SlideShare a Scribd company logo
1 of 203
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN XUÂN TRÍ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA VIÊN NÉN
CEFACLOR 375MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và Bào chế thuốc
Mã số: 62 72 04 02
LUẬNÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS BùiTùng Hiệp
2. PGS.TS NguyễnMinh Chính
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS.Bùi TùngHiệp
PGS.TS.Nguyễn MinhChính
Những ngườithầy đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơnGS.TS.ĐỗQuyết (Giám đốc Học Viện Quân
Y) đã cho phép và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Minh Chính,PGS.TS Trịnh
Nam Trung, TS Nguyễn Văn Bạch cùng các đồng chí giảng viên, kỹ thuật
viên, các cán bộ giáo vụ Trung tâm Đào tạo-Nghiên cứu Dược đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS.Trần Hải Anh, TS. Nghiêm Danh
Bảy, TS. Nguyễn Văn Tuấn cùng các chuyên viên phòng Đào tạo sau đại học
đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TGĐ Kim Jong Sungcùng toàn thể nhân
viên Công ty TNHH dược phẩm SHINPOONGDAEWOO – TP.BIÊN HÒA –
Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GĐ. BSCKII. Trần Văn Khanhcùng tập
thể Bác sĩ, Y sĩ, CN… Bệnh viện quận 2 - TP.HCM đã nhiệttình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện trưởng Nguyễn Ngọc Vinh cùng toàn
thể nhân viên Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM – TP.HCM đã nhiệttình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Hoàng Minh Châu và các cán bộ
giảng viên, kỹ thuậtviên Bộ môn Công NghệDược (Trường Đại học Y Dược
TP. HCM) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và
động viên tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Quảng ngãi,ngày03 tháng 02 năm 2014
Nghiên cứu sinh
Trần Xuân Trí
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào và không thuộc một đề tài nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả
TRẦN XUÂN TRÍ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 3
1.1.1.Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài 3
1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải thích kéo dài 4
1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốtthân nước 5
1.1.4. Các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài 6
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất đối với
hệ cốt thân nước 8
1.2. CEFACLOR VÀ BÀO CHẾ VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG
KÉO DÀI 11
1.2.1. Cefaclor 11
1.2.2. Các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài 21
1.2.3.Một số nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài chứa
Cefaclor 23
1.3. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ CỦA THUỐC 27
1.3.1. Độ ổn định của thuốc 27
1.3.2. Điều kiện nghiên cứu độ ổn định của thuốc 29
1.3.3. Tuổi thọ của thuốc 31
1.4. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC 32
1.4.1. Khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học 32
1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng 33
1.4.3. Đánh giá tương đương sinh học in vitro 34
1.4.4. Đánh giá tương đương sinh học in vivo 35
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39
2.1.1. Nguyên liệu 39
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ 40
2.1.3. Thuốc đối chiếu và thuốc thử 41
2.1.4. Người tình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu 41
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế 41
2.2.2.Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định của viên nén
cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài 49
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học 51
CHƯƠNG3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
3.1. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ 63
3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm 63
3.1.2. Khảo sát các chỉ tiêu của viên đối chiếu 67
3.1.3. Bào chế viên cefaclorgiải phóng kéo dài 69
3.1.4. Bao phim viên nhân giải phóng kéo dài chế phẩm cefaclor 375 mg 84
3.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI
PHÓNG KÉO DÀI 86
3.2.1. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở 86
3.2.2. Kết quả thẩm định 89
3.2.3. Độ ổn định và tuổi thọ của thuốc 92
3.3. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HOC 94
3.3.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương 94
3.3.2. Tương đương sinh học in vitro 107
3.3.3. Tương đương sinh học in vivo 107
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN 116
4.1. KỸ THUẬT BÀO CHẾ 116
4.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm 116
4.1.2. Bào chế viên nén cefaclor 375mggiải phóng kéo dài 117
4.1.3. Kiểm nghiệm thành phẩm 123
4.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH
CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 124
4.2.1. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài 124
4.2.2. Độ ổn định của chế phẩm 124
4.3. TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC 126
4.3.1. Thẩm địnhphương pháp định lượng cefaclor trong huyết tương 126
4.3.2. Tương đương sinh học in vitro 128
4.3.3. Tương đương sinh học in vivo 129
KẾT LUẬN 131
KIẾN NGHỊ 133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1 ACN Acetonitril
2 AUC Area Under Curve ( diện tích dưới đường cong)
4 BE Biological Equivalence( tương đương sinh học )
5 BP British Pharmacopoeia ( dược điển Anh )
6 Cmax Maximum Plasma Concentration ( nồng độ cực đại
trong máu )
7 CEF Cefaclor
8 CV Coefficient of Variation ( hệ số phân tán )
9 DC Dược chất
10 dd Dung dịch
11 DĐH Dược động học
12 DĐVN Dược điển Việt Nam
13 ĐT Đối tượng
14 FDA Food and Drug Administration ( cơ quan quản lý thuốc
và thực phẩm )
15 GMP Good manufacturing practice (thực hành sản xuất tốt)
16 GPKD Giải phóng kéo dài
17 HPLC High Performance Liquid Chromatography ( sắc ký
lỏng hiệu năng cao )
18 HPMC Hydroxypropyl metylcellulose
19 HQC Hight Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới
hạn trên )
20 IS Internal Standard ( chuẩn nội )
21 KLTB Khối lượng trung bình
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
22 LLOQ Lower Limit Of Quantification ( giới hạn định lượng
thấp nhất )
23 LQC Lower Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới
hạn dưới )
24 MEC Minimum Effective Concentration (nồng độ tối thiểu có
hiệu quả)
25 MTC Minimum Toxic Concentration (nồng độ tối thiểu có
gây ngộ độc)
26 MQC Middle Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giữa
giới hạn dưới và trên )
27 MRT Mean Retention Time ( thời gian lưu trung bình )
28 NTN Người tình nguyện
29 PEG Polyethylenglycol
30 PPĐL Phương pháp định lượng
31 PTHC Phóng thích hoạt chất
32 GPKD Giải phóng kéo dài
33 QC Quality Controlsample (mẫu kiểm chứng)
34 RH Relative Humidity ( độ ẩm tương đối )
35 RP Reverse Phase ( pha đảo )
36 RSD Relative Standard Deviation ( độ lệch chuẩn tương đối )
37 SD Standard Deviation ( độ lệch chuẩn )
38 SDH Sinh dược học
39 SKD Sinh khả dụng ( Biological Availability )
40 TB Trung bình
41 TBAH Tetrabutyl ammoniumhydroxide
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
42 TD Tá dược
43 TDKD Tác dụng kéo dài
44 TĐSH Tương đương sinh học
45 Tlag Lag time (thời gian tiềm tàng)
46 Tmax Time point of maximum plasma concentration (Thời
điểm đạt được nồng độ cực đại)
47 TT Thứ tự
48 USP United States Pharmacopoeia (dược điển Mỹ)
49 UV Ultraviolet ( tử ngoại )
50 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
51 SW Standard Work (chuẩn làm việc )
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Các tá dược được chọn thử nghiệm cho viên giải phóng kéo 10
dài hoạt chất cefaclor
1.2 Một số công trình định lượng cefaclor bằngsắc ký lỏng hiệu 16
năng cao
1.3 Danh mục các chế phẩm chứa cefaclor trong nước 21
1.4 Điều kiện bảo quản chung cho vùng khí hậu I và II 31
1.5 Điều kiện bảo quản chung cho những vùng khí hậu III,IVa và 31
IVb
2.1 Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu 41
2.2 Thiết bị sử dụng 42
2.3 Tiêu chuẩn viên cefaclor 375mg giải phóng kéo dài 51
2.4 Mô hình chéo trong thử nghiệm tương đương sinh học 62
3.1 Kết quả khảo sát tính tuyến tính của phương pháp định lượng 66
bằng quang phổ UV-Vis
3.2 Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng 67
quang phổ UV-Vis
3.3 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng 68
quang phổ UV-Vis
3.4 Sự tương quan giữa nồng độ và diện tíchpeak 68
3.5 Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng 70
sắc ký lỏng hiệu năng cao
3.6 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng 70
sắc ký lỏng hiệu năng cao
3.7 Kết quả khảo sát độ đồng đều khối lượng của viên đối chiếu 71
Ceclor® SR
Bảng Tên bảng Trang
3.8 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng kéo dài viên đối 71
chiếu
3.9 Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC, PVP và 73
Eudragit.
3.10 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.1- 74
CT.5
3.11 Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC và PVP. 76
3.12 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.6- 72
CT.10
3.13 Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược 78
mannitol
3.14 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên bào chế với mannitol 78
3.15 Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược lactose 79
3.16 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên được bào chế với 79
HPMC cùng tá dược lactose
3.17 Các biến độc lập và khoảng biến thiên 81
3.18 Các biến phụ thuộc 81
3.19 Các công thức thực nghiệm 82
3.20 Phần trăm dược chất giải phóng từ các viên thực nghiệm 83
3.21 Phần trăm dược chất giải phóng từ viên tối ưu, đối chiếu, dự 86
đoán
3.22 Công thức pha chế cho 2 kg dịch bao 87
3.23 Kết quả khả năng phóng thích hoạt chất mẫu công thức tối ưu 89
sau khi bao
3.24 Tiêu chuẩn thành phẩm 90
3.25 Độ ẩm của hạt 92
3.26 Xác định tỉ số nén- đo tỉ trọng 92
Bảng Tên bảng Trang
3.27 Kết qủa độ chảy của hạt 93
3.28 Kết quả thử nghiệm độgiải phóng hoạt chất viên đối chiếu 94
(Ceclor)và thuốc nghiên cứu cefaclor.
3.29 Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện cấp tốc 95
3.30 Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện thường 96
3.31 Kết quả xác định độ phù hợp của hệ thống sắc ký 98
3.32 Xác định diện tíchpic của mẫu trắng 101
3.33 Sự phụ thuộc giữa tỷ lệ diện tíchpic chuẩn/nội chuẩn và nồng 101
độ cefaclor chuẩn pha trong huyết tương
3.34 Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới 102
3.35 Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày 103
3.36 Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại khác ngày 104
3.37 Hiệu suất chiết nội chuẩn 105
3.38 Kết quả xác định hiệu suất chiết cefaclor 106
3.39 Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu sau 3 chu kỳ đông–rã 107
đông
3.40 Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu 108
3.41 Kết quả độ ổn định dài ngày của mẫu huyết tương 109
3.42 Độ hòa tan của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu 110
3.43 Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình 110
nguyện sau khi uống 1 viên đốichiếu (Ceclor®)
3.44 Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình 111
nguyện sau khi uống 1 viên nghiên cứu cefaclor(CEF)
3.45 Nồng độ cefaclortrong huyết tương8 người tình nguyện sau 112
khi uống viên đối chiếu (Ceclor®)
3.46 Nồng độ cefaclor (µg/ml) trong huyết tương8người tình 113
nguyện sau khi uống viên nghiên cứucefaclor (CEF)
Bảng Tên bảng Trang
3.47 Nồng độ trung bìnhcefaclor trong huyết tương từ 8 người tình 114
nguyện
3.48 Số liệu các thông số dược động học sau khi uống thuốc 114
nghiên cứu cefaclor (CEF) và thuốc đốichiếu (Ceclor® )
3.49 Giá trị thông số dược động học trung bình của thuốc nghiên 115
cứu cefaclor (CEF) và thuốc đối chiếu (Ceclor®)
3.50 Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học 115
Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞
3.51 Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học 117
Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞
3.52 So sánh giá trị Tmax của viên nghiên cứu cefaclor (CEF) và 18
viên đốichiếu (Ceclor®)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng 3
viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước
1.2 Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốtăn mòn và cốtthân 9
nước
3.1 Đồ thị hồi qui tuyến tính trong kết quả định lượng bằng quang 66
phổ UV-Vis
3.2 Đồ thị hồi quy tuyến tính trong kết quả định lượng bằng sắc ký 69
lỏng hiệu năng cao (HPLC)
3.3 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất viên đốichiếu 71
3.4 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.1- 74
CT.5
3.5 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.6- 77
CT.10
3.6 Đồ thị so sánh tốc độ giải phóng cefaclor từ các viên bào chế 80
với lactose và mannitol
3.7 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên nén thí nghiệm 1 (TN1) 84
và thí nghiệm 3 (TN3)
3.8 Đồ thị giải phóng của viên tối ưu, viên đối chiếu, viên dự 86
đoán
3.9 Đồ thị biểu diễn % cefaclor giải phóng hoạt chất của 3 lô sản 94
xuất kiểm soát qui trình và viên chuẩn ceclor® SR
3.10 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn cefaclor và nội chuẩn trong huyết 98
tương
3.11 Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng 99
3.12 Sắc ký đồ mẫu huyết tương chứa cefaclor và cefadroxil 99
3.13 Sắc ký đồ của cefadroxil trong huyết tương tại 100
TR=6,2 phút
3.14 Sắc ký đồ của cefaclor trong huyết tương tại TR=9,8 100
phút
3.15 Đồ thị nồng độ trung bình của thuốc đốichiếu Ceclor® và 115
thuốc nghiên cứu cefaclor (CEF)trong huyết tương người
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh đã
mang tính toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển với gánh
nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế
các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền.
Để góp phần ngăn chặn kháng kháng sinh, mang lại lợi ích kinh tế
cũng như hiệu quả cao trong điều trị, giảm tác dụng không mong muốn,
giảm độc tính, giảm số lần dùng thuốc, duy trì nồng độ thuốc trong máu
hằng định… thì việc ra đời của các thuốc có dạng bào chế viên nén giải
phóng kéo dài [34] là hoàn toàn cần thiết và đáp ứng được những yêu cầu
cấp thiết trong liệu trình điều trị nhiễm khuẩn hiện nay, nhất là với các bệnh
nhiễm khuẩn mạn tính như viêm xoang, viêm tai giữa… [2]. Viên nén giải
phóng kéo dài là một trong những dạng thuốc tốt để điều trị cho bệnh nhân
trong tương lai [4], [35]. Hầu như tất cả các loại thuốc mới được đưa ra thị
trường đều ở dưới dạng viên nén [102].
Cefaclor là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin [3] có tác dụng diệt
khuẩn do quá trình ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thời gian bán
thải sinh học của các thuốc này ngắn đáng kể (0,6 – 0,9 giờ) [24]. Vì vậy,
cefaclor rất cần bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Tại Việt Nam, đến
thời điểm khảo sát, chưa có chế phẩm nào dưới dạng giải phóng kéo dài có
chứa hoạt chất Cefaclor được sản xuất trong nước.
Mặt khác, để so sánh 2 loại chế phẩm, việc xét về tương đương sinh
học là một yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng thuốc, đảm bảo
thuốc được an toàn và hiệu quả cho người bệnh sử dụng. Đánh giá tương
đương sinh học in vivo là phương pháp đánh giá chất lượng thuốc đích thực
và hiện là vấn đề nổi cộm của ngành Dược nhiều nước trên thế giới.
2
Vì vậy, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và kinh tế trong nước, chúng
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu bàochế và bước đầu đánhgiá tương đương
sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài” với các mục
tiêu sau:
1. Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở quy
mô phòng thí nghiệm.
2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của chế
phẩm.
3. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm.
Để thực hiện 3 mục tiêu trên, luận án cần hoàn thành các nội dung
sau:
1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong dịch thử khả
năng phóng thích hoạt chất bằng phương pháp quang phổ UV-
Vis;
2. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm và
trong huyết tương người bằng phươngphápsắcký lỏng hiệu năng
cao (HPLC).
3. Nghiên cứu xây dựng công thức và qui trình bào chế viên nén
cefaclor 375 mg, hoạt chất giải phóng kéo dài theo cơ chế hòa
tan.
4. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của
chế phẩm nghiên cứu ở điều kiện thường và lão hóa cấp tốc.
5. Đánh giá tương đương sinh học viên nghiên cứu so với thuốc đối
chiếu Ceclor® SR trên người tình nguyện.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Khái niệm về thuốc giải phóng kéo dài
Thuốcgiải phóng kéo dài là các chế phẩm có khả năng giảiphóng
dược chất liên tục theo thời gian để duy trì nồng độ thuốc trong máu
trong phạm vi điều trị trong khoảng thời gian dài, nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị, giảm bớt tác dụng phụ, giảm số lần dùng thuốc cho người
bệnh [2], [11].
(MTC: nồng độ tối thiểu gây độc, MEC: nồng độ tối thiểu có tác dụng)
Hình 1.1. Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng
viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước
1. Dạng quy ước 2. Dạng giải phóng kéo dài
3. Dạng giải phóng nhắc lại 4. Dạng giải phóng có kiểm soát
( nguồn: Bộ môn Bào chế (2006) [2])
1.1.1. Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài
Thuốc tác dụng kéo dài là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá
trình giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ
dược chất trong máu, trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo
dài thời gian điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng
không mong muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [2], [6], [11].
4
Về hình thức, dạng thuốc tác dụng kéo dài có thể là viên nén, viên
bao, viên nang, vi hạt, hỗn dịch, nhũ tương, thuốc mỡ…
Đường sử dụng có thể là đường uống, tiêm, đặt dưới da.
Theo các tài liệu chính thống thuốc TDKD có thể chia thành các loại
sau:
- Thuốc giải phóng kéo dài (sustained - release, prolonged - release,
extended - release, retard,...): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải
phóng dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ
dược chất trong máu, trong vùng điều trị. Thời gian mong muốn đó có thể là
hàng ngày.
- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled - release): là thuốc giải
phóng theo nhip, cũng là thuốc TDKD nhưng ở mức cao hơn, "kiểm soát”
hàm ý duy trì nồng độ dược chất hằng định trong máu, trong vùng điều trị.
- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed - release, time -
release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát nhưng tốc độ giải
phóng dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian
định sẵn.
- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa
những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời
gian nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị,
nhưng không hằng định (ví dụ dạng viên trong viên).
- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side - specific release):
là các chế phẩm TDKD giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều trị, tập
trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả điều trị.
1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài
1.1.2.1. Ưu điểm
- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu, trong vùng điều trị.
5
- Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng
đỉnh-đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc. Giảm
được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức, tránh quên
thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc...Vì vậy, đảm bảo được sự
tuân thủ điều trị của người bệnh nhất là với những người bị bệnh mạn tính
điều trị dài ngày (như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường...). Giảm được
lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành một liều cao hơn
nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [2], [11].
- Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều
đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp có thể tập trung được nồng độ
