SlideShare a Scribd company logo
1 of 174
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN NGỌC NGHĨA
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
NGƯỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN NGỌC NGHĨA
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
DỰ PHÕNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
NGƢỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Trịnh Đình Hải
THÁI NGUYÊN, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo Sau
Đại học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trịnh Đình Hải, cố PGS.TS Nguyễn Văn Tư, những người Thầy đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, giảng viên, nhân viên khoa Y
tế Công cộng, bộ môn Dịch tễ học trường Đại học Y Dược đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chuyên môn của Sở
Y tế tỉnh Yên Bái, Ban lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, trung tâm y tế
huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Ban Giám hiệu, giáo viên, nhân viên các
trường tiểu học và trung học cơ sở Bản Công, Xà Hồ, Púng Luông, Nậm Có đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn
thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời
gian tôi học tập và hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Nguyễn Ngọc Nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRM - Bệnh răng miệng
CSSK - Chăm sóc sức khỏe
CPI - Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng
CSSKRM - Chăm sóc sức khỏe răng miệng
CSRM - Chăm sóc răng miệng
CSHQ - Chỉ số hiệu quả
CTNHĐ - Chương trình Nha học đường
CT - Can thiệp
ĐC - Đối chứng
GDSK - Giáo dục sức khỏe
HGĐ - Hộ gia đình
HS - Học sinh
HQCT - Hiệu quả can thiệp
KAP - Kiến thức, thái độ, thực hành
KCB - Khám chữa bệnh.
NHĐ - Nha học đường
RHM - Răng hàm mặt
RM - Răng miệng
SL - Số lượng
SMTR - Sâu mất trám răng vĩnh viễn
smtr - Sâu mất trám răng sữa
TT- GDSK - Truyền thông giáo dục sức khỏe
PHHS - Phụ huynh học sinh
TL - Tỷ lệ
WHO - World Health Organization
YTHĐ - Y tế học đường
VV - Vĩnh viễn
P.Luông - Púng Luông
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh răng miệng ................................................3
1.1.1. Khái niệm về bệnh răng miệng.....................................................................3
1.1.2. Khái niệm về bệnh sâu răng........................................................................3
1.1.3. Khái niệm về bệnh viêm lợi..........................................................................3
1.1.4. Bệnh căn, bệnh sinh của sâu răng.................................................................4
1.1.5. Đặc điểm răng ở trẻ em.................................................................................7
1.1.6. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em...........................................................................8
1.2. Thực trạng bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam.................................8
1.2.1. Nghiên cứu bệnh sâu răng trên thế giới........................................................8
1.2.2. Nghiên cứu bệnh sâu răng ở Việt Nam .....................................................10
1.2.3. Nghiên cứu bệnh viêm lợi trên thế giới......................................................13
1.2.4. Nghiên cứu bệnh viêm lợi ở Việt Nam ....................................................14
1.3. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ở Miền núi phía Bắc và
tỉnh Yên Bái ...........................................................................................................16
1.3.1. Đối với bệnh sâu răng..................................................................................16
1.3.2. Đối với bệnh viêm lợi.................................................................................18
1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh ...........................19
1.4.1. Không được chăm sóc y tế thường xuyên..................................................19
1.4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh của HS còn .............................20
1.4.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa .......................................21
1.4.4. Phong tục, tập quán về chăm sóc răng miệng của ....................................22
1.5. Một số hoạt động can thiệp dự phòng nâng cao sức khỏe răng miệng cho học
sinh tiểu học hiện nay. ...........................................................................................24
1.5.1. Giáo dục sức khoẻ răng miệng tại trường ..................................................24
1.5.2. Kết hợp chải răng với xúc miệng Fluor hàng tuần.....................................25
1.5.3. Khám định kỳ phát hiện sớm bệnh răng miệng .........................................27
v
1.5.4. Điều trị sớm bệnh răng miệng.....................................................................28
1.5.5. Tăng cường truyền thông và hướng dẫn kiến thức phòng bệnh răng miệng
cho học sinh và cộng đồng ....................................................................................30
1.6. Tóm tắt một số mô hình can thiệp phòng chống bệnh .................................32
1.6.1. Trên thế giới.................................................................................................32
1.6.2. Ở Việt Nam.................................................................................................33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................38
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................38
2.1.1 Trong nghiên cứu định lượng.......................................................................38
2.1.2. Trong nghiên cứu định tính........................................................................38
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ......................................................................................38
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................38
2.2.1.Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................38
2.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................39
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ....................................................................40
2.3.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu....................................................................................41
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................44
2.4.1. Đối với nghiên cứu mô tả............................................................................44
2.4.2. Đối với nghiên cứu can thiệp......................................................................44
2.5. Xây dựng mô hình can thiệp và các hoạt động triển khai.............................48
2.6. Các chỉ số nghiên cứu:...................................................................................50
2.6.1. Các chỉ số cho mục tiêu 1............................................................................50
2.6.1.1. Nhóm chỉ số về các thông tin chung về đối tượng ..............................50
2.6.1.2. Nhóm chỉ số về thực trạng bệnh răng miệng ..........................................50
2.6.2. Các chỉ số cho mục tiêu 2............................................................................50
2.6.3. Các chỉ số cho mục tiêu 3............................................................................51
2.7. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, xác định ...................................................52
vi
2.7.3. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành trong chăm sóc
sức khỏe răng miệng học sinh...............................................................................54
2.8. Đánh giá hiệu quả can thiệp...........................................................................55
2.9. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp .............55
2.10 . Phương pháp khống chế sai số....................................................................57
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu................................................................57
2.12. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phương pháp ....................58
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................59
3.1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông....................59
3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................59
3.1.2. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh..................................................61
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của HS tiểu học...................73
3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến BRM trong nghiên cứu ................................73
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến BRM trong nghiên cứu định tính.................77
3.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng BRM ở học sinh tiểu học .............................78
3.3.1. Kết quả thực hiện các hoạt động trong mô hình can thiệp ........................78
3.3.2. Hiệu quả của hoạt động can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng bệnh răng miệng cho học sinh trong nghiên cứu định lượng..................82
3.3.3. Hiệu quả của hoạt động can thiệp bằng truyền thông giáo dục ................87
3.3.4. Kết quả của phương pháp tư vấn điều trị....................................................88
3.3.5. Kết quả của phương pháp nâng cao năng lực quản lý trong chăm sóc ....88
3.3.6. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học sinh tiểu
học trong nghiên cứu định lượng.........................................................................89
3.3.7. Hiệu quả phối hợp các hoạt động can thiệp đối với BRM của học sinh tiểu
học người Mông trong nghiên cứu định tính......................................................96
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ......................................................................................98
4.1. Thực trạng về bệnh răng miệng của học sinh tiểu học người Mông ...........98
4.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................98
4.1.2. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ..................................99
vii
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ...........................................108
4.2.1. Liên quan giữa KAP vệ sinh răng miệng của học sinh............................108
4.3. Hiệu quả của hoạt động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu
học người Mông tại hai huyện tỉnh Yên Bái ......................................................113
4.3.1. Hiệu quả của mô hình can thiệp................................................................113
4.3.2. Hiệu quả của biện pháp truyền thông nâng cao KAP cho học sinh, ......115
4.3.3. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM ......................118
4.5. Một số hạn chế của quá trình can thiệp .......................................................124
KẾT LUẬN.........................................................................................................126
1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông ....................126
2. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ...................126
3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh răng miệng..........126
3.1. Hiệu quả của mô hình huy động cộng đồng vào chăm sóc sức khỏe .......126
3.2. Hiệu quả của truyền thông thay đổi KAP phòng bệnh răng miệng . ........127
3.3. Hiệu quả đối với bệnh sâu răng và bệnh quanh răng.................................127
3.3.1. Đối với bệnh sâu răng................................................................................127
3.3.2. Đối với bệnh quanh răng...........................................................................127
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................128
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................130
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ số SMTR của một số nước phát triển trên thế giới .................. 9
Bảng 2.1. Phân loại BRM theo tổ chức Y tế thế giới -1998..........................53
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trường, tuổi ..........................59
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới ...............................59
Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn hiện tại của mẹ ............................60
Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh răng miệng theo trường ...............................................61
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo độ tuổi ................................62
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo giới .....................................63
Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh sâu răng sữa theo trường .............................................63
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh sâu răng vĩnh viễn theo trường....................................64
Bảng 3.9. Chỉ số sâu, mất, trám và cơ cấu sâu, mất, trám răng sữa và răng
vĩnh viễn của học sinh. ..................................................................................64
Bảng 3.10. Cơ cấu sâu, mất, trám răng sữa và răng vĩnh viễn theo trường ..65
Bảng 3.11. Chỉ số sâu mất trám răng sữa và răng vĩnh viễn theo trường .....65
Bảng 3.12. Tình trạng sâu răng và chỉ số sâu- mất - trám/ người theo tuổi .66
Bảng 3.13. Sâu răng và chỉ số sâu- mất - trám/ người theo trường..............66
Bảng 3.14. Các hình thái tổn thương ở răng..................................................67
Bảng 3.15. Phân tích các biểu hiện quanh răng của học sinh theo tuổi ........68
Bảng 3.16. Phân tích các biểu hiện quanh răng của học sinh theo trường....68
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức về bệnh răng miệng của học sinh với
bệnh răng miệng ............................................................................................73
Bảng 3.18. Liên quan giữa thái độ của học sinh với bệnh răng miệng ........73
Bảng 3.19. Liên quan giữa thực hành chải răng hàng ngày của học sinh .....74
Bảng 3.20. Liên quan giữa chăm sóc y tế với BRM ....................................74
Bảng 3.21. Liên quan giữa kiến thức của Phụ huynh học sinh .....................75
Bảng 3.22. Liên quan giữa thái độ của Phụ huynh học sinh với BRM.........75
Bảng 3.23. Liên quan giữa hướng dẫn VSRM trên lớp với BRM ................76
ix
Bảng 3.24. Liên quan giữa cao răng (mảng bám) với BRM ........................76
Bảng 3.25. Liên quan đến kinh tế gia đình của học sinh với BRM .............77
Bảng 3.26. Đánh giá kết quả tập huấn cho cán bộ nhóm nòng cốt ...............79
Bảng 3.27. Kết quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe...................81
Bảng 3.28. Kiến thức phòng BRM của học sinh trước và sau CT ................82
Bảng 3.29. Thái độ phòng BRM của học sinh ở thời điểm trước và ............83
Bảng 3.30. Thực hành phòng BRM của học sinh trước và sau can thiệp .....84
Bảng 3.31. Thay đổi KAP trong phòng BRM của giáo viên trước và sau khi
thực hiện các hoạt động can thiệp..................................................................85
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với giáo viên ............85
Bảng 3.33. Thay đổi KAP trong phòng BRM của phụ huynh học sinh trước
và sau khi thực hiện các hoạt động can thiệp ................................................86
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với phụ huynh. .........87
Bảng 3.35. Tỷ lệ sâu răng sữa, răng vĩnh viễn trước- sau can thiêp ...........89
Bảng 3.36. CSHQ và HQCT đối với sâu răng sữa và răng vĩnh viễn...........90
Bảng 3.37. Chỉ số sâu-mất-trám răng sữa trước- sau can thiệp giữa nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng theo trường........................................................90
Bảng 3.38. Chỉ số sâu-mất-trám răng vĩnh viễn trước- sau can thiệp giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng theo trường .................................................91
Bảng 3.39. CSHQ và HQCT đối với chỉ số sâu - mất - trám răng sữa ........92
Bảng 3.40. So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa 2 nhóm trước can thiệp ......92
Bảng 3.41: So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa hai nhóm sau can thiệp ......93
Bảng 3.42: So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa hai nhóm ...........................93
Bảng 3.43. CSHQ và hiệu quả can thiệp đối với bệnh quanh răng...............94
Bảng 3.44. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm trước can thiệp.................94
Bảng 3.45. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm sau can thiệp....................95
Bảng 3.46. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm trước và sau can thiệp .....95
Bảng 3.47. CSHQ và hiệu quả can thiệp phòng bệnh viêm lợi.....................96
Bảng 4.1. So sánh hiệu quả can thiệp bệnh quanh răng với .......................121
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của mẹ học sinh .......................60
Biểu đồ 3.2. Phân loại thành phần kinh tế của các hgia đình ..............................61
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi theo trường .....................................62
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh quanh răng của học sinh theo địa điểm.........................67
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ can thiệp so sánh trước sau có đối chứng .........................39
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia vào hoạt
động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng cho học sinh..............................48
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ Keyes ............................................................................................4
Hình 1.2. Sơ đồ White ............................................................................................5
Hình 1.3. Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng.....................6
Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo răng ..................................................................................7
Hình 1.5. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái...........................................................37
xiii
DANH MỤC HỘP KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH
Hộp 3.1. Ý kiến về tình hình mắc BRM ở học sinh....................................69
Hộp 3.2. Ý kiến đại diện của giáo viên nhà trường ....................................70
Hộp 3.3. Ý kiến đại diện của lãnh đạo UBND xã.......................................70
Hộp 3.4. Ý kiến đại diện cán bộ y tế xã......................................................71
Hộp 3.5. Ý kiến đại diện phụ huynh học sinh ............................................71
Hộp 3.6. Ý kiến về công tác tổ chức của mô hình can thiệp.......................96
Hộp 3.7. Ý kiến về thực hiện hoạt động chuyên môn.................................97
Hộp 3.8. Ý kiến của trung tâm Y tế............................................................97
Hộp 3.9. Ý kiến về sự phối hợp thực hiện mô hình....................................97
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80 % dân số
trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh
sâu răng và viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ bắt đầu mọc răng, nếu
không được khám phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển gây biến
chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, sức khoẻ và
thẩm mỹ của trẻ sau này [2], [13], [43]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
hiện nay có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh răng miệng, tập trung
chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, ở các nước phát triển cũng
không thua kém với 60-90 % trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh [56].
Bệnh sâu răng đang là vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm
đưa ra nhiều biện pháp để giải quyết [28], [31], [45]. BRM là nguyên nhân
gây mất răng, giảm hoặc mất sức nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em,
gây ra những khó chịu đến ăn uống, nói, và nhiều biến chứng ảnh hưởng đến
sức khỏe học sinh.
Ở Việt Nam, tình trạng sâu răng và viêm lợi còn ở mức cao trên 70 %
dân số và có chiều hướng gia tăng vào những năm gần đây, nhất là ở những
nơi chưa thực hiện tốt chương trình Nha học đường như ở các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người [24], [25], [26], [28].
Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ sâu
răng sữa là 84,9 %, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở trẻ từ 6-8 tuổi là 25,4 %, tỷ lệ
này gia tăng theo tuổi và lên tới 69 % ở lứa tuổi 15-17. Tỉ lệ bệnh viêm lợi là
45 % và thấy rằng nhu cầu điều trị BRM lớn và cấp bách [49], [51].
Phòng bệnh răng miệng bằng các biện pháp dự phòng là quá trình
tương đối đơn giản, không phức tạp, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng,
đặc biệt tại các trường học đã đem lại hiệu quả cao. Do đó phòng bệnh răng
miệng sớm ngay ở lứa tuổi học sinh khi mới cắp sách đến trường là chiến lược
khả thi nhất đã được WHO khuyến cáo triển khai nhằm nâng cao sức khỏe học
đường [48], [55], [56].
Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác tuyên truyền
giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh các hoạt
2
động phòng BRM đặc biệt là nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh
ngay từ khi bắt đầu đi học là cần thiết cho sức khoẻ, giảm gánh nặng cho ngành
Y tế và giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng nói
chung và học sinh nói riêng [16], [13].
Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác
chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ người dân tộc sinh sống tại tỉnh chiếm trên 50 %, sự
hiểu biết về sức khỏe còn hạn chế. Hiện nay, Yên Bái có hai huyện nằm trong
danh sách 61 huyện đặc biệt khó khăn của cả nước đó là huyện Mù Căng Chải
và huyện Trạm Tấu. Tại hai huyện này, tỷ lệ người dân tộc Mông tập trung
sinh sống trên 95 %, chiếm khoảng 80 % người Mông trong toàn tỉnh [40].
Nơi đây còn tồn tại nhiều phong tục tập quán lạc hậu cũng như sự hiểu biết
của người Mông về sức khoẻ còn thấp đặc biệt là công tác chăm sóc sức khoẻ
răng miệng cho học sinh chưa được triển khai đến các trường học, cộng động
và người dân. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học người Mông cao
trên 70 % [28]. Trong những năm qua, Yên Bái chưa có giải pháp, mô hình cụ
thể nào để làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng này xuống một cách bền vững.
Câu hỏi nghiên cứu ở đây là thực trạng BRM hiện nay và những biện pháp
can thiệp nào để tăng cường sức khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học người
Mông tại tỉnh Yên Bái.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và hiệu quả can thiệp
dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái", với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng học sinh tiểu học người Mông tỉnh
Yên Bái năm 2011.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh
tiểu học người Mông.
3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng
cho học sinh tiểu học người Mông.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh răng miệng
1.1.1. Khái niệm về bệnh răng miệng
Bệnh răng miệng là bệnh tổn thương cả phần tổ chức cứng của răng
(sâu răng) và các tổ chức quanh răng như viêm lợi, chảy máu lợi. Bệnh răng
miệng mắc rất sớm từ khi trẻ sinh ra nếu không được vệ sinh sạch sẽ bệnh có
thể tiến triển nặng hơn và gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe,
thẩm mỹ và học tập của trẻ sau này.
1.1.2. Khái niệm về bệnh sâu răng
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng
bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của
mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hoá lý liên
quan đến sự di chuyển các Ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là
quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ.
Sâu răng làm tổn thương, tiêu huỷ tổ chức cứng của răng (bao gồm men
răng và ngà răng là tổ chức không có tế bào), tạo nên lỗ hổng trên thân răng.
Sâu răng có thể ở bề mặt thân răng hoặc cổ răng, tổn thương sâu trên thân
răng bắt đầu từ men răng, còn tổn thương trên cổ răng bắt đầu từ men răng
hoặc ngà cổ răng. Bệnh không tự khỏi. Sâu răng là bệnh rất phổ biến, có thể
gặp ở mọi lứa tuổi [18], [30].
1.1.3. Khái niệm về bệnh viêm lợi
- Viêm lợi là tổn thương các tổ chức phần mền xung quanh răng. Viêm
lợi xuất hiện sớm hơn sâu răng, chỉ sau 7 ngày có mảng bám vi khuẩn mà
không được lấy đi và chỉ tổn thương duy nhất ở tổ chức lợi. Ở thời kỳ này,
bệnh vẫn còn có thể phục hồi, nhưng nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng
nặng hơn. Sự kích thích vi khuẩn ở mảng bám răng là nguyên nhân gây ra
viêm lợi. Khi lợi viêm, sẽ có biến đổi giải phẫu như bờ viền lợi tròn, tấy đỏ và
phù nề, mềm. Nhóm vi khuẩn thường kết hợp với viêm lợi là xoắn khuẩn
Actinomyces (Gram dương, hình sợi) và Eikenella (Gram âm, hình que) [6].
4
- Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi,
chảy máu tự phát, có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến
stress. Bệnh này thường có tỷ lệ thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các
nước chậm phát triển và trẻ em đói, nghèo
- Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng:
viêm lợi, viêm xương và các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể
bị rụng hoặc lung lay hoặc thay đổi vị trí hoặc răng có thể bị mất do sâu. Ở
thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp với giữ cho khỏi mất răng [6].
1.1.4. Bệnh căn, bệnh sinh của sâu răng
Sâu răng được coi là một tổn thương không thể hồi phục, và khi giải
thích bệnh căn của sâu răng người ta dùng sơ đồ Keys, chú ý nhiều tới chất
đường và vi khuẩn Streptococcus mutans, nên việc phòng bệnh sâu răng tập
trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng kỹ nhưng
hiệu quả phòng sâu răng vẫn hạn chế.
Hình 1.1. Sơ đồ Keyes [6], [30].
- Sau năm 1975: Sâu răng được coi là một bệnh do nhiều nguyên nhân
gây ra, có thể chia làm 2 nhóm: nhóm chính và nhóm phụ
Nhóm chính: có 3 yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra
* Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus
mutans là thủ phạm chính.
Đƣờng Vi khuẩn
Răng
Sâu
răng
5
* Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành
acide do tác động của vi khuẩn.
* Răng có khả năng bị sâu nằm trong môi trường miệng.
Ở đây người ta thấy men răng giữ một vai trò quan trọng để chống lại
các yếu tố gây sâu răng.
Nhóm phụ: vai trò của nước bọt, di truyền, đặc tính sinh hoá của
răng…Nhóm này tác động làm tăng hay giảm nguy cơ sâu răng.
* Vai trò của vi khuẩn và mảng bám răng (cao răng):
Cũng từ sau năm 1975, White đã thay thế vòng tròn chất đường của sơ
đồ Keyes bằng vòng tròn chất nền, nhấn mạnh vai trò của nước bọt, pH của
dòng chảy môi trường quanh răng và vai trò của Fluor.
Hình 1.2. Sơ đồ White [6], [18]
Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều
vi khuẩn nằm trên khung vô định hình từ mucoid nước bọt và polysaccharide
(glucan) của vi khuẩn ngoài bào. Các chất đường từ thức ăn sẽ nhanh chóng
khuyếch tán vào mảng bám, được vi khuẩn chuyển hoá thành acid (chủ yếu là
acid lactic, ngoài ra còn có acid acetic và acid propionic). Các acid sinh ra từ
các chất có trên mảng bám răng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu
răng. Bệnh sâu răng chỉ diễn ra khi cả 3 yếu tố trên cùng tồn tại (Vi khuẩn,
ChÊt nÒn
Vi khuẩn
Răng
SR
Chất nền
6
Glucid và Thời gian). Vì thế cơ sở của việc phòng chống bệnh sâu răng là
ngăn chặn 1 hoặc cả 3 yếu tố xuất hiện cùng lúc [6], [13], [16].
Sâu răng nếu không chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và có
thể còn gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy răng, viêm quanh
cuống, nhiễm trùng máu, mất răng..
Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng được giải thích theo
sơ đồ:
Hình 1.3. Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng
( theo Fejerkor 2004)
Theo sơ đồ trên, sâu răng xảy ra khi có sự kết hợp của các yếu tố: răng
nhạy cảm, vi khuẩn trong mảng bám răng, thói quen ăn uống có hại và thời
gian tác dụng của các yếu tố này lên răng. Ngoài ra, còn có một số yếu tố ảnh
hưởng đến sâu răng như nước bọt (khả năng đệm, thành phần, lưu lượng), sự
7
xuất hiện của đường, pH ở mảng bám răng, thói quen nhai kẹo cao su, sử
dụng các biện pháp bổ sung Fluor, trám bít hố rãnh phòng ngừa sâu răng,
kháng khuẩn. Một số yếu tố về nhân chủng cũng ảnh hưởng đến sâu răng như
nhân chủng – xã hội học, thu nhập, bảo hiểm nha khoa, kiến thức, thái độ,
hiểu biết về sức khỏe răng miệng, các hành vi liên quan đến sức khỏe răng
miệng, trình độ học vấn và địa vị xã hội.
1.1.5. Đặc điểm răng ở trẻ em
Việc chưa hoàn thiện cấu trúc răng ở trẻ em đã tác động không nhỏ tới
sự phát triển bệnh sâu răng và làm tăng các biến chứng của nó. Các răng vĩnh
viễn thường phải sau 2 năm mới ngấm vôi xong hoàn toàn. Vì thế, tổn thương
sâu răng ở trẻ thường tiến triển nhanh hơn so với người trưởng thành. Chân
răng chưa hình thành và vùng cuống chưa được đóng kín tạo điều kiện cho vi
khuẩn dễ thâm nhập sâu hơn vào tổ chức quanh răng, gây ra những biến
chứng ảnh hưởng tại chỗ cũng như toàn thân ở trẻ: viêm lợi, viêm tủy, viêm
quanh cuống, viêm mô tế bào,… khiến cho trẻ đau đớn, khó chịu, khó tập
trung vào học tập [6], [14].
Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo răng [6]
8
1.1.6. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em
Sâu răng là một bệnh phổ biến và thường mắc từ giai đoạn đầu sau khi
răng mọc ở trẻ em. Tổ chức cứng của răng bị phá hủy tạo thành lỗ sâu trên
răng. Sâu răng ở trẻ em được chia ra thành 2 dạng, đó là sâu răng sữa và sâu
răng vĩnh viễn. Sâu răng là bệnh tổn thương không hồi phục do đó nếu sâu
răng mà không được chữa trị triệt để và dự phòng kịp thời, đúng cách thì tỷ lệ
răng sâu sẽ lũy tích ngày càng cao, sự hủy khoáng ngày càng nhiều, răng
nhanh chóng bị phá hủy từ lớp men răng đến tủy răng [6], [8], [16].
Việc chữa răng sâu là khá tốn kém nhưng cũng không thể nào phục hồi
được như trước đối với tổ chức cứng của răng. Sâu răng nếu không chữa trị kịp
thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể còn gây ra những biến chứng nguy
hiểm như viêm tủy răng, viêm quanh cuống, nhiễm trùng máu, mất răng.
Nhìn chung về tình hình sâu răng trong giai đoạn những năm 1960 đến
1970 ở tất cả các nước trên thế giới đều khá nghiêm trọng. Hầu hết các nước
có chỉ số sâu mất trám răng sữa (smtr) ở mức cao, từ 7,4 đến 12,0. Đến những
năm 1980, thì chỉ số smtr này ở đa số các nước trên thế giới đã giảm xuống
đáng kể. Theo số liệu điều tra của Tổ chức Y tế thế giới năm 2005, chỉ số
SMTR răng vĩnh viễn của trẻ 10-12 tuổi trung bình là 3,4 [13], [16], [48].
1.2. Thực trạng bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu bệnh sâu răng trên thế giới
Ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, các nước Bắc
Âu… bệnh sâu răng giảm đi rõ rệt do các nước này đã triển khai rộng rãi các
chương trình can thiệp với các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu tại các trường
học và cộng đồng. Trong đó việc sử dụng hiệu quả Fluor đóng vai trò quan
trọng vào thành công này, đồng thời phát triển mạnh hệ thống dịch vụ chăm
sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, các phòng khám răng, điều trị từ thành thị
đến vùng nông thôn bên cạnh đó là hệ thống truyền thông, tư vấn thường
xuyên đến cộng đồng do đó đã tác động mạnh đến nhận thức của người dân
9
trong việc phòng bệnh răng miệng cho trẻ em [65], [66], [68]. Tại Thụy Sỹ tỷ
lệ sâu răng ở học sinh 7-9 tuổi chiếm 27,5 % (2004), chỉ số sâu mất trám răng
vĩnh viễn chiếm 0,86 %. Tại Phần Lan (2003) tỷ lệ sâu răng ở trẻ em cấp tiểu
học là 36,2 %, chỉ số SMTR là 1,0 [110], [111]. Chỉ số SMTR đối với răng
vĩnh viễn ở trẻ 10-12 tuổi tại một số nước phát triển cụ thể như trong bảng sau:
Bảng 1.1. Chỉ số SMTR của một số nƣớc phát triển trên thế giới [96],
[97], [112], [113], [107].
Tên quốc gia Năm SMTR Năm SMTR
Thụy Điển 1980 1,7 2005 1,0
Na Uy 1979 4,5 2004 1,7
Australia 1982 2,1 2005 0,8
Canada 1979 2,9 2001 1,5
Thụy Sỹ 1980 1,7 2004 0,86
New Zealand 1982 2,0 2005 1,7
Phần Lan 1981 4,0 2003 1,0
Nhật Bản 1979 2,4 2000 2,0
Thái Lan 1994 5,6 2011 1,5
Singapo 2000 2,7 2011 1,2
Việt Nam 2001 2,86 2011 1,62
Ở các nước đang phát triển, do việc tiếp cận với các dịch vụ nha khoa
còn hạn chế, hệ thống chăm sóc răng miệng chưa được quan tâm đầu tư và
phát triển nên tỷ lệ trẻ em mắc bệnh răng miệng ở một số nước Đông nam Á
còn cao từ 55-80 %. Sâu răng thường không được điều trị bằng các biện pháp
điều trị khắc phục mà thay vào đó là bị nhổ đi từ rất sớm do đau. Ở những nước
này tình trạng mất răng thường gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mất răng ở người
trưởng thành (30-45) cũng chiếm 10-15 % [18]. Trong khi đó ở các nước công
nghiệp hóa (có nền kinh tế phát triển) số răng mất và tỷ lệ người mất răng có xu
hướng giảm đi đáng kể [105], [106].
10
Tình trạng sâu răng và chỉ số SMTR ở trẻ em còn khá cao và có
chiều hướng gia tăng ở hầu hết các nước có nền kinh tế đang phát triển
trên toàn thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại các
nước trong khu vực Đông Nam Á: tại Thái Lan, trẻ em 6-7 tuổi có tỷ lệ sâu
răng vào khoảng 96,3 %, smtr răng sữa trung bình là 8,1; còn với những trẻ
10-12 tuổi, tỷ lệ sâu răng vào khoảng 70 % và SMTR răng vĩnh viễn trung
bình là 2,3 [103], [110].
Tại Phillipin (2008), tỷ lệ sâu răng của trẻ 6-8 tuổi là 72,0 % và smtr
răng sữa trung bình là 7,1. Tỷ lệ này tương đối cao do Chính quyền địa
phương cũng như ngành y tế chưa quan tâm, hệ thống chăm sóc sức khỏe
răng miệng chưa được đầu tư và phát triển.
Tỷ lệ sâu răng ở các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản đang có xu hướng
giảm dần do công tác dự phòng các bệnh răng miệng đang được triển khai
rộng rãi và hiệu quả. Đặc biệt là có sự đầu tư của nhà nước để xây dựng các
chương trình, dự án hỗ trợ và chăm sóc răng miệng tại cộng đồng, nhất là các
trường học từ tiểu học trở lên. Theo thống kê năm 2010 về tỷ lệ mắc bệnh sâu
răng ở hai nước này tương đối thấp ở trẻ 7-9 tuổi chiếm 37,1 %, chỉ số SMTR
là 1,2 [104]. Trái lại, ở Trung Quốc tình trạng sâu răng trẻ em lại có xu hướng
gia tăng do chế độ ăn uống có tỷ lệ đường cao. tuy nhiên tỷ lệ sâu răng vẫn ở
mức thấp 65 % [100], [101], [104], [112].
1.2.2. Nghiên cứu bệnh sâu răng ở Việt Nam
Năm 2001, Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải thông báo tình trạng
sâu răng trẻ em theo kết quả cuộc điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc
được thực hiện từ năm 1999-2001: tỷ lệ sâu răng ở trẻ 9-11 tuổi là 56,3 %
(với răng sữa), 54,6 % (với răng vĩnh viễn) và chỉ số SMTR là 1,96 (với răng
sữa), 1,19 (với răng vĩnh viễn) [49]. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 6-8 tuổi là khá cao,
cụ thể như sau: tỷ lệ sâu răng là 84,9 % (với răng sữa), 56,3 % (với răng vĩnh
viễn) và chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 5,4; smtr răng sữa là 12,9. Kết quả
cho thấy, tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam có xu hướng gia
11
tăng cả về tỷ lệ sâu và chỉ số SMTR trong khoảng thời gian từ 1983 đến 1991
[49], [51], các bệnh quanh răng cũng tỷ lệ thuận với bệnh sâu răng.
Tỷ lệ sâu răng ở miền núi cao hơn so với ở đồng bằng và ở miền Bắc là
thấp hơn so với miền Nam. Trẻ nhỏ ở hầu hết các vùng có chỉ số SMTR là
khá cao, vào khoảng 6,0; Chỉ có vùng đồng bằng sông Hồng chỉ số này là
thấp hơn, dao động khoảng từ 3,0 đến 3,5 [28], [43], [47]. Vùng đồng bằng
sông Hồng, lứa tuổi 6-8 có tỷ lệ sâu răng sữa là 72,3 % và tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn là 10,3 %; lứa tuổi 9-11 tuổi có tỷ lệ sâu răng sữa là 53,2 %; và tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn là 50,7 % [43], [55]. Kết quả điều tra răng miệng toàn quốc
của Viện Răng Hàm mặt năm 2000 cho thấy tỷ lệ sâu răng tại Việt Nam tăng
lên so với kết quả điều tra lần 1 được tiến hành vào năm 1990 [16], [17].
Theo nghiên cứu của Viện Răng Hàm mặt năm 2000, tại Hà Nội tỷ lệ
sâu răng của trẻ em lứa tuổi 6-12 tuổi là 57,02 %. Trẻ 6 tuổi có tỷ lệ sâu răng
là 64,95 % (với răng sữa); chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 5,4 [12], [16].
Năm 2000, Viện RHM Hà Nội và Viện RHM Thành phố Hồ Chí Minh
đã tiến hành điều tra sức khỏe răng miệng ở Việt Nam và thấy tỷ lệ sâu răng ở
lứa tuổi 10-12 là 55,69 %, tuổi 15 là 60,33 %, tỉ lệ bệnh viêm quanh răng còn
cao hơn và thấy rằng nhu cầu điều trị bệnh răng miệng rất lớn và cấp bách đặc
biệt đối với học sinh ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa [17], [28].
Năm 2001, Viện Răng hàm mặt Hà Nội phối hợp với trường đại học
Nha khoa Adelaide (Australia) tổ chức điều tra sức khoẻ răng miệng qui mô
toàn quốc và cho kết quá 84,9 % trẻ em 6-8 tuổi sâu răng sữa, chỉ số smtr răng
sữa là 4,6, 64,1 % trẻ em 12- 14 tuổi sâu răng vĩnh viễn và 78,55 % có cao
răng, SMTR răng vĩnh viễn là 3,2 [16], [17].
Năm 2007, Đào Thị Dung đã thực hiện một nghiên cứu tại các trường
tiểu học của quận Đống Đa, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ sâu
răng sữa là khá cao (63,19 %), chỉ số SMTR là 3,75. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
là 20,3 %, chỉ số SMTR là 0,42. Điều này cho thấy, tỷ lệ sâu răng của học
sinh không có chiều hướng giảm [13]. Qua các nghiên cứu cho chúng ta biết
nhu cầu điều trị cho các em học sinh về bệnh răng miệng rất lớn để đảm bảo
học tập cũng như sức khoẻ của học sinh. Chỉ số SMTR răng vĩnh viễn trong
12
các nghiên cứu này tương đối cao trên 3,0, vì bản thân các em học sinh ở các
khu vực chưa có ý thức giữ gìn và vệ sinh răng miệng tốt nên chỉ số răng sâu,
mất, trám đối với răng vĩnh viễn cao, tương đương với điều tra bệnh răng
miệng toàn quốc năm 2001, chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 2,9. Chỉ số điều
trị (hàn răng sâu) thấp 0,02. Nghiên cứu của Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều
Diễm và cộng sự điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2000 cho biết có 70,8 % người chưa bao giờ đi
đến phòng răng, dù có bệnh về răng. Nông thôn 72 % người dân không biết
dùng bàn chải đánh răng [27]. Điều này phù hợp với báo cáo chung hàng năm
về nha học đường của các tỉnh những năm về trước, còn vài năm lại đây ý
thức vệ sinh răng miệng của các em HS đã có nhiều cải thiện góp phần làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh sâu răng xuống, xong ở vùng cao, vùng dân tộc ít người
vẫn còn rất hạn chế. Theo Đào Thị Ngọc nghiên cứu về bệnh răng miệng của
học sinh các dân tộc tỉnh Yên Bái năm 2002 thì tỷ lệ bệnh sâu răng và viêm
lợi ở học sinh người dân tộc thiểu số như người Mông, Dao, chiếm tỷ lệ cao
75-80 % đối với bệnh sâu răng, 61,5 % đối với bệnh viêm lợi [28]
Việt Nam là 1 trong 20 quốc gia có tỷ lệ mảng bám răng cao nhất thế
giới. Theo nghiên cứu của Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh cho rằng 78 % - 96
% người có độ tuổi 11 - 15 có mảng bám răng [27]. Tỷ lệ bệnh nha chu ở Việt
Nam cao, Tỷ lệ bệnh sâu răng và số trung bình răng sâu mất trám (SMTR) gia
tăng theo tuổi. SMTR ở trẻ 11-12 tuổi là 1,2 ở các tỉnh thành phía Bắc và 2,9
ở các tỉnh thành phía Nam. Mức độ trầm trọng sâu răng ở miền Nam cao gấp
2 lần miền Bắc ở các nhóm tuổi. Tỷ lệ hiện mắc và mức độ trầm trọng bệnh
sâu răng gia tăng ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Theo báo
cáo của Ngô Đồng Khanh, Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Minh tại Hội nghị
Nha học đường châu Á năm 2011 thì thực trạng bệnh răng miệng của học sinh
tại các trường phổ thông từ năm 2000 đến nay Việt Nam đã triển khai nhiều
hoạt động và đưa các nội dung của chương trình Nha học đường vào chăm
sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ em và thực trạng đã được cải thiện, chỉ số
sâu mất trám răng vĩnh viễn của trẻ em từ 8-12 tuổi giảm từ 2,8 (2000) xuống
dưới 2 (2011) [81], [82]. Theo Trần Văn Trường (2004), tại hội nghị tổng kết
Răng hàm mặt năm 2004 cho biết trẻ em 6-8 tuổi có 5,4 cái răng bị sâu, tuổi
13
càng thì tỷ lệ sâu răng càng tăng lên. Tỷ lệ sâu mất trám răng sữa và răng vĩnh
viễn ở các tỉnh còn ở mức trung bình và cao [47]. So với các nước trong khu
vực như Trung Quốc chỉ số SMTR lứa tuổi 10-12 ở mức trung bình từ 0,7
đến 5,5, ở Thái Lan là 2,4, ở Campuchia là 4,9, ở Philippin là 5,5, Việt
Nam là 0,8 [47], [70].
1.2.3. Nghiên cứu bệnh viêm lợi trên thế giới
Theo nghiên cứu của các tác giả ở các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ,
châu Á đều cho thấy tỷ lệ trẻ em bị bệnh sâu răng và viêm quanh răng cao ở
mức trên 90 %. Trẻ em bệnh quanh răng có tỷ lệ mắc cao, có nhiều nơi trên
90 % trẻ em mắc bệnh này. Tuy nhiên bệnh quanh răng ở trẻ em thường được
biểu hiện là viêm lợi, tỷ lệ viêm lợi khác nhau theo tuổi [86], [87], [102].
Theo WHO, năm 1978 bình quân trên thế giới có 80 % trẻ em dưới 12
tuổi và 100 % trẻ em 14 tuổi bị viêm lợi mãn. Từ năm 1981-1983 chỉ số CPITN
ở tuổi 15 dao động từ 3,0 - 4,0 . Một số nghiên cứu trẻ em 10-12 tuổi ở Anh thấy
có mối liên hệ rõ rệt giữa chỉ số mảng bám với chỉ số viêm lợi, đồng thời thấy
toàn bộ số trẻ em được khám có viêm lợi và một vài chỗ chảy máu lợi khi thăm
khám. Ở Đức năm 1992 tỷ lệ viêm lợi ở lứa tuổi 11 là 88,3 % [110], [111].
Tại các nước tiên tiến thì tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi ở trẻ em rất cao: Năm
1991 tại Phần Lan viêm lợi ở trẻ em là: Trẻ em 7 tuổi: 85 %, trẻ em 12 tuổi:
77 %. Năm 2007 trẻ em bị viêm lợi ở Ấn Độ là 65 %, Nigeria: 55 %, Mỹ: 51
%, Phần Lan: 56 %, Thụy Sỹ: 61 % [25], [83], [84].
Theo WHO năm 1997, các nước trong khu vực có trên 80 % dân số
bị sâu răng và viêm lợi. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước
ngoài, tỷ lệ trẻ em bị viêm lợi ở hầu hết các nước trên thế giới đều cao, có
những quốc gia tỷ lệ này lên tới trên 90,0 % [16].
Kết quả một số nghiên cứu của Mỹ và Anh cho thấy trẻ em dưới 5 tuổi
không có viêm lợi. Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới thông báo có 80,0 % số
trẻ em dưới 12 tuổi và 100 % trẻ 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi
mức độ viêm giảm dần và có sự khác nhau giữa nam và nữ [26], [34].
14
Năm 1983, Spencer nghiên cứu 128 trẻ 5-6 tuổi tại Australia thấy lợi
quanh răng sữa chỉ có viêm nhẹ, ít có viêm nặng và ít có mối liên quan giữa
tình trạng vệ sinh răng miệng với mức độ nặng của viêm lợi [88].
Song song với bệnh sâu răng thì tỷ lệ viêm lợi cũng chiếm tỷ lệ cao
trong lứa tuổi học đường Tại Thái Lan tỷ lệ viêm lợi ở trẻ em từ 6-10 tuổi
chiếm 39,4 % (2011). Những em học sinh mắc bệnh sâu răng đều kéo theo có
viêm lợi hoặc những em có nhiều mảng bám răng thì cũng là nguyên nhân
gây viêm lợi thậm chí có chảy máu lợi [90], [92]. Ở Srilanka tỷ lệ viêm lợi ở
học sinh tiểu học chiếm khá cao 56,8 % (2011) [115]. Tại Hàn Quốc, tỷ lệ
viêm lợi ở học sinh tương đối thấp 27,5 %, do hệ thống dịch vụ chăm sóc răng
cho cộng đồng tốt, người dân có khả năng tự phòng bệnh và hỗ trợ vệ sinh
răng miệng cho trẻ em tại nhà. Hệ thống chăm sóc răng miệng được phát triển
ngay tại các trường học đồng thời nhà trường phối hợp với các bệnh viện để
tổ chức tốt các đợt khám và điều trị răng miệng cho học sinh [98].
1.2.4. Nghiên cứu bệnh viêm lợi ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt Hà Nội phối hợp với
trường đại học Nha khoa Adelaide (Australia) năm 2006 [63] cho thấy: Tỷ lệ
bệnh viêm lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau: Trẻ 6-8 tuổi: 50,5 %, Trẻ 9-11 tuổi:
81,7 %, trẻ 12-14 tuổi: 90,9 %. Tỷ lệ chảy máu lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
Trẻ 6-8 tuổi: 42,7 %, trẻ 9-11 tuổi: 69,2 %, trẻ 12-14 tuổi: 72,4 % [21]
Bệnh viêm lợi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra; cụ thể như
thiếu sinh tố, sang chấn khớp cắn, vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Trong
đó, nguyên nhân chính là do vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Những yếu
tố này sẽ tạo nên mảng bám và là nguyên nhân chính gây ra viêm lợi.
Mảng bám được hình thành do các chất từ thức ăn, các men của vi
khuẩn như Carbohydraze, Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin
nước bọt lắng đọng hình thành mảng kết tủa bám vào răng. Lúc đầu những
mảng bám là vô khuẩn vì chưa có vi khuẩn. Khi đã hình thành trên mặt răng,
mảng này tạo thành chất tựa hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ
định cư và phát triển hình thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng
bám răng hình thành và phát triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp,
15
phải có chất dinh dưỡng đặc biệt là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian,
mảng bám có thể dầy 50-2000 μm [8], [14].
Về cấu trúc tổ chức học, 70,0 % mảng bám răng là vi khuẩn, 30,0 % là
chất tựa hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng là khác nhau tùy
thuộc vào thời gian. Trong 2 ngày đầu chủ yếu là cầu khuẩn gram dương, 2
ngày tiếp theo có thoi trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến
ngày thứ 9 có xoắn khuẩn, khi mảng bám răng già thì vi khuẩn hình sợi chiếm
tới 40,0 %, vi khuẩn yếm khí và xoắn khuẩn.
Mảng bám bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng hoặc
chải răng qua loa. Có thể loại trừ mảng bám bằng việc chải răng đúng kĩ
thuật, hạn chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau khi ăn hoặc dùng biện
pháp hóa học.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi bao gồm: các yếu tố tại chỗ và toàn
thân ảnh hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng
đáp ứng của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng [6].
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước còn cho thấy các yếu tố có thể
làm tăng khả năng viêm lợi sau đây: di truyền, những người mẫn cảm với
bệnh thường có cơ địa di truyền, nghĩa là trong gia đình có bố hay mẹ bị
viêm lợi thì các con của họ cũng dễ bị viêm lợi. Theo Trịnh Đình Hải báo cáo
tại Hội nghị Nha khoa Châu Á Thái Bình Dương năm 2011 thì tỷ lệ viêm lợi
chung ở Việt Nam là 30 %, qua thực hiện các nội dung của chương trình Nha
học đường thì tỷ lệ viêm lợi đã có nhiều thay đổi, giảm tỷ lệ viêm lợi từ 60 %
(2000) xuống còn 30 % (2011). Tuy nhiên cũng có những địa bàn mà tỷ lệ
viêm lợi thấp hơn như ở Hải Dương là 19,28 %. Theo báo cáo công tác y tế
trường học tại tỉnh Yên Bái năm 2011 là 57,4 %. Công tác truyền thông còn
hạn chế, đặc biệt ở các xã vùng cao, vùng sâu vùng xa thì công tác này còn là
điều rất mới. Hầu như các hoạt động chăm sóc răng miệng mới chỉ được triển
khai ở khu vực thành thị, nơi có nền kinh tế phát triển còn ở các địa phương,
các tỉnh miền núi chưa được triển khai cụ thể [31], [45]. Chương trình Nha
học đường tuy đã được triển khai nhưng chưa được bao phủ toàn diện cũng
chỉ chủ yếu tập trung ở thành thị, các hoạt động còn nghèo nàn chưa tập trung
hướng về cộng đồng do đó tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi còn cao.
16
1.3. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ở Miền núi phía
Bắc và tỉnh Yên Bái
1.3.1. Đối với bệnh sâu răng
Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) [28], về bệnh sâu răng
của học sinh tiểu học và trung học cơ sở các dân tộc tại tỉnh Yên Bái cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh tiểu học người Mông là 80 % cao hơn so
với các nghiên cứu khác. Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012 [45],
tỷ lệ sâu răng trung bình là 65,3 %, trong đó răng vĩnh viễn là 38,5 %, răng
sữa là 61,7 % và tỷ lệ sâu răng tăng theo độ tuổi kể cả răng vĩnh viễn và răng
sữa, ở vùng thấp, thành phố, thị xã thì tỷ lệ sâu răng chiếm tỷ lệ cao hơn. Tỷ
lệ sâu răng ở nghiên cứu này cao hơn so với kết quả điều tra của viện RHM
năm 2001 HS lứa tuổi 6-12 có tỷ lệ sâu răng là 57,02 % [32], [45].
Qua tìm hiểu về tỷ lệ sâu răng tăng theo tuổi vì người Mông cũng như
các dân tộc khác đều chưa quan tâm đến sức khỏe răng miệng, coi nhẹ các
bệnh răng miệng, cho rằng bệnh này chưa ảnh hưởng ngay đến sức khỏe nên
việc vệ sinh cá nhân và vệ sinh răng miệng không phải là vấn đề quan tâm từ
đó tỷ lệ sâu răng, BRM tăng cao ở lứa tuổi trẻ em cắp sách đến trường. Đi học
bán trú tại trường lại không được sự quan tâm của giáo viên, không hướng
dẫn vệ sinh răng miệng trên lớp, bản thân học sinh cũng không chải răng hàng
ngày. Khi răng sữa bị tổn thương thì cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
mầm răng của răng vĩnh viễn dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh SR ở răng vĩnh viễn tại
các huyện tăng cao hơn so với tỷ lệ chung của tỉnh (65,3 %).
Theo Báo cáo thống kê của Sở Y tế Yên Bái, hàng năm tiến hành đánh
giá về thực trạng và kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống bệnh răng
miệng ở học sinh tiểu học ở một số huyện như huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
cho thấy: tỷ lệ học sinh sâu răng là 67,5 %, sâu răng sữa và 43,6 % học sinh
sâu răng vĩnh viễn [45]. Nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) thì tỷ lệ
sâu răng sữa chung cho các dân tộc ở Yên Bái là 64,95 %, răng vĩnh viễn là
41,04 %, đối với người Mông có tỷ lệ sâu răng sữa cao nhất (80 %), tiếp đến
là người Tày (72,84 %) và người Dao (70,69 %), sự khác biệt giữa các dân
tộc không có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) [28].
17
So với các nghiên cứu khác thì tỷ lệ sâu răng thường thấp hơn như Đào
Thị Dung (2007) nghiên cứu về bệnh răng miệng ở một số trường tiểu học ở
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa chiếm 63,19 %,
sâu răng vĩnh viễn là 20,21 % [13]. Báo cáo của Sở y tế tỉnh Tuyên Quang
(2012) cũng cho thấy tỷ lệ sâu răng và viêm lợi ở học sinh tiểu học còn phổ
biến, sâu răng là 59,6 %, viêm lợi là 41 % [46]. Là một tỉnh miền núi, điều
kiện chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế nhất là chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho học sinh chưa được quan tâm thường xuyên đến các xã vùng cao,
vùng dân tộc thiểu số, các phong tục tập quán lạc hậu về khám chữa bệnh còn
tồn tại do đó tỷ lệ học sinh mắc bệnh răng miệng cao hơn so với các nghiên
cứu và các địa bàn khác là điều tất yếu.
Chỉ số sâu, mất, trám đối với răng sữa ở học sinh người Mông là 4,07-
4,8, đối với răng vĩnh viễn là 1,55-2,0. Học sinh người Mông có tỷ lệ sâu răng
cao do đó trung bình mỗi em bị sâu 3,3 cái răng sữa, 1,55-2,0 răng vĩnh viễn.
Số răng sữa mất do sâu trung bình mỗi em là 0,71 cái, răng vĩnh viễn là 0,33.
Tuy nhiên số lượng răng sâu nhiều nhưng chỉ số răng được hàn lại thấp đối
với răng sữa là 0,03, răng vĩnh viễn là 0,03 [31], [32]. Theo phong tục của
người Mông là không đi khám chữa bệnh khi có bệnh mà trước tiên phải mời
thầy cúng đến nhà cúng khi không khỏi, bệnh nặng thì mới đưa đi đến các cơ
sở y tế khám và chữa bệnh, do vậy tỷ lệ học sinh được khám và chữa răng còn
thấp hầu như không có. So sánh với các nghiên cứu khác thì tỷ lệ này thấp hơn
nghiên cứu của Phạm Văn Liệu (2011), trường Đại học Y Hải Phòng thì chỉ số
sâu, mất, trám răng vĩnh viễn trung bình ở học sinh tuổi 6-11 tuổi là 0,8 [29].
Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học tại Yên Bái cao hơn so với Tuyên Quang,
theo báo cáo y tế trường học của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2012) thì tỷ lệ sâu
răng của học sinh tiểu học là 59,6 %, chỉ số SMTR 1,45 và smtr là 3,4 [46].
Nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002), khẳng định chỉ số sâu mất
trám răng sữa ở học sinh 6 tuổi 3,58, sâu, mất, trám răng vĩnh viễn là 1,18.
Đối với học sinh người Mông thì chỉ số sâu, mất, trám răng sữa là 3,68, răng
vĩnh viễn là 1,19, chỉ số này cao hơn so với các dân tộc khác như dân tộc Dao
là 1,02, người Tày là 0,99, Nùng là 0,58, tuy nhiên người Kinh vẫn có chỉ số
cao nhất đối với răng sữa là 3,9 và răng vĩnh viễn là 1,31 [28]. Khi nghiên cứu
18
về học sinh người Mông và quan sát tại trường thì thực tế các em không có
bàn chải và kem đánh răng, sau khi ăn các em không được chải răng. cả 4
trường thì có hơn 50 % học sinh ở nội trú tại trường còn lại là bán trú đối với
những học sinh nhà gần trường. Do đó các em ở nội trú trong trường hầu như
không được chải răng, vệ sinh răng miệng hàng ngày, đây cũng là nguyên
nhân làm gia tăng sâu răng ở học sinh tại các trường này.
1.3.2. Đối với bệnh viêm lợi
Theo nghiên cứu của các tác giả ở Yên Bái về bệnh răng miệng của học
sinh tiểu học tại các huyện vùng cao Yên Bái thì tỷ lệ viêm lợi ở học sinh
người Mông cao (54,7 %), chủ yếu viêm lợi độ 1-2, do đó khi khám thấy lợi
bị tổn thương nhiều như phù nề, xung huyết hoặc chảy máu… lý do này có
thể gây nên các biến chứng nặng như gây viêm hệ thống mũi họng, nhiễm
trùng huyết do không được vệ sinh răng miệng sạch sẽ hoặc gây viêm chân
