SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH SANG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH SANG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT
2. TS ĐẶNG ĐÌNH PHÚ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng
được ai công bố ở bất kỳ công trình bào khác.
Tác giả luận án
Trần Thanh Sang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tập trung
nghiên cứu
Chương 2: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
2.1. Các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long; các xã, phường,
thị trấn và cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở
đồng bằng sông Cửu Long - khái niệm, chương trình, nội dung, hình thức và
vai trò
Chương 3: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng
sông Cửu Long
3.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP
XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030
4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long và mục tiêu, phương hướng
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030
KẾT LUẬN
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
6
6
13
26
29
29
45
69
69
98
109
109
119
145
147
148
165
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
CB, CC : Cán bộ, công chức
CBCX : Cán bộ cấp xã
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTQG : Chính trị quốc gia
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐT, BD : Đào tạo, bồi dưỡng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LLCT : Lý luận chính trị
LLCT-HC : Lý luận chính trị - hành chính
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
Nxb : Nhà xuất bản
QLNN : Quản lý nhà nước
TCT : Trường chính trị
TTBDCT : Trung tâm bồi dưỡng chính trị
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc” [123, tr. 309]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” [123, tr. 313]. Trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Đảng ta nhấn mạnh:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [61,
tr. 66]. Đội ngũ cán bộ cơ sở, trong đó đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã),
có vai trò rất quan trọng, vì họ là những người gần dân nhất, lãnh đạo, quản lý, thực
hiện những nhiệm vụ chính trị tại cơ sở - nơi các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước được triển khai, hiện thực hóa trong cuộc sống; là lực
lượng chủ yếu, nòng cốt trực tiếp quyết định kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng xã, phường, thị trấn.
Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (CBCX) được hình thành bằng nhiều con
đường khác nhau, trong đó đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) là con đường quan trọng
hàng đầu. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCX phải chăm lo
công tác ĐT, BD cán bộ, trong đó vấn đề chất lượng ĐT, BD là điều kiện quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, công tác ĐT, BD
đội ngũ CBCX nói riêng. Hồ Chí Minh khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là công việc
gốc của Đảng” [123, tr. 309]. Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương (BCHTW) Đảng khóa X khẳng định: “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú
trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải
pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới”
[65, tr. 275]. Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01-02-2013 của Bộ Chính trị “về chế độ
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” xác định: “Bồi
dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận
thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng
2
trong tình hình mới” [26, tr. 1]. Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-2014 của Bộ
Chính trị “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý” đã khẳng định: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và
năng lực, phong cách làm việc hiệu quả đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [27, tr. 3].
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), hay còn được gọi là vùng Tây Nam bộ,
có vị trí chiến lược quan trọng của cả nước, là vùng có nhiều tiềm năng về kinh tế và
tính đặc thù về dân tộc, tôn giáo. Toàn vùng có 01 thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh trực
thuộc Trung ương (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Long An,
Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long); có 134
đơn vị hành chính cấp huyện, 1.624 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 1.293 xã,
211 phường, 120 thị trấn), với 16.984 CBCX. Dân số 17,66 triệu người, trong đó có
khoảng 1,4 triệu người dân tộc Khmer. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của
Trung ương và của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, đội ngũ CBCX trong
khu vực đã có bước trưởng thành đáng kể, phát huy tốt vai trò và là nhân tố quan
trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững ổn định chính trị, an
ninh và quốc phòng ở ĐBSCL. Tuy nhiên, đội ngũ CBCX ở các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực này còn nhiều hạn chế, yếu kém, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị mới đặt ra.
Trong những năm qua, công tác ĐT, BD CBCX đã được các cấp, các ngành ở
đồng ĐBSCL rất chú trọng, do vậy trình độ lý luận chính trị (LLCT), chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ CBCX, được nâng lên một bước. Nhận thức của đội ngũ cán bộ,
công chức (CB, CC) cơ sở nói chung, CBCX nói riêng đã có sự chuyển biến rõ nét; họ
coi việc tham gia ĐT, BD là trách nhiệm, nghĩa vụ và là yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh
đó, nhiều loại hình ĐT, BD như tập trung, vừa làm vừa học, dài hạn, ngắn hạn, với
nhiều nội dung lồng ghép đa dạng được mở ra tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
CBCX tham gia học tập một cách phù hợp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác ĐT, BD đội ngũ CBCX
của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế. Các chủ trương, chính sách
cho ĐT, BD CBCX chậm đổi mới. Công tác quy hoạch, lựa chọn CBCX đưa đi ĐT,
BD chưa hợp lý, thiếu khoa học, một số cấp ủy thậm chí còn buông lỏng công tác
3
này. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cơ sở ĐT, BD thiếu nhịp nhàng, thậm chí
còn chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, lấn sân lẫn nhau. Chương trình, nội dung còn
nhiều trùng lắp, thậm chí lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; nội dung
còn nặng về lý thuyết, thiếu kiến thức kỹ năng, tác nghiệp, chú trọng nhiều vào tổng
quan, thiếu tính cụ thể, đặc thù. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia ĐT, BD
còn hạn chế; một số thiếu kiến thức thực tiễn, trong giảng dạy còn nặng về lý thuyết,
thiếu truyền thụ kỹ năng, nghiệp vụ. Việc xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
LLCT ở ĐBSCL có được chú trọng, nhưng còn chắp vá, không thường xuyên; nhiều
giảng viên, báo cáo viên thiếu chuẩn theo yêu cầu mới. Đội ngũ cán bộ quản lý, phục
vụ hoạt động ĐT, BD trình độ chuyên môn hóa chưa cao; cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ ĐT, BD CBCX còn nhiều thiếu thốn. Một số CBCX tuy có bằng cấp, nhưng
không đúng chuyên môn với vị trí công tác; một bộ phận CBCX còn tâm lý e ngại
tham gia ĐT, BD; một số có tham gia học tập, nhưng tư tưởng còn đối phó, học cốt
để có bằng chứ không cần kiến thức; một số CBCX không chú trọng việc tự học, tự
rèn, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Công
tác kiểm tra, giám sát, tổ chức rút kinh nghiệm trong ĐT, BD không thường xuyên.
Chế độ chính sách cho công tác ĐT, BD CBCX của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL
không thống nhất, chậm đổi mới, chưa tạo động lực cho CBCX tham gia ĐT, BD.
Khâu bố trí, sử dụng CBCX sau đào tạo và việc phát huy năng lực sau bồi dưỡng
chưa được quan tâm đúng mức, làm cho không ít CBCX chán nản, thậm chí nghỉ
việc... Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” làm luận án nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác ĐT, BD CBCX,
luận án đề xuất các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công
tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Làm rõ các khái niệm và nội dung có liên quan về công tác ĐT, BD CBCX;
nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác ĐT, BD CBCX.
4
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác ĐT, BDCBCX ở ĐBSCL, phân
tích nguyên nhân và rút ra các kinh nghiệm về công tác này.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD
CBCX ở ĐBSCL đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu công tác ĐT, BD CBCX của 13 tỉnh, thành phố
ở ĐBSCL từ năm 2006 đến năm 2017.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác ĐT,
BD cán bộ nói chung, về công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác ĐT, BD CBCX và công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL từ năm 2006
đến 2017.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và vận
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: lịch sử và lôgíc, tổng kết thực
tiễn, khảo sát, phương pháp chuyên gia, phân tích và tổng hợp, so sánh.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Làm rõ các khái niệm có liên quan đến công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
- Chỉ ra tính đặc thù trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
- Rút ra một số kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
- Đề xuất hai giải pháp mang khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác
ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL: một là, đổi mới cách thức tổ chức, quản lý ĐT, BD CBCX;
hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên làm nhiệm vụ ĐT, BD
CBCX.
5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm cứ liệu khoa học cho các cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ban tổ chức, sở nội vụ, trường chính trị (TCT) của các
tỉnh, thành phố ở ĐBSCL trong việc xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện
công tác ĐT, BD CBCX có hiệu quả.
Luận án còn có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với công tác ĐT, BD đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ
CBCX nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
Luận án cũng có thể phục vụ việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy ở Học viện
Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, các trường chính trị (TCT) tỉnh, thành phố,
các trung tâm bồi dưỡng chính trị (TTBDCT) cấp huyện ở ĐBSCL.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình khoa học của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Công tác ĐT, BD cán bộ nói chung và công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong
thời gian qua đã có rất nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa
phương, nhiều đề tài luận án tiến sĩ và nhiều bài viết của các học giả đề cập đến công
tác ĐT, BD cán bộ không chỉ trong nước, mà cả ở nước ngoài. Tuy nhiên, tùy theo đối
tượng và phạm vi nghiên cứu mà từng công trình khoa học, từng bài viết có góc độ tiếp
cận, giải quyết các vấn đề riêng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
Trung Quốc
- Phùng Đại Minh, Quản lý hiệu năng và quản lý tự chủ trong nhà trường -
một cơ chế để phát triển [127]. Tác phẩm chỉ ra rằng, cải cách giáo dục cần quan tâm
phát triển giáo viên, trong đó nhấn mạnh: khuyến khích cá nhân giáo viên có thêm
động cơ và hăng say công tác; giúp đỡ giáo viên phát triển chuyên môn và tiềm năng,
tăng kiến thức, kỹ năng và sở trường.
- Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc,
Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc
[105]. Nhiều bài tham luận của các học giả Trung Quốc đã tập trung vào kinh nghiệm về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác ĐT, BD cán bộ như:
Tác giả Hạ Quốc Cường cho rằng: một trong những yếu tố quan trọng xây
dựng đảng cầm quyền thành công là xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao, tập trung
xây dựng được đội ngũ nhân tài, vì thế phải “không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo
và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống
rủi ro”.
Theo học giả Tôn Hiển Quần, cần “tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng
hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt”. Muốn đạt được
điều đó phải kiên trì học tập, nghiên cứu lý luận và rèn luyện thực tế; đồng thời, phải
chú trọng việc chọn, dùng người theo tiêu chuẩn khoa học, cải tiến tác phong, thắt
7
chặt liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa
hình thức, quan liêu.
Giả Cao Kiến cho rằng: “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt
công tác giáo dục và đào tạo cán bộ”, cần thực hiện phân tầng cương vị lãnh đạo,
nhằm vào nhu cầu nhậm chức của cán bộ mà đào tạo phù hợp.
Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội
ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” của Chu Phúc Khởi cho thấy: Đảng Cộng sản Trung
Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là “nguồn quan trọng của ban lãnh đạo đạo các cấp”,
vì thế xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lược quan trọng liên quan đến
đại cục, lâu dài. Theo tác giả, để xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao gồm ba
khâu: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Cách làm cụ thể: một là,
xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội ngũ dự bị; hai là, chế độ hóa, quy phạm
hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu của công tác cán
bộ dự bị; ba là, mở rộng dân chủ trong tuyển chọn; bốn là, đào tạo đa dạng, theo
nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; năm là, quản lý động thái, đảm bảo số lượng và chất
lượng cán bộ; sáu là, kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ
dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; bảy là, nắm đầu nguồn, tuyển cán bộ dự bị từ sinh
viên tốt, tốt nghiệp đạt loại giỏi ở các trường đại học và cao đẳng, sau đó đào tạo, rèn
luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch.
Triệu Lý Văn có bài “Lý luận và tực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng
Cộng sản Trung Quốc”. Tác giả đã khái quát 5 nguyên tắc giáo dục, đào tạo (lấy con
người làm gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát triển
toàn diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới cùng thời đại,
cải cách sáng tạo), 4 mặt của chương trình giảng dạy (nền tảng lý luận; nhãn quan thế
giới; tư duy chiến lược; tu dưỡng tính đảng), 3 định hướng cải cách tư duy giảng dạy
(chia loại, chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục, đào tạo và tầng nấc cán bộ để bố
trí lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu; học viên là chủ thể). Ngoài ra, tác
giả còn đề cập đến những vấn đề có liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ như: chú
trọng cải cách nội dung, phương pháp giảng dạy; đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ ở những vị trí nổi bật; việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng...
Những khái quát kinh nghiệm trên được tác giả đúc kết từ quá trình tiến hành công tác
giáo dục, đào tạo cán bộ của Trung Quốc.
8
- Diêm Kiệt Hoa, Nghiên cứu tiến trình phát triển giáo dục lý luận chủ nghĩa
Mác ở Trung Quốc [86] chỉ ra: Trung Quốc là một nước xã hội chủ nghĩa (XHCN)
kiên trì lấy chủ nghĩa Mác làm tư tưởng chỉ đạo, tiến hành giáo dục lý luận chủ nghĩa
Mác. Từ góc độ tiến trình phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, tác giả nghiên
cứu quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác,
rút ra bài học kinh nghiệm từ việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, qua đó thúc đẩy tốt
hơn sự phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc.
- Charlotte P. Lee, “Training the Party: Party adaptation and elite training in
reform-era China”, (tạm dịch: “Đào tạo Đảng: Sự chỉnh đốn Đảng và đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đứng đầu ở Trung Quốc thời kỳ cải cách”) [42]. Tác giả đã
trình bày các nghiên cứu về trường đảng, chủ yếu chia thành hai dòng nghiên cứu:
một là, những nhiệm vụ, chức năng của trường Đảng Trung ương Trung Quốc; hai
là, hệ thống trường đảng bên ngoài Bắc Kinh. Ban giám hiệu các trường này phải
theo đuổi nhiều phương thức tăng thu nhập khác nhau. Trong số đó có những phương
thức tồn tại thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận và có cả những phương thức khác vừa
giúp nâng cao thu nhập, vừa tăng chất lượng đào tạo của nhà trường. Sự phong phú,
đa dạng trong hoạt động của trường đảng chứng tỏ sự phong phú về phương cách
thích nghi của tổ chức trong cơ chế thị trường có cạnh tranh. Các trường đã tự điều
chỉnh, tự thích ứng trước hai mục tiêu ra là phải tối đa hóa nguồn thu trong bối cảnh
kinh tế thị trường và phải cập nhật, đổi mới nội dung ĐT, BD cán bộ xứng tầm trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào
- Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay, [202]. Luận án
đã luận giải đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong quá trình hình thành và
phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào hiện
nay; phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng và Nhà
nước Lào và tình hình công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ này trong thời gian qua, chỉ
ra những thành tựu và hạn chế cùng những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo quản lý
kinh tế của Nhà nước Lào. Những giải pháp cần chú ý là: nghiên cứu xác định một
9
cách đúng đắn mục tiêu ĐT, BD cán bộ phù hợp với tình hình của CHDCND Lào
hiện nay và những năm tới; xây dựng tốt công tác quy hoạch ĐT, BD đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực
và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ của Lào; xây dựng và kiện toàn
hệ thống trường, lớp và hoàn thiện các chế độ, chính sách về ĐT, BD đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về ĐT, BD đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; kết hợp chặt chẽ giữa ĐT, BD và quản lý, sử dụng
có hiệu quả những người đã qua ĐT, BD; bảo đảm những điều kiện cần thiết để tăng
cường công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế.
- Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong thời kỳ đổi mới, [111]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về công tác ĐT, BD cán bộ theo quan điểm mácxít, đồng thời phân tích, đánh giá
thực trạng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý
ở nước CHDCND Lào trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những
phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD cán
bộ chủ chốt ở nước Lào trong thời gian tới.
- Khăm Phăn Vông Pha Chăn, Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống
chính trị ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [112]. Tác giả khẳng định: cán
bộ lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH. Đất nước Lào có phát
triển nhanh hay không một phần rất lớn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tài
và đức trong hệ thống chính trị (HTCT). Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo
của HTCT là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào hiện
nay. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT ở CHDCND Lào là nói đến việc đào
tạo đội ngũ cán bộ giữ những chức vụ nhất định trong HTCT với các hoạt động đào tạo
cụ thể, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp
ứng những đòi hỏi về chất lượng cán bộ đảm bảo thực thi quyền lực chính trị của nhân
dân. Luận án đánh giá, trong những năm gần đây ở CHDCND Lào, việc đào tạo cán
bộ lãnh đạo trong HTCT đã được Đảng và Nhà nước Lào quan tâm, đổi mới cả về mặt
nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, đáp ứng được một số yêu cầu về chất
lượng cán bộ cho sự nghiệp đổi mới ở Lào. Tuy nhiên, công tác đào tạo cán bộ lãnh
đạo của HTCT còn nhiều hạn chế, chưa có bước đột phá và nâng cao hiệu quả đáp ứng
10
các đòi hỏi đặt ra từ thực tiễn yêu cầu chất lượng cán bộ lãnh đạo thời kỳ mới. Để nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT đáp ứng với yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới ở Lào hiện nay, tác giả đề xuất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác đào tạo;
gắn đào tạo với quy hoạch và sử dụng cán bộ; đổi mới nội dung, chương trình, phương
thức ĐT, BD; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo; xây dựng chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với người dạy và học, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
- Kham Bay Malasing, Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào, [109]. Tác giả đã phân tích vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản
lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở
CHDCND Lào, trong đó yếu tố tuổi tác động mạnh nhất. Luận án cũng cho thấy, sự
tham gia của khối cán bộ lãnh đạo, quản lý về các nội dung phát triển cộng đồng còn
có sự khác nhau nhất định, trong đó khối cán bộ chính quyền thôn, bản thường có vai
trò tích cực nhất. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở
thôn, bản trong phát triển cộng đồng trong thời gian tới, trong đó có giải pháp nâng
cao công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
- Sai Kham Moun Na Ni Vong, Vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học
viên hệ cao cấp ở các trường chính trị và hành chính nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào hiện nay, [139]. Tác giả khẳng định: giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học
viên hệ cao cấp là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống giáo dục, đào tạo cán bộ lãnh
đạo, quản lý của các TCT - Hành chính ở Lào, hình thành thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan cộng sản chủ nghĩa và trang bị phương pháp luận khoa học, biểu hiện chủ
yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi về
chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở CHDCND Lào hiện nay. Luận án đánh giá những
vấn đề đặt ra đối với giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT
- Hành chính nước CHDCND Lào hiện nay: một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có
đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp giỏi chuyên môn, có phương pháp sư phạm tốt với
thực tế đội ngũ này còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hai là, mâu thuẫn giữa
11
yêu cầu phải có chương trình, nội dung giáo dục lý luận Mác - Lênin đa dạng, linh hoạt,
phù hợp thực tiễn Lào với hiện trạng chương trình, nội dung còn nhiều bất cập; ba là,
mâu thuẫn giữa đòi hỏi tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập của đội
ngũ học viên hệ cao cấp với thực tế còn chưa tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo
trong học tập; bốn là, mâu thuẫn giữa lý tưởng trong giáo dục lý luận Mác - Lênin với
đời sống thực tế còn nhiều trái ngược. Luận án đề xuất bốn giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho học viên hệ cao cấp là: một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin và nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục lý
luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp; hai là, từng bước xây dựng đội ngũ giảng
viên các bộ môn khoa học Mác - Lênin đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; ba là,
đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy các môn khoa học
Mác - Lênin và tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất cho công tác giáo dục lý luận Mác
- Lênin; bốn là, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học viên trong việc tự
giáo dục lý luận Mác - Lênin.
- Kouyang Sisomblong, Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các
trường chính trị - hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, [115]. Tác giả chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT -
hành chính tỉnh ở CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, số lượng và cơ cấu đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu,
giảng dạy của từng cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bốn là, kết quả thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT - hành chính tỉnh
CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, một số cán bộ lãnh đạo cấp trên cũng như cán
bộ lãnh đạo các nhà trường chưa quan tâm, chăm lo ĐT, BD năng lực cho đội ngũ cán
bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, trình độ hiểu biết và việc tiếp thu khoa học, công nghệ
hiện đại của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy còn hạn chế; ba là, vốn đầu tư và kinh
phí còn hạn chế; bốn là, do thiếu quy hoạch, cơ chế tuyển chọn, ĐT, BD, bố trí và sử
dụng; năm là, một số chế độ, chính sách chưa thật hợp lý. Luận án đã đề xuất những giải
pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT -
hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của đảng ủy và ban giám hiệu các nhà trường về sự cần thiết, tầm quan trọng về
12
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, đổi mới các khâu
trong xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, phát huy tính tự giác của
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong việc tu duỡng rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng và nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dược giao;
bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp ĐT, BD đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy; năm là, tăng cường đầu tư kính phí, cơ sở vật chất và đổi mới chế độ đãi ngộ
đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chi đạo,
giúp đỡ của tỉnh ủy, chính quyền tỉnh và Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bảy là, tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước; thường xuyên giao lưu và phối hợp
với các cơ quan chức năng tồ chức các cuộc thi giảng viên giỏi giữa các TCT - hành
chính tỉnh ở Lào.
- Vilay Philavong, Giáo dục pháp luật cho công chức hành chinh ở nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [196]. Tác giả cho rằng: công chức hành chính
là người đại diện cho Đảng và Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể
trong quan hệ với nhân dân. Công chức hành chính là đối tượng giáo đục pháp luật
đặc biệt, bởi vì họ vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục. Vì thế, cần coi
trọng công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính nhằm đạt ba mục tiêu
như: về nhận thức, về thái độ tình cảm, về hành vi. Luận án chỉ ra những hạn chế,
yếu kém của công tác nêu trên: một là, chủ thể giáo dục pháp luật chưa được quan
tâm, vừa thiếu vừa yếu; hai là, công chức hành chính chưa nhận thức đầy đủ, đúng
mức về việc trang bị cho mình những kiến thức hiểu biết pháp luật, chưa có ý chí tự
phấn đấu, thái độ học tập chưa nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm chưa cao; ba là, nội
dung chương trình giáo dục pháp luật chưa đáp ứng được yêu câu thực tiễn, việc thể
chế hóa pháp luật còn chậm, quy định không rõ ràng, chồng chéo mang tính đơn lẽ,
manh mún chậm đổi mới; bốn là, công tác tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật chưa
đồng bộ, thiếu sự phối hợp trao đổi kinh nghiệm, phương pháp chưa khoa học. Để
bảo đảm được chất lượng giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Lào
hiện nay, tác giả đưa ra 9 giải pháp giải pháp: một là, tăng cường trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành
chính; hai là, tăng cường công lác ĐT, BD pháp luật cho công chức hành chính; ba
là, đổi mới, hoàn thiện, nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho công chức
13
hành chính; bốn là, đa dạng hóa hình thức giáo dục pháp luật cho công chức hành
chính; năm là, tăng cường giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào kết
hợp với các hình thức giáo dục khác; sáu là, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất
đội ngũ giảng viên, báo cáo viên trong giáo dục pháp luật cho công chức hành chính;
bảy là, phối hợp giữa hệ thống các cơ quan Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin và
truyền thông, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh xây dựng hệ thống tư liệu thông tin,
tạo điều kiện cho công chức hành chính tiếp cận với pháp luật một cách kịp thời,
chinh xác; tám là, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tài chính và
thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm về giáo dục pháp luật đối với công chức hành
chính; chín là, tăng cường công tác quan hệ quốc tế trong việc giáo dục pháp luật
cho công chức hành chính.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thống chính trị và cán bộ, công chức cấp xã
- Huỳnh Văn Long, Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân
dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, [118]. Luận án phân tích thực trạng đánh giá đội ngũ bí
thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) huyện vùng ĐBSCL từ năm 1996
đến năm 2003. Trong đó, tác giả khẳng định: trên cơ sở đổi mới quan điểm đánh giá
đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL đã đánh
giá đội ngũ này không đơn thuần căn cứ vào quá trình công tác, học vị, lý lịch, thành
phần xuất thân, vị thế xã hội, mà chủ yếu căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, vào hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời còn căn cứ vào mức độ tín nhiệm của nhân
dân. Các ban tổ chức tỉnh ủy đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy ở cơ sở nơi cán bộ
sinh hoạt và bản thân từng đồng chí tự đánh giá. Các cấp ủy lãnh đạo chặt chẽ, nghiêm
túc quy chế đánh giá, bảo đảm chế độ tự phê bình và phê bình, nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, kết luận rõ ràng theo đa số. Luận án đã trình bày tiêu chuẩn chức
danh bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện trong thời kỳ mới. Luận án nhấn mạnh
một số tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị qua lời nói và việc làm cụ thể trên cương vị
đứng đầu huyện ủy và UBND huyện; kiên định đường lối đổi mới theo đúng mục tiêu
đã định và thể hiện gương mẫu bằng hành động cụ thể của bản thân, gia đình, thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn
huyện; có ý chí, quyết tâm và năng lực làm giàu cho huyện, biến ý chí đó thành ý chí
14
của đảng bộ và nhân dân huyện; có tầm nhận thức sâu sắc đối với những diễn biến
chính trị, có tinh thần cảnh giác cao, nhanh nhạy giải quyết mọi tình huống chính trị...
Luận án khẳng định và đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc và quy trình xây dựng
đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện ở ĐBSCL.
- Nguyễn Thái Hòa (Chủ nhiệm), Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ người dân tộc Khmer ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ, [89]. Đề tài
nhận định: trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong
giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc
tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền, cần tiếp tục nâng cao về số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ dân tộc người Khmer, nhất là cán bộ đang công tác ở cơ sở xã, phường,
thị trấn. Mặt khác, mở cửa, hội nhập quốc tế, sự chống phá của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động ly khai… cũng tác động đến đồng bào và đội
ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở vùng đất Tây Nam bộ. Vì vậy, bảo đảm sự ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển, chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở từ cơ sở là một trong những công việc rất cấp thiết. Đề tài tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer trong HTCT ở
cơ sở xã hiện nay, qua đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ
thực tiễn; từ đó, xây dựng mô hình cán bộ người dân tộc Khmer phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra; đề ra phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ này theo tiêu
chuẩn của từng chức danh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đó ở Tây Nam Bộ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương trong giai đoạn mới.
- Hội thảo khoa học, Hệ thống chính trị cấp cơ sở các tỉnh, thành khu vực Tây
Nam bộ - thực trạng và giải pháp, [92]. Hội thảo đã đề cập tổng quát về HTCT cấp cơ
sở các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam bộ và những giải pháp khả thi để nâng cao chất
lượng của HTCT cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó có
công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Nguyễn Huy Kiệm, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, [114]. Sau khi thống kê những có số tác giả đi đến đánh giá:
hiện nay đội ngũ CB, CC xã, phường, thị trấn ở các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL
nhìn chung còn yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài
bản, chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng
lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Nhận thức trong đội ngũ CB, CC
15
không đồng đều... Bên cạnh sự thiếu hụt, bất cập về số lượng và yếu kém về chất lượng,
việc xây dựng quy hoạch ĐT, BD CB, CC chưa được các địa phương trong vùng quan
tâm chỉ đạo một cách thỏa đáng. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém
nêu trên, để nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cơ sở nhằm đáp ứng với tình hình,
nhiệm vụ phát triển KT-XH của vùng, tác giả đã đưa ra 7 giải pháp tập trung vào công
tác ĐT, BD CB, CC cơ sở.
- Bùi Công Tường, Mấy suy nghĩ và kiến nghị về đội ngũ cán bộ cơ sở, [167].
Tác giả đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ cơ sở và nhu cầu cần có
bước “đột phá” trong việc ĐT, BD nâng cao năng lực cho đội ngũ này. Những nội dung
bài báo có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: những kiến nghị của tác giả về đẩy mạnh
ĐT, BD đội ngũ cán bộ cơ sở thông qua việc mở các khóa huấn luyện ngắn ngày theo
từng chuyên đề, từng nghiệp vụ cụ thể, đồng thời cung cấp sách “cẩm nang” về các
mặt công tác đảng và quản lý nhà nước (QLNN) cho cán bộ cơ sở.
- Đinh Ngọc Giang, Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng
bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, [77]. Tác giả đưa ra quan điểm: chuẩn hóa chủ
tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng là tổng thể các hoạt động của cấp ủy,
tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy, các tổ chức trong HTCT
từ tỉnh đến cơ sở xã và các cơ quan có liên quan trong việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chủ
tịch UBND xã và tiến hành những công việc cần thiết để những chủ tịch UBND xã
chưa đạt tiêu chuẩn và những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã đạt tiêu
chuẩn đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chuẩn hóa chủ tịch UBND xã là
một bộ phận rất quan trọng của công tác cán bộ đối với chủ tịch UBND xã. Để thực
hiện mạnh mẽ chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng cần tập
trung giải quyết những vấn đề chủ yếu như: phát huy mạnh mẽ trách nhiệm, tính chủ
động của các cấp ủy trong thực hiện chuẩn hóa kết hợp chặt chẽ với việc tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ thực hiện quy trình chuẩn hóa và động viên họ tự chuẩn hóa; hạn
chế những tác động tiêu cực của quan hệ huyết thống, truyền thống làng xã và tâm lý
truyền thống cho rằng chủ tịch UBND xã phải là người của xã đó, để luân chuyển
mạnh mẽ, thực hiện có hiệu quả chuẩn hóa về năng lực tổ chức thực tiễn đối với
những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã; nâng cao chất lượng hoạt động
của các TCT tỉnh, các cơ sở ĐT, BD cán bộ.
16
- Hồ Ngọc Trường, Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay, [163]. Tác giả đã nêu lên khái niệm xây dựng
phong cách chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL là toàn bộ hoạt động của ban thường vụ cấp
ủy cấp ủy, các tổ chức, lực lượng có liên quan và của bản thân từng chủ tịch UBND xã
về ĐT, BD, giáo dục, quản lý, kiểm tra, giám sát việc hình thành, phát triển phong cách
tư duy, phong cách làm việc, phong cách sinh hoạt của chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL
giai đoạn hiện nay, đảm bảo cho chủ tịch UBND xã thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao. Tác giả cũng đã chỉ ra 5 kinh nghiệm về xây dựng phong cách chủ tịch
UBND xã ở ĐBSCL, trong đó có kinh nghiệm: đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo
lại chủ tịch UBND xã và thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho chủ tịch
UBND xã; tăng cường quản lý quá trình tự học, tự rèn luyện của chủ tịch UBND xã.
Từ đó tác giã đã đề xuất những giải pháp quan trọng xây dựng phong cách chủ tịch
UBND xã ở ĐBSCL, trong đó giải pháp hàng đầu, mang tính chất chi phối toàn bộ là:
tạo bước chuyển biến căn bản về tạo nguồn, công tác quy hoạch, để có nguồn nhân lực
và tố chất mới xây dựng phong cách chủ tịch UBND xã trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, [165]. Cuốn sách gồm 03
chương, đi sâu phân tích tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ; quan
điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Trên cơ
sở phân tích các nội dung này, cuốn sách đề cập việc tiếp tục đổi mới đồng bộ các
khâu trong công tác cán bộ, nhấn mạnh việc tập trung thực hiện có chất lượng, hiệu
quả từng khâu, sự đổi mới mang tính đột phá, tạo bước chuyển căn bản về công tác
cán bộ trong giai đoạn hiện nay: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy
hoạch cán bộ; cán bộ; chính sách đãi ngộ cán bộ. Đồng thời, cuốn sách đề cập việc
nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức, cán bộ
với việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tổ chức, công tác tổ chức và con người làm
công tác tổ chức, cán bộ của Đảng giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đề cập khá sâu sắc
phương pháp, cách thức tiến hành các khâu trong công tác cán bộ, đây là tài liệu tham
khảo tốt để tác giả luận án nghiên cứu thực hiện đề tài.
- Phạm Phi Hùng (Chủ nhiệm), Cán bộ chủ chốt hệ thống chính trị xã, phường,
thị trấn ở thành phố Cần Thơ - thực trạng và giải pháp, [107]. Đề tài đã khảo sát,
17
điều tra, phân tích, tổng hợp thực trạng cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở xã, phường,
thị trấn thành phố Cần Thơ, cụ thể hóa được tiêu chuẩn các chức danh bí thư đảng
ủy, chủ tịch UBND, chủ tịch ủy ban MTTQ và người đứng đầu các tổ chức chính trị
- xã hội ở cơ sở, đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ
chốt của HTCT cơ sở.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Hoàng Ngọc Hòa, Công tác giáo dục đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học
ở các trường đảng Trung Quốc [88]. Tác giả đã nghiên cứu về công tác giáo dục, đào
tạo cán bộ tại trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và một số trường
đảng tỉnh, thành phố, trong đó nhấn mạnh: mục đích thực tiễn của công tác giáo dục,
đào tạo được xác định ngay trong nội dung, chương trình sát hợp với đối tượng học
viên của từng loại lớp, đảm bảo sự nhất quán trong các khâu: từ biên soạn giáo án
đến tổ chức giảng dạy - học tập - nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, vận dụng lý luận
vào thực tiễn, bố trí, sử dụng cán bộ; nội dung giáo dục, đào tạo luôn đổi mới, bám
sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tiễn phát triển của công cuộc cải cách, mở cửa
đã thúc đẩy nghiên cứu khoa học phát triển.
- Trần Ngọc Uẩn (chủ nhiệm), Phương thức đào tạo cán bộ ở các trường
chính trị tỉnh, thành phố trong thời kỳ mới, [168]. Đề tài đã tập trung phân tích
những phương thức đã và đang được áp dụng trong việc đào tạo cán bộ ở các TCT
tỉnh, thành phố ở nước ta hiện nay, bao gồm đào tạo tập trung và đào tạo tại chức;
đồng thời xác định những ưu điểm và hạn chế trong từng phương thức đào tạo này.
Trên cơ sở những phân tích đó, đề tài đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ
yếu khắc phục những hạn chế trong công tác đào tạo cán bộ ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố.
- Nguyễn Hữu Cát, Mai Hoàng Anh, Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chính trị
chủ chốt trong hệ thống trường đảng ở Trung Quốc hiện nay [41]. Bài viết đã xác định:
chấn hưng đất nước bằng khoa giáo, trong đó hệ thống trường đảng đóng vai trò chủ
chốt. Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có nghị quyết về tăng cường và cải
tiến công tác trường đảng, tạo nên bước đột phá mới trong công tác giáo dục - đào tạo cả
về nội dung và hình thức, trong đó đề cập nội dung về đào tạo đội ngũ làm công tác lý
luận, giáo dục chủ nghĩa Mác chất lượng cao.
18
- Lê Hanh Thông, Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong
hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ (qua khảo sát một số trường chính
trị trong khu vực), [149]. Luận án đã đi sâu phân tích vai trò và những nét đặc thù của
giáo dục LLCT đối với cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ hiện nay.
Tác giả đã đề xuất những giải pháp tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức giáo dục LLCT đối với các TCT tỉnh khu vực Nam bộ trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới đất nước.
- Trần Hậu Thành (chủ nhiệm), Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số tỉnh,
thành phố phía Bắc nước ta, [144]. Đề tài đi sâu tìm hiểu những động lực của ĐT, BD
LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã qua việc khảo sát, phân tích, đánh
giá thực trạng, nhu cầu ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ này. Trên cơ sở những phân
tích đó, đề tài đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu ĐT, BD
LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay.
- Huỳnh Thanh Quang, Đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, [132]. Theo tác giả, vừa qua công tác đào tạo cán bộ người Khmer
ở các tỉnh ĐBSCL còn mang tính chắp vá, hiệu quả chưa cao. Do đó, tỷ lệ cán bộ là
người dân tộc Khmer, nhất là trong cấp ủy các cấp, chưa đạt theo quy định. Tác giả đưa ra
một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc Khmer ở các tỉnh
ĐBSCL, trong đó đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ người dân tộc
Khmer ở các tỉnh ĐBSCL, coi trọng công tác tạo nguồn cán bộ là người dân tộc; có chính
sách ưu đãi đối với cán bộ là người dân tộc Khmer.
- Cầm Thị Lai, Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay, [117]. Tác giả khẳng
định: ĐT, BD lý luận chính trị - hành chính (LLCT - HC) cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay là quá trình trang bị kiến thức cơ bản
và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới về LLCT - HC cho những cán bộ này, nhằm
nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KT-XH của
địa phương. Từ đó, tác giả rút ra bốn kinh nghiệm và đề cập hai giải pháp quan trọng
đẩy mạnh ĐT, BD LLCT, HC cho đội ngũ CBCX ở các tỉnh Tây Bắc đến năm
19
2020: một là, có chủ trương, chính sách và tạo môi trường thuận lợi cho công tác ĐT,
BD cho cán bộ ở các tỉnh Tây Bắc, gồm: bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác ĐT, BD cán bộ chuyên trách cấp xã; nâng cao chất lượng của đội ngũ
giảng viên ở các TCT tỉnh; thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách đối với đội
ngũ CBCX; hai là, đề cao việc tự ĐT, BD, rèn luyện của mỗi CB, CC cấp xã gồm:
đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện đạo đức
cách mạng trong đội ngũ CB, CC cấp xã; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của
đội ngũ cán bộ, đảng viên về tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện gắn với cuộc vận động
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Lê Công Quyền, Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công
tác, [137]. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế về công tác ĐT, BD CB, CC như: nội dung,
chương trình, hình thức và phương pháp ĐT, BD còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn
lãnh đạo, quản lý, nhất là trong lĩnh vực QLNN. Một số chương trình ĐT, BD còn nặng
về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính
thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho CB, CC… Chính
việc ĐT, BD với những nội dung, chương trình không sát hợp đã phát sinh lãng phí,
kém hiệu quả, người học không hứng thú, vì nội dung không đáp ứng nhu cầu công
việc. Mặc dù đã được ĐT, BD, một số CB, CC vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện
nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt
ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Những nội
dung có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: những hạn chế, yếu kém trong công tác ĐT,
BD cán bộ gây ra nhưng hậu quả rất nghiêm trọng trong sử dụng, đánh giá cán bộ; chất
lượng cán bộ không đúng với bằng cấp yêu cầu của ĐT, BD. Giải pháp đưa ra là ĐT,
BD CB, CC cần phải xuất phát và gắn liền với nhu cầu công tác của CB, CC nhằm
khắc phục sự lãng phí, kém hiệu quả.
- Vĩnh Trọng, Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc
Khmer, [160]. Bài viết phản ánh, là tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer, nên công
tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT cơ sở nơi có đông đồng bào dân
tộc, nhất là việc xây dựng lực lượng cốt cán trong đồng bào dân tộc, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên là người dân tộc Khmer, luôn được cấp ủy các cấp của tỉnh Sóc Trăng
quan tâm. Theo tác giả, việc đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer cũng gặp không ít
khó khăn. Tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ là
20
người dân tộc Khmer, trong đó tập trung quan tâm xây dựng lực lượng cốt cán, thực
hiện tốt công tác quy hoạch, ĐT, BD, sử dụng cán bộ người dân tộc Khmer là nhân tố
quyết định trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân tộc, công tác tôn giáo.
- Phạm Huy Kỳ (chủ biên), Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận
chính trị, [116]. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận chung về nghiên cứu, giáo dục
LLCT và phương pháp nghiên cứu, giáo dục LLCT. Cuốn sách nhấn mạnh vai trò của
phương pháp giảng dạy LLCT mà người giảng viên LLCT cần quan tâm nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục LLCT của Đảng. Những yêu cầu, các nguyên tắc
và phương pháp giáo dục LLCT đề cập trong cuốn sách cho tác giả nhiều gợi ý đối với
xây dựng đội ngũ giảng viên LLCT ở các TCT.
- Trần Thị Anh Đào (chủ biên), Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ
làm công tác tư tưởng, [58]. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung, khái niệm liên
quan đến công tác tư tưởng; những yếu tố tác động đến công tác tư tưởng cũng như
giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng hiện nay. Đặc
biệt, công trình đã đề cập đến vấn đề nâng cao phẩm chất và năng lực cán bộ làm
công tác tư tưởng.
- Phạm Thị Hạnh, Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay, [84]. Trên cơ sở làm rõ bản chất,
đặc trưng, tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp cơ sở và từ thực trạng trình độ LLCT cũng như công tác đào tạo nâng
cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở, trong
đó nhấn mạnh giải pháp rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức cho
đội ngũ giảng viên và chú trọng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác
giáo dục LLCT, từng bước đổi mới, hiện đại hóa cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục LLCT.
- Trần Ngọc Hiên, Nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị - những vấn
đề cần đổi mới, [85]. Tác giả đã chỉ ra những tiêu chí hợp thành chất lượng đào tạo
LLCT phù hợp: một là, chất lượng LLCT làm cơ sở cho việc soạn giáo trình giảng dạy;
hai là, chất lượng của học viên được đào tạo thành giảng viên LLCT; ba là, chất lượng
của hoạt động quản lý đào tạo giảng viên LLCT nhằm tạo ra môi trường chủ động,
21
sáng tạo, tự giác của những người học và người dạy, cũng như đánh giá chất lượng đào
tạo để kịp thời nâng cao kết quả đào tạo. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh: chất lượng các
thày, cô giáo tham gia đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo LLCT.
- Đinh Ngọc Giang, Vũ Khánh Hoàn, Công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ,
công chức, viên chức hiện nay, [78]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng
và đào tạo CB, CC, viên chức Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp đào tạo
CB, CC, viên chức.
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia của Đại học Sư phạm Hà Nội, Nghiên
cứu và giảng dạy lý luận chính trị trong xu thế toàn cầu hóa, [60]. Kỷ yếu kết cấu
gồm ba phần. Phần một, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện nay: thực trạng
và giải pháp. Các tác giả đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
trong giảng dạy LLCT ở các trường cao đẳng, đại học hiện nay, đồng thời đề ra những
giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng nghiên cứu, giảng dạy LLCT gắn với Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng. Phần hai, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện
nay - những vấn đề phương pháp. Trong phần này các nhà khoa học đã đi sâu bàn về
các phương pháp nhằm đạt hiệu quả nhất trong giảng dạy LLCT trước xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế. Phần ba, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện
nay - những vấn đề đào tạo giảng viên. Trong phần này, các tác giả đã đưa ra những
ý kiến thiết thực bàn về vị trí, vai trò của giảng viên LLCT, những yếu tố ảnh hưởng
đến đào tạo giảng viên, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo giáo viên, phát triển
năng lực của giảng viên theo xu thế mới hiện nay.
- Lương Ngọc Vĩnh, Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ tư tưởng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới, [197]. Tác giả đã gợi mở một số giải
pháp khắc phục những hạn chế về chất lượng đào tạo cán bộ tư tưởng: một là, định
hướng mục tiêu đào tạo sang coi trọng việc phát triển toàn diện phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp; hai là, tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng
tinh giản lý thuyết, tăng thực hành, phục vụ mục tiêu bồi dưỡng phẩm chất và kỹ năng
nghề nghiệp cho người học, ba là, ứng dụng mạnh mẽ phương pháp dạy học mới vào
quá trình đào tạo, bốn là, kiện toàn đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và mạnh về
chất lượng, năm là, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và cơ quan tuyên giáo
các cấp trong đào tạo cán bộ tuyên giáo.
22
1.2.3. Những công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay
- Huỳnh Minh Đoàn, Phương hướng xây dựng trường chính trị tỉnh ngang tầm
yêu cầu, nhiệm vụ mới, [74]. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của TCT tỉnh Đồng
Tháp trong ĐT, BD LLCT cho đội ngũ cán bộ của tỉnh, từ đó đặt ra yêu cầu cần xây
dựng TCT tỉnh Đồng Tháp xứng đáng hơn với chức trách và nhiệm vụ được giao. Tác
giả chỉ ra những nội dung cần quan tâm: cần có quyết tâm mới, trách nhiệm mới để nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo, xứng đáng vị thế của TCT. Tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn góp phần phát triển lý luận, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung xây dựng trường, lớp khang trang, kiểu mẫu,
xây dựng môi trường sư phạm chuẩn mực, tiêu biểu.
- Nguyễn Thế Vịnh, Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên), Tiếp tục hoàn thiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, [198]. Cuốn sách đã tập trung
phân tích những vấn đề lý luận về CB, CC và chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ
sở; thực trạng về chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ sở; quan điểm, giải pháp hoàn
thiện chế độ, chính sách đối với CB, CC ở cơ sở.
- Lại Đức Vượng, Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay, [200]. Luận án đã hoàn thiện khái niệm công chức
hành chính và các khái niệm liên quan tới nội dung, phương pháp QLNN về ĐT,
BD công chức hành chính. Luận án cũng đã tập trung phân tích có hệ thống về sự
hình thành và phát triển công tác ĐT, BD công chức hành chính và đánh giá thực
trạng QLNN về ĐT, BD công chức hành chính, qua phân tích đã hình thành hệ
thống số liệu để các nhà lãnh đạo và CB, CC quản lý ĐT, BD hoạch định cơ chế,
chính sách và triển khai thực hiện các nội dung QLNN về ĐT, BD công chức hành
chính. Tác giả đã đề ra những nguyên tắc, giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN về ĐT, BD công chức hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý công
trong tình hình mới.
- Nguyễn Văn Đệ, Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, [73]. Trên cơ
sở đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học ở vùng ĐBSCL tác giả đã đề ra 5 nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên của các trường đại học ở vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như:
23
một là, liên kết đội ngũ giảng viên giữa các trường đại học ở vùng ĐBSCL tạo thành
mạng lưới; hai là, phát triển số lượng đội ngũ giảng viên; ba là, nâng cao phẩm chất
và năng lực đội ngũ giảng viên; bốn là, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giảng viên; năm là,
tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên.
- Trần Minh Tuấn (chủ nhiệm), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
[166]. Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết hiện nay
về ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công tác ĐT, BD cán bộ lãnh
đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện từ 2005 đến nay - thực trạng và những vấn
đề đặt ra; quan điểm và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện. Một số giải pháp cần chú ý: xác
định đối tượng và mục tiêu đào tạo; đổi mới chương trình đào tạo theo mục tiêu và
quan điểm đã xác định, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Học viện và đáp ứng được
yêu cầu phát triển của thực tiễn; trong tổng thể chương trình ĐT, BD phải phân định
rõ các chương trình đào tạo và các chương trình bồi dưỡng; mỗi chương trình ĐT,
BD phải hướng tới một loại đối tượng xác định, phải hướng tới từng chức danh đào
tạo nhất định; chương trình ĐT, BD phải đa dạng, mang tính “mềm”; chương trình
ĐT, BD phải tiến tới theo nhu cầu của người học và sát với từng chức danh đào tạo.
Nội dung ĐT, BD cán bộ tại Học viện phải gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với
hành; hạn chế đến mức thấp nhất sự trùng lắp kiến thức không cần thiết giữa các chức
danh, các hệ lớp; phù hợp và góp phần thúc đẩy việc áp dụng phương pháp dạy và
học tích cực; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Cần tăng cường và nâng cao chất lượng mời giảng viên, báo cáo viên kiêm chức; đổi
mới quá trình dạy và học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, nâng cao
hiệu quả ĐT, BD; hiện đại hóa công tác quản lý ĐT, BD; nâng cao chất lượng cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình dạy - học; thường xuyên tiến hành công tác khảo
sát, đánh giá chương trình đào tạo và hiệu quả sau đào tạo.
- Lê Đình Lý, Chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cấp xã (nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Nghệ An), [121]. Tác giả đã chỉ rõ những hạn chế của một số chính
sách hiện hành chưa tạo động lực cho CB, CC cấp xã. Cụ thể: một là, chính sách bố trí,
sử dụng, chưa phát huy tốt năng lực, sở trường của từng CB, CC; hai là, chính sách đánh
giá cán bộ chưa chú trọng đúng mức thành tích, kết quả công tác và mức độ hoàn thành
24
nhiệm vụ của CB, CC; ba là, chính sách đào tạo và phát triển, chưa tạo được nhiều cơ
hội cho CB, CC cấp xã được đào tạo và phát triển; bốn là, chính sách khen thưởng, chưa
căn cứ nhiều vào kết quả và thành tích công tác của CB, CC; năm là, chính sách tiền
lương chưa căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc thực hiện của CB, CC, mức
lương thấp; sáu là, điều kiện, môi trường làm việc chưa được quan tâm đúng mức. Những
hạn chế, bất cập của các chính sách nêu trên chính là nguyên nhân không tạo đông lực
làm việc cho CB, CC cấp xã. Một trong những giải pháp mà tác giả tập trung để tạo động
lực cho CB, CC cấp xã là phải chú trọng chính sách đào tạo và phát triển cán bộ.
- Đỗ Thị Ngọc Oanh, Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ
chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay, [131]. Luận án đã xác định rõ được các
nội dung của quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã
theo quan điểm tăng cường năng lực thực hiện trong tình hình mới. Tác giả cũng chỉ
ra những yêu cầu khách quan phải đổi mới quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính
cho chính quyền cấp xã. Luận án đánh giá thực trạng các nội dung quản lý bồi dưỡng
nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã, chỉ rõ những nguyên nhân của
sự yếu kém, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính
cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay theo quan điểm tăng cường
năng lực thực hiện.
- Phan Thị Thúy Vân, Thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt
của hệ thống chính trị phường ở khu vực Tây Nam bộ giai đoạn hiện nay, [192]. Tác
giả đề xuất,để thực hiện tốt chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của HTCT
phường ở khu vực Tây Nam bộ đến năm 2020 cần thực hiện những giải pháp: nâng
cao chất lượng công tác nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa chính sách cán bộ của
Đảng, Nhà nước đối với cán bộ chủ chốt của HTCT phường ở khu vực Tây Nam
bộ; vận dụng phù hợp ba nội dung cơ bản của chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ
chốt của HTCT phường khu vực Tây Nam bộ để giải quyết những vấn đề bức xúc,
cụ thể trong thực tiễn công tác cán bộ; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ,
tăng cường sự phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực, đảm bảo sự thống
nhất trong quá trình thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của HTCT
phường ở các địa phương.
- Nguyễn Văn Biết, Vượt qua thách thức, trở ngại đối với giảng viên trường
chính trị, [20]. Tác giả đã chỉ ra một số khó khăn mà giảng viên TCT phải khắc phục để
25
vượt qua trước xu thế phát triển hiện nay như: công tác lý luận chưa theo kịp thực tiễn
cuộc sống, sự vô hạn của tri thức trong thời đại bùng nổ thông tin, những giới hạn của
chính giảng viên và những bất cập của môi trường làm việc.
- Đỗ Minh Cương, Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, [55]. Tác giả
đánh giá thực trạng công tác ĐT, BD LLCT trong hệ thống trường đảng, từ đó đề ra
giải pháp đổi mới giáo dục LLCT: một là, đổi mới nhận thức về vị trí, tác dụng của
LLCT và mục tiêu công tác đào tạo LLCT; hai là, cần nghiên cứu, so sánh, xây dựng
lại chương trình đào tạo cao cấp LLCT trong bối cảnh, điều kiện mới để thực hiện có
hiệu quả hơn; ba là, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động ĐT, BD LLCT theo nguyên tắc
chủ thể quản lý vĩ mô độc lập với chủ thể quản trị cơ sở đào tạo và chức năng quản lý
thống nhất các nhiệm vụ, chương trình đào tạo; bốn là, đổi mới phương thức ĐT, BD
theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, trọng tâm của hoạt động dạy là phát triển
khả năng tự học và giải quyết vấn đề của người học; thực hiện kiểm định chất lượng độc
lập các chương trình đào tạo.
- Hội thảo khoa học quốc gia, Nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận
chính trị ở Việt Nam hiện nay, [18] với gần 100 bài tham luận của các nhà khoa học
ở Việt Nam chuyên nghiên cứu về vấn đề này. Hội thảo đã tập trung vào các vấn đề:
một là, vị trí, vai trò, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên: các tác giả đã
làm rõ vị trí, vai trò, nhu cầu về đội ngũ giảng viên LLCT ở các cơ sở đào tạo hiện
nay, từ đó làm rõ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đặc thù của giảng viên
LLCT, những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo giảng viên, các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác đào tạo giảng viên LLCT hiện nay; hai là, thực trạng và những vấn đề
đặt ra đối với công tác ĐT, BD giảng viên LLCT hiện nay. Các bài viết về vấn đề này
đã đi sâu đánh giá thực trạng mọi mặt về hoạt động ĐT, BD giảng viên LLCT, những
hạn chế, bất cập trong nội dung, chương trình ĐT, BD, phương pháp giảng dạy,
phương thức tổ chức và quản lý cơ sở vật chất phục vụ ĐT, BD… ở các trường cao
đẳng, đại học, TCT tỉnh, thành phố hiện nay; ba là, những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ĐT, BD giảng viên LLCT hiện nay. Các tham luận đã bàn kỹ về quan
điểm, chủ trương, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên LLCT, về phẩm chất
cần có và những giải pháp thực hiện đào tạo đội ngũ giảng viên thật sự có đủ phẩm
chất và năng lực, đổi mới các nội dung liên quan đến công tác ĐT, BD giảng viên
LLCT hiện nay.
26
1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài
Một là, về HTCT, đội ngũ cán bộ cơ sở.
Đây là vấn đề được nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu. Những công trình
đã làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về củng cố, xây dựng hệ HTCT ở cơ sở,
về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Các công trình đã nêu khái niệm HTCT, về cán bộ
cơ sở, vai trò và tầm quan trọng của củng cố, xây dựng HTCT, về tạo nguồn cán bộ
cơ sở; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; kinh nghiệm trong xây dựng
củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở.
Ha là, về quan điểm, chủ trương, chính sách ĐT, BD cán bộ.
Nhiều công trình đã hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về ĐT, BD cán bộ trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra được sự vận
dụng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác ĐT, BD cán bộ gắn
liền với từng vùng, từng địa phương; xác định rõ sự cần thiết phải tăng cường công
tác ĐT, BD cho đội ngũ CB, CC ở cơ sở; thực hiện sự gắn kết giữa công tác ĐT, BD
với công tác quy hoạch và sử dụng từng loại CB, CC cơ sở; xây dựng cơ sở pháp lý
về ĐT, BD CB, CC của HTCT cấp xã.
Ba là, về chủ thể, chương trình, nội dung, hình thức, điều kiện cơ sở vật chất
cho công tác ĐT, BD.
Các công trình nghiên cứu đã cho thấy: các cơ sở ĐT, BD cán bộ cơ sở chủ
yếu là TCT, các trường cao đẳng, đại học, các học viện trong và ngoài khu vực. Các
chương trình tùy từng đối tượng, loại hình đào tạo có nội dung phù hợp. Nội dung
ĐT, BD CB, CC chính quyền cấp xã gồm: nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
công tác ĐT, BD; đổi mới nội dung, chương trình ĐT, BD; tiếp tục sắp xếp và kiện
toàn hệ thống các cơ sở ĐT, BD, hình thành một mạng lưới ĐT, BD CB, CC chính
quyền cấp xã thống nhất, ổn định; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên.
Bốn là, những kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD cán bộ.
Các trình khoa học trong và ngoài nước, các sách, tạp chí đã đề cập rất nhiều
kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD cán bộ. Kinh nghiệm của nước ngoài bao gồm
kinh nghiệm ĐT, BD theo chức danh; vấn đề ĐT, BD cán bộ, tiến cử, lựa chọn, bổ
nhiệm, sử dụng và nhận xét, đánh giá và quản lý cán bộ hiện nay ở Trung Quốc; kinh
27
nghiệm ĐT, BD cán bộ ở CHDCND Lào. Kinh nghiệm ĐT, BD cán bộ trong nước
được đề cập gồm: bám sát mục tiêu, đối tượng đào tạo để hoàn thiện chương trình
ĐT, BD, đặc biệt là ĐT, BD theo chức danh; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu thực tiễn phục vụ cho công tác ĐT, BD; thường xuyên tiến hành
công tác khảo sát, đánh giá chương trình đào tạo và hiệu quả sau đào tạo để có những
thay đổi, cải tiến phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn; tiếp tục đổi mới
nâng cao chất lượng quản lý đào tạo. Không ngừng mở rộng quy mô ngành nghề đào
tạo với nỗ lực tự thân và tăng cường khả năng hợp tác, liên kết; đa dạng hóa loại hình
đào tạo, thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp đào tạo nhằm thích ứng với
nhu cầu của thực tiễn.
Năm là, những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD CB, CC.
Tập trung đổi mới chương trình, nội dung, hình thức ĐT, BD cán bộ cơ sở
theo hướng phù hợp với từng chức danh cán bộ; công tác ĐT, BD phải gắn với quy
hoạch cán bộ, kết hợp với sử dụng cán bộ và quản lý cán bộ cơ sở; ĐT, BD cán bộ
phải gắn với chế độ chính sách cán bộ; xác định đúng nguồn để đưa vào quy hoạch
cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở; tăng cường công tác đào tạo
cán bộ theo kế hoạch của các địa phương; phân công, bầu cử, bổ nhiệm cán bộ đúng
năng lực, sở trường sau ĐT, BD; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cấp trên cơ
sở trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở.
Các công nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan
đến công tác ĐT, BD cán bộ. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu có
hệ thống công tác ĐT, BD CBCX. Vấn đề đó đặt ra cho tác giả là cùng với việc kế
thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình trên, phải kết hợp với việc
nghiên cứu có hệ thống những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về ĐT, BD CBCX, đồng thời qua khảo sát thực tế, nghiên cứu thực tiễn công
tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL để thực hiện tốt đề tài “công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay”.
1.3.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu
Một là, nghiên cứu có hệ thống những luận cứ khoa học, những chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước cấp Trung ương, chủ trương của các cấp ủy đảng,
chính quyền ở ĐBCSL về công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
28
Hai là, nghiên cứu các khái niệm, vị trí, vai trò của CBCX, của công tác ĐT,
BD CBCX. Trong đó, tập trung hệ thống hóa chương trình, nội dung, hình thức ĐT,
BD CBCX ở ĐBSCL.
Ba là, chỉ ra đặc điểm của cấp xã ở ĐBSCL, đánh giá đúng thực trạng công
tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL, phân tích nguyên nhân và rút ra các kinh nghiệm về
công tác này.
Bốn là, chỉ ra những yếu tố tác động đến công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL
qua đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường công
tác ĐT, BD CBCX xã ở ĐBSCL trong thời gian tới.
Những nội dung tiếp cận nghiên cứu của luận án hoàn toàn không trình lặp với
các công trình nghiên cứu trước đó.
29
Chương 2
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG;
CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
2.1.1. Khái quát về các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long
2.1.1.1. Về đặc điểm tự nhiên
ĐBSCL là vùng đất nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dương, ở tây cực Nam
của Tổ quốc và được thường gọi là miền Tây Nam bộ, gồm 12 tỉnh và 01 thành phố
trực thuộc Trung ương. ĐBSCL có diện tích tự nhiên 40.816 km2
, chiếm 12,2% diện
tích tự nhiên của cả nước. ĐBSCL nằm ở hạ lưu sông Mê kông, có đường bờ biển dài
trên 740 km với khoảng 100 đảo lớn nhỏ, có 360.000 km² khu vực đặc quyền kinh tế.
Phía Tây Bắc giáp Campuchia, phía Đông Bắc tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp Thái Bình Dương, phía
Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây là vị trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai
thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
Nằm trong tiểu vùng sông Mêkông và tiếp giáp với biển, ĐBSCL ở vị trí trung
tâm của khu vực ASEAN, thuận lợi cho giao thương quốc tế, trước hết là với đất liền
và trên biển. Vị trí địa lý thuận lợi này cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên đã biến
BĐSCL thành vùng kinh tế nông nghiệp, vựa lúa và nông sản lớn nhất nước. ĐBSCL
là một vùng đất mang đặc điểm sinh thái đặc thù, với hệ thống sông ngòi, kinh rạch
chằng chịt, có tổng chiều đài khoảng 28.000 km, trong đó 13.000km có khả năng
khai thác vận tải, chiếm 70% chiều dài đường thủy nội địa, tạo ra một ưu thế lớn về
giao thông thủy và một ưu thế, tiềm năng trong xây dựng và phát triển các đô thị
xanh, sinh thái.
ĐBSCL là khu vực có nông - lâm nghiệp - thủy sản trù phú nhất trong hệ thống
các vùng sinh thái của đất nước ta. ĐBSCL được xem là vùng sản xuất nông nghiệp,
thủy sản lớn nhất nước, với khoảng 3,5 triệu ha chuyên canh sản xuất nông nghiệp
đang được sử dụng, chiếm 35% đất nông nghiệp cả nuớc và 1.100.000 ha có khả năng
30
nuôi trồng thủy sản, chiếm 55% diện tích này của nước ta, nên ĐBSCL có tầm quan
trọng chiến lược bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, hằng năm đóng góp khoảng
90% sản lượng gạo và trên 60% kim ngạch xuất khẩu thủysản của Việt Nam ra thị trường
quốc tế. Ngoài vai trò là vựa lúa lớn nhất của nước ta, ĐBSCL còn có thế mạnh về nhiều
loại nông sản khác, 70% sản lượng trái cây có giá trị xuất khẩu mang lợi nhuận kinh tế
cao như các loại cây ăn quả: bưởi, cam, quít, sầu riêng, xoài, nhãn, dừa, chôm chôm,
măng cụt, thanh long...
Bên cạnh đó, ĐBSCL còn giữ vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc
phòng, an ninh, với 202,6 km biên giới trên bộ giáp Campuchia, vùng hải phận rộng
lớn tiếp giáp nhiều nước trong khu vực, kết hợp với thành phố Hồ Chí Minh, miền
Đông Nam Bộ, cực Nam Trung bộ, Nam Tây Nguyên cùng hệ thống vòng cung đảo
vả quần đảo tiền tiêu như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du, Bà Lụa, Hải Tặc, Côn Đảo,
Trường Sa... tạo cho ĐBSCL có một vị trí chiến lược quốc phòng trong thế thuận lợi
và trọng yếu. Với đặc điểm này, sự phát triển KT-XH ở ĐBSCL là điều kiện quan
trọng đảm bảo an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia, nâng cao tiềm lực quốc
phòng, giữ vững ổn định xã hội.
2.1.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội và dân cư
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn vùng giai đoạn 2006-2016 đạt
8,1%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển địch theo hướng tích cực, năm 2016 tỷ trọng nông
- lâm - ngư nghiệp trong GDP của vùng là 36,7%; công nghiệp, xây dựng 30,4%;
dịch vụ 32,9%; xuất khẩu khoảng 6-7 triệu tấn gạo/năm. Tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu bình quân giai đoạn 2006 -2016 đạt 12,3%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
hơn 17,2 tỷ USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần 300.000 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ đạt trên 600.000 tỷ đồng; thu ngân sách trên 40.000 tỷ đồng. Tốc độ
đổi mới công nghệ đạt bình quân 8-10%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016
đạt 42,5 triệu đồng, tương đương 1.950 USD.
Toàn vùng hiện có 20 khu công nghiệp và 177 cụm công nghiệp đang hoạt
động. Ðến nay, vùng ÐBSCL có hơn 53.000 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên
lĩnh vực chế biến nông, thủy sản, phát triển đô thị, giao thông vận tải, thương mại -
dịch vụ - du lịch..., giải quyết việc làm cho hơn 2 triệu người lao động. Những năm
gần đây, tốc độ thu hút các dự án FDI ở ÐBSCL tăng khá nhanh, tính đến đầu năm
2017 toàn vùng thu hút 1.205 dự án FDI với tổng vốn đăng ký khoảng 18 tỷ USD.
Thương mại, dịch vụ, du lịch, thông tin và truyền thông phát triển mạnh, đáp ứng
31
nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân. Kinh tế nhà nước vẫn
giữ vai trò chủ đạo, chi phối, các mặt hàng chiến lược như: ximăng, xăng dầu, phân bón...
Hạ tầng thương mại dịch vụ được các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL rất quan tâm đầu tư: hệ
thống dịch vụ bản lẻ, vận tải, du lịch; đầu tư xây dựng các chợ xã, phường, thị trấn (1.800
chợ, chiếm 21,7% tổng số chợ cả nước), các chợ đầu mối (21 chợ), 65 siêu thị và 10
trung tâm thương mại. Đã hình thành được trung tâm thương mại cấp vùng ở thành phố
Cần Thơ. Về du dịch, các tỉnh, thành phố đã chú trọng phát huy tiềm năng, thế mạnh của
từng tỉnh, thực hiện tốt sự liên kết chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong việc khai thác, phát huy lợi thế vùng sông nước, phát triển
đa dạng, phong phú các loại hình du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn; đầu tư tạo ra
nhiều tuyến, điểm du lịch mới, thực hiện liên kết tỉnh, thành để phát triển du lịch cũng
như các dịch vụ thương mại, kinh tế khác. Những địa điểm du lịch được đầu tư phát triển
như: Ninh Kiều (thành phố Cần Thơ); Phú Quốc, Hà Tiên (Kiên Giang); Đất Mũi, Hòn
Đá Bạc (Cà Mau); Điện Gió, Nhà Mát (Bạc Liêu); Chùa Dơi, Chùa Đất Sét, Chùa Chén
Kiểu (Sóc Trăng); tuyến du lịch Sóc Trăng - Côn Đảo... đã góp phần làm thay đổi nhanh
chóng cơ cấu du lịch, dịch vụ trong vùng.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có bước phát triển. Toàn vùng cơ bản hoàn
thành mục tiêu xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt, các đô thị được
đầu tư, nâng cấp ngày càng khang trang, hiện đại. Hạ tầng giao thông có nhiều chuyển
biến rõ nét đã góp phần giảm ách tắc giao thông liên vùng, liên tỉnh. Hệ thống giao
thông quanh đảo, xuyên đảo, tuyến quốc lộ 1A - trục chính Bắc - Nam, sân bay Cần
Thơ, sân bay Phú Quốc (Kiên Giang), cảng Cần Thơ, cảng biển Sóc Trăng, Trà Vinh,
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang đều được tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp ngày
càng hiện đại, đáp ứng bước đầu phát triển và ổn định kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc
phòng, an ninh toàn vùng.
ĐBSCL có số dân 17,66 triệu người, chiếm gần 22% dân số cả nước, trong đó
có khoảng 1,3 triệu người dân tộc Khmer. Ở vùng này hình thành rõ nét các cộng
đồng dân cư, trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông, cùng với dân tôc Khmer, Hoa,
Chăm sinh sống lâu đời, hình thành cộng đồng các dân tộc với những nét văn hóa
đặc thù của vùng sông nước. Đồng thời, đồng bào các dân tộc ở BĐSCL cùng chung
sống lâu đời, nên có sự giao thoa về văn hóa, có sự lai chủng về dân tộc, vay mượn
và sử dụng lẫn nhau về tiếng nói. Ở ĐBSCL có các tôn giáo như: Đạo Phật (Nam
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
PinkHandmade
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
KhoTi1
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộBài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộ
loi dang
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
phuongqtvpk1d
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viênLuận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
PinkHandmade
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
nataliej4
 

What's hot (20)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Bài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộBài 7 đánh giá cán bộ
Bài 7 đánh giá cán bộ
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viênLuận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 

Similar to Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT

Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
nataliej4
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.docLuận Văn Thạc Sĩ  Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
sividocz
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAYLuận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đuaLuận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT (20)

Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.docLuận Văn Thạc Sĩ  Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Giáo Dục Lý Luận Chính Trị Cho Học Viên.doc
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAYLuận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
 
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đuaLuận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tếchương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
Qucbo964093
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 

Recently uploaded (13)

chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tếchương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 

Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH SANG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH SANG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT 2. TS ĐẶNG ĐÌNH PHÚ HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình bào khác. Tác giả luận án Trần Thanh Sang
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tập trung nghiên cứu Chương 2: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long; các xã, phường, thị trấn và cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long 2.2. Đào tạo, bồi dưỡng và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long - khái niệm, chương trình, nội dung, hình thức và vai trò Chương 3: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long 3.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030 4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long và mục tiêu, phương hướng 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 KẾT LUẬN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 6 6 13 26 29 29 45 69 69 98 109 109 119 145 147 148 165
  • 5. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương CB, CC : Cán bộ, công chức CBCX : Cán bộ cấp xã CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTQG : Chính trị quốc gia ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐT, BD : Đào tạo, bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội LLCT : Lý luận chính trị LLCT-HC : Lý luận chính trị - hành chính MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước TCT : Trường chính trị TTBDCT : Trung tâm bồi dưỡng chính trị UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [123, tr. 309]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [123, tr. 313]. Trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Đảng ta nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [61, tr. 66]. Đội ngũ cán bộ cơ sở, trong đó đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã), có vai trò rất quan trọng, vì họ là những người gần dân nhất, lãnh đạo, quản lý, thực hiện những nhiệm vụ chính trị tại cơ sở - nơi các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước được triển khai, hiện thực hóa trong cuộc sống; là lực lượng chủ yếu, nòng cốt trực tiếp quyết định kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng xã, phường, thị trấn. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (CBCX) được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) là con đường quan trọng hàng đầu. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCX phải chăm lo công tác ĐT, BD cán bộ, trong đó vấn đề chất lượng ĐT, BD là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, công tác ĐT, BD đội ngũ CBCX nói riêng. Hồ Chí Minh khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [123, tr. 309]. Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng khóa X khẳng định: “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới” [65, tr. 275]. Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01-02-2013 của Bộ Chính trị “về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” xác định: “Bồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng
  • 7. 2 trong tình hình mới” [26, tr. 1]. Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý” đã khẳng định: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực, phong cách làm việc hiệu quả đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [27, tr. 3]. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), hay còn được gọi là vùng Tây Nam bộ, có vị trí chiến lược quan trọng của cả nước, là vùng có nhiều tiềm năng về kinh tế và tính đặc thù về dân tộc, tôn giáo. Toàn vùng có 01 thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh trực thuộc Trung ương (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long); có 134 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.624 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 1.293 xã, 211 phường, 120 thị trấn), với 16.984 CBCX. Dân số 17,66 triệu người, trong đó có khoảng 1,4 triệu người dân tộc Khmer. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Trung ương và của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, đội ngũ CBCX trong khu vực đã có bước trưởng thành đáng kể, phát huy tốt vai trò và là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững ổn định chính trị, an ninh và quốc phòng ở ĐBSCL. Tuy nhiên, đội ngũ CBCX ở các tỉnh, thành phố thuộc khu vực này còn nhiều hạn chế, yếu kém, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mới đặt ra. Trong những năm qua, công tác ĐT, BD CBCX đã được các cấp, các ngành ở đồng ĐBSCL rất chú trọng, do vậy trình độ lý luận chính trị (LLCT), chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCX, được nâng lên một bước. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) cơ sở nói chung, CBCX nói riêng đã có sự chuyển biến rõ nét; họ coi việc tham gia ĐT, BD là trách nhiệm, nghĩa vụ và là yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh đó, nhiều loại hình ĐT, BD như tập trung, vừa làm vừa học, dài hạn, ngắn hạn, với nhiều nội dung lồng ghép đa dạng được mở ra tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBCX tham gia học tập một cách phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác ĐT, BD đội ngũ CBCX của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế. Các chủ trương, chính sách cho ĐT, BD CBCX chậm đổi mới. Công tác quy hoạch, lựa chọn CBCX đưa đi ĐT, BD chưa hợp lý, thiếu khoa học, một số cấp ủy thậm chí còn buông lỏng công tác
  • 8. 3 này. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cơ sở ĐT, BD thiếu nhịp nhàng, thậm chí còn chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, lấn sân lẫn nhau. Chương trình, nội dung còn nhiều trùng lắp, thậm chí lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; nội dung còn nặng về lý thuyết, thiếu kiến thức kỹ năng, tác nghiệp, chú trọng nhiều vào tổng quan, thiếu tính cụ thể, đặc thù. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia ĐT, BD còn hạn chế; một số thiếu kiến thức thực tiễn, trong giảng dạy còn nặng về lý thuyết, thiếu truyền thụ kỹ năng, nghiệp vụ. Việc xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên LLCT ở ĐBSCL có được chú trọng, nhưng còn chắp vá, không thường xuyên; nhiều giảng viên, báo cáo viên thiếu chuẩn theo yêu cầu mới. Đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ hoạt động ĐT, BD trình độ chuyên môn hóa chưa cao; cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ ĐT, BD CBCX còn nhiều thiếu thốn. Một số CBCX tuy có bằng cấp, nhưng không đúng chuyên môn với vị trí công tác; một bộ phận CBCX còn tâm lý e ngại tham gia ĐT, BD; một số có tham gia học tập, nhưng tư tưởng còn đối phó, học cốt để có bằng chứ không cần kiến thức; một số CBCX không chú trọng việc tự học, tự rèn, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức rút kinh nghiệm trong ĐT, BD không thường xuyên. Chế độ chính sách cho công tác ĐT, BD CBCX của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL không thống nhất, chậm đổi mới, chưa tạo động lực cho CBCX tham gia ĐT, BD. Khâu bố trí, sử dụng CBCX sau đào tạo và việc phát huy năng lực sau bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức, làm cho không ít CBCX chán nản, thậm chí nghỉ việc... Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” làm luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác ĐT, BD CBCX, luận án đề xuất các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ các khái niệm và nội dung có liên quan về công tác ĐT, BD CBCX; nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác ĐT, BD CBCX.
  • 9. 4 - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác ĐT, BDCBCX ở ĐBSCL, phân tích nguyên nhân và rút ra các kinh nghiệm về công tác này. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. 3.1. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu công tác ĐT, BD CBCX của 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL từ năm 2006 đến năm 2017. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, về công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Cơ sở thực tiễn Công tác ĐT, BD CBCX và công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL từ năm 2006 đến 2017. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: lịch sử và lôgíc, tổng kết thực tiễn, khảo sát, phương pháp chuyên gia, phân tích và tổng hợp, so sánh. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án 5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Làm rõ các khái niệm có liên quan đến công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Chỉ ra tính đặc thù trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Rút ra một số kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Đề xuất hai giải pháp mang khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL: một là, đổi mới cách thức tổ chức, quản lý ĐT, BD CBCX; hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên làm nhiệm vụ ĐT, BD CBCX.
  • 10. 5 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm cứ liệu khoa học cho các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ban tổ chức, sở nội vụ, trường chính trị (TCT) của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL trong việc xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện công tác ĐT, BD CBCX có hiệu quả. Luận án còn có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác ĐT, BD đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ CBCX nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay. Luận án cũng có thể phục vụ việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy ở Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, các trường chính trị (TCT) tỉnh, thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị (TTBDCT) cấp huyện ở ĐBSCL. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Công tác ĐT, BD cán bộ nói chung và công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa phương, nhiều đề tài luận án tiến sĩ và nhiều bài viết của các học giả đề cập đến công tác ĐT, BD cán bộ không chỉ trong nước, mà cả ở nước ngoài. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà từng công trình khoa học, từng bài viết có góc độ tiếp cận, giải quyết các vấn đề riêng có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Trung Quốc - Phùng Đại Minh, Quản lý hiệu năng và quản lý tự chủ trong nhà trường - một cơ chế để phát triển [127]. Tác phẩm chỉ ra rằng, cải cách giáo dục cần quan tâm phát triển giáo viên, trong đó nhấn mạnh: khuyến khích cá nhân giáo viên có thêm động cơ và hăng say công tác; giúp đỡ giáo viên phát triển chuyên môn và tiềm năng, tăng kiến thức, kỹ năng và sở trường. - Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc [105]. Nhiều bài tham luận của các học giả Trung Quốc đã tập trung vào kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác ĐT, BD cán bộ như: Tác giả Hạ Quốc Cường cho rằng: một trong những yếu tố quan trọng xây dựng đảng cầm quyền thành công là xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao, tập trung xây dựng được đội ngũ nhân tài, vì thế phải “không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro”. Theo học giả Tôn Hiển Quần, cần “tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt”. Muốn đạt được điều đó phải kiên trì học tập, nghiên cứu lý luận và rèn luyện thực tế; đồng thời, phải chú trọng việc chọn, dùng người theo tiêu chuẩn khoa học, cải tiến tác phong, thắt
  • 12. 7 chặt liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa hình thức, quan liêu. Giả Cao Kiến cho rằng: “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công tác giáo dục và đào tạo cán bộ”, cần thực hiện phân tầng cương vị lãnh đạo, nhằm vào nhu cầu nhậm chức của cán bộ mà đào tạo phù hợp. Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” của Chu Phúc Khởi cho thấy: Đảng Cộng sản Trung Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là “nguồn quan trọng của ban lãnh đạo đạo các cấp”, vì thế xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lược quan trọng liên quan đến đại cục, lâu dài. Theo tác giả, để xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao gồm ba khâu: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Cách làm cụ thể: một là, xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội ngũ dự bị; hai là, chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu của công tác cán bộ dự bị; ba là, mở rộng dân chủ trong tuyển chọn; bốn là, đào tạo đa dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; năm là, quản lý động thái, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ; sáu là, kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; bảy là, nắm đầu nguồn, tuyển cán bộ dự bị từ sinh viên tốt, tốt nghiệp đạt loại giỏi ở các trường đại học và cao đẳng, sau đó đào tạo, rèn luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch. Triệu Lý Văn có bài “Lý luận và tực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Tác giả đã khái quát 5 nguyên tắc giáo dục, đào tạo (lấy con người làm gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát triển toàn diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới cùng thời đại, cải cách sáng tạo), 4 mặt của chương trình giảng dạy (nền tảng lý luận; nhãn quan thế giới; tư duy chiến lược; tu dưỡng tính đảng), 3 định hướng cải cách tư duy giảng dạy (chia loại, chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục, đào tạo và tầng nấc cán bộ để bố trí lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu; học viên là chủ thể). Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến những vấn đề có liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ như: chú trọng cải cách nội dung, phương pháp giảng dạy; đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ ở những vị trí nổi bật; việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng... Những khái quát kinh nghiệm trên được tác giả đúc kết từ quá trình tiến hành công tác giáo dục, đào tạo cán bộ của Trung Quốc.
  • 13. 8 - Diêm Kiệt Hoa, Nghiên cứu tiến trình phát triển giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc [86] chỉ ra: Trung Quốc là một nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) kiên trì lấy chủ nghĩa Mác làm tư tưởng chỉ đạo, tiến hành giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác. Từ góc độ tiến trình phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, tác giả nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, rút ra bài học kinh nghiệm từ việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, qua đó thúc đẩy tốt hơn sự phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc. - Charlotte P. Lee, “Training the Party: Party adaptation and elite training in reform-era China”, (tạm dịch: “Đào tạo Đảng: Sự chỉnh đốn Đảng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đứng đầu ở Trung Quốc thời kỳ cải cách”) [42]. Tác giả đã trình bày các nghiên cứu về trường đảng, chủ yếu chia thành hai dòng nghiên cứu: một là, những nhiệm vụ, chức năng của trường Đảng Trung ương Trung Quốc; hai là, hệ thống trường đảng bên ngoài Bắc Kinh. Ban giám hiệu các trường này phải theo đuổi nhiều phương thức tăng thu nhập khác nhau. Trong số đó có những phương thức tồn tại thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận và có cả những phương thức khác vừa giúp nâng cao thu nhập, vừa tăng chất lượng đào tạo của nhà trường. Sự phong phú, đa dạng trong hoạt động của trường đảng chứng tỏ sự phong phú về phương cách thích nghi của tổ chức trong cơ chế thị trường có cạnh tranh. Các trường đã tự điều chỉnh, tự thích ứng trước hai mục tiêu ra là phải tối đa hóa nguồn thu trong bối cảnh kinh tế thị trường và phải cập nhật, đổi mới nội dung ĐT, BD cán bộ xứng tầm trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay, [202]. Luận án đã luận giải đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào hiện nay; phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào và tình hình công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ này trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Nhà nước Lào. Những giải pháp cần chú ý là: nghiên cứu xác định một
  • 14. 9 cách đúng đắn mục tiêu ĐT, BD cán bộ phù hợp với tình hình của CHDCND Lào hiện nay và những năm tới; xây dựng tốt công tác quy hoạch ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ của Lào; xây dựng và kiện toàn hệ thống trường, lớp và hoàn thiện các chế độ, chính sách về ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; kết hợp chặt chẽ giữa ĐT, BD và quản lý, sử dụng có hiệu quả những người đã qua ĐT, BD; bảo đảm những điều kiện cần thiết để tăng cường công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế. - Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới, [111]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác ĐT, BD cán bộ theo quan điểm mácxít, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước CHDCND Lào trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD cán bộ chủ chốt ở nước Lào trong thời gian tới. - Khăm Phăn Vông Pha Chăn, Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [112]. Tác giả khẳng định: cán bộ lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH. Đất nước Lào có phát triển nhanh hay không một phần rất lớn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tài và đức trong hệ thống chính trị (HTCT). Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào hiện nay. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT ở CHDCND Lào là nói đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giữ những chức vụ nhất định trong HTCT với các hoạt động đào tạo cụ thể, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng cán bộ đảm bảo thực thi quyền lực chính trị của nhân dân. Luận án đánh giá, trong những năm gần đây ở CHDCND Lào, việc đào tạo cán bộ lãnh đạo trong HTCT đã được Đảng và Nhà nước Lào quan tâm, đổi mới cả về mặt nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, đáp ứng được một số yêu cầu về chất lượng cán bộ cho sự nghiệp đổi mới ở Lào. Tuy nhiên, công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo của HTCT còn nhiều hạn chế, chưa có bước đột phá và nâng cao hiệu quả đáp ứng
  • 15. 10 các đòi hỏi đặt ra từ thực tiễn yêu cầu chất lượng cán bộ lãnh đạo thời kỳ mới. Để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới ở Lào hiện nay, tác giả đề xuất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác đào tạo; gắn đào tạo với quy hoạch và sử dụng cán bộ; đổi mới nội dung, chương trình, phương thức ĐT, BD; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo; xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ đối với người dạy và học, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo. - Kham Bay Malasing, Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, [109]. Tác giả đã phân tích vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở CHDCND Lào, trong đó yếu tố tuổi tác động mạnh nhất. Luận án cũng cho thấy, sự tham gia của khối cán bộ lãnh đạo, quản lý về các nội dung phát triển cộng đồng còn có sự khác nhau nhất định, trong đó khối cán bộ chính quyền thôn, bản thường có vai trò tích cực nhất. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn, bản trong phát triển cộng đồng trong thời gian tới, trong đó có giải pháp nâng cao công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. - Sai Kham Moun Na Ni Vong, Vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các trường chính trị và hành chính nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [139]. Tác giả khẳng định: giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống giáo dục, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của các TCT - Hành chính ở Lào, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa và trang bị phương pháp luận khoa học, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở CHDCND Lào hiện nay. Luận án đánh giá những vấn đề đặt ra đối với giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT - Hành chính nước CHDCND Lào hiện nay: một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp giỏi chuyên môn, có phương pháp sư phạm tốt với thực tế đội ngũ này còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hai là, mâu thuẫn giữa
  • 16. 11 yêu cầu phải có chương trình, nội dung giáo dục lý luận Mác - Lênin đa dạng, linh hoạt, phù hợp thực tiễn Lào với hiện trạng chương trình, nội dung còn nhiều bất cập; ba là, mâu thuẫn giữa đòi hỏi tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập của đội ngũ học viên hệ cao cấp với thực tế còn chưa tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong học tập; bốn là, mâu thuẫn giữa lý tưởng trong giáo dục lý luận Mác - Lênin với đời sống thực tế còn nhiều trái ngược. Luận án đề xuất bốn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho học viên hệ cao cấp là: một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin và nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp; hai là, từng bước xây dựng đội ngũ giảng viên các bộ môn khoa học Mác - Lênin đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; ba là, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin và tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất cho công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin; bốn là, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học viên trong việc tự giáo dục lý luận Mác - Lênin. - Kouyang Sisomblong, Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị - hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, [115]. Tác giả chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT - hành chính tỉnh ở CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu, giảng dạy của từng cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bốn là, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT - hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, một số cán bộ lãnh đạo cấp trên cũng như cán bộ lãnh đạo các nhà trường chưa quan tâm, chăm lo ĐT, BD năng lực cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, trình độ hiểu biết và việc tiếp thu khoa học, công nghệ hiện đại của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy còn hạn chế; ba là, vốn đầu tư và kinh phí còn hạn chế; bốn là, do thiếu quy hoạch, cơ chế tuyển chọn, ĐT, BD, bố trí và sử dụng; năm là, một số chế độ, chính sách chưa thật hợp lý. Luận án đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT - hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng ủy và ban giám hiệu các nhà trường về sự cần thiết, tầm quan trọng về
  • 17. 12 nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, đổi mới các khâu trong xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, phát huy tính tự giác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong việc tu duỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dược giao; bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp ĐT, BD đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; năm là, tăng cường đầu tư kính phí, cơ sở vật chất và đổi mới chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chi đạo, giúp đỡ của tỉnh ủy, chính quyền tỉnh và Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bảy là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước; thường xuyên giao lưu và phối hợp với các cơ quan chức năng tồ chức các cuộc thi giảng viên giỏi giữa các TCT - hành chính tỉnh ở Lào. - Vilay Philavong, Giáo dục pháp luật cho công chức hành chinh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [196]. Tác giả cho rằng: công chức hành chính là người đại diện cho Đảng và Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ với nhân dân. Công chức hành chính là đối tượng giáo đục pháp luật đặc biệt, bởi vì họ vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục. Vì thế, cần coi trọng công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính nhằm đạt ba mục tiêu như: về nhận thức, về thái độ tình cảm, về hành vi. Luận án chỉ ra những hạn chế, yếu kém của công tác nêu trên: một là, chủ thể giáo dục pháp luật chưa được quan tâm, vừa thiếu vừa yếu; hai là, công chức hành chính chưa nhận thức đầy đủ, đúng mức về việc trang bị cho mình những kiến thức hiểu biết pháp luật, chưa có ý chí tự phấn đấu, thái độ học tập chưa nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm chưa cao; ba là, nội dung chương trình giáo dục pháp luật chưa đáp ứng được yêu câu thực tiễn, việc thể chế hóa pháp luật còn chậm, quy định không rõ ràng, chồng chéo mang tính đơn lẽ, manh mún chậm đổi mới; bốn là, công tác tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp trao đổi kinh nghiệm, phương pháp chưa khoa học. Để bảo đảm được chất lượng giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Lào hiện nay, tác giả đưa ra 9 giải pháp giải pháp: một là, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; hai là, tăng cường công lác ĐT, BD pháp luật cho công chức hành chính; ba là, đổi mới, hoàn thiện, nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho công chức
  • 18. 13 hành chính; bốn là, đa dạng hóa hình thức giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; năm là, tăng cường giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào kết hợp với các hình thức giáo dục khác; sáu là, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ giảng viên, báo cáo viên trong giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; bảy là, phối hợp giữa hệ thống các cơ quan Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin và truyền thông, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh xây dựng hệ thống tư liệu thông tin, tạo điều kiện cho công chức hành chính tiếp cận với pháp luật một cách kịp thời, chinh xác; tám là, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tài chính và thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm về giáo dục pháp luật đối với công chức hành chính; chín là, tăng cường công tác quan hệ quốc tế trong việc giáo dục pháp luật cho công chức hành chính. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thống chính trị và cán bộ, công chức cấp xã - Huỳnh Văn Long, Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, [118]. Luận án phân tích thực trạng đánh giá đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) huyện vùng ĐBSCL từ năm 1996 đến năm 2003. Trong đó, tác giả khẳng định: trên cơ sở đổi mới quan điểm đánh giá đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL đã đánh giá đội ngũ này không đơn thuần căn cứ vào quá trình công tác, học vị, lý lịch, thành phần xuất thân, vị thế xã hội, mà chủ yếu căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, vào hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời còn căn cứ vào mức độ tín nhiệm của nhân dân. Các ban tổ chức tỉnh ủy đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy ở cơ sở nơi cán bộ sinh hoạt và bản thân từng đồng chí tự đánh giá. Các cấp ủy lãnh đạo chặt chẽ, nghiêm túc quy chế đánh giá, bảo đảm chế độ tự phê bình và phê bình, nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, kết luận rõ ràng theo đa số. Luận án đã trình bày tiêu chuẩn chức danh bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện trong thời kỳ mới. Luận án nhấn mạnh một số tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị qua lời nói và việc làm cụ thể trên cương vị đứng đầu huyện ủy và UBND huyện; kiên định đường lối đổi mới theo đúng mục tiêu đã định và thể hiện gương mẫu bằng hành động cụ thể của bản thân, gia đình, thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn huyện; có ý chí, quyết tâm và năng lực làm giàu cho huyện, biến ý chí đó thành ý chí
  • 19. 14 của đảng bộ và nhân dân huyện; có tầm nhận thức sâu sắc đối với những diễn biến chính trị, có tinh thần cảnh giác cao, nhanh nhạy giải quyết mọi tình huống chính trị... Luận án khẳng định và đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc và quy trình xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện ở ĐBSCL. - Nguyễn Thái Hòa (Chủ nhiệm), Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ, [89]. Đề tài nhận định: trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền, cần tiếp tục nâng cao về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ dân tộc người Khmer, nhất là cán bộ đang công tác ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Mặt khác, mở cửa, hội nhập quốc tế, sự chống phá của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động ly khai… cũng tác động đến đồng bào và đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở vùng đất Tây Nam bộ. Vì vậy, bảo đảm sự ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển, chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở từ cơ sở là một trong những công việc rất cấp thiết. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer trong HTCT ở cơ sở xã hiện nay, qua đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ thực tiễn; từ đó, xây dựng mô hình cán bộ người dân tộc Khmer phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; đề ra phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ này theo tiêu chuẩn của từng chức danh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đó ở Tây Nam Bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương trong giai đoạn mới. - Hội thảo khoa học, Hệ thống chính trị cấp cơ sở các tỉnh, thành khu vực Tây Nam bộ - thực trạng và giải pháp, [92]. Hội thảo đã đề cập tổng quát về HTCT cấp cơ sở các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam bộ và những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng của HTCT cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó có công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ ở cơ sở. - Nguyễn Huy Kiệm, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, [114]. Sau khi thống kê những có số tác giả đi đến đánh giá: hiện nay đội ngũ CB, CC xã, phường, thị trấn ở các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL nhìn chung còn yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Nhận thức trong đội ngũ CB, CC
  • 20. 15 không đồng đều... Bên cạnh sự thiếu hụt, bất cập về số lượng và yếu kém về chất lượng, việc xây dựng quy hoạch ĐT, BD CB, CC chưa được các địa phương trong vùng quan tâm chỉ đạo một cách thỏa đáng. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém nêu trên, để nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cơ sở nhằm đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ phát triển KT-XH của vùng, tác giả đã đưa ra 7 giải pháp tập trung vào công tác ĐT, BD CB, CC cơ sở. - Bùi Công Tường, Mấy suy nghĩ và kiến nghị về đội ngũ cán bộ cơ sở, [167]. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ cơ sở và nhu cầu cần có bước “đột phá” trong việc ĐT, BD nâng cao năng lực cho đội ngũ này. Những nội dung bài báo có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: những kiến nghị của tác giả về đẩy mạnh ĐT, BD đội ngũ cán bộ cơ sở thông qua việc mở các khóa huấn luyện ngắn ngày theo từng chuyên đề, từng nghiệp vụ cụ thể, đồng thời cung cấp sách “cẩm nang” về các mặt công tác đảng và quản lý nhà nước (QLNN) cho cán bộ cơ sở. - Đinh Ngọc Giang, Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, [77]. Tác giả đưa ra quan điểm: chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng là tổng thể các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy, các tổ chức trong HTCT từ tỉnh đến cơ sở xã và các cơ quan có liên quan trong việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chủ tịch UBND xã và tiến hành những công việc cần thiết để những chủ tịch UBND xã chưa đạt tiêu chuẩn và những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã đạt tiêu chuẩn đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chuẩn hóa chủ tịch UBND xã là một bộ phận rất quan trọng của công tác cán bộ đối với chủ tịch UBND xã. Để thực hiện mạnh mẽ chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng cần tập trung giải quyết những vấn đề chủ yếu như: phát huy mạnh mẽ trách nhiệm, tính chủ động của các cấp ủy trong thực hiện chuẩn hóa kết hợp chặt chẽ với việc tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thực hiện quy trình chuẩn hóa và động viên họ tự chuẩn hóa; hạn chế những tác động tiêu cực của quan hệ huyết thống, truyền thống làng xã và tâm lý truyền thống cho rằng chủ tịch UBND xã phải là người của xã đó, để luân chuyển mạnh mẽ, thực hiện có hiệu quả chuẩn hóa về năng lực tổ chức thực tiễn đối với những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã; nâng cao chất lượng hoạt động của các TCT tỉnh, các cơ sở ĐT, BD cán bộ.
  • 21. 16 - Hồ Ngọc Trường, Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay, [163]. Tác giả đã nêu lên khái niệm xây dựng phong cách chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL là toàn bộ hoạt động của ban thường vụ cấp ủy cấp ủy, các tổ chức, lực lượng có liên quan và của bản thân từng chủ tịch UBND xã về ĐT, BD, giáo dục, quản lý, kiểm tra, giám sát việc hình thành, phát triển phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách sinh hoạt của chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL giai đoạn hiện nay, đảm bảo cho chủ tịch UBND xã thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tác giả cũng đã chỉ ra 5 kinh nghiệm về xây dựng phong cách chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL, trong đó có kinh nghiệm: đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại chủ tịch UBND xã và thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho chủ tịch UBND xã; tăng cường quản lý quá trình tự học, tự rèn luyện của chủ tịch UBND xã. Từ đó tác giã đã đề xuất những giải pháp quan trọng xây dựng phong cách chủ tịch UBND xã ở ĐBSCL, trong đó giải pháp hàng đầu, mang tính chất chi phối toàn bộ là: tạo bước chuyển biến căn bản về tạo nguồn, công tác quy hoạch, để có nguồn nhân lực và tố chất mới xây dựng phong cách chủ tịch UBND xã trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, [165]. Cuốn sách gồm 03 chương, đi sâu phân tích tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ; quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Trên cơ sở phân tích các nội dung này, cuốn sách đề cập việc tiếp tục đổi mới đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ, nhấn mạnh việc tập trung thực hiện có chất lượng, hiệu quả từng khâu, sự đổi mới mang tính đột phá, tạo bước chuyển căn bản về công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; cán bộ; chính sách đãi ngộ cán bộ. Đồng thời, cuốn sách đề cập việc nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức, cán bộ với việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tổ chức, công tác tổ chức và con người làm công tác tổ chức, cán bộ của Đảng giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đề cập khá sâu sắc phương pháp, cách thức tiến hành các khâu trong công tác cán bộ, đây là tài liệu tham khảo tốt để tác giả luận án nghiên cứu thực hiện đề tài. - Phạm Phi Hùng (Chủ nhiệm), Cán bộ chủ chốt hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở thành phố Cần Thơ - thực trạng và giải pháp, [107]. Đề tài đã khảo sát,
  • 22. 17 điều tra, phân tích, tổng hợp thực trạng cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở xã, phường, thị trấn thành phố Cần Thơ, cụ thể hóa được tiêu chuẩn các chức danh bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND, chủ tịch ủy ban MTTQ và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Hoàng Ngọc Hòa, Công tác giáo dục đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học ở các trường đảng Trung Quốc [88]. Tác giả đã nghiên cứu về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ tại trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và một số trường đảng tỉnh, thành phố, trong đó nhấn mạnh: mục đích thực tiễn của công tác giáo dục, đào tạo được xác định ngay trong nội dung, chương trình sát hợp với đối tượng học viên của từng loại lớp, đảm bảo sự nhất quán trong các khâu: từ biên soạn giáo án đến tổ chức giảng dạy - học tập - nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, vận dụng lý luận vào thực tiễn, bố trí, sử dụng cán bộ; nội dung giáo dục, đào tạo luôn đổi mới, bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tiễn phát triển của công cuộc cải cách, mở cửa đã thúc đẩy nghiên cứu khoa học phát triển. - Trần Ngọc Uẩn (chủ nhiệm), Phương thức đào tạo cán bộ ở các trường chính trị tỉnh, thành phố trong thời kỳ mới, [168]. Đề tài đã tập trung phân tích những phương thức đã và đang được áp dụng trong việc đào tạo cán bộ ở các TCT tỉnh, thành phố ở nước ta hiện nay, bao gồm đào tạo tập trung và đào tạo tại chức; đồng thời xác định những ưu điểm và hạn chế trong từng phương thức đào tạo này. Trên cơ sở những phân tích đó, đề tài đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu khắc phục những hạn chế trong công tác đào tạo cán bộ ở các trường chính trị tỉnh, thành phố. - Nguyễn Hữu Cát, Mai Hoàng Anh, Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chính trị chủ chốt trong hệ thống trường đảng ở Trung Quốc hiện nay [41]. Bài viết đã xác định: chấn hưng đất nước bằng khoa giáo, trong đó hệ thống trường đảng đóng vai trò chủ chốt. Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có nghị quyết về tăng cường và cải tiến công tác trường đảng, tạo nên bước đột phá mới trong công tác giáo dục - đào tạo cả về nội dung và hình thức, trong đó đề cập nội dung về đào tạo đội ngũ làm công tác lý luận, giáo dục chủ nghĩa Mác chất lượng cao.
  • 23. 18 - Lê Hanh Thông, Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ (qua khảo sát một số trường chính trị trong khu vực), [149]. Luận án đã đi sâu phân tích vai trò và những nét đặc thù của giáo dục LLCT đối với cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ hiện nay. Tác giả đã đề xuất những giải pháp tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục LLCT đối với các TCT tỉnh khu vực Nam bộ trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. - Trần Hậu Thành (chủ nhiệm), Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta, [144]. Đề tài đi sâu tìm hiểu những động lực của ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, nhu cầu ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ này. Trên cơ sở những phân tích đó, đề tài đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay. - Huỳnh Thanh Quang, Đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, [132]. Theo tác giả, vừa qua công tác đào tạo cán bộ người Khmer ở các tỉnh ĐBSCL còn mang tính chắp vá, hiệu quả chưa cao. Do đó, tỷ lệ cán bộ là người dân tộc Khmer, nhất là trong cấp ủy các cấp, chưa đạt theo quy định. Tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc Khmer ở các tỉnh ĐBSCL, trong đó đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer ở các tỉnh ĐBSCL, coi trọng công tác tạo nguồn cán bộ là người dân tộc; có chính sách ưu đãi đối với cán bộ là người dân tộc Khmer. - Cầm Thị Lai, Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay, [117]. Tác giả khẳng định: ĐT, BD lý luận chính trị - hành chính (LLCT - HC) cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay là quá trình trang bị kiến thức cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới về LLCT - HC cho những cán bộ này, nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Từ đó, tác giả rút ra bốn kinh nghiệm và đề cập hai giải pháp quan trọng đẩy mạnh ĐT, BD LLCT, HC cho đội ngũ CBCX ở các tỉnh Tây Bắc đến năm
  • 24. 19 2020: một là, có chủ trương, chính sách và tạo môi trường thuận lợi cho công tác ĐT, BD cho cán bộ ở các tỉnh Tây Bắc, gồm: bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác ĐT, BD cán bộ chuyên trách cấp xã; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên ở các TCT tỉnh; thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCX; hai là, đề cao việc tự ĐT, BD, rèn luyện của mỗi CB, CC cấp xã gồm: đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ CB, CC cấp xã; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên về tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Lê Công Quyền, Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác, [137]. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế về công tác ĐT, BD CB, CC như: nội dung, chương trình, hình thức và phương pháp ĐT, BD còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn lãnh đạo, quản lý, nhất là trong lĩnh vực QLNN. Một số chương trình ĐT, BD còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho CB, CC… Chính việc ĐT, BD với những nội dung, chương trình không sát hợp đã phát sinh lãng phí, kém hiệu quả, người học không hứng thú, vì nội dung không đáp ứng nhu cầu công việc. Mặc dù đã được ĐT, BD, một số CB, CC vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Những nội dung có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: những hạn chế, yếu kém trong công tác ĐT, BD cán bộ gây ra nhưng hậu quả rất nghiêm trọng trong sử dụng, đánh giá cán bộ; chất lượng cán bộ không đúng với bằng cấp yêu cầu của ĐT, BD. Giải pháp đưa ra là ĐT, BD CB, CC cần phải xuất phát và gắn liền với nhu cầu công tác của CB, CC nhằm khắc phục sự lãng phí, kém hiệu quả. - Vĩnh Trọng, Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc Khmer, [160]. Bài viết phản ánh, là tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer, nên công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT cơ sở nơi có đông đồng bào dân tộc, nhất là việc xây dựng lực lượng cốt cán trong đồng bào dân tộc, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là người dân tộc Khmer, luôn được cấp ủy các cấp của tỉnh Sóc Trăng quan tâm. Theo tác giả, việc đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer cũng gặp không ít khó khăn. Tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ là
  • 25. 20 người dân tộc Khmer, trong đó tập trung quan tâm xây dựng lực lượng cốt cán, thực hiện tốt công tác quy hoạch, ĐT, BD, sử dụng cán bộ người dân tộc Khmer là nhân tố quyết định trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, công tác tôn giáo. - Phạm Huy Kỳ (chủ biên), Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị, [116]. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận chung về nghiên cứu, giáo dục LLCT và phương pháp nghiên cứu, giáo dục LLCT. Cuốn sách nhấn mạnh vai trò của phương pháp giảng dạy LLCT mà người giảng viên LLCT cần quan tâm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục LLCT của Đảng. Những yêu cầu, các nguyên tắc và phương pháp giáo dục LLCT đề cập trong cuốn sách cho tác giả nhiều gợi ý đối với xây dựng đội ngũ giảng viên LLCT ở các TCT. - Trần Thị Anh Đào (chủ biên), Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng, [58]. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung, khái niệm liên quan đến công tác tư tưởng; những yếu tố tác động đến công tác tư tưởng cũng như giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng hiện nay. Đặc biệt, công trình đã đề cập đến vấn đề nâng cao phẩm chất và năng lực cán bộ làm công tác tư tưởng. - Phạm Thị Hạnh, Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay, [84]. Trên cơ sở làm rõ bản chất, đặc trưng, tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở và từ thực trạng trình độ LLCT cũng như công tác đào tạo nâng cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trình độ LLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở, trong đó nhấn mạnh giải pháp rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ giảng viên và chú trọng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục LLCT, từng bước đổi mới, hiện đại hóa cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT. - Trần Ngọc Hiên, Nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị - những vấn đề cần đổi mới, [85]. Tác giả đã chỉ ra những tiêu chí hợp thành chất lượng đào tạo LLCT phù hợp: một là, chất lượng LLCT làm cơ sở cho việc soạn giáo trình giảng dạy; hai là, chất lượng của học viên được đào tạo thành giảng viên LLCT; ba là, chất lượng của hoạt động quản lý đào tạo giảng viên LLCT nhằm tạo ra môi trường chủ động,
  • 26. 21 sáng tạo, tự giác của những người học và người dạy, cũng như đánh giá chất lượng đào tạo để kịp thời nâng cao kết quả đào tạo. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh: chất lượng các thày, cô giáo tham gia đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo LLCT. - Đinh Ngọc Giang, Vũ Khánh Hoàn, Công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện nay, [78]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo CB, CC, viên chức Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp đào tạo CB, CC, viên chức. - Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia của Đại học Sư phạm Hà Nội, Nghiên cứu và giảng dạy lý luận chính trị trong xu thế toàn cầu hóa, [60]. Kỷ yếu kết cấu gồm ba phần. Phần một, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện nay: thực trạng và giải pháp. Các tác giả đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong giảng dạy LLCT ở các trường cao đẳng, đại học hiện nay, đồng thời đề ra những giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng nghiên cứu, giảng dạy LLCT gắn với Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Phần hai, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện nay - những vấn đề phương pháp. Trong phần này các nhà khoa học đã đi sâu bàn về các phương pháp nhằm đạt hiệu quả nhất trong giảng dạy LLCT trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Phần ba, nghiên cứu và giảng dạy các môn LLCT hiện nay - những vấn đề đào tạo giảng viên. Trong phần này, các tác giả đã đưa ra những ý kiến thiết thực bàn về vị trí, vai trò của giảng viên LLCT, những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo giảng viên, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo giáo viên, phát triển năng lực của giảng viên theo xu thế mới hiện nay. - Lương Ngọc Vĩnh, Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ tư tưởng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới, [197]. Tác giả đã gợi mở một số giải pháp khắc phục những hạn chế về chất lượng đào tạo cán bộ tư tưởng: một là, định hướng mục tiêu đào tạo sang coi trọng việc phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực nghề nghiệp; hai là, tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng tinh giản lý thuyết, tăng thực hành, phục vụ mục tiêu bồi dưỡng phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp cho người học, ba là, ứng dụng mạnh mẽ phương pháp dạy học mới vào quá trình đào tạo, bốn là, kiện toàn đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, năm là, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và cơ quan tuyên giáo các cấp trong đào tạo cán bộ tuyên giáo.
  • 27. 22 1.2.3. Những công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay - Huỳnh Minh Đoàn, Phương hướng xây dựng trường chính trị tỉnh ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ mới, [74]. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của TCT tỉnh Đồng Tháp trong ĐT, BD LLCT cho đội ngũ cán bộ của tỉnh, từ đó đặt ra yêu cầu cần xây dựng TCT tỉnh Đồng Tháp xứng đáng hơn với chức trách và nhiệm vụ được giao. Tác giả chỉ ra những nội dung cần quan tâm: cần có quyết tâm mới, trách nhiệm mới để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, xứng đáng vị thế của TCT. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn góp phần phát triển lý luận, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung xây dựng trường, lớp khang trang, kiểu mẫu, xây dựng môi trường sư phạm chuẩn mực, tiêu biểu. - Nguyễn Thế Vịnh, Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên), Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, [198]. Cuốn sách đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về CB, CC và chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ sở; thực trạng về chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ sở; quan điểm, giải pháp hoàn thiện chế độ, chính sách đối với CB, CC ở cơ sở. - Lại Đức Vượng, Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay, [200]. Luận án đã hoàn thiện khái niệm công chức hành chính và các khái niệm liên quan tới nội dung, phương pháp QLNN về ĐT, BD công chức hành chính. Luận án cũng đã tập trung phân tích có hệ thống về sự hình thành và phát triển công tác ĐT, BD công chức hành chính và đánh giá thực trạng QLNN về ĐT, BD công chức hành chính, qua phân tích đã hình thành hệ thống số liệu để các nhà lãnh đạo và CB, CC quản lý ĐT, BD hoạch định cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các nội dung QLNN về ĐT, BD công chức hành chính. Tác giả đã đề ra những nguyên tắc, giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về ĐT, BD công chức hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý công trong tình hình mới. - Nguyễn Văn Đệ, Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, [73]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng ĐBSCL tác giả đã đề ra 5 nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của các trường đại học ở vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như:
  • 28. 23 một là, liên kết đội ngũ giảng viên giữa các trường đại học ở vùng ĐBSCL tạo thành mạng lưới; hai là, phát triển số lượng đội ngũ giảng viên; ba là, nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ giảng viên; bốn là, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giảng viên; năm là, tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên. - Trần Minh Tuấn (chủ nhiệm), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, [166]. Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết hiện nay về ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện từ 2005 đến nay - thực trạng và những vấn đề đặt ra; quan điểm và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện. Một số giải pháp cần chú ý: xác định đối tượng và mục tiêu đào tạo; đổi mới chương trình đào tạo theo mục tiêu và quan điểm đã xác định, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Học viện và đáp ứng được yêu cầu phát triển của thực tiễn; trong tổng thể chương trình ĐT, BD phải phân định rõ các chương trình đào tạo và các chương trình bồi dưỡng; mỗi chương trình ĐT, BD phải hướng tới một loại đối tượng xác định, phải hướng tới từng chức danh đào tạo nhất định; chương trình ĐT, BD phải đa dạng, mang tính “mềm”; chương trình ĐT, BD phải tiến tới theo nhu cầu của người học và sát với từng chức danh đào tạo. Nội dung ĐT, BD cán bộ tại Học viện phải gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành; hạn chế đến mức thấp nhất sự trùng lắp kiến thức không cần thiết giữa các chức danh, các hệ lớp; phù hợp và góp phần thúc đẩy việc áp dụng phương pháp dạy và học tích cực; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Cần tăng cường và nâng cao chất lượng mời giảng viên, báo cáo viên kiêm chức; đổi mới quá trình dạy và học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, nâng cao hiệu quả ĐT, BD; hiện đại hóa công tác quản lý ĐT, BD; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình dạy - học; thường xuyên tiến hành công tác khảo sát, đánh giá chương trình đào tạo và hiệu quả sau đào tạo. - Lê Đình Lý, Chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), [121]. Tác giả đã chỉ rõ những hạn chế của một số chính sách hiện hành chưa tạo động lực cho CB, CC cấp xã. Cụ thể: một là, chính sách bố trí, sử dụng, chưa phát huy tốt năng lực, sở trường của từng CB, CC; hai là, chính sách đánh giá cán bộ chưa chú trọng đúng mức thành tích, kết quả công tác và mức độ hoàn thành
  • 29. 24 nhiệm vụ của CB, CC; ba là, chính sách đào tạo và phát triển, chưa tạo được nhiều cơ hội cho CB, CC cấp xã được đào tạo và phát triển; bốn là, chính sách khen thưởng, chưa căn cứ nhiều vào kết quả và thành tích công tác của CB, CC; năm là, chính sách tiền lương chưa căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc thực hiện của CB, CC, mức lương thấp; sáu là, điều kiện, môi trường làm việc chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế, bất cập của các chính sách nêu trên chính là nguyên nhân không tạo đông lực làm việc cho CB, CC cấp xã. Một trong những giải pháp mà tác giả tập trung để tạo động lực cho CB, CC cấp xã là phải chú trọng chính sách đào tạo và phát triển cán bộ. - Đỗ Thị Ngọc Oanh, Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay, [131]. Luận án đã xác định rõ được các nội dung của quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã theo quan điểm tăng cường năng lực thực hiện trong tình hình mới. Tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu khách quan phải đổi mới quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho chính quyền cấp xã. Luận án đánh giá thực trạng các nội dung quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã, chỉ rõ những nguyên nhân của sự yếu kém, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay theo quan điểm tăng cường năng lực thực hiện. - Phan Thị Thúy Vân, Thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị phường ở khu vực Tây Nam bộ giai đoạn hiện nay, [192]. Tác giả đề xuất,để thực hiện tốt chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của HTCT phường ở khu vực Tây Nam bộ đến năm 2020 cần thực hiện những giải pháp: nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ chủ chốt của HTCT phường ở khu vực Tây Nam bộ; vận dụng phù hợp ba nội dung cơ bản của chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của HTCT phường khu vực Tây Nam bộ để giải quyết những vấn đề bức xúc, cụ thể trong thực tiễn công tác cán bộ; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, tăng cường sự phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của HTCT phường ở các địa phương. - Nguyễn Văn Biết, Vượt qua thách thức, trở ngại đối với giảng viên trường chính trị, [20]. Tác giả đã chỉ ra một số khó khăn mà giảng viên TCT phải khắc phục để
  • 30. 25 vượt qua trước xu thế phát triển hiện nay như: công tác lý luận chưa theo kịp thực tiễn cuộc sống, sự vô hạn của tri thức trong thời đại bùng nổ thông tin, những giới hạn của chính giảng viên và những bất cập của môi trường làm việc. - Đỗ Minh Cương, Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, [55]. Tác giả đánh giá thực trạng công tác ĐT, BD LLCT trong hệ thống trường đảng, từ đó đề ra giải pháp đổi mới giáo dục LLCT: một là, đổi mới nhận thức về vị trí, tác dụng của LLCT và mục tiêu công tác đào tạo LLCT; hai là, cần nghiên cứu, so sánh, xây dựng lại chương trình đào tạo cao cấp LLCT trong bối cảnh, điều kiện mới để thực hiện có hiệu quả hơn; ba là, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động ĐT, BD LLCT theo nguyên tắc chủ thể quản lý vĩ mô độc lập với chủ thể quản trị cơ sở đào tạo và chức năng quản lý thống nhất các nhiệm vụ, chương trình đào tạo; bốn là, đổi mới phương thức ĐT, BD theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, trọng tâm của hoạt động dạy là phát triển khả năng tự học và giải quyết vấn đề của người học; thực hiện kiểm định chất lượng độc lập các chương trình đào tạo. - Hội thảo khoa học quốc gia, Nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay, [18] với gần 100 bài tham luận của các nhà khoa học ở Việt Nam chuyên nghiên cứu về vấn đề này. Hội thảo đã tập trung vào các vấn đề: một là, vị trí, vai trò, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên: các tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò, nhu cầu về đội ngũ giảng viên LLCT ở các cơ sở đào tạo hiện nay, từ đó làm rõ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đặc thù của giảng viên LLCT, những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo giảng viên, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo giảng viên LLCT hiện nay; hai là, thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với công tác ĐT, BD giảng viên LLCT hiện nay. Các bài viết về vấn đề này đã đi sâu đánh giá thực trạng mọi mặt về hoạt động ĐT, BD giảng viên LLCT, những hạn chế, bất cập trong nội dung, chương trình ĐT, BD, phương pháp giảng dạy, phương thức tổ chức và quản lý cơ sở vật chất phục vụ ĐT, BD… ở các trường cao đẳng, đại học, TCT tỉnh, thành phố hiện nay; ba là, những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐT, BD giảng viên LLCT hiện nay. Các tham luận đã bàn kỹ về quan điểm, chủ trương, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên LLCT, về phẩm chất cần có và những giải pháp thực hiện đào tạo đội ngũ giảng viên thật sự có đủ phẩm chất và năng lực, đổi mới các nội dung liên quan đến công tác ĐT, BD giảng viên LLCT hiện nay.
  • 31. 26 1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài Một là, về HTCT, đội ngũ cán bộ cơ sở. Đây là vấn đề được nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu. Những công trình đã làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về củng cố, xây dựng hệ HTCT ở cơ sở, về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Các công trình đã nêu khái niệm HTCT, về cán bộ cơ sở, vai trò và tầm quan trọng của củng cố, xây dựng HTCT, về tạo nguồn cán bộ cơ sở; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; kinh nghiệm trong xây dựng củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở. Ha là, về quan điểm, chủ trương, chính sách ĐT, BD cán bộ. Nhiều công trình đã hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ĐT, BD cán bộ trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra được sự vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác ĐT, BD cán bộ gắn liền với từng vùng, từng địa phương; xác định rõ sự cần thiết phải tăng cường công tác ĐT, BD cho đội ngũ CB, CC ở cơ sở; thực hiện sự gắn kết giữa công tác ĐT, BD với công tác quy hoạch và sử dụng từng loại CB, CC cơ sở; xây dựng cơ sở pháp lý về ĐT, BD CB, CC của HTCT cấp xã. Ba là, về chủ thể, chương trình, nội dung, hình thức, điều kiện cơ sở vật chất cho công tác ĐT, BD. Các công trình nghiên cứu đã cho thấy: các cơ sở ĐT, BD cán bộ cơ sở chủ yếu là TCT, các trường cao đẳng, đại học, các học viện trong và ngoài khu vực. Các chương trình tùy từng đối tượng, loại hình đào tạo có nội dung phù hợp. Nội dung ĐT, BD CB, CC chính quyền cấp xã gồm: nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác ĐT, BD; đổi mới nội dung, chương trình ĐT, BD; tiếp tục sắp xếp và kiện toàn hệ thống các cơ sở ĐT, BD, hình thành một mạng lưới ĐT, BD CB, CC chính quyền cấp xã thống nhất, ổn định; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Bốn là, những kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD cán bộ. Các trình khoa học trong và ngoài nước, các sách, tạp chí đã đề cập rất nhiều kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD cán bộ. Kinh nghiệm của nước ngoài bao gồm kinh nghiệm ĐT, BD theo chức danh; vấn đề ĐT, BD cán bộ, tiến cử, lựa chọn, bổ nhiệm, sử dụng và nhận xét, đánh giá và quản lý cán bộ hiện nay ở Trung Quốc; kinh
  • 32. 27 nghiệm ĐT, BD cán bộ ở CHDCND Lào. Kinh nghiệm ĐT, BD cán bộ trong nước được đề cập gồm: bám sát mục tiêu, đối tượng đào tạo để hoàn thiện chương trình ĐT, BD, đặc biệt là ĐT, BD theo chức danh; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tiễn phục vụ cho công tác ĐT, BD; thường xuyên tiến hành công tác khảo sát, đánh giá chương trình đào tạo và hiệu quả sau đào tạo để có những thay đổi, cải tiến phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn; tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng quản lý đào tạo. Không ngừng mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo với nỗ lực tự thân và tăng cường khả năng hợp tác, liên kết; đa dạng hóa loại hình đào tạo, thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp đào tạo nhằm thích ứng với nhu cầu của thực tiễn. Năm là, những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD CB, CC. Tập trung đổi mới chương trình, nội dung, hình thức ĐT, BD cán bộ cơ sở theo hướng phù hợp với từng chức danh cán bộ; công tác ĐT, BD phải gắn với quy hoạch cán bộ, kết hợp với sử dụng cán bộ và quản lý cán bộ cơ sở; ĐT, BD cán bộ phải gắn với chế độ chính sách cán bộ; xác định đúng nguồn để đưa vào quy hoạch cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở; tăng cường công tác đào tạo cán bộ theo kế hoạch của các địa phương; phân công, bầu cử, bổ nhiệm cán bộ đúng năng lực, sở trường sau ĐT, BD; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cấp trên cơ sở trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở. Các công nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống công tác ĐT, BD CBCX. Vấn đề đó đặt ra cho tác giả là cùng với việc kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình trên, phải kết hợp với việc nghiên cứu có hệ thống những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ĐT, BD CBCX, đồng thời qua khảo sát thực tế, nghiên cứu thực tiễn công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL để thực hiện tốt đề tài “công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay”. 1.3.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu Một là, nghiên cứu có hệ thống những luận cứ khoa học, những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cấp Trung ương, chủ trương của các cấp ủy đảng, chính quyền ở ĐBCSL về công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL.
  • 33. 28 Hai là, nghiên cứu các khái niệm, vị trí, vai trò của CBCX, của công tác ĐT, BD CBCX. Trong đó, tập trung hệ thống hóa chương trình, nội dung, hình thức ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. Ba là, chỉ ra đặc điểm của cấp xã ở ĐBSCL, đánh giá đúng thực trạng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL, phân tích nguyên nhân và rút ra các kinh nghiệm về công tác này. Bốn là, chỉ ra những yếu tố tác động đến công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL qua đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường công tác ĐT, BD CBCX xã ở ĐBSCL trong thời gian tới. Những nội dung tiếp cận nghiên cứu của luận án hoàn toàn không trình lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
  • 34. 29 Chương 2 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG; CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1.1. Khái quát về các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long 2.1.1.1. Về đặc điểm tự nhiên ĐBSCL là vùng đất nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dương, ở tây cực Nam của Tổ quốc và được thường gọi là miền Tây Nam bộ, gồm 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương. ĐBSCL có diện tích tự nhiên 40.816 km2 , chiếm 12,2% diện tích tự nhiên của cả nước. ĐBSCL nằm ở hạ lưu sông Mê kông, có đường bờ biển dài trên 740 km với khoảng 100 đảo lớn nhỏ, có 360.000 km² khu vực đặc quyền kinh tế. Phía Tây Bắc giáp Campuchia, phía Đông Bắc tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp Thái Bình Dương, phía Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây là vị trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nằm trong tiểu vùng sông Mêkông và tiếp giáp với biển, ĐBSCL ở vị trí trung tâm của khu vực ASEAN, thuận lợi cho giao thương quốc tế, trước hết là với đất liền và trên biển. Vị trí địa lý thuận lợi này cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên đã biến BĐSCL thành vùng kinh tế nông nghiệp, vựa lúa và nông sản lớn nhất nước. ĐBSCL là một vùng đất mang đặc điểm sinh thái đặc thù, với hệ thống sông ngòi, kinh rạch chằng chịt, có tổng chiều đài khoảng 28.000 km, trong đó 13.000km có khả năng khai thác vận tải, chiếm 70% chiều dài đường thủy nội địa, tạo ra một ưu thế lớn về giao thông thủy và một ưu thế, tiềm năng trong xây dựng và phát triển các đô thị xanh, sinh thái. ĐBSCL là khu vực có nông - lâm nghiệp - thủy sản trù phú nhất trong hệ thống các vùng sinh thái của đất nước ta. ĐBSCL được xem là vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản lớn nhất nước, với khoảng 3,5 triệu ha chuyên canh sản xuất nông nghiệp đang được sử dụng, chiếm 35% đất nông nghiệp cả nuớc và 1.100.000 ha có khả năng
  • 35. 30 nuôi trồng thủy sản, chiếm 55% diện tích này của nước ta, nên ĐBSCL có tầm quan trọng chiến lược bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, hằng năm đóng góp khoảng 90% sản lượng gạo và trên 60% kim ngạch xuất khẩu thủysản của Việt Nam ra thị trường quốc tế. Ngoài vai trò là vựa lúa lớn nhất của nước ta, ĐBSCL còn có thế mạnh về nhiều loại nông sản khác, 70% sản lượng trái cây có giá trị xuất khẩu mang lợi nhuận kinh tế cao như các loại cây ăn quả: bưởi, cam, quít, sầu riêng, xoài, nhãn, dừa, chôm chôm, măng cụt, thanh long... Bên cạnh đó, ĐBSCL còn giữ vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, với 202,6 km biên giới trên bộ giáp Campuchia, vùng hải phận rộng lớn tiếp giáp nhiều nước trong khu vực, kết hợp với thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam Bộ, cực Nam Trung bộ, Nam Tây Nguyên cùng hệ thống vòng cung đảo vả quần đảo tiền tiêu như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du, Bà Lụa, Hải Tặc, Côn Đảo, Trường Sa... tạo cho ĐBSCL có một vị trí chiến lược quốc phòng trong thế thuận lợi và trọng yếu. Với đặc điểm này, sự phát triển KT-XH ở ĐBSCL là điều kiện quan trọng đảm bảo an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia, nâng cao tiềm lực quốc phòng, giữ vững ổn định xã hội. 2.1.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội và dân cư Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn vùng giai đoạn 2006-2016 đạt 8,1%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển địch theo hướng tích cực, năm 2016 tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong GDP của vùng là 36,7%; công nghiệp, xây dựng 30,4%; dịch vụ 32,9%; xuất khẩu khoảng 6-7 triệu tấn gạo/năm. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006 -2016 đạt 12,3%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 17,2 tỷ USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần 300.000 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt trên 600.000 tỷ đồng; thu ngân sách trên 40.000 tỷ đồng. Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 8-10%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 42,5 triệu đồng, tương đương 1.950 USD. Toàn vùng hiện có 20 khu công nghiệp và 177 cụm công nghiệp đang hoạt động. Ðến nay, vùng ÐBSCL có hơn 53.000 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực chế biến nông, thủy sản, phát triển đô thị, giao thông vận tải, thương mại - dịch vụ - du lịch..., giải quyết việc làm cho hơn 2 triệu người lao động. Những năm gần đây, tốc độ thu hút các dự án FDI ở ÐBSCL tăng khá nhanh, tính đến đầu năm 2017 toàn vùng thu hút 1.205 dự án FDI với tổng vốn đăng ký khoảng 18 tỷ USD. Thương mại, dịch vụ, du lịch, thông tin và truyền thông phát triển mạnh, đáp ứng
  • 36. 31 nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân. Kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, chi phối, các mặt hàng chiến lược như: ximăng, xăng dầu, phân bón... Hạ tầng thương mại dịch vụ được các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL rất quan tâm đầu tư: hệ thống dịch vụ bản lẻ, vận tải, du lịch; đầu tư xây dựng các chợ xã, phường, thị trấn (1.800 chợ, chiếm 21,7% tổng số chợ cả nước), các chợ đầu mối (21 chợ), 65 siêu thị và 10 trung tâm thương mại. Đã hình thành được trung tâm thương mại cấp vùng ở thành phố Cần Thơ. Về du dịch, các tỉnh, thành phố đã chú trọng phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng tỉnh, thực hiện tốt sự liên kết chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc khai thác, phát huy lợi thế vùng sông nước, phát triển đa dạng, phong phú các loại hình du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn; đầu tư tạo ra nhiều tuyến, điểm du lịch mới, thực hiện liên kết tỉnh, thành để phát triển du lịch cũng như các dịch vụ thương mại, kinh tế khác. Những địa điểm du lịch được đầu tư phát triển như: Ninh Kiều (thành phố Cần Thơ); Phú Quốc, Hà Tiên (Kiên Giang); Đất Mũi, Hòn Đá Bạc (Cà Mau); Điện Gió, Nhà Mát (Bạc Liêu); Chùa Dơi, Chùa Đất Sét, Chùa Chén Kiểu (Sóc Trăng); tuyến du lịch Sóc Trăng - Côn Đảo... đã góp phần làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu du lịch, dịch vụ trong vùng. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có bước phát triển. Toàn vùng cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt, các đô thị được đầu tư, nâng cấp ngày càng khang trang, hiện đại. Hạ tầng giao thông có nhiều chuyển biến rõ nét đã góp phần giảm ách tắc giao thông liên vùng, liên tỉnh. Hệ thống giao thông quanh đảo, xuyên đảo, tuyến quốc lộ 1A - trục chính Bắc - Nam, sân bay Cần Thơ, sân bay Phú Quốc (Kiên Giang), cảng Cần Thơ, cảng biển Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang đều được tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp ngày càng hiện đại, đáp ứng bước đầu phát triển và ổn định kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh toàn vùng. ĐBSCL có số dân 17,66 triệu người, chiếm gần 22% dân số cả nước, trong đó có khoảng 1,3 triệu người dân tộc Khmer. Ở vùng này hình thành rõ nét các cộng đồng dân cư, trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông, cùng với dân tôc Khmer, Hoa, Chăm sinh sống lâu đời, hình thành cộng đồng các dân tộc với những nét văn hóa đặc thù của vùng sông nước. Đồng thời, đồng bào các dân tộc ở BĐSCL cùng chung sống lâu đời, nên có sự giao thoa về văn hóa, có sự lai chủng về dân tộc, vay mượn và sử dụng lẫn nhau về tiếng nói. Ở ĐBSCL có các tôn giáo như: Đạo Phật (Nam