hại về tài sản thƣờng gồm các loại thiệt hại sau: tổn thất thực tế và các
khoản lợi bị bỏ lỡ, các khoản thu sẽ đƣợc nhận nếu bên kia thực hiện đúng hợp
đồng.
- Tổn thất thực tế: Là một loại thiệt hại mang tính chất thực tế, có thể tính toán
đƣợc một cách cụ thể. Tổn thất thực tế gồm có:
+ giảm tài sản bằng hiện vật: nhƣ khi một bên vi phạm một nghĩa vụ nào đó
làm cho tài sản của bên kia giảm sút (ngƣời bán giao hàng kém phẩm chất so với
thỏa thuận làm cho bên mua không nhận đƣợc hàng đúng chất lƣợng do đó
phải bán hạ giá hoặc phải sử dụng với mục đíchkhác đi...)
+ các chi phí đã chi ra và chi thêm: các chi phí đã chi ra nhƣ chi phí
đàm phán, ký kết hợp đồng, chi phí mở L/C, chi phí thuê tàu mua bảo hiểm cho
hàng hóa nhƣng ngƣời bán không giao hàng. Các chi phí chi thêm trong quá trình
34. thực hiện hợp đồng nhƣ chi phí bồi thƣờng cho ngƣờithứ ba do bên bán giao chậm
hàng làm cho bên mua bị phạt giao chậm, chi phí lƣu kho bãi mà ngƣờibán phải
trả do ngƣời mua (theo điều kiện FOB) chƣa đến lấy hàng, chi phí phạt dỡ chậm
mà ngƣời bán phải trả cho ngƣời cho ngƣời chuyên chở do ngƣời mua không chịu
đến nhận hàng...
Tất cả các khoản bị giảm sút về tài sản và chi phí đã chi và chi thêm này đều
có thể quy ra giá trị vật chất cụ thể và là cơ sở choviệc đòi bồithƣờngthiệt hại.
- Các khoản lợi bị bỏ lỡ, các khoản thu đáng lý ra đƣợc nhận nếu bên kia thực
hiện đúng hợp đồng nhƣng đã không đƣợc nhận. Đây chính là những khoản lợi mất
hƣởng mà khi ký kết hợp đồng, các bên đều mong đợi. Những khoản lợi này dù
trên thực tế nếu không có vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm có nhận đƣợc hay
không không quan trọng mà cứ có vi phạm gây thiệt hại làm mất khoản lợi dự ƣớc
đó, ngƣời bị vi phạm vẫn đƣợc quyền đòi bên vi phạm. Để đòi bồi thƣờng thiệt hại
thực tế, bên bị vi phạm phải chứng minh đƣợclà mình có thiệt hại đó và để thoát
trách nhiệm, bên vi phạm phải chứng minhngƣợc lại.
d/ Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại
vật chất:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp
gây ra các thiệt hại, còn thiệt hại thực tế là hậu quả trực tiếp của những hành vi đó.
Ví dụ nhƣ ngƣời bán giao hàng chậm so với thời gian quy định trong hợp đồng làm
giá hàng giảm so với giá của thời kỳ lẽ ra hàng đƣợc giao, và do vậy ngƣời mua bị
bỏ lỡ khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng. Vậy hành vi giao hàng chậm là nguyên nhân
trực tiếp gây thiệt hại tài sản cho ngƣời mua (không đƣợc nhận khoản lãi mà mình
có quyền đƣợc hƣởng từ quan hệ hợp đồng). Hay trƣờng hợp ngƣời bán đã giao
hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng nhƣng ngƣời mua không chịu ra nhận
hàng tại cảng đến, làm phát sinh chi phí lƣu tàu vì hành vi không nhận hàng của
35. ngƣời mua là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả ngƣời bán phải chi thêm các chi
phí lƣu tàu, bảo quản hàng hóa. Nghĩa vụ chứng minh quan hệ nhân quả này thuộc
về bên bị vi phạm. Điều cần chú ý là khi chứng minh phải loại trừ các thiệt hại gián
tiếp, thiệt hại không lƣờng trƣớc đƣợc, thiệt hại đoán trƣớc. Trên thực tế, nghĩa vụ
chứng minh thiệt hại trực tiếp lại rơi vào bên bị vi phạm vì bên bị vi phạm muốn
đòi đƣợc bồi thƣờng càng nhiều càng tốt nên thƣờng liệt kê các thiệt hại ra. Bên vi
phạm để không phải bồi thƣờng tất cả các thiệt hại mà trái chủ đã nêu thì phải
chứng minh đƣợc rằng chỉ một phần thiệt hại xảy ra là do việc vi phạm nhiệm vụ
của mình, thiệt hại tài sản khác còn lại do một số nguyên nhân khác không phải do
lỗi của mình bằng cách đƣa ra các văn bản, bằng chứng có liên quan.