răng, sau đó lợi bị tụt và gây ra sức chịu đựng của răng sẽ yếu đi và là điều kiện
thuận lợi gây sâu răng, tổn thương răng và mất răng [32], bên cạnh tình trạng viêm
lợi, chảy máu lợi thì các em học sinh có cao răng trên răng chiếm tỷ lệ cao là
65,12 %. Tại Bắc Cạn theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hồng (2012), tỷ lệ viêm
lợi là 46,5 % [25], nghiên cứu của Đào thị Ngọc Lan (57,88 %) [28].
Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi là các yếu tố tại chỗ và toàn thân ảnh
hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng đáp ứng
của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng. Viêm lợi xuất hiện rất sớm,
khi mảng bám răng hình thành được 7 ngày. Vi khuẩn ở mảng bám răng kích
thích gây viêm lợi, chảy máu lợi và tổn thương men răng. Theo nghiên cứu
của Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự (2008) về điều tra tình trạng sâu răng của học
sinh 6 - 12 tuổi tại thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình thì tỷ lệ học sinh bị viêm
lợi là 30 %, chảy máu lợi và cao răng tăng theo tuổi. Tỷ lệ chảy máu lợi/cao
răng ở học sinh 7 tuổi là 11,91 %/49,46 %, 8 tuổi là 12,37 %/51,59 %, 9 tuổi
là 13,45 %/53,4 %, 11 tuổi là 14,13 %/54,28 % [51]. Hiện tại, tình trạng bệnh
răng miệng chưa được cải thiện và chưa có sự tác động sâu đến học sinh, cộng
đồng vì ở khu vực vùng núi phía Bắc nói chung và ở tỉnh Yên Bái nói riêng
chưa triển khai các hoạt động đồng bộ phòng bệnh răng miệng cho học sinh
một cách thường xuyên, chưa có biện pháp can thiệp cụ thể nào để tác động
19
đến kiến thức, hành vi của học sinh và phụ huynh học sinh nhằm thay đổi và
làm giảm bệnh răng miệng. Hầu hết các nhà trường chưa quan tâm và sát sao
đối với học sinh trong lĩnh vực phát hiện bệnh và tuyên truyền phòng bệnh
cho học sinh. Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012 thì tỷ lệ viêm lợi ở
học sinh tiểu học là 53,9 % trong đó viêm lợi ở người Mông toàn tỉnh là 55,0
% [28], [45], tuy nhiên chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả nào.
Theo Habibah Y và cộng sự khi nghiên cứu về thực trạng sức khỏe
răng miệng của học sinh 10-16 tuổi tại Malaysia cho thấy tỷ lệ viêm lợi là
13,3%, sâu răng ở vùng thành thị là 59,6% và ở vùng nông thôn, miền núi là
69,0%, ở học sinh nữ chiếm 62,9% [64].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học
1.4.1. Không được chăm sóc y tế thường xuyên
Chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho học sinh được thực hiện bởi cán bộ
y tế, giáo viên nhà trường và gia đình, tuy nhiên trong những năm gần đây các
hoạt động đã được thực hiện xong chưa có hiệu quả mà tỷ lệ bệnh răng miệng
vẫn tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống y tế tại cơ sở chưa đảm bảo
được các nguồn lực hỗ trợ để chăm sóc sức khỏe răng miệng cho các em học
sinh. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa được cán
bộ y tế quan tâm, hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ bộ còn thấp, chưa
có chuyên khoa răng hàm mặt. Các nghiên cứu tại tỉnh cũng như ngoài tỉnh đã
cho thấy mối liên quan giữa chăm sóc sức khoẻ răng miệng với bệnh răng
miệng. Những em HS không được sự chăm sóc tốt sẽ có nguy cơ mắc bệnh răng
miệng tăng cao hơn so với những HS được sự chăm sóc về răng miệng tốt. Số
HS không được chăm sóc về y tế tốt mà bị mắc bệnh chiếm 45,5-50 %, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [32].
Không được chăm sóc răng miệng ở đây có nghĩa là bản thân các em và
cha mẹ, thầy cô đều không quan tâm đến tình trạng răng miệng của các em,
không được khám bệnh định kỳ, những trường hợp bị sâu răng không được
điều trị sớm. Theo nghiên cứu của Lương Ngọc Châm (2003) tại huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên cho rằng “chăm sóc y tế là yếu tố quan trọng để có thể
làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng ở cộng đồng” [9]. Thực tế khi khám thấy các
20
em đến trường trong tình trạng vệ sinh răng miệng rất kém, hơi thở hôi, răng
lợi bẩn, nhiều cao răng… nhiều em có các răng sữa lung lay đến tuổi thay
nhưng không được nhổ, răng vĩnh viễn mọc chồi lên, lệch ra ngoài cung hàm,
các răng sâu không được hàn gây biến chứng viêm tuỷ, mất răng... Có những
em có tới 10 răng sữa sâu mà không được xử trí, răng số 6 vừa mọc lên đã sâu
cũng không được ai quan tâm hướng dẫn điều trị. Trên 50 % học sinh người
Mông có cao răng, đây là một trong những yếu tố gây tổn thương răng và sâu
răng rất nhanh nhất là đối với răng sữa. Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc
Lan (2002) [28], cho thấy nếu trẻ em không được khám răng khi có dấu hiệu
đau răng, ê, buốt thì sẽ có biểu hiện sâu răng, biến chứng quanh răng, gây
viêm lợi và chảy máu lợi. Do hầu hết các địa phương chưa có đủ nguồn lực
đặc biệt thiếu sự đầu tư trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho hoạt động này.
Hầu hết các xã, huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm
thường xuyên, công tác tổ chức triển khai các hoạt động khám sức khỏe học
sinh chưa tốt, quản lý, theo dõi, giám sát chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
ngành Y tế và Giáo dục, không tổ chức các buổi khám sức khỏe răng miệng
định kỳ cho học sinh, chưa tăng cường các hoạt động truyền thông và giáo
dục sức khỏe cho học sinh tại trường. Do đó bệnh răng miệng ở học sinh tiểu
học còn cao [35], [37].
1.4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh của HS còn hạn chế
Qua một số nghiên cứu cho thấy: kiến thức phòng bệnh răng miệng của
học sinh còn rất thấp, nghiên cứu của Đào thị Ngọc Lan, tỷ lệ về kiến thức
của học sinh người Mông đạt 37,8 % [28], Nguyễn Ngọc Nghĩa (2009) khi
nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh của học sinh tiểu
học đạt ở mức thấp: kiến thức tốt đạt 31,5 %, thái độ tốt đạt 43,7 %, thực hành
tốt đạt 29,8 % [32]. Như vậy, học sinh chưa đủ kiến thức cũng như kỹ năng để
có thể tự phòng bệnh. Bên cạnh đó do nhận thức của cha mẹ, thầy cô về bệnh
răng miệng còn rất hạn chế, bận công việc, thiếu thời gian, thiếu kinh phí,
thiếu thầy thuốc chuyên khoa răng và cơ sở phục vụ... Tất cả những điều này
dẫn đến tình trạng trẻ em mắc bệnh răng miệng. Các nghiên cứu đều cho thấy
kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh có liên quan chặt chẽ với bệnh răng
miệng, những học sinh có kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh không
21
đạt thì tỷ lệ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn [32]. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thu Hương (2003), nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc
sức khỏe răng miệng của học sinh tiểu học một số trường tại thành phố Thái
Nguyên cho thấy còn rất thấp, như kiến thức tốt 42,5 %, thái độ tốt trong
chăm sóc răng miệng đạt 48,4 %, thực hành vệ sinh răng miệng tốt chiếm
39,7 % [26]. Theo Nguyễn Thái Hồng (2012) thì tỷ lệ kiến thức tốt của học
sinh tiểu học Bắc Cạn chiếm 36,9 %, thái độ tốt 45,2 %, thực hành tốt đạt
41,0 % [25]... Nhìn chung kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh còn
thấp, các em học sinh chưa có thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày, trên
lớp chưa được giáo viên hướng dẫn vệ sinh và phòng bệnh răng miệng thường
xuyên và chưa được đưa vào chương trình giảng dạy cho học sinh, đây là một
trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh.
1.4.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa thường xuyên
Tỷ lệ bệnh răng miệng có liên quan mật thiết với các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe về vệ sinh phòng bệnh chưa được triển khai thường
xuyên tại cộng đồng, đặc biệt là giáo dục sức khỏe răng miệng cho học sinh
tại trường, lớp không được tổ chức và thực hiện. Sự phối hợp giữa ngành giáo
dục và y tế chưa tốt nên các hoạt động truyền thông, khám bệnh và hướng dẫn
vệ sinh răng miệng cho học sinh không được đặt ra hàng năm, vì thế chưa có
sự tác động mạnh mẽ đến học sinh để thay đổi hành vi ở học sinh. Theo
nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) sau can thiệp bằng truyền thông và
giáo dục sức khỏe nha khoa tại trường thì tỷ lệ sâu răng sữa của nhóm nghiên
cứu giảm 19,4 % (trong khi nhóm chứng tăng 7,32 %), tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn giảm 16,06 % (trong khi nhóm chứng tăng 7,62 %), chỉ số smtr giảm
0,75 (nhóm chứng tăng 0,76), SMTR giảm 0,02 (nhóm chứng tăng 0,37),
Hiệu quả can thiệp răng sữa = 28,72 % (p < 0,01). Hiệu quả can thiệp răng
vĩnh viễn = 25,68 % (p < 0,01) [28], [32]. Tại Yên Bái, so với các trường ở
vùng thấp thì tỷ lệ mắc bệnh răng miệng thấp hơn ở học sinh vùng cao.
Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012, trên 80 % người Mông ở
vùng cao, vùng xa, vùng sâu không được truyền thông về chăm sóc sức khỏe,
22
trong đó có truyền thông về phòng bệnh răng miệng. Phụ huynh học sinh là
đối tượng quan trọng để hướng dẫn, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vệ sinh
răng miệng khi ở nhà do đó phụ huynh cũng cần phải có kiến thức tốt về công
tác phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe trẻ em, vì thế truyền thông giáo dục sức
khỏe có vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự hiểu biết của nhân dân về
chăm sóc sức khỏe. Nguồn lực ở cộng đồng rất tốt như có lực lượng nhân
viên y tế thôn bản, hệ thống loa truyền thanh ở thôn tương đối đầy đủ do đó
có thể triển khai các hình thức truyền thông tại thôn bản cho nhân dân, phụ
huynh học sinh để nâng cao sự hiểu biết, kỹ năng thực hành vệ sinh răng
miệng cho học sinh [45], [26]
Chương trình Nha học đường được triển khai từ những năm 90 của thế
kỷ XX, trong đó có nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe và hướng dẫn
chăm sóc sức khỏe răng miệng tuy nhiên hoạt động của chương trình không
được bao phủ rộng, chỉ tổ chức ở thành phố, thị xã, không thường xuyên,
thiếu kinh phí, nguồn nhân lực…do đó chương trình Nha học đường chưa đạt
được hiệu quả mong muốn. Chưa có sự quan tâm sát sao của các tổ chức
Đảng, chính quyền địa phương đến vấn đề này.
1.4.4. Phong tục, tập quán về chăm sóc răng miệng cho học sinh của người
Mông còn nhiều hạn chế
Người mông rất ít khi chải răng, buổi tối ăn cơm xong thì người lớn và
trẻ em lên giường đi ngủ. Nguồn nước sinh hoạt thì rất ít nên người Mông
không mấy khi tắm giặt, vệ sinh cá nhân của người Mông còn kém. “Hầu hết
ở các gia đình không có bàn chải đánh răng, người Mông có thể mua được
rượu được thịt về ăn nhưng không bao giờ mua khăn mặt hoặc bàn chải răng
cho trẻ em và người lớn”. Công tác truyền thông và hướng dẫn người dân vệ
sinh răng miệng và phòng bệnh răng miệng không được triển khai thường
xuyên. Hơn nữa người Mông rất ít khi đi đến trạm y tế khám chữa bệnh.
Thường phải mời thầy cúng về cúng ma sau đó không khỏi thì mới đưa đến
trạm y tế. Việc khám bệnh răng miệng định kỳ cho học sinh ở trường cũng
không được thực hiện, giáo viên ở trường hầu như không giảng dạy kiến thức
cho học sinh biết cách vệ sinh răng miệng [23], [24].
23
Người Mông thường làm nương, rẫy ở ngang lưng chừng đồi, núi cao
để trồng lúa nương, ngô, sắn ... họ phải đi làm nương cả ngày từ sáng đến tối
mới về nhà thậm chí đi cả tuần mới về nhà chính vì vậy mà họ ít quan tâm
đến sức khỏe của trẻ em, đặc biệt là kiến thức và thực hành về chăm sóc sức
khỏe trẻ em rất thấp (30 %), hơn nữa trình độ học vấn của người Mông còn
hạn chế, chỉ hơn 40 % ở mức phổ cập tiểu học, 33 % ở mức trung học cơ sở.
Hầu hết các em học sinh không sử dụng bàn chải đánh răng, kể cả ở nhà.
Hàng ngày học sinh ăn trưa tại trường và buổi tối thì về nhà, tuy nhiên sau các
bữa ăn các em thường không chải răng. Người Mông có tập quán ít sử dụng
nước sạch hơn các dân tộc khác, người Mông thường làm nhà ở các sườn núi
cao nên rất hạn chế các nguồn nước nhất là về mùa khô nên việc vệ sinh cá
nhân, vệ sinh răng miệng hàng ngày được người Mông cho là không quan
trọng [22], [23].
Ở khu vực sinh sống của người Mông, mỗi hộ gia đình cách nhau nửa
quả đồi, đi lại khó khăn nên việc tuyên truyền và giáo dục sức khỏe răng
miệng cho các em học sinh và phụ huynh học sinh không được thực hiện hoặc
không thường xuyên nên sự thay đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh
nâng cao sức khỏe còn chậm.
Theo Đàm Khải Hoàn (2001), nghiên cứu một số phong tục tập quán có
ảnh hưởng đến sức khoẻ ở 2 cộng đồng Thái và Mông thuộc miền núi tỉnh
Nghệ An, cho thấy 70 % thức ăn của người Mông thường được chế biến từ
ngô do đó có độ cứng hơn so với ăn cơm nên thường ảnh hưởng tới răng trẻ
em, đặc biệt là răng sữa hoặc tổn thương lợi gây nên viêm lợi rất sớm ở trẻ em
người Mông [23]. Theo Lường Văn Hom (2011), nghiên cứu về phong tục tập
quán người Mông tỉnh Yên Bái trong chăm sóc sức khỏe cho thấy 80 % học
sinh người Mông ăn măng ớt, ở trường mỗi em có một lọ măng ớt và thường
xuyên phải ăn cơm với măng ớt nên đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng
đến răng vì trong măng ớt ngâm có nhiều chất axít acetic là yếu tố làm tổn
thương răng, viêm lợi và làm hạn chế hấp thu can xi ở đường tiêu hóa, người
Mông thường thấp còi hơn người dân tộc khác [23]. Đối với người Mông theo
các nghiên cứu cho biết 58 % trẻ em người mông bị suy dinh dưỡng cân nặng,
24
36,5 % suy dinh dưỡng thể thấp còi do đó đây cũng là một trong những yếu tố
liên quan đến bệnh răng miệng, ở những em bị suy dinh dưỡng thì tỷ lệ mắc
bệnh sâu răng tăng cao hơn [11].
Thông qua các nghiên cứu này, chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp
can thiệp nhằm loại bỏ những yếu tố nguy cơ góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh
răng miệng cho các em. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tình hình thực
tế về công tác phòng bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại
Yên Bái. Nghiên cứu này tập trung chủ yếu các hoạt động can thiệp tại trường
để tác động trực tiếp vào giáo viên và học sinh, tại cộng đồng là phụ huynh
học sinh để cuối cùng tăng cường sức khỏe răng miệng cho học sinh. Tác
động của biện pháp can thiệp là kiến thức, thực hành VSRM của học sinh
được tăng lên, tỷ lệ bệnh răng miệng được khống chế và giảm xuống.
1.5. Một số hoạt động can thiệp dự phòng nâng cao sức khỏe răng miệng
cho học sinh tiểu học hiện nay.
1.5.1. Giáo dục sức khoẻ răng miệng tại trường
Giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng là cung cấp một số kiến thức
cơ bản về phòng bệnh RM cho HS được coi như sự đầu tư có hiệu quả lâu dài
nhất để giảm tỷ lệ bệnh răng miệng. Đây là nội dung dễ thực hiện và có tính
khả thi nhất. Theo Trịnh Đình Hải (2004) “Cần phải giáo dục và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em ngay từ khi bước vào cổng nhà trường và trong quá trình học
tập cần phải phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình để giáo dục trẻ em tạo
thói quen vệ sinh răng miệng” [18], [19].
Trường học là nơi cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông và
những kiến thức cần thiết trong việc phòng ngừa và bảo vệ sức khoẻ của
chính mình. Muốn đạt được mục tiêu này, y tế học đường nói chung, NHĐ
nói riêng phải phát huy hết trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, không nên chỉ
dừng lại ở cấp độ điều trị sơ khởi hay giải quyết những vấn đề khẩn cấp mà
cần phải kết hợp với giáo viên tạo cho các em một số thói quen và hành vi tự
chăm sóc sức khoẻ, tự tạo cho mình một thể chất lành mạnh, trong đó bao
gồm một tình trạng răng miệng tốt [2], [11].
25
Tại các nước đang phát triển như Đức, Pháp, Anh, Thụy Điển ...thì công
tác y tế trường học rất được quan tâm, chủ yếu tập trung vào dự phòng tại trường
học, 95 % các trường tiểu học và trung học các em học sinh được giáo dục và
chăm sóc sức khỏe. Các em được hướng dẫn sử dụng bàn chải răng và chải răng
ngay từ năm học đầu tiên. Giáo dục cho các em học sinh có thói quen chăm sóc
răng miệng hàng ngày kể cả khi ở nhà cũng như khi đến trường [61].
Tại Hàn Quốc, các em học sinh được giáo dục ngay ở tại cộng đồng,
ngoài các buổi học ở trường thì các em còn được tham gia các buổi giáo dục,
tuyên truyền về bệnh răng miệng ngay tại nơi cư trú do cán bộ y tế phụ trách
sức khỏe địa phương đảm nhiệm [66].
Tại Việt Nam giáo dục và chăm sóc sức khoẻ răng miệng đã và đang
được triển khai với các nội dung và hình thức phù hợp với từng nhóm tuổi.
Nội dung giáo dục CSRM xoay quanh các vấn đề nâng cao nhận thức cho HS:
Tại sao phải đánh răng? Đánh răng khi nào và đánh răng như thế nào? tại sao
răng quan trọng? thức ăn nào có đủ vitamin, khoáng chất tốt cho răng, thức ăn
ngọt và thức ăn có hại cho răng? Làm thế nào để có hàm răng đẹp? Phương
pháp chải răng, cách lựa chọn bàn chải; nguyên nhân và diễn tiến của bệnh
sâu răng, viêm lợi [74].
Giáo dục dự phòng răng mọc lệch, lạc chỗ: Bỏ các thói quen xấu mút
tay, cắn môi, chống cằm khi ngồi học, mút một bên má, cắn bút, cắn gấu áo...,
tránh nhổ răng sữa sớm quá hoặc muộn quá.
1.5.2. Kết hợp chải răng với xúc miệng Fluor hàng tuần
Tại Australia, 50 % thời gian của bác sỹ nha khoa là làm công tác phòng
bệnh [4]. Kem đánh răng có fluor là biện pháp cá nhân hàng đầu, fluor hoá nước
sinh hoạt là biện pháp sử dụng cho cộng đồng tốt nhất, có tác dụng ở mọi giai
đoạn của sâu răng. Cả hai biện pháp trên là nguyên nhân chính làm giảm tỷ lệ
sâu răng ở Australia [63].
Vì thế, những biện pháp dự phòng mang tính thực hành như chải răng và
súc miệng với dung dịch NaF 0,2 % hàng tuần tại trường rất thiết thực. Những
chương trình này không những tạo cho trẻ một hàng rào phòng bệnh RM chắc
26
chắn, mà còn góp phần rất lớn trong việc cải thiện hành vi và thái độ vệ sinh RM
của trẻ sau này [64].
Năm 1984 WHO đã đưa ra các biện pháp dự phòng sâu răng và viêm
quanh răng như sau: Dự phòng sâu răng: fluor hoá nước uống, đưa fluor vào
muối, súc miệng bằng dung dịch fluor cho trẻ em, dùng kem chải răng có
fluor, trám bít hố rãnh răng, chế độ ăn dự phòng, hướng dẫn vệ sinh RM, phát
hiện sớm và điều trị dự phòng. Dự phòng bệnh quanh răng: Làm sạch mảng
bám răng là biện pháp can thiệp phòng chống bệnh quanh răng. Đánh răng là
việc làm quan trọng để làm sạch mảng bám răng. Theo Andrew Rugg-Gunn
(Autralia) thì trên 70 % trẻ em ở các nước Châu Á trong độ tuổi đến trường
được sử dụng Flour hóa trong nước uống, nước xúc miệng, trong muối ăn.
Các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng được triển khai như một
chiến lược quốc gia trên toàn quốc [57], [91].
Súc miệng fluor là một hình thức dùng fluor tại chỗ, hữu ích và dễ áp dụng
tại trường tiểu học. Người ta đã chứng minh rằng với hình thức dùng fluor này và
nếu được thực hiện với tần suất đều đặn một tuần một lần (36 lần/năm) thì nó sẽ
làm giảm khoảng 30 % sâu răng trên mặt láng của răng, nếu được đánh răng với
kem có fluor thì hiệu quả giảm sâu răng là 40 - 45 %. Tại Nhật Bản cho đến năm
2010 đã có hơn 80 % các trường tiểu học và mẫu giáo được xúc miệng bằng
nước flour và sử dụng nước có flour [113].
Theo Shuguo Zheng, Min Liu, Yan Si, TaoXu thì Tại Trung Quốc đã
sử dụng Flour hóa trong thuốc đánh răng và cấp cho các em học sinh để chải
răng hàng ngày [89], [100]. Năm 1995 trước khi sử dụng Flour hóa trong
thuốc đánh răng thì tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh 12 tuổi là 45,8 %, sâu
mất trám răng vĩnh viễn là 1,03 và sau khi sử dụng flour thì năm 2005 đánh
giá lại thì tỷ lệ bệnh răng miệng giảm còn 28,9 %, sâu mất trám răng vĩnh
viễn là 0,5 [100]. Hiện nay, tại Singapore, Nhật Bản đã có 80-100 % dân số
được fluor hoá nước uống và giáo dục nha khoa, 100 % học sinh tiểu học và
trung học cơ sở được chăm sóc sức khoẻ RM thường xuyên tại trường trong
chương trình NHĐ [62], [111].
Trước tình hình đó Viện Răng hàm mặt trung ương đã đưa Flour hóa
nước uống và nước xúc miệng cho học sinh để phòng bệnh sâu răng cho học
27
sinh và đặc biệt là đưa chương trình muối Flour cho 70 % người dân sống ở
các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa của tỉnh Lào Cai từ năm 2010, sau đó
đánh giá và nhân rộng ra các tỉnh khác [108].
Súc miệng fluor cần kết hợp với chương trình chải răng để phát huy tối đa
hiệu quả những biện pháp dự phòng bệnh RM, không thể tách rời đánh răng một
ngày và súc miệng vào một ngày khác, vì như thế không những mất thời gian mà
còn làm giảm hiệu quả của chính việc súc miệng fluor nói trên.
Công tác súc miệng fluor tại trường tiểu học hàng tuần là một trong những
hoạt động thực hành của chương trình NHĐ. Nhưng chỉ thực hiện duy nhất
chương trình này thôi thì chưa đủ để làm giảm bệnh lý răng miệng một cách tích
cực nhất và chưa làm thay đổi hành vi của trẻ. Bởi vì fluor ở dạng nào cũng chỉ
ngừa sâu răng ở mặt láng và cụ thể chỉ giảm sâu răng trong một giới hạn nhất
định. Nếu như chỉ được dự phòng bằng hình thức này và hầu như không biết đến
đánh răng cũng như không có thói quen đánh răng ngay sau khi ăn và tối trước khi
đi ngủ thì kết quả dự phòng chắc chắn sẽ không đạt hiệu quả như chúng ta mong
muốn, lợi ích thiết thực mà HS được hưởng sẽ giảm đi một cách đáng kể nếu
chúng ta chưa coi trọng chương trình đánh răng hàng tuần trong trường.
Trong chiến lược chung của chương trình chăm sóc răng miệng ban đầu,
việc gia tăng tích cực những biện pháp dự phòng là cần thiết trong đó giáo dục
CSRM, chải răng hàng ngày và súc miệng dung dịch fluor 0,2 % là những nội
dung chủ lực. Một khi hàng rào dự phòng này đã được thiết lập, công việc còn lại
là làm thế nào để giải quyết nhu cầu điều trị răng miệng hiện có của các em. Nhu
cầu này gần như quá tải so với tình trạng nhân lực và vật lực dành cho ngành
RHM nói chung và chương trình NHĐ nói riêng.
1.5.3. Khám định kỳ phát hiện sớm bệnh răng miệng
Khám định kỳ cho học sinh nhằm phát hiện sớm bệnh răng miệng để
điều trị kịp thời tránh biến chứng thành viêm tuỷ, viêm cuống. Lập phiếu
khám theo dõi chuyển biến của bệnh để lên kế hoạch điều trị. Tuỳ vào nguồn
kinh phí và nhân lực hoặc thông báo cho phụ huynh HS tự đưa con đi điều trị
tại các cơ sở RHM hoặc điều trị tại trường trong phòng nha học đường cho
những trường hợp sâu ngà, cao răng đơn thuần, răng sữa lung lay. Hiện tại
28
hơn 50 % học sinh vùng thấp không được khám răng định kỳ, ở vùng cao,
vùng dân tộc thiểu số thì có đến trên 70 % trẻ hàng năm không được kiểm tra,
khám răng định kỳ [36], [44]. Tỷ lệ học sinh được điều trị răng miệng thấp,
khoảng 20 % học sinh khi mắc bệnh răng miệng mới được điều trị tại các cơ
sở y tế, khi phát hiện thì học sinh đã bị sâu ngà hoặc viêm tủy răng, viêm lợi,
sâu răng vĩnh viễn …rất khó phục hồi [19], [36].
Khám phát hiện sớm bệnh RM để điều trị khi tổn thương sâu răng mới
ở giai đoạn sâu ngà giúp bảo tồn răng lâu dài hơn. Khi mới sâu ngà chưa gây
đau cho trẻ, không ảnh hưởng sức khoẻ nhưng nếu để biến chứng thành viêm
tuỷ, viêm cuống răng sẽ gây đau đớn, không ăn được, trẻ phải nghỉ học, thời
gian và kinh phí điều trị lớn hơn rất nhiều so với điều trị ở giai đoạn sâu ngà
nhất là với răng vĩnh viễn.
Tại Thái Lan, theo Juthamas, Lueangpiansamut (2010), khi nghiên cứu
về bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan cho rằng “khám sức khỏe răng
miệng là hoạt động thường niên được thực hiện bởi các cán bộ y tế cơ sở”.
Khám răng miệng định kỳ phát hiện được 95 % những em học sinh có dấu
hiệu bệnh răng miệng sau đó được tư vấn điều trị hoặc hướng dẫn chăm sóc
và phòng bệnh tại nhà, tại trường đồng thời có giấy khám và chẩn đoán gửi về
cho gia đình có hướng theo dõi và điều trị. 6 tháng sau lại được khám lại tùy
theo mức độ tổn thương trên răng hoặc quanh răng [68], [78], [79].
1.5.4. Điều trị sớm bệnh răng miệng
Điều trị sớm là điều trị ngay khi răng mới bị sâu, điều trị ở giai đoạn
này đơn giản: HS không đau, đỡ tốn kinh phí, thời gian của HS, PHHS cũng
như thầy thuốc, hiệu quả kinh tế hơn nhiều.
Điều trị sớm chủ yếu ưu tiên các loại điều trị có tính bảo tồn khi nguồn
nhân lực và vật lực của chúng ta còn hạn chế so với số lượng nhu cầu. Các
hoạt động điều trị trong giai đoạn đầu phải hướng đến mục đích mang lại lợi
ích lâu dài nhất của cộng đồng. Những răng đã bị biến chứng hoặc những điều
trị có giá thành cao như trám bít hố rãnh (ART) sẽ được giải quyết ở giai đoạn
2, trong quá trình hoạt động của phòng nha học đường hoặc các phòng khám
răng tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế. Kỹ thuật ART là kỹ thuật đơn giản dễ
29
thực hiện tại cộng đồng để hàn các răng sâu ngà, rất phù hợp trong chương
trình NHĐ vì không đòi hỏi một phòng nha học đường với trang thiết bị hiện
đại và trình độ chuyên môn của cán bộ y tế học đường cao. Đây sẽ là những
yếu tố quyết định trong việc thiết lập kế hoạch hoạt động của phòng nha học
đường, từ khâu dự trù kinh phí trang thiết bị dụng cụ, cho đến các giai đoạn
triển khai cụ thể tiếp theo [13], [16].
Theo nghiên cứu của Đào Thị Dung và các nghiên cứu ở Viện RHM
thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thử kỹ thuật ART tại một số trường học
và kết luận: Đây là một kỹ thuật chữa răng đơn giản, ít tốn kém nhưng hiệu
quả cao, cho phép áp dụng rộng rãi từ thành thị đến nông thôn [13]. Tại thành
phố Hồ Chí Minh, một số nghiên cứu đánh giá kỹ thuật này ở trường học đã
kết luận Glass Ionomer có khả năng bám dính cao, khả năng phòng ngừa sâu
răng tái phát tốt, thao tác đơn giản, dễ thực hiện ở tuyến cơ sở. Hiện nay
phương pháp này đã và đang được áp dụng nhanh chóng ở các tỉnh, thành phố
phía Nam trong chương trình Nha học đường. Với những ưu điểm đã nêu
cũng như sự phù hợp với tình hình nước ta, kỹ thuật ART nên được áp dụng
rộng rãi trong cộng đồng, nhất là trong chương trình Nha học đường [35].
Với tỷ lệ BRM cao trong cộng đồng, trong nhiều năm qua chương trình
NHĐ đã được triển khai rộng rãi đến tất cả các tỉnh trong cả nước tập trung
vào nội dung thứ 3 của chương trình Nha học đường là khám và phát hiện
sớm để điều trị kịp thời bệnh sâu răng. Một số nơi đã thu được kết quả khả
quan, tại thành phố Hồ Chí Minh hàng năm đã tổ chức khám cho ít nhất 80 %
học sinh ở các trường tiểu học để phát hiện bệnh răng miệng và bệnh sâu
răng, sau đó điều trị tại chỗ hoặc gửi đi điều trị tại các bệnh viện tuyến huyện
hoặc bệnh viện chuyên khoa, chính nhờ vậy, tỷ lệ bệnh RM của HS tiểu học
đã được hạn chế và giảm đáng kể tỷ lệ sâu răng là 77,0 % năm 1990 giảm
xuống 67,3 % năm 2003 [74]. Các nghiên cứu can thiệp chương trình NHĐ
của một số tác giả ở một số địa phương cũng cho thấy kết quả tốt như của
Nguyễn Thái Hồng 2012, tỷ lệ sâu răng giảm đáng kể, kiến thức phòng bệnh
của học sinh được nâng lên; Năm 2002 ở Yên Bái, Đào Ngọc Lan đưa ra kết
quả sau hai năm CT tỷ lệ sâu răng sữa giảm được 19,4 %, răng vĩnh viễn giảm
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông

More Related Content

What's hot

GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNGGIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNGSoM
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeangTrnHong
 
Khám ngòai mặt và trong miệng
Khám ngòai mặt và trong miệngKhám ngòai mặt và trong miệng
Khám ngòai mặt và trong miệngLE HAI TRIEU
 
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓPBỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓPSoM
 
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHBÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHSoM
 
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngYhoccongdong.com
 
NHA CHU HỌC
NHA CHU HỌCNHA CHU HỌC
NHA CHU HỌCSoM
 
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu Học
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu HọcBệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu Học
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo sâu răng
Báo cáo sâu răngBáo cáo sâu răng
Báo cáo sâu răngBi Hiểm
 
Sự sửa chữa vết thương
Sự sửa chữa vết thươngSự sửa chữa vết thương
Sự sửa chữa vết thươngLE HAI TRIEU
 
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶTCÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶTSoM
 
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)SoM
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họngHướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họngBomonnhi
 

What's hot (20)

GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNGGIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
 
Luận án: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp
Luận án: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệpLuận án: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp
Luận án: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
 
Khám ngòai mặt và trong miệng
Khám ngòai mặt và trong miệngKhám ngòai mặt và trong miệng
Khám ngòai mặt và trong miệng
 
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓPBỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
 
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHBÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
 
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
 
NHA CHU HỌC
NHA CHU HỌCNHA CHU HỌC
NHA CHU HỌC
 
tứ chẩn
tứ chẩntứ chẩn
tứ chẩn
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
 
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu Học
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu HọcBệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu Học
Bệnh Răng Miệng Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Răng Miệng Cho Học Sinh Tiểu Học
 
Báo cáo sâu răng
Báo cáo sâu răngBáo cáo sâu răng
Báo cáo sâu răng
 
Viêm lợi răng
Viêm lợi răngViêm lợi răng
Viêm lợi răng
 
Sự sửa chữa vết thương
Sự sửa chữa vết thươngSự sửa chữa vết thương
Sự sửa chữa vết thương
 
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...
Nghien cuu thuc trang mat rang va nhu cau dieu tri cua nguoi cao tuoi tai qua...
 
