SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN TUẤN DUY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 93 80 102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.
Tác giả luận án
Trần Tuấn Duy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU...................................................................................................................10
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án...................................................10
1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu ...................................................................29
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................................34
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH ...........37
2.1. Tổng quan về đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh............................37
2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên
trường chính trị cấp tỉnh.........................................................................................47
2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường
chính trị cấp tỉnh.....................................................................................................54
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên
trường chính trị cấp tỉnh.........................................................................................66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ...72
3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông
Nam Bộ ..................................................................................................................72
3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường chính trị
cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ trong thời gian qua..................................................85
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các
trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ .....................................................104
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ.........................................112
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường
chính trị cấp tỉnh...................................................................................................112
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường
chính trị cấp tỉnh...................................................................................................118
KẾT LUẬN.......................................................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................152
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GV : Giảng viên
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
QLNN : Quản lý nhà nước
TCT : Trường chính trị
CQNN : Cơ quan nhà nước
VBPL : Văn bản pháp luật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1
Tổng hợp số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên các
trường chính trị vùng Đông Nam Bộ.
74
Bảng 2
Tổng hợp số liệu về độ tuổi giảng viên trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
76
Bảng 3
Trình độ lý luận chính trị của giảng viên các trường
chính trị vùng Đông Nam Bộ.
78
Bảng 4
Trình độ chuyên môn của giảng viên trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
79
Bảng 5
Trình độ quản lý nhà nước của giảng viên các trường
chính trị vùng Đông Nam Bộ.
80
Bảng 6
Trình độ ngoại ngữ của giảng viên các trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
82
Bảng 7
Trình độ tin học của giảng viên các trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
83
Bảng 8 Ý kiến giảng viên nhận xét về việc đi nghiên cứu thực tế. 96
Bảng 9
Thành tích khen thưởng của giảng viên trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
102
Bảng 10
Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên
các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ.
107
Bảng 11
Tự đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học, biên soạn
giáo trình và xây dựng chương trình đào tạo của giảng viên
trường chính trị vùng Đông Nam Bộ.
108
Bảng 12
Tổng hợp ý kiến của giảng viên về sự cần thiết của một số
giải pháp được đề xuất.
120
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1
Tỷ lệ giảng viên trên tổng số người làm việc trong các
trường chính trị vùng Đông Nam Bộ.
74
Biểu đồ 2
Tỷ lệ giới tính của giảng viên các trường chính trị
vùng Đông Nam Bộ.
75
Biểu đồ 3
Độ tuổi của giảng viên các trường chính trị vùng
Đông Nam Bộ.
77
Biểu đồ 4
So sánh trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ
giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ.
81
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong việc truyền thụ, định hướng hoạt động tiếp thu kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và định hướng phát triển nhân cách của người học cũng như
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì đội ngũ nhà
giáo đóng vai trò quyết định. Hội nghị Trung ương lần thứ hai – Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục” và “Để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì
giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo” [6].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng chỉ rõ: “Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có bước phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng” [34, tr.113]. Tuy nhiên, Đảng cũng nhận định “Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu” [34, tr.114] , “Quản lý
giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm
đạo đức nghề nghiệp” [8]. Từ đó Đảng đề ra phương hướng “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào
tạo” [34, tr.117].
Giảng viên trường chính trị cấp tỉnh (gọi tắt là giảng viên trường chính
trị) là một lực lượng rất đặc biệt vì họ có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo, bồi
dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong các
cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân từ các trưởng, phó phòng
của sở và tương đương; trưởng, phó phòng, ban, các tổ chức đoàn thể ở cấp
huyện và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ, công
chức cấp cơ sở.
2
Là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và
Thành phố Hồ Chí Minh) giữ vai trò đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và trong hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong bối
cảnh chung về phát triển nguồn nhân lực, việc đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở
vững vàng về chính trị luôn là nhiệm vụ cấp bách và mang tính chiến lược
lâu dài của vùng Đông Nam Bộ. Yêu cầu cụ thể đặt ra cho Đông Nam Bộ là
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) trường chính trị (TCT)
đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công
chức, viên chức ở địa phương.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc quản lý nhà nước (QLNN) đối với
ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ chưa được quan tâm đúng mức trong việc
đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, thu hút giảng viên (GV) có trình độ
cao, chế độ chính sách đãi ngộ cho ĐNGV. Bên cạnh đó, số lượng GV các
TCT hiện nay không đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 75% tổng biên chế là cán bộ
giảng dạy và nghiên cứu theo quy định tại Quy định số 09-QĐi/TW [6]. Sự
thiếu hụt này sẽ tạo áp lực lên ĐNGV TCT và tất yếu ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy cũng như hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, tỷ lệ chênh
lệch về giới tính, về độ tuổi cũng là những thách thức về khả năng duy trì
nguồn cán bộ trong tương lai đối với các TCT vùng Đông Nam Bộ. Hoạt
động QLNN đối với ĐNGV TCT dù đã được đầu tư ở mức độ đáng kể về
nguồn lực vật chất và cơ chế, chính sách nhưng vẫn còn nhiều thách thức như
chưa tuyển được nhiều nhân sự tài năng; chưa khuyến khích được hoạt động
chuyên môn của GV như lĩnh vực nghiên cứu khoa học; chế độ đãi ngộ chưa
có chuyển biến đáng kể để có thể bù đắp những chi phí, sinh hoạt cần thiết
của GV và khuyến khích họ đầu tư toàn bộ thời gian, tâm huyết cho việc
giảng dạy.
Dưới góc độ chính trị - pháp lý, các quy định để định hướng và điều
3
chỉnh hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT đã sớm được Đảng và Nhà
nước quan tâm; các văn bản của Trung ương Đảng, của Bộ Nội vụ, của Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã quy định ngày càng cụ thể hơn các
chủ trương, các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với các TCT và đối với cá nhân GV.
Đặc biệt, các quy định hình thành khung pháp lý cho việc QLNN đối với
ĐNGV TCT đều đã được cơ quan nhà nước (CQNN) ban hành dựa trên nền
các văn bản pháp luật (VBPL) về quản lý viên chức và hệ thống tiêu chuẩn
của ĐNGV theo các quy định về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, các
quy định cụ thể hoá áp dụng đối với QLNN ĐNGV các TCT còn chưa đầy đủ
nên thực tiễn áp dụng đã vấp phải những khó khăn nhất định, hiệu quả QLNN
chưa thực sự cao. Nghị quyết số 29-NQ/TW nhận định: “Việc thể chế hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào
tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng
túng” và “Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Hoạt động quản lý chất lượng, thanh
tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức” [8].
Bên cạnh đó, thế giới ngày nay đã bước vào kỷ nguyên công nghệ 4.0
với những biến đổi từng ngày về phương pháp quản trị nguồn nhân lực. Việc
ứng dụng khoa học công nghệ trong giáo dục không làm mờ đi vai trò của các
nhà giáo, ngược lại, nó đòi hỏi ĐNGV cũng phải “chuyển đổi” để thích nghi,
có khả năng vận dụng được công nghệ để nâng cao chất lượng giảng dạy. Và
đương nhiên, hoạt động QLNN ĐNGV cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát
triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn
trọng pháp luật và trách nhiệm công dân” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới” [34, tr.295-296]. Quyết định số
587/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 5 năm 2019 cũng đã
4
xác định mục tiêu xây dựng ĐNGV các trường chính trị “đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp mẫu mực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có năng lực sư phạm, phong cách làm
việc khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hội nhập quốc tế” [66].
Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu về quản lý công chức, viên chức,
quản lý ĐNGV cho đến nay là một hệ thống nghiên cứu tương đối toàn diện
với nhiều công trình từ cấp Nhà nước, đến cấp Bộ, các Luận án Tiến sĩ…
Song nghiên cứu về ĐNGV TCT vẫn còn rất ít công trình chuyên sâu. Có
những nghiên cứu ban đầu chỉ tiếp cận dưới góc độ hẹp về tiêu chuẩn, tiêu chí
của ĐNGV TCT hoặc một số bài viết quan tâm đến giải pháp nâng cao chất
lượng ĐNGV TCT như đào tạo, bồi dưỡng GV; hoạt động nghiên cứu khoa
học, chế độ đãi ngộ đối với GV và về cấp độ khoa học thì các nghiên cứu mới
chỉ ở mức độ là bài viết nghiên cứu, báo cáo khoa học đề cập đến QLNN đối
với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, các bài viết chỉ mới đề cập đến một hoặc một vài
vấn đề cụ thể mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống
về QLNN đối với ĐNGV TCT, cụ thể là ở vùng Đông Nam Bộ.
Do đó, nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên
trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ” sẽ góp phần giải
mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung lý luận, thực tiễn liên
quan đến ĐNGV TCT, từ đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và
giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực cho sự phát triển nhanh và bền vững là yêu cầu cấp thiết ở
Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường QLNN về ĐNGV TCT trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ.
5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án, chỉ ra những vấn đề các
công trình đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa; xác định những vấn đề
luận án cần phải giải quyết.
Hai là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các
TCT, cụ thể là phân tích, làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung
QLNN, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNGV các TCT.
Ba là, luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn vận
hành các quy định pháp luật trong việc QLNN đối với ĐNGV các TCT nhằm
đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về QLNN và thực tiễn thực
thi pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ; chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
xuất các giải pháp quản lý hiệu quả hơn, để cải thiện chất lượng đội ngũ này.
Bốn là, trên cơ sở nhận thức lý luận, phân tích thực trạng ĐNGV và
thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ, luận án xác
định quan điểm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT; đề xuất các giải
pháp toàn diện từ hoàn thiện pháp luật đến cải thiện bộ máy, đầu tư cơ sở vật
chất… nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, góp phần thực hiện
thắng lợi các quan điểm, chủ trương về cải cách giáo dục theo Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ XII.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT;
nghiên cứu các quy định của pháp luật về QLNN đối với ĐNGV TCT và thực
tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Luận án cũng nghiên cứu chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và QLNN đối với ĐNGV TCT.
6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các TCT trên phạm vi cả nước, riêng thực trạng chỉ
đánh giá ở vùng Đông Nam Bộ.
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2018 (từ khi Ban Bí thư ban
hành Quyết định 184-QĐ/TW [5] ngày 03/9/2008 quy định về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đến khi Ban Bí thư ban hành Quy định số 09-QĐi/TW ngày
13/11/2018 thay thế cho Quyết định 184-QĐ/TW).
- Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với ĐNGV các
TCT nói chung, ở vùng Đông Nam Bộ nói riêng.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
QLNN đối với ĐNGV TCT là vấn đề mang tính đan xen giữa yếu tố
QLNN và yếu tố chính trị do tính chất đặc thù của cơ sở đào tạo. Vì vậy, để
đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu, luận án dựa trên phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN đối với
cán bộ, công chức, viên chức; về vai trò của nhà giáo; các quan điểm của
Đảng và pháp luật Nhà nước thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến
QLNN, đến phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong
xu thế phát triển của cách mạng Khoa học công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, luận
án dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch
sử; nhận thức luận về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thông qua định
hướng về chính trị, tư tưởng. Đồng thời phải đảm bảo sự phân định giữa
QLNN và sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNGV các TCT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp giữa các
phương pháp nghiên cứu mang tính phổ quát chung của khoa học xã hội, vừa
sử dụng các phương pháp đặc thù phù hợp với mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
7
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng tập trung ở chương 1 khi tổng
quan các công trình nghiên cứu và ở chương 2 khi luận bàn các vấn đề lý luận
về QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử dụng ở
chương 3 của luận án khi xem xét, đánh giá thực trạng pháp luật cũng như
thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử
dụng ở chương 4 để khái quát hoá những quan điểm, luận về các giải pháp.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong chương 1, khi phân tích
những nội dung nổi bật của các công trình nghiên cứu; trong chương 3, khi
đánh giá nội dung cơ bản và hạn chế của các VBPL về quản lý công chức,
viên chức nói chung, QLNN đối với ĐNGV các TCT nói riêng; khi phân tích
thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. Phương pháp này cũng được
sử dụng để phân tích các căn cứ đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với
ĐNGV các TCT nói chung, trong đó có TCT vùng Đông Nam Bộ.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng ở chương 3 khi phân tích, đối
chiếu giữa việc QLNN đối với ĐNGV giữa các TCT vùng Đông Nam Bộ với
một số trường ở các tỉnh, thành khác hoặc khi đối chiếu với quan điểm và
cách thức quản lý ĐNGV của một số nước trên thế giới.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng tập trung ở chương 3 khi nghiên
cứu về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về QLNN đối với
ĐNGV các TCT và thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp thống kê: đề tài
sử dụng kết quả khảo sát khoảng 150 GV TCT vùng Đông Nam Bộ và tìm
hiểu các số liệu liên quan đến ĐNGV của các TCT vùng Đông Nam Bộ nhằm
làm rõ về thực trạng ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ cũng như thực trạng
QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ. Nội dung các mẫu phiếu
điều tra được thiết kế bám sát nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp trao đổi với chuyên gia: được sử dụng ở chương 3 khi
đánh giá thực trạng và chương 4 khi nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để
8
khắc phục những vướng mắc về pháp luật cũng như về các lĩnh vực khác có
liên quan đến việc xây dựng cơ chế QLNN thực sự hiệu quả, nhằm nâng cao
chất lượng ĐNGV các TCT đúng với tiêu chí “hồng và chuyên”, làm “rường
cột” cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ mang đến những đóng góp mới cho
khoa học pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước:
Thứ nhất, luận án góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn hệ thống lý
luận khoa học về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung và đối với
ĐNGV các TCT nói riêng. Đặc biệt, đây là nghiên cứu đầu tiên làm rõ nét đặc
thù của nhóm đối tượng nghiên cứu này và vai trò của QLNN (tuyển dụng, sử
dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật…) đối với nhóm đối tượng mang tính
đặc thù là ĐNGV các TCT.
Thứ hai, luận án khái quát hoá, phân tích làm rõ những nội dung điều
chỉnh của hệ thống VBPL về QLNN đối với ĐNGV các TCT; đưa ra những
đánh giá cụ thể và có hệ thống về thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông
Nam Bộ; chỉ rõ những bất cập, hạn chế về pháp luật cũng như hạn chế trong
áp dụng pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT ở vùng Đông Nam Bộ.
Thứ ba, luận án xác lập được các quan điểm về tăng cường QLNN đối
với ĐNGV TCT. Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp để nâng cao
chất lượng ĐNGV TCT bao gồm các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
QLNN đối với công chức, viên chức, với ĐNGV TCT, giải pháp về thực hiện
pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về QLNN đối với
ĐNGV TCT, góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng
cường QLNN đối với ĐNGV các TCT ở Việt Nam.
9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về QLNN, quản lý nguồn nhân
lực (như các trường hành chính, chính trị…); là tài liệu tham khảo cho cơ
quan hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực; các cơ quan xây dựng
pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
nội dung luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên
trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ.
Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông
Nam Bộ.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung, đối với
ĐNGV các cơ sở đào tạo đại học và các TCT nói riêng được thể hiện trong
một nguồn tài liệu rất phong phú: Từ sách chuyên khảo, tạp chí, tham luận hội
thảo, báo cáo khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, luận án, luận văn...
Qua sưu tầm và tập hợp các nghiên cứu nói trên, có thể khái quát như sau:
Số lượng các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề này
khó có thể liệt kê hết số lượng thông qua những con số thống kê đơn thuần. Sản
phẩm của hoạt động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau:
Báo cáo tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo,
các bài báo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học, luận án và luận văn trong các
lĩnh vực chuyên ngành Luật học, Chính trị học, Triết học, Hành chính học,
Quản lý Giáo dục, Khoa học Giáo dục… Những năm gần đây, có không ít
nghiên cứu về quản lý giáo dục hay phát triển đội ngũ giáo viên, tuy nhiên các
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng là giáo viên trường phổ thông, cao
đẳng và đại học mà không có công trình nghiên cứu tập trung cho đối tượng cụ
thể là ĐNGV TCT.
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài, QLNN nhằm phát triển ĐNGV
có chất lượng cao là vấn đề được nhiều nhà khoa học và nhà quản lý ở các
quốc gia trên thế giới quan tâm và nghiên cứu một cách hệ thống. Tuy nhiên,
do đặc thù của vấn đề, chỉ có ở một số nước đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa nên các nghiên cứu liên quan đến đề tài này ở nước ngoài cũng không
phải là hệ thống phong phú.
11
Để phục vụ cho nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã lựa chọn ra
những nghiên cứu tiêu biểu nhất liên quan đến các nội dung thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận án.