2. Các loại chế tài do vi phạm hợp đồng:
Khi vi phạm hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên vi phạm phải
chịu trách nhiệm trƣớc bên bị vi phạm thông qua các hình thức trách nhiệm gọi là
chế tài.
Theo pháp luật thƣơng mại Việt Nam, các chế tài thƣơng mại đƣợc hiểu là
những biện pháp pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng
đối với bên vi phạm nhằm mục đính ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Nhƣ vậy, các
chế tài thƣơng mại đƣợc áp dụng là để khôi phục về mặt vật chất cho bên bị vi
phạm hoặc là để ngăn ngừa thiệt hại hay có ý nghĩa trừng phạt về mặt vật chất đối
với bên vi phạm hợp đồng. Do đó, các chế tài này đƣợc các bên áp dụng cho các vi
phạm xuất hiện từ lúc ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định của Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005, chế tài do vi phạm
hợp đồng bao gồm các chế tài sau:
- Bồi thƣơng thiệt hại;
- Buộc thực hiện đúng hơp đồng;
36. - Phạt vi phạm
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
- Huỷ hợp đồng;
- Các chế tài khác do các bên tự thoả thuận.
2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
2.1.1.Khái niệm
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dựng cỏc biện pháp khác để hợp đồng đƣợc thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh (khoản 1 điều 297 Luật Thƣơng
mại 2005).
Mục đích của các bên khi ký kết hợp đồng là muốn các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng đƣợc thực hiện đúng, đầy đủ và thiện chí, mang lại lợi ích
kinh tế cho mỗi bờn. Đây chính là cơ sở thực tiễn của biện pháp buộc thực hiện
đúng hợp đồng, một biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến khi có hành vi vi phạm hợp
đồng.
Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng đƣợc áp dụng là nhằm đảm bảo thực
hiện trên thực tế hợp đồng đã ký kết, làm cho nghĩa vụ hợp đồng phải đƣợc tiếp tục
thực hiện. Các bên xuất phát từ mục tiêu kinh doanh để ký kết hợp đồng chứ không
phải là nhằm đạt đƣợc lợi ích từ việc nộp phạt hay bồi thƣờng thiệt hại từ phía bạn
hàng. Trong nhiều trƣờng hợp tiền phạt hay bồi thƣờng thiệt hại không thể thay
thế lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng đã ký kết của các bên.
2.1.2 Căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng bao gồm:
37. - Có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có lỗi của bên vi phạm
Việc các bên không thực hiện, thực hiện không đúng cam kết trong hợp
đồng, nhƣ: không giao hàng, giao hàng thiếu, giao hàng sai chất lƣợng...là cơ sở
phát sinh chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Bên có quyền lợi bị vi phạm chỉ
có quyền buộc bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng nếu bên vi phạm có lỗi.
Nhƣ vậy, đối với hình thức chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong
thƣơng mại căn cứ áp dụng chỉ bao gồm hai căn cứ trên là đủ để bên bị bi phạm áp
dụng đối với bên vi phạm.
Luật Thƣơng mại (2005) cho phép các bên kéo dài thời hạn thực hiện hợp
đồng hoặc từ chốithực hiện hợp đồng trong trƣờng hợp bất khả kháng:
“1.Trong trƣờng hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời
hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không
thỏa thuận đƣợc thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đƣợc tính thêm một thời
gian bằng thời gian xảy ra trƣờng hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để
khắc phục hậu quả, nhƣng không đƣợc kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ đƣợc thoả thuận không quá mƣời hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ đƣợc thoả thuận trên mƣời hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trƣờng hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các
bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên
kia bồi thƣờng thiệt hại.”
Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp bất khả kháng (thiên tai, địch hoạ, ...), hành vi
38. không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng không bị coi là có lỗi. Bên
bị vi phạm không có quyền buộc bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng. Ngay cả
khi hết thời gian thực hiện hợp đồng đƣợc tính thêm khi có bất khả kháng, bên bị
vi phạm cũng không thể áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và khụng
bờn nào đƣợc quyền đòi bên kia bồi thƣờng thiệt hại , bởi vì Điều 296 không cho
phép các bên đƣợc quyền từ chối thực hiện hợp đồng.
2.1.3. Nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm
buộc bên vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc dựng cỏc biện
pháp khác để hợp đồng đƣợc thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí tổn thất
phát sinh.
Khi bên vi phạm giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng,
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đủ hàng, cung ứng dịch vụ
đúng theo thoả thuận trong hợp đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng kém chất lƣợng,
cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi
phạm loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác
thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Trƣờng hợp bên vi phạm không
thực hiện yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền mua hàng,
nhận cung ứng dịch vụ của ngƣời khác theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong
hợp đồng và bên vi phạm phải bù chênh lệch giá. Bên bị vi phạm cũng có thể tự
sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và yõu cầu bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
Bên có quyền lợi bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng không chỉ là bên mua
hàng mà còn có thể là bên bán hàng, khi giao hàng hoá, dịch vụ đúng cam kết
trong hợp đồng nhƣng không đựợc tiếp nhận. Bên vi phạm là bên mua thì bên bán
39. có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác
của bên mua đƣợc quy định tại hợp đồng hoặc theo quy định của Luật Thƣơng mại.
Đây là một bổ sung và là một điểm mới quan trọng của Luật Thƣơng mại (2005) so
với Luật Thƣơng mại (1997).
Để áp dụng biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên có quyền lợi bị vi
phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ. Việc
gia hạn này hoàn toàn do bên bị vi phạm quyết định trên cơ sở xem xét lợi ích của
việc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Vì vậy, việc gia hạn để tiếp tục thực
hiện hợp đồng nằm trong tiến trình áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng và
hoàn toàn không phải là sự thoả thuận lại về thời gian thực hiện hợp đồng giữa các
bên. Nếu không có thỏa thuận nào khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu áp dụng chế tài
phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại nhƣng không đƣợc áp dụng chế tài khác (đình
chỉ thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, huỷ hợp đồng). Khi bên vi
phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên
bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm đƣợc áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền
lợi chính đáng của mình.
Theo quy định của pháp luật, bên bị vi phạm quyết định áp dụng chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng trƣớc khi sử dụng các chế tài hợp đồng khác. Bên bị
vi phạm áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong những trƣờnghợp mà
việc kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng không ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của
mình. Đối với những loại hàng hoá mang tính chất mùa, vụ, phụ thuộc vào từng
thời điểm trong năm (bánh trung thu, nƣớc giải khát, chăn đệm...) thì bên bị vi
phạm không thể lựa chọn áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng nếu thời
cơ tiêu thụ các loại sản phẩm trờn đó hết. So với các hình thức trách nhiệm khác,
buộc thực hiện đúng hợp đồng là một biện pháp chế tài mang tính mềm dẻo, thiện
40. chí và hiệu quả của nó có khả năng hạn chế thiệt hại.
2.2. Chế tài phạt vi phạm:
a/ Chê tai phat vi pham đa đƣơ c quy đinh trong cac văn ban phap luât nhƣ
Luât Thƣơngmai 1997, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, Bô luât Dân sƣ 2005…
Và với sự ra đời của chế tài phạt vi phạm đƣợc quy định trong Luật Thƣơngmại
2005 thì phạt vi phạm thực sƣtrơ thanh môt chê đinh quan trong đê bao vê cac bên
trong quan hê thƣơng mai. Hiện nay, chê đinh nay ngay cang đƣơc cac bên sƣdung
nhiêu hơn nhƣ môt biên phap hƣu hiêu đê bao vê quyên lơi cua minh trong cac
quan hê hơp đông hơp tac kinh tê.
Luât Thƣơngmai 2005 quy đinh tại điều 300 nhƣ sau: “Phạtvi phạm là việc
bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
nếu trong hợp đồng có thoả thuận”. Theo quy đinh trên thi chu thê có quyền đòi
phạt vi phạm là bên bị vi phạm , chủ thể có nghĩa vụ là bên vi phạm , khách thể
trong quan hê nay ma cac bên hƣơng đên la môt khoan tiên phat vi pham.
Phạt vi phạm chỉ có thể xảy ra trong trƣờng hợp các bên đa co thoa thuân cu
thê trong hơp đông. Điêu nay co nghia phat vi pham la sƣthoa thuân giƣa cac bên
nên môt bên không thê yêu câu bên kia phai chiu phat vi pham nêu cac bên không
có thỏa thuận trong hợp đồng về vấn đề này. Tuy nhiên trên thƣc tê, vân co nhƣng
trƣơng hơp môt bên đoi đƣơc phat vi pham măc du cac bên không hê co quy đinh
gì về vấn đề này , đơn gian chi vi nghi răng minh co quyên đƣơc phap luât bao vê
trong trƣơng hơp quyên va lơi ich cua minh đa không đƣơc bên kia tuân thu theo
hơp đông. Do không am hiêu vê phap luât ma cac bên đa không phân biêt đƣơc cac
biên phap chê tai theo quy đinh cua phap luât va không bao vê đƣơc quyên lơi
chính đang cua minh môt cach chinh xac va triêt đê nhât.
Vì vậy, để chế định phạt vi phạm có thể phát huy hết khả năng trong việc
41. bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong hợp đồng thì khi soạn thảo các thỏa thuận trong
hơp đông, các bên cần có quy định về các trƣờng hợp phạt vi phạm cũng nhƣ điều
kiên đê tiên hanh phat vi pham môt cach chi tiêt va cu thê nhât . Đê khi co vi pham
xảy ra, các bên không phải lúng túng trong việc xác định tính đúng sai cua sƣviêc,
cũng nhƣ xảy ra các tranh chấp không đáng có trong quan hệ hợp tác , dân đên
nhƣng hâu qua không mong muôn trong quan hê lam ăn hiên tai cung nhƣ trong
tƣơnglai. Trong thƣc tê đã có nhƣng sƣviêc đang tiêc dân đên tranh châp không
đang co giƣa cac bên do sƣkhông am hiêu vê phap luât thƣơngmai noi chung
cũng nhƣ chế tài phạt vi phạm nói riêng.
Theo quy đinh c ủa Luât Thƣơngmai 2005 thì việc thoả thuận về phạt vi
phạm chỉ xảy ra nêu trong hơp đông co thoa thuân. Điêu nay co thê hiêu la phai co
thỏa thuận từ trƣớc trong hợp đồng. Nhƣng quy đinh nhƣ trên cua phap luât la chƣa
thỏa đáng. Bơi le, hơp đông la sƣthoa thuân cua cac bên , nêu nhƣ cac bên chƣa
quy đinh vê phat vi pham trong hơp đông thi ho vân co quyên quy đinh m ột điêu
khoản ngoài hợp đồng, đôc lâp vơi hơp đông va co thê giao kêt sau khi hơp đông
đƣơc ky kêt thi vân co hiêu lƣc thi hanh binh thƣ ờng nhƣ đã đƣợc quy định trong
hơp đông tƣ trƣơc. Quy đinh trên cua phap luât đa lam han chê quyên tƣthoa thuân
của các bên trong các quan hệ hợp tác.
b/Mức phạt vi phạm:
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”(điều 301 luật thƣơng mại 2005).
Theo quy đinh hiên hanh cua phap luât Viêt Nam , có hai văn bản pháp luật
có giá trị điều chỉnh quan hệ về ch ế tài phat vi pham la Bô luât Dân sƣ 2005 và
Luât Thƣơngmai 2005. Theo quy đinh c ủa Bô luât Dân sƣ 2005 vê mƣc phat vi
phạm đƣợc áp dụng cho các quan hệ dân sự thì mức phạt vi phạm do các bên tự
42. thỏa thuận (khoản
2 điều 422 bộ luật dân sự 2005). Điêu nay co thê đƣơc hiêu la cac
bên co quyên tƣ y lƣa chon mƣc phat vi pham ma không hê bi không chê bơi quy
đinh cua phap luât. Quy đinh nay xuât phat tƣ nguyên tăc tƣ do thoa thuân theo quy
đinh cua luât dân sƣ . Tuy nhiên, đo chi la nhƣng quan hê mang tinh chât dân sƣ
theo nghia hep . Còn đốivới những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng , mà cụ thể là
các quan hệ đƣợc Luật Thƣơngmại 2005 điêu chinh thi mƣc phat vi pham bi han
chê ơ mƣc 8%. Những quan hệ đƣợc Luật thƣơng mại điều chỉnh, đó là “hoạtđộng
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác” (khoản 1 điều 3 luật thương mại 2005). Nhƣng quan hê nay khi có
tranh chấp xảy ra và có điều khoản về phạt vi phạm thì se ap dung m ức phat vi
phạm tối đa là 8%.
Một vấn đề đặt ra, nếu trong hợp đồng hai bên thỏa thuận mức phạt vƣợt quá
8% giá trị hợp đồng, ví dụ: hai bên thỏa thuận, mức phạt 30%, 200%… thì sẽ xử lý
nhƣ thế nào? Liên quan đến vấn đề này, có hai quan điểm nhƣ sau: Quan điểm thứ
nhất cho rằng, việc thỏa thuận này là vô hiệu, vì vậy khi giải quyết tranh chấp về
yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng, không chấp nhận yêu cầu này bởi vì xem nhƣ hai
bên không có thỏa thuận. Quan điểm thứ hai cho rằng, việc thỏa thuận vƣợt quá
8% chỉ vô hiệu một phần đối với mức phạt vƣợt quá 8% còn điều khoản phạt vi
phạm hợp đồng hoàn toàn có hiệu lực, trong trƣờng hợp này có thể áp dụng mức
tối đa 8% yêu cầu của bên bị vi phạm, phần vƣợt quá không đƣợc chấp nhận. Từ
thực tiễn xét xử các vụ tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại, các Tòa án thƣờng
chấp nhận quan điểm thứ hai, nghĩa là nếu hai bên thỏa thuận vƣợt quá 8% thì sẽ
áp dụng mức phạt từ 8% trở xuống để giải quyết yêu cầu bồi thƣờng cho bên bị vi
phạm. Chúng tôi cho rằng, điều này hoàn toàn hợp lý, bởi vì, bản chất hợp đồng là
ý chí của các bên, trong trƣờng hợp này các bên hoàn toàn chấp nhận sẽ chịu phạt
43. nếu vi phạm hợp đồng, còn việc thỏa thuận mức phạt vƣợt quá giá trị hợp đồng là
do hai bên chƣa hiểu biết đầy đủ quy định của Luật Thƣơng mại 2005 chứ không
có nghĩa là không có điều khoản về phạt vi phạm.
Bản chất của chế đ ịnh “phạt vi phạm” : Phạt vi phạm cho đến nay vẫn có
nhiêu quan điêm khac nhau , có ngƣời cho rằng phạt vi phạm là một biện pháp để
bảo đảm thực hiện hợp đồng hay để nhằm khắc phục những thiệt hại do hành vi vi
phạm gây ra. Hoặc, phạt vi phạm là biện pháp nhằm “kh ống chế” đê cho cac bên
không dam vi pham hơp đông, thậm chí là một biện pháp nhằm “trừng phạt” bên vi
phạm hợp đồng. Nhƣng theo chúng tôi, chê tài phat vi pham đƣơc hiêu la môt biên
pháp ngăn ngƣa hành vi vi pham . Bơi le, nêu cho răng phat vi pham la môt biên
pháp để khắc phục hậu quả và bù đắp thiệt hại cho ngƣờibị vi phạm thì đã có chế
tài bồi thƣờng thiệt hại . Nêu đƣơc hiêu la môt biên phap bao đam thì đã có biện
pháp Đặt cọc . Và nếu hiểu chế tài phạt vi phạm là một biện pháp ngăn ngừa vi
phạm trong hợp đồng thì pháp luật phải để cho các bên tự thỏa thuận , sao cho mƣc
phạt vi phạm có thể phát huy đƣợc đầy đủ ý nghĩa của mình. Tuy nhiên, nêu nhƣ
cƣđê cho cac bên tƣdo thoa thuân nhƣ quy đinh cua phap luât dân sƣthi cac bên
có thể thỏa thuận một mức phạt “trên trời dƣới đất” , rât kho đê cac bên co thê thƣc
hiên nghia vu khi vi pham xay ra va se dân đên viêc chê đinh nay se không phat
huy đƣơc hiêu qua trên thƣc tê . Mặt khác, mƣc han chê nay cung cân đƣơc nơi
rông ra đê cho cac bên co thê tƣdo thoa thuân phu hơp vơi tinh hinh thƣc tê h iên
nay.
Cũng theo quy định này thì mức phạt vi phạm là 8% trên gia tri phần nghia
vụ hợp đồng bi vi pham. Có thể hiểu quy định này là mức phạt thực tế mà các bên
có thể đƣara là 8% nhƣngphai la trên phân nghia vu bi v i pham. Vì vậy, phải xác
đinh đƣơc phân nghia vu bi vi pham la bao nhiêu đê co thê tinh toan ra sô tiên phat
vi pham th ực tê. Việc hiểu và chứng minh thế nào là “giá trị phần nghĩa vụ hợp
44. đồng bị vi phạm” hoàn toàn không đơn giản. Chƣa kể việc đánh giá, kết luận trong
trƣờng hợp phải đƣa ra Tòa án giải quyết thi hoàn toàn ph ụ thuôc vao nhân thƣc
chủ quan của Thẩm phán hoặc Hôi đông xet xƣ.
Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp sau đây: Công ty Hƣng Thinh ky hơp đông ban
3.000 tân khoai lang vu he năm 2009 cho công ty TNHH chê biên nông san Van
An. Theo hơp đông, Hƣng Thinh se giao khoai cho Van An thanh ba đơtvao cac
ngày 15/04/2009, 01/05/2009 và 14/05/2009, môi đơt 1.000 tân. Hƣng Thinh đa
thƣc hiên nghia vu trên vao đơt 1 và đợt 2 theo nhƣ hơp đông. Tuy nhiên, đến lần
giao hang thƣ 3 thì Hƣng Thịnh đã không thực hiện hợp đồng . Nêu theo quy đinh
tại Điều 301 thì Vạn An chỉ có thể phạt vi phạm Hƣng Thịnh trên phần hợp đồng bị
vi pham la 1.000 tân chƣ không phai la 3.000 tân la ca hơp đông.
Đối với những hợp đồng mà phần vi phạm có thể đƣợc tính cụ thể nhƣ ví dụ
trên thi quy đinh nay không kho khăn cho viêc thƣc thi . Nhƣng trên thƣc tê vê
quan hê hơp đông hơp tac thi không phai hơp đông nao cung co thê tinh toan ro
ràng phần hợp đồng bị vi phạm . Nêu nhƣ đo la môt hơp đông dich vu hay môt
công viêc phai thƣc hiên nhƣ v ụ việc sau đây thì việc xác định sẽ khó khăn hơn
nhiều: Công ty cô phân Thanh Công ky hơp đông vơi công ty TNHH Quang cao
Sông Xanh đê thƣc hiên môt chƣơng trinh quang cao cho dong san phâm mơi cua
Thành Công với tổng giá trị hợp đồng là 01 tỷ VNĐ trong thời hạn 01 năm. Tuy
nhiên, khi đang thƣc hiên hơp đông , Sông Xanh đa tƣ y không thƣc hiên tiêp .
Trong hơp đông giƣa Thanh Công va Sông Xanh co điêu khoan phat vi pham la
8% giá trị nghĩa vụ bị vi phạm . Nhƣng đê co thê xac đinh gia trị nghĩa vụ bị vi
phạm trong trƣờng hợp này thì không hề dễ dàng.
Đê không bi vƣơng măc trong các quy đinh trên cua phap luât , không it cac
trƣơng hơp , các bên đã ký kết hợp đồng với điều khoản phạt vi phạm nhƣ sau :
“Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì ngoài việc phải bồi thƣờng thiệt hại theo qui
45. định còn phải trả cho bên kia một số tiền gọi là tiền phạt vi phạm hợp đồng tƣơng
đƣơng 8% giá trị hợp đồng”. Vây khi co tranh châp xay ra thi Toa an co châp nhân
thỏa thuân phat vi pham nay hay không ? Vì mặc dù đây là thỏa thuận tự nguyện
của các bên, nhƣng no lai trai quy đinh cua phap luât . Vây liêu phap luât co nên
quy đinh môt mƣc phat vi pham trên tông gia tri hơp đông nhƣ trên đ ể đơn giản
hóa vấn đề không?
Điều quan trọng là các bên phải có sự thỏa thuận, dự kiến trƣớc về mức phạt
trong hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, các nƣớc lại có quy định khác nhau về mối
quan hệ giữa thiệt hại và số tiền phạt. Luật Anh Mỹ cho rằng, trong trƣờng hợp trái
chủ không có thiệt hại thực tế thì mức phạt do hai bên hoàn toàn quyết định. Nếu
trái chủ có thiệt hại thực tế thì tiền phạt phải thấp hơn thiệt hại thực tế. (Đây là quy
phạm bắt buộc, nếu cao hơn thì chế tài này không có giá trị.) Luật Pháp thì quy
định rằng, trong trƣờng hợp trái chủ không có thiệt hại thực tế thì mức phạt do hai
bên thỏa thuận. Còn khi có thiệt hại thực tế, theo nguyên tắc, tiền phạt phải thấp
hơn thiệt hại thực tế.
Nhƣng trên thực tế, các cơ quan tƣ pháp vẫn thừa nhận trƣờng hợp mà tiền
phạt cao hơn thiệt hại thực tế (quy phạm tùy nghi). Riêng luật Đức lại cho rằng, đã
phạt là trừng phạt, do đó, khi trái chủ có thiệt hại thực tế thì tiền phạt luôn cao hơn
thiệt hại thực tế. Các nƣớc XHCN, trong đó có Việt Nam thì thừa nhận tiền phạt là
tiền bồi thƣờng tính trƣớc. Nếu trái chủ có thiệt hại thực tế cao hơn so với tiền phạt
đã thỏa thuận thì cho phép trái chủ đƣợc quyền lựa chọn hoặc là đòi tiền phạt, hoặc
là đòi tiền bồi thƣờng thiệt hại. Sau đây là một dẫn chứng cụ thể về việc áp dụng
chế tài phạt trong giải quyết tranh chấp hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian vừa
qua:
Ngày 22/12/1994, Công ty Singapore IRP đã ký hợp đồng mua 36 tấn cà phê
của công ty xuất nhập khẩu biên giới Thanh Hóa (Protimex) theo đơn giá2170