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶTCÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
 
Benh nha chu
Benh nha chuBenh nha chu
Benh nha chu
 
Bệnh án Răng trẻ em
Bệnh án Răng trẻ emBệnh án Răng trẻ em
Bệnh án Răng trẻ em
 
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họngHướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
 

Similar to Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông

đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...
đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...
đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...jackjohn45
 
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...hieu anh
 
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...hieu anh
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...tcoco3199
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...tcoco3199
 

Similar to Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông (20)

đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...
đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...
đáNh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho ngƣời cao tuổi d...
 
Luận văn: Tập luyện cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế vận dụng xác suất – th...
Luận văn: Tập luyện cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế vận dụng xác suất – th...Luận văn: Tập luyện cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế vận dụng xác suất – th...
Luận văn: Tập luyện cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế vận dụng xác suất – th...
 
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sà...
 
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung họcPhát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
 
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...
Luận án: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành phòng chốn...
 
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...
đáNh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô h...
 
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...
Luận án: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu ...
 
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...
Đề tài: Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa kh...
 
Đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa khoa
Đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa khoaĐảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa khoa
Đảm bảo chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo bác sĩ đa khoa
 
Yếu tố marketing ảnh hưởng đến chọn trường của sinh viên, HAY
Yếu tố marketing ảnh hưởng đến chọn trường của sinh viên, HAYYếu tố marketing ảnh hưởng đến chọn trường của sinh viên, HAY
Yếu tố marketing ảnh hưởng đến chọn trường của sinh viên, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...
Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại b...
 
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạmLuận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
 
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...
Thuc trang benh sau rang, viem loi cua hoc sinh mot so truong trung hoc co so...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Các Biện Pháp Tránh Thai...
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN NGỌC NGHĨA THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN, 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN NGỌC NGHĨA THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÕNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ MÃ SỐ: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Trịnh Đình Hải THÁI NGUYÊN, 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Đình Hải, cố PGS.TS Nguyễn Văn Tư, những người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, giảng viên, nhân viên khoa Y tế Công cộng, bộ môn Dịch tễ học trường Đại học Y Dược đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chuyên môn của Sở Y tế tỉnh Yên Bái, Ban lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, trung tâm y tế huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Ban Giám hiệu, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học và trung học cơ sở Bản Công, Xà Hồ, Púng Luông, Nậm Có đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Nguyễn Ngọc Nghĩa
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BRM - Bệnh răng miệng CSSK - Chăm sóc sức khỏe CPI - Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng CSSKRM - Chăm sóc sức khỏe răng miệng CSRM - Chăm sóc răng miệng CSHQ - Chỉ số hiệu quả CTNHĐ - Chương trình Nha học đường CT - Can thiệp ĐC - Đối chứng GDSK - Giáo dục sức khỏe HGĐ - Hộ gia đình HS - Học sinh HQCT - Hiệu quả can thiệp KAP - Kiến thức, thái độ, thực hành KCB - Khám chữa bệnh. NHĐ - Nha học đường RHM - Răng hàm mặt RM - Răng miệng SL - Số lượng SMTR - Sâu mất trám răng vĩnh viễn smtr - Sâu mất trám răng sữa TT- GDSK - Truyền thông giáo dục sức khỏe PHHS - Phụ huynh học sinh TL - Tỷ lệ WHO - World Health Organization YTHĐ - Y tế học đường VV - Vĩnh viễn P.Luông - Púng Luông
  • 6. iv MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh răng miệng ................................................3 1.1.1. Khái niệm về bệnh răng miệng.....................................................................3 1.1.2. Khái niệm về bệnh sâu răng........................................................................3 1.1.3. Khái niệm về bệnh viêm lợi..........................................................................3 1.1.4. Bệnh căn, bệnh sinh của sâu răng.................................................................4 1.1.5. Đặc điểm răng ở trẻ em.................................................................................7 1.1.6. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em...........................................................................8 1.2. Thực trạng bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam.................................8 1.2.1. Nghiên cứu bệnh sâu răng trên thế giới........................................................8 1.2.2. Nghiên cứu bệnh sâu răng ở Việt Nam .....................................................10 1.2.3. Nghiên cứu bệnh viêm lợi trên thế giới......................................................13 1.2.4. Nghiên cứu bệnh viêm lợi ở Việt Nam ....................................................14 1.3. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ở Miền núi phía Bắc và tỉnh Yên Bái ...........................................................................................................16 1.3.1. Đối với bệnh sâu răng..................................................................................16 1.3.2. Đối với bệnh viêm lợi.................................................................................18 1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh ...........................19 1.4.1. Không được chăm sóc y tế thường xuyên..................................................19 1.4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh của HS còn .............................20 1.4.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa .......................................21 1.4.4. Phong tục, tập quán về chăm sóc răng miệng của ....................................22 1.5. Một số hoạt động can thiệp dự phòng nâng cao sức khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học hiện nay. ...........................................................................................24 1.5.1. Giáo dục sức khoẻ răng miệng tại trường ..................................................24 1.5.2. Kết hợp chải răng với xúc miệng Fluor hàng tuần.....................................25 1.5.3. Khám định kỳ phát hiện sớm bệnh răng miệng .........................................27
  • 7. v 1.5.4. Điều trị sớm bệnh răng miệng.....................................................................28 1.5.5. Tăng cường truyền thông và hướng dẫn kiến thức phòng bệnh răng miệng cho học sinh và cộng đồng ....................................................................................30 1.6. Tóm tắt một số mô hình can thiệp phòng chống bệnh .................................32 1.6.1. Trên thế giới.................................................................................................32 1.6.2. Ở Việt Nam.................................................................................................33 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................38 2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................38 2.1.1 Trong nghiên cứu định lượng.......................................................................38 2.1.2. Trong nghiên cứu định tính........................................................................38 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ......................................................................................38 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................38 2.2.1.Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................38 2.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................................38 2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................38 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................39 2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ....................................................................40 2.3.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu....................................................................................41 2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................44 2.4.1. Đối với nghiên cứu mô tả............................................................................44 2.4.2. Đối với nghiên cứu can thiệp......................................................................44 2.5. Xây dựng mô hình can thiệp và các hoạt động triển khai.............................48 2.6. Các chỉ số nghiên cứu:...................................................................................50 2.6.1. Các chỉ số cho mục tiêu 1............................................................................50 2.6.1.1. Nhóm chỉ số về các thông tin chung về đối tượng ..............................50 2.6.1.2. Nhóm chỉ số về thực trạng bệnh răng miệng ..........................................50 2.6.2. Các chỉ số cho mục tiêu 2............................................................................50 2.6.3. Các chỉ số cho mục tiêu 3............................................................................51 2.7. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, xác định ...................................................52
  • 8. vi 2.7.3. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành trong chăm sóc sức khỏe răng miệng học sinh...............................................................................54 2.8. Đánh giá hiệu quả can thiệp...........................................................................55 2.9. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp .............55 2.10 . Phương pháp khống chế sai số....................................................................57 2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu................................................................57 2.12. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phương pháp ....................58 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................59 3.1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông....................59 3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................59 3.1.2. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh..................................................61 3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của HS tiểu học...................73 3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến BRM trong nghiên cứu ................................73 3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến BRM trong nghiên cứu định tính.................77 3.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng BRM ở học sinh tiểu học .............................78 3.3.1. Kết quả thực hiện các hoạt động trong mô hình can thiệp ........................78 3.3.2. Hiệu quả của hoạt động can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe phòng bệnh răng miệng cho học sinh trong nghiên cứu định lượng..................82 3.3.3. Hiệu quả của hoạt động can thiệp bằng truyền thông giáo dục ................87 3.3.4. Kết quả của phương pháp tư vấn điều trị....................................................88 3.3.5. Kết quả của phương pháp nâng cao năng lực quản lý trong chăm sóc ....88 3.3.6. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học sinh tiểu học trong nghiên cứu định lượng.........................................................................89 3.3.7. Hiệu quả phối hợp các hoạt động can thiệp đối với BRM của học sinh tiểu học người Mông trong nghiên cứu định tính......................................................96 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ......................................................................................98 4.1. Thực trạng về bệnh răng miệng của học sinh tiểu học người Mông ...........98 4.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................98 4.1.2. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ..................................99
  • 9. vii 4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ...........................................108 4.2.1. Liên quan giữa KAP vệ sinh răng miệng của học sinh............................108 4.3. Hiệu quả của hoạt động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tại hai huyện tỉnh Yên Bái ......................................................113 4.3.1. Hiệu quả của mô hình can thiệp................................................................113 4.3.2. Hiệu quả của biện pháp truyền thông nâng cao KAP cho học sinh, ......115 4.3.3. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM ......................118 4.5. Một số hạn chế của quá trình can thiệp .......................................................124 KẾT LUẬN.........................................................................................................126 1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông ....................126 2. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ...................126 3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh răng miệng..........126 3.1. Hiệu quả của mô hình huy động cộng đồng vào chăm sóc sức khỏe .......126 3.2. Hiệu quả của truyền thông thay đổi KAP phòng bệnh răng miệng . ........127 3.3. Hiệu quả đối với bệnh sâu răng và bệnh quanh răng.................................127 3.3.1. Đối với bệnh sâu răng................................................................................127 3.3.2. Đối với bệnh quanh răng...........................................................................127 KHUYẾN NGHỊ................................................................................................128 CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................129 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................130
  • 10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ số SMTR của một số nước phát triển trên thế giới .................. 9 Bảng 2.1. Phân loại BRM theo tổ chức Y tế thế giới -1998..........................53 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trường, tuổi ..........................59 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới ...............................59 Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn hiện tại của mẹ ............................60 Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh răng miệng theo trường ...............................................61 Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo độ tuổi ................................62 Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo giới .....................................63 Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh sâu răng sữa theo trường .............................................63 Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh sâu răng vĩnh viễn theo trường....................................64 Bảng 3.9. Chỉ số sâu, mất, trám và cơ cấu sâu, mất, trám răng sữa và răng vĩnh viễn của học sinh. ..................................................................................64 Bảng 3.10. Cơ cấu sâu, mất, trám răng sữa và răng vĩnh viễn theo trường ..65 Bảng 3.11. Chỉ số sâu mất trám răng sữa và răng vĩnh viễn theo trường .....65 Bảng 3.12. Tình trạng sâu răng và chỉ số sâu- mất - trám/ người theo tuổi .66 Bảng 3.13. Sâu răng và chỉ số sâu- mất - trám/ người theo trường..............66 Bảng 3.14. Các hình thái tổn thương ở răng..................................................67 Bảng 3.15. Phân tích các biểu hiện quanh răng của học sinh theo tuổi ........68 Bảng 3.16. Phân tích các biểu hiện quanh răng của học sinh theo trường....68 Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức về bệnh răng miệng của học sinh với bệnh răng miệng ............................................................................................73 Bảng 3.18. Liên quan giữa thái độ của học sinh với bệnh răng miệng ........73 Bảng 3.19. Liên quan giữa thực hành chải răng hàng ngày của học sinh .....74 Bảng 3.20. Liên quan giữa chăm sóc y tế với BRM ....................................74 Bảng 3.21. Liên quan giữa kiến thức của Phụ huynh học sinh .....................75 Bảng 3.22. Liên quan giữa thái độ của Phụ huynh học sinh với BRM.........75 Bảng 3.23. Liên quan giữa hướng dẫn VSRM trên lớp với BRM ................76
  • 11. ix Bảng 3.24. Liên quan giữa cao răng (mảng bám) với BRM ........................76 Bảng 3.25. Liên quan đến kinh tế gia đình của học sinh với BRM .............77 Bảng 3.26. Đánh giá kết quả tập huấn cho cán bộ nhóm nòng cốt ...............79 Bảng 3.27. Kết quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe...................81 Bảng 3.28. Kiến thức phòng BRM của học sinh trước và sau CT ................82 Bảng 3.29. Thái độ phòng BRM của học sinh ở thời điểm trước và ............83 Bảng 3.30. Thực hành phòng BRM của học sinh trước và sau can thiệp .....84 Bảng 3.31. Thay đổi KAP trong phòng BRM của giáo viên trước và sau khi thực hiện các hoạt động can thiệp..................................................................85 Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với giáo viên ............85 Bảng 3.33. Thay đổi KAP trong phòng BRM của phụ huynh học sinh trước và sau khi thực hiện các hoạt động can thiệp ................................................86 Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với phụ huynh. .........87 Bảng 3.35. Tỷ lệ sâu răng sữa, răng vĩnh viễn trước- sau can thiêp ...........89 Bảng 3.36. CSHQ và HQCT đối với sâu răng sữa và răng vĩnh viễn...........90 Bảng 3.37. Chỉ số sâu-mất-trám răng sữa trước- sau can thiệp giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng theo trường........................................................90 Bảng 3.38. Chỉ số sâu-mất-trám răng vĩnh viễn trước- sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng theo trường .................................................91 Bảng 3.39. CSHQ và HQCT đối với chỉ số sâu - mất - trám răng sữa ........92 Bảng 3.40. So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa 2 nhóm trước can thiệp ......92 Bảng 3.41: So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa hai nhóm sau can thiệp ......93 Bảng 3.42: So sánh tỷ lệ bệnh quanh răng giữa hai nhóm ...........................93 Bảng 3.43. CSHQ và hiệu quả can thiệp đối với bệnh quanh răng...............94 Bảng 3.44. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm trước can thiệp.................94 Bảng 3.45. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm sau can thiệp....................95 Bảng 3.46. So sánh tỷ lệ viêm lợi giữa hai nhóm trước và sau can thiệp .....95 Bảng 3.47. CSHQ và hiệu quả can thiệp phòng bệnh viêm lợi.....................96 Bảng 4.1. So sánh hiệu quả can thiệp bệnh quanh răng với .......................121
  • 12. x DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của mẹ học sinh .......................60 Biểu đồ 3.2. Phân loại thành phần kinh tế của các hgia đình ..............................61 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi theo trường .....................................62 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh quanh răng của học sinh theo địa điểm.........................67
  • 13. xi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ can thiệp so sánh trước sau có đối chứng .........................39 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia vào hoạt động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng cho học sinh..............................48
  • 14. xii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ Keyes ............................................................................................4 Hình 1.2. Sơ đồ White ............................................................................................5 Hình 1.3. Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng.....................6 Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo răng ..................................................................................7 Hình 1.5. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái...........................................................37
  • 15. xiii DANH MỤC HỘP KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH Hộp 3.1. Ý kiến về tình hình mắc BRM ở học sinh....................................69 Hộp 3.2. Ý kiến đại diện của giáo viên nhà trường ....................................70 Hộp 3.3. Ý kiến đại diện của lãnh đạo UBND xã.......................................70 Hộp 3.4. Ý kiến đại diện cán bộ y tế xã......................................................71 Hộp 3.5. Ý kiến đại diện phụ huynh học sinh ............................................71 Hộp 3.6. Ý kiến về công tác tổ chức của mô hình can thiệp.......................96 Hộp 3.7. Ý kiến về thực hiện hoạt động chuyên môn.................................97 Hộp 3.8. Ý kiến của trung tâm Y tế............................................................97 Hộp 3.9. Ý kiến về sự phối hợp thực hiện mô hình....................................97
  • 16. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80 % dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu răng và viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ bắt đầu mọc răng, nếu không được khám phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, sức khoẻ và thẩm mỹ của trẻ sau này [2], [13], [43]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện nay có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh răng miệng, tập trung chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, ở các nước phát triển cũng không thua kém với 60-90 % trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh [56]. Bệnh sâu răng đang là vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm đưa ra nhiều biện pháp để giải quyết [28], [31], [45]. BRM là nguyên nhân gây mất răng, giảm hoặc mất sức nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em, gây ra những khó chịu đến ăn uống, nói, và nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh. Ở Việt Nam, tình trạng sâu răng và viêm lợi còn ở mức cao trên 70 % dân số và có chiều hướng gia tăng vào những năm gần đây, nhất là ở những nơi chưa thực hiện tốt chương trình Nha học đường như ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người [24], [25], [26], [28]. Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9 %, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở trẻ từ 6-8 tuổi là 25,4 %, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi và lên tới 69 % ở lứa tuổi 15-17. Tỉ lệ bệnh viêm lợi là 45 % và thấy rằng nhu cầu điều trị BRM lớn và cấp bách [49], [51]. Phòng bệnh răng miệng bằng các biện pháp dự phòng là quá trình tương đối đơn giản, không phức tạp, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại các trường học đã đem lại hiệu quả cao. Do đó phòng bệnh răng miệng sớm ngay ở lứa tuổi học sinh khi mới cắp sách đến trường là chiến lược khả thi nhất đã được WHO khuyến cáo triển khai nhằm nâng cao sức khỏe học đường [48], [55], [56]. Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh các hoạt
  • 17. 2 động phòng BRM đặc biệt là nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh ngay từ khi bắt đầu đi học là cần thiết cho sức khoẻ, giảm gánh nặng cho ngành Y tế và giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng nói chung và học sinh nói riêng [16], [13]. Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ người dân tộc sinh sống tại tỉnh chiếm trên 50 %, sự hiểu biết về sức khỏe còn hạn chế. Hiện nay, Yên Bái có hai huyện nằm trong danh sách 61 huyện đặc biệt khó khăn của cả nước đó là huyện Mù Căng Chải và huyện Trạm Tấu. Tại hai huyện này, tỷ lệ người dân tộc Mông tập trung sinh sống trên 95 %, chiếm khoảng 80 % người Mông trong toàn tỉnh [40]. Nơi đây còn tồn tại nhiều phong tục tập quán lạc hậu cũng như sự hiểu biết của người Mông về sức khoẻ còn thấp đặc biệt là công tác chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho học sinh chưa được triển khai đến các trường học, cộng động và người dân. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học người Mông cao trên 70 % [28]. Trong những năm qua, Yên Bái chưa có giải pháp, mô hình cụ thể nào để làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng này xuống một cách bền vững. Câu hỏi nghiên cứu ở đây là thực trạng BRM hiện nay và những biện pháp can thiệp nào để tăng cường sức khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại tỉnh Yên Bái. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái", với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái năm 2011. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh tiểu học người Mông. 3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông.
  • 18. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh răng miệng 1.1.1. Khái niệm về bệnh răng miệng Bệnh răng miệng là bệnh tổn thương cả phần tổ chức cứng của răng (sâu răng) và các tổ chức quanh răng như viêm lợi, chảy máu lợi. Bệnh răng miệng mắc rất sớm từ khi trẻ sinh ra nếu không được vệ sinh sạch sẽ bệnh có thể tiến triển nặng hơn và gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ và học tập của trẻ sau này. 1.1.2. Khái niệm về bệnh sâu răng Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hoá lý liên quan đến sự di chuyển các Ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ. Sâu răng làm tổn thương, tiêu huỷ tổ chức cứng của răng (bao gồm men răng và ngà răng là tổ chức không có tế bào), tạo nên lỗ hổng trên thân răng. Sâu răng có thể ở bề mặt thân răng hoặc cổ răng, tổn thương sâu trên thân răng bắt đầu từ men răng, còn tổn thương trên cổ răng bắt đầu từ men răng hoặc ngà cổ răng. Bệnh không tự khỏi. Sâu răng là bệnh rất phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi [18], [30]. 1.1.3. Khái niệm về bệnh viêm lợi - Viêm lợi là tổn thương các tổ chức phần mền xung quanh răng. Viêm lợi xuất hiện sớm hơn sâu răng, chỉ sau 7 ngày có mảng bám vi khuẩn mà không được lấy đi và chỉ tổn thương duy nhất ở tổ chức lợi. Ở thời kỳ này, bệnh vẫn còn có thể phục hồi, nhưng nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn. Sự kích thích vi khuẩn ở mảng bám răng là nguyên nhân gây ra viêm lợi. Khi lợi viêm, sẽ có biến đổi giải phẫu như bờ viền lợi tròn, tấy đỏ và phù nề, mềm. Nhóm vi khuẩn thường kết hợp với viêm lợi là xoắn khuẩn Actinomyces (Gram dương, hình sợi) và Eikenella (Gram âm, hình que) [6].
  • 19. 4 - Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi, chảy máu tự phát, có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến stress. Bệnh này thường có tỷ lệ thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các nước chậm phát triển và trẻ em đói, nghèo - Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng: viêm lợi, viêm xương và các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể bị rụng hoặc lung lay hoặc thay đổi vị trí hoặc răng có thể bị mất do sâu. Ở thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp với giữ cho khỏi mất răng [6]. 1.1.4. Bệnh căn, bệnh sinh của sâu răng Sâu răng được coi là một tổn thương không thể hồi phục, và khi giải thích bệnh căn của sâu răng người ta dùng sơ đồ Keys, chú ý nhiều tới chất đường và vi khuẩn Streptococcus mutans, nên việc phòng bệnh sâu răng tập trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng kỹ nhưng hiệu quả phòng sâu răng vẫn hạn chế. Hình 1.1. Sơ đồ Keyes [6], [30]. - Sau năm 1975: Sâu răng được coi là một bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể chia làm 2 nhóm: nhóm chính và nhóm phụ Nhóm chính: có 3 yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra * Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus mutans là thủ phạm chính. Đƣờng Vi khuẩn Răng Sâu răng
  • 20. 5 * Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành acide do tác động của vi khuẩn. * Răng có khả năng bị sâu nằm trong môi trường miệng. Ở đây người ta thấy men răng giữ một vai trò quan trọng để chống lại các yếu tố gây sâu răng. Nhóm phụ: vai trò của nước bọt, di truyền, đặc tính sinh hoá của răng…Nhóm này tác động làm tăng hay giảm nguy cơ sâu răng. * Vai trò của vi khuẩn và mảng bám răng (cao răng): Cũng từ sau năm 1975, White đã thay thế vòng tròn chất đường của sơ đồ Keyes bằng vòng tròn chất nền, nhấn mạnh vai trò của nước bọt, pH của dòng chảy môi trường quanh răng và vai trò của Fluor. Hình 1.2. Sơ đồ White [6], [18] Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều vi khuẩn nằm trên khung vô định hình từ mucoid nước bọt và polysaccharide (glucan) của vi khuẩn ngoài bào. Các chất đường từ thức ăn sẽ nhanh chóng khuyếch tán vào mảng bám, được vi khuẩn chuyển hoá thành acid (chủ yếu là acid lactic, ngoài ra còn có acid acetic và acid propionic). Các acid sinh ra từ các chất có trên mảng bám răng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng. Bệnh sâu răng chỉ diễn ra khi cả 3 yếu tố trên cùng tồn tại (Vi khuẩn, ChÊt nÒn Vi khuẩn Răng SR Chất nền
  • 21. 6 Glucid và Thời gian). Vì thế cơ sở của việc phòng chống bệnh sâu răng là ngăn chặn 1 hoặc cả 3 yếu tố xuất hiện cùng lúc [6], [13], [16]. Sâu răng nếu không chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể còn gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy răng, viêm quanh cuống, nhiễm trùng máu, mất răng.. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng được giải thích theo sơ đồ: Hình 1.3. Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng ( theo Fejerkor 2004) Theo sơ đồ trên, sâu răng xảy ra khi có sự kết hợp của các yếu tố: răng nhạy cảm, vi khuẩn trong mảng bám răng, thói quen ăn uống có hại và thời gian tác dụng của các yếu tố này lên răng. Ngoài ra, còn có một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu răng như nước bọt (khả năng đệm, thành phần, lưu lượng), sự
  • 22. 7 xuất hiện của đường, pH ở mảng bám răng, thói quen nhai kẹo cao su, sử dụng các biện pháp bổ sung Fluor, trám bít hố rãnh phòng ngừa sâu răng, kháng khuẩn. Một số yếu tố về nhân chủng cũng ảnh hưởng đến sâu răng như nhân chủng – xã hội học, thu nhập, bảo hiểm nha khoa, kiến thức, thái độ, hiểu biết về sức khỏe răng miệng, các hành vi liên quan đến sức khỏe răng miệng, trình độ học vấn và địa vị xã hội. 1.1.5. Đặc điểm răng ở trẻ em Việc chưa hoàn thiện cấu trúc răng ở trẻ em đã tác động không nhỏ tới sự phát triển bệnh sâu răng và làm tăng các biến chứng của nó. Các răng vĩnh viễn thường phải sau 2 năm mới ngấm vôi xong hoàn toàn. Vì thế, tổn thương sâu răng ở trẻ thường tiến triển nhanh hơn so với người trưởng thành. Chân răng chưa hình thành và vùng cuống chưa được đóng kín tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ thâm nhập sâu hơn vào tổ chức quanh răng, gây ra những biến chứng ảnh hưởng tại chỗ cũng như toàn thân ở trẻ: viêm lợi, viêm tủy, viêm quanh cuống, viêm mô tế bào,… khiến cho trẻ đau đớn, khó chịu, khó tập trung vào học tập [6], [14]. Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo răng [6]
  • 23. 8 1.1.6. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em Sâu răng là một bệnh phổ biến và thường mắc từ giai đoạn đầu sau khi răng mọc ở trẻ em. Tổ chức cứng của răng bị phá hủy tạo thành lỗ sâu trên răng. Sâu răng ở trẻ em được chia ra thành 2 dạng, đó là sâu răng sữa và sâu răng vĩnh viễn. Sâu răng là bệnh tổn thương không hồi phục do đó nếu sâu răng mà không được chữa trị triệt để và dự phòng kịp thời, đúng cách thì tỷ lệ răng sâu sẽ lũy tích ngày càng cao, sự hủy khoáng ngày càng nhiều, răng nhanh chóng bị phá hủy từ lớp men răng đến tủy răng [6], [8], [16]. Việc chữa răng sâu là khá tốn kém nhưng cũng không thể nào phục hồi được như trước đối với tổ chức cứng của răng. Sâu răng nếu không chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể còn gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy răng, viêm quanh cuống, nhiễm trùng máu, mất răng. Nhìn chung về tình hình sâu răng trong giai đoạn những năm 1960 đến 1970 ở tất cả các nước trên thế giới đều khá nghiêm trọng. Hầu hết các nước có chỉ số sâu mất trám răng sữa (smtr) ở mức cao, từ 7,4 đến 12,0. Đến những năm 1980, thì chỉ số smtr này ở đa số các nước trên thế giới đã giảm xuống đáng kể. Theo số liệu điều tra của Tổ chức Y tế thế giới năm 2005, chỉ số SMTR răng vĩnh viễn của trẻ 10-12 tuổi trung bình là 3,4 [13], [16], [48]. 1.2. Thực trạng bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu bệnh sâu răng trên thế giới Ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, các nước Bắc Âu… bệnh sâu răng giảm đi rõ rệt do các nước này đã triển khai rộng rãi các chương trình can thiệp với các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu tại các trường học và cộng đồng. Trong đó việc sử dụng hiệu quả Fluor đóng vai trò quan trọng vào thành công này, đồng thời phát triển mạnh hệ thống dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, các phòng khám răng, điều trị từ thành thị đến vùng nông thôn bên cạnh đó là hệ thống truyền thông, tư vấn thường xuyên đến cộng đồng do đó đã tác động mạnh đến nhận thức của người dân
  • 24. 9 trong việc phòng bệnh răng miệng cho trẻ em [65], [66], [68]. Tại Thụy Sỹ tỷ lệ sâu răng ở học sinh 7-9 tuổi chiếm 27,5 % (2004), chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn chiếm 0,86 %. Tại Phần Lan (2003) tỷ lệ sâu răng ở trẻ em cấp tiểu học là 36,2 %, chỉ số SMTR là 1,0 [110], [111]. Chỉ số SMTR đối với răng vĩnh viễn ở trẻ 10-12 tuổi tại một số nước phát triển cụ thể như trong bảng sau: Bảng 1.1. Chỉ số SMTR của một số nƣớc phát triển trên thế giới [96], [97], [112], [113], [107]. Tên quốc gia Năm SMTR Năm SMTR Thụy Điển 1980 1,7 2005 1,0 Na Uy 1979 4,5 2004 1,7 Australia 1982 2,1 2005 0,8 Canada 1979 2,9 2001 1,5 Thụy Sỹ 1980 1,7 2004 0,86 New Zealand 1982 2,0 2005 1,7 Phần Lan 1981 4,0 2003 1,0 Nhật Bản 1979 2,4 2000 2,0 Thái Lan 1994 5,6 2011 1,5 Singapo 2000 2,7 2011 1,2 Việt Nam 2001 2,86 2011 1,62 Ở các nước đang phát triển, do việc tiếp cận với các dịch vụ nha khoa còn hạn chế, hệ thống chăm sóc răng miệng chưa được quan tâm đầu tư và phát triển nên tỷ lệ trẻ em mắc bệnh răng miệng ở một số nước Đông nam Á còn cao từ 55-80 %. Sâu răng thường không được điều trị bằng các biện pháp điều trị khắc phục mà thay vào đó là bị nhổ đi từ rất sớm do đau. Ở những nước này tình trạng mất răng thường gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mất răng ở người trưởng thành (30-45) cũng chiếm 10-15 % [18]. Trong khi đó ở các nước công nghiệp hóa (có nền kinh tế phát triển) số răng mất và tỷ lệ người mất răng có xu hướng giảm đi đáng kể [105], [106].
  • 25. 10 Tình trạng sâu răng và chỉ số SMTR ở trẻ em còn khá cao và có chiều hướng gia tăng ở hầu hết các nước có nền kinh tế đang phát triển trên toàn thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước trong khu vực Đông Nam Á: tại Thái Lan, trẻ em 6-7 tuổi có tỷ lệ sâu răng vào khoảng 96,3 %, smtr răng sữa trung bình là 8,1; còn với những trẻ 10-12 tuổi, tỷ lệ sâu răng vào khoảng 70 % và SMTR răng vĩnh viễn trung bình là 2,3 [103], [110]. Tại Phillipin (2008), tỷ lệ sâu răng của trẻ 6-8 tuổi là 72,0 % và smtr răng sữa trung bình là 7,1. Tỷ lệ này tương đối cao do Chính quyền địa phương cũng như ngành y tế chưa quan tâm, hệ thống chăm sóc sức khỏe răng miệng chưa được đầu tư và phát triển. Tỷ lệ sâu răng ở các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản đang có xu hướng giảm dần do công tác dự phòng các bệnh răng miệng đang được triển khai rộng rãi và hiệu quả. Đặc biệt là có sự đầu tư của nhà nước để xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ và chăm sóc răng miệng tại cộng đồng, nhất là các trường học từ tiểu học trở lên. Theo thống kê năm 2010 về tỷ lệ mắc bệnh sâu răng ở hai nước này tương đối thấp ở trẻ 7-9 tuổi chiếm 37,1 %, chỉ số SMTR là 1,2 [104]. Trái lại, ở Trung Quốc tình trạng sâu răng trẻ em lại có xu hướng gia tăng do chế độ ăn uống có tỷ lệ đường cao. tuy nhiên tỷ lệ sâu răng vẫn ở mức thấp 65 % [100], [101], [104], [112]. 1.2.2. Nghiên cứu bệnh sâu răng ở Việt Nam Năm 2001, Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải thông báo tình trạng sâu răng trẻ em theo kết quả cuộc điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc được thực hiện từ năm 1999-2001: tỷ lệ sâu răng ở trẻ 9-11 tuổi là 56,3 % (với răng sữa), 54,6 % (với răng vĩnh viễn) và chỉ số SMTR là 1,96 (với răng sữa), 1,19 (với răng vĩnh viễn) [49]. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 6-8 tuổi là khá cao, cụ thể như sau: tỷ lệ sâu răng là 84,9 % (với răng sữa), 56,3 % (với răng vĩnh viễn) và chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 5,4; smtr răng sữa là 12,9. Kết quả cho thấy, tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam có xu hướng gia
  • 26. 11 tăng cả về tỷ lệ sâu và chỉ số SMTR trong khoảng thời gian từ 1983 đến 1991 [49], [51], các bệnh quanh răng cũng tỷ lệ thuận với bệnh sâu răng. Tỷ lệ sâu răng ở miền núi cao hơn so với ở đồng bằng và ở miền Bắc là thấp hơn so với miền Nam. Trẻ nhỏ ở hầu hết các vùng có chỉ số SMTR là khá cao, vào khoảng 6,0; Chỉ có vùng đồng bằng sông Hồng chỉ số này là thấp hơn, dao động khoảng từ 3,0 đến 3,5 [28], [43], [47]. Vùng đồng bằng sông Hồng, lứa tuổi 6-8 có tỷ lệ sâu răng sữa là 72,3 % và tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 10,3 %; lứa tuổi 9-11 tuổi có tỷ lệ sâu răng sữa là 53,2 %; và tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 50,7 % [43], [55]. Kết quả điều tra răng miệng toàn quốc của Viện Răng Hàm mặt năm 2000 cho thấy tỷ lệ sâu răng tại Việt Nam tăng lên so với kết quả điều tra lần 1 được tiến hành vào năm 1990 [16], [17]. Theo nghiên cứu của Viện Răng Hàm mặt năm 2000, tại Hà Nội tỷ lệ sâu răng của trẻ em lứa tuổi 6-12 tuổi là 57,02 %. Trẻ 6 tuổi có tỷ lệ sâu răng là 64,95 % (với răng sữa); chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 5,4 [12], [16]. Năm 2000, Viện RHM Hà Nội và Viện RHM Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành điều tra sức khỏe răng miệng ở Việt Nam và thấy tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi 10-12 là 55,69 %, tuổi 15 là 60,33 %, tỉ lệ bệnh viêm quanh răng còn cao hơn và thấy rằng nhu cầu điều trị bệnh răng miệng rất lớn và cấp bách đặc biệt đối với học sinh ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa [17], [28]. Năm 2001, Viện Răng hàm mặt Hà Nội phối hợp với trường đại học Nha khoa Adelaide (Australia) tổ chức điều tra sức khoẻ răng miệng qui mô toàn quốc và cho kết quá 84,9 % trẻ em 6-8 tuổi sâu răng sữa, chỉ số smtr răng sữa là 4,6, 64,1 % trẻ em 12- 14 tuổi sâu răng vĩnh viễn và 78,55 % có cao răng, SMTR răng vĩnh viễn là 3,2 [16], [17]. Năm 2007, Đào Thị Dung đã thực hiện một nghiên cứu tại các trường tiểu học của quận Đống Đa, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ sâu răng sữa là khá cao (63,19 %), chỉ số SMTR là 3,75. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 20,3 %, chỉ số SMTR là 0,42. Điều này cho thấy, tỷ lệ sâu răng của học sinh không có chiều hướng giảm [13]. Qua các nghiên cứu cho chúng ta biết nhu cầu điều trị cho các em học sinh về bệnh răng miệng rất lớn để đảm bảo học tập cũng như sức khoẻ của học sinh. Chỉ số SMTR răng vĩnh viễn trong
  • 27. 12 các nghiên cứu này tương đối cao trên 3,0, vì bản thân các em học sinh ở các khu vực chưa có ý thức giữ gìn và vệ sinh răng miệng tốt nên chỉ số răng sâu, mất, trám đối với răng vĩnh viễn cao, tương đương với điều tra bệnh răng miệng toàn quốc năm 2001, chỉ số SMTR răng vĩnh viễn là 2,9. Chỉ số điều trị (hàn răng sâu) thấp 0,02. Nghiên cứu của Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều Diễm và cộng sự điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2000 cho biết có 70,8 % người chưa bao giờ đi đến phòng răng, dù có bệnh về răng. Nông thôn 72 % người dân không biết dùng bàn chải đánh răng [27]. Điều này phù hợp với báo cáo chung hàng năm về nha học đường của các tỉnh những năm về trước, còn vài năm lại đây ý thức vệ sinh răng miệng của các em HS đã có nhiều cải thiện góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh sâu răng xuống, xong ở vùng cao, vùng dân tộc ít người vẫn còn rất hạn chế. Theo Đào Thị Ngọc nghiên cứu về bệnh răng miệng của học sinh các dân tộc tỉnh Yên Bái năm 2002 thì tỷ lệ bệnh sâu răng và viêm lợi ở học sinh người dân tộc thiểu số như người Mông, Dao, chiếm tỷ lệ cao 75-80 % đối với bệnh sâu răng, 61,5 % đối với bệnh viêm lợi [28] Việt Nam là 1 trong 20 quốc gia có tỷ lệ mảng bám răng cao nhất thế giới. Theo nghiên cứu của Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh cho rằng 78 % - 96 % người có độ tuổi 11 - 15 có mảng bám răng [27]. Tỷ lệ bệnh nha chu ở Việt Nam cao, Tỷ lệ bệnh sâu răng và số trung bình răng sâu mất trám (SMTR) gia tăng theo tuổi. SMTR ở trẻ 11-12 tuổi là 1,2 ở các tỉnh thành phía Bắc và 2,9 ở các tỉnh thành phía Nam. Mức độ trầm trọng sâu răng ở miền Nam cao gấp 2 lần miền Bắc ở các nhóm tuổi. Tỷ lệ hiện mắc và mức độ trầm trọng bệnh sâu răng gia tăng ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Theo báo cáo của Ngô Đồng Khanh, Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Minh tại Hội nghị Nha học đường châu Á năm 2011 thì thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tại các trường phổ thông từ năm 2000 đến nay Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động và đưa các nội dung của chương trình Nha học đường vào chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ em và thực trạng đã được cải thiện, chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn của trẻ em từ 8-12 tuổi giảm từ 2,8 (2000) xuống dưới 2 (2011) [81], [82]. Theo Trần Văn Trường (2004), tại hội nghị tổng kết Răng hàm mặt năm 2004 cho biết trẻ em 6-8 tuổi có 5,4 cái răng bị sâu, tuổi
  • 28. 13 càng thì tỷ lệ sâu răng càng tăng lên. Tỷ lệ sâu mất trám răng sữa và răng vĩnh viễn ở các tỉnh còn ở mức trung bình và cao [47]. So với các nước trong khu vực như Trung Quốc chỉ số SMTR lứa tuổi 10-12 ở mức trung bình từ 0,7 đến 5,5, ở Thái Lan là 2,4, ở Campuchia là 4,9, ở Philippin là 5,5, Việt Nam là 0,8 [47], [70]. 1.2.3. Nghiên cứu bệnh viêm lợi trên thế giới Theo nghiên cứu của các tác giả ở các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu Á đều cho thấy tỷ lệ trẻ em bị bệnh sâu răng và viêm quanh răng cao ở mức trên 90 %. Trẻ em bệnh quanh răng có tỷ lệ mắc cao, có nhiều nơi trên 90 % trẻ em mắc bệnh này. Tuy nhiên bệnh quanh răng ở trẻ em thường được biểu hiện là viêm lợi, tỷ lệ viêm lợi khác nhau theo tuổi [86], [87], [102]. Theo WHO, năm 1978 bình quân trên thế giới có 80 % trẻ em dưới 12 tuổi và 100 % trẻ em 14 tuổi bị viêm lợi mãn. Từ năm 1981-1983 chỉ số CPITN ở tuổi 15 dao động từ 3,0 - 4,0 . Một số nghiên cứu trẻ em 10-12 tuổi ở Anh thấy có mối liên hệ rõ rệt giữa chỉ số mảng bám với chỉ số viêm lợi, đồng thời thấy toàn bộ số trẻ em được khám có viêm lợi và một vài chỗ chảy máu lợi khi thăm khám. Ở Đức năm 1992 tỷ lệ viêm lợi ở lứa tuổi 11 là 88,3 % [110], [111]. Tại các nước tiên tiến thì tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi ở trẻ em rất cao: Năm 1991 tại Phần Lan viêm lợi ở trẻ em là: Trẻ em 7 tuổi: 85 %, trẻ em 12 tuổi: 77 %. Năm 2007 trẻ em bị viêm lợi ở Ấn Độ là 65 %, Nigeria: 55 %, Mỹ: 51 %, Phần Lan: 56 %, Thụy Sỹ: 61 % [25], [83], [84]. Theo WHO năm 1997, các nước trong khu vực có trên 80 % dân số bị sâu răng và viêm lợi. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài, tỷ lệ trẻ em bị viêm lợi ở hầu hết các nước trên thế giới đều cao, có những quốc gia tỷ lệ này lên tới trên 90,0 % [16]. Kết quả một số nghiên cứu của Mỹ và Anh cho thấy trẻ em dưới 5 tuổi không có viêm lợi. Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới thông báo có 80,0 % số trẻ em dưới 12 tuổi và 100 % trẻ 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi mức độ viêm giảm dần và có sự khác nhau giữa nam và nữ [26], [34].
  • 29. 14 Năm 1983, Spencer nghiên cứu 128 trẻ 5-6 tuổi tại Australia thấy lợi quanh răng sữa chỉ có viêm nhẹ, ít có viêm nặng và ít có mối liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng với mức độ nặng của viêm lợi [88]. Song song với bệnh sâu răng thì tỷ lệ viêm lợi cũng chiếm tỷ lệ cao trong lứa tuổi học đường Tại Thái Lan tỷ lệ viêm lợi ở trẻ em từ 6-10 tuổi chiếm 39,4 % (2011). Những em học sinh mắc bệnh sâu răng đều kéo theo có viêm lợi hoặc những em có nhiều mảng bám răng thì cũng là nguyên nhân gây viêm lợi thậm chí có chảy máu lợi [90], [92]. Ở Srilanka tỷ lệ viêm lợi ở học sinh tiểu học chiếm khá cao 56,8 % (2011) [115]. Tại Hàn Quốc, tỷ lệ viêm lợi ở học sinh tương đối thấp 27,5 %, do hệ thống dịch vụ chăm sóc răng cho cộng đồng tốt, người dân có khả năng tự phòng bệnh và hỗ trợ vệ sinh răng miệng cho trẻ em tại nhà. Hệ thống chăm sóc răng miệng được phát triển ngay tại các trường học đồng thời nhà trường phối hợp với các bệnh viện để tổ chức tốt các đợt khám và điều trị răng miệng cho học sinh [98]. 1.2.4. Nghiên cứu bệnh viêm lợi ở Việt Nam Theo kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt Hà Nội phối hợp với trường đại học Nha khoa Adelaide (Australia) năm 2006 [63] cho thấy: Tỷ lệ bệnh viêm lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau: Trẻ 6-8 tuổi: 50,5 %, Trẻ 9-11 tuổi: 81,7 %, trẻ 12-14 tuổi: 90,9 %. Tỷ lệ chảy máu lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau: Trẻ 6-8 tuổi: 42,7 %, trẻ 9-11 tuổi: 69,2 %, trẻ 12-14 tuổi: 72,4 % [21] Bệnh viêm lợi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra; cụ thể như thiếu sinh tố, sang chấn khớp cắn, vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Trong đó, nguyên nhân chính là do vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Những yếu tố này sẽ tạo nên mảng bám và là nguyên nhân chính gây ra viêm lợi. Mảng bám được hình thành do các chất từ thức ăn, các men của vi khuẩn như Carbohydraze, Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin nước bọt lắng đọng hình thành mảng kết tủa bám vào răng. Lúc đầu những mảng bám là vô khuẩn vì chưa có vi khuẩn. Khi đã hình thành trên mặt răng, mảng này tạo thành chất tựa hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ định cư và phát triển hình thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng bám răng hình thành và phát triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp,
  • 30. 15 phải có chất dinh dưỡng đặc biệt là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian, mảng bám có thể dầy 50-2000 μm [8], [14]. Về cấu trúc tổ chức học, 70,0 % mảng bám răng là vi khuẩn, 30,0 % là chất tựa hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng là khác nhau tùy thuộc vào thời gian. Trong 2 ngày đầu chủ yếu là cầu khuẩn gram dương, 2 ngày tiếp theo có thoi trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến ngày thứ 9 có xoắn khuẩn, khi mảng bám răng già thì vi khuẩn hình sợi chiếm tới 40,0 %, vi khuẩn yếm khí và xoắn khuẩn. Mảng bám bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng hoặc chải răng qua loa. Có thể loại trừ mảng bám bằng việc chải răng đúng kĩ thuật, hạn chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau khi ăn hoặc dùng biện pháp hóa học. Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi bao gồm: các yếu tố tại chỗ và toàn thân ảnh hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng đáp ứng của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng [6]. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước còn cho thấy các yếu tố có thể làm tăng khả năng viêm lợi sau đây: di truyền, những người mẫn cảm với bệnh thường có cơ địa di truyền, nghĩa là trong gia đình có bố hay mẹ bị viêm lợi thì các con của họ cũng dễ bị viêm lợi. Theo Trịnh Đình Hải báo cáo tại Hội nghị Nha khoa Châu Á Thái Bình Dương năm 2011 thì tỷ lệ viêm lợi chung ở Việt Nam là 30 %, qua thực hiện các nội dung của chương trình Nha học đường thì tỷ lệ viêm lợi đã có nhiều thay đổi, giảm tỷ lệ viêm lợi từ 60 % (2000) xuống còn 30 % (2011). Tuy nhiên cũng có những địa bàn mà tỷ lệ viêm lợi thấp hơn như ở Hải Dương là 19,28 %. Theo báo cáo công tác y tế trường học tại tỉnh Yên Bái năm 2011 là 57,4 %. Công tác truyền thông còn hạn chế, đặc biệt ở các xã vùng cao, vùng sâu vùng xa thì công tác này còn là điều rất mới. Hầu như các hoạt động chăm sóc răng miệng mới chỉ được triển khai ở khu vực thành thị, nơi có nền kinh tế phát triển còn ở các địa phương, các tỉnh miền núi chưa được triển khai cụ thể [31], [45]. Chương trình Nha học đường tuy đã được triển khai nhưng chưa được bao phủ toàn diện cũng chỉ chủ yếu tập trung ở thành thị, các hoạt động còn nghèo nàn chưa tập trung hướng về cộng đồng do đó tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi còn cao.
  • 31. 16 1.3. Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học ở Miền núi phía Bắc và tỉnh Yên Bái 1.3.1. Đối với bệnh sâu răng Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) [28], về bệnh sâu răng của học sinh tiểu học và trung học cơ sở các dân tộc tại tỉnh Yên Bái cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh tiểu học người Mông là 80 % cao hơn so với các nghiên cứu khác. Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012 [45], tỷ lệ sâu răng trung bình là 65,3 %, trong đó răng vĩnh viễn là 38,5 %, răng sữa là 61,7 % và tỷ lệ sâu răng tăng theo độ tuổi kể cả răng vĩnh viễn và răng sữa, ở vùng thấp, thành phố, thị xã thì tỷ lệ sâu răng chiếm tỷ lệ cao hơn. Tỷ lệ sâu răng ở nghiên cứu này cao hơn so với kết quả điều tra của viện RHM năm 2001 HS lứa tuổi 6-12 có tỷ lệ sâu răng là 57,02 % [32], [45]. Qua tìm hiểu về tỷ lệ sâu răng tăng theo tuổi vì người Mông cũng như các dân tộc khác đều chưa quan tâm đến sức khỏe răng miệng, coi nhẹ các bệnh răng miệng, cho rằng bệnh này chưa ảnh hưởng ngay đến sức khỏe nên việc vệ sinh cá nhân và vệ sinh răng miệng không phải là vấn đề quan tâm từ đó tỷ lệ sâu răng, BRM tăng cao ở lứa tuổi trẻ em cắp sách đến trường. Đi học bán trú tại trường lại không được sự quan tâm của giáo viên, không hướng dẫn vệ sinh răng miệng trên lớp, bản thân học sinh cũng không chải răng hàng ngày. Khi răng sữa bị tổn thương thì cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến mầm răng của răng vĩnh viễn dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh SR ở răng vĩnh viễn tại các huyện tăng cao hơn so với tỷ lệ chung của tỉnh (65,3 %). Theo Báo cáo thống kê của Sở Y tế Yên Bái, hàng năm tiến hành đánh giá về thực trạng và kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ở một số huyện như huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái cho thấy: tỷ lệ học sinh sâu răng là 67,5 %, sâu răng sữa và 43,6 % học sinh sâu răng vĩnh viễn [45]. Nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) thì tỷ lệ sâu răng sữa chung cho các dân tộc ở Yên Bái là 64,95 %, răng vĩnh viễn là 41,04 %, đối với người Mông có tỷ lệ sâu răng sữa cao nhất (80 %), tiếp đến là người Tày (72,84 %) và người Dao (70,69 %), sự khác biệt giữa các dân tộc không có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) [28].
  • 32. 17 So với các nghiên cứu khác thì tỷ lệ sâu răng thường thấp hơn như Đào Thị Dung (2007) nghiên cứu về bệnh răng miệng ở một số trường tiểu học ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa chiếm 63,19 %, sâu răng vĩnh viễn là 20,21 % [13]. Báo cáo của Sở y tế tỉnh Tuyên Quang (2012) cũng cho thấy tỷ lệ sâu răng và viêm lợi ở học sinh tiểu học còn phổ biến, sâu răng là 59,6 %, viêm lợi là 41 % [46]. Là một tỉnh miền núi, điều kiện chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế nhất là chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh chưa được quan tâm thường xuyên đến các xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số, các phong tục tập quán lạc hậu về khám chữa bệnh còn tồn tại do đó tỷ lệ học sinh mắc bệnh răng miệng cao hơn so với các nghiên cứu và các địa bàn khác là điều tất yếu. Chỉ số sâu, mất, trám đối với răng sữa ở học sinh người Mông là 4,07- 4,8, đối với răng vĩnh viễn là 1,55-2,0. Học sinh người Mông có tỷ lệ sâu răng cao do đó trung bình mỗi em bị sâu 3,3 cái răng sữa, 1,55-2,0 răng vĩnh viễn. Số răng sữa mất do sâu trung bình mỗi em là 0,71 cái, răng vĩnh viễn là 0,33. Tuy nhiên số lượng răng sâu nhiều nhưng chỉ số răng được hàn lại thấp đối với răng sữa là 0,03, răng vĩnh viễn là 0,03 [31], [32]. Theo phong tục của người Mông là không đi khám chữa bệnh khi có bệnh mà trước tiên phải mời thầy cúng đến nhà cúng khi không khỏi, bệnh nặng thì mới đưa đi đến các cơ sở y tế khám và chữa bệnh, do vậy tỷ lệ học sinh được khám và chữa răng còn thấp hầu như không có. So sánh với các nghiên cứu khác thì tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Phạm Văn Liệu (2011), trường Đại học Y Hải Phòng thì chỉ số sâu, mất, trám răng vĩnh viễn trung bình ở học sinh tuổi 6-11 tuổi là 0,8 [29]. Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học tại Yên Bái cao hơn so với Tuyên Quang, theo báo cáo y tế trường học của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2012) thì tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học là 59,6 %, chỉ số SMTR 1,45 và smtr là 3,4 [46]. Nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002), khẳng định chỉ số sâu mất trám răng sữa ở học sinh 6 tuổi 3,58, sâu, mất, trám răng vĩnh viễn là 1,18. Đối với học sinh người Mông thì chỉ số sâu, mất, trám răng sữa là 3,68, răng vĩnh viễn là 1,19, chỉ số này cao hơn so với các dân tộc khác như dân tộc Dao là 1,02, người Tày là 0,99, Nùng là 0,58, tuy nhiên người Kinh vẫn có chỉ số cao nhất đối với răng sữa là 3,9 và răng vĩnh viễn là 1,31 [28]. Khi nghiên cứu
  • 33. 18 về học sinh người Mông và quan sát tại trường thì thực tế các em không có bàn chải và kem đánh răng, sau khi ăn các em không được chải răng. cả 4 trường thì có hơn 50 % học sinh ở nội trú tại trường còn lại là bán trú đối với những học sinh nhà gần trường. Do đó các em ở nội trú trong trường hầu như không được chải răng, vệ sinh răng miệng hàng ngày, đây cũng là nguyên nhân làm gia tăng sâu răng ở học sinh tại các trường này. 1.3.2. Đối với bệnh viêm lợi Theo nghiên cứu của các tác giả ở Yên Bái về bệnh răng miệng của học sinh tiểu học tại các huyện vùng cao Yên Bái thì tỷ lệ viêm lợi ở học sinh người Mông cao (54,7 %), chủ yếu viêm lợi độ 1-2, do đó khi khám thấy lợi bị tổn thương nhiều như phù nề, xung huyết hoặc chảy máu… lý do này có thể gây nên các biến chứng nặng như gây viêm hệ thống mũi họng, nhiễm trùng huyết do không được vệ sinh răng miệng sạch sẽ hoặc gây viêm chân răng, sau đó lợi bị tụt và gây ra sức chịu đựng của răng sẽ yếu đi và là điều kiện thuận lợi gây sâu răng, tổn thương răng và mất răng [32], bên cạnh tình trạng viêm lợi, chảy máu lợi thì các em học sinh có cao răng trên răng chiếm tỷ lệ cao là 65,12 %. Tại Bắc Cạn theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hồng (2012), tỷ lệ viêm lợi là 46,5 % [25], nghiên cứu của Đào thị Ngọc Lan (57,88 %) [28]. Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi là các yếu tố tại chỗ và toàn thân ảnh hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng đáp ứng của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng. Viêm lợi xuất hiện rất sớm, khi mảng bám răng hình thành được 7 ngày. Vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây viêm lợi, chảy máu lợi và tổn thương men răng. Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự (2008) về điều tra tình trạng sâu răng của học sinh 6 - 12 tuổi tại thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình thì tỷ lệ học sinh bị viêm lợi là 30 %, chảy máu lợi và cao răng tăng theo tuổi. Tỷ lệ chảy máu lợi/cao răng ở học sinh 7 tuổi là 11,91 %/49,46 %, 8 tuổi là 12,37 %/51,59 %, 9 tuổi là 13,45 %/53,4 %, 11 tuổi là 14,13 %/54,28 % [51]. Hiện tại, tình trạng bệnh răng miệng chưa được cải thiện và chưa có sự tác động sâu đến học sinh, cộng đồng vì ở khu vực vùng núi phía Bắc nói chung và ở tỉnh Yên Bái nói riêng chưa triển khai các hoạt động đồng bộ phòng bệnh răng miệng cho học sinh một cách thường xuyên, chưa có biện pháp can thiệp cụ thể nào để tác động
  • 34. 19 đến kiến thức, hành vi của học sinh và phụ huynh học sinh nhằm thay đổi và làm giảm bệnh răng miệng. Hầu hết các nhà trường chưa quan tâm và sát sao đối với học sinh trong lĩnh vực phát hiện bệnh và tuyên truyền phòng bệnh cho học sinh. Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012 thì tỷ lệ viêm lợi ở học sinh tiểu học là 53,9 % trong đó viêm lợi ở người Mông toàn tỉnh là 55,0 % [28], [45], tuy nhiên chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả nào. Theo Habibah Y và cộng sự khi nghiên cứu về thực trạng sức khỏe răng miệng của học sinh 10-16 tuổi tại Malaysia cho thấy tỷ lệ viêm lợi là 13,3%, sâu răng ở vùng thành thị là 59,6% và ở vùng nông thôn, miền núi là 69,0%, ở học sinh nữ chiếm 62,9% [64]. 1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học 1.4.1. Không được chăm sóc y tế thường xuyên Chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho học sinh được thực hiện bởi cán bộ y tế, giáo viên nhà trường và gia đình, tuy nhiên trong những năm gần đây các hoạt động đã được thực hiện xong chưa có hiệu quả mà tỷ lệ bệnh răng miệng vẫn tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống y tế tại cơ sở chưa đảm bảo được các nguồn lực hỗ trợ để chăm sóc sức khỏe răng miệng cho các em học sinh. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa được cán bộ y tế quan tâm, hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ bộ còn thấp, chưa có chuyên khoa răng hàm mặt. Các nghiên cứu tại tỉnh cũng như ngoài tỉnh đã cho thấy mối liên quan giữa chăm sóc sức khoẻ răng miệng với bệnh răng miệng. Những em HS không được sự chăm sóc tốt sẽ có nguy cơ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn so với những HS được sự chăm sóc về răng miệng tốt. Số HS không được chăm sóc về y tế tốt mà bị mắc bệnh chiếm 45,5-50 %, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [32]. Không được chăm sóc răng miệng ở đây có nghĩa là bản thân các em và cha mẹ, thầy cô đều không quan tâm đến tình trạng răng miệng của các em, không được khám bệnh định kỳ, những trường hợp bị sâu răng không được điều trị sớm. Theo nghiên cứu của Lương Ngọc Châm (2003) tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên cho rằng “chăm sóc y tế là yếu tố quan trọng để có thể làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng ở cộng đồng” [9]. Thực tế khi khám thấy các
  • 35. 20 em đến trường trong tình trạng vệ sinh răng miệng rất kém, hơi thở hôi, răng lợi bẩn, nhiều cao răng… nhiều em có các răng sữa lung lay đến tuổi thay nhưng không được nhổ, răng vĩnh viễn mọc chồi lên, lệch ra ngoài cung hàm, các răng sâu không được hàn gây biến chứng viêm tuỷ, mất răng... Có những em có tới 10 răng sữa sâu mà không được xử trí, răng số 6 vừa mọc lên đã sâu cũng không được ai quan tâm hướng dẫn điều trị. Trên 50 % học sinh người Mông có cao răng, đây là một trong những yếu tố gây tổn thương răng và sâu răng rất nhanh nhất là đối với răng sữa. Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) [28], cho thấy nếu trẻ em không được khám răng khi có dấu hiệu đau răng, ê, buốt thì sẽ có biểu hiện sâu răng, biến chứng quanh răng, gây viêm lợi và chảy máu lợi. Do hầu hết các địa phương chưa có đủ nguồn lực đặc biệt thiếu sự đầu tư trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho hoạt động này. Hầu hết các xã, huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm thường xuyên, công tác tổ chức triển khai các hoạt động khám sức khỏe học sinh chưa tốt, quản lý, theo dõi, giám sát chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế và Giáo dục, không tổ chức các buổi khám sức khỏe răng miệng định kỳ cho học sinh, chưa tăng cường các hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe cho học sinh tại trường. Do đó bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học còn cao [35], [37]. 1.4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh của HS còn hạn chế Qua một số nghiên cứu cho thấy: kiến thức phòng bệnh răng miệng của học sinh còn rất thấp, nghiên cứu của Đào thị Ngọc Lan, tỷ lệ về kiến thức của học sinh người Mông đạt 37,8 % [28], Nguyễn Ngọc Nghĩa (2009) khi nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh của học sinh tiểu học đạt ở mức thấp: kiến thức tốt đạt 31,5 %, thái độ tốt đạt 43,7 %, thực hành tốt đạt 29,8 % [32]. Như vậy, học sinh chưa đủ kiến thức cũng như kỹ năng để có thể tự phòng bệnh. Bên cạnh đó do nhận thức của cha mẹ, thầy cô về bệnh răng miệng còn rất hạn chế, bận công việc, thiếu thời gian, thiếu kinh phí, thiếu thầy thuốc chuyên khoa răng và cơ sở phục vụ... Tất cả những điều này dẫn đến tình trạng trẻ em mắc bệnh răng miệng. Các nghiên cứu đều cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh có liên quan chặt chẽ với bệnh răng miệng, những học sinh có kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh không
  • 36. 21 đạt thì tỷ lệ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn [32]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương (2003), nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng của học sinh tiểu học một số trường tại thành phố Thái Nguyên cho thấy còn rất thấp, như kiến thức tốt 42,5 %, thái độ tốt trong chăm sóc răng miệng đạt 48,4 %, thực hành vệ sinh răng miệng tốt chiếm 39,7 % [26]. Theo Nguyễn Thái Hồng (2012) thì tỷ lệ kiến thức tốt của học sinh tiểu học Bắc Cạn chiếm 36,9 %, thái độ tốt 45,2 %, thực hành tốt đạt 41,0 % [25]... Nhìn chung kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh còn thấp, các em học sinh chưa có thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày, trên lớp chưa được giáo viên hướng dẫn vệ sinh và phòng bệnh răng miệng thường xuyên và chưa được đưa vào chương trình giảng dạy cho học sinh, đây là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh. 1.4.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa thường xuyên Tỷ lệ bệnh răng miệng có liên quan mật thiết với các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về vệ sinh phòng bệnh chưa được triển khai thường xuyên tại cộng đồng, đặc biệt là giáo dục sức khỏe răng miệng cho học sinh tại trường, lớp không được tổ chức và thực hiện. Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và y tế chưa tốt nên các hoạt động truyền thông, khám bệnh và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho học sinh không được đặt ra hàng năm, vì thế chưa có sự tác động mạnh mẽ đến học sinh để thay đổi hành vi ở học sinh. Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) sau can thiệp bằng truyền thông và giáo dục sức khỏe nha khoa tại trường thì tỷ lệ sâu răng sữa của nhóm nghiên cứu giảm 19,4 % (trong khi nhóm chứng tăng 7,32 %), tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giảm 16,06 % (trong khi nhóm chứng tăng 7,62 %), chỉ số smtr giảm 0,75 (nhóm chứng tăng 0,76), SMTR giảm 0,02 (nhóm chứng tăng 0,37), Hiệu quả can thiệp răng sữa = 28,72 % (p < 0,01). Hiệu quả can thiệp răng vĩnh viễn = 25,68 % (p < 0,01) [28], [32]. Tại Yên Bái, so với các trường ở vùng thấp thì tỷ lệ mắc bệnh răng miệng thấp hơn ở học sinh vùng cao. Theo báo cáo của Sở Y tế Yên Bái năm 2012, trên 80 % người Mông ở vùng cao, vùng xa, vùng sâu không được truyền thông về chăm sóc sức khỏe,
  • 37. 22 trong đó có truyền thông về phòng bệnh răng miệng. Phụ huynh học sinh là đối tượng quan trọng để hướng dẫn, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vệ sinh răng miệng khi ở nhà do đó phụ huynh cũng cần phải có kiến thức tốt về công tác phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe trẻ em, vì thế truyền thông giáo dục sức khỏe có vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự hiểu biết của nhân dân về chăm sóc sức khỏe. Nguồn lực ở cộng đồng rất tốt như có lực lượng nhân viên y tế thôn bản, hệ thống loa truyền thanh ở thôn tương đối đầy đủ do đó có thể triển khai các hình thức truyền thông tại thôn bản cho nhân dân, phụ huynh học sinh để nâng cao sự hiểu biết, kỹ năng thực hành vệ sinh răng miệng cho học sinh [45], [26] Chương trình Nha học đường được triển khai từ những năm 90 của thế kỷ XX, trong đó có nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe răng miệng tuy nhiên hoạt động của chương trình không được bao phủ rộng, chỉ tổ chức ở thành phố, thị xã, không thường xuyên, thiếu kinh phí, nguồn nhân lực…do đó chương trình Nha học đường chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Chưa có sự quan tâm sát sao của các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương đến vấn đề này. 1.4.4. Phong tục, tập quán về chăm sóc răng miệng cho học sinh của người Mông còn nhiều hạn chế Người mông rất ít khi chải răng, buổi tối ăn cơm xong thì người lớn và trẻ em lên giường đi ngủ. Nguồn nước sinh hoạt thì rất ít nên người Mông không mấy khi tắm giặt, vệ sinh cá nhân của người Mông còn kém. “Hầu hết ở các gia đình không có bàn chải đánh răng, người Mông có thể mua được rượu được thịt về ăn nhưng không bao giờ mua khăn mặt hoặc bàn chải răng cho trẻ em và người lớn”. Công tác truyền thông và hướng dẫn người dân vệ sinh răng miệng và phòng bệnh răng miệng không được triển khai thường xuyên. Hơn nữa người Mông rất ít khi đi đến trạm y tế khám chữa bệnh. Thường phải mời thầy cúng về cúng ma sau đó không khỏi thì mới đưa đến trạm y tế. Việc khám bệnh răng miệng định kỳ cho học sinh ở trường cũng không được thực hiện, giáo viên ở trường hầu như không giảng dạy kiến thức cho học sinh biết cách vệ sinh răng miệng [23], [24].
  • 38. 23 Người Mông thường làm nương, rẫy ở ngang lưng chừng đồi, núi cao để trồng lúa nương, ngô, sắn ... họ phải đi làm nương cả ngày từ sáng đến tối mới về nhà thậm chí đi cả tuần mới về nhà chính vì vậy mà họ ít quan tâm đến sức khỏe của trẻ em, đặc biệt là kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ em rất thấp (30 %), hơn nữa trình độ học vấn của người Mông còn hạn chế, chỉ hơn 40 % ở mức phổ cập tiểu học, 33 % ở mức trung học cơ sở. Hầu hết các em học sinh không sử dụng bàn chải đánh răng, kể cả ở nhà. Hàng ngày học sinh ăn trưa tại trường và buổi tối thì về nhà, tuy nhiên sau các bữa ăn các em thường không chải răng. Người Mông có tập quán ít sử dụng nước sạch hơn các dân tộc khác, người Mông thường làm nhà ở các sườn núi cao nên rất hạn chế các nguồn nước nhất là về mùa khô nên việc vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng hàng ngày được người Mông cho là không quan trọng [22], [23]. Ở khu vực sinh sống của người Mông, mỗi hộ gia đình cách nhau nửa quả đồi, đi lại khó khăn nên việc tuyên truyền và giáo dục sức khỏe răng miệng cho các em học sinh và phụ huynh học sinh không được thực hiện hoặc không thường xuyên nên sự thay đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh nâng cao sức khỏe còn chậm. Theo Đàm Khải Hoàn (2001), nghiên cứu một số phong tục tập quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ ở 2 cộng đồng Thái và Mông thuộc miền núi tỉnh Nghệ An, cho thấy 70 % thức ăn của người Mông thường được chế biến từ ngô do đó có độ cứng hơn so với ăn cơm nên thường ảnh hưởng tới răng trẻ em, đặc biệt là răng sữa hoặc tổn thương lợi gây nên viêm lợi rất sớm ở trẻ em người Mông [23]. Theo Lường Văn Hom (2011), nghiên cứu về phong tục tập quán người Mông tỉnh Yên Bái trong chăm sóc sức khỏe cho thấy 80 % học sinh người Mông ăn măng ớt, ở trường mỗi em có một lọ măng ớt và thường xuyên phải ăn cơm với măng ớt nên đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến răng vì trong măng ớt ngâm có nhiều chất axít acetic là yếu tố làm tổn thương răng, viêm lợi và làm hạn chế hấp thu can xi ở đường tiêu hóa, người Mông thường thấp còi hơn người dân tộc khác [23]. Đối với người Mông theo các nghiên cứu cho biết 58 % trẻ em người mông bị suy dinh dưỡng cân nặng,
  • 39. 24 36,5 % suy dinh dưỡng thể thấp còi do đó đây cũng là một trong những yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng, ở những em bị suy dinh dưỡng thì tỷ lệ mắc bệnh sâu răng tăng cao hơn [11]. Thông qua các nghiên cứu này, chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ những yếu tố nguy cơ góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng cho các em. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tình hình thực tế về công tác phòng bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại Yên Bái. Nghiên cứu này tập trung chủ yếu các hoạt động can thiệp tại trường để tác động trực tiếp vào giáo viên và học sinh, tại cộng đồng là phụ huynh học sinh để cuối cùng tăng cường sức khỏe răng miệng cho học sinh. Tác động của biện pháp can thiệp là kiến thức, thực hành VSRM của học sinh được tăng lên, tỷ lệ bệnh răng miệng được khống chế và giảm xuống. 1.5. Một số hoạt động can thiệp dự phòng nâng cao sức khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học hiện nay. 1.5.1. Giáo dục sức khoẻ răng miệng tại trường Giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng là cung cấp một số kiến thức cơ bản về phòng bệnh RM cho HS được coi như sự đầu tư có hiệu quả lâu dài nhất để giảm tỷ lệ bệnh răng miệng. Đây là nội dung dễ thực hiện và có tính khả thi nhất. Theo Trịnh Đình Hải (2004) “Cần phải giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ngay từ khi bước vào cổng nhà trường và trong quá trình học tập cần phải phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình để giáo dục trẻ em tạo thói quen vệ sinh răng miệng” [18], [19]. Trường học là nơi cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông và những kiến thức cần thiết trong việc phòng ngừa và bảo vệ sức khoẻ của chính mình. Muốn đạt được mục tiêu này, y tế học đường nói chung, NHĐ nói riêng phải phát huy hết trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, không nên chỉ dừng lại ở cấp độ điều trị sơ khởi hay giải quyết những vấn đề khẩn cấp mà cần phải kết hợp với giáo viên tạo cho các em một số thói quen và hành vi tự chăm sóc sức khoẻ, tự tạo cho mình một thể chất lành mạnh, trong đó bao gồm một tình trạng răng miệng tốt [2], [11].
  • 40. 25 Tại các nước đang phát triển như Đức, Pháp, Anh, Thụy Điển ...thì công tác y tế trường học rất được quan tâm, chủ yếu tập trung vào dự phòng tại trường học, 95 % các trường tiểu học và trung học các em học sinh được giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Các em được hướng dẫn sử dụng bàn chải răng và chải răng ngay từ năm học đầu tiên. Giáo dục cho các em học sinh có thói quen chăm sóc răng miệng hàng ngày kể cả khi ở nhà cũng như khi đến trường [61]. Tại Hàn Quốc, các em học sinh được giáo dục ngay ở tại cộng đồng, ngoài các buổi học ở trường thì các em còn được tham gia các buổi giáo dục, tuyên truyền về bệnh răng miệng ngay tại nơi cư trú do cán bộ y tế phụ trách sức khỏe địa phương đảm nhiệm [66]. Tại Việt Nam giáo dục và chăm sóc sức khoẻ răng miệng đã và đang được triển khai với các nội dung và hình thức phù hợp với từng nhóm tuổi. Nội dung giáo dục CSRM xoay quanh các vấn đề nâng cao nhận thức cho HS: Tại sao phải đánh răng? Đánh răng khi nào và đánh răng như thế nào? tại sao răng quan trọng? thức ăn nào có đủ vitamin, khoáng chất tốt cho răng, thức ăn ngọt và thức ăn có hại cho răng? Làm thế nào để có hàm răng đẹp? Phương pháp chải răng, cách lựa chọn bàn chải; nguyên nhân và diễn tiến của bệnh sâu răng, viêm lợi [74]. Giáo dục dự phòng răng mọc lệch, lạc chỗ: Bỏ các thói quen xấu mút tay, cắn môi, chống cằm khi ngồi học, mút một bên má, cắn bút, cắn gấu áo..., tránh nhổ răng sữa sớm quá hoặc muộn quá. 1.5.2. Kết hợp chải răng với xúc miệng Fluor hàng tuần Tại Australia, 50 % thời gian của bác sỹ nha khoa là làm công tác phòng bệnh [4]. Kem đánh răng có fluor là biện pháp cá nhân hàng đầu, fluor hoá nước sinh hoạt là biện pháp sử dụng cho cộng đồng tốt nhất, có tác dụng ở mọi giai đoạn của sâu răng. Cả hai biện pháp trên là nguyên nhân chính làm giảm tỷ lệ sâu răng ở Australia [63]. Vì thế, những biện pháp dự phòng mang tính thực hành như chải răng và súc miệng với dung dịch NaF 0,2 % hàng tuần tại trường rất thiết thực. Những chương trình này không những tạo cho trẻ một hàng rào phòng bệnh RM chắc
  • 41. 26 chắn, mà còn góp phần rất lớn trong việc cải thiện hành vi và thái độ vệ sinh RM của trẻ sau này [64]. Năm 1984 WHO đã đưa ra các biện pháp dự phòng sâu răng và viêm quanh răng như sau: Dự phòng sâu răng: fluor hoá nước uống, đưa fluor vào muối, súc miệng bằng dung dịch fluor cho trẻ em, dùng kem chải răng có fluor, trám bít hố rãnh răng, chế độ ăn dự phòng, hướng dẫn vệ sinh RM, phát hiện sớm và điều trị dự phòng. Dự phòng bệnh quanh răng: Làm sạch mảng bám răng là biện pháp can thiệp phòng chống bệnh quanh răng. Đánh răng là việc làm quan trọng để làm sạch mảng bám răng. Theo Andrew Rugg-Gunn (Autralia) thì trên 70 % trẻ em ở các nước Châu Á trong độ tuổi đến trường được sử dụng Flour hóa trong nước uống, nước xúc miệng, trong muối ăn. Các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng được triển khai như một chiến lược quốc gia trên toàn quốc [57], [91]. Súc miệng fluor là một hình thức dùng fluor tại chỗ, hữu ích và dễ áp dụng tại trường tiểu học. Người ta đã chứng minh rằng với hình thức dùng fluor này và nếu được thực hiện với tần suất đều đặn một tuần một lần (36 lần/năm) thì nó sẽ làm giảm khoảng 30 % sâu răng trên mặt láng của răng, nếu được đánh răng với kem có fluor thì hiệu quả giảm sâu răng là 40 - 45 %. Tại Nhật Bản cho đến năm 2010 đã có hơn 80 % các trường tiểu học và mẫu giáo được xúc miệng bằng nước flour và sử dụng nước có flour [113]. Theo Shuguo Zheng, Min Liu, Yan Si, TaoXu thì Tại Trung Quốc đã sử dụng Flour hóa trong thuốc đánh răng và cấp cho các em học sinh để chải răng hàng ngày [89], [100]. Năm 1995 trước khi sử dụng Flour hóa trong thuốc đánh răng thì tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh 12 tuổi là 45,8 %, sâu mất trám răng vĩnh viễn là 1,03 và sau khi sử dụng flour thì năm 2005 đánh giá lại thì tỷ lệ bệnh răng miệng giảm còn 28,9 %, sâu mất trám răng vĩnh viễn là 0,5 [100]. Hiện nay, tại Singapore, Nhật Bản đã có 80-100 % dân số được fluor hoá nước uống và giáo dục nha khoa, 100 % học sinh tiểu học và trung học cơ sở được chăm sóc sức khoẻ RM thường xuyên tại trường trong chương trình NHĐ [62], [111]. Trước tình hình đó Viện Răng hàm mặt trung ương đã đưa Flour hóa nước uống và nước xúc miệng cho học sinh để phòng bệnh sâu răng cho học
  • 42. 27 sinh và đặc biệt là đưa chương trình muối Flour cho 70 % người dân sống ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa của tỉnh Lào Cai từ năm 2010, sau đó đánh giá và nhân rộng ra các tỉnh khác [108]. Súc miệng fluor cần kết hợp với chương trình chải răng để phát huy tối đa hiệu quả những biện pháp dự phòng bệnh RM, không thể tách rời đánh răng một ngày và súc miệng vào một ngày khác, vì như thế không những mất thời gian mà còn làm giảm hiệu quả của chính việc súc miệng fluor nói trên. Công tác súc miệng fluor tại trường tiểu học hàng tuần là một trong những hoạt động thực hành của chương trình NHĐ. Nhưng chỉ thực hiện duy nhất chương trình này thôi thì chưa đủ để làm giảm bệnh lý răng miệng một cách tích cực nhất và chưa làm thay đổi hành vi của trẻ. Bởi vì fluor ở dạng nào cũng chỉ ngừa sâu răng ở mặt láng và cụ thể chỉ giảm sâu răng trong một giới hạn nhất định. Nếu như chỉ được dự phòng bằng hình thức này và hầu như không biết đến đánh răng cũng như không có thói quen đánh răng ngay sau khi ăn và tối trước khi đi ngủ thì kết quả dự phòng chắc chắn sẽ không đạt hiệu quả như chúng ta mong muốn, lợi ích thiết thực mà HS được hưởng sẽ giảm đi một cách đáng kể nếu chúng ta chưa coi trọng chương trình đánh răng hàng tuần trong trường. Trong chiến lược chung của chương trình chăm sóc răng miệng ban đầu, việc gia tăng tích cực những biện pháp dự phòng là cần thiết trong đó giáo dục CSRM, chải răng hàng ngày và súc miệng dung dịch fluor 0,2 % là những nội dung chủ lực. Một khi hàng rào dự phòng này đã được thiết lập, công việc còn lại là làm thế nào để giải quyết nhu cầu điều trị răng miệng hiện có của các em. Nhu cầu này gần như quá tải so với tình trạng nhân lực và vật lực dành cho ngành RHM nói chung và chương trình NHĐ nói riêng. 1.5.3. Khám định kỳ phát hiện sớm bệnh răng miệng Khám định kỳ cho học sinh nhằm phát hiện sớm bệnh răng miệng để điều trị kịp thời tránh biến chứng thành viêm tuỷ, viêm cuống. Lập phiếu khám theo dõi chuyển biến của bệnh để lên kế hoạch điều trị. Tuỳ vào nguồn kinh phí và nhân lực hoặc thông báo cho phụ huynh HS tự đưa con đi điều trị tại các cơ sở RHM hoặc điều trị tại trường trong phòng nha học đường cho những trường hợp sâu ngà, cao răng đơn thuần, răng sữa lung lay. Hiện tại
  • 43. 28 hơn 50 % học sinh vùng thấp không được khám răng định kỳ, ở vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì có đến trên 70 % trẻ hàng năm không được kiểm tra, khám răng định kỳ [36], [44]. Tỷ lệ học sinh được điều trị răng miệng thấp, khoảng 20 % học sinh khi mắc bệnh răng miệng mới được điều trị tại các cơ sở y tế, khi phát hiện thì học sinh đã bị sâu ngà hoặc viêm tủy răng, viêm lợi, sâu răng vĩnh viễn …rất khó phục hồi [19], [36]. Khám phát hiện sớm bệnh RM để điều trị khi tổn thương sâu răng mới ở giai đoạn sâu ngà giúp bảo tồn răng lâu dài hơn. Khi mới sâu ngà chưa gây đau cho trẻ, không ảnh hưởng sức khoẻ nhưng nếu để biến chứng thành viêm tuỷ, viêm cuống răng sẽ gây đau đớn, không ăn được, trẻ phải nghỉ học, thời gian và kinh phí điều trị lớn hơn rất nhiều so với điều trị ở giai đoạn sâu ngà nhất là với răng vĩnh viễn. Tại Thái Lan, theo Juthamas, Lueangpiansamut (2010), khi nghiên cứu về bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan cho rằng “khám sức khỏe răng miệng là hoạt động thường niên được thực hiện bởi các cán bộ y tế cơ sở”. Khám răng miệng định kỳ phát hiện được 95 % những em học sinh có dấu hiệu bệnh răng miệng sau đó được tư vấn điều trị hoặc hướng dẫn chăm sóc và phòng bệnh tại nhà, tại trường đồng thời có giấy khám và chẩn đoán gửi về cho gia đình có hướng theo dõi và điều trị. 6 tháng sau lại được khám lại tùy theo mức độ tổn thương trên răng hoặc quanh răng [68], [78], [79]. 1.5.4. Điều trị sớm bệnh răng miệng Điều trị sớm là điều trị ngay khi răng mới bị sâu, điều trị ở giai đoạn này đơn giản: HS không đau, đỡ tốn kinh phí, thời gian của HS, PHHS cũng như thầy thuốc, hiệu quả kinh tế hơn nhiều. Điều trị sớm chủ yếu ưu tiên các loại điều trị có tính bảo tồn khi nguồn nhân lực và vật lực của chúng ta còn hạn chế so với số lượng nhu cầu. Các hoạt động điều trị trong giai đoạn đầu phải hướng đến mục đích mang lại lợi ích lâu dài nhất của cộng đồng. Những răng đã bị biến chứng hoặc những điều trị có giá thành cao như trám bít hố rãnh (ART) sẽ được giải quyết ở giai đoạn 2, trong quá trình hoạt động của phòng nha học đường hoặc các phòng khám răng tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế. Kỹ thuật ART là kỹ thuật đơn giản dễ
  • 44. 29 thực hiện tại cộng đồng để hàn các răng sâu ngà, rất phù hợp trong chương trình NHĐ vì không đòi hỏi một phòng nha học đường với trang thiết bị hiện đại và trình độ chuyên môn của cán bộ y tế học đường cao. Đây sẽ là những yếu tố quyết định trong việc thiết lập kế hoạch hoạt động của phòng nha học đường, từ khâu dự trù kinh phí trang thiết bị dụng cụ, cho đến các giai đoạn triển khai cụ thể tiếp theo [13], [16]. Theo nghiên cứu của Đào Thị Dung và các nghiên cứu ở Viện RHM thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thử kỹ thuật ART tại một số trường học và kết luận: Đây là một kỹ thuật chữa răng đơn giản, ít tốn kém nhưng hiệu quả cao, cho phép áp dụng rộng rãi từ thành thị đến nông thôn [13]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, một số nghiên cứu đánh giá kỹ thuật này ở trường học đã kết luận Glass Ionomer có khả năng bám dính cao, khả năng phòng ngừa sâu răng tái phát tốt, thao tác đơn giản, dễ thực hiện ở tuyến cơ sở. Hiện nay phương pháp này đã và đang được áp dụng nhanh chóng ở các tỉnh, thành phố phía Nam trong chương trình Nha học đường. Với những ưu điểm đã nêu cũng như sự phù hợp với tình hình nước ta, kỹ thuật ART nên được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng, nhất là trong chương trình Nha học đường [35]. Với tỷ lệ BRM cao trong cộng đồng, trong nhiều năm qua chương trình NHĐ đã được triển khai rộng rãi đến tất cả các tỉnh trong cả nước tập trung vào nội dung thứ 3 của chương trình Nha học đường là khám và phát hiện sớm để điều trị kịp thời bệnh sâu răng. Một số nơi đã thu được kết quả khả quan, tại thành phố Hồ Chí Minh hàng năm đã tổ chức khám cho ít nhất 80 % học sinh ở các trường tiểu học để phát hiện bệnh răng miệng và bệnh sâu răng, sau đó điều trị tại chỗ hoặc gửi đi điều trị tại các bệnh viện tuyến huyện hoặc bệnh viện chuyên khoa, chính nhờ vậy, tỷ lệ bệnh RM của HS tiểu học đã được hạn chế và giảm đáng kể tỷ lệ sâu răng là 77,0 % năm 1990 giảm xuống 67,3 % năm 2003 [74]. Các nghiên cứu can thiệp chương trình NHĐ của một số tác giả ở một số địa phương cũng cho thấy kết quả tốt như của Nguyễn Thái Hồng 2012, tỷ lệ sâu răng giảm đáng kể, kiến thức phòng bệnh của học sinh được nâng lên; Năm 2002 ở Yên Bái, Đào Ngọc Lan đưa ra kết quả sau hai năm CT tỷ lệ sâu răng sữa giảm được 19,4 %, răng vĩnh viễn giảm