1.1.1. ng quan t nh h nh nghiên cứu nh ng vấn đ lý luận v quản lý
nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh
1.1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giảng viên và lý luận quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giảng viên
Các nghiên cứu về ĐNGV và lý luận về QLNN đối với ĐNGV được
khai thác ở nhiều nhiều góc độ. Các nghiên cứu này có số lượng lớn và có thể
kể đến một số nghiên cứu điển hình sau:
Với chủ đề “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường
Đại học khối Kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào
tạo quốc tế” [20], Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế và tổ chức
lao động, tác giả Phan Thủy Chi đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về vấn đề
đào tạo nguồn nhân lực cho các trường Đại học khối Kinh tế của Việt Nam
thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, các yêu cầu đặt ra đối với
công tác đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên - lực lượng chủ chốt của nguồn
nhân lực trong các trường đại học. Luận án cũng chỉ ra rằng, đào tạo và phát
triển ĐNGV là nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong trường đại học, bao gồm (i) thu hút những người có trình độ cao,
là lực lượng trí thức tinh hoa cho ĐNGV của các trường đại học; (ii) thay đổi cơ
cấu nguồn nhân lực GV theo hướng nâng cao tỷ trọng số người có học hàm học
vị cao, đặc biệt là học vị của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; (iii) tạo một
môi trường thuận lợi để các GV luôn có có hội nâng cao, cập nhật kiến thức
chuyên môn, kỹ năng giảng dạy, rèn luyện phương pháp làm việc và các phẩm
chất giá trị của GV.
Trong Luận án Tiến sĩ Quản lý công với chủ đề “Chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [49], tác giả Vũ
12
Đức Lễ đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển
ĐNGV. Theo đó, nội dung chính sách phát triển ĐNGV gồm: quy hoạch
ĐNGV; thu hút, tuyển dụng ĐNGV; sử dụng, đánh giá ĐNGV; đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV; đãi ngộ, tôn vinh ĐNGV. Đây là cơ sở lý luận để tác giả trình
bày thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển ĐNGV các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trong Luận án, tác
giả cũng đã nêu các vai trò của chính sách phát triển ĐNGV: Một là, tạo môi
trường thuận lợi nhằm khuyến khích ĐNGV phát triển. Hai là, huy động sự
tham gia của toàn xã hội và cá nhân GV trong đầu tư các nguồn lực nhằm
đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững ĐNGV. Ba là, định hướng dẫn dắt,
tạo động lực cho ĐNGV theo mục tiêu của từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời
Luận án cũng đã giới thiệu về chính sách phát triển ĐNGV đại học ở một số
nước (Singapore, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản…) và rút ra năm bài học kinh
nghiệm có thể nghiên cứu áp dụng cho chính sách phát triển ĐNGV đại học
công lập ở Việt Nam, đó là: Thứ nhất, các nước phát triển đều xây dựng chính
sách quy hoạch ĐNGV rất bài bản phù hợp với quy hoạch của cơ quan chủ
quản và chiến lược quốc gia về phát triển nhân lực. Thứ hai, về chính sách thu
hút, tuyển dụng ĐNGV thì các nước đều có nền tảng về môi trường làm việc
dân chủ, tự do sáng tạo, khuyến khích phát triển tài năng. Thứ ba, chính sách
sử dụng, đánh giá ĐNGV đại học các nước đều cụ thể hóa quy định chi tiết
chức năng, nhiệm vụ của GV theo các vị trí việc làm. Thứ tư, có chính sách
đào tạo, bồi dưỡng áp dụng cho ứng viên ngay sau khi tuyển dụng. Thứ năm,
chính sách đãi ngộ hầu hết các nước trả lương theo kết quả chất lượng công
việc hoàn thành, không theo thâm niên.
Với chủ đề “Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu
cầu đổi mới hiện nay” [68], Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn
Thị Thu Thủy đã nghiên cứu về quản lý đào tạo GV lý luận chính trị, một
nguồn quan trọng để cung cấp ĐNGV dạy lý luận chính trị cho các trường đại
13
học, cao đẳng và cho cả hệ thống các TCT. Theo đó, tác giả tập trung trình bày
về yêu cầu và phẩm chất của GV lý luận chính trị: phải có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp, có năng lực nghiên cứu tốt, năng lực hoạt động chính trị thực tiễn,
năng lực sư phạm, năng lực tuyên truyền và năng lực quản lý. Các nội dung
này có thể được tham khảo khi nghiên cứu đặc điểm của ĐNGV TCT.
Cùng chủ đề trên, tác giả Nguyễn Mỹ Loan trong Luận án Tiến sĩ
Khoa học giáo dục “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng
nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long”
[50] đã làm rõ các khái niệm GV, ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV, các tiêu
chuẩn của GV trường Cao đẳng nghề, nội dung của quản lý phát triển
ĐNGV: Quy hoạch phát triển ĐNGV dạy nghề; tuyển chọn và sử dụng; đào
tạo và bồi dưỡng; thực hiện chính sách; quan hệ hợp tác với các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ; kiểm tra, đánh giá. Tác giả đã trình bày những yếu
tố tác động đến quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề và chỉ ra
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý phát triển ĐNGV, GV
dạy nghề và kinh nghiệm áp dụng vào phát triển ĐNGV dạy nghề Việt Nam.
Đây là những nội dung có thể tham khảo để nghiên cứu về quản lý đối với
ĐNGV các TCT.
Trong “Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào
tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1” [38], Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ, Bộ Công an, tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã đi sâu vào phân
tích những vấn đề lý luận về xây dựng ĐNGV trong Công an Nhân dân. Nhận
thức chung về GV, ĐNGV, đặc trưng của ĐNGV, xây dựng ĐNGV đã được
làm rõ. Bên cạnh đó, những vấn đề lý luận về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn
của GV; quan điểm của Đảng, nhà nước và của ngành công an về xây dựng
ĐNGV đã được tác giả trình bày một cách có hệ thống. Tác giả đã trình bày
nội dung của việc xây dựng ĐNGV gồm: xây dựng quy hoạch phát triển
14
ĐNGV; tuyển dụng và tuyển chọn GV; sử dụng GV; đào tạo, bồi dưỡng GV;
thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV. Với những nội dung trên, đề tài
có thể được kế thừa để làm rõ một số khái niệm liên quan cũng như các nội
dung về QLNN đối với ĐNGV nói chung.
Liên quan trực tiếp về lý luận QLNN đối với ĐNGV có thể kể đến công
trình nghiên cứu tiêu biểu “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập tại Hà Nội” [1], Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công của tác giả Bạch Tú Anh. Tác giả đã phân tích các vấn đề chung
về QLNN đối với ĐNGV như: quản lý, QLNN, nội dung QLNN đối với
ĐNGV các trường đại học công lập, tầm quan trọng của QLNN đối với
ĐNGV và những nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến QLNN
ĐNGV các trường đại học công lập. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày về hoạt
động quản lý GV ở các trường đại học ở một số nước (Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore) và rút ra các giá trị tham khảo cho Việt Nam.
Các nghiên cứu trên đều phân tích và tìm hiểu các khía cạnh khác nhau
liên quan đến các vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV đại học, cao đẳng
và sẽ là nguồn tài liệu tham khảo ở mức độ nhất định về QLNN đối với
ĐNGV TCT.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về trường chính trị và lý luận quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị
Các nghiên cứu về trường chính trị
Cuốn sách Cadre training and the Party schools system in
contemporary China (Đào tạo đội ngũ nòng cốt và hệ thống trường đảng ở
Trung Quốc đương đại) [74], của tác giả Frank N.Pieke đã đề cập đến nhiều
vấn đề có liên quan đến lý luận về TCT. Bài viết này tập trung giới thiệu về
trường đảng, về cấu trúc của trường đảng, về đào tạo đội ngũ nòng cốt, những
ảnh hưởng của đào tạo và những thách thức trong tương lai. Tài liệu này
không đề cập nhiều đến ĐNGV trường đảng nhưng cho thấy bức tranh tổng
15
quát nhất về trường đảng của Trung Quốc, đây là cơ sở để so sánh với các
TCT ở Việt Nam và một số nước khác.
Công trình The local party schools and China’s cadre education and
training: expectations and realities (Những trường đảng địa phương và đào
tạo đội ngũ nòng cốt ở Trung Quốc: Những kỳ vọng và thực tiễn) [75] của tác
giả Guo Weigui & Shan Wei. Cũng giống như nghiên cứu về Cadre training
and the Party schools system in contemporary China thì bài viết của Guo
Weigui & Shan Wei cũng đề cập đến vai trò của trường đảng địa phương
trong đào tạo đội ngũ nòng cốt; cấu trúc và hoạt động của trường đảng; sự
lãnh đạo của đảng; kinh phí hoạt động; học viên và chương trình đào tạo;
những thách thức đặt ra đối với ĐNGV và những hạn chế cần khắc phục.
Tác giả Sou Vone Phommavy trong nghiên cứu về “Chất lượng đào tạo
cán bộ của trường chính trị Xiêng Khoảng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
giai đoạn hiện nay” [61], Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, đã đề cập đến
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức của TCT tỉnh Xiêng
Khoảng, Lào. Đây là cơ sở để so sánh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức TCT của Lào với các TCT ở Việt Nam.
Cùng chủ đề nghiên cứu về hệ thống trường đảng, tác giả Lưu Phàm
trong Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản “Nghiên cứu
những vấn đề cơ bản của trường đảng Trung Quốc” (中 国 共 产 党 党 教 基
本 问 题 研 究) [76] đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống cơ chế vận
hành và cơ chế giáo dục của trường đảng, làm rõ sự khác biệt giữa trường đảng
với cơ chế giáo dục và sự vận hành đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân.
Luận văn đã đề cập đến ĐNGV trường đảng và khẳng định ĐNGV có vị trí
quan trọng quyết định chất lượng học tập. Tuy nhiên, vì đây là luận án đề cập
chủ yếu đến những vấn đề cơ bản về trường đảng nên ĐNGV chỉ được đề cập
đến với tư cách là một trong những vấn đề cơ bản nhưng chưa có những nghiên
16
cứu chuyên sâu về đội ngũ này.
Các nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên
trường chính trị
Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng viên
chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39] của tác giả Nguyễn Thị Hoa đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển GV chính trị, trong đó có
GV TCT bao gồm: nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách phát triển GV chính trị. Theo đó, nội dung chính sách phát triển GV
chính trị gồm: quy hoạch ĐNGV; thu hút, tuyển dụng ĐNGV; sử dụng, đánh
giá GV; đào tạo, bồi dưỡng GV; đãi ngộ, tôn vinh GV. GV TCT cũng là GV
chính trị theo đối tượng nghiên cứu của luận án này, vì thế đây cũng là nguồn
tài liệu tham khảo có giá trị khi nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV TCT.
Với chủ đề “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường chính trị các tỉnh
miền núi phía bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị” [37],
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục của tác giả Nguyễn Mạnh Hải đã đề cập
đến phát triển ĐNGV TCT các tỉnh miền núi phía bắc. Tác giả phân tích về
nội dung phát triển ĐNGV các TCT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận
chính trị gồm: xây dựng chuẩn GV về nhiệm vụ, số lượng, cơ cấu và chất
lượng; quy hoạch, tuyển dụng, tuyển chọn GV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; sử
dụng ĐNGV, đánh giá GV, tạo động lực và cơ chế quản lý GV.
Cùng chủ đề về phát triển ĐNGV, tác giả Phan Tiến Dũng trong Luận
văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên trường chính trị Nghệ An” [29] đã phân tích vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của ĐNGV TCT. Tác giả cũng đã nêu ra các tiêu chí về phẩm chất,
năng lực cần có của GV TCT: phải trung thành tuyệt đối với lý tưởng cộng
sản, với chủ nghĩa Mác – Lênin, với đường lối chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; có chuyên môn giỏi, tri thức rộng; có vốn sống thực tế;
phải yêu nghề; có đạo đức nghề giáo; giữ vững về kỹ năng nghề nghiệp.
17
Bài viết “Lý luận và thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng
viên Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh” [32] của tác giả Trần Tuấn
Duy đăng trên website Tạp chí Dân chủ và pháp luật, ngày 30/10/2015. Bài
viết đã nêu lên một số vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán
bộ Thành phố Hồ Chí Minh như: Trình bày các khái niệm về QLNN, ĐNGV;
một số văn bản về QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán bộ.
Ngoài ra, nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến ĐNGV
TCT. Các bài viết này rất ngắn gọn và có nội dung chủ yếu về các vấn đề lý
luận liên quan tới việc xây dựng ĐNGV; tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV; về nâng cao chất lượng giảng dạy của ĐNGV; về đổi mới phương
pháp giảng dạy; về chế độ chính sách cho ĐNGV; về việc đi thực tế của GV;
tiêu chí GV; bồi dưỡng ĐNGV trẻ. Có thể kể đến một số bài viết tiêu biểu:
“Vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên các trường chính trị nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay” [11] của tác giả Đỗ Thanh
Bình. “Xây dựng đội ngũ giảng viên của trường chính trị Lê Duẩn đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp đổi mới hiện nay” [54] của tác giả Hồ Ngọc Mùi.
1.1.2. ng quan t nh h nh nghiên cứu v thực trạng quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh
Bàn về chính sách phát triển GV chính trị, tác giả Nguyễn Thị Hoa
trong Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng viên
chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39] đã trình bày về thực trạng chính sách phát
triển GV chính trị ở Việt Nam hiện nay cả về số lượng, chất lượng. Từ đó tác
giả đánh giá về chính sách phát triển GV chính trị và nêu ra những ưu điểm,
hạn chế của hoạt động này. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu ra một số vấn đề cần
giải quyết: Thứ nhất, chưa hình thành được tiêu chuẩn GV chính trị phù hợp
với bối cảnh hội nhập. Thứ hai, vấn đề thu thập của GV chính trị nhìn chung
vẫn còn thấp nên hạn chế khả năng thu hút những GV có chất lượng. Thứ ba,
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để có được GV chính trị chưa được đảm bảo.
18
Thứ tư, quy trình hoạch định chính sách phát triển GV chưa mở rộng sự tham
gia của đối tượng thụ hưởng và các chuyên gia nên không có khả năng tạo ra
một chính sách tốt. Thứ năm, quá trình thực hiện chính sách phát triển GV
chính trị chưa được tốt.
Với chủ đề “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường
chính trị Nghệ An” [29], Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, tác giả Phan
Tiến Dũng đã phân tích thực trạng hoạt động phát triển ĐNGV TCT tỉnh
Nghệ An trên các mặt: tuyển dụng GV; quy hoạch ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV; bố trí, sử dụng ĐNGV; thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV;
kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá chung về thực
trạng và phân tích nguyên nhân cũng như rút ra các bài học kinh nghiệm.
Tác giả Lưu Phàm trong Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản “Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của trường đảng Trung Quốc” (中
国 共 产 党 党 教 基 本 问 题 研 究) [76] đã nêu lên một số thách thức trong
việc quản lý ĐNGV các trường đảng ở Trung Quốc: Một là, ĐNGV trường
Đảng còn chưa hình thành cơ chế hình thang có lợi cho việc hợp tác và
chuyển giao cũ mới, thiếu người kế cận. Hai là, trình độ chuyên môn không
cao, đặc biệt là những GV có trình độ khoa học với tầm ảnh hưởng cấp thành
phố, tỉnh, trong nước và quốc tế. Ba là, kinh nghiệm hoạt động thực tế và lý
luận liên quan thực tế chưa đủ. GV trẻ lại thiếu kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn và rèn luyện thực tế cấp cơ sở. Bốn là, thu nhập, đãi ngộ cho GV trường
đảng tương đối thấp làm cho nhiều GV không yên tâm hoạt động. Năm là,
một số GV không phải là đảng viên, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động giáo dục cán bộ của trường đảng.
Trong Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ
giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát
Nhân dân 1” [38] tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã trình bày thực trạng hoạt động
19
xây dựng ĐNGV ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1. Theo đó, ĐNGV
đã được tác giả làm rõ về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Tác giả đã làm rõ bức
tranh thực trạng của hoạt động xây dựng ĐNGV trên các mặt: quy hoạch phát
triển ĐNGV, xây dựng ĐNGV đầu đàn; tuyển chọn GV; bố trí, sử dụng GV;
đào tạo, bồi dưỡng GV; thực hiện chế độ, chính sách đối với GV. Tác giả đã
phân tích làm rõ được những nguyên nhân của thực trạng trên. Đây chính là
cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng ĐNGV tại
trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1.
Cùng chủ đề về xây dựng ĐNGV, tác giả Phạm Tú Lệ trong bài viết
“Nghiên cứu xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đảng” (党 校 教 师 队
伍 建 设 研 究) [77] đã nêu lên năm thách thức trong việc xây dựng ĐNGV
trường đảng: Một là, sự lão hóa ĐNGV, thiếu sự gia nhập của ĐNGV trẻ và
du nhập những cái mới làm cho trường đảng thiếu đi sức sống và sự năng
động. Hai là, trình độ học viên ngày càng nâng cao, thu hẹp khoảng cách với
trình độ của GV nên áp lực đối với GV ngày càng lớn. Ba là, việc giảng dạy
không dựa theo nhu cầu của học viên, làm cho học viên không kết hợp được
cái đã học vào thực tế công việc. Bốn là, sự tách biệt giữa nghiên cứu và
giảng dạy. Có những GV không yêu thích công việc giảng dạy mà chỉ muốn
hoàn thành nhiệm vụ, đối phó với công việc nên coi thường việc nghiên cứu
khoa học. Năm là, do điều kiện hạn chế, nhiều GV không thể nâng cao trình
độ học vấn, không thể lấy những kiến thức dạy học để bổ sung cho chính
mình dẫn đến việc không thể nâng cao kiến thức bản thân.
Trong bài tạp chí “Lý luận và thực trạng quản lý nhà nước đối với đội
ngũ giảng viên Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh” [32] tác giả Trần
Tuấn Duy đã đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán bộ về
công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch GV; công tác tuyển dụng ĐNGV;
công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; công tác kiểm tra, đánh giá đối với GV.
20
Nghiên cứu về ĐNGV trẻ của TCT, cũng tác giả Trần Tuấn Duy trong
bài tạp chí “Giảng viên trẻ Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh trước yêu
cầu phát triển bền vững” [31] đã phân tích thực trạng của ĐNGV trẻ của Học
viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đánh giá, phân tích một cách cơ
bản về những điểm mạnh và những hạn chế của ĐNGV trẻ. Theo đó, đa số GV
trẻ Học viện Cán bộ đều có chuyên môn theo đúng tiêu chuẩn và có tố chất của
người GV chính trị thời hiện đại: trẻ, vui tươi, năng động, kết hợp tốt giữa lý
luận và thực tiễn. Bên cạnh đó, ĐNGV trẻ Học viện Cán bộ cũng còn tồn tại
những hạn chế: Một là, các GV trẻ còn ít kinh nghiệm, chưa trải qua thực tiễn
cuộc sống nên độ nhạy bén trong xử lý tình huống sư phạm chưa cao. Hai là, ý
thức tự giác, tính tổ chức kỷ luật, tính kế hoạch của một bộ phận GV trẻ chưa
cao. Ba là, số GV trẻ tham gia nghiên cứu khoa học, làm chủ nhiệm đề tài khoa
học chưa nhiều và không đồng đều ở các GV trẻ. Bốn là, các GV trẻ tham gia
làm báo cáo viên rất ít, thậm chí có GV trẻ chưa từng tham gia làm báo cáo viên.
Theo đó, tác giả cũng đã nêu ra những nguyên nhân của hạn chế là cơ sở đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trẻ.
Trong bài viết “Hoàn thiện quy định pháp luật về trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương” [72], tác giả Nguyễn Văn Viên đã phân tích
thực trạng các quy định của pháp luật về TCT hiện nay. Tác giả đã nêu các
VBPL điều chỉnh hoạt động của TCT. Theo đó, còn thiếu nhiều quy định pháp
luật, chưa tạo được cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc QLNN đối với các TCT. Hiện
tại, chưa có VBPL quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
các TCT. Vấn đề này đang được điều chỉnh trực tiếp bởi các văn bản của Đảng,
và vì thế thiếu đi tính pháp lý do không phải là VBPL. Điều này có nghĩa là cơ
sở pháp lý cho hoạt động và QLNN đối với TCT còn thiếu, số lượng VBPL ít,
thiếu đồng bộ nên việc QLNN kém hiệu lực, hiệu quả. Đây là bài viết nêu lên
được thực trạng các VBPL điều chỉnh hoạt động của TCT, bài viết này là nguồn
tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu sâu về thực trạng các quy định của
21
pháp luật điều chỉnh hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT.
Trong đề tài khoa học “Xây dựng đề án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp
trưởng, phó phòng, khoa và tương đương thông qua hình thức thi tuyển tại
Học viện Cán bộ Thành phố” [55], tác giả Nguyễn Văn Nhứt đã đi sâu vào
làm rõ thực trạng hoạt động bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó
phòng, khoa và tương đương tại Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2010 – 2015. Tác giả đã nêu lên những hạn chế của việc quy hoạch
bổ nhiệm viên chức quản lý: chưa có quy chế về hoạt động bổ nhiệm; tuổi đời
bình quân cao, tính kế thừa chưa đạt yêu cầu; hoạt động chuẩn bị nguồn lực
cán bộ cho sự phát triển của Học viện chưa kịp thời, còn lúng túng.
1.1.3. ng quan t nh h nh nghiên cứu v giải pháp t ng cường quản lý
nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh
1.1.3.1. Các nghiên cứu về giải pháp quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giảng viên
Trong Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ
giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát
Nhân dân 1” [38], trên cơ sở phân tích thực trạng của trường Cao đẳng Cảnh
sát Nhân dân 1, tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã nêu ra 06 giải pháp xây dựng
ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo: Một là, nâng cao nhận thức
của GV về tầm quan trọng của việc xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đào tạo
của nhà trường trong thời gian tới. Hai là, xây dựng quy hoạch phát triển
ĐNGV đến năm 2020. Ba là, đổi mới hoạt động tuyển chọn, bố trí, sử dụng
GV, chú trọng hoạt động bồi dưỡng, xây dựng ĐNGV đầu đàn và kế cận. Bốn
là, tăng cường bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp cho ĐNGV. Năm là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
trong ĐNGV. Sáu là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản tổ chức triển
khai thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với ĐNGV.
22
Tác giả Nguyễn Mỹ Loan trong nghiên cứu về “Quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng
đồng bằng sông Cửu Long” [50], Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục đã nêu
lên 07 giải pháp cụ thể phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề: Thứ nhất,
tăng cường giáo dục, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức về vai
trò, trách nhiệm của ĐNGV dạy nghề. Thứ hai, quy hoạch phát triển ĐNGV
cao đẳng nghề và ĐNGV cao đẳng nghề đầu ngành. Thứ ba, đổi mới tuyển
chọn và sử dụng hợp lý ĐNGV. Thứ tư, chú trọng việc đào tạo và bồi dưỡng
GV. Thứ năm, tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ. Thứ sáu, thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực làm việc cho
GV. Thứ bảy, tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức quản lý phát triển
ĐNGV. Sau đó, tác giả đã trình bày khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp đã đề xuất và thử nghiệm giải pháp “Đào tạo và bồi dưỡng
giảng viên” và “Quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ”.
Trong Luận án Tiến sĩ Quản lý công “Chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [49], tác giả Vũ Đức Lễ
đã nêu lên các quan điểm, định hướng và các nguyên tắc hoàn thiện chính
sách phát triển ĐNGV ở các trường đại học công lập. Theo đó, tác giả đã đề
ra bốn nguyên tắc: (i) Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ; (ii) Đảm bảo tính khả
thi và tạo sự đồng thuận; (iii) Đảm bảo tính công khai, minh bạch; (iv) Đảm
bảo hài hòa lợi ích, cạnh tranh bình đẳng. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên
các giải pháp chung và các nhóm giải pháp cụ thể theo các nội dung của chính
sách phát triển ĐNGV ở các trường đại học công lập. Trong đó, các giải pháp
chung bao gồm: Một là, hoàn thiện về thể chế, môi trường pháp lý. Hai là,
nâng cao năng lực, trình độ của các nhà hoạch định chính sách. Ba là, hoàn
thiện quy trình hoạch định chính sách. Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội và xã hội nghề nghiệp trong việc phản biện chính sách.
23
Với chủ đề “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường
Đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào
tạo quốc tế” [20], Luận án Tiến sĩ Kinh tế, bên cạnh việc đề ra các nhóm
giải pháp thì tác giả Phan Thủy Chi đã nêu những quan điểm để tăng cường
hiệu quả của các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế đối với việc đào tạo
và phát triển ĐNGV trong các trường đại học khối kinh tế. Cụ thể là: (i) Đào
tạo, phát triển GV là một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục, phải được
thực hiện sao cho phát huy được tối đa tiềm năng của ĐNGV. (ii) ĐNGV
cần được đào tạo, phát triển một cách toàn diện, hướng tới chuẩn mực quốc
tế. (iii) Quá trình đào tạo ĐNGV phải là một quá trình liên tục, thường
xuyên, với phương châm học tập suốt đời. (iv) Cần chú trọng khai thác hiệu
quả toàn diện của các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, coi các chương
trình đó như cầu nối cho các trường đại học khối kinh tế Việt Nam nâng cao
chất lượng vươn tới tầm quốc tế.
Trong Luận án Tiến sĩ Chính trị học “Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo
của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [48], tác
giả Khăm-phăn Vông-pha-chăn đã tập trung chủ yếu vào đào tạo đội ngũ cán
bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào cho
nên không đề cập trực tiếp đến ĐNGV TCT. Trong luận án đề cập một phần
đến ĐNGV trong phần giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.
Luận án nêu rõ hai giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV: Chuẩn hóa
về trình độ chuyên môn cho ĐNGV và tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy cho ĐNGV.
Tác giả Bạch Tú Anh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công
“Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường Đại học công lập
tại Hà Nội” [1] đã nêu ra những giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV
các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Một là, hoàn
thiện thể chế QLNN đối với ĐNGV đại học trong điều kiện phát triển và hội
24
nhập kinh tế quốc tế. Hai là, hoàn thiện và nâng cao chất lượng tổ chức bộ
máy QLNN về giáo dục đại học. Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo. Bốn là, tăng
cường nguồn lực tài chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Năm là, tăng
cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền nhằm cụ thể hóa chính
sách QLNN về giáo dục và ĐNGV đại học công lập. Luận văn này là tài liệu
tham khảo quan trọng để nghiên cứu về giải pháp tăng cường QLNN đối với
ĐNGV các TCT.
Bài tạp chí “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực
trạng và giải pháp” [47] của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương đã nêu các giải
pháp về pháp lý, giải pháp hoàn thiện chế định quyền và nghĩa vụ của GV
trong trường đại học; giải pháp thu hút, tạo nguồn GV; giải pháp về tuyển
chọn, bồi dưỡng ĐNGV; về chính sách đãi ngộ GV, kiểm tra, nhận xét đánh
giá GV... Các giải pháp này được nêu ra tương đối toàn diện các vấn đề liên
quan đến xây dựng ĐNGV trong các trường đại học.
1.1.3.2. Các nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối
với đội ngũ giảng viên trường chính trị
Trong Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng
viên chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39], tác giả Nguyễn Thị Hoa đã đề xuất
các giải pháp giải quyết vấn đề chính sách phát triển GV chính trị, gồm nhóm
giải pháp liên quan đến điều chỉnh về nội dung chính sách phát triển GV
chính trị (tiêu chuẩn của GV chính trị; thu nhập dành cho GV chính trị; đào
tạo, bồi dưỡng GV chính trị); nhóm giải pháp liên quan đến hoạch định chính
sách phát triển GV chính trị (quy trình hoạch định chính sách GV chính trị,
các chủ thể hoạch định chính sách, thực hiện chính sách phát triển GV chính
trị). Trong mỗi giải pháp, tác giả đều nêu mục tiêu, yêu cầu của giải pháp, mô
tả giải pháp, tính khả thi của giải pháp và công cụ thực hiện giải pháp.
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục với chủ đề “Phát triển đội ngũ
25
giảng viên các trường chính trị các tỉnh miền núi phía bắc đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục lý luận chính trị” [37] tác giả Nguyễn Mạnh Hải đã nêu
định hướng giáo dục lý luận chính trị trong các TCT và đề ra 06 giải pháp
phát triển ĐNGV các TCT miền núi phía bắc: Một là, xây dựng khung năng
lực nghề nghiệp GV các TCT. Hai là, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy
hoạch phát triển ĐNGV. Ba là, đổi mới hoạt động tuyển dụng, quản lý sử
dụng ĐNGV. Bốn là, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển thực tế cơ sở
để nâng cao chất lượng ĐNGV. Năm là, thực hiện đánh giá GV theo năng lực.
Sáu là, hoàn thiện chế độ đãi ngộ, cơ chế quản lý, môi trường làm việc, tạo
động lực thúc đẩy ĐNGV tự phát triển.
Cùng chủ đề trên, tác giả Phan Tiến Dũng trong Luận văn Thạc sĩ Khoa
học giáo dục “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Nghệ An” [29] đã nêu các đề nguyên tắc đề xuất giải pháp (đảm bảo tính mục
tiêu, tính hiệu quả, tính thực tiễn, tính khả thi và tính đồng bộ). Trên cơ sở đó,
tác giả trình bày một hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV TCT tỉnh Nghệ
An như: đổi mới hoạt động tuyển dụng; đổi mới hoạt động quy hoạch; thực
hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; sử dụng có hiệu quả ĐNGV;
hoàn thiện và thực hiện tốt các chế độ chính sách; thực hiện tốt hoạt động
đánh giá ĐNGV; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy trường đối với hoạt
động phát triển ĐNGV. Ngoài ra, tác giả còn phát phiếu thăm dò sự cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Đây là đề tài có nhiều nội dung gần
gũi với chủ đề luận án nên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị khi triển
khai thực hiện luận án.
Đề tài “Chất lượng đào tạo cán bộ của trường chính trị Xiêng Khoảng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” [61], Luận văn Thạc sĩ
Khoa học chính trị của tác giả Sou Vone Phommavy đề cập đến các biện pháp
nâng cao chất lượng ĐNGV. Tác giả nêu rõ: để có ĐNGV có trình độ chuyên
môn sâu và kiến thức tổng hợp đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ chính
26
trị mới của trường thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng GV cần thực hiện theo
hướng: Một là, có kế hoạch, biện pháp cụ thể để GV có thể giúp đỡ nhau, tự
học tập nâng cao trình độ. Hai là, thường xuyên tổ chức thông tin các kiến
thức lý luận mới, những vấn đề thực tiễn đang diễn ra ở địa phương, trong
nước, quốc tế, trên cơ sở đó giúp cho GV có thêm kiến thức, bổ sung và làm
phong phú thêm bài giảng. Ba là, có chính sách ưu đãi và dành sự ưu tiên cho
việc đào tạo ĐNGV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Bốn là, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho GV tham gia tích cực, có hiệu quả vào các hoạt động nghiên cứu khoa
học, tăng cường tham quan, nghiên cứu thực tế, trao đổi kinh nghiệm giữa các
trường trong và ngoài nước. Đề tài này tập trung nghiên cứu về chất lượng
đào tạo cán bộ của TCT nên không đề cập nhiều đến QLNN đối với ĐNGV
các TCT.
Trong đề tài khoa học “Xây dựng đề án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp
trưởng, phó phòng, khoa và tương đương thông qua hình thức thi tuyển tại
Học viện Cán bộ Thành phố” [55] của tác giả Nguyễn Văn Nhứt đã đề xuất đề
án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó phòng, khoa và tương đương tại
Học viện Cán bộ trong thời gian tới. Nội dung cơ bản của đề án gồm các vấn đề
sau: đối tượng đăng ký dự tuyển; nguyên tắc tuyển chọn; điều kiện, tiêu chuẩn
của người tham gia dự tuyển; tiêu chuẩn theo chức danh; hồ sơ đăng ký tuyển
chọn; quy trình tuyển chọn; thành phần hội nghị tuyển chọn; thành lập Hội đồng
tuyển chọn các cấp; nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn; quyền lợi và nghĩa vụ
của người trúng tuyển; các tiêu chí đánh giá, tuyển chọn; hình thức và nội dung
thi tuyển; tài liệu tham khảo dành cho người dự thi; quy định về chấm thi.
Tác giả Đinh Phương Duy trong đề tài khoa học “Nâng cao năng lực
đội ngũ giảng viên trường Cán bộ Thành phố trong giai đoạn hiện nay” [30]
đã đề ra mục tiêu, quan điểm và sáu giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng
ĐNGV của trường Cán bộ: Một là, cụ thể hóa tiêu chuẩn ĐNGV. Hai là, xây
dựng quy hoạch ĐNGV. Ba là, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Bốn là,
27
bố trí sử dụng, quản lý, kiểm tra chất lượng giảng dạy của ĐNGV. Năm là,
phát huy vai trò các đoàn thể trong trường để nâng cao chất lượng toàn diện
ĐNGV. Sáu là, chăm lo điều kiện làm việc và cải thiện đời sống cho ĐNGV.
Trong bài viết “Hoàn thiện quy định pháp luật về trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương” [72] tác giả Nguyễn Văn Viên đã đề ra một
số công việc trọng tâm nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về TCT: Một
là, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của TCT. Hai là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về GV TCT. Ba là,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của TCT. Các giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật
đối với hoạt động QLNN đối với các TCT nói chung và có thể được nghiên cứu
kế thừa trong luận án về QLNN đối với ĐNGV TCT.
Tác giả Nguyễn Văn Thắng trong bài tạp chí “Xây dựng đội ngũ lãnh
đạo quản lý và giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại
các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [62] đã đề xuất
bốn giải pháp trước mắt nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý, ĐNGV
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các TCT: Một là, đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các TCT, trước hết cần làm tốt hoạt động quy
hoạch, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý. Hai là, đối với
việc nâng cao chất lượng ĐNGV, để khắc phục tình trạng hụt hẫng về kiến
thức thực tiễn cần tạo ra bước đột phá thực sự với những cách làm mới, không
chỉ dừng lại ở việc cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ hay ở việc cử đi tham gia các
lớp bồi dưỡng ngắn ngày mà phải xây dựng những đề án với lộ trình phù hợp
để đưa GV đi thực tế dài ngày tại các cơ sở, tham gia vào các công việc cụ thể
tại các địa phương. Ba là, các Tỉnh ủy, Thành ủy cần tăng cường hơn nữa hoạt
động lãnh đạo đối với các TCT, cần có nghị quyết chuyên đề về hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, theo đó đặt ra cho TCT những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể,
phù hợp với từng địa phương. Bốn là, các cơ quan Trung ương cần sớm phối
28
hợp tham mưu cho Ban Bí thư để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những vấn đề
mới cho phù hợp với thực tế về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhất là
về cơ cấu các khoa, phòng, biên chế cán bộ.
Bài viết “Làm thế nào để tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đảng cấp thành phố?” (如 何 加 强 地 市 级 党 校 教 师 队 伍 建
设) [78], tác giả Vương Bân đã nêu lên bốn biện pháp để tăng cường xây
dựng ĐNGV của trường đảng cấp thành phố gồm: Một là, cần phải tích cực
tạo nên môi trường tốt có lợi cho sự phát triển của các GV trường đảng, làm
cho GV trường đảng trở thành một nghề nghiệp đáng được ngưỡng mộ và
nhận được sự tôn trọng của các cán bộ, đảng viên. Hai là, cần phải bồi dưỡng
tìm kiếm ứng viên, xây dựng những ứng viên và người lãnh đạo sau này làm
chiến lược trọng điểm. Đồng thời trong quá trình bồi dưỡng nhân tài của các
trường đảng, cũng lựa chọn được những phương pháp phù hợp, bồi dưỡng
được nhiều người tài hơn. Ba là, cần phải xây dựng môi trường dân chủ
không ngừng sáng tạo. Bốn là, xây dựng cơ chế dùng người thông qua việc
phát huy ưu thế loại bỏ yếu kém.
Trong bài viết “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ giảng viên của trường
đảng” (党 校 教 师 队 伍 建 设 研 究) [77], tác giả Phạm Tú Lệ đã nêu ra ba
biện pháp nhằm xây dựng ĐNGV trường đảng: Một là, tăng cường thực hành,
kết hợp lý luận với thực tiễn. Hai là, phát triển sâu, nâng cao bồi dưỡng lý
luận. Các GV trường đảng phải tăng cường rèn luyện bồi dưỡng chuyên môn,
dùng kiến thức chuyên sâu thể hiện trình độ. Ba là, mở rộng kiến thức, kết
hợp với chuyên môn. GV phải liên hệ tốt, phải có bài giảng chuyên môn để
tạo sự thu hút. Đây là bài viết phản ánh thực trạng ĐNGV trường đảng ở
Trung Quốc và cũng mang nhiều nét tương đồng với ĐNGV TCT ở Việt
Nam. Vì thế các thách thức đối với GV trường đảng và các giải pháp xây
dựng ĐNGV trường đảng nêu trong bài viết có thể được kế thừa để nghiên
29
cứu về các giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT ở Việt Nam.
Nghiên cứu về ĐNGV trẻ TCT, tác giả Trần Tuấn Duy trong bài viết
“Giảng viên trẻ Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu phát
triển bền vững” [31] đã đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trẻ
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững: Một là, GV trẻ phải nỗ lực tự thân trong
học tập, nghiên cứu khoa học. Hai là, Học viện cần có quy định về việc phân
công GV có kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ GV trẻ. Ba là, tạo điều kiện để
GV trẻ được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Học viện Chính trị Quốc
gia tổ chức. Bốn là, tổ chức và quản lý tốt chế độ và nội dung nghiên cứu thực
tế của GV trẻ. Năm là, thành lập Câu lạc bộ GV trẻ để các GV trẻ có điều kiện
giao lưu, trao đổi về chuyên môn. Sáu là, tiếp tục tạo điều kiện cho GV trẻ
nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống giúp họ yên tâm hoạt động.
Ngoài ra, còn một số bài viết bàn về các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng ĐNGV TCT, tiêu biểu như: “Giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
ở trường chính trị Tôn Đức Thắng tỉnh An Giang” [69] của tác giả Hồ Ngọc
Trường, Lê Nhung, “Giải pháp đưa giảng viên đi nghiên cứu thực tế ở trường
chính trị tỉnh Sơn La” [36] của tác giả Bùi Thu Hà.
1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Nhận xét t ng quát
Với trình bày ở trên cho thấy số lượng công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận án rất phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với
các mức độ liên quan khác nhau. Điều này mang lại những thuận lợi nhưng
cũng đặt ra những khó khăn nhất định trong việc nghiên cứu luận án.
Kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến
thức quan trọng về lý luận về ĐNGV TCT; lý luận về QLNN; thực trạng
QLNN đối với ĐNGV; về những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với
ĐNGV TCT… Đây là nguồn tư liệu vật chất cần thiết, rất quan trọng để tiếp
tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung trọng yếu của đề tài luận án.
30
Tuy nhiên, thực tế là quan điểm nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV
TCT đang có nhiều khoảng trống, cộng với các thông tin đa chiều và tính
phức tạp của vấn đề… là những trở lực không nhỏ, đồng thời đặt ra trách
nhiệm nặng nề cho công việc nghiên cứu đề tài.
Nhìn tổng thể, có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu liên quan tới
đề tài luận án rất lớn nhưng có rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống
và toàn diện về QLNN đối với ĐNGV TCT, đặc biệt là từ thực tiễn vùng Đông
Nam Bộ với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính. Trên thực tế, việc nghiên
cứu về lý luận, đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT chưa được
nhận diện một cách thấu đáo dẫn đến tình trạng thiếu các giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục những khoảng trống pháp lý và hiện thực hóa các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đội ngũ này.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối
với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam
Bộ” sẽ không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
1.2.2. Nh ng nội dung nghiên cứu đã được làm rõ và được luận án
kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đ tài
Dựa vào tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án như trình
bày ở trên, có thể thấy rằng một số nội dung liên quan đến luận án đã được
thống nhất về mặt khoa học nên Luận án này có thể kế thừa. Bao gồm:
Trên phương diện lý luận, đã có sự thừa nhận chung về khái niệm về
quản lý, QLNN, về khái niệm GV, ĐNGV. Tương tự vậy, nhận thức về vai
trò của ĐNGV nói chung và vai trò của ĐNGV TCT nói riêng cũng đã phần
nào được một số đề tài làm rõ là những vấn đề đã được chấp nhận trong hầu
hết các công trình nghiên cứu. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu ở nước
ngoài đã phân tích sâu về mô hình trường đảng ở một số nước, đặc biệt là tại
Trung Quốc và ở Lào.
Trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu phần nào cho
31
thấy ưu điểm và hạn chế của ĐNGV nói chung. Một số công trình nghiên cứu
cũng cho thấy các vấn đề liên quan trực tiếp đến ĐNGV TCT như việc tuyển
chọn, bồi dưỡng, xây dựng ĐNGV; việc đổi mới phương pháp giảng dạy; việc
phát triển GV trẻ; chế độ, chính sách cho ĐNGV…
Trên phương diện giải pháp, nhiều công trình nghiên cứu đã đề xuất
các giải pháp nhằm xây dựng, phát triển QLNN nói chung và ĐNGV TCT nói
riêng. Các giải pháp này xoay quanh các nội dung chính như nâng cao nhận
thức của ĐNGV; quy hoạch QLNN; đổi mới hoạt động tuyển chọn, bố trí GV;
tăng cường nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho ĐNGV;
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; rà soát các chế độ, chính sách áp dụng đối
với ĐNGV.
1.2.3. Nh ng vấn đ liên quan đến chủ đ luận án chưa được giải
quyết triệt để hoặc chưa được đặt ra
1.2.3.1. Về lý luận
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước hầu như chưa đề cập
đến các vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến QLNN đối với ĐNGV TCT từ
thực tiễn vùng Đông Nam Bộ. Về nội dung QLNN đối với ĐNGV hiện nay
cũng còn nhiều ý kiến khác nhau do có những cách tiếp cận khác nhau. Các nội
dung chưa được nghiên cứu chuyên sâu có thể kể đến:
(1) Đặc điểm của QLNN đối với ĐNGV các TCT.
(2) Vai trò của QLNN đối với ĐNGV các TCT.
(3) Cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT.
(4) Thực hiện pháp luật về quản lý ĐNGV các TCT: việc kế hoạch hóa
ĐNGV; tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho ĐNGV; việc thực hiện các chế độ, chính sách cho GV; việc
đánh giá ĐNGV; việc khen thưởng, kỷ luật GV các TCT.
(5) Những yếu tố bảo đảm hiệu quả QLNN đối với ĐNGV các TCT.
32
1.2.3.2. Về thực trạng
Khái quát về vùng Đông Nam Bộ chưa được làm rõ và chưa cập nhật
kịp thời với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc thực
hiện các chủ trương của Đảng. Khái quát về các TCT vùng Đông Nam Bộ
cũng chưa được làm rõ bằng những nghiên cứu tổng quan nhất.
Mặc dù thực trạng ĐNGV các TCT đã được nhiều công trình nghiên cứu
đánh giá ở các mức độ khác nhau nhưng chưa làm rõ một cách toàn diện về
thực trạng đội ngũ này từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ. Các đề tài nghiên cứu
chưa chỉ ra được nguyên nhân các ưu điểm và hạn chế của ĐNGV cũng như
thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT hoặc mới chỉ dừng ở mức độ nêu ra mà
chưa có sự luận giải sâu sắc.
Hầu như các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chỉ tập trung nói về hệ
thống TCT nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu về ĐNGV các TCT ở những
quốc gia có hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam (như Trung Quốc và Lào). Vì
thế, các nghiên cứu ở nước ngoài không gắn nhiều với chủ đề luận án này nên
mức độ tham khảo phục vụ cho nghiên cứu luận án là không đáng kể.
Các nghiên cứu trước đây không làm rõ thực trạng của các quan điểm
của Đảng và các VBPL làm cơ sở cho QLNN đối với ĐNGV TCT.
1.2.3.3. Về giải pháp, kiến nghị
Các giải pháp trong các công trình nghiên cứu đã công bố tập trung vào
giải pháp xây dựng, nâng cao, phát triển, tăng cường ĐNGV TCT, chủ yếu
nằm trong các bài viết ngắn gọn đăng trong một số tạp chí, trong các trang web
của các TCT với tính chất là trao đổi chia sẻ hoặc trong một số đề tài khoa học
cấp cơ sở chứ chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào ở cấp độ luận
án. Các giải pháp đề ra chưa mang tính toàn diện, thiếu sự đồng bộ nên mức độ
thuyết phục của các lập luận chưa cao. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu
cũng chưa xây dựng được giải pháp mang tính chiến lược, tổng thể, lâu dài cho
quá trình hiện thực hóa các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với
33
ĐNGV các TCT ở Việt Nam hiện nay.
Các giải pháp, kiến nghị chưa đi sâu vào khía cạnh pháp lý của đề tài,
chưa đề xuất được những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật liên quan trực tiếp đến QLNN đối với ĐNGV TCT nhằm hoàn thiện
pháp luật và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung.
1.2.4. Nh ng vấn đ cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Từ việc phân tích tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án, có
thể thấy các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu còn rất rộng, có thể kể đến:
Thứ nhất, nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của ĐNGV các TCT, nghiên
cứu làm rõ đặc điểm và nội dung của hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của ĐNGV các TCT vùng Đông Nam
Bộ (ưu điểm, hạn chế và luận giải nguyên nhân của thực trạng này).
Thứ ba, nghiên cứu xác định hệ thống VBPL và các kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với ĐNGV TCT.
Thứ tư, nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về QLNN đối với
ĐNGV các TCT với các nội dung cơ bản: việc kế hoạch hóa ĐNGV; tuyển
dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
ĐNGV; việc thực hiện các chế độ, chính sách cho GV; việc đánh giá ĐNGV;
việc khen thưởng, kỷ luật GV TCT.
Thứ năm, xác định các quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN đối
với ĐNGV TCT. Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo lập luận thuyết phục hơn
về các giải pháp có liên quan đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập
và luận chứng, đồng thời kiến nghị hệ giải pháp tổng thể mang tính chiến lược
nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT ở vùng Đông Nam Bộ
cũng như ở các TCT khác trên cả nước.
Thứ sáu, nghiên cứu xác định và phân tích các yếu tố, điều kiện đảm
bảo cho việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả
QLNN đối với ĐNGV TCT.
34
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Với kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, luận án được
triển khai với những giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu sau:
1.3.1. V khía cạnh lý luận
- Giả thuyết nghiên cứu: Thời gian qua, ĐNGV TCT đã góp phần vào
sự nghiệp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ở cơ sở.
Tuy nhiên, đặc điểm, vai trò của đội ngũ này chưa được nghiên cứu đầy đủ,
chưa đánh giá hết được tầm quan trọng của đội ngũ này. Bên cạnh đó, hoạt
động QLNN đối với ĐNGV TCT chưa được làm rõ, chưa thấy được những
đặc thù so với QLNN đối với các đối tượng khác.
Câu hỏi nghiên cứu: ĐNGV TCT có đặc điểm, vai trò như thế nào?
QLNN đối với ĐNGV TCT có những đặc điểm nào?
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Làm rõ đặc điểm, vai trò của ĐNGV
TCT trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Phân tích làm rõ những đặc điểm của
QLNN đối với ĐNGV TCT.
- Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT đã
được thực hiện, nhưng về lý luận vẫn chưa làm rõ được những nội dung cơ
bản của hoạt động này và còn nhiều ý kiến khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng
đến QLNN đối với đội ngũ này cũng chưa được phân tích làm rõ.
Câu hỏi nghiên cứu: QLNN đối với ĐNGV TCT gồm những nội dung
nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNGV TCT?
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Nêu được các nội dung cụ thể của
QLNN đối với ĐNGV TCT. Đồng thời chỉ ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. V khía cạnh pháp luật thực định
- Giả thuyết nghiên cứu: Các CQNN đã ban hành nhiều VBPL nhằm
QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, nhiều quy định của pháp luật còn
chưa cụ thể, chưa thống nhất và thiếu tính khả thi. Đặc biệt là đứng trước sự
35
biến đổi rất lớn của xã hội thì các hạn chế trên ngày càng bộc lộ nhiều cả về
phương diện nhận thức và thực tiễn quy định, thực hiện.
Câu hỏi nghiên cứu: Các VBPL quy định về QLNN đối với ĐNGV
TCT đã đầy đủ và hoàn thiện chưa? Những nội dung gì cần sửa đổi cho phù
hợp với thực tế?
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Trình bày một cách có hệ thống các
VBPL về QLNN đối với ĐNGV TCT. Đồng thời, luận án chỉ ra những quy
định của pháp luật còn có sự bất cập cần sửa đổi cho phù hợp.
- Giả thuyết nghiên cứu: Thời gian qua, QLNN đối với ĐNGV TCT
vùng Đông Nam Bộ đã đạt được những thành quả nhất định; góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế nhất định trong QLNN đối với đội ngũ này.
Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT vùng
Đông Nam Bộ như thế nào?
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Luận án nêu rõ thực trạng cùng ưu điểm
và hạn chế của hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ.
Đồng thời luận án sẽ chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.
1.3.3. V đ xuất, kiến nghị
- Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, đã có một số giải pháp đề ra nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, các giải pháp này
chưa đầy đủ và việc thực hiện các giải pháp này cũng chưa được các chủ thể
QLNN quan tâm đúng mức.
Câu hỏi nghiên cứu: Để tăng cường QLNN đối với ĐNGV TCT cần có
những giải pháp nào? Triển khai các giải pháp đó ra sao? Để thực hiện các
giải pháp đó thì cần những điều kiện gì?
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Nêu ra được các nhóm giải pháp, đồng
thời chỉ ra các điều kiện để thực hiện các nhóm giải pháp đó.
36
Kết luận chƣơng 1
ĐNGV là nhân tố có vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục. Vì thế, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đội
ngũ này ở những góc độ khác nhau như quản lý giáo dục, tâm lý học, triết
học,... và trong đó có những nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV dưới góc
độ luật học. Số lượng các công trình nghiên cứu được tác giả tham khảo ở
nhiều cấp độ, từ luận án, luận văn, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học,…Qua
tìm hiểu, có thể thấy các công trình này nghiên cứu về ĐNGV và QLNN đối
với ĐNGV rất đa dạng, phong phú nhưng nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu
về QLNN đối với ĐNGV các TCT vẫn là chủ đề mới, còn rất nhiều nội dung
cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy bức tranh toàn cảnh về
ĐNGV và QLNN đối với ĐNGV TCT. Đa số các công trình nghiên cứu ở
dạng bài viết, luận văn, đề tài khoa học nhưng rất ít có công trình nghiên cứu
ở trình độ tiến sĩ luật học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên dù
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài nghiên cứu đều là cơ sở hết sức
quan trọng để luận án tiếp tục kế thừa, phát triển và nghiên cứu chuyên sâu,
giúp tác giả có định hướng rõ nét hơn về những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu. Việc tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã gợi
mở cho tác giả phải làm rõ sự khác biệt giữa QLNN đối với ĐNGV nói chung
so với QLNN đối với ĐNGV các TCT từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ và
cũng gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề liên quan đến QLNN đối
với ĐNGV nói chung, trong đó có QLNN đối với ĐNGV các TCT.
37
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
2.1. Tổng quan về đội ngũ giảng viên trƣờng chính trị cấp tỉnh
2.1.1. Vị trí, chức n ng của trường chính trị cấp tỉnh
Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Ban Bí thư [6] là
văn bản hiện hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TCT.
Theo đó, TCT là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, Thành
ủy, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy về thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; về tổ chức bộ máy và biên chế; về chế
độ chính sách đối với cán bộ, GV và học viên; về thực hiện quy chế quản lý
đào tạo, bồi dưỡng và việc đầu tư, cấp kinh phí hoạt động, quản lý cơ sở vật
chất của TCT [6].
TCT được xác định là một đơn vị tương đương ban ngành cấp tỉnh, có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng. TCT có vị trí rất quan trọng trong việc
tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy về việc nâng cao trình độ lý luận chính trị
và năng lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp
phần giúp lãnh đạo tỉnh, thành phố xây dựng đường lối chiến lược phát triển
và phổ biến các chủ trương chính sách của Trung ương và của Đảng bộ, chính
quyền địa phương. TCT là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống
chính trị ở địa phương, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống nghiên cứu
lý luận, nghiên cứu thực tiễn để đề xuất giải pháp phát triển với lãnh đạo tỉnh,
thành phố và tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy về định hướng quy hoạch cán
bộ dự nguồn cấp huyện, cấp xã [30, tr.10].
Chức năng của TCT được quy định tại Quy định 09-QĐi/TW [6]: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cơ sở,
38
cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về lý luận chính trị - hành chính;
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến
thức và chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xây dựng Đảng, chính quyền ,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về một số lĩnh
vực khác; tham gia tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương.
Biên chế của TCT do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét quyết
định trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ; cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức; phù
hợp với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm đã được phê duyệt; bảo đảm
thực hiện việc tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Cơ
cấu cán bộ giảng dạy và nghiên cứu tối thiểu là 75% so với tổng số cán bộ,
công chức, viên chức [6].
2.1.2. Đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh
2.1.2.1. Khái niệm đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh
GV TCT là nhà giáo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy lý luận chính trị và
lý luận khoa học tại các TCT.
ĐNGV các TCT là tập hợp những GV thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại TCT. Họ là một tập thể được
gắn kết bằng một hệ thống có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và tổng kết thực tiễn, chịu sự ràng buộc, điều chỉnh bằng pháp luật và sự
chi phối bởi các quy định của Đảng. ĐNGV các TCT là nguồn nhân lực chủ
yếu và quan trọng của các TCT [29, tr.15-16]. Ngoài ra, ĐNGV TCT còn
tham gia những nhiệm vụ khác như nghiên cứu khoa học, làm báo cáo viên
nhằm tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước
đến nhiều đối tượng trong hệ thống chính trị và đến Nhân dân. Có thể khẳng
định, ĐNGV TCT là lực lượng nòng cốt thực hiện các nhiệm vụ của TCT.
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAYLuận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng NamLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng NamLuận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
 
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 

Similar to Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY

Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY (20)

Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docxTiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú YênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.docTiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
 
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAYLuận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
 
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trịLuận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (15)

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUẤN DUY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 93 80 102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG Hà Nội - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả luận án Trần Tuấn Duy
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU...................................................................................................................10 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án...................................................10 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu ...................................................................29 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................................34 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH ...........37 2.1. Tổng quan về đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh............................37 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.........................................................................................47 2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.....................................................................................................54 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.........................................................................................66 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ...72 3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ ..................................................................................................................72 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ trong thời gian qua..................................................85 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ .....................................................104 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ.........................................112 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh...................................................................................................112 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh...................................................................................................118 KẾT LUẬN.......................................................................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................152
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giảng viên ĐNGV : Đội ngũ giảng viên QLNN : Quản lý nhà nước TCT : Trường chính trị CQNN : Cơ quan nhà nước VBPL : Văn bản pháp luật
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1 Tổng hợp số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 74 Bảng 2 Tổng hợp số liệu về độ tuổi giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 76 Bảng 3 Trình độ lý luận chính trị của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 78 Bảng 4 Trình độ chuyên môn của giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 79 Bảng 5 Trình độ quản lý nhà nước của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 80 Bảng 6 Trình độ ngoại ngữ của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 82 Bảng 7 Trình độ tin học của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 83 Bảng 8 Ý kiến giảng viên nhận xét về việc đi nghiên cứu thực tế. 96 Bảng 9 Thành tích khen thưởng của giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 102 Bảng 10 Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 107 Bảng 11 Tự đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình và xây dựng chương trình đào tạo của giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 108 Bảng 12 Tổng hợp ý kiến của giảng viên về sự cần thiết của một số giải pháp được đề xuất. 120
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1 Tỷ lệ giảng viên trên tổng số người làm việc trong các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 74 Biểu đồ 2 Tỷ lệ giới tính của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 75 Biểu đồ 3 Độ tuổi của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 77 Biểu đồ 4 So sánh trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 81
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong việc truyền thụ, định hướng hoạt động tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng phát triển nhân cách của người học cũng như việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quyết định. Hội nghị Trung ương lần thứ hai – Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” và “Để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo” [6]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng chỉ rõ: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có bước phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng” [34, tr.113]. Tuy nhiên, Đảng cũng nhận định “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu” [34, tr.114] , “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [8]. Từ đó Đảng đề ra phương hướng “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [34, tr.117]. Giảng viên trường chính trị cấp tỉnh (gọi tắt là giảng viên trường chính trị) là một lực lượng rất đặc biệt vì họ có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân từ các trưởng, phó phòng của sở và tương đương; trưởng, phó phòng, ban, các tổ chức đoàn thể ở cấp huyện và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ, công chức cấp cơ sở.
  • 8. 2 Là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh) giữ vai trò đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh chung về phát triển nguồn nhân lực, việc đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở vững vàng về chính trị luôn là nhiệm vụ cấp bách và mang tính chiến lược lâu dài của vùng Đông Nam Bộ. Yêu cầu cụ thể đặt ra cho Đông Nam Bộ là xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) trường chính trị (TCT) đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ chưa được quan tâm đúng mức trong việc đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, thu hút giảng viên (GV) có trình độ cao, chế độ chính sách đãi ngộ cho ĐNGV. Bên cạnh đó, số lượng GV các TCT hiện nay không đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 75% tổng biên chế là cán bộ giảng dạy và nghiên cứu theo quy định tại Quy định số 09-QĐi/TW [6]. Sự thiếu hụt này sẽ tạo áp lực lên ĐNGV TCT và tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy cũng như hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, tỷ lệ chênh lệch về giới tính, về độ tuổi cũng là những thách thức về khả năng duy trì nguồn cán bộ trong tương lai đối với các TCT vùng Đông Nam Bộ. Hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT dù đã được đầu tư ở mức độ đáng kể về nguồn lực vật chất và cơ chế, chính sách nhưng vẫn còn nhiều thách thức như chưa tuyển được nhiều nhân sự tài năng; chưa khuyến khích được hoạt động chuyên môn của GV như lĩnh vực nghiên cứu khoa học; chế độ đãi ngộ chưa có chuyển biến đáng kể để có thể bù đắp những chi phí, sinh hoạt cần thiết của GV và khuyến khích họ đầu tư toàn bộ thời gian, tâm huyết cho việc giảng dạy. Dưới góc độ chính trị - pháp lý, các quy định để định hướng và điều
  • 9. 3 chỉnh hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT đã sớm được Đảng và Nhà nước quan tâm; các văn bản của Trung ương Đảng, của Bộ Nội vụ, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã quy định ngày càng cụ thể hơn các chủ trương, các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với các TCT và đối với cá nhân GV. Đặc biệt, các quy định hình thành khung pháp lý cho việc QLNN đối với ĐNGV TCT đều đã được cơ quan nhà nước (CQNN) ban hành dựa trên nền các văn bản pháp luật (VBPL) về quản lý viên chức và hệ thống tiêu chuẩn của ĐNGV theo các quy định về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, các quy định cụ thể hoá áp dụng đối với QLNN ĐNGV các TCT còn chưa đầy đủ nên thực tiễn áp dụng đã vấp phải những khó khăn nhất định, hiệu quả QLNN chưa thực sự cao. Nghị quyết số 29-NQ/TW nhận định: “Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng” và “Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Hoạt động quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức” [8]. Bên cạnh đó, thế giới ngày nay đã bước vào kỷ nguyên công nghệ 4.0 với những biến đổi từng ngày về phương pháp quản trị nguồn nhân lực. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong giáo dục không làm mờ đi vai trò của các nhà giáo, ngược lại, nó đòi hỏi ĐNGV cũng phải “chuyển đổi” để thích nghi, có khả năng vận dụng được công nghệ để nâng cao chất lượng giảng dạy. Và đương nhiên, hoạt động QLNN ĐNGV cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới” [34, tr.295-296]. Quyết định số 587/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 5 năm 2019 cũng đã
  • 10. 4 xác định mục tiêu xây dựng ĐNGV các trường chính trị “đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp mẫu mực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có năng lực sư phạm, phong cách làm việc khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hội nhập quốc tế” [66]. Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu về quản lý công chức, viên chức, quản lý ĐNGV cho đến nay là một hệ thống nghiên cứu tương đối toàn diện với nhiều công trình từ cấp Nhà nước, đến cấp Bộ, các Luận án Tiến sĩ… Song nghiên cứu về ĐNGV TCT vẫn còn rất ít công trình chuyên sâu. Có những nghiên cứu ban đầu chỉ tiếp cận dưới góc độ hẹp về tiêu chuẩn, tiêu chí của ĐNGV TCT hoặc một số bài viết quan tâm đến giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV TCT như đào tạo, bồi dưỡng GV; hoạt động nghiên cứu khoa học, chế độ đãi ngộ đối với GV và về cấp độ khoa học thì các nghiên cứu mới chỉ ở mức độ là bài viết nghiên cứu, báo cáo khoa học đề cập đến QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, các bài viết chỉ mới đề cập đến một hoặc một vài vấn đề cụ thể mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về QLNN đối với ĐNGV TCT, cụ thể là ở vùng Đông Nam Bộ. Do đó, nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ” sẽ góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung lý luận, thực tiễn liên quan đến ĐNGV TCT, từ đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển nhanh và bền vững là yêu cầu cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về ĐNGV TCT trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ.
  • 11. 5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án, chỉ ra những vấn đề các công trình đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa; xác định những vấn đề luận án cần phải giải quyết. Hai là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT, cụ thể là phân tích, làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNGV các TCT. Ba là, luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn vận hành các quy định pháp luật trong việc QLNN đối với ĐNGV các TCT nhằm đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về QLNN và thực tiễn thực thi pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả hơn, để cải thiện chất lượng đội ngũ này. Bốn là, trên cơ sở nhận thức lý luận, phân tích thực trạng ĐNGV và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ, luận án xác định quan điểm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT; đề xuất các giải pháp toàn diện từ hoàn thiện pháp luật đến cải thiện bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất… nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, góp phần thực hiện thắng lợi các quan điểm, chủ trương về cải cách giáo dục theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT; nghiên cứu các quy định của pháp luật về QLNN đối với ĐNGV TCT và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Luận án cũng nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và QLNN đối với ĐNGV TCT.
  • 12. 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các TCT trên phạm vi cả nước, riêng thực trạng chỉ đánh giá ở vùng Đông Nam Bộ. - Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2018 (từ khi Ban Bí thư ban hành Quyết định 184-QĐ/TW [5] ngày 03/9/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến khi Ban Bí thư ban hành Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 thay thế cho Quyết định 184-QĐ/TW). - Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung, ở vùng Đông Nam Bộ nói riêng. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận QLNN đối với ĐNGV TCT là vấn đề mang tính đan xen giữa yếu tố QLNN và yếu tố chính trị do tính chất đặc thù của cơ sở đào tạo. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu, luận án dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN đối với cán bộ, công chức, viên chức; về vai trò của nhà giáo; các quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến QLNN, đến phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong xu thế phát triển của cách mạng Khoa học công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, luận án dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử; nhận thức luận về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thông qua định hướng về chính trị, tư tưởng. Đồng thời phải đảm bảo sự phân định giữa QLNN và sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNGV các TCT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mang tính phổ quát chung của khoa học xã hội, vừa sử dụng các phương pháp đặc thù phù hợp với mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
  • 13. 7 - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng tập trung ở chương 1 khi tổng quan các công trình nghiên cứu và ở chương 2 khi luận bàn các vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 của luận án khi xem xét, đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 4 để khái quát hoá những quan điểm, luận về các giải pháp. - Phương pháp phân tích: được sử dụng trong chương 1, khi phân tích những nội dung nổi bật của các công trình nghiên cứu; trong chương 3, khi đánh giá nội dung cơ bản và hạn chế của các VBPL về quản lý công chức, viên chức nói chung, QLNN đối với ĐNGV các TCT nói riêng; khi phân tích thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích các căn cứ đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung, trong đó có TCT vùng Đông Nam Bộ. - Phương pháp so sánh: được sử dụng ở chương 3 khi phân tích, đối chiếu giữa việc QLNN đối với ĐNGV giữa các TCT vùng Đông Nam Bộ với một số trường ở các tỉnh, thành khác hoặc khi đối chiếu với quan điểm và cách thức quản lý ĐNGV của một số nước trên thế giới. - Phương pháp lịch sử: được sử dụng tập trung ở chương 3 khi nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT và thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. - Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp thống kê: đề tài sử dụng kết quả khảo sát khoảng 150 GV TCT vùng Đông Nam Bộ và tìm hiểu các số liệu liên quan đến ĐNGV của các TCT vùng Đông Nam Bộ nhằm làm rõ về thực trạng ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ cũng như thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ. Nội dung các mẫu phiếu điều tra được thiết kế bám sát nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp trao đổi với chuyên gia: được sử dụng ở chương 3 khi đánh giá thực trạng và chương 4 khi nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để
  • 14. 8 khắc phục những vướng mắc về pháp luật cũng như về các lĩnh vực khác có liên quan đến việc xây dựng cơ chế QLNN thực sự hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV các TCT đúng với tiêu chí “hồng và chuyên”, làm “rường cột” cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ mang đến những đóng góp mới cho khoa học pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước: Thứ nhất, luận án góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn hệ thống lý luận khoa học về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung và đối với ĐNGV các TCT nói riêng. Đặc biệt, đây là nghiên cứu đầu tiên làm rõ nét đặc thù của nhóm đối tượng nghiên cứu này và vai trò của QLNN (tuyển dụng, sử dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật…) đối với nhóm đối tượng mang tính đặc thù là ĐNGV các TCT. Thứ hai, luận án khái quát hoá, phân tích làm rõ những nội dung điều chỉnh của hệ thống VBPL về QLNN đối với ĐNGV các TCT; đưa ra những đánh giá cụ thể và có hệ thống về thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ; chỉ rõ những bất cập, hạn chế về pháp luật cũng như hạn chế trong áp dụng pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT ở vùng Đông Nam Bộ. Thứ ba, luận án xác lập được các quan điểm về tăng cường QLNN đối với ĐNGV TCT. Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐNGV TCT bao gồm các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với công chức, viên chức, với ĐNGV TCT, giải pháp về thực hiện pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về QLNN đối với ĐNGV TCT, góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT ở Việt Nam.
  • 15. 9 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về QLNN, quản lý nguồn nhân lực (như các trường hành chính, chính trị…); là tài liệu tham khảo cho cơ quan hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực; các cơ quan xây dựng pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh. Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ.
  • 16. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung, đối với ĐNGV các cơ sở đào tạo đại học và các TCT nói riêng được thể hiện trong một nguồn tài liệu rất phong phú: Từ sách chuyên khảo, tạp chí, tham luận hội thảo, báo cáo khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, luận án, luận văn... Qua sưu tầm và tập hợp các nghiên cứu nói trên, có thể khái quát như sau: Số lượng các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề này khó có thể liệt kê hết số lượng thông qua những con số thống kê đơn thuần. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo cáo tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học, luận án và luận văn trong các lĩnh vực chuyên ngành Luật học, Chính trị học, Triết học, Hành chính học, Quản lý Giáo dục, Khoa học Giáo dục… Những năm gần đây, có không ít nghiên cứu về quản lý giáo dục hay phát triển đội ngũ giáo viên, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng là giáo viên trường phổ thông, cao đẳng và đại học mà không có công trình nghiên cứu tập trung cho đối tượng cụ thể là ĐNGV TCT. Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài, QLNN nhằm phát triển ĐNGV có chất lượng cao là vấn đề được nhiều nhà khoa học và nhà quản lý ở các quốc gia trên thế giới quan tâm và nghiên cứu một cách hệ thống. Tuy nhiên, do đặc thù của vấn đề, chỉ có ở một số nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên các nghiên cứu liên quan đến đề tài này ở nước ngoài cũng không phải là hệ thống phong phú.
  • 17. 11 Để phục vụ cho nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã lựa chọn ra những nghiên cứu tiêu biểu nhất liên quan đến các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.1.1. ng quan t nh h nh nghiên cứu nh ng vấn đ lý luận v quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh 1.1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giảng viên và lý luận quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên Các nghiên cứu về ĐNGV và lý luận về QLNN đối với ĐNGV được khai thác ở nhiều nhiều góc độ. Các nghiên cứu này có số lượng lớn và có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình sau: Với chủ đề “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường Đại học khối Kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế” [20], Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế và tổ chức lao động, tác giả Phan Thủy Chi đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho các trường Đại học khối Kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, các yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên - lực lượng chủ chốt của nguồn nhân lực trong các trường đại học. Luận án cũng chỉ ra rằng, đào tạo và phát triển ĐNGV là nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong trường đại học, bao gồm (i) thu hút những người có trình độ cao, là lực lượng trí thức tinh hoa cho ĐNGV của các trường đại học; (ii) thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực GV theo hướng nâng cao tỷ trọng số người có học hàm học vị cao, đặc biệt là học vị của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; (iii) tạo một môi trường thuận lợi để các GV luôn có có hội nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng giảng dạy, rèn luyện phương pháp làm việc và các phẩm chất giá trị của GV. Trong Luận án Tiến sĩ Quản lý công với chủ đề “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [49], tác giả Vũ
  • 18. 12 Đức Lễ đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển ĐNGV. Theo đó, nội dung chính sách phát triển ĐNGV gồm: quy hoạch ĐNGV; thu hút, tuyển dụng ĐNGV; sử dụng, đánh giá ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; đãi ngộ, tôn vinh ĐNGV. Đây là cơ sở lý luận để tác giả trình bày thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trong Luận án, tác giả cũng đã nêu các vai trò của chính sách phát triển ĐNGV: Một là, tạo môi trường thuận lợi nhằm khuyến khích ĐNGV phát triển. Hai là, huy động sự tham gia của toàn xã hội và cá nhân GV trong đầu tư các nguồn lực nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững ĐNGV. Ba là, định hướng dẫn dắt, tạo động lực cho ĐNGV theo mục tiêu của từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời Luận án cũng đã giới thiệu về chính sách phát triển ĐNGV đại học ở một số nước (Singapore, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản…) và rút ra năm bài học kinh nghiệm có thể nghiên cứu áp dụng cho chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam, đó là: Thứ nhất, các nước phát triển đều xây dựng chính sách quy hoạch ĐNGV rất bài bản phù hợp với quy hoạch của cơ quan chủ quản và chiến lược quốc gia về phát triển nhân lực. Thứ hai, về chính sách thu hút, tuyển dụng ĐNGV thì các nước đều có nền tảng về môi trường làm việc dân chủ, tự do sáng tạo, khuyến khích phát triển tài năng. Thứ ba, chính sách sử dụng, đánh giá ĐNGV đại học các nước đều cụ thể hóa quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của GV theo các vị trí việc làm. Thứ tư, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng áp dụng cho ứng viên ngay sau khi tuyển dụng. Thứ năm, chính sách đãi ngộ hầu hết các nước trả lương theo kết quả chất lượng công việc hoàn thành, không theo thâm niên. Với chủ đề “Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay” [68], Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã nghiên cứu về quản lý đào tạo GV lý luận chính trị, một nguồn quan trọng để cung cấp ĐNGV dạy lý luận chính trị cho các trường đại
  • 19. 13 học, cao đẳng và cho cả hệ thống các TCT. Theo đó, tác giả tập trung trình bày về yêu cầu và phẩm chất của GV lý luận chính trị: phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, có năng lực nghiên cứu tốt, năng lực hoạt động chính trị thực tiễn, năng lực sư phạm, năng lực tuyên truyền và năng lực quản lý. Các nội dung này có thể được tham khảo khi nghiên cứu đặc điểm của ĐNGV TCT. Cùng chủ đề trên, tác giả Nguyễn Mỹ Loan trong Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long” [50] đã làm rõ các khái niệm GV, ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV, các tiêu chuẩn của GV trường Cao đẳng nghề, nội dung của quản lý phát triển ĐNGV: Quy hoạch phát triển ĐNGV dạy nghề; tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; thực hiện chính sách; quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; kiểm tra, đánh giá. Tác giả đã trình bày những yếu tố tác động đến quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề và chỉ ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý phát triển ĐNGV, GV dạy nghề và kinh nghiệm áp dụng vào phát triển ĐNGV dạy nghề Việt Nam. Đây là những nội dung có thể tham khảo để nghiên cứu về quản lý đối với ĐNGV các TCT. Trong “Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1” [38], Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, Bộ Công an, tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã đi sâu vào phân tích những vấn đề lý luận về xây dựng ĐNGV trong Công an Nhân dân. Nhận thức chung về GV, ĐNGV, đặc trưng của ĐNGV, xây dựng ĐNGV đã được làm rõ. Bên cạnh đó, những vấn đề lý luận về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của GV; quan điểm của Đảng, nhà nước và của ngành công an về xây dựng ĐNGV đã được tác giả trình bày một cách có hệ thống. Tác giả đã trình bày nội dung của việc xây dựng ĐNGV gồm: xây dựng quy hoạch phát triển
  • 20. 14 ĐNGV; tuyển dụng và tuyển chọn GV; sử dụng GV; đào tạo, bồi dưỡng GV; thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV. Với những nội dung trên, đề tài có thể được kế thừa để làm rõ một số khái niệm liên quan cũng như các nội dung về QLNN đối với ĐNGV nói chung. Liên quan trực tiếp về lý luận QLNN đối với ĐNGV có thể kể đến công trình nghiên cứu tiêu biểu “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập tại Hà Nội” [1], Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Bạch Tú Anh. Tác giả đã phân tích các vấn đề chung về QLNN đối với ĐNGV như: quản lý, QLNN, nội dung QLNN đối với ĐNGV các trường đại học công lập, tầm quan trọng của QLNN đối với ĐNGV và những nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến QLNN ĐNGV các trường đại học công lập. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày về hoạt động quản lý GV ở các trường đại học ở một số nước (Trung Quốc, Thái Lan, Singapore) và rút ra các giá trị tham khảo cho Việt Nam. Các nghiên cứu trên đều phân tích và tìm hiểu các khía cạnh khác nhau liên quan đến các vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV đại học, cao đẳng và sẽ là nguồn tài liệu tham khảo ở mức độ nhất định về QLNN đối với ĐNGV TCT. 1.1.1.2. Các nghiên cứu về trường chính trị và lý luận quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị Các nghiên cứu về trường chính trị Cuốn sách Cadre training and the Party schools system in contemporary China (Đào tạo đội ngũ nòng cốt và hệ thống trường đảng ở Trung Quốc đương đại) [74], của tác giả Frank N.Pieke đã đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan đến lý luận về TCT. Bài viết này tập trung giới thiệu về trường đảng, về cấu trúc của trường đảng, về đào tạo đội ngũ nòng cốt, những ảnh hưởng của đào tạo và những thách thức trong tương lai. Tài liệu này không đề cập nhiều đến ĐNGV trường đảng nhưng cho thấy bức tranh tổng
  • 21. 15 quát nhất về trường đảng của Trung Quốc, đây là cơ sở để so sánh với các TCT ở Việt Nam và một số nước khác. Công trình The local party schools and China’s cadre education and training: expectations and realities (Những trường đảng địa phương và đào tạo đội ngũ nòng cốt ở Trung Quốc: Những kỳ vọng và thực tiễn) [75] của tác giả Guo Weigui & Shan Wei. Cũng giống như nghiên cứu về Cadre training and the Party schools system in contemporary China thì bài viết của Guo Weigui & Shan Wei cũng đề cập đến vai trò của trường đảng địa phương trong đào tạo đội ngũ nòng cốt; cấu trúc và hoạt động của trường đảng; sự lãnh đạo của đảng; kinh phí hoạt động; học viên và chương trình đào tạo; những thách thức đặt ra đối với ĐNGV và những hạn chế cần khắc phục. Tác giả Sou Vone Phommavy trong nghiên cứu về “Chất lượng đào tạo cán bộ của trường chính trị Xiêng Khoảng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” [61], Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, đã đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức của TCT tỉnh Xiêng Khoảng, Lào. Đây là cơ sở để so sánh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức TCT của Lào với các TCT ở Việt Nam. Cùng chủ đề nghiên cứu về hệ thống trường đảng, tác giả Lưu Phàm trong Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản “Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của trường đảng Trung Quốc” (中 国 共 产 党 党 教 基 本 问 题 研 究) [76] đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống cơ chế vận hành và cơ chế giáo dục của trường đảng, làm rõ sự khác biệt giữa trường đảng với cơ chế giáo dục và sự vận hành đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân. Luận văn đã đề cập đến ĐNGV trường đảng và khẳng định ĐNGV có vị trí quan trọng quyết định chất lượng học tập. Tuy nhiên, vì đây là luận án đề cập chủ yếu đến những vấn đề cơ bản về trường đảng nên ĐNGV chỉ được đề cập đến với tư cách là một trong những vấn đề cơ bản nhưng chưa có những nghiên
  • 22. 16 cứu chuyên sâu về đội ngũ này. Các nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng viên chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39] của tác giả Nguyễn Thị Hoa đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển GV chính trị, trong đó có GV TCT bao gồm: nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển GV chính trị. Theo đó, nội dung chính sách phát triển GV chính trị gồm: quy hoạch ĐNGV; thu hút, tuyển dụng ĐNGV; sử dụng, đánh giá GV; đào tạo, bồi dưỡng GV; đãi ngộ, tôn vinh GV. GV TCT cũng là GV chính trị theo đối tượng nghiên cứu của luận án này, vì thế đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị khi nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV TCT. Với chủ đề “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường chính trị các tỉnh miền núi phía bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị” [37], Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục của tác giả Nguyễn Mạnh Hải đã đề cập đến phát triển ĐNGV TCT các tỉnh miền núi phía bắc. Tác giả phân tích về nội dung phát triển ĐNGV các TCT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị gồm: xây dựng chuẩn GV về nhiệm vụ, số lượng, cơ cấu và chất lượng; quy hoạch, tuyển dụng, tuyển chọn GV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; sử dụng ĐNGV, đánh giá GV, tạo động lực và cơ chế quản lý GV. Cùng chủ đề về phát triển ĐNGV, tác giả Phan Tiến Dũng trong Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị Nghệ An” [29] đã phân tích vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV TCT. Tác giả cũng đã nêu ra các tiêu chí về phẩm chất, năng lực cần có của GV TCT: phải trung thành tuyệt đối với lý tưởng cộng sản, với chủ nghĩa Mác – Lênin, với đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có chuyên môn giỏi, tri thức rộng; có vốn sống thực tế; phải yêu nghề; có đạo đức nghề giáo; giữ vững về kỹ năng nghề nghiệp.
  • 23. 17 Bài viết “Lý luận và thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh” [32] của tác giả Trần Tuấn Duy đăng trên website Tạp chí Dân chủ và pháp luật, ngày 30/10/2015. Bài viết đã nêu lên một số vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh như: Trình bày các khái niệm về QLNN, ĐNGV; một số văn bản về QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán bộ. Ngoài ra, nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến ĐNGV TCT. Các bài viết này rất ngắn gọn và có nội dung chủ yếu về các vấn đề lý luận liên quan tới việc xây dựng ĐNGV; tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; về nâng cao chất lượng giảng dạy của ĐNGV; về đổi mới phương pháp giảng dạy; về chế độ chính sách cho ĐNGV; về việc đi thực tế của GV; tiêu chí GV; bồi dưỡng ĐNGV trẻ. Có thể kể đến một số bài viết tiêu biểu: “Vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên các trường chính trị nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay” [11] của tác giả Đỗ Thanh Bình. “Xây dựng đội ngũ giảng viên của trường chính trị Lê Duẩn đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới hiện nay” [54] của tác giả Hồ Ngọc Mùi. 1.1.2. ng quan t nh h nh nghiên cứu v thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh Bàn về chính sách phát triển GV chính trị, tác giả Nguyễn Thị Hoa trong Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng viên chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39] đã trình bày về thực trạng chính sách phát triển GV chính trị ở Việt Nam hiện nay cả về số lượng, chất lượng. Từ đó tác giả đánh giá về chính sách phát triển GV chính trị và nêu ra những ưu điểm, hạn chế của hoạt động này. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu ra một số vấn đề cần giải quyết: Thứ nhất, chưa hình thành được tiêu chuẩn GV chính trị phù hợp với bối cảnh hội nhập. Thứ hai, vấn đề thu thập của GV chính trị nhìn chung vẫn còn thấp nên hạn chế khả năng thu hút những GV có chất lượng. Thứ ba, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để có được GV chính trị chưa được đảm bảo.
  • 24. 18 Thứ tư, quy trình hoạch định chính sách phát triển GV chưa mở rộng sự tham gia của đối tượng thụ hưởng và các chuyên gia nên không có khả năng tạo ra một chính sách tốt. Thứ năm, quá trình thực hiện chính sách phát triển GV chính trị chưa được tốt. Với chủ đề “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị Nghệ An” [29], Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, tác giả Phan Tiến Dũng đã phân tích thực trạng hoạt động phát triển ĐNGV TCT tỉnh Nghệ An trên các mặt: tuyển dụng GV; quy hoạch ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; bố trí, sử dụng ĐNGV; thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV; kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá chung về thực trạng và phân tích nguyên nhân cũng như rút ra các bài học kinh nghiệm. Tác giả Lưu Phàm trong Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản “Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của trường đảng Trung Quốc” (中 国 共 产 党 党 教 基 本 问 题 研 究) [76] đã nêu lên một số thách thức trong việc quản lý ĐNGV các trường đảng ở Trung Quốc: Một là, ĐNGV trường Đảng còn chưa hình thành cơ chế hình thang có lợi cho việc hợp tác và chuyển giao cũ mới, thiếu người kế cận. Hai là, trình độ chuyên môn không cao, đặc biệt là những GV có trình độ khoa học với tầm ảnh hưởng cấp thành phố, tỉnh, trong nước và quốc tế. Ba là, kinh nghiệm hoạt động thực tế và lý luận liên quan thực tế chưa đủ. GV trẻ lại thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn và rèn luyện thực tế cấp cơ sở. Bốn là, thu nhập, đãi ngộ cho GV trường đảng tương đối thấp làm cho nhiều GV không yên tâm hoạt động. Năm là, một số GV không phải là đảng viên, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động giáo dục cán bộ của trường đảng. Trong Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1” [38] tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã trình bày thực trạng hoạt động
  • 25. 19 xây dựng ĐNGV ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1. Theo đó, ĐNGV đã được tác giả làm rõ về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Tác giả đã làm rõ bức tranh thực trạng của hoạt động xây dựng ĐNGV trên các mặt: quy hoạch phát triển ĐNGV, xây dựng ĐNGV đầu đàn; tuyển chọn GV; bố trí, sử dụng GV; đào tạo, bồi dưỡng GV; thực hiện chế độ, chính sách đối với GV. Tác giả đã phân tích làm rõ được những nguyên nhân của thực trạng trên. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng ĐNGV tại trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1. Cùng chủ đề về xây dựng ĐNGV, tác giả Phạm Tú Lệ trong bài viết “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đảng” (党 校 教 师 队 伍 建 设 研 究) [77] đã nêu lên năm thách thức trong việc xây dựng ĐNGV trường đảng: Một là, sự lão hóa ĐNGV, thiếu sự gia nhập của ĐNGV trẻ và du nhập những cái mới làm cho trường đảng thiếu đi sức sống và sự năng động. Hai là, trình độ học viên ngày càng nâng cao, thu hẹp khoảng cách với trình độ của GV nên áp lực đối với GV ngày càng lớn. Ba là, việc giảng dạy không dựa theo nhu cầu của học viên, làm cho học viên không kết hợp được cái đã học vào thực tế công việc. Bốn là, sự tách biệt giữa nghiên cứu và giảng dạy. Có những GV không yêu thích công việc giảng dạy mà chỉ muốn hoàn thành nhiệm vụ, đối phó với công việc nên coi thường việc nghiên cứu khoa học. Năm là, do điều kiện hạn chế, nhiều GV không thể nâng cao trình độ học vấn, không thể lấy những kiến thức dạy học để bổ sung cho chính mình dẫn đến việc không thể nâng cao kiến thức bản thân. Trong bài tạp chí “Lý luận và thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh” [32] tác giả Trần Tuấn Duy đã đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐNGV Học viện Cán bộ về công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch GV; công tác tuyển dụng ĐNGV; công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; công tác kiểm tra, đánh giá đối với GV.
  • 26. 20 Nghiên cứu về ĐNGV trẻ của TCT, cũng tác giả Trần Tuấn Duy trong bài tạp chí “Giảng viên trẻ Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu phát triển bền vững” [31] đã phân tích thực trạng của ĐNGV trẻ của Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đánh giá, phân tích một cách cơ bản về những điểm mạnh và những hạn chế của ĐNGV trẻ. Theo đó, đa số GV trẻ Học viện Cán bộ đều có chuyên môn theo đúng tiêu chuẩn và có tố chất của người GV chính trị thời hiện đại: trẻ, vui tươi, năng động, kết hợp tốt giữa lý luận và thực tiễn. Bên cạnh đó, ĐNGV trẻ Học viện Cán bộ cũng còn tồn tại những hạn chế: Một là, các GV trẻ còn ít kinh nghiệm, chưa trải qua thực tiễn cuộc sống nên độ nhạy bén trong xử lý tình huống sư phạm chưa cao. Hai là, ý thức tự giác, tính tổ chức kỷ luật, tính kế hoạch của một bộ phận GV trẻ chưa cao. Ba là, số GV trẻ tham gia nghiên cứu khoa học, làm chủ nhiệm đề tài khoa học chưa nhiều và không đồng đều ở các GV trẻ. Bốn là, các GV trẻ tham gia làm báo cáo viên rất ít, thậm chí có GV trẻ chưa từng tham gia làm báo cáo viên. Theo đó, tác giả cũng đã nêu ra những nguyên nhân của hạn chế là cơ sở đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trẻ. Trong bài viết “Hoàn thiện quy định pháp luật về trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [72], tác giả Nguyễn Văn Viên đã phân tích thực trạng các quy định của pháp luật về TCT hiện nay. Tác giả đã nêu các VBPL điều chỉnh hoạt động của TCT. Theo đó, còn thiếu nhiều quy định pháp luật, chưa tạo được cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc QLNN đối với các TCT. Hiện tại, chưa có VBPL quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các TCT. Vấn đề này đang được điều chỉnh trực tiếp bởi các văn bản của Đảng, và vì thế thiếu đi tính pháp lý do không phải là VBPL. Điều này có nghĩa là cơ sở pháp lý cho hoạt động và QLNN đối với TCT còn thiếu, số lượng VBPL ít, thiếu đồng bộ nên việc QLNN kém hiệu lực, hiệu quả. Đây là bài viết nêu lên được thực trạng các VBPL điều chỉnh hoạt động của TCT, bài viết này là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu sâu về thực trạng các quy định của
  • 27. 21 pháp luật điều chỉnh hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT. Trong đề tài khoa học “Xây dựng đề án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó phòng, khoa và tương đương thông qua hình thức thi tuyển tại Học viện Cán bộ Thành phố” [55], tác giả Nguyễn Văn Nhứt đã đi sâu vào làm rõ thực trạng hoạt động bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó phòng, khoa và tương đương tại Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2015. Tác giả đã nêu lên những hạn chế của việc quy hoạch bổ nhiệm viên chức quản lý: chưa có quy chế về hoạt động bổ nhiệm; tuổi đời bình quân cao, tính kế thừa chưa đạt yêu cầu; hoạt động chuẩn bị nguồn lực cán bộ cho sự phát triển của Học viện chưa kịp thời, còn lúng túng. 1.1.3. ng quan t nh h nh nghiên cứu v giải pháp t ng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh 1.1.3.1. Các nghiên cứu về giải pháp quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên Trong Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1” [38], trên cơ sở phân tích thực trạng của trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1, tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã nêu ra 06 giải pháp xây dựng ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo: Một là, nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường trong thời gian tới. Hai là, xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV đến năm 2020. Ba là, đổi mới hoạt động tuyển chọn, bố trí, sử dụng GV, chú trọng hoạt động bồi dưỡng, xây dựng ĐNGV đầu đàn và kế cận. Bốn là, tăng cường bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp cho ĐNGV. Năm là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong ĐNGV. Sáu là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với ĐNGV.
  • 28. 22 Tác giả Nguyễn Mỹ Loan trong nghiên cứu về “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long” [50], Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục đã nêu lên 07 giải pháp cụ thể phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề: Thứ nhất, tăng cường giáo dục, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của ĐNGV dạy nghề. Thứ hai, quy hoạch phát triển ĐNGV cao đẳng nghề và ĐNGV cao đẳng nghề đầu ngành. Thứ ba, đổi mới tuyển chọn và sử dụng hợp lý ĐNGV. Thứ tư, chú trọng việc đào tạo và bồi dưỡng GV. Thứ năm, tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Thứ sáu, thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực làm việc cho GV. Thứ bảy, tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức quản lý phát triển ĐNGV. Sau đó, tác giả đã trình bày khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất và thử nghiệm giải pháp “Đào tạo và bồi dưỡng giảng viên” và “Quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ”. Trong Luận án Tiến sĩ Quản lý công “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [49], tác giả Vũ Đức Lễ đã nêu lên các quan điểm, định hướng và các nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV ở các trường đại học công lập. Theo đó, tác giả đã đề ra bốn nguyên tắc: (i) Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ; (ii) Đảm bảo tính khả thi và tạo sự đồng thuận; (iii) Đảm bảo tính công khai, minh bạch; (iv) Đảm bảo hài hòa lợi ích, cạnh tranh bình đẳng. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên các giải pháp chung và các nhóm giải pháp cụ thể theo các nội dung của chính sách phát triển ĐNGV ở các trường đại học công lập. Trong đó, các giải pháp chung bao gồm: Một là, hoàn thiện về thể chế, môi trường pháp lý. Hai là, nâng cao năng lực, trình độ của các nhà hoạch định chính sách. Ba là, hoàn thiện quy trình hoạch định chính sách. Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội nghề nghiệp trong việc phản biện chính sách.
  • 29. 23 Với chủ đề “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường Đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế” [20], Luận án Tiến sĩ Kinh tế, bên cạnh việc đề ra các nhóm giải pháp thì tác giả Phan Thủy Chi đã nêu những quan điểm để tăng cường hiệu quả của các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế đối với việc đào tạo và phát triển ĐNGV trong các trường đại học khối kinh tế. Cụ thể là: (i) Đào tạo, phát triển GV là một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục, phải được thực hiện sao cho phát huy được tối đa tiềm năng của ĐNGV. (ii) ĐNGV cần được đào tạo, phát triển một cách toàn diện, hướng tới chuẩn mực quốc tế. (iii) Quá trình đào tạo ĐNGV phải là một quá trình liên tục, thường xuyên, với phương châm học tập suốt đời. (iv) Cần chú trọng khai thác hiệu quả toàn diện của các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, coi các chương trình đó như cầu nối cho các trường đại học khối kinh tế Việt Nam nâng cao chất lượng vươn tới tầm quốc tế. Trong Luận án Tiến sĩ Chính trị học “Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [48], tác giả Khăm-phăn Vông-pha-chăn đã tập trung chủ yếu vào đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào cho nên không đề cập trực tiếp đến ĐNGV TCT. Trong luận án đề cập một phần đến ĐNGV trong phần giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Luận án nêu rõ hai giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV: Chuẩn hóa về trình độ chuyên môn cho ĐNGV và tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy cho ĐNGV. Tác giả Bạch Tú Anh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường Đại học công lập tại Hà Nội” [1] đã nêu ra những giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Một là, hoàn thiện thể chế QLNN đối với ĐNGV đại học trong điều kiện phát triển và hội
  • 30. 24 nhập kinh tế quốc tế. Hai là, hoàn thiện và nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy QLNN về giáo dục đại học. Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo. Bốn là, tăng cường nguồn lực tài chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền nhằm cụ thể hóa chính sách QLNN về giáo dục và ĐNGV đại học công lập. Luận văn này là tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu về giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT. Bài tạp chí “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và giải pháp” [47] của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương đã nêu các giải pháp về pháp lý, giải pháp hoàn thiện chế định quyền và nghĩa vụ của GV trong trường đại học; giải pháp thu hút, tạo nguồn GV; giải pháp về tuyển chọn, bồi dưỡng ĐNGV; về chính sách đãi ngộ GV, kiểm tra, nhận xét đánh giá GV... Các giải pháp này được nêu ra tương đối toàn diện các vấn đề liên quan đến xây dựng ĐNGV trong các trường đại học. 1.1.3.2. Các nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị Trong Luận án Tiến sĩ Chính sách công “Chính sách phát triển giảng viên chính trị ở Việt Nam hiện nay” [39], tác giả Nguyễn Thị Hoa đã đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề chính sách phát triển GV chính trị, gồm nhóm giải pháp liên quan đến điều chỉnh về nội dung chính sách phát triển GV chính trị (tiêu chuẩn của GV chính trị; thu nhập dành cho GV chính trị; đào tạo, bồi dưỡng GV chính trị); nhóm giải pháp liên quan đến hoạch định chính sách phát triển GV chính trị (quy trình hoạch định chính sách GV chính trị, các chủ thể hoạch định chính sách, thực hiện chính sách phát triển GV chính trị). Trong mỗi giải pháp, tác giả đều nêu mục tiêu, yêu cầu của giải pháp, mô tả giải pháp, tính khả thi của giải pháp và công cụ thực hiện giải pháp. Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục với chủ đề “Phát triển đội ngũ
  • 31. 25 giảng viên các trường chính trị các tỉnh miền núi phía bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị” [37] tác giả Nguyễn Mạnh Hải đã nêu định hướng giáo dục lý luận chính trị trong các TCT và đề ra 06 giải pháp phát triển ĐNGV các TCT miền núi phía bắc: Một là, xây dựng khung năng lực nghề nghiệp GV các TCT. Hai là, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV. Ba là, đổi mới hoạt động tuyển dụng, quản lý sử dụng ĐNGV. Bốn là, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển thực tế cơ sở để nâng cao chất lượng ĐNGV. Năm là, thực hiện đánh giá GV theo năng lực. Sáu là, hoàn thiện chế độ đãi ngộ, cơ chế quản lý, môi trường làm việc, tạo động lực thúc đẩy ĐNGV tự phát triển. Cùng chủ đề trên, tác giả Phan Tiến Dũng trong Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị Nghệ An” [29] đã nêu các đề nguyên tắc đề xuất giải pháp (đảm bảo tính mục tiêu, tính hiệu quả, tính thực tiễn, tính khả thi và tính đồng bộ). Trên cơ sở đó, tác giả trình bày một hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV TCT tỉnh Nghệ An như: đổi mới hoạt động tuyển dụng; đổi mới hoạt động quy hoạch; thực hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; sử dụng có hiệu quả ĐNGV; hoàn thiện và thực hiện tốt các chế độ chính sách; thực hiện tốt hoạt động đánh giá ĐNGV; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy trường đối với hoạt động phát triển ĐNGV. Ngoài ra, tác giả còn phát phiếu thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Đây là đề tài có nhiều nội dung gần gũi với chủ đề luận án nên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị khi triển khai thực hiện luận án. Đề tài “Chất lượng đào tạo cán bộ của trường chính trị Xiêng Khoảng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” [61], Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị của tác giả Sou Vone Phommavy đề cập đến các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV. Tác giả nêu rõ: để có ĐNGV có trình độ chuyên môn sâu và kiến thức tổng hợp đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ chính
  • 32. 26 trị mới của trường thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng GV cần thực hiện theo hướng: Một là, có kế hoạch, biện pháp cụ thể để GV có thể giúp đỡ nhau, tự học tập nâng cao trình độ. Hai là, thường xuyên tổ chức thông tin các kiến thức lý luận mới, những vấn đề thực tiễn đang diễn ra ở địa phương, trong nước, quốc tế, trên cơ sở đó giúp cho GV có thêm kiến thức, bổ sung và làm phong phú thêm bài giảng. Ba là, có chính sách ưu đãi và dành sự ưu tiên cho việc đào tạo ĐNGV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Bốn là, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV tham gia tích cực, có hiệu quả vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng cường tham quan, nghiên cứu thực tế, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trong và ngoài nước. Đề tài này tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo cán bộ của TCT nên không đề cập nhiều đến QLNN đối với ĐNGV các TCT. Trong đề tài khoa học “Xây dựng đề án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó phòng, khoa và tương đương thông qua hình thức thi tuyển tại Học viện Cán bộ Thành phố” [55] của tác giả Nguyễn Văn Nhứt đã đề xuất đề án bổ nhiệm viên chức quản lý cấp trưởng, phó phòng, khoa và tương đương tại Học viện Cán bộ trong thời gian tới. Nội dung cơ bản của đề án gồm các vấn đề sau: đối tượng đăng ký dự tuyển; nguyên tắc tuyển chọn; điều kiện, tiêu chuẩn của người tham gia dự tuyển; tiêu chuẩn theo chức danh; hồ sơ đăng ký tuyển chọn; quy trình tuyển chọn; thành phần hội nghị tuyển chọn; thành lập Hội đồng tuyển chọn các cấp; nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn; quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng tuyển; các tiêu chí đánh giá, tuyển chọn; hình thức và nội dung thi tuyển; tài liệu tham khảo dành cho người dự thi; quy định về chấm thi. Tác giả Đinh Phương Duy trong đề tài khoa học “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trường Cán bộ Thành phố trong giai đoạn hiện nay” [30] đã đề ra mục tiêu, quan điểm và sáu giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng ĐNGV của trường Cán bộ: Một là, cụ thể hóa tiêu chuẩn ĐNGV. Hai là, xây dựng quy hoạch ĐNGV. Ba là, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Bốn là,
  • 33. 27 bố trí sử dụng, quản lý, kiểm tra chất lượng giảng dạy của ĐNGV. Năm là, phát huy vai trò các đoàn thể trong trường để nâng cao chất lượng toàn diện ĐNGV. Sáu là, chăm lo điều kiện làm việc và cải thiện đời sống cho ĐNGV. Trong bài viết “Hoàn thiện quy định pháp luật về trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [72] tác giả Nguyễn Văn Viên đã đề ra một số công việc trọng tâm nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về TCT: Một là, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của TCT. Hai là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về GV TCT. Ba là, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của TCT. Các giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động QLNN đối với các TCT nói chung và có thể được nghiên cứu kế thừa trong luận án về QLNN đối với ĐNGV TCT. Tác giả Nguyễn Văn Thắng trong bài tạp chí “Xây dựng đội ngũ lãnh đạo quản lý và giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [62] đã đề xuất bốn giải pháp trước mắt nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý, ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các TCT: Một là, đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các TCT, trước hết cần làm tốt hoạt động quy hoạch, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý. Hai là, đối với việc nâng cao chất lượng ĐNGV, để khắc phục tình trạng hụt hẫng về kiến thức thực tiễn cần tạo ra bước đột phá thực sự với những cách làm mới, không chỉ dừng lại ở việc cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ hay ở việc cử đi tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn ngày mà phải xây dựng những đề án với lộ trình phù hợp để đưa GV đi thực tế dài ngày tại các cơ sở, tham gia vào các công việc cụ thể tại các địa phương. Ba là, các Tỉnh ủy, Thành ủy cần tăng cường hơn nữa hoạt động lãnh đạo đối với các TCT, cần có nghị quyết chuyên đề về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, theo đó đặt ra cho TCT những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với từng địa phương. Bốn là, các cơ quan Trung ương cần sớm phối
  • 34. 28 hợp tham mưu cho Ban Bí thư để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mới cho phù hợp với thực tế về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhất là về cơ cấu các khoa, phòng, biên chế cán bộ. Bài viết “Làm thế nào để tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đảng cấp thành phố?” (如 何 加 强 地 市 级 党 校 教 师 队 伍 建 设) [78], tác giả Vương Bân đã nêu lên bốn biện pháp để tăng cường xây dựng ĐNGV của trường đảng cấp thành phố gồm: Một là, cần phải tích cực tạo nên môi trường tốt có lợi cho sự phát triển của các GV trường đảng, làm cho GV trường đảng trở thành một nghề nghiệp đáng được ngưỡng mộ và nhận được sự tôn trọng của các cán bộ, đảng viên. Hai là, cần phải bồi dưỡng tìm kiếm ứng viên, xây dựng những ứng viên và người lãnh đạo sau này làm chiến lược trọng điểm. Đồng thời trong quá trình bồi dưỡng nhân tài của các trường đảng, cũng lựa chọn được những phương pháp phù hợp, bồi dưỡng được nhiều người tài hơn. Ba là, cần phải xây dựng môi trường dân chủ không ngừng sáng tạo. Bốn là, xây dựng cơ chế dùng người thông qua việc phát huy ưu thế loại bỏ yếu kém. Trong bài viết “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đảng” (党 校 教 师 队 伍 建 设 研 究) [77], tác giả Phạm Tú Lệ đã nêu ra ba biện pháp nhằm xây dựng ĐNGV trường đảng: Một là, tăng cường thực hành, kết hợp lý luận với thực tiễn. Hai là, phát triển sâu, nâng cao bồi dưỡng lý luận. Các GV trường đảng phải tăng cường rèn luyện bồi dưỡng chuyên môn, dùng kiến thức chuyên sâu thể hiện trình độ. Ba là, mở rộng kiến thức, kết hợp với chuyên môn. GV phải liên hệ tốt, phải có bài giảng chuyên môn để tạo sự thu hút. Đây là bài viết phản ánh thực trạng ĐNGV trường đảng ở Trung Quốc và cũng mang nhiều nét tương đồng với ĐNGV TCT ở Việt Nam. Vì thế các thách thức đối với GV trường đảng và các giải pháp xây dựng ĐNGV trường đảng nêu trong bài viết có thể được kế thừa để nghiên
  • 35. 29 cứu về các giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT ở Việt Nam. Nghiên cứu về ĐNGV trẻ TCT, tác giả Trần Tuấn Duy trong bài viết “Giảng viên trẻ Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu phát triển bền vững” [31] đã đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững: Một là, GV trẻ phải nỗ lực tự thân trong học tập, nghiên cứu khoa học. Hai là, Học viện cần có quy định về việc phân công GV có kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ GV trẻ. Ba là, tạo điều kiện để GV trẻ được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Học viện Chính trị Quốc gia tổ chức. Bốn là, tổ chức và quản lý tốt chế độ và nội dung nghiên cứu thực tế của GV trẻ. Năm là, thành lập Câu lạc bộ GV trẻ để các GV trẻ có điều kiện giao lưu, trao đổi về chuyên môn. Sáu là, tiếp tục tạo điều kiện cho GV trẻ nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống giúp họ yên tâm hoạt động. Ngoài ra, còn một số bài viết bàn về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV TCT, tiêu biểu như: “Giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ở trường chính trị Tôn Đức Thắng tỉnh An Giang” [69] của tác giả Hồ Ngọc Trường, Lê Nhung, “Giải pháp đưa giảng viên đi nghiên cứu thực tế ở trường chính trị tỉnh Sơn La” [36] của tác giả Bùi Thu Hà. 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu 1.2.1. Nhận xét t ng quát Với trình bày ở trên cho thấy số lượng công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án rất phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên quan khác nhau. Điều này mang lại những thuận lợi nhưng cũng đặt ra những khó khăn nhất định trong việc nghiên cứu luận án. Kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức quan trọng về lý luận về ĐNGV TCT; lý luận về QLNN; thực trạng QLNN đối với ĐNGV; về những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT… Đây là nguồn tư liệu vật chất cần thiết, rất quan trọng để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung trọng yếu của đề tài luận án.
  • 36. 30 Tuy nhiên, thực tế là quan điểm nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV TCT đang có nhiều khoảng trống, cộng với các thông tin đa chiều và tính phức tạp của vấn đề… là những trở lực không nhỏ, đồng thời đặt ra trách nhiệm nặng nề cho công việc nghiên cứu đề tài. Nhìn tổng thể, có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án rất lớn nhưng có rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về QLNN đối với ĐNGV TCT, đặc biệt là từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính. Trên thực tế, việc nghiên cứu về lý luận, đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT chưa được nhận diện một cách thấu đáo dẫn đến tình trạng thiếu các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những khoảng trống pháp lý và hiện thực hóa các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đội ngũ này. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ” sẽ không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây. 1.2.2. Nh ng nội dung nghiên cứu đã được làm rõ và được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đ tài Dựa vào tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án như trình bày ở trên, có thể thấy rằng một số nội dung liên quan đến luận án đã được thống nhất về mặt khoa học nên Luận án này có thể kế thừa. Bao gồm: Trên phương diện lý luận, đã có sự thừa nhận chung về khái niệm về quản lý, QLNN, về khái niệm GV, ĐNGV. Tương tự vậy, nhận thức về vai trò của ĐNGV nói chung và vai trò của ĐNGV TCT nói riêng cũng đã phần nào được một số đề tài làm rõ là những vấn đề đã được chấp nhận trong hầu hết các công trình nghiên cứu. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã phân tích sâu về mô hình trường đảng ở một số nước, đặc biệt là tại Trung Quốc và ở Lào. Trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu phần nào cho
  • 37. 31 thấy ưu điểm và hạn chế của ĐNGV nói chung. Một số công trình nghiên cứu cũng cho thấy các vấn đề liên quan trực tiếp đến ĐNGV TCT như việc tuyển chọn, bồi dưỡng, xây dựng ĐNGV; việc đổi mới phương pháp giảng dạy; việc phát triển GV trẻ; chế độ, chính sách cho ĐNGV… Trên phương diện giải pháp, nhiều công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng, phát triển QLNN nói chung và ĐNGV TCT nói riêng. Các giải pháp này xoay quanh các nội dung chính như nâng cao nhận thức của ĐNGV; quy hoạch QLNN; đổi mới hoạt động tuyển chọn, bố trí GV; tăng cường nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho ĐNGV; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; rà soát các chế độ, chính sách áp dụng đối với ĐNGV. 1.2.3. Nh ng vấn đ liên quan đến chủ đ luận án chưa được giải quyết triệt để hoặc chưa được đặt ra 1.2.3.1. Về lý luận Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước hầu như chưa đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến QLNN đối với ĐNGV TCT từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ. Về nội dung QLNN đối với ĐNGV hiện nay cũng còn nhiều ý kiến khác nhau do có những cách tiếp cận khác nhau. Các nội dung chưa được nghiên cứu chuyên sâu có thể kể đến: (1) Đặc điểm của QLNN đối với ĐNGV các TCT. (2) Vai trò của QLNN đối với ĐNGV các TCT. (3) Cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT. (4) Thực hiện pháp luật về quản lý ĐNGV các TCT: việc kế hoạch hóa ĐNGV; tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV; việc thực hiện các chế độ, chính sách cho GV; việc đánh giá ĐNGV; việc khen thưởng, kỷ luật GV các TCT. (5) Những yếu tố bảo đảm hiệu quả QLNN đối với ĐNGV các TCT.
  • 38. 32 1.2.3.2. Về thực trạng Khái quát về vùng Đông Nam Bộ chưa được làm rõ và chưa cập nhật kịp thời với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng. Khái quát về các TCT vùng Đông Nam Bộ cũng chưa được làm rõ bằng những nghiên cứu tổng quan nhất. Mặc dù thực trạng ĐNGV các TCT đã được nhiều công trình nghiên cứu đánh giá ở các mức độ khác nhau nhưng chưa làm rõ một cách toàn diện về thực trạng đội ngũ này từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ. Các đề tài nghiên cứu chưa chỉ ra được nguyên nhân các ưu điểm và hạn chế của ĐNGV cũng như thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT hoặc mới chỉ dừng ở mức độ nêu ra mà chưa có sự luận giải sâu sắc. Hầu như các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chỉ tập trung nói về hệ thống TCT nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu về ĐNGV các TCT ở những quốc gia có hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam (như Trung Quốc và Lào). Vì thế, các nghiên cứu ở nước ngoài không gắn nhiều với chủ đề luận án này nên mức độ tham khảo phục vụ cho nghiên cứu luận án là không đáng kể. Các nghiên cứu trước đây không làm rõ thực trạng của các quan điểm của Đảng và các VBPL làm cơ sở cho QLNN đối với ĐNGV TCT. 1.2.3.3. Về giải pháp, kiến nghị Các giải pháp trong các công trình nghiên cứu đã công bố tập trung vào giải pháp xây dựng, nâng cao, phát triển, tăng cường ĐNGV TCT, chủ yếu nằm trong các bài viết ngắn gọn đăng trong một số tạp chí, trong các trang web của các TCT với tính chất là trao đổi chia sẻ hoặc trong một số đề tài khoa học cấp cơ sở chứ chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào ở cấp độ luận án. Các giải pháp đề ra chưa mang tính toàn diện, thiếu sự đồng bộ nên mức độ thuyết phục của các lập luận chưa cao. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu cũng chưa xây dựng được giải pháp mang tính chiến lược, tổng thể, lâu dài cho quá trình hiện thực hóa các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với
  • 39. 33 ĐNGV các TCT ở Việt Nam hiện nay. Các giải pháp, kiến nghị chưa đi sâu vào khía cạnh pháp lý của đề tài, chưa đề xuất được những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến QLNN đối với ĐNGV TCT nhằm hoàn thiện pháp luật và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung. 1.2.4. Nh ng vấn đ cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Từ việc phân tích tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án, có thể thấy các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu còn rất rộng, có thể kể đến: Thứ nhất, nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của ĐNGV các TCT, nghiên cứu làm rõ đặc điểm và nội dung của hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ (ưu điểm, hạn chế và luận giải nguyên nhân của thực trạng này). Thứ ba, nghiên cứu xác định hệ thống VBPL và các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với ĐNGV TCT. Thứ tư, nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT với các nội dung cơ bản: việc kế hoạch hóa ĐNGV; tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV; việc thực hiện các chế độ, chính sách cho GV; việc đánh giá ĐNGV; việc khen thưởng, kỷ luật GV TCT. Thứ năm, xác định các quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV TCT. Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo lập luận thuyết phục hơn về các giải pháp có liên quan đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập và luận chứng, đồng thời kiến nghị hệ giải pháp tổng thể mang tính chiến lược nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT ở vùng Đông Nam Bộ cũng như ở các TCT khác trên cả nước. Thứ sáu, nghiên cứu xác định và phân tích các yếu tố, điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT.
  • 40. 34 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Với kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, luận án được triển khai với những giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu sau: 1.3.1. V khía cạnh lý luận - Giả thuyết nghiên cứu: Thời gian qua, ĐNGV TCT đã góp phần vào sự nghiệp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ở cơ sở. Tuy nhiên, đặc điểm, vai trò của đội ngũ này chưa được nghiên cứu đầy đủ, chưa đánh giá hết được tầm quan trọng của đội ngũ này. Bên cạnh đó, hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT chưa được làm rõ, chưa thấy được những đặc thù so với QLNN đối với các đối tượng khác. Câu hỏi nghiên cứu: ĐNGV TCT có đặc điểm, vai trò như thế nào? QLNN đối với ĐNGV TCT có những đặc điểm nào? Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Làm rõ đặc điểm, vai trò của ĐNGV TCT trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Phân tích làm rõ những đặc điểm của QLNN đối với ĐNGV TCT. - Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT đã được thực hiện, nhưng về lý luận vẫn chưa làm rõ được những nội dung cơ bản của hoạt động này và còn nhiều ý kiến khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với đội ngũ này cũng chưa được phân tích làm rõ. Câu hỏi nghiên cứu: QLNN đối với ĐNGV TCT gồm những nội dung nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNGV TCT? Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Nêu được các nội dung cụ thể của QLNN đối với ĐNGV TCT. Đồng thời chỉ ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT trong giai đoạn hiện nay. 1.3.2. V khía cạnh pháp luật thực định - Giả thuyết nghiên cứu: Các CQNN đã ban hành nhiều VBPL nhằm QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, nhiều quy định của pháp luật còn chưa cụ thể, chưa thống nhất và thiếu tính khả thi. Đặc biệt là đứng trước sự
  • 41. 35 biến đổi rất lớn của xã hội thì các hạn chế trên ngày càng bộc lộ nhiều cả về phương diện nhận thức và thực tiễn quy định, thực hiện. Câu hỏi nghiên cứu: Các VBPL quy định về QLNN đối với ĐNGV TCT đã đầy đủ và hoàn thiện chưa? Những nội dung gì cần sửa đổi cho phù hợp với thực tế? Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Trình bày một cách có hệ thống các VBPL về QLNN đối với ĐNGV TCT. Đồng thời, luận án chỉ ra những quy định của pháp luật còn có sự bất cập cần sửa đổi cho phù hợp. - Giả thuyết nghiên cứu: Thời gian qua, QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ đã đạt được những thành quả nhất định; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định trong QLNN đối với đội ngũ này. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ như thế nào? Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Luận án nêu rõ thực trạng cùng ưu điểm và hạn chế của hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ. Đồng thời luận án sẽ chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. 1.3.3. V đ xuất, kiến nghị - Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, đã có một số giải pháp đề ra nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, các giải pháp này chưa đầy đủ và việc thực hiện các giải pháp này cũng chưa được các chủ thể QLNN quan tâm đúng mức. Câu hỏi nghiên cứu: Để tăng cường QLNN đối với ĐNGV TCT cần có những giải pháp nào? Triển khai các giải pháp đó ra sao? Để thực hiện các giải pháp đó thì cần những điều kiện gì? Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Nêu ra được các nhóm giải pháp, đồng thời chỉ ra các điều kiện để thực hiện các nhóm giải pháp đó.
  • 42. 36 Kết luận chƣơng 1 ĐNGV là nhân tố có vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đội ngũ này ở những góc độ khác nhau như quản lý giáo dục, tâm lý học, triết học,... và trong đó có những nghiên cứu về QLNN đối với ĐNGV dưới góc độ luật học. Số lượng các công trình nghiên cứu được tác giả tham khảo ở nhiều cấp độ, từ luận án, luận văn, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học,…Qua tìm hiểu, có thể thấy các công trình này nghiên cứu về ĐNGV và QLNN đối với ĐNGV rất đa dạng, phong phú nhưng nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về QLNN đối với ĐNGV các TCT vẫn là chủ đề mới, còn rất nhiều nội dung cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy bức tranh toàn cảnh về ĐNGV và QLNN đối với ĐNGV TCT. Đa số các công trình nghiên cứu ở dạng bài viết, luận văn, đề tài khoa học nhưng rất ít có công trình nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ luật học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên dù liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài nghiên cứu đều là cơ sở hết sức quan trọng để luận án tiếp tục kế thừa, phát triển và nghiên cứu chuyên sâu, giúp tác giả có định hướng rõ nét hơn về những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Việc tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã gợi mở cho tác giả phải làm rõ sự khác biệt giữa QLNN đối với ĐNGV nói chung so với QLNN đối với ĐNGV các TCT từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ và cũng gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề liên quan đến QLNN đối với ĐNGV nói chung, trong đó có QLNN đối với ĐNGV các TCT.
  • 43. 37 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH 2.1. Tổng quan về đội ngũ giảng viên trƣờng chính trị cấp tỉnh 2.1.1. Vị trí, chức n ng của trường chính trị cấp tỉnh Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Ban Bí thư [6] là văn bản hiện hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TCT. Theo đó, TCT là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy về thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; về tổ chức bộ máy và biên chế; về chế độ chính sách đối với cán bộ, GV và học viên; về thực hiện quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng và việc đầu tư, cấp kinh phí hoạt động, quản lý cơ sở vật chất của TCT [6]. TCT được xác định là một đơn vị tương đương ban ngành cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. TCT có vị trí rất quan trọng trong việc tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy về việc nâng cao trình độ lý luận chính trị và năng lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần giúp lãnh đạo tỉnh, thành phố xây dựng đường lối chiến lược phát triển và phổ biến các chủ trương chính sách của Trung ương và của Đảng bộ, chính quyền địa phương. TCT là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị ở địa phương, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn để đề xuất giải pháp phát triển với lãnh đạo tỉnh, thành phố và tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy về định hướng quy hoạch cán bộ dự nguồn cấp huyện, cấp xã [30, tr.10]. Chức năng của TCT được quy định tại Quy định 09-QĐi/TW [6]: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cơ sở,
  • 44. 38 cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về lý luận chính trị - hành chính; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xây dựng Đảng, chính quyền , Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về một số lĩnh vực khác; tham gia tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương. Biên chế của TCT do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét quyết định trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ; cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm đã được phê duyệt; bảo đảm thực hiện việc tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Cơ cấu cán bộ giảng dạy và nghiên cứu tối thiểu là 75% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức [6]. 2.1.2. Đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh 2.1.2.1. Khái niệm đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh GV TCT là nhà giáo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy lý luận chính trị và lý luận khoa học tại các TCT. ĐNGV các TCT là tập hợp những GV thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại TCT. Họ là một tập thể được gắn kết bằng một hệ thống có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn, chịu sự ràng buộc, điều chỉnh bằng pháp luật và sự chi phối bởi các quy định của Đảng. ĐNGV các TCT là nguồn nhân lực chủ yếu và quan trọng của các TCT [29, tr.15-16]. Ngoài ra, ĐNGV TCT còn tham gia những nhiệm vụ khác như nghiên cứu khoa học, làm báo cáo viên nhằm tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến nhiều đối tượng trong hệ thống chính trị và đến Nhân dân. Có thể khẳng định, ĐNGV TCT là lực lượng nòng cốt thực hiện các nhiệm vụ của TCT.