thuốc cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.
1.1.2.2. Nhược điểm
- Đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng
ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không chịu thuốc.
- Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc
GPKD [2], [11].
1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước
Trong cốt mòn dần, tốc độ GPDC phụ thuộc vào khả năng ăn mòn
polyme trên bề mặt cốt, còn đối với cốt thân nước, việc tạo thành lớp gel và
thời gian tạo thanh lơ p gel quyết định lượng thuốc giai phong. Bề dày của
lớp gel quyết định các kênh khuêch tán thuốc cũng như k hoang cách giữa
lớp khuêch tán và lớp ăn mòn . Sau khi uống, dược chất trong cốt được giải
phóng qua các bước sau [2], [11], [44]:
- Cốt thấm nước và hoà tan lớp dược chất ở bề mặt cốt.
- Polyme trương nở tạo thành hàng rào gel hoá kiểm soát quá trình GPDC.
- Môi trường hoà tan khuếch tán qua lớp gel thấm vào trong cốthoà tan
6
dược chất và cốt.
- Dung dịch dược chất khuếch tán qua lớp gel ra môi trường bên ngoài.
Hình 1.2. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt ăn
mòn và cốt thân nước
a. Cốtăn mòn b. Cốtthân nước
(Nguồn:NarasimharaoR. (2011)[66])
Khi quá trình trương nở tiếp tục thì lớp gel dày lên và làm giảm tốc
độ GPDC. Tuy nhiên, quá trình hydrat hóa tiếp tục xảy ra, polyme thoát ra
từ bề mặt cốtvà tăng tốc độ hòa tan. Đôi vơi cac dươc chât dê tan co thê
giai phong theo ca cơ chê khuêch tan va ăn mòn nhưng còn đôivơi cac
dươc chât ít tan thì ăn mòn lại là cơ chế nổi bật. Như vậy, để bào chế được
hệ kiểm soát GPDC thì quá trình hydrat hóa polyme và tốc đọ hình thành
lớp gel trên bề mặt càng nhanh càng tốt để ngăn cảng sự GPDC.
1.1.4. Các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài
1.1.4.1. Cácpolymecho viên giải phóng kéodài
Thường có cơ chế hoạt động là trương nở, tạo gel, tăng độ nhớt làm
giảm tốc độ tan của dược chất hoặc tạo các khung xốp tan dần theo thời
gian[79]. Có các nhóm:
7
- Các dẫn chất cellulose: Hydroxypropylcellulose (Klucel® EF, LF,
và GF) được sử dụng như polymer phóng thích có kiểm soát [39] trong hỗn
hợp với polyethylene glycol 1500 cellulose acetat (acetyl cellulose),
hydroxypropyl cellulose (HPC), hydroxy propyl methyl cellulose
(hypromelose - HPMC), methyl cellulose (MC), ethyl cellulose (EC) [34].
- Các Polymethacrylate: eudragit RL100, eudragit RS100, các
polyethylen oxid (polyox), các dẫn chất povidon (kolidon SR), các alginat,
gôm...[49].
1.1.4.2. Polyme tạo cốt thân nước
- Nhóm ether cellulose: có nhiều polyme làm tá dược cho viên GPKD
theo cơ chế tạo cốt thân nước, riêng nhóm ether cellulose là phổ biến vì
trương nở trong nước, an toàn, có tính chịu nén tốt, thích hợp với nhiều dược
chất, có thể kết hợp với dược chất với tỷ lệ lớn không gây độc, điển hình nhất
là HPMC. Các ether cellulose có độ nhớt cao như hydroxy propylcellulose và
hydroxy ethylcellulose được nghiên cứu tạo cốt cho viên nén GPKD [79].
Các ether cellulose có độ nhớt thấp và trung bình như natri carboxy methyl
cellulose có thể phối hợp với các ether cellulose có độ nhớt cao [34]. Nếu
không phối hợp, thì các ether cellulose có độ nhớt thấp không đủ khả năng
hydrat hóa tạo gel ở môi trường pH thấp (pH=1,2).
- Nhóm polyethylen oxyd: là loại polyme tan trong nước có độ nhớt
cao cho tốc độ hydrate hóa nhanh nhất trong các polyme thân nước và làm
chậm quá trình GPDC [79]. Nhóm này còn cho thấy tốc độ giải phóng dược
chất có ảnh hưởng bởi pH môi trường hòa tan [105].
- Nhóm chitosan: là polyme không độc được dùng rộng rãi trong
ngành dược thường được phối hợp với các polyme anionic để tăng khả năng
kiểm soát GPDC và làm giảm sự phụ thuộc pH vào môi trường [91].
8
- Nhóm xanthan: tan tốt trong nước, bền vững trong khoảng nhiệt độ
rộng và trong môi trường acid – base, không bị phá huỷ bởi enzym đường
tiêu hoá. Gôm xanthan là một polyme acid với 10 chuỗi saccarid, 2 phân tử
đường, 2 phân tử mannose và 1 acid glucuronic theo tỷ lệ 2,8:2,0:2,0 [27].
Bảng 1.1. Các tá dược được chọn thử nghiệm cho viên giải phóng kéo dài
hoạt chất cefaclor
Tên tá dược Tiêu chuẩn Xuất xứ Vai trò
HPMC E15 USP 25 Mỹ Tạo khung matrix
Eudragit L100 USP29 Mỹ Tạo khung matrix
PVP K30 USP29 BASF- Đức Tá dược dính
HPMC 6cPs USP29 Mỹ Bao phim
PEG 6000 USP29 Mỹ Bao phim
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất đối với
hệ cốt thân nước
1.1.5.1. Ảnhhưởng của đặc tính dược chất
Dược chất khó tan (nhỏ hơn 0,01mg/ml) hòa tan chậm và khếch tán
chậm qua lớp gel, cơ chế GPDC chính là sự ăn mòn qua bề mặt của cốt
hydrat hóa, nên việc kiểm soát ăn mòn cốt đảm bảo cho việc GPDC khi di
chuyển qua đường tiêu hóa là rất khó. Dược chất dễ tan sẽ hòa tan trong lớp
gel và khếch tán ra ngoài môi trường. Ngoài ra, quá trình GPDC cũng chịu
ảnh hưởng bởi một số yếu tố liên quan như pH, mức độ, tốc độ tạo gel, khả
năng thấp nước vào bên trong lớp gel và các đặc tính khác của gel. Đối với
các dược chất tan trong nước, có nhiều loại TD có thể sử dụng bào chế cốt
thân nước như các loại HPMC có độ nhớt cao: HPMC K4M CR, HPMC
K15M CR hoặc HPMC K100M CR. Còn đối với các dược chất ít tan, các
HPMC có độ nhớt thấp HPMC K100 LV CR và HPMC E50 LV hay cho quá
trình GPDC chủ yếu theo cơ chế ăn mòn.
9
1.1.5.2. Ảnhhưởng của tá dược độn
Tá dược độn dùng trong trường hợp dược chất không đủ để dập
thành viên hoặc pha loãng trong trường hợp dược chất có hoạt tính mạnh.
Các tá dược độn thường được xem là các tá dược trơ, tuy nhiên chúng có
thể ảnh hưởng dến tính chất lý–hoá và sinh khả dụng của viên nén: Hàm ẩm
trong tá dược độn là nguyên nhân chủ yếu làm dược chất không ổn định.
Khi nghiên cứu xây dựng công thức, cần phải quan tâm ñến hàm ẩm, khả
năng giữ ẩm và hấp thu ẩm của tá dược độn.Tá dược độn không tan trong
nước và trương nở kém thường làm giảm tốc độ giải phóng dược chất [59],
[60].
1.1.5.3. Ảnhhưởng của tá dược trương nở
Các đặc tính của tá dược trương nở có ành hưởng đến tốc độ GPDC
như: khối lượng phân tử, kính thước tiểu phân, cấu trúc hóa học, độ nhớt và
số lượng sử dụng. Kính thước tiểu phân càng mịn, tốc độ hydrat hóa polyme
càng nhanh nên việc kiểm soát GPDC càng tốt hơn [101]. Tốc độ GPDC
giảm khi sử dụng các loại HPMC hoặc chitosan [91] có khối lượng phân tử
cao hơn. Các công thức viên cốt chứa HPMC có độ nhớt cao hoặc sử dụng
lượng polyme lớn trong viên như HPMC [59], chitosan [91]...sẽ tạo gel tốt
hơn, làm chậm tốc đọ khếch tán và ăn mòn dẫn đến làm chậm tốc độ GPDC.
Tỷ lệ các nhóm thế methoxyl và hydroxypropyl của HPMC cũng ảnh hưởng
đến việc GPDC thông thường theo thứ tự HPMC E (hypromelose 2910) >
HPMC K (hypromelose 2208).
1.1.5.4. Ảnhhưởng của tá dược điều chỉnh pH và giúp ổn địnhthuốc
Mức đô ̣kiểm soát của vi môi trường pH phu ̣thuôc vào hằng sốion hóa
va kha năng hòa tan cua tá dược điêu chinh. Thông thương, pKa cua acid cao
hơn thi vi môi trương pH se cao hơn. Thêm vao đo, đê kiêm soatvi môi
trương pH, polyme điêu chinh pH cung co thê lam thay đôi lơp gel, tôc đô ̣ăn
10
mòn cốt vàảnh hưởng đến tốc đô ̣GPDC. Việc phối hợp cả hai dạng trên có
thể ảnh hưởng đến quá trình GPDC không phụ thuộc vào pH [92].
Tốc độ giải phóng dược chất cũng phụ thuộc vào đặc tính của dược
chất và tá dược điều chỉnh pH cũng như tỷ lệ của dược chất với tá dược điều
chỉnh pH [92]. Trong hệ cốt, việc thêm vào một tá dược phân tử nhỏ điều
chỉnh pH (như acid tartric hay acid citric) có thể hòa tan trong nước dẫn đến
việc tạo thành lớp gel nhanh hơn và có một giới hạn thay đổi pH trong lớp
gel. Tá dược điều chỉnh pH cũng có thể sử dụng tạo ra sự ổn định cho các
thành phần trong hệ cốt.
1.1.5.5. Ảnhhưởng của muối và các chất điện phân
Sư thay đôi trạng thai hydrat hoa cua polyme trong dung dịc ̣h đươc cho
la chịu ảnh hưởng bởi đô ̣nhớt của môi trường hòa tan. Ơ mức ion thấp, sư ̣
hydrat hóa polyme không bi ̣ảnh hưởng nhưng ở mức ion hóa cao làm ngăn
cản việc tạo thành lớp gel. Mức đô ̣ảnh hưởng phu ̣thuôc ̣vao loại polyme va
tinh tan cua cac ion. Ả nh hương cua chât điện phân hay muôi chi quan trọng
trong trương hợp sử duṇg nồng đô ̣lớn vàphu ̣thuôc vao thanh phân cua môi
trương hòa tan [50].
1.1.5.6. Ảnhhưởng của quá trình bào chế
Độ cứng một trong những thông số của quá trình bào chế, là thông số
quan trọng để đánh giá độ bền cơ học của viên nén. Chỉ tiêu về độ cứng
chưa được quy định cụ thể trong các Dược điển, tuy nhiên độ cứng có liên
quan chặt chẽ đến chất lượng của thuốc như thời gian rã và độ hoà tan nên
sẽ ảnh hưởng đến tốc độ GPDC. Vì vậy, thông số này phải được quan tâm
ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu xây dựng công thức
[102].
11
1.1.5.7. Ảnhhưởng của đặc tính dạng thuốc
Mức độ thay đổi hình dạng và kính thước viên nên có thể ảnh hưởng
đến diện tích bề mặt và quá trình giải phóng dược chất từ cốt HPMC. Các
viên chứa HPMC có kính thước và hình dạng khác nhau nhưng có cùng một
hằng số tỷ lệ diện tích bề mặt cốt/ thể tích sẽ cho quá trình GPDC tương tự
nhau [80].
1.2. CEFACLOR VÀ BÀO CHẾ VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG
KÉO DÀI
1.2.1. Cefaclor
1.2.1.1. Công thức hóa học
Công thức cấu tạo [74]
COOH
O
Cl
H N
.H2O
C CONH
H
S
H
NH2
Tên khoa học :3-chlor-7-D-(2-phenylglycinamido)-3-cephem-4-
carboxylic acid monohydrate [23], [25], [47], [50].
Công thức phân tử: C15H14ClN3O4S .H2O
Trọng lượng phân tử: 385,82 [48], [75].
1.2.1.2. Tínhchất lý - hóa
Cefaclor thuộc nhóm cephalosporin sử dụng đường uống có hoạt tính
kháng khuẩn cao nhất [102], là một cephalsporin thế hệ thứ hai [4], nhưng
cũng thể hiện các đặc tính của kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ
nhất. Cefaclor có hiệu quả trong điều trị một số bệnh nhiểm trùng đường hô
hấp, tiết niệu, mô mềm, nhiễm trùng cộng đồng mắc phải khác.
Ngoài ra, cefaclor được dung nạp tốt. Những nghiên cứu trong ống
nghiệm cho thấy thuốc có hoạt tính trên vi khuẩn E. coli, K pneumoniae,
12
P.mimbilis, H. influenzae, Gonococci, và tụ cầu khuẩn.
Dạng bột tinh thể trắng, hoặc trắng hơi vàng, không mùi hoặc có mùi
thoảng nhẹ, khó tan trong nước, khó tan trong EtOH, dễ tan trong MeOH,
không tan trong dietyl ether, nóng chảy ở 327 o
C, dung dịch trong nước có
pH từ 3,5-4,5; nhạy cảm với ẩm, nhiệt độ và ánh sáng; nước chiếm từ 3,0-
6,5%; dung dịch là chất quay cực phải. Có thể dựa vào năng suất quay cực
để định tính hoặc kiểm tra độ tinh khiết [5]
Hệ số phân bố dầu nước logP = 0,35. Do đó khó chiết CEF trong dịch
sinh học bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng với dung môi hữu cơ.
CEF có pKa = 1,5; 7,2 (trong nước). CEF không bền trong môi trường
kiềm, do đó không nên kiềm hoá môi trường khi chiết tách CEF.
Trong dung dịch HCl 0,1M CEF có hấp thụ tử ngoại cực đại ở 265
nm. Vì vậy, có thể định lượng CEF bằng phương pháp UV-Vis, phương
pháp HPLC với detector UV.
1.2.1.3. Địnhtính
Dựa trên thời gian lưu tR của pic chính trên sắc kí đồ thu được khi
định lượng.
Dựa trên phổ hấp thụ UV: quét phổ bước sóng từ 190-310nm dung
dịch có nồng độ khoảng 30µg/ml trong môi trường nước sẽ cho độ hấp thu
cực đại ở bước sóng 265nm.
Sắc kí lớp mỏng
Pha tĩnh : silanied silicagel HF254
Pha động : hỗn hợp MeOH và đệm CH3COONH4 /CH3COOH pH6,2
(15:85).
Mẫu thử : hòa tan 10mg mẫu trong 5ml hỗn hợp MeOH và dung dịch
đệm phosphat 0,067 M pH 7(1:1)
Mẫu chuẩn : 10mg cefaclor và 10mg cephalexin pha trong 5ml hỗn
hợp MEOH và dd đệm phosphat 0,067M pH 7(1:1)
13
Phát hiện ở bước sóng254nm, so sánh với chuẩn.
Phản ứng màu : cho 2 mg mẫu vào ống nghiệm, làm ẩm với 0,05ml
nước, thêm 2ml H2SO4 – formaldehyd. Trộn các thành phần được dung dịch
không màu. Đặt ống nghiệm trong nước 1 phút, màu vàng-nâu xuất hiện
[28].
1.2.1.4. Địnhlượng
Theo USP 29, định lượng cefaclor trong nguyên liệu và trong chế
phẩm bằng phương pháp HPLC với cột C18, pha động là hỗn hợp Natri 1-
pentanesufonat, H2O, triethylamine, điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH từ 2,5
±0,1, và MeOH; detector UV, bước sóng 240-265 nm.
Để định lượng thuốc trong dịch sinh học (máu, huyết tương, nước
tiểu), huyết thanh tiêu chuẩn nên được thực hiện trong huyết thanh người sống
[36], thường sử dụng các phương pháp phân tích hoá lý (điện di mao quản,
sắc ký khí, sắc ký lỏng,..). Đối với một số hoạt chất có tác dụng dược lý đặc
hiệu có thể định lượng bằng phương pháp vi sinh (một số chất kháng
sinh/kháng khuẩn) hoặc phương pháp miễn dịch đặc hiệu . So với các
phương pháp vi sinh, miễn dịch; phương pháp phân tích hoá lý có phạm vi
ứng dụng rộng hơn và thường cho kết quả ổn định cũng như dễ triển khai
hơn. Trong các phương pháp phân tích hoá lý, sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) thường được sử dụng trong nghiên cứu SKD và TĐSH [88].
Phương pháp HPLC dùng để tách và định lượng các thành phần trong hỗn
hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa các chất với 2 pha luôn tiếp xúc nhưng
không hoà lẫn vào nhau: pha tĩnh và pha động. Khi dung dịch của hỗn hợp
các chất cần phân tích được tiêm vào cột sắc ký, chúng sẽ được hấp phụ
hoặc liên kết với pha tĩnh tuỳ thuộc bản chất hạt nhồi và chất cần phân tích.
Khi bơm dung môi pha động qua cột thì tuỳ thuộc vào ái lực của các chất
với 2 pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác nhau dẫn đến sự
phân tách. Các chất sau khi đi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi detector và
14
được chuyển qua bộ phận xử lý kết quả. Do đặc điểm này có thể dùng HPLC
để định lượng được một và/hoặc vài chất trong một hỗn hợp mẫu phức tạp.
Chính vì vậy, hiện nay để định lượng CEF có trong chế phẩm hay trong dịch
sinh học thường sử dụng các phương pháp HPLC [69].
Một số tác giả đã định lượng cefaclor bằng phương pháp HPLC với
các điều kiện sắc ký khác nhau: cột có thể là Gemini C18, C8. Pha động có
thể là hỗn hợp MeCN – Đệm phosphat, hoặc acetonitril - Natri dihydrogen
phosphat [82]. Một số công trình nghiên cứu định lượng CEF bằng HPLC
được trình bày ở bảng 1.2:
15
Bảng 1.2. Một số công trình định lượng cefaclor bằng sắc ký lỏng hiệu năng
cao
S Tài
Điều kiện sắc ký Mẫu
phân Xử lý mẫu
tt liệu Cột Pha động Detector
tích
1 [28] RP 18 (4 x KH2PO4 6,8 g/l UV: 254 viên Nồng độ 0,2
150 mm, 5 pH 3,4 : MeCN. nm nang, mg/mL trong đệm
µm) Tỉ lệ 94 : 6. nén, bột phosphat pH 4,5.
Tốc độ 1 thuốc,
mL/phút. siro
2 [57] TSKgel A.CN : 0.1 M Quang Huyết 40 µL mẫu + 20 μL
ODS- triethylamin (pH hoá. Tạo tương IS + 25 μL pyridine
80TM Rp 8.5) = 35 : 65. Tốc dẫn chất + 50 μL 35 mM
colum n độ dòng: 0,6 mL/ trước cột CIPIC/80 °C. Ly
(150 x 4,6 phút. với tâm. Lọc. Tiêm.
mm i.d., 5 Cipic.
µm) Phản ứng
sau cột
với H2O2
3 [86] Cột bảo vệ MeCN : đệm Fl.: Ex Máu 0,3 mL máu , lắc, để
C-18 (4 x phosphat pH 5,2. 254 nm, hoặc tủ lạnh -20 o
C/10
100 mm, 4 Tỉ lệ 09 : 91 đến 80 Tạo dẫn huyết phút, ly tâm 1500
µm). : 20. Tốc độ dòng: xuất sau tương vòng/phút x 10
Cột phân 2,5 mL/ phút. cột với phút. Lấy dịch nổi.
tích C18 (3 acetonitril Tiêm sắc ký.
x 100mm; e/
4 µm) MeOH.
4 [61] Cột bảo vệ MeOH: đệm UV: 240 Máu Tủa protein bằng
RCSS phosphat 12,5 nm hoặc MeOH. Ly tâm, lấy
Silica mM, pH 2,6 tỉ lệ đờm dịch nổi. Bốc hơi
Cột phân 20 : 80. Tốc độ thu cắn, hoà tan
16
tích: dòng: 2,0 mL/ trong pha động. Lọc
Ultrasphere phút. tiêm sắc ký.
C8 (4,6 x
150 mm; 5
µm)
5 [63] C18 (4,6 x MeOH : UV: 262 Máu Chiết SPE, cột
250 mm; 5 TBAH/MeOH : nm hoặc Bond - Elute C18
µm). acetic. Tỉ lệ 60 : 40 huyết và cột NH2
: 0,5. Tốc độ dòng: tương.
0,8 mL/phút.
6 [5] RP 18 MeOH : đệm (10 UV: 265 viên Nồng độ 0,3
(4,6 x 250 mL T.E.A, 1 g nm nang, mg/mL trong pha
mm, 5µm) Na.pentansulphon nén, bột động.
at pH 2,5) = 22 : thuốc,
78. Tốc độ 1,5 siro
mL/phút.
7 [65] Zichrom MeOH : đệm (500 UV: 265 Huyết
ODS (4,6 mL nước, 2,1 g nm tương
x 150 mm; Na acetat, 8 ml axit
5 µm). acetic, 2ml
triethylamin pH 4,2)
= 21 : 79. Tốc độ 1
mL/phút.
8 [9] C8 (4,6 x Hỗn hợp gồm UV: 260 Huyết 0,1ml 2-
150 mm; 5 Acetonitril dd nm tương acetamidophenol + 0,5
µm). 0,01M NaH2PO4, ml huyết tương + 0,6
(7:93, v/v). Tốc ml hỗn hợp (MeOH :
độ1ml/phút CH3COONa = 70;30)
+ 20ml acid percloric.
Lắc xoáy, ly tâm, lấy
dịch nổi, lọc, tiêm sắc
ký.
17
- Phương pháp 8: Phương pháp này hữu ích và phù hợp để xác định
cefaclor sau khi uống ở người tình nguyện khỏe mạnh. Nhưng thực tế dễ
hỏng cột, hao tốn kinh phí, nội chuẩn acetamidophenol khó mua, nên không
áp dụng trong nghiên cứu [9].
- Phương pháp 1, 6: Chương trình sắc ký tương đối đơn giản, phương
pháp thích hợp để định lượng CEF trong các chế phẩm. Giới hạn phát hiện
(LOD) của phương pháp khoảng 0,2 – 0,3 mg/mL, không thích hợp để định
lượng CEF trong huyết tương do nồng độ cực đại trong huyết tương của
CEF sau khi uống liều đơn 250 – 500mg chỉ vào khoảng 7 – 15 µg/mL.
- Phương pháp 2: Phương pháp có LLOQ nhỏ (50 ng/mL), thích hợp
để định lượng CEF trong huyết tương với một lượng mẫu rất nhỏ. Tuy
nhiên, nhiên phương đòi hỏi thiết bị hiện đại và đặc biệt (detector quang hoá
– Chemiluminescence detector) mà rất ít phòng thí nghiệm có, đồng thời khi
phân tích mẫu lại áp dụng cả kỹ thuật tạo dẫn chất trước và sau cột, đòi hỏi
phải có thiết bị đồng bộ đi kèm.
- Được sử dụng để định lượng CEF trong huyết tương. Tuy nhiên, qui
trình xử lý mẫu bằng SPE tương đối phức tạp và chi phí cao. Trong điều
kiện các phòng thí nghiệm ở nước ta hiện nay, việc áp dụng phương pháp
này trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn do rất ít phòng thí nghiệm có đủ
kinh phí để mua cột chiết, trang thiết bị chiết pha rắn.
- Phương pháp 3: Độ nhạy cao, thích hợp để định lượng CEF trong
dịch sinh học (giá trị LOD rất nhỏ ≈ 1,3 ng/mL), qui trình xử lý mẫu tương
đối đơn giản. Tuy nhiên, áp dụng qui trình ở các phòng thí nghiệm ở nước ta
gặp nhiều khó khăn do phát hiện bằng detector huỳnh quang, tạo dẫn xuất
sau cột là một kỹ thuật tương đối mới ở nước ta chỉ có rất ít phòng thí
nghiệm có trang bị thiết bị.
18
- Phương pháp 4: Giá trị LOD của phương pháp khoảng 0,5 – 1
µg/mL, phương pháp xử lý mẫu cũng như điều kiện sắc ký không đòi hỏi
các trang thiết bị đặc biệt, có thể áp dụng để định lượng CEF trong huyết
tương NTN. Tuy vậy, thông tin về hai phương pháp không đầy đủ và các
phương pháp này cũng mới chỉ thẩm định một vài chỉ tiêu chưa đáp ứng qui
định của FDA – Mỹ về phương pháp phân tích dùng trong nghiên cứu SKD
và TĐSH.
Trên cơ sở tham khảo các phương pháp định lượng đã được công bố,
chúng tôi dự kiến xây dựng phương pháp định lượng CEF trong huyết tương
NTN với detector UV có độ đúng, độ chính xác, …phù hợp trong nghiên
cứu đánh giá TĐSH và phù hợp với điều kiện trang thiết bị và khả năng kinh
phí của nhiều phòng thí nghiệm trong cả nước để có thể triển khai đánh giá
cho các chế phẩm thuốc của các doanh nghiệp Dược Việt Nam.
1.2.1.5. Dược động học
Cefaclor được hấp thu nhanh qua đường uống cả khi có thức ăn và
nhịn đói, tuy nhiên khi dùng với thức ăn, nồng độ tối đa đạt được vào
khoảng 50-75% khi nhịn đói và thường xuất hiện sau 45 phút đến 1 giờ. Sự
hiện diện thức ăn ở đường tiêu hóa không làm thay đổi tổng lượng cefaclor
được hấp thu [3].
Sau liều uống cefaclor 500mg, nồng độ tối đa trung bình trong huyết
thanh là 23µg /ml. Khoảng 60-85% lượng thuốc được đào thải dưới dạng
không đổi trong nước tiểu trong vòng 8 giờ, đa số được đào thải trong vòng
2 giờ đầu. Thời gian bán hủy trong huyết thanh là 0,6-0,9 giờ [19].
Ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, thời gian bán hủy trong
huyết thanh hơi kéo dài hơn từ 2-2,6 giờ [81].
Ở những người suy yếu hoàn toàn chức năng thận, thời gian bán huỷ
trong huyết thanh là 2,3-2,8 giờ. Đường đào thải ở người suy thận nặng chưa
được xác định.
19
1.2.1.6. Dược lực học
Cefaclor là một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ hai có
tác dụng diệt khuẩn do quá trình ức chế thành tế bào [17].
Các thử nghiệm in vitro đã chứng minh cefaclor nhạy cảm với phần
lớn các vi khuẩn sau :
- Vi khuẩn hiếu khí, gram dương: Staphylococcusaureus,
Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes [40].
- Vi khuẩn hiếu khí, gram âm : Cirobacter diveresus, Eschrichia coli,
Haemophilusinfluenzae, ….
- Vi khuẩn kỵ khí : Peptococcus niger, Peptostreptococcus sp,
Propiopnibacteria acnes.
Cefaclor có hoạt tính kháng Escherichia coli, Klebsiellae, Proteus
mirabilis, Salmonellae, Shigellae, và Haemophilus influenza cao hơn
cephalexin [58].
1.2.1.7. Công dụng
Cefaclor được chỉ định cho các nhiễm trùng sau:
Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa, nhiễm trùng da và mô
mềm, nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm bể thận và viêm bàng
quang, viêm xoang [37], [41].
1.2.1.8. Cáchdùng, liều dùng đối với viên nén cefaclor 375mg
Cefaclor được dùng bằng đường uống [52]:
- Ở người lớn: liều thông thường là 375mg, 2 lần mỗi ngày [11]. Đối
với những nhiễm trùng trầm trọng hơn như viêm phổi, hay nhiễm trùng gây
bởi các vi khuẩn kém nhạy cảm hơn có thể tăng liều gấp đôi.- Ở trẻ em: liều
thông thường là 20mg/khối lượng/24h chia làm 3 lần cách nhau 8 giờ [61],
[62]. Đối với các nhiễm trùng trầm trọng hơn, viêm tai giữa và các nhiễm
trùng cho các vi khuẩn kém nhạy cảm có thể tăng liều gấp đôi.
20
Thận trọng:
- Không dùng khi có tiền sử shockphản vệ với thuốc và các thuốc
cùng nhóm.
- Thận trọng khi tiền sử quá mẫn cảm với các cefaclor, các
cephalosporin, và các penicilin.
- Ở bệnh nhân suy thận nặng.
Chống chỉ định: không dùng cefaclor trong thời kỳ mang thai, trừ khi
thật cần.
1.2.1.9. Cácchế phẩm chứa cefaclor trên thị trường Việt Nam
Bảng 1.3. Danhmụccác chế phẩm chứa cefaclor trong nước
Dạng thuốc Hàm lượng Biệt dược Nhà sản xuất
Viên nén GPKD 375mg Ceclor® CD Eli Lilly
Viên nén GPKD 375mg Ceclor® SR Invida
Viên nén GPKD 375mg Keflor Alphapharm Pty Ltd
Viên nén bao film 375mg Kefcin DHG pharma
Mekocefaclor CTD Mekophar
125/5ml
Cefaclor CTD Đồng tháp, India
Bột pha hỗn dịch Kefcin CT Dược Hậu giang
uống Ceclor Eli Lilly
Cefaclor Glomed
250mg/5ml Cefaclor CTD Đồng tháp
Mekocefaclor CTHDP Mekophar
250mg
Clacelor CTD Hà tây
Viên nang Cefaclor CTD Đồng tháp, Stada,
Cefaclor Korea, CTD TW2
500mg Cefaclor Stada, Malaysia, Bidiphar
21
1.2.2. Các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài
Chất lượng và hiệu quả của dạng thuốc phân liều rắn nói chung và
thuốc viên nén nói riêng phụ thuộc vào pha rắn, sự thiết kế công thức và quy
trình sản xuất. Tùy thuộc vào đặc điểm vật lý và hóa học của những thành
phần trong công thức và phương pháp sản xuất, sự thay đổi pha rắn của hoạt
chất có thể xảy ra. Sự thay đổi này đôi khi đưa đến sự thay đổi không mong
muốn về chất lượng và hiệu quả của thuốc chẳng hạn như thay đổi về cảm
quan, tỷ trọng, độ cứng, tính ổn định, độ hòa tan, sinh khả dụng,... Để dự
đoán và ngăn ngừa sự thay đổi không mong muốn này, nhà bào chế phải
hiểu rõ đặc điểm lý - hóa của hoạt chất và tá dược, phải kiểm soát và lựa
chọn đúng tá dược đồng thời phải xây dựng quy trình sản xuất thích hợp
[14], [49].
Quy trình sản xuất cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của thuốc.
Kích thước của các tiểu phân rắn rất quan trọng trong việc đạt được sản
phẩm có hiệu quả tối ưu của các loại thuốc [91].Những thông số của quy
trình cần được nghiên cứu và đánh giá cẩn thận, chẳng hạn như thời gian
trộn tá dược trơn, lực nén viên…. Lực nén ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
tan rã của viên do làm thay đổi độ xốp của viên. Khi lực nén tăng lực liên
kết tiểu phân tăng, bề mặt tiếp xúc liên tiểu phân giảm, trong viên không còn
các vi mao quản nên nước khó thấm được vào lòng viên. Như vậy, lực nén
phải ở một mức độ vừa đủ để đảm bảo độ bền cơ học của viên và viên còn
lại một độ xốp toàn phần nhất định.
Ứng dụng lớn nhất của hạt trong bào chế dược phẩm là để sản xuất
viên nén [91]. Kính thước hạt cũng ảnh hưởng lớn lực nén, độ đồng đều khối
lượng cùa thuốc.
22
Từ tính chất lý – hóa của cefaclor, đặt biệt là t1/2 ngắn (0,6-0,9 h), nên
tốc độ phóng thích thuốc phải đủ lớn để duy trì nồng độ có hiệu lực trong
máu .
Khoa học chứng minh được các β-lactam tiêm truyền liên tục thì tốt
hơn tiêm nhanh. Cefaclor thuộc nhóm β-lactam. Tất cả các β-lactam nên duy
trì nồng độ trong máu trên MEC trong khoảng thời gian hơn 40% khoảng
cách liều để thu được hiệu quả lâm sàng; bởi vì thời gian trên MEC >
40%(T>MEC) khoảng cách liều thì đạt được 80-90% hiệu qủa diệt khuẩn.
Theo những phân tích trên cho thấy cefaclor dạng bào chế PTKD sẽ
làm giảm được số lần dùng thuốc cho bệnh nhân, dùng ngày 2 lần thay vì 3
lần đối với dạng thông thường, nâng cao hiệu quả điều trị do duy trì được
nồng độ thuốc kéo dài trong máu vì cefaclor là kháng sinh phụ thuộc vào
thời gian, không phụ thuộc vào nồng độ [3].
Theo nhiều tài liệu, dạng bào chế PTKD chứa cefaclor 375mg có cấu
trúc khung (matrix), cơ chế phóng thích dược chất tùy theo polyme được sử
dụng.
Thông thường người ta kiểm soát sự phóng thích cefaclor bằng sự kết
hợp giữa một polyme trơ và polyme thân nước (hydrophilic) là các chất dẫn
cellulose.
Viên nén cefaclor phóng thích chậm và kéo dài (sustained release)
chứa polyme thân nước và một polyme acrylic hòa tan ở pH từ 0,5 đến 7,4
Viên nén cefaclor phóng thích kiểm soát liều dùng 2 lần/ngày chứa
một polyme thân nước được chọn là HPMC
Có thể bào chế viên nén GPKD chứa các cefaclor bằng phương pháp
xát hạt ướt, xát hạt khô hoặc dập thẳng.
23
Cefaclor có tính lưỡng tính, có độ hòa tan và độ ổn định phụ thuộc
vào pH. Do đó nếu sử dụng các polyme như HPMC,HPC,… để kiểm soát sự
phóng thích sẽ gây sự phóng thích nhanh trong môi trường acid và chậm
trong môi trường kiềm. Để khắc phục, người ta kết hợp các polyme có độ
tan phụ thuộc vào pH và không phụ thuộc pH.
1.2.3. Mộtsố nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài chứa
cefaclor
1.2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước
- Arora và cộng sự đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn giải phóng
kéo dài Cefaclor. Dược chất sử dụng ở các dạng khác nhau như dạng
monohydrate, dạng ester, dạng muối… Tá dược điều khiển giải phóng gồm
các polymer thân nước như hydroxypropylmehtylcellulose (HPMC),
hydroxypropylcelluse có độ nhớt khác nhau: độ nhớt thấp từ 3cPs đến
400cPs như MethocelTM
E5, E-15 LV, E50 LV, F50 LV, K100 LV; HPCTM
SL, L, M… độ nhớt trung bình từ 1000cPs đến 4000cPs như MethocelTM
K15M, K100M… Thử nghiệm hòa tan được tiến hành trong môi trường acid
hydrochloric 0,1N trong 1 giờ đầu, trong môi trường đệm phosphate pH 6,8
các giờ tiếp theo. Để kiểm soát tốt quá trình phóng Cefaclor trong 4 giờ, tỷ
lệ dược chất trong viên từ 60% đến 85%(kl/kl) (có thể từ 175mg đến
1000mg), tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 5% đến 30% (kl/kl) trong đó
tỷ lệ HPMC độ nhớt trung bình hoặc cao 0,5% đến 5% (kl/kl), độ nhớt thấp
từ 4% đến 12%(kl/kl), tỷ lệ HPC độ nhớt thấp từ 2% đến 15%, ngoài ra công
thức cần có 1% đến 15% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose
(2%-8%) [16].
- Kim H.S. và cộng sự đã nghiên cứu hệ nổi lưu giữ tại dạ dày giải
phóng kéo dài Cefaclor. Sử dụng tá dược điều khiển giải phóng là các
polymer có khả năng trương nở trong môi trường dịch vị: thường dùng
24
HPMC, natri carboxymethylcellulose (Na CMC) chiếm 5-60% khối lượng
hệ đóng vai trò tá dược điều khiển giải phóng. Khi hàm lượng các polymer
này tăng tốc độ giải phóng dược chất giảm. Các muối carbonat và
bicarbonate đóng vai trò tạo bọt khí CO2 khi tiếp xúc với dịch vị: Thường
dùng natri carbonat (Na2CO3) chiếm 1-5% khối lượng hệ, không được dung
nhiều vì CO2 giải phóng nhiều sẽ gây kích ứng dạ dày, làm rã viên, mất khả
năng giải phóng kéo dài. Các acid hữu cơ: Acid citric, acid tartaric, acid
maleic hoặc hỗn hợp, chiếm 1-10% khối lượng hệ, đóng vai trò đệm, chống
lại sự tăng pH tạm thời của dịch vị khi ăn. Các tá dược tạo bọt đệm: Calci
carbonat, magnesi carbonat và hỗn hợp, chiếm 1-10% khối lượng hệ, ngăn
cản sự tạo thành quá nhiều CO2. Ngoài ra có thể thêm các tá dược độn khác:
Microcrystallin cellulose, pectin, lactose, EC… Viên được bào chế bằng
phương pháp xát hạt ướt. phải giảm tối đa thời gian nổi ban đầu để nhanh
chóng duy trì sự giải phóng kéo dài cefaclor từ viên lơ lửng trong dịch vị. Vì
vậy, Cefaclor và một tá dược pha loãng được trộn với nhau và trộn với một
phần polymer trương nở, hỗn hợp đem tạo hạt bằng phương pháp xát hạt ướt
(bước 1). Sau đó hạt được trộn với lượng polymer trương nở còn lại và tá
dược tạo bọt, thêm tá dược trơn rồi đem dập viên (bước 2). Acid hữu cơ có
thể thêm ở bước 1, tá dược tạo bọt đệm có thể được thêm ở cả hai bước. Hệ
nổi có khả năng duy trì giải phóng dược chất trong 6-24h tùy theo tỷ lệ các
tá dược [56].
- Jain và cộng sự đã nghiên cứu cốt tá dược cho viên nén giải phóng
kéo dài dùng đường uống. Các tá dược điều khiển giải phóng khảo sát gồm
các dẫn xuất cellulose trương nở trong nước, các dẫn xuất acid alginic và các
polymer cationic. Các dẫn xuất cellulose chiếm khoảng 10%-50% khối
lượng công thức: hydroxypropy1 methycellulose (HPMC), hydroxypropyl
cellulose (HPC), methylcellulose, carboxy methylcellulose, hydroxyl
25
methylcellulose, hydroxyl ethylcellulose, hỗn hợp HPMC và HPC. Các dẫn
xuất acid alginate, kali alginate, calci alginat, magnesi alginat…polymer
cationic sử dụng trong nghiên cứu chiếm khoảng 0,1 – 15% khối lượng công
thức, gồm hỗn hợp acid methacrylic và amoni dimethylaminoethyl
(EudragitR
E100, EudragitR
EPO). Dược chất giải phóng từ cốt tá dược đạt
80% đến 100% trong 8 giờ (một giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N và các
giờ sau trong đệm phosphate pH 6,8) trong thử hòa tan in vitro. Cốt thân
nước trên, có thể sử dụng cho các dược chất như kháng sinh (Cefaclor),
cường giao cảm, kháng muscarin…) [49].
- Sakomoto T. và cộng sự đã nghiên cứu bào chế hạt cefaclor giải
phóng kiểm soát gồm 2 thành phần: nhanh và chậm với tỷ lệ 4:6. Để giúp
phần chậm kéo dài quá trình giải phóng DC, các tác giả đã dùng hệ màng
bao kiểm soát giải phóng với các polyme tan ở pH 5,5- 6,5 như HPMCP,
PVAP, Eudragit L100, Eudragit S100, Eudragit L30D. Dạng bào chế này có
thể đạt được Tmax trong máu là 7 giờ [84].
- Peter L. và cộng sự đã nghiên cứu bào chế viên nén cefaclor giải
phóng kiểm soát theo cơ chế cốt trương nở hoà tan kết hợp cốt ăn mòn.
Polyme tạo cốt được lựa chọn từ 2 nhóm: polyme thân nước là HPMC E5,
E50, HPC và polyme tan trong ruột là Eudragit L100-55. Với thành phần
như trên, viên nén có thể kéo dài giải phóng trong 12 giờ [72].
- Sen H. và cộng sự đã sử dụng hỗn hợp 2 polyme thân nước là natri
alginat và gôm xanthan làm cốt kiểm soát giải phóng cho viên nén cefaclor
GPKD. Ngoài ra trong công thức còn sử dụng probenecid. Các nhà khoa học
đã giải quyết được mong muốn kéo dài giải phóng bằng hai sự can thiệp:
In- vitro: dược chất được kiểm soát nhờ hệ cốt
26
In- vivo: dùng probenecid như là chất điều chỉnh nồng độ dược chất
do giảm bớt thải trừ thuốc khỏi cơ thể.
Kết quả nghiên cứu thấy rằng: Nếu dùng một mình gôm xanthan, quá
trình giải phóng dược chất diễn ra chậm. Nếu dùng một mình natri alginat,
quá trình giải phóng dược chất nhanh. Khi phối hợp cả hai loại với tỷ lệ
thích hợp sẽ cung cấp sự giải phóng mong muốn. Nhưng nếu thêm
probenecid vào công thức (tỷ lệ 1:1) thì hàm lượng dược chất trong viên sẽ
giảm và nồng độ dược chất trong máu kéo dài từ 18- 20 giờ [85].
1.2.3.2. Nghiên cứu trong nước
- Trần Xuân Trí (2007) đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn giải
phóng kéo dài Cefaclor. Khối lượng viên nén là 550 mg. Tá dược điều khiển
giải phóng gồm các polymer thân nước như HPMC có độ nhớt khác nhau:
3cPs, 6cPs, 9cPs, các Eudragit, PVP. Thử nghiệm hòa tan được tiến hành
trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Để kiểm soát tốt quá trình giải
phóng Cefaclor trong 4 giờ, tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 1% đến
30% (kl/kl) trong đó HPMC có tỷ lệ cao đóng vai trò chính cho tốc độ
GPDC, ngoài ra công thức còn có 0,5% đến 25% tá dược độn tan hoặc rã
trong nước như mannitol, aerosil, magnesi stearat . Bào chế theo phương
pháp xát hạt ướt, thời gian kéo dài theo đúng qui định USP 29, nhằm có ý
nghĩa đánh giá TĐSH với thuốc đối chiếu Ceclor đã lưu hành ổn định trên
thị trường toàn cầu. [14].
- Nguyễn Thị Anh Thư (2008) đã bào chế viên nén cefaclor GPKD sử
dụng kết hợp hai polyme để tạo cốt là Eudragit và HPMC. Thử nghiệm hòa
tan được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Tỷ lệ tá dược
điều khiển giải phóng từ 1% đến 20% (kl/kl). Ngoài ra công thức còn có
0,5% đến 30% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose, talc, magnesi
stearat. Bào chế bằng phương pháp xát hạt khô, dập thẳng, thời gian kéo dài
27
4 giờ, kỹ thuật bào chế thông thường thăm dò theo phương pháp cổ điển,
GPKD theo cơ chế cốt thân nước ăn mòn (cơ chế hòa tan), thời gian kéo dài
theo đúng qui định USP 29 [13].
- Hoàng Thị Kim Ngọc (2008), đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn
giải phóng kéo dài Cefaclor. Tá dược điều khiển giải phóng kéo dài
Metholose có độ nhớt 4000 cps. Thời gian giải phóng kéo dài là 12 giờ, tỷ lệ
Metholose từ 5% đến 15% (kl/kl), ngoài ra công thức còn có 0,5% đến
40% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose, aerosil, magnesi
stearat . Bào chế theo phương pháp xát hạt ướt, nhưng không dùng tá dược
dính mà sử dụng Metholose tan trong ethanol 90% thay luôn cho tá dược
dính. Thời gian kéo dài 12 giờ không theo qui định USP, nghiên cứu chỉ có
ý nghĩa bào chế kéo dài thời gian GPKD của hoạt chất nhưng thực tế ở thời
điểm 4 giờ thì hoạt chất đã giải phóng đạt 99,99 % [10].
- Vũ Trường Sơn (2012) đã bào chế viên nén cefaclor GPKD sử dụng
kết hợp hai polyme để tạo cốt là Eudragit và HPMC. Thử nghiệm hòa tan
được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Tỷ lệ tá dược điều
khiển giải phóng từ 5% đến 30% (kl/kl). Ngoài ra công thức còn có 1% đến
40% tá dược độn, tá dược trơn, tá dược bóng. Bào chế bằng phương pháp
xát hạt khô, dập thẳng, GPKD theo cơ chế cốtthân nước ăn mòn (cơ chế hòa
tan), bào chế bằng phương pháp xát hạt khô, thời gian kéo dài 12h, thiết kế
hệ cốt thân nước ăn mòn [12]. Thời gian kéo dài 12 giờ không theo qui định
USP, nghiên cứu chỉ có ý nghĩa bào chế kéo dài thời gian GPKD của hoạt
chất.
1.3. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ CỦA THUỐC
1.3.1. Độ ổn định của thuốc
Độ ổn định được nghiên cứu dựa trên sự tham khảo các qui định của
FDA, INH, WHO [38], [46], [104] và hướng dẫn của ASEAN [18], xác định
28
những yếu tố ảnh hưởng nhằm so sánh lựa chọn công thức, bao bì đóng gói,
điều kiện và quy trình sản xuất. Tiếp theo, độ ổn định được nghiên cứu trên
dạng phân liều cuối cùng trong bao bì đóng gói nhỏ nhất. Tuổi thọ được sơ
bộ thiết lập dựa vào kết quả đạt được từ nghiên cứu độ ổn định cấp tốc để
phục vụ cho mục đích đăng ký sản phẩm. Cuối cùng, độ ổn định được thực
hiện ở điều kiện dài hạn để chứng minh hạn dùng và điều kiện bảo quản đã
được dự kiến trước .
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc. Những yếu tố
thuộc về bào chế như hoạt chất, tá dược, dạng bào chế, điều kiện và quy
trình sản xuất, bao bì đóng gói,… Những yếu tố thuộc về môi trường như
nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng đều có ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc. Vì
vậy ngoài nhiệt độ và độ ẩm, độ ổn định của thuốc cần được nghiên cứu
dưới điều kiện ánh sáng nhất định [8].
Bất kỳ cơ chế nào, hằng số tốc độ phản ứng đều có thể được mô tả bởi
phương trình tốc độ tổng quát như sau:
dα/dt = Kf (α) (1.1)
Trong đó:
α: Biến số của phản ứng
K: Hằng số tốc độ phản ứng
Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số tốc độ phản ứng K được biểu diễn
bởi phương trình Arrhenius như sau [73]:
log(K) = log(A) – (E/2,303RT) (1.2)
R: Hằng số khí lý tưởng (1,987 calo/ oK-mol)
K: Hằng số tốc độ;
A: Hằng số;
E: Năng lượng hoạt hóa;
29
T: Nhiệt độ tuyệt đối
Tùy thuộc vào giá trị α, bậc của phản ứng phân hủy sẽ là bậc 0, bậc 1,
bậc 2 hoặc bậc 3. Thường gặp nhất là phản ứng phân hủy bậc 0 và bậc 1.
Phản ứng phân hủy bậc 0, vận tốc phản ứng không đổi và không phụ
thuộc vào nồng độ các chất tham gia phản ứng, được biểu diễn theo phương
trình sau [53]:
v = dc/dt = K0 (1.3)
Trong phản ứng bậc 0, nồng độ thay đổi tuyến tính theo thời gian:
C = C0 - K0t (1.4)
Trong đó:
K0 : Hằng số tốc độ phản ứng;
C : Nồng độ tại thời điểm t
C0: Nồng độ ban đầu;
t: Thời gian để hàm lượng hoạt chất giảm từ C0 đến C
Phản ứng phân hủy bậc 1, tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ
các chất phản ứng và được biểu diễn như sau:
v = dC/dt = K1C (1.5)
Từ phương trình trên, hằng số tốc độ phản ứng K1 có thể được biểu
diễn theo phương trình:
K1 = (2,303/t) x (logC0/C) (1.6)
Trong phản ứng bậc 1, đường biển diễn logC theo t là đường thẳng và
thời gian để lượng thuốc còn 90% so với hàm lượng ban đầu được tính theo
phương trình:
t90 = ( 2,303/ K1 ) x (log100 – log90) = 0,1053/ K1 (1.7)
1.3.2. Điềukiện nghiên cứu độ ổn định của thuốc
Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng trong nghiên cứu độ ổn
định được chọn tùy theo tính chất đặc điểm của thuốc cùng với khí hậu
30
của vùng lãnh thổ quốc gia nơi dự kiến thuốc sẽ được lưu hành.
Bảng 1.4. Điều kiện bảoquản chung chovùng khí hậu I và II
Nghiên cứu Điều kiện bảo quản Khoảng thời gian tối thiểu
Dài hạn 25± 2o
C/ 60 ± 5% RH hoặc 12 tháng
30± 2o
C/ 75 ± 5% RH
Trung gian 30± 2o
C/ 65 ± 5% RH 6 tháng
Cấp tốc 40± 2o
C/ 75 ± 5% RH 6 tháng
Nếu nghiên cứu dài hạn được thực hiện ở 25 ± 2o
C/ 65 ± 5% RH
[64]và xảy ra sự thay đổi có ý nghĩa tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt 6
tháng thử nghiệm ở điều kiện bảo quản cấp tốc thì thử nghiệm ở điều kiện
trung gian được thực hiện và đánh giá. Nếu 30 ± 2o
C/ 65 ± 5% RH là điều
kiện dài hạn thì sẽ không có điều kiện trung gian [45], [46], [93],[100].
Bảng 1.5. Điều kiện bảoquản chung chonhững vùng khí hậu III, IVa và IVb
Nghiên cứu Điều kiện bảoquản Khoảng thờigian tối thiểu
Dài hạn 30 ± 2o
C/ 75 ± 5% RH 12 tháng
Cấp tốc 40 ± 2o
C/ 75 ± 5% RH 6 tháng
Nếu thuốc nhạy cảm với nhiệt độ, nên được bảo quản ở điều kiện nhiệt
độ thấp hơn và trở thành điều kiện nhiệt độ cho nghiên cứu độ ổn định dài
hạn.
Nguồn sáng trong thử nghiệm độ ổn định dưới tác động của ánh sáng
nên được chọn sao cho gần giống với ánh sáng mặt trời nhất. Những nguồn
sáng sau đây có thể được dùng trong nghiên cứu độ ổn định dưới ánh sáng:
- Đèn huỳnh quang giả ánh sáng ban ngày kết hợp với nguồn cho ánh
sáng khả kiến và UV.
- Đèn xenon được gắn bộ lọc để loại bỏ ánh sáng có bước sóng < 290
nm.
31
- Đèn huỳnh quang trắng lạnh (coolwhite fluorescent lamp).
- Đèn huỳnh quang cận tử ngoại (near UV fluorescent lamp).
1.3.3. Tuổithọ của thuốc
Xác định tuổi thọ của thuốc có thể được ước tính từ số liệu trong
nghiên cứu độ ổn định cấp tốc nhằm phục vụ mục đích đăng ký thuốc.
Trường hợp này, tuổi thọ có thể được ước tính dựa theo nguyên lý van’t
Hoff (thay đổi 1 nhiệt độ, cố định độ ẩm) hoặc nguyên lý Arrhenius (thay
đổi ít nhất 2 nhiệt độ, cố định độ ẩm) tùy theo điều kiện bảo quản.
Xác định tuổi thọ thực của thuốc dưới điều kiện bảo quản dài hạn đến
khi hàm lượng hoạt chất giảm đến giới hạn dưới theo quy định, thường là
khi hàm lượng hoạt chất còn 90% hoặc 95% so với hàm lượng nhãn.
Theo nguyên lý van’t Hoff, sự phụ thuộc của hằng số tốc độ K của
phản ứng hóa học với nhiệt độ được biểu diễn bởi phương trình sau:
dlnK/dT = rH0
/RT2
(1.8)
Trong đó:
rH0
: Enthalpy chuẩn của phản ứng
R: Hằng số khí lý tưởng (1,987 calo/o
K-mol)
T: Nhiệt độ tuyệt đối(273 + t o
C)
Phương trình van’t Hoff có thể được áp dụng để ước tính tuổi thọ của
thuốc bằng phương pháp cấp tốc ở một nhiệt độ cao và cùng một độ ẩm.
Sự tương quan giữa tuổi thọ ở điều kiện dài hạn với tuổi thọ ở điều
kiện cấp tốc được biểu diễn theo phương trình sau:
t90(t2) = kt90(t1) (1.9)
Trong đó
k (hệ số van’t Hoff) = 2(Δt/10) t = (t1− t2) (1.10)
t1: Nhiệt độ cấp tốc;
t90(t1): Tuổi thọ ở nhiệt độ cấp tốc,
32
t90(t1) = 0,1053/ K (1.11)
t2: Nhiệt độ dài hạn;
t90(t2): Tuổi thọ ở nhiệt độ dài hạn
1.4. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC
1.4.1. Khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học
- Sinh khả dụng : số lượng và vận tốc thuốc đi vào hệ tuần hoàn
chung sau khi dùng một dạng bào chế [43].
- Tương đương sinh học: hai thuốc có cùng dạng thuốc và hoạt chất
được xem là tương đương sinh học, nếu sau khi được dùng với số lượng như
nhau, sinh khả dụng của chúng tương tự nhau, được cho là hiệu quả điều trị
của 2 thuốc giống nhau trong cùng một điều kiện [43].
Mục đích nghiên cứu sinh khả dụng của thuốc là để dự đoán hiệu quả
lâm sàng của thuốc. Vì các thông số sinh khả dụng của thuốc phản ánh thời
gian bắt đầu tác động (onset), cường độ tác động (intensy) và khoảng thời
gian đáp ứng trị liệu (duration) của thuốc.
Một số quy định tại các quốc gia về tương đương sinh học
- Tại Úc: cơ quan liên quan đến quản lý các vấn đề điều trị
(Therapeutics Goods Administration_TGA) có cân nhắc đến các chế phẩm
dược được xem là tương đương sinh học nếu với khoảng tin cậy CI 90% sự
chuyển dạng sinh học tự nhiên tương đương giữa 2 chế phẩm, nồng độ thuốc
tối đa (Cmax
)
và diện tích dưới đường cong (AUC) nằm trong khoảng 0,80-
1,25. Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax) cũng nên tương đương giữa các sản
phẩm [83].
- Tại châu Âu: theo quy định chuẩn của cộng đồng châu Âu EMEA-
CPMP, và hướng dẫn về điều tra tính tương đương sinh học cũng như sinh
khả dụng của thuốc (London, tháng 7.2001). CPMP/EWP/QWP/1401/98
rằng 2 chế phẩm được xem là có tương đương sinh học nếu chúng tương
đương về mặt dược lý học và nếu sinh khả dụng của chúng sau khi chỉ định
33
cùng liều phân tử gam như nhau và hiệu dụng như nhau, cả về hiệu lực của
thuốc và tính an toàn cũng cần thiết, khoảng tin cậy CI 90% sự chuyển dạng
sinh học tự nhiên tương đương giữa 2 chế phẩm, nồng độ thuốc tối đa (Cmax
)
và vùng dưới đường cong (AUC) nằm trong khoảng 0,80-1,25 [31].
- Tại Mỹ: Cơ quan FDA xem 2 chế phẩm TĐSHnếu khoảng tin cậy
CI 90% [38] liên quan với Cmax, AUC(0-t) và AUC(0-∞) của thử nghiệm
(chẳng hạn công thức thuốc generic) để tham chiếu (như với thuốc có công
thức sáng kiến trước đó), nên trong khoảng 80% - 125% khi tình trạng bệnh
nhân đói. Mặc dù có một vài ngoại lệ, nhìn chung một so sánh tương đương
sinh học với công thức chuẩn đòi hỏi chỉ định thuốc sau một bữa ăn hợp lý
vào một thời điểm đặc biệt trước khi uống thuốc, người ta gọi là hiệu ứng
liên đới đến thức ăn ("food-effect"). Một nghiên cứu “food-effect” yêu cầu
đánh giá các giá trị thống kê tương đương như nghiên cứu khi đói ở trên.
1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng
SKD là đại lượng đặc trưng cho tốc độ và mức độ hấp thu dược chất
từ thuốc vào tuần hoàn chung của cơ thể và đưa đến nơi tác động. SKD in-
vivo đánh giá giai đoạn hấp thu của quá trình SDH thể hiện ở hai đại lượng:
tốc độ và mức độ hấp thu. SKD biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm lượng dược
chất được hấp thu so với liều sử dụng [7], [67]. SKD của dung dịch tiêm
tĩnh mạch là 100%, còn các đường khác < 100%.
Có nhiều phương pháp để đánh giá SKD và TĐSH của 2 thuốc và các
phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, hướng
dẫn về các yêu cầu đăng ký thuốc để tạo ra khả năng thay thế cho nhau.
- Phương pháp DĐH: là PPĐLdược chất trong dịch sinh học (máu,
nước tiểu, nước bọt...)sau khi đưa thuốc vào cơ thể đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp dược lực học:(pharmacodynamic study)
Trường hợp phương pháp DĐH không áp dung được, ta mới sử dụng
phương pháp dược lực học bằng cách so sánh tác dụng của thuốc thử và
34
thuốc đối chiếu trên các thông số dược lực học có thể đo đếm được một cách
chính xác.
- Phương pháp lâm sàng:
Đánh giá SKD trên người bệnh, thực tế việc thực hiện rất khó khăn.
Ngoài ra, tình trạng bệnh lý của một số bệnh có thể ảnh hưởng đến hấp thu
thuốc, làm thay đổi mô hình hấp thu thông thường.
- Thử độ hòa tan in vitro:
Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kinh phí, nhưng chỉ
áp dụng trong trường hợp đã chứng minh được có sự tương quan giữa SKD
in vitro và in vivo như USP đã quy định.
Nói chung, sự chấp thuận phương pháp này hoặc phương pháp kia tùy
thuộc vào từng nhà chức trách để quyết định lưu hành một biệt dược phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. SKD của một dạng thuốc có thể được xác định bằng
phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. Sự lựa chọn phương pháp tùy thuộc
vào mục tiêu nghiên cứu, khả năng phân tích thuốc trong dịch sinh học, đặc
tính dược lực của thuốc, đường sử dụng và bản chất dạng thuốc.
Thực tế, khi các nồng độ của một thuốc có thể xác định được trong
môi trường sinh học với độ nhạy đủ, người ta thích các nghiên cứu tương
đương sinh học in vivo hơn. Trong trường hợp ngược lại, cần thiết phải thực
hiện nghiên cứu dược lực học so sánh hoặc thử nghiệm lâm sàng so sánh để
ghi nhận về tính tương đương sinh học. Cuối cùng, thử độ hòa tan có thể
được sử dụng để có được những thông tin bổ sung về tính TĐSH khi nghiên
cứu tương quan in vitro-in vivo đã được chứng minh trước đó.
1.4.3. Đánhgiá tương đương sinh học in vitro
Thử nghiệm độ hòa tan của thuốc thường được áp dụng để đánh giá
tương đương sinh học in vitro của thuốc [95]. Thử nghiệm này thường được
thực hiện theo quy định của dược điển. Dược điển Mỹ (USP 18) đã chính
thức đưa phép thử độ hòa tan (Dissolution Test) vào áp dụng. Tuy nhiên,
35
bất kỳ phương pháp nào để chứng minh tính tương tự về mặt hòa tan cũng
có thể được chấp nhận miễn là chúng được chứng minh là đúng.
Tính tương tự được so sánh bằng phương pháp không phụ thuộc
(model independent) hoặc phụ thuộc (model-dependent), chẳng hạn bằng
tính toán yếu tố tương tự (similaryty factor, f2) hay yếu tố khác nhau
(difference factor, f1).
1.4.4. Đánhgiá tương đương sinh học in vivo
1.4.4.1. Thiếtkế nghiên cứu
Hai loại thiết kế nghiên cứu in vivo cơ bản có thể được áp dụng là
thiết kế song song và thiết kế chéo.
- Thiết kế song song được áp dụng trong trường hợp thuốc có thời
gian bán thải dài.
- Thiết kế chéo thường được áp dụng trong thử nghiệm tương đương
sinh học hơn vì cho phép giảm thiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố trên kết
quả thử nghiệm.
- Những yếu tố được đánh giá trong thử nghiệm chéo 2×2 là giai đoạn
(period), trình tự (sequence), thuốc thử nghiệm (treatment hoặc formulation
hoặc drug) và người tình nguyện (subject).
1.4.4.2. Người tình nguyện
Người tình nguyện (NTN) phải là người trưởng thành, khỏe mạnh.
Tuổi từ 18 trở lên và có khả năng viết bản đồng ý tình nguyện tham gia thử
nghiệm, cân nặng trong khoảng giá trị chỉ số thể trọng (Body Mass Index)
được chấp nhận.
NTN nên là người không hút thuốc và không nghiện rượu hoặc thuốc.
Tuy nhiên, người tình nguyện hút thuốc dưới 10 điếu/ ngày có thể được
chấp nhận.
NTN được phổ biến về mục đích của nghiên cứu, về tác dụng phụ của
thuốc (nếu có), những nguyên tắc cần phải tuân thủ trước và trong giai đoạn
36
nghiên cứu.
1.4.4.3. Thuốcthử nghiệm
Thuốc đối chiếu được chọn nên là thuốc đã được đăng ký lưu hành, đã
được nghiên cứu lâm sàng, nghiên cứu dược động học, dược lực học, nghiên
cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Thuốc thử được dùng trong nghiên cứu nên được sản xuất từ cỡ lô ít
nhất bằng 1/ 10 cỡ lô sản xuất hay 100.000 đơn vị. Thuốc từ lô sản xuất nên
được so sánh với lô thử nghiệm và nên tương đương về tốc độ hòa tan in
vitro.
Thuốc được chọn trong thử nghiệm tương đương sinh học phải đạt tất
cả những yêu cầu chất lượng quy định, hàm lượng hoạt chất trong thuốc thử
và thuốc đối chiếu không nên khác nhau quá 5%.
1.4.4.4. Tiêu chuẩn hóa nghiên cứu
NTN nên nhịn đóitrước 10 giờ và sau 4 giờ uống thuốc.
Thể tích thức uống phải giống nhau ở những người tình nguyện và ít
nhất 200 ml. Tất cả những thức ăn và uống được dùng sau khi sử dụng thuốc
cũng nên được tiêu chuẩn hóa trong suốt thời gian lấy mẫu dịch sinh học.
NTN không được sử dụng bất kỳ thuốc nào trước 2 tuần và trong thời
gian thử nghiệm; đồng thời tránh những thức ăn và thức uống có thể tác
động đến hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, chức năng gan/ thận, chẳng hạn như
cồn, nước giải khát chứa hợp chất xanthin...
Nghiên cứu chéo thì khoảng cách giữa 2 giai đoạn thử bằng thời gian
để thuốc thải trừ hết khỏi cơ thể (washout period) và bằng khoảng 7 lần thời
gian bán thải hoặc hơn 5 lần.
1.4.4.5. Xâydựng và thẩm địnhphương pháp địnhlượng dịch sinh học
Thu thập mẫu sinh học
Máu thường được chọn để xác định lượng thuốc hấp thu. Trong một
số trường hợp, nước tiểu cũng có thể được chọn.
37
Mẫu máu được lấy ở những thời điểm trước và sau khi uống thuốc. Số
lượng mẫu phải đủ để xác định các thông số DĐH (AUC, Cmax, Tmax), số
mẫu tiêu biểu được lấy từ một NTN là 10-15 mẫu hoặc 12-18 mẫu.
Tổng thời gian lấy mẫu nên được tính sao cho AUC0-t bằng ít nhất
80% AUC0-∞ [29], thường bằng ít nhất 3 lần T1/2.
Để tính T1/2, cần lấy ít nhất 3-4 mẫu trong suốt pha thải trừ.
Xây dựng phương phápđịnh lượng
Phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học được chọn dựa
vào tính chất của thuốc. Việc phát triển và thiết lập phương pháp phân tích
sinh học bao gồm việc xác định độ chính xác (precision), độ đúng
(accuracy), độ phục hồi (recovery), đường cong chuẩn (calibration curve) và
độ ổn định (stability) của chất được phân tích trong dịch sinh học.
1.4.4.6. Phương pháp thống kê để đánhgiá tính tương đương sinh học
trên những nghiên cứu in vivoở người
Trong nghiên cứu TĐSH, mục tiêu là hạn chế kết luận sai tính TĐSH.
Có nhiều phương pháp thống kê được đưa ra:
- Test phân tíchphương sai ANOVA
- Test Westlake ±20% (Westlake, 1979)
- Test Hauschke (1990)
- Test Schuirmann (1987)
Trong thập niên 1970, việc so sánh sinh khả dụng của thuốc chủ yếu
dựa trên những giá trị trung bình của những thông số dược động học.
Tương đương sinh học thường định tính bằng cách đo AUC (diện tích
dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian), Tmax (thời
gian để đến khi đạt nồng độ tối đa) và Cmax (nồng độ tối đa trong huyết
tương). Giá trị AUC và Cmax trung bình của thuốc thử phải nằm trong
khoảng ± 20% những giá trị trung bình của thuốc đối chiếu. Vì phần lớn
38
thuốc, sự thay đổi 20% liều sẽ không đưa đến sự khác biệt có ý nghĩa trong
đáp ứng lâm sàng [77].
Hiện nay, tiêu chuẩn thống kê của FDA đòi hỏi tương đương sinh học
được xác định theo phương pháp trắc nghiệm một bên kép (Two one-sided
test) bằng cách tính khoảng tin cậy 90% của các giá trị sinh khả dụng trung
bình thu được từ thuốc nghiên cứu để so sánh với giới hạn 80-120% các số
liệu trung bình thu được từ thuốc đối chiếu hoặc 80-125% nếu các số liệu
được chuyển sang log [99].
Giá trị nồng độ tối đa Cmax của thuốc và diện tích dưới đường cong
AUC (ngoại suy tới vô cực) phải được phân tích, ưu tiên sau khi chuyển
logarit của những giá trị này. Ưu điểm của việc chuyển logarit là biến đổi
phương trình DĐH căn bản AUC=F.D/Cl (AUC: diện tíchdưới đường cong;
F: sinh khả dụng; D: liều lượng; Cl: độ thanh thải), là phương trình cấp số
nhân thành phương trình cấp số cộng (Nation, 1994; Steinijans, 1993). Giá
trị thời gian để đạt được nồng độ tối đa tmax có thể phân tích mà không cần
biến đổilogarit nhưng phải sử dụng các test không tham số.
Giới hạn chấp nhận:
- Với diện tích dưới đường cong AUC, khoảng tin cậy 90% chấp nhận
là 80-125%. Tuy nhiên, đối với các thuốc có khoảng trị liệu (marge
therapeutique) hẹp, cần có khoảng giới hạn chấp nhận hẹp hơn nữa.
- Khoảng 80-125% này thường được áp dụng cho giá trị Cmax mặc dù
hiện nay chưa có sự thống nhất nào. Khoảng giá trị rộng hơn đôi khi được
chấp nhận (theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới)
FDA Bioequivalence Task Forceđã khẳng định rằng đây là phương
pháp thích hợp nhất cho việc đánh giá tương đương sinh học [99].
39
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyênliệu
Các nguyên liệu và hóa chất chính sử dụng trong nội dung nghiên cứu
của luận án được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cácnguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn Nguồn gốc Ứng dụng
Cefaclor BP INDIA (Eli-Lilly) Họat chất chính
Cefaclor chuẩn Chất chuẩn Viện KN TPHCM Chất chuẩn
Cefadroxil BP Viện KN TPHCM Nội chuẩn
HPMC E15 USP 25 Mỹ Tạo khung matrix
Eudragit L100 USP29 Mỹ Bao phim
Mannitol BP 98 FRANCE Tá dược độn
PVP K30 USP29 BASF- Đức Tá dược dính
Magnesi stearat USP28 Malaysia Tá dược trơn bóng
Aerosil DĐVN Malaysia Tá dược trơn bóng
HPMC 6cPs USP29 Mỹ Bao phim
PEG 6000 USP29 Mỹ Bao phim
TiO2 BP-2001 FRANCE Bao phim
Indigo-carmin lake USP29 Mỹ Bao phim
Erythrosin lake USP29 Mỹ Bao phim
Talc DĐVN III Trung Quốc Bao phim
Ethanol 96% DĐVN IV Việt Nam Pha tá dược dính
40
2.1.2. Thiếtbị và dụng cụ
Bảng 2.2. Thiếtbị sử dụng
Tên thiết bị Hiệu Nước Sản xuất
Máy xát hạt ướt và sửa hạt ERWEKA CY-OG-Á ĐỨC
Máy trộn siêu tốc KBC-ST-20 ĐỨC
Cân phân tích HR-200 NHẬT
Tủ sấy JERMARKS ĐỨC
Cân phân tích AND-HK200 ĐỨC
Máy trộn khô ERWEKA TYPE KB 20S ĐỨC
Máy trộn ướt EWEKA TYPE LK5 ĐỨC
Máy dập viên xoay tròn CJB-3B-27 ẤN ĐỘ
Máy đo thời gian và tốc độ ERWEKA TYPE GT-L ĐỨC
chảy hạt
Máy đo thể tíchcốm EWEKA SVM 102 ĐỨC
Cân chính xác độ ẩm bằng SHIMADZULIBROREB- NHẬT
hồng ngoại 340
Máy đo độ cứng EWEKA TBA 30 ĐỨC
Máy đo độ mài mòn EWEKA TYPE TAP ĐỨC
Máy thử độ hòa tan AGILENT 708-DS NHẬT
Máy quang phổ UV-VIS UV-1800-SHIMADZU NHẬT
Máy HPLC QI 085- SHIMADZU NHẬT
Máy ly tâm MF-300 ĐỨC
Tủ đông lạnh (-20 o
C) EXPRESSCOOL-LJ MỸ
Tủ vi khí hậu PSC062.XHA.C(QI-808) ĐỨC
Máy đo pH MELTROHM-IT440010 MỸ
Nồi bao phim FC-10 VIỆT NAM
41
2.1.3. Thuốc đối chiếu và thuốc thử
Thuốc đối chiếu: viên Ceclor® SR số lô 070141, hạn dùng
21/09/2013, hãng sản xuất Eli Lilly Suzhou Pharmaceutical Co, Ltđ. Hàm
lượng trung bình 375,43 mg/viên. Viên nén Ceclor® SR có chứa dược chất
là cefaclor 375 mg và các thành phần tá dược là Mannitol, Hypromellose,
Hydroxypropylcellulose, Copolymer axit methacrylic, axit stearic, Magnesi
Stearat, Propylen glycol, Talc.
Thuốc thử: viên nghiên cứu chứa hoạt chất cefaclor 375 mg (CEF)
bào chế PTKD. Hàm lượng trung bình 375,18 mg/viên.
Hàm lượng cefaclor của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác
nhau không quá 5%. Vậy 2 chế phẩm này đạt yêu cầu cho thử nghiệm tương
đương sinh học in vivo.
2.1.4. Ngườitình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu
NTN Việt Nam khỏe mạnh, giới tính nam, độ tuổi trung bình 30 tuổi ±
6,56 tuổi, chiều cao trung bình 1,70m ± 0,029m, cân nặng 60 kg ± 4,27 kg.
Họ đều tình nguyện tham gia thử thuốc nghiên cứu.
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Học viện Quân y – Hà Nội
- Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM – TP.HCM
- Công ty TNHH dược phẩm SHINPOONG DAEWOO,
TP.BIÊN HÒA, tỉnh Đồng Nai
- Bệnh viện quận 2 - TP.HCM
- Thời gian nghiên cứu từ 12/2009 đến 12/2013.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế
2.2.1.1. Địnhlượng hoạt chất trong dịchthử khả năng giảiphóng hoạt
chất bằng phương pháp quangphổ
Tính tuyến tính:
42
Pha 6 dd cefaclor chuẩn có nồng độ trong khoảng từ 7,5 - 45µg/ml. Đo
độ hấp thu của các dd này ở bước sóng 265nm. Tính hệ số tương quan R giữa
độ hấp thu A và nồng độ dd [14],[76].
Độ đúng
Pha dd có nồng độ 25µg/ml. Tiến hành thêm cefaclor chuẩn 80%,
100%,120% lượng cefaclor trong mẫu thử. Đo độ hấp thu ở bước sóng
265nm. Tính tỷ lệ thu hồi. Phương pháp định lượng đạt độ đúng khi tỷ lệ
phục hồi đạt từ 98% - 102%
Độ lặp lại
Pha 6 dd thử từ một mẫu đã đồng nhất có nồng độ cefaclor 25µg/ml
với 6 lần cân khác nhau. Từ độ hấp thu A thu được tìm được hàm lượng mẫu
thử. Tính giá trị RSD. Phương pháp định lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD
không quá 2%.
Định lượng:
a. Điều kiện thử:
Thiết bị: giỏ quay.
Tốc độ cánh khuấy :100 vòng/phút.
Nhiệt độ: 37 ± 0,5o
C [55]
Môi trường thử: 900 ml HCl 0,1N (± 0,1%).
Thời gian: 30 phút, 60 phút, và 240 phút.
b. Tiến hành:
Sau 30 phút, 60 phút, và 240 phút thử, rút lấy 10ml dung dịch thử ở
mỗi cốc, sau đó bù lại 10 ml môi trường ở 370
C.
Không được ít hơn 5% và không được quá 30% sau 30 phút.
Không được ít hơn 20% và không được quá 50% sau 60 phút.
Không được ít hơn 80% sau 240 phút [93].
43
Lọc dịch thử qua giấy lọc trơ 0,45µm, sau đó được pha loãng với HCl
0,1N để được dung dịch thử có nồng độ trong khoảng tuyến tính 7,5-45
μg/ml. Đo độ hấp thu của các dung dịch này ở bước sóng cực đại khoảng 265
nm.
Dung dịch mẫu chuẩn: Cân chính xác khoảng 250mg cefaclor chuẩn
cho vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ, lắc đều và
lọc qua giấy lọc. Hút chính xác 1ml dịch lọc này cho vào bình định mức
100ml, thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ, lắc đều, thu được dung dịch có
nồng độ Cc tương đương 25μg/ml. Đo độ hấp thu của các dung dịch này ở
bước sóng cực đại khoảng 265 nm, thu được gía trị Ac
c. Công thức tính toán:
- Số liệu không lũy tiến:
Độ hòa tan ( %X) của cefaclor so với hàm lượng ghi trên nhãn, có thể
được tính theo 2 công thức:
Công thức 1:
%X = ---------------------
AtxCcxlx900
x 100
Ac x 375 x 1000
l : độ pha loãng
At : độ hấp thu của dung dịch thử
Ac : độ hấp thu của dung dịch chuẩn
Cc : nồng độ dung dịch mẫu chuẩn
Công thức 2:
Nồng độ dd thử Ct (μg/ml) được tính toán dựa trên đường chuẩn
y = ax + b thu được bằng cáchpha các dung dịch chuẩn có nồng độ
biết trước và đo độ hấp thụ
Ct =
At - b
-------------a
%X =
Ct x l x 900
44
- Số liệu lũy tiến :
%Xi (LT) = %Xi + Σ Xi - 1 /100
Yêu cầu:
Lần thử thứ nhất: Thử trên 6 viên, không được có viên nào nằm ngoài
mỗi giới hạn quy định và ở thời điểm cuối cùng không có viên nào cho giá trị
nhỏ hơn quy định. Nếu không đạt thực hiện thử lần thứ hai.
Lần thử thứ hai: Thử trên 6 viên, giá trị trung bình của 12 viên đã thử
(Lần 1 + Lần 2) phải nằm trong giới hạn cho phép và không được nhỏ hơn
giá trị cho phép ở thời điểm cuối cùng. Không được có viên nào lệch quá giới
hạn ± 10% và không có viên nào hòa tan ít hơn 10% ở thời điểm cuối (240
phút). Nếu không đạt, thực hiện thử nghiệm lần ba.
Lần thử thứ ba: Thử trên 12 viên, giá trị trung bình của 24 viên đã thử
(Lần 1 + Lần 2 + Lần 3) phải nằm trong giới hạn quy định và không được
nhỏ hơn gía trị qui định ở thời điểm cuối. Không được quá 2 viên lệch quá
giới hạn ± 10%; không quá 2 viên thấp hơn quá 10% giá trị quy định ở thời
điểm cuối (240 phút); không được có viên nào lệch quá giới hạn ± 20% và
không có viên nào hòa tan ít hơn 20% ở thời điểm cuối (240 phút)
2.2.1.2. Định lượng hoạt chất trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao
Thẩm định phương pháp:
Tính tuyến tính
Pha 6 dd cefaclor chuẩn nồng độ từ 0,17 - 0,40 mg/ml, tiến hành sắc kí
các dung dịch này theo điều kiện USP 29 thu được các diện tích đỉnh tương
ứng. Tính hệ số tương quan R giữa diện tích và nồng độ.
Độ đúng
45
Pha dd thử có nồng đo khoảng 0,3mg/ml. Tiến hành thêm cefaclor
chuẩn 80%, 100%, 120% lượng cefaclor trong mẫu thử. Tính tỉ lệ thu hồi.
Phương pháp định lượng đạt độ đúng khi tỉ lệ phục hồi đạt từ 98%- 102%
Độ lặp lại
Pha 6 dd thử từ một mẫu đã được đồng nhất có nồng độ cefaclor
khoảng 0,3 mg /ml với 6 lần cân khác nhau. Từ diện tích đỉnh thu được trên
sắc kí đồ tìm được hàm lượng mẫu thử. Tính giá trị RSD. Phương pháp định
lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD không quá 2%.
Định lượng
Phương pháp HPLC: viên nén GPKD chứa cefaclor 375mg phải chứa
từ 90 – 110% ( 337,5 – 412,5mg) lượng hoạt chất ghi trên nhãn .
Pha động: hòa tan 1g Na 1-pentanesufonat trong 780 ml H2O và 10 ml
triethylamine, điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH từ 2,5 ± 0,1, thêm 220ml
MeOH.
Dd chuẩn: dd có nồng độ khoảng 0,3g/ml ( cefaclor delta-3 isomer
USP RS).
Dd thử: cân và nghiền thành bột 20 viên nén. Cân chính xác một lượng
bột chứa khoảng 75mg cefaclor, cho vào bình định mức 250ml, pha loãng
với pha động đến đủ thể tích. Lọc để thu được dd trong.
Dd phân giải: dd chứa khoảng 0,3mg cefaclor và 0,3 mg cefaclor
delta-3 isomer USP RS trong 1ml.
Hệ thống và điều kiện sắc kí:
-Detector: UV, bước sóng 265nm.
-Thể tíchbơm mẫu: 20µl.
-Cột RP18, d=4,6mm, l=0,25m, cỡ hạt 5µm.
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg
Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg

More Related Content

What's hot

Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngHA VO THI
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm HA VO THI
 
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)nguyenhoangdaochi
 
11 insulin & duong huyet
11 insulin & duong huyet11 insulin & duong huyet
11 insulin & duong huyetOPEXL
 
thực hành tốt bảo quản thuốc GSP
thực hành tốt bảo quản thuốc GSPthực hành tốt bảo quản thuốc GSP
thực hành tốt bảo quản thuốc GSPlkphuc92
 
Thuốc phun mù 1
Thuốc phun mù 1Thuốc phun mù 1
Thuốc phun mù 1Siêu Lộ
 
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sức
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sứccập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sức
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sứcSoM
 
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylin
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylinKháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylin
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylinĐức Hoàng
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcHA VO THI
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngDanh Lợi Huỳnh
 
Thuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyThuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyGreat Doctor
 
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)HA VO THI
 
Nhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenemNhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenemHA VO THI
 

What's hot (20)

Kn do on dinh va tuoi tho thuoc
Kn do on dinh va tuoi tho thuocKn do on dinh va tuoi tho thuoc
Kn do on dinh va tuoi tho thuoc
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
 
Ky thuat bao che thuoc bot vien tron
Ky thuat bao che thuoc bot vien tronKy thuat bao che thuoc bot vien tron
Ky thuat bao che thuoc bot vien tron
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
 
Bg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nenBg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nen
 
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
 
11 insulin & duong huyet
11 insulin & duong huyet11 insulin & duong huyet
11 insulin & duong huyet
 
thực hành tốt bảo quản thuốc GSP
thực hành tốt bảo quản thuốc GSPthực hành tốt bảo quản thuốc GSP
thực hành tốt bảo quản thuốc GSP
 
Thuốc phun mù 1
Thuốc phun mù 1Thuốc phun mù 1
Thuốc phun mù 1
 
Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM! Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
Báo cáo thực tập tại bệnh viện, RẤT HAY, 9 ĐIỂM!
 
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sức
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sứccập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sức
cập nhật về PK/PD kháng sinh ứng dụng ở bệnh nhân hồi sức
 
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
 
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylin
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylinKháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylin
Kháng sinh nhóm polypeptide và nhóm tetracylin
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định Lượng
 
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP (qd11 GPP)
 
Thuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyThuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dày
 
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
 
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hocKiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
 
Nhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenemNhóm kháng sinh carbapenem
Nhóm kháng sinh carbapenem
 

Similar to Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg

Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...
Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...
Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu cyclodextrin de ung dung t...
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu  cyclodextrin de ung dung t...Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu  cyclodextrin de ung dung t...
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu cyclodextrin de ung dung t...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...phaleden phaleden
 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdf
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdftailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdf
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdfKhangV67
 
Coeus.vn a12.chất-ổn-đinh
Coeus.vn  a12.chất-ổn-đinhCoeus.vn  a12.chất-ổn-đinh
Coeus.vn a12.chất-ổn-đinhNguyen Thu
 

Similar to Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg (20)

Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài, HAYĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
 
Luận văn: Dự báo hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacin
Luận văn: Dự báo hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacinLuận văn: Dự báo hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacin
Luận văn: Dự báo hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacin
 
Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...
Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...
Luận án tiến sĩ dược học nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số...
 
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%
Nghien cuu anh huong cua dich rua sorbitol 3% hoac natriclorid 0,9%
 
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn laoLuận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
 
Luận văn: Hạt nano kim loại trong chẩn đoán vi khuẩn lao, HOT, 9đ
Luận văn: Hạt nano kim loại trong chẩn đoán vi khuẩn lao, HOT, 9đLuận văn: Hạt nano kim loại trong chẩn đoán vi khuẩn lao, HOT, 9đ
Luận văn: Hạt nano kim loại trong chẩn đoán vi khuẩn lao, HOT, 9đ
 
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
 
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...
Nghien cuu xac dinh ciprofjxacin trong mot so duoc pham bang phuong phap dien...
 
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu cyclodextrin de ung dung t...
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu  cyclodextrin de ung dung t...Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu  cyclodextrin de ung dung t...
Nghien cuu tong hop mot so tac nhan quang hoat tu cyclodextrin de ung dung t...
 
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
 
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thểKỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
 
Nghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori
Nghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pyloriNghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori
Nghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori
 
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAYĐề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAYĐề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
 
Thử nghiệm hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫu
Thử nghiệm hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫuThử nghiệm hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫu
Thử nghiệm hợp chất hóa học có hoạt tính chống ung thư trong loài Tri mẫu
 
Luận án: Nghiên cứu bào chế thuốc dán thấm qua da Scopolamin 1,5 mg
Luận án: Nghiên cứu bào chế thuốc dán thấm qua da Scopolamin 1,5 mgLuận án: Nghiên cứu bào chế thuốc dán thấm qua da Scopolamin 1,5 mg
Luận án: Nghiên cứu bào chế thuốc dán thấm qua da Scopolamin 1,5 mg
 
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdf
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdftailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdf
tailieuxanh_tvefile_2013_09_11_0195467481_8292.pdf
 
Coeus.vn a12.chất-ổn-đinh
Coeus.vn  a12.chất-ổn-đinhCoeus.vn  a12.chất-ổn-đinh
Coeus.vn a12.chất-ổn-đinh
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên nén cefaclor 375mg

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y TRẦN XUÂN TRÍ NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và Bào chế thuốc Mã số: 62 72 04 02 LUẬNÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS BùiTùng Hiệp 2. PGS.TS NguyễnMinh Chính HÀ NỘI - 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS.Bùi TùngHiệp PGS.TS.Nguyễn MinhChính Những ngườithầy đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơnGS.TS.ĐỗQuyết (Giám đốc Học Viện Quân Y) đã cho phép và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và thực hiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Minh Chính,PGS.TS Trịnh Nam Trung, TS Nguyễn Văn Bạch cùng các đồng chí giảng viên, kỹ thuật viên, các cán bộ giáo vụ Trung tâm Đào tạo-Nghiên cứu Dược đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS.Trần Hải Anh, TS. Nghiêm Danh Bảy, TS. Nguyễn Văn Tuấn cùng các chuyên viên phòng Đào tạo sau đại học đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn TGĐ Kim Jong Sungcùng toàn thể nhân viên Công ty TNHH dược phẩm SHINPOONGDAEWOO – TP.BIÊN HÒA – Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn GĐ. BSCKII. Trần Văn Khanhcùng tập thể Bác sĩ, Y sĩ, CN… Bệnh viện quận 2 - TP.HCM đã nhiệttình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Viện trưởng Nguyễn Ngọc Vinh cùng toàn thể nhân viên Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM – TP.HCM đã nhiệttình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Hoàng Minh Châu và các cán bộ giảng viên, kỹ thuậtviên Bộ môn Công NghệDược (Trường Đại học Y Dược TP. HCM) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
  • 3. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Quảng ngãi,ngày03 tháng 02 năm 2014 Nghiên cứu sinh Trần Xuân Trí
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào và không thuộc một đề tài nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả TRẦN XUÂN TRÍ
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận án Danh mục các bảng Danh mục các hình ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3 1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 3 1.1.1.Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài 3 1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải thích kéo dài 4 1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốtthân nước 5 1.1.4. Các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài 6 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất đối với hệ cốt thân nước 8 1.2. CEFACLOR VÀ BÀO CHẾ VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 11 1.2.1. Cefaclor 11 1.2.2. Các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài 21 1.2.3.Một số nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài chứa Cefaclor 23 1.3. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ CỦA THUỐC 27 1.3.1. Độ ổn định của thuốc 27 1.3.2. Điều kiện nghiên cứu độ ổn định của thuốc 29 1.3.3. Tuổi thọ của thuốc 31 1.4. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC 32 1.4.1. Khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học 32
  • 6. 1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng 33 1.4.3. Đánh giá tương đương sinh học in vitro 34 1.4.4. Đánh giá tương đương sinh học in vivo 35 CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39 2.1.1. Nguyên liệu 39 2.1.2. Thiết bị và dụng cụ 40 2.1.3. Thuốc đối chiếu và thuốc thử 41 2.1.4. Người tình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu 41 2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 41 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế 41 2.2.2.Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định của viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài 49 2.2.3. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học 51 CHƯƠNG3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63 3.1. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ 63 3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm 63 3.1.2. Khảo sát các chỉ tiêu của viên đối chiếu 67 3.1.3. Bào chế viên cefaclorgiải phóng kéo dài 69 3.1.4. Bao phim viên nhân giải phóng kéo dài chế phẩm cefaclor 375 mg 84 3.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 86 3.2.1. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở 86 3.2.2. Kết quả thẩm định 89 3.2.3. Độ ổn định và tuổi thọ của thuốc 92 3.3. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HOC 94 3.3.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương 94 3.3.2. Tương đương sinh học in vitro 107
  • 7. 3.3.3. Tương đương sinh học in vivo 107 CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN 116 4.1. KỸ THUẬT BÀO CHẾ 116 4.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm 116 4.1.2. Bào chế viên nén cefaclor 375mggiải phóng kéo dài 117 4.1.3. Kiểm nghiệm thành phẩm 123 4.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 124 4.2.1. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài 124 4.2.2. Độ ổn định của chế phẩm 124 4.3. TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC 126 4.3.1. Thẩm địnhphương pháp định lượng cefaclor trong huyết tương 126 4.3.2. Tương đương sinh học in vitro 128 4.3.3. Tương đương sinh học in vivo 129 KẾT LUẬN 131 KIẾN NGHỊ 133 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 ACN Acetonitril 2 AUC Area Under Curve ( diện tích dưới đường cong) 4 BE Biological Equivalence( tương đương sinh học ) 5 BP British Pharmacopoeia ( dược điển Anh ) 6 Cmax Maximum Plasma Concentration ( nồng độ cực đại trong máu ) 7 CEF Cefaclor 8 CV Coefficient of Variation ( hệ số phân tán ) 9 DC Dược chất 10 dd Dung dịch 11 DĐH Dược động học 12 DĐVN Dược điển Việt Nam 13 ĐT Đối tượng 14 FDA Food and Drug Administration ( cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm ) 15 GMP Good manufacturing practice (thực hành sản xuất tốt) 16 GPKD Giải phóng kéo dài 17 HPLC High Performance Liquid Chromatography ( sắc ký lỏng hiệu năng cao ) 18 HPMC Hydroxypropyl metylcellulose 19 HQC Hight Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới hạn trên ) 20 IS Internal Standard ( chuẩn nội ) 21 KLTB Khối lượng trung bình TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 22 LLOQ Lower Limit Of Quantification ( giới hạn định lượng
  • 9. thấp nhất ) 23 LQC Lower Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới hạn dưới ) 24 MEC Minimum Effective Concentration (nồng độ tối thiểu có hiệu quả) 25 MTC Minimum Toxic Concentration (nồng độ tối thiểu có gây ngộ độc) 26 MQC Middle Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giữa giới hạn dưới và trên ) 27 MRT Mean Retention Time ( thời gian lưu trung bình ) 28 NTN Người tình nguyện 29 PEG Polyethylenglycol 30 PPĐL Phương pháp định lượng 31 PTHC Phóng thích hoạt chất 32 GPKD Giải phóng kéo dài 33 QC Quality Controlsample (mẫu kiểm chứng) 34 RH Relative Humidity ( độ ẩm tương đối ) 35 RP Reverse Phase ( pha đảo ) 36 RSD Relative Standard Deviation ( độ lệch chuẩn tương đối ) 37 SD Standard Deviation ( độ lệch chuẩn ) 38 SDH Sinh dược học 39 SKD Sinh khả dụng ( Biological Availability ) 40 TB Trung bình 41 TBAH Tetrabutyl ammoniumhydroxide TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 42 TD Tá dược 43 TDKD Tác dụng kéo dài 44 TĐSH Tương đương sinh học
  • 10. 45 Tlag Lag time (thời gian tiềm tàng) 46 Tmax Time point of maximum plasma concentration (Thời điểm đạt được nồng độ cực đại) 47 TT Thứ tự 48 USP United States Pharmacopoeia (dược điển Mỹ) 49 UV Ultraviolet ( tử ngoại ) 50 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) 51 SW Standard Work (chuẩn làm việc )
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Các tá dược được chọn thử nghiệm cho viên giải phóng kéo 10 dài hoạt chất cefaclor 1.2 Một số công trình định lượng cefaclor bằngsắc ký lỏng hiệu 16 năng cao 1.3 Danh mục các chế phẩm chứa cefaclor trong nước 21 1.4 Điều kiện bảo quản chung cho vùng khí hậu I và II 31 1.5 Điều kiện bảo quản chung cho những vùng khí hậu III,IVa và 31 IVb 2.1 Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu 41 2.2 Thiết bị sử dụng 42 2.3 Tiêu chuẩn viên cefaclor 375mg giải phóng kéo dài 51 2.4 Mô hình chéo trong thử nghiệm tương đương sinh học 62 3.1 Kết quả khảo sát tính tuyến tính của phương pháp định lượng 66 bằng quang phổ UV-Vis 3.2 Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng 67 quang phổ UV-Vis 3.3 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng 68 quang phổ UV-Vis 3.4 Sự tương quan giữa nồng độ và diện tíchpeak 68 3.5 Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng 70 sắc ký lỏng hiệu năng cao 3.6 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng 70 sắc ký lỏng hiệu năng cao 3.7 Kết quả khảo sát độ đồng đều khối lượng của viên đối chiếu 71 Ceclor® SR
  • 12. Bảng Tên bảng Trang 3.8 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng kéo dài viên đối 71 chiếu 3.9 Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC, PVP và 73 Eudragit. 3.10 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.1- 74 CT.5 3.11 Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC và PVP. 76 3.12 Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.6- 72 CT.10 3.13 Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược 78 mannitol 3.14 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên bào chế với mannitol 78 3.15 Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược lactose 79 3.16 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên được bào chế với 79 HPMC cùng tá dược lactose 3.17 Các biến độc lập và khoảng biến thiên 81 3.18 Các biến phụ thuộc 81 3.19 Các công thức thực nghiệm 82 3.20 Phần trăm dược chất giải phóng từ các viên thực nghiệm 83 3.21 Phần trăm dược chất giải phóng từ viên tối ưu, đối chiếu, dự 86 đoán 3.22 Công thức pha chế cho 2 kg dịch bao 87 3.23 Kết quả khả năng phóng thích hoạt chất mẫu công thức tối ưu 89 sau khi bao 3.24 Tiêu chuẩn thành phẩm 90 3.25 Độ ẩm của hạt 92 3.26 Xác định tỉ số nén- đo tỉ trọng 92
  • 13. Bảng Tên bảng Trang 3.27 Kết qủa độ chảy của hạt 93 3.28 Kết quả thử nghiệm độgiải phóng hoạt chất viên đối chiếu 94 (Ceclor)và thuốc nghiên cứu cefaclor. 3.29 Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện cấp tốc 95 3.30 Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện thường 96 3.31 Kết quả xác định độ phù hợp của hệ thống sắc ký 98 3.32 Xác định diện tíchpic của mẫu trắng 101 3.33 Sự phụ thuộc giữa tỷ lệ diện tíchpic chuẩn/nội chuẩn và nồng 101 độ cefaclor chuẩn pha trong huyết tương 3.34 Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới 102 3.35 Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày 103 3.36 Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại khác ngày 104 3.37 Hiệu suất chiết nội chuẩn 105 3.38 Kết quả xác định hiệu suất chiết cefaclor 106 3.39 Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu sau 3 chu kỳ đông–rã 107 đông 3.40 Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu 108 3.41 Kết quả độ ổn định dài ngày của mẫu huyết tương 109 3.42 Độ hòa tan của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu 110 3.43 Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình 110 nguyện sau khi uống 1 viên đốichiếu (Ceclor®) 3.44 Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình 111 nguyện sau khi uống 1 viên nghiên cứu cefaclor(CEF) 3.45 Nồng độ cefaclortrong huyết tương8 người tình nguyện sau 112 khi uống viên đối chiếu (Ceclor®) 3.46 Nồng độ cefaclor (µg/ml) trong huyết tương8người tình 113 nguyện sau khi uống viên nghiên cứucefaclor (CEF)
  • 14. Bảng Tên bảng Trang 3.47 Nồng độ trung bìnhcefaclor trong huyết tương từ 8 người tình 114 nguyện 3.48 Số liệu các thông số dược động học sau khi uống thuốc 114 nghiên cứu cefaclor (CEF) và thuốc đốichiếu (Ceclor® ) 3.49 Giá trị thông số dược động học trung bình của thuốc nghiên 115 cứu cefaclor (CEF) và thuốc đối chiếu (Ceclor®) 3.50 Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học 115 Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞ 3.51 Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học 117 Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞ 3.52 So sánh giá trị Tmax của viên nghiên cứu cefaclor (CEF) và 18 viên đốichiếu (Ceclor®)
  • 15. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng 3 viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước 1.2 Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốtăn mòn và cốtthân 9 nước 3.1 Đồ thị hồi qui tuyến tính trong kết quả định lượng bằng quang 66 phổ UV-Vis 3.2 Đồ thị hồi quy tuyến tính trong kết quả định lượng bằng sắc ký 69 lỏng hiệu năng cao (HPLC) 3.3 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất viên đốichiếu 71 3.4 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.1- 74 CT.5 3.5 Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.6- 77 CT.10 3.6 Đồ thị so sánh tốc độ giải phóng cefaclor từ các viên bào chế 80 với lactose và mannitol 3.7 Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên nén thí nghiệm 1 (TN1) 84 và thí nghiệm 3 (TN3) 3.8 Đồ thị giải phóng của viên tối ưu, viên đối chiếu, viên dự 86 đoán 3.9 Đồ thị biểu diễn % cefaclor giải phóng hoạt chất của 3 lô sản 94 xuất kiểm soát qui trình và viên chuẩn ceclor® SR 3.10 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn cefaclor và nội chuẩn trong huyết 98 tương 3.11 Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng 99 3.12 Sắc ký đồ mẫu huyết tương chứa cefaclor và cefadroxil 99 3.13 Sắc ký đồ của cefadroxil trong huyết tương tại 100 TR=6,2 phút 3.14 Sắc ký đồ của cefaclor trong huyết tương tại TR=9,8 100 phút 3.15 Đồ thị nồng độ trung bình của thuốc đốichiếu Ceclor® và 115 thuốc nghiên cứu cefaclor (CEF)trong huyết tương người
  • 16. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển với gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền. Để góp phần ngăn chặn kháng kháng sinh, mang lại lợi ích kinh tế cũng như hiệu quả cao trong điều trị, giảm tác dụng không mong muốn, giảm độc tính, giảm số lần dùng thuốc, duy trì nồng độ thuốc trong máu hằng định… thì việc ra đời của các thuốc có dạng bào chế viên nén giải phóng kéo dài [34] là hoàn toàn cần thiết và đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết trong liệu trình điều trị nhiễm khuẩn hiện nay, nhất là với các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính như viêm xoang, viêm tai giữa… [2]. Viên nén giải phóng kéo dài là một trong những dạng thuốc tốt để điều trị cho bệnh nhân trong tương lai [4], [35]. Hầu như tất cả các loại thuốc mới được đưa ra thị trường đều ở dưới dạng viên nén [102]. Cefaclor là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin [3] có tác dụng diệt khuẩn do quá trình ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thời gian bán thải sinh học của các thuốc này ngắn đáng kể (0,6 – 0,9 giờ) [24]. Vì vậy, cefaclor rất cần bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Tại Việt Nam, đến thời điểm khảo sát, chưa có chế phẩm nào dưới dạng giải phóng kéo dài có chứa hoạt chất Cefaclor được sản xuất trong nước. Mặt khác, để so sánh 2 loại chế phẩm, việc xét về tương đương sinh học là một yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng thuốc, đảm bảo thuốc được an toàn và hiệu quả cho người bệnh sử dụng. Đánh giá tương đương sinh học in vivo là phương pháp đánh giá chất lượng thuốc đích thực và hiện là vấn đề nổi cộm của ngành Dược nhiều nước trên thế giới.
  • 17. 2 Vì vậy, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và kinh tế trong nước, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu bàochế và bước đầu đánhgiá tương đương sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài” với các mục tiêu sau: 1. Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở quy mô phòng thí nghiệm. 2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của chế phẩm. 3. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm. Để thực hiện 3 mục tiêu trên, luận án cần hoàn thành các nội dung sau: 1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong dịch thử khả năng phóng thích hoạt chất bằng phương pháp quang phổ UV- Vis; 2. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm và trong huyết tương người bằng phươngphápsắcký lỏng hiệu năng cao (HPLC). 3. Nghiên cứu xây dựng công thức và qui trình bào chế viên nén cefaclor 375 mg, hoạt chất giải phóng kéo dài theo cơ chế hòa tan. 4. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của chế phẩm nghiên cứu ở điều kiện thường và lão hóa cấp tốc. 5. Đánh giá tương đương sinh học viên nghiên cứu so với thuốc đối chiếu Ceclor® SR trên người tình nguyện.
  • 18. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI Khái niệm về thuốc giải phóng kéo dài Thuốcgiải phóng kéo dài là các chế phẩm có khả năng giảiphóng dược chất liên tục theo thời gian để duy trì nồng độ thuốc trong máu trong phạm vi điều trị trong khoảng thời gian dài, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, giảm bớt tác dụng phụ, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh [2], [11]. (MTC: nồng độ tối thiểu gây độc, MEC: nồng độ tối thiểu có tác dụng) Hình 1.1. Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước 1. Dạng quy ước 2. Dạng giải phóng kéo dài 3. Dạng giải phóng nhắc lại 4. Dạng giải phóng có kiểm soát ( nguồn: Bộ môn Bào chế (2006) [2]) 1.1.1. Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài Thuốc tác dụng kéo dài là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá trình giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất trong máu, trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [2], [6], [11].
  • 19. 4 Về hình thức, dạng thuốc tác dụng kéo dài có thể là viên nén, viên bao, viên nang, vi hạt, hỗn dịch, nhũ tương, thuốc mỡ… Đường sử dụng có thể là đường uống, tiêm, đặt dưới da. Theo các tài liệu chính thống thuốc TDKD có thể chia thành các loại sau: - Thuốc giải phóng kéo dài (sustained - release, prolonged - release, extended - release, retard,...): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải phóng dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược chất trong máu, trong vùng điều trị. Thời gian mong muốn đó có thể là hàng ngày. - Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled - release): là thuốc giải phóng theo nhip, cũng là thuốc TDKD nhưng ở mức cao hơn, "kiểm soát” hàm ý duy trì nồng độ dược chất hằng định trong máu, trong vùng điều trị. - Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed - release, time - release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát nhưng tốc độ giải phóng dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian định sẵn. - Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời gian nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị, nhưng không hằng định (ví dụ dạng viên trong viên). - Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side - specific release): là các chế phẩm TDKD giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều trị, tập trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả điều trị. 1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài 1.1.2.1. Ưu điểm - Duy trì được nồng độ dược chất trong máu, trong vùng điều trị.
  • 20. 5 - Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng đỉnh-đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc. Giảm được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức, tránh quên thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc...Vì vậy, đảm bảo được sự tuân thủ điều trị của người bệnh nhất là với những người bị bệnh mạn tính điều trị dài ngày (như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường...). Giảm được lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành một liều cao hơn nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [2], [11]. - Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp có thể tập trung được nồng độ thuốc cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc. 1.1.2.2. Nhược điểm - Đòi hỏi kỹ thuật cao. - Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không chịu thuốc. - Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc GPKD [2], [11]. 1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước Trong cốt mòn dần, tốc độ GPDC phụ thuộc vào khả năng ăn mòn polyme trên bề mặt cốt, còn đối với cốt thân nước, việc tạo thành lớp gel và thời gian tạo thanh lơ p gel quyết định lượng thuốc giai phong. Bề dày của lớp gel quyết định các kênh khuêch tán thuốc cũng như k hoang cách giữa lớp khuêch tán và lớp ăn mòn . Sau khi uống, dược chất trong cốt được giải phóng qua các bước sau [2], [11], [44]: - Cốt thấm nước và hoà tan lớp dược chất ở bề mặt cốt. - Polyme trương nở tạo thành hàng rào gel hoá kiểm soát quá trình GPDC. - Môi trường hoà tan khuếch tán qua lớp gel thấm vào trong cốthoà tan
  • 21. 6 dược chất và cốt. - Dung dịch dược chất khuếch tán qua lớp gel ra môi trường bên ngoài. Hình 1.2. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt ăn mòn và cốt thân nước a. Cốtăn mòn b. Cốtthân nước (Nguồn:NarasimharaoR. (2011)[66]) Khi quá trình trương nở tiếp tục thì lớp gel dày lên và làm giảm tốc độ GPDC. Tuy nhiên, quá trình hydrat hóa tiếp tục xảy ra, polyme thoát ra từ bề mặt cốtvà tăng tốc độ hòa tan. Đôi vơi cac dươc chât dê tan co thê giai phong theo ca cơ chê khuêch tan va ăn mòn nhưng còn đôivơi cac dươc chât ít tan thì ăn mòn lại là cơ chế nổi bật. Như vậy, để bào chế được hệ kiểm soát GPDC thì quá trình hydrat hóa polyme và tốc đọ hình thành lớp gel trên bề mặt càng nhanh càng tốt để ngăn cảng sự GPDC. 1.1.4. Các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài 1.1.4.1. Cácpolymecho viên giải phóng kéodài Thường có cơ chế hoạt động là trương nở, tạo gel, tăng độ nhớt làm giảm tốc độ tan của dược chất hoặc tạo các khung xốp tan dần theo thời gian[79]. Có các nhóm:
  • 22. 7 - Các dẫn chất cellulose: Hydroxypropylcellulose (Klucel® EF, LF, và GF) được sử dụng như polymer phóng thích có kiểm soát [39] trong hỗn hợp với polyethylene glycol 1500 cellulose acetat (acetyl cellulose), hydroxypropyl cellulose (HPC), hydroxy propyl methyl cellulose (hypromelose - HPMC), methyl cellulose (MC), ethyl cellulose (EC) [34]. - Các Polymethacrylate: eudragit RL100, eudragit RS100, các polyethylen oxid (polyox), các dẫn chất povidon (kolidon SR), các alginat, gôm...[49]. 1.1.4.2. Polyme tạo cốt thân nước - Nhóm ether cellulose: có nhiều polyme làm tá dược cho viên GPKD theo cơ chế tạo cốt thân nước, riêng nhóm ether cellulose là phổ biến vì trương nở trong nước, an toàn, có tính chịu nén tốt, thích hợp với nhiều dược chất, có thể kết hợp với dược chất với tỷ lệ lớn không gây độc, điển hình nhất là HPMC. Các ether cellulose có độ nhớt cao như hydroxy propylcellulose và hydroxy ethylcellulose được nghiên cứu tạo cốt cho viên nén GPKD [79]. Các ether cellulose có độ nhớt thấp và trung bình như natri carboxy methyl cellulose có thể phối hợp với các ether cellulose có độ nhớt cao [34]. Nếu không phối hợp, thì các ether cellulose có độ nhớt thấp không đủ khả năng hydrat hóa tạo gel ở môi trường pH thấp (pH=1,2). - Nhóm polyethylen oxyd: là loại polyme tan trong nước có độ nhớt cao cho tốc độ hydrate hóa nhanh nhất trong các polyme thân nước và làm chậm quá trình GPDC [79]. Nhóm này còn cho thấy tốc độ giải phóng dược chất có ảnh hưởng bởi pH môi trường hòa tan [105]. - Nhóm chitosan: là polyme không độc được dùng rộng rãi trong ngành dược thường được phối hợp với các polyme anionic để tăng khả năng kiểm soát GPDC và làm giảm sự phụ thuộc pH vào môi trường [91].
  • 23. 8 - Nhóm xanthan: tan tốt trong nước, bền vững trong khoảng nhiệt độ rộng và trong môi trường acid – base, không bị phá huỷ bởi enzym đường tiêu hoá. Gôm xanthan là một polyme acid với 10 chuỗi saccarid, 2 phân tử đường, 2 phân tử mannose và 1 acid glucuronic theo tỷ lệ 2,8:2,0:2,0 [27]. Bảng 1.1. Các tá dược được chọn thử nghiệm cho viên giải phóng kéo dài hoạt chất cefaclor Tên tá dược Tiêu chuẩn Xuất xứ Vai trò HPMC E15 USP 25 Mỹ Tạo khung matrix Eudragit L100 USP29 Mỹ Tạo khung matrix PVP K30 USP29 BASF- Đức Tá dược dính HPMC 6cPs USP29 Mỹ Bao phim PEG 6000 USP29 Mỹ Bao phim 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất đối với hệ cốt thân nước 1.1.5.1. Ảnhhưởng của đặc tính dược chất Dược chất khó tan (nhỏ hơn 0,01mg/ml) hòa tan chậm và khếch tán chậm qua lớp gel, cơ chế GPDC chính là sự ăn mòn qua bề mặt của cốt hydrat hóa, nên việc kiểm soát ăn mòn cốt đảm bảo cho việc GPDC khi di chuyển qua đường tiêu hóa là rất khó. Dược chất dễ tan sẽ hòa tan trong lớp gel và khếch tán ra ngoài môi trường. Ngoài ra, quá trình GPDC cũng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố liên quan như pH, mức độ, tốc độ tạo gel, khả năng thấp nước vào bên trong lớp gel và các đặc tính khác của gel. Đối với các dược chất tan trong nước, có nhiều loại TD có thể sử dụng bào chế cốt thân nước như các loại HPMC có độ nhớt cao: HPMC K4M CR, HPMC K15M CR hoặc HPMC K100M CR. Còn đối với các dược chất ít tan, các HPMC có độ nhớt thấp HPMC K100 LV CR và HPMC E50 LV hay cho quá trình GPDC chủ yếu theo cơ chế ăn mòn.
  • 24. 9 1.1.5.2. Ảnhhưởng của tá dược độn Tá dược độn dùng trong trường hợp dược chất không đủ để dập thành viên hoặc pha loãng trong trường hợp dược chất có hoạt tính mạnh. Các tá dược độn thường được xem là các tá dược trơ, tuy nhiên chúng có thể ảnh hưởng dến tính chất lý–hoá và sinh khả dụng của viên nén: Hàm ẩm trong tá dược độn là nguyên nhân chủ yếu làm dược chất không ổn định. Khi nghiên cứu xây dựng công thức, cần phải quan tâm ñến hàm ẩm, khả năng giữ ẩm và hấp thu ẩm của tá dược độn.Tá dược độn không tan trong nước và trương nở kém thường làm giảm tốc độ giải phóng dược chất [59], [60]. 1.1.5.3. Ảnhhưởng của tá dược trương nở Các đặc tính của tá dược trương nở có ành hưởng đến tốc độ GPDC như: khối lượng phân tử, kính thước tiểu phân, cấu trúc hóa học, độ nhớt và số lượng sử dụng. Kính thước tiểu phân càng mịn, tốc độ hydrat hóa polyme càng nhanh nên việc kiểm soát GPDC càng tốt hơn [101]. Tốc độ GPDC giảm khi sử dụng các loại HPMC hoặc chitosan [91] có khối lượng phân tử cao hơn. Các công thức viên cốt chứa HPMC có độ nhớt cao hoặc sử dụng lượng polyme lớn trong viên như HPMC [59], chitosan [91]...sẽ tạo gel tốt hơn, làm chậm tốc đọ khếch tán và ăn mòn dẫn đến làm chậm tốc độ GPDC. Tỷ lệ các nhóm thế methoxyl và hydroxypropyl của HPMC cũng ảnh hưởng đến việc GPDC thông thường theo thứ tự HPMC E (hypromelose 2910) > HPMC K (hypromelose 2208). 1.1.5.4. Ảnhhưởng của tá dược điều chỉnh pH và giúp ổn địnhthuốc Mức đô ̣kiểm soát của vi môi trường pH phu ̣thuôc vào hằng sốion hóa va kha năng hòa tan cua tá dược điêu chinh. Thông thương, pKa cua acid cao hơn thi vi môi trương pH se cao hơn. Thêm vao đo, đê kiêm soatvi môi trương pH, polyme điêu chinh pH cung co thê lam thay đôi lơp gel, tôc đô ̣ăn
  • 25. 10 mòn cốt vàảnh hưởng đến tốc đô ̣GPDC. Việc phối hợp cả hai dạng trên có thể ảnh hưởng đến quá trình GPDC không phụ thuộc vào pH [92]. Tốc độ giải phóng dược chất cũng phụ thuộc vào đặc tính của dược chất và tá dược điều chỉnh pH cũng như tỷ lệ của dược chất với tá dược điều chỉnh pH [92]. Trong hệ cốt, việc thêm vào một tá dược phân tử nhỏ điều chỉnh pH (như acid tartric hay acid citric) có thể hòa tan trong nước dẫn đến việc tạo thành lớp gel nhanh hơn và có một giới hạn thay đổi pH trong lớp gel. Tá dược điều chỉnh pH cũng có thể sử dụng tạo ra sự ổn định cho các thành phần trong hệ cốt. 1.1.5.5. Ảnhhưởng của muối và các chất điện phân Sư thay đôi trạng thai hydrat hoa cua polyme trong dung dịc ̣h đươc cho la chịu ảnh hưởng bởi đô ̣nhớt của môi trường hòa tan. Ơ mức ion thấp, sư ̣ hydrat hóa polyme không bi ̣ảnh hưởng nhưng ở mức ion hóa cao làm ngăn cản việc tạo thành lớp gel. Mức đô ̣ảnh hưởng phu ̣thuôc ̣vao loại polyme va tinh tan cua cac ion. Ả nh hương cua chât điện phân hay muôi chi quan trọng trong trương hợp sử duṇg nồng đô ̣lớn vàphu ̣thuôc vao thanh phân cua môi trương hòa tan [50]. 1.1.5.6. Ảnhhưởng của quá trình bào chế Độ cứng một trong những thông số của quá trình bào chế, là thông số quan trọng để đánh giá độ bền cơ học của viên nén. Chỉ tiêu về độ cứng chưa được quy định cụ thể trong các Dược điển, tuy nhiên độ cứng có liên quan chặt chẽ đến chất lượng của thuốc như thời gian rã và độ hoà tan nên sẽ ảnh hưởng đến tốc độ GPDC. Vì vậy, thông số này phải được quan tâm ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu xây dựng công thức [102].
  • 26. 11 1.1.5.7. Ảnhhưởng của đặc tính dạng thuốc Mức độ thay đổi hình dạng và kính thước viên nên có thể ảnh hưởng đến diện tích bề mặt và quá trình giải phóng dược chất từ cốt HPMC. Các viên chứa HPMC có kính thước và hình dạng khác nhau nhưng có cùng một hằng số tỷ lệ diện tích bề mặt cốt/ thể tích sẽ cho quá trình GPDC tương tự nhau [80]. 1.2. CEFACLOR VÀ BÀO CHẾ VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG KÉO DÀI 1.2.1. Cefaclor 1.2.1.1. Công thức hóa học Công thức cấu tạo [74] COOH O Cl H N .H2O C CONH H S H NH2 Tên khoa học :3-chlor-7-D-(2-phenylglycinamido)-3-cephem-4- carboxylic acid monohydrate [23], [25], [47], [50]. Công thức phân tử: C15H14ClN3O4S .H2O Trọng lượng phân tử: 385,82 [48], [75]. 1.2.1.2. Tínhchất lý - hóa Cefaclor thuộc nhóm cephalosporin sử dụng đường uống có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất [102], là một cephalsporin thế hệ thứ hai [4], nhưng cũng thể hiện các đặc tính của kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất. Cefaclor có hiệu quả trong điều trị một số bệnh nhiểm trùng đường hô hấp, tiết niệu, mô mềm, nhiễm trùng cộng đồng mắc phải khác. Ngoài ra, cefaclor được dung nạp tốt. Những nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy thuốc có hoạt tính trên vi khuẩn E. coli, K pneumoniae,
  • 27. 12 P.mimbilis, H. influenzae, Gonococci, và tụ cầu khuẩn. Dạng bột tinh thể trắng, hoặc trắng hơi vàng, không mùi hoặc có mùi thoảng nhẹ, khó tan trong nước, khó tan trong EtOH, dễ tan trong MeOH, không tan trong dietyl ether, nóng chảy ở 327 o C, dung dịch trong nước có pH từ 3,5-4,5; nhạy cảm với ẩm, nhiệt độ và ánh sáng; nước chiếm từ 3,0- 6,5%; dung dịch là chất quay cực phải. Có thể dựa vào năng suất quay cực để định tính hoặc kiểm tra độ tinh khiết [5] Hệ số phân bố dầu nước logP = 0,35. Do đó khó chiết CEF trong dịch sinh học bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng với dung môi hữu cơ. CEF có pKa = 1,5; 7,2 (trong nước). CEF không bền trong môi trường kiềm, do đó không nên kiềm hoá môi trường khi chiết tách CEF. Trong dung dịch HCl 0,1M CEF có hấp thụ tử ngoại cực đại ở 265 nm. Vì vậy, có thể định lượng CEF bằng phương pháp UV-Vis, phương pháp HPLC với detector UV. 1.2.1.3. Địnhtính Dựa trên thời gian lưu tR của pic chính trên sắc kí đồ thu được khi định lượng. Dựa trên phổ hấp thụ UV: quét phổ bước sóng từ 190-310nm dung dịch có nồng độ khoảng 30µg/ml trong môi trường nước sẽ cho độ hấp thu cực đại ở bước sóng 265nm. Sắc kí lớp mỏng Pha tĩnh : silanied silicagel HF254 Pha động : hỗn hợp MeOH và đệm CH3COONH4 /CH3COOH pH6,2 (15:85). Mẫu thử : hòa tan 10mg mẫu trong 5ml hỗn hợp MeOH và dung dịch đệm phosphat 0,067 M pH 7(1:1) Mẫu chuẩn : 10mg cefaclor và 10mg cephalexin pha trong 5ml hỗn hợp MEOH và dd đệm phosphat 0,067M pH 7(1:1)
  • 28. 13 Phát hiện ở bước sóng254nm, so sánh với chuẩn. Phản ứng màu : cho 2 mg mẫu vào ống nghiệm, làm ẩm với 0,05ml nước, thêm 2ml H2SO4 – formaldehyd. Trộn các thành phần được dung dịch không màu. Đặt ống nghiệm trong nước 1 phút, màu vàng-nâu xuất hiện [28]. 1.2.1.4. Địnhlượng Theo USP 29, định lượng cefaclor trong nguyên liệu và trong chế phẩm bằng phương pháp HPLC với cột C18, pha động là hỗn hợp Natri 1- pentanesufonat, H2O, triethylamine, điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH từ 2,5 ±0,1, và MeOH; detector UV, bước sóng 240-265 nm. Để định lượng thuốc trong dịch sinh học (máu, huyết tương, nước tiểu), huyết thanh tiêu chuẩn nên được thực hiện trong huyết thanh người sống [36], thường sử dụng các phương pháp phân tích hoá lý (điện di mao quản, sắc ký khí, sắc ký lỏng,..). Đối với một số hoạt chất có tác dụng dược lý đặc hiệu có thể định lượng bằng phương pháp vi sinh (một số chất kháng sinh/kháng khuẩn) hoặc phương pháp miễn dịch đặc hiệu . So với các phương pháp vi sinh, miễn dịch; phương pháp phân tích hoá lý có phạm vi ứng dụng rộng hơn và thường cho kết quả ổn định cũng như dễ triển khai hơn. Trong các phương pháp phân tích hoá lý, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) thường được sử dụng trong nghiên cứu SKD và TĐSH [88]. Phương pháp HPLC dùng để tách và định lượng các thành phần trong hỗn hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa các chất với 2 pha luôn tiếp xúc nhưng không hoà lẫn vào nhau: pha tĩnh và pha động. Khi dung dịch của hỗn hợp các chất cần phân tích được tiêm vào cột sắc ký, chúng sẽ được hấp phụ hoặc liên kết với pha tĩnh tuỳ thuộc bản chất hạt nhồi và chất cần phân tích. Khi bơm dung môi pha động qua cột thì tuỳ thuộc vào ái lực của các chất với 2 pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác nhau dẫn đến sự phân tách. Các chất sau khi đi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi detector và
  • 29. 14 được chuyển qua bộ phận xử lý kết quả. Do đặc điểm này có thể dùng HPLC để định lượng được một và/hoặc vài chất trong một hỗn hợp mẫu phức tạp. Chính vì vậy, hiện nay để định lượng CEF có trong chế phẩm hay trong dịch sinh học thường sử dụng các phương pháp HPLC [69]. Một số tác giả đã định lượng cefaclor bằng phương pháp HPLC với các điều kiện sắc ký khác nhau: cột có thể là Gemini C18, C8. Pha động có thể là hỗn hợp MeCN – Đệm phosphat, hoặc acetonitril - Natri dihydrogen phosphat [82]. Một số công trình nghiên cứu định lượng CEF bằng HPLC được trình bày ở bảng 1.2:
  • 30. 15 Bảng 1.2. Một số công trình định lượng cefaclor bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao S Tài Điều kiện sắc ký Mẫu phân Xử lý mẫu tt liệu Cột Pha động Detector tích 1 [28] RP 18 (4 x KH2PO4 6,8 g/l UV: 254 viên Nồng độ 0,2 150 mm, 5 pH 3,4 : MeCN. nm nang, mg/mL trong đệm µm) Tỉ lệ 94 : 6. nén, bột phosphat pH 4,5. Tốc độ 1 thuốc, mL/phút. siro 2 [57] TSKgel A.CN : 0.1 M Quang Huyết 40 µL mẫu + 20 μL ODS- triethylamin (pH hoá. Tạo tương IS + 25 μL pyridine 80TM Rp 8.5) = 35 : 65. Tốc dẫn chất + 50 μL 35 mM colum n độ dòng: 0,6 mL/ trước cột CIPIC/80 °C. Ly (150 x 4,6 phút. với tâm. Lọc. Tiêm. mm i.d., 5 Cipic. µm) Phản ứng sau cột với H2O2 3 [86] Cột bảo vệ MeCN : đệm Fl.: Ex Máu 0,3 mL máu , lắc, để C-18 (4 x phosphat pH 5,2. 254 nm, hoặc tủ lạnh -20 o C/10 100 mm, 4 Tỉ lệ 09 : 91 đến 80 Tạo dẫn huyết phút, ly tâm 1500 µm). : 20. Tốc độ dòng: xuất sau tương vòng/phút x 10 Cột phân 2,5 mL/ phút. cột với phút. Lấy dịch nổi. tích C18 (3 acetonitril Tiêm sắc ký. x 100mm; e/ 4 µm) MeOH. 4 [61] Cột bảo vệ MeOH: đệm UV: 240 Máu Tủa protein bằng RCSS phosphat 12,5 nm hoặc MeOH. Ly tâm, lấy Silica mM, pH 2,6 tỉ lệ đờm dịch nổi. Bốc hơi Cột phân 20 : 80. Tốc độ thu cắn, hoà tan
  • 31. 16 tích: dòng: 2,0 mL/ trong pha động. Lọc Ultrasphere phút. tiêm sắc ký. C8 (4,6 x 150 mm; 5 µm) 5 [63] C18 (4,6 x MeOH : UV: 262 Máu Chiết SPE, cột 250 mm; 5 TBAH/MeOH : nm hoặc Bond - Elute C18 µm). acetic. Tỉ lệ 60 : 40 huyết và cột NH2 : 0,5. Tốc độ dòng: tương. 0,8 mL/phút. 6 [5] RP 18 MeOH : đệm (10 UV: 265 viên Nồng độ 0,3 (4,6 x 250 mL T.E.A, 1 g nm nang, mg/mL trong pha mm, 5µm) Na.pentansulphon nén, bột động. at pH 2,5) = 22 : thuốc, 78. Tốc độ 1,5 siro mL/phút. 7 [65] Zichrom MeOH : đệm (500 UV: 265 Huyết ODS (4,6 mL nước, 2,1 g nm tương x 150 mm; Na acetat, 8 ml axit 5 µm). acetic, 2ml triethylamin pH 4,2) = 21 : 79. Tốc độ 1 mL/phút. 8 [9] C8 (4,6 x Hỗn hợp gồm UV: 260 Huyết 0,1ml 2- 150 mm; 5 Acetonitril dd nm tương acetamidophenol + 0,5 µm). 0,01M NaH2PO4, ml huyết tương + 0,6 (7:93, v/v). Tốc ml hỗn hợp (MeOH : độ1ml/phút CH3COONa = 70;30) + 20ml acid percloric. Lắc xoáy, ly tâm, lấy dịch nổi, lọc, tiêm sắc ký.
  • 32. 17 - Phương pháp 8: Phương pháp này hữu ích và phù hợp để xác định cefaclor sau khi uống ở người tình nguyện khỏe mạnh. Nhưng thực tế dễ hỏng cột, hao tốn kinh phí, nội chuẩn acetamidophenol khó mua, nên không áp dụng trong nghiên cứu [9]. - Phương pháp 1, 6: Chương trình sắc ký tương đối đơn giản, phương pháp thích hợp để định lượng CEF trong các chế phẩm. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp khoảng 0,2 – 0,3 mg/mL, không thích hợp để định lượng CEF trong huyết tương do nồng độ cực đại trong huyết tương của CEF sau khi uống liều đơn 250 – 500mg chỉ vào khoảng 7 – 15 µg/mL. - Phương pháp 2: Phương pháp có LLOQ nhỏ (50 ng/mL), thích hợp để định lượng CEF trong huyết tương với một lượng mẫu rất nhỏ. Tuy nhiên, nhiên phương đòi hỏi thiết bị hiện đại và đặc biệt (detector quang hoá – Chemiluminescence detector) mà rất ít phòng thí nghiệm có, đồng thời khi phân tích mẫu lại áp dụng cả kỹ thuật tạo dẫn chất trước và sau cột, đòi hỏi phải có thiết bị đồng bộ đi kèm. - Được sử dụng để định lượng CEF trong huyết tương. Tuy nhiên, qui trình xử lý mẫu bằng SPE tương đối phức tạp và chi phí cao. Trong điều kiện các phòng thí nghiệm ở nước ta hiện nay, việc áp dụng phương pháp này trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn do rất ít phòng thí nghiệm có đủ kinh phí để mua cột chiết, trang thiết bị chiết pha rắn. - Phương pháp 3: Độ nhạy cao, thích hợp để định lượng CEF trong dịch sinh học (giá trị LOD rất nhỏ ≈ 1,3 ng/mL), qui trình xử lý mẫu tương đối đơn giản. Tuy nhiên, áp dụng qui trình ở các phòng thí nghiệm ở nước ta gặp nhiều khó khăn do phát hiện bằng detector huỳnh quang, tạo dẫn xuất sau cột là một kỹ thuật tương đối mới ở nước ta chỉ có rất ít phòng thí nghiệm có trang bị thiết bị.
  • 33. 18 - Phương pháp 4: Giá trị LOD của phương pháp khoảng 0,5 – 1 µg/mL, phương pháp xử lý mẫu cũng như điều kiện sắc ký không đòi hỏi các trang thiết bị đặc biệt, có thể áp dụng để định lượng CEF trong huyết tương NTN. Tuy vậy, thông tin về hai phương pháp không đầy đủ và các phương pháp này cũng mới chỉ thẩm định một vài chỉ tiêu chưa đáp ứng qui định của FDA – Mỹ về phương pháp phân tích dùng trong nghiên cứu SKD và TĐSH. Trên cơ sở tham khảo các phương pháp định lượng đã được công bố, chúng tôi dự kiến xây dựng phương pháp định lượng CEF trong huyết tương NTN với detector UV có độ đúng, độ chính xác, …phù hợp trong nghiên cứu đánh giá TĐSH và phù hợp với điều kiện trang thiết bị và khả năng kinh phí của nhiều phòng thí nghiệm trong cả nước để có thể triển khai đánh giá cho các chế phẩm thuốc của các doanh nghiệp Dược Việt Nam. 1.2.1.5. Dược động học Cefaclor được hấp thu nhanh qua đường uống cả khi có thức ăn và nhịn đói, tuy nhiên khi dùng với thức ăn, nồng độ tối đa đạt được vào khoảng 50-75% khi nhịn đói và thường xuất hiện sau 45 phút đến 1 giờ. Sự hiện diện thức ăn ở đường tiêu hóa không làm thay đổi tổng lượng cefaclor được hấp thu [3]. Sau liều uống cefaclor 500mg, nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh là 23µg /ml. Khoảng 60-85% lượng thuốc được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 8 giờ, đa số được đào thải trong vòng 2 giờ đầu. Thời gian bán hủy trong huyết thanh là 0,6-0,9 giờ [19]. Ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, thời gian bán hủy trong huyết thanh hơi kéo dài hơn từ 2-2,6 giờ [81]. Ở những người suy yếu hoàn toàn chức năng thận, thời gian bán huỷ trong huyết thanh là 2,3-2,8 giờ. Đường đào thải ở người suy thận nặng chưa được xác định.
  • 34. 19 1.2.1.6. Dược lực học Cefaclor là một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ hai có tác dụng diệt khuẩn do quá trình ức chế thành tế bào [17]. Các thử nghiệm in vitro đã chứng minh cefaclor nhạy cảm với phần lớn các vi khuẩn sau : - Vi khuẩn hiếu khí, gram dương: Staphylococcusaureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes [40]. - Vi khuẩn hiếu khí, gram âm : Cirobacter diveresus, Eschrichia coli, Haemophilusinfluenzae, …. - Vi khuẩn kỵ khí : Peptococcus niger, Peptostreptococcus sp, Propiopnibacteria acnes. Cefaclor có hoạt tính kháng Escherichia coli, Klebsiellae, Proteus mirabilis, Salmonellae, Shigellae, và Haemophilus influenza cao hơn cephalexin [58]. 1.2.1.7. Công dụng Cefaclor được chỉ định cho các nhiễm trùng sau: Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang, viêm xoang [37], [41]. 1.2.1.8. Cáchdùng, liều dùng đối với viên nén cefaclor 375mg Cefaclor được dùng bằng đường uống [52]: - Ở người lớn: liều thông thường là 375mg, 2 lần mỗi ngày [11]. Đối với những nhiễm trùng trầm trọng hơn như viêm phổi, hay nhiễm trùng gây bởi các vi khuẩn kém nhạy cảm hơn có thể tăng liều gấp đôi.- Ở trẻ em: liều thông thường là 20mg/khối lượng/24h chia làm 3 lần cách nhau 8 giờ [61], [62]. Đối với các nhiễm trùng trầm trọng hơn, viêm tai giữa và các nhiễm trùng cho các vi khuẩn kém nhạy cảm có thể tăng liều gấp đôi.
  • 35. 20 Thận trọng: - Không dùng khi có tiền sử shockphản vệ với thuốc và các thuốc cùng nhóm. - Thận trọng khi tiền sử quá mẫn cảm với các cefaclor, các cephalosporin, và các penicilin. - Ở bệnh nhân suy thận nặng. Chống chỉ định: không dùng cefaclor trong thời kỳ mang thai, trừ khi thật cần. 1.2.1.9. Cácchế phẩm chứa cefaclor trên thị trường Việt Nam Bảng 1.3. Danhmụccác chế phẩm chứa cefaclor trong nước Dạng thuốc Hàm lượng Biệt dược Nhà sản xuất Viên nén GPKD 375mg Ceclor® CD Eli Lilly Viên nén GPKD 375mg Ceclor® SR Invida Viên nén GPKD 375mg Keflor Alphapharm Pty Ltd Viên nén bao film 375mg Kefcin DHG pharma Mekocefaclor CTD Mekophar 125/5ml Cefaclor CTD Đồng tháp, India Bột pha hỗn dịch Kefcin CT Dược Hậu giang uống Ceclor Eli Lilly Cefaclor Glomed 250mg/5ml Cefaclor CTD Đồng tháp Mekocefaclor CTHDP Mekophar 250mg Clacelor CTD Hà tây Viên nang Cefaclor CTD Đồng tháp, Stada, Cefaclor Korea, CTD TW2 500mg Cefaclor Stada, Malaysia, Bidiphar
  • 36. 21 1.2.2. Các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài Chất lượng và hiệu quả của dạng thuốc phân liều rắn nói chung và thuốc viên nén nói riêng phụ thuộc vào pha rắn, sự thiết kế công thức và quy trình sản xuất. Tùy thuộc vào đặc điểm vật lý và hóa học của những thành phần trong công thức và phương pháp sản xuất, sự thay đổi pha rắn của hoạt chất có thể xảy ra. Sự thay đổi này đôi khi đưa đến sự thay đổi không mong muốn về chất lượng và hiệu quả của thuốc chẳng hạn như thay đổi về cảm quan, tỷ trọng, độ cứng, tính ổn định, độ hòa tan, sinh khả dụng,... Để dự đoán và ngăn ngừa sự thay đổi không mong muốn này, nhà bào chế phải hiểu rõ đặc điểm lý - hóa của hoạt chất và tá dược, phải kiểm soát và lựa chọn đúng tá dược đồng thời phải xây dựng quy trình sản xuất thích hợp [14], [49]. Quy trình sản xuất cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của thuốc. Kích thước của các tiểu phân rắn rất quan trọng trong việc đạt được sản phẩm có hiệu quả tối ưu của các loại thuốc [91].Những thông số của quy trình cần được nghiên cứu và đánh giá cẩn thận, chẳng hạn như thời gian trộn tá dược trơn, lực nén viên…. Lực nén ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tan rã của viên do làm thay đổi độ xốp của viên. Khi lực nén tăng lực liên kết tiểu phân tăng, bề mặt tiếp xúc liên tiểu phân giảm, trong viên không còn các vi mao quản nên nước khó thấm được vào lòng viên. Như vậy, lực nén phải ở một mức độ vừa đủ để đảm bảo độ bền cơ học của viên và viên còn lại một độ xốp toàn phần nhất định. Ứng dụng lớn nhất của hạt trong bào chế dược phẩm là để sản xuất viên nén [91]. Kính thước hạt cũng ảnh hưởng lớn lực nén, độ đồng đều khối lượng cùa thuốc.
  • 37. 22 Từ tính chất lý – hóa của cefaclor, đặt biệt là t1/2 ngắn (0,6-0,9 h), nên tốc độ phóng thích thuốc phải đủ lớn để duy trì nồng độ có hiệu lực trong máu . Khoa học chứng minh được các β-lactam tiêm truyền liên tục thì tốt hơn tiêm nhanh. Cefaclor thuộc nhóm β-lactam. Tất cả các β-lactam nên duy trì nồng độ trong máu trên MEC trong khoảng thời gian hơn 40% khoảng cách liều để thu được hiệu quả lâm sàng; bởi vì thời gian trên MEC > 40%(T>MEC) khoảng cách liều thì đạt được 80-90% hiệu qủa diệt khuẩn. Theo những phân tích trên cho thấy cefaclor dạng bào chế PTKD sẽ làm giảm được số lần dùng thuốc cho bệnh nhân, dùng ngày 2 lần thay vì 3 lần đối với dạng thông thường, nâng cao hiệu quả điều trị do duy trì được nồng độ thuốc kéo dài trong máu vì cefaclor là kháng sinh phụ thuộc vào thời gian, không phụ thuộc vào nồng độ [3]. Theo nhiều tài liệu, dạng bào chế PTKD chứa cefaclor 375mg có cấu trúc khung (matrix), cơ chế phóng thích dược chất tùy theo polyme được sử dụng. Thông thường người ta kiểm soát sự phóng thích cefaclor bằng sự kết hợp giữa một polyme trơ và polyme thân nước (hydrophilic) là các chất dẫn cellulose. Viên nén cefaclor phóng thích chậm và kéo dài (sustained release) chứa polyme thân nước và một polyme acrylic hòa tan ở pH từ 0,5 đến 7,4 Viên nén cefaclor phóng thích kiểm soát liều dùng 2 lần/ngày chứa một polyme thân nước được chọn là HPMC Có thể bào chế viên nén GPKD chứa các cefaclor bằng phương pháp xát hạt ướt, xát hạt khô hoặc dập thẳng.
  • 38. 23 Cefaclor có tính lưỡng tính, có độ hòa tan và độ ổn định phụ thuộc vào pH. Do đó nếu sử dụng các polyme như HPMC,HPC,… để kiểm soát sự phóng thích sẽ gây sự phóng thích nhanh trong môi trường acid và chậm trong môi trường kiềm. Để khắc phục, người ta kết hợp các polyme có độ tan phụ thuộc vào pH và không phụ thuộc pH. 1.2.3. Mộtsố nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài chứa cefaclor 1.2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước - Arora và cộng sự đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn giải phóng kéo dài Cefaclor. Dược chất sử dụng ở các dạng khác nhau như dạng monohydrate, dạng ester, dạng muối… Tá dược điều khiển giải phóng gồm các polymer thân nước như hydroxypropylmehtylcellulose (HPMC), hydroxypropylcelluse có độ nhớt khác nhau: độ nhớt thấp từ 3cPs đến 400cPs như MethocelTM E5, E-15 LV, E50 LV, F50 LV, K100 LV; HPCTM SL, L, M… độ nhớt trung bình từ 1000cPs đến 4000cPs như MethocelTM K15M, K100M… Thử nghiệm hòa tan được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N trong 1 giờ đầu, trong môi trường đệm phosphate pH 6,8 các giờ tiếp theo. Để kiểm soát tốt quá trình phóng Cefaclor trong 4 giờ, tỷ lệ dược chất trong viên từ 60% đến 85%(kl/kl) (có thể từ 175mg đến 1000mg), tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 5% đến 30% (kl/kl) trong đó tỷ lệ HPMC độ nhớt trung bình hoặc cao 0,5% đến 5% (kl/kl), độ nhớt thấp từ 4% đến 12%(kl/kl), tỷ lệ HPC độ nhớt thấp từ 2% đến 15%, ngoài ra công thức cần có 1% đến 15% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose (2%-8%) [16]. - Kim H.S. và cộng sự đã nghiên cứu hệ nổi lưu giữ tại dạ dày giải phóng kéo dài Cefaclor. Sử dụng tá dược điều khiển giải phóng là các polymer có khả năng trương nở trong môi trường dịch vị: thường dùng
  • 39. 24 HPMC, natri carboxymethylcellulose (Na CMC) chiếm 5-60% khối lượng hệ đóng vai trò tá dược điều khiển giải phóng. Khi hàm lượng các polymer này tăng tốc độ giải phóng dược chất giảm. Các muối carbonat và bicarbonate đóng vai trò tạo bọt khí CO2 khi tiếp xúc với dịch vị: Thường dùng natri carbonat (Na2CO3) chiếm 1-5% khối lượng hệ, không được dung nhiều vì CO2 giải phóng nhiều sẽ gây kích ứng dạ dày, làm rã viên, mất khả năng giải phóng kéo dài. Các acid hữu cơ: Acid citric, acid tartaric, acid maleic hoặc hỗn hợp, chiếm 1-10% khối lượng hệ, đóng vai trò đệm, chống lại sự tăng pH tạm thời của dịch vị khi ăn. Các tá dược tạo bọt đệm: Calci carbonat, magnesi carbonat và hỗn hợp, chiếm 1-10% khối lượng hệ, ngăn cản sự tạo thành quá nhiều CO2. Ngoài ra có thể thêm các tá dược độn khác: Microcrystallin cellulose, pectin, lactose, EC… Viên được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt. phải giảm tối đa thời gian nổi ban đầu để nhanh chóng duy trì sự giải phóng kéo dài cefaclor từ viên lơ lửng trong dịch vị. Vì vậy, Cefaclor và một tá dược pha loãng được trộn với nhau và trộn với một phần polymer trương nở, hỗn hợp đem tạo hạt bằng phương pháp xát hạt ướt (bước 1). Sau đó hạt được trộn với lượng polymer trương nở còn lại và tá dược tạo bọt, thêm tá dược trơn rồi đem dập viên (bước 2). Acid hữu cơ có thể thêm ở bước 1, tá dược tạo bọt đệm có thể được thêm ở cả hai bước. Hệ nổi có khả năng duy trì giải phóng dược chất trong 6-24h tùy theo tỷ lệ các tá dược [56]. - Jain và cộng sự đã nghiên cứu cốt tá dược cho viên nén giải phóng kéo dài dùng đường uống. Các tá dược điều khiển giải phóng khảo sát gồm các dẫn xuất cellulose trương nở trong nước, các dẫn xuất acid alginic và các polymer cationic. Các dẫn xuất cellulose chiếm khoảng 10%-50% khối lượng công thức: hydroxypropy1 methycellulose (HPMC), hydroxypropyl cellulose (HPC), methylcellulose, carboxy methylcellulose, hydroxyl
  • 40. 25 methylcellulose, hydroxyl ethylcellulose, hỗn hợp HPMC và HPC. Các dẫn xuất acid alginate, kali alginate, calci alginat, magnesi alginat…polymer cationic sử dụng trong nghiên cứu chiếm khoảng 0,1 – 15% khối lượng công thức, gồm hỗn hợp acid methacrylic và amoni dimethylaminoethyl (EudragitR E100, EudragitR EPO). Dược chất giải phóng từ cốt tá dược đạt 80% đến 100% trong 8 giờ (một giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N và các giờ sau trong đệm phosphate pH 6,8) trong thử hòa tan in vitro. Cốt thân nước trên, có thể sử dụng cho các dược chất như kháng sinh (Cefaclor), cường giao cảm, kháng muscarin…) [49]. - Sakomoto T. và cộng sự đã nghiên cứu bào chế hạt cefaclor giải phóng kiểm soát gồm 2 thành phần: nhanh và chậm với tỷ lệ 4:6. Để giúp phần chậm kéo dài quá trình giải phóng DC, các tác giả đã dùng hệ màng bao kiểm soát giải phóng với các polyme tan ở pH 5,5- 6,5 như HPMCP, PVAP, Eudragit L100, Eudragit S100, Eudragit L30D. Dạng bào chế này có thể đạt được Tmax trong máu là 7 giờ [84]. - Peter L. và cộng sự đã nghiên cứu bào chế viên nén cefaclor giải phóng kiểm soát theo cơ chế cốt trương nở hoà tan kết hợp cốt ăn mòn. Polyme tạo cốt được lựa chọn từ 2 nhóm: polyme thân nước là HPMC E5, E50, HPC và polyme tan trong ruột là Eudragit L100-55. Với thành phần như trên, viên nén có thể kéo dài giải phóng trong 12 giờ [72]. - Sen H. và cộng sự đã sử dụng hỗn hợp 2 polyme thân nước là natri alginat và gôm xanthan làm cốt kiểm soát giải phóng cho viên nén cefaclor GPKD. Ngoài ra trong công thức còn sử dụng probenecid. Các nhà khoa học đã giải quyết được mong muốn kéo dài giải phóng bằng hai sự can thiệp: In- vitro: dược chất được kiểm soát nhờ hệ cốt
  • 41. 26 In- vivo: dùng probenecid như là chất điều chỉnh nồng độ dược chất do giảm bớt thải trừ thuốc khỏi cơ thể. Kết quả nghiên cứu thấy rằng: Nếu dùng một mình gôm xanthan, quá trình giải phóng dược chất diễn ra chậm. Nếu dùng một mình natri alginat, quá trình giải phóng dược chất nhanh. Khi phối hợp cả hai loại với tỷ lệ thích hợp sẽ cung cấp sự giải phóng mong muốn. Nhưng nếu thêm probenecid vào công thức (tỷ lệ 1:1) thì hàm lượng dược chất trong viên sẽ giảm và nồng độ dược chất trong máu kéo dài từ 18- 20 giờ [85]. 1.2.3.2. Nghiên cứu trong nước - Trần Xuân Trí (2007) đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn giải phóng kéo dài Cefaclor. Khối lượng viên nén là 550 mg. Tá dược điều khiển giải phóng gồm các polymer thân nước như HPMC có độ nhớt khác nhau: 3cPs, 6cPs, 9cPs, các Eudragit, PVP. Thử nghiệm hòa tan được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Để kiểm soát tốt quá trình giải phóng Cefaclor trong 4 giờ, tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 1% đến 30% (kl/kl) trong đó HPMC có tỷ lệ cao đóng vai trò chính cho tốc độ GPDC, ngoài ra công thức còn có 0,5% đến 25% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như mannitol, aerosil, magnesi stearat . Bào chế theo phương pháp xát hạt ướt, thời gian kéo dài theo đúng qui định USP 29, nhằm có ý nghĩa đánh giá TĐSH với thuốc đối chiếu Ceclor đã lưu hành ổn định trên thị trường toàn cầu. [14]. - Nguyễn Thị Anh Thư (2008) đã bào chế viên nén cefaclor GPKD sử dụng kết hợp hai polyme để tạo cốt là Eudragit và HPMC. Thử nghiệm hòa tan được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 1% đến 20% (kl/kl). Ngoài ra công thức còn có 0,5% đến 30% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose, talc, magnesi stearat. Bào chế bằng phương pháp xát hạt khô, dập thẳng, thời gian kéo dài
  • 42. 27 4 giờ, kỹ thuật bào chế thông thường thăm dò theo phương pháp cổ điển, GPKD theo cơ chế cốt thân nước ăn mòn (cơ chế hòa tan), thời gian kéo dài theo đúng qui định USP 29 [13]. - Hoàng Thị Kim Ngọc (2008), đã nghiên cứu cốt thân nước ăn mòn giải phóng kéo dài Cefaclor. Tá dược điều khiển giải phóng kéo dài Metholose có độ nhớt 4000 cps. Thời gian giải phóng kéo dài là 12 giờ, tỷ lệ Metholose từ 5% đến 15% (kl/kl), ngoài ra công thức còn có 0,5% đến 40% tá dược độn tan hoặc rã trong nước như lactose, aerosil, magnesi stearat . Bào chế theo phương pháp xát hạt ướt, nhưng không dùng tá dược dính mà sử dụng Metholose tan trong ethanol 90% thay luôn cho tá dược dính. Thời gian kéo dài 12 giờ không theo qui định USP, nghiên cứu chỉ có ý nghĩa bào chế kéo dài thời gian GPKD của hoạt chất nhưng thực tế ở thời điểm 4 giờ thì hoạt chất đã giải phóng đạt 99,99 % [10]. - Vũ Trường Sơn (2012) đã bào chế viên nén cefaclor GPKD sử dụng kết hợp hai polyme để tạo cốt là Eudragit và HPMC. Thử nghiệm hòa tan được tiến hành trong môi trường acid hydrochloric 0,1N. Tỷ lệ tá dược điều khiển giải phóng từ 5% đến 30% (kl/kl). Ngoài ra công thức còn có 1% đến 40% tá dược độn, tá dược trơn, tá dược bóng. Bào chế bằng phương pháp xát hạt khô, dập thẳng, GPKD theo cơ chế cốtthân nước ăn mòn (cơ chế hòa tan), bào chế bằng phương pháp xát hạt khô, thời gian kéo dài 12h, thiết kế hệ cốt thân nước ăn mòn [12]. Thời gian kéo dài 12 giờ không theo qui định USP, nghiên cứu chỉ có ý nghĩa bào chế kéo dài thời gian GPKD của hoạt chất. 1.3. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ CỦA THUỐC 1.3.1. Độ ổn định của thuốc Độ ổn định được nghiên cứu dựa trên sự tham khảo các qui định của FDA, INH, WHO [38], [46], [104] và hướng dẫn của ASEAN [18], xác định
  • 43. 28 những yếu tố ảnh hưởng nhằm so sánh lựa chọn công thức, bao bì đóng gói, điều kiện và quy trình sản xuất. Tiếp theo, độ ổn định được nghiên cứu trên dạng phân liều cuối cùng trong bao bì đóng gói nhỏ nhất. Tuổi thọ được sơ bộ thiết lập dựa vào kết quả đạt được từ nghiên cứu độ ổn định cấp tốc để phục vụ cho mục đích đăng ký sản phẩm. Cuối cùng, độ ổn định được thực hiện ở điều kiện dài hạn để chứng minh hạn dùng và điều kiện bảo quản đã được dự kiến trước . Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc. Những yếu tố thuộc về bào chế như hoạt chất, tá dược, dạng bào chế, điều kiện và quy trình sản xuất, bao bì đóng gói,… Những yếu tố thuộc về môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng đều có ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc. Vì vậy ngoài nhiệt độ và độ ẩm, độ ổn định của thuốc cần được nghiên cứu dưới điều kiện ánh sáng nhất định [8]. Bất kỳ cơ chế nào, hằng số tốc độ phản ứng đều có thể được mô tả bởi phương trình tốc độ tổng quát như sau: dα/dt = Kf (α) (1.1) Trong đó: α: Biến số của phản ứng K: Hằng số tốc độ phản ứng Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số tốc độ phản ứng K được biểu diễn bởi phương trình Arrhenius như sau [73]: log(K) = log(A) – (E/2,303RT) (1.2) R: Hằng số khí lý tưởng (1,987 calo/ oK-mol) K: Hằng số tốc độ; A: Hằng số; E: Năng lượng hoạt hóa;
  • 44. 29 T: Nhiệt độ tuyệt đối Tùy thuộc vào giá trị α, bậc của phản ứng phân hủy sẽ là bậc 0, bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3. Thường gặp nhất là phản ứng phân hủy bậc 0 và bậc 1. Phản ứng phân hủy bậc 0, vận tốc phản ứng không đổi và không phụ thuộc vào nồng độ các chất tham gia phản ứng, được biểu diễn theo phương trình sau [53]: v = dc/dt = K0 (1.3) Trong phản ứng bậc 0, nồng độ thay đổi tuyến tính theo thời gian: C = C0 - K0t (1.4) Trong đó: K0 : Hằng số tốc độ phản ứng; C : Nồng độ tại thời điểm t C0: Nồng độ ban đầu; t: Thời gian để hàm lượng hoạt chất giảm từ C0 đến C Phản ứng phân hủy bậc 1, tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ các chất phản ứng và được biểu diễn như sau: v = dC/dt = K1C (1.5) Từ phương trình trên, hằng số tốc độ phản ứng K1 có thể được biểu diễn theo phương trình: K1 = (2,303/t) x (logC0/C) (1.6) Trong phản ứng bậc 1, đường biển diễn logC theo t là đường thẳng và thời gian để lượng thuốc còn 90% so với hàm lượng ban đầu được tính theo phương trình: t90 = ( 2,303/ K1 ) x (log100 – log90) = 0,1053/ K1 (1.7) 1.3.2. Điềukiện nghiên cứu độ ổn định của thuốc Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng trong nghiên cứu độ ổn định được chọn tùy theo tính chất đặc điểm của thuốc cùng với khí hậu
  • 45. 30 của vùng lãnh thổ quốc gia nơi dự kiến thuốc sẽ được lưu hành. Bảng 1.4. Điều kiện bảoquản chung chovùng khí hậu I và II Nghiên cứu Điều kiện bảo quản Khoảng thời gian tối thiểu Dài hạn 25± 2o C/ 60 ± 5% RH hoặc 12 tháng 30± 2o C/ 75 ± 5% RH Trung gian 30± 2o C/ 65 ± 5% RH 6 tháng Cấp tốc 40± 2o C/ 75 ± 5% RH 6 tháng Nếu nghiên cứu dài hạn được thực hiện ở 25 ± 2o C/ 65 ± 5% RH [64]và xảy ra sự thay đổi có ý nghĩa tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt 6 tháng thử nghiệm ở điều kiện bảo quản cấp tốc thì thử nghiệm ở điều kiện trung gian được thực hiện và đánh giá. Nếu 30 ± 2o C/ 65 ± 5% RH là điều kiện dài hạn thì sẽ không có điều kiện trung gian [45], [46], [93],[100]. Bảng 1.5. Điều kiện bảoquản chung chonhững vùng khí hậu III, IVa và IVb Nghiên cứu Điều kiện bảoquản Khoảng thờigian tối thiểu Dài hạn 30 ± 2o C/ 75 ± 5% RH 12 tháng Cấp tốc 40 ± 2o C/ 75 ± 5% RH 6 tháng Nếu thuốc nhạy cảm với nhiệt độ, nên được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn và trở thành điều kiện nhiệt độ cho nghiên cứu độ ổn định dài hạn. Nguồn sáng trong thử nghiệm độ ổn định dưới tác động của ánh sáng nên được chọn sao cho gần giống với ánh sáng mặt trời nhất. Những nguồn sáng sau đây có thể được dùng trong nghiên cứu độ ổn định dưới ánh sáng: - Đèn huỳnh quang giả ánh sáng ban ngày kết hợp với nguồn cho ánh sáng khả kiến và UV. - Đèn xenon được gắn bộ lọc để loại bỏ ánh sáng có bước sóng < 290 nm.
  • 46. 31 - Đèn huỳnh quang trắng lạnh (coolwhite fluorescent lamp). - Đèn huỳnh quang cận tử ngoại (near UV fluorescent lamp). 1.3.3. Tuổithọ của thuốc Xác định tuổi thọ của thuốc có thể được ước tính từ số liệu trong nghiên cứu độ ổn định cấp tốc nhằm phục vụ mục đích đăng ký thuốc. Trường hợp này, tuổi thọ có thể được ước tính dựa theo nguyên lý van’t Hoff (thay đổi 1 nhiệt độ, cố định độ ẩm) hoặc nguyên lý Arrhenius (thay đổi ít nhất 2 nhiệt độ, cố định độ ẩm) tùy theo điều kiện bảo quản. Xác định tuổi thọ thực của thuốc dưới điều kiện bảo quản dài hạn đến khi hàm lượng hoạt chất giảm đến giới hạn dưới theo quy định, thường là khi hàm lượng hoạt chất còn 90% hoặc 95% so với hàm lượng nhãn. Theo nguyên lý van’t Hoff, sự phụ thuộc của hằng số tốc độ K của phản ứng hóa học với nhiệt độ được biểu diễn bởi phương trình sau: dlnK/dT = rH0 /RT2 (1.8) Trong đó: rH0 : Enthalpy chuẩn của phản ứng R: Hằng số khí lý tưởng (1,987 calo/o K-mol) T: Nhiệt độ tuyệt đối(273 + t o C) Phương trình van’t Hoff có thể được áp dụng để ước tính tuổi thọ của thuốc bằng phương pháp cấp tốc ở một nhiệt độ cao và cùng một độ ẩm. Sự tương quan giữa tuổi thọ ở điều kiện dài hạn với tuổi thọ ở điều kiện cấp tốc được biểu diễn theo phương trình sau: t90(t2) = kt90(t1) (1.9) Trong đó k (hệ số van’t Hoff) = 2(Δt/10) t = (t1− t2) (1.10) t1: Nhiệt độ cấp tốc; t90(t1): Tuổi thọ ở nhiệt độ cấp tốc,
  • 47. 32 t90(t1) = 0,1053/ K (1.11) t2: Nhiệt độ dài hạn; t90(t2): Tuổi thọ ở nhiệt độ dài hạn 1.4. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINHHỌC 1.4.1. Khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học - Sinh khả dụng : số lượng và vận tốc thuốc đi vào hệ tuần hoàn chung sau khi dùng một dạng bào chế [43]. - Tương đương sinh học: hai thuốc có cùng dạng thuốc và hoạt chất được xem là tương đương sinh học, nếu sau khi được dùng với số lượng như nhau, sinh khả dụng của chúng tương tự nhau, được cho là hiệu quả điều trị của 2 thuốc giống nhau trong cùng một điều kiện [43]. Mục đích nghiên cứu sinh khả dụng của thuốc là để dự đoán hiệu quả lâm sàng của thuốc. Vì các thông số sinh khả dụng của thuốc phản ánh thời gian bắt đầu tác động (onset), cường độ tác động (intensy) và khoảng thời gian đáp ứng trị liệu (duration) của thuốc. Một số quy định tại các quốc gia về tương đương sinh học - Tại Úc: cơ quan liên quan đến quản lý các vấn đề điều trị (Therapeutics Goods Administration_TGA) có cân nhắc đến các chế phẩm dược được xem là tương đương sinh học nếu với khoảng tin cậy CI 90% sự chuyển dạng sinh học tự nhiên tương đương giữa 2 chế phẩm, nồng độ thuốc tối đa (Cmax ) và diện tích dưới đường cong (AUC) nằm trong khoảng 0,80- 1,25. Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax) cũng nên tương đương giữa các sản phẩm [83]. - Tại châu Âu: theo quy định chuẩn của cộng đồng châu Âu EMEA- CPMP, và hướng dẫn về điều tra tính tương đương sinh học cũng như sinh khả dụng của thuốc (London, tháng 7.2001). CPMP/EWP/QWP/1401/98 rằng 2 chế phẩm được xem là có tương đương sinh học nếu chúng tương đương về mặt dược lý học và nếu sinh khả dụng của chúng sau khi chỉ định
  • 48. 33 cùng liều phân tử gam như nhau và hiệu dụng như nhau, cả về hiệu lực của thuốc và tính an toàn cũng cần thiết, khoảng tin cậy CI 90% sự chuyển dạng sinh học tự nhiên tương đương giữa 2 chế phẩm, nồng độ thuốc tối đa (Cmax ) và vùng dưới đường cong (AUC) nằm trong khoảng 0,80-1,25 [31]. - Tại Mỹ: Cơ quan FDA xem 2 chế phẩm TĐSHnếu khoảng tin cậy CI 90% [38] liên quan với Cmax, AUC(0-t) và AUC(0-∞) của thử nghiệm (chẳng hạn công thức thuốc generic) để tham chiếu (như với thuốc có công thức sáng kiến trước đó), nên trong khoảng 80% - 125% khi tình trạng bệnh nhân đói. Mặc dù có một vài ngoại lệ, nhìn chung một so sánh tương đương sinh học với công thức chuẩn đòi hỏi chỉ định thuốc sau một bữa ăn hợp lý vào một thời điểm đặc biệt trước khi uống thuốc, người ta gọi là hiệu ứng liên đới đến thức ăn ("food-effect"). Một nghiên cứu “food-effect” yêu cầu đánh giá các giá trị thống kê tương đương như nghiên cứu khi đói ở trên. 1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng SKD là đại lượng đặc trưng cho tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ thuốc vào tuần hoàn chung của cơ thể và đưa đến nơi tác động. SKD in- vivo đánh giá giai đoạn hấp thu của quá trình SDH thể hiện ở hai đại lượng: tốc độ và mức độ hấp thu. SKD biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm lượng dược chất được hấp thu so với liều sử dụng [7], [67]. SKD của dung dịch tiêm tĩnh mạch là 100%, còn các đường khác < 100%. Có nhiều phương pháp để đánh giá SKD và TĐSH của 2 thuốc và các phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, hướng dẫn về các yêu cầu đăng ký thuốc để tạo ra khả năng thay thế cho nhau. - Phương pháp DĐH: là PPĐLdược chất trong dịch sinh học (máu, nước tiểu, nước bọt...)sau khi đưa thuốc vào cơ thể đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp dược lực học:(pharmacodynamic study) Trường hợp phương pháp DĐH không áp dung được, ta mới sử dụng phương pháp dược lực học bằng cách so sánh tác dụng của thuốc thử và
  • 49. 34 thuốc đối chiếu trên các thông số dược lực học có thể đo đếm được một cách chính xác. - Phương pháp lâm sàng: Đánh giá SKD trên người bệnh, thực tế việc thực hiện rất khó khăn. Ngoài ra, tình trạng bệnh lý của một số bệnh có thể ảnh hưởng đến hấp thu thuốc, làm thay đổi mô hình hấp thu thông thường. - Thử độ hòa tan in vitro: Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kinh phí, nhưng chỉ áp dụng trong trường hợp đã chứng minh được có sự tương quan giữa SKD in vitro và in vivo như USP đã quy định. Nói chung, sự chấp thuận phương pháp này hoặc phương pháp kia tùy thuộc vào từng nhà chức trách để quyết định lưu hành một biệt dược phụ thuộc vào nhiều yếu tố. SKD của một dạng thuốc có thể được xác định bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. Sự lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, khả năng phân tích thuốc trong dịch sinh học, đặc tính dược lực của thuốc, đường sử dụng và bản chất dạng thuốc. Thực tế, khi các nồng độ của một thuốc có thể xác định được trong môi trường sinh học với độ nhạy đủ, người ta thích các nghiên cứu tương đương sinh học in vivo hơn. Trong trường hợp ngược lại, cần thiết phải thực hiện nghiên cứu dược lực học so sánh hoặc thử nghiệm lâm sàng so sánh để ghi nhận về tính tương đương sinh học. Cuối cùng, thử độ hòa tan có thể được sử dụng để có được những thông tin bổ sung về tính TĐSH khi nghiên cứu tương quan in vitro-in vivo đã được chứng minh trước đó. 1.4.3. Đánhgiá tương đương sinh học in vitro Thử nghiệm độ hòa tan của thuốc thường được áp dụng để đánh giá tương đương sinh học in vitro của thuốc [95]. Thử nghiệm này thường được thực hiện theo quy định của dược điển. Dược điển Mỹ (USP 18) đã chính thức đưa phép thử độ hòa tan (Dissolution Test) vào áp dụng. Tuy nhiên,
  • 50. 35 bất kỳ phương pháp nào để chứng minh tính tương tự về mặt hòa tan cũng có thể được chấp nhận miễn là chúng được chứng minh là đúng. Tính tương tự được so sánh bằng phương pháp không phụ thuộc (model independent) hoặc phụ thuộc (model-dependent), chẳng hạn bằng tính toán yếu tố tương tự (similaryty factor, f2) hay yếu tố khác nhau (difference factor, f1). 1.4.4. Đánhgiá tương đương sinh học in vivo 1.4.4.1. Thiếtkế nghiên cứu Hai loại thiết kế nghiên cứu in vivo cơ bản có thể được áp dụng là thiết kế song song và thiết kế chéo. - Thiết kế song song được áp dụng trong trường hợp thuốc có thời gian bán thải dài. - Thiết kế chéo thường được áp dụng trong thử nghiệm tương đương sinh học hơn vì cho phép giảm thiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố trên kết quả thử nghiệm. - Những yếu tố được đánh giá trong thử nghiệm chéo 2×2 là giai đoạn (period), trình tự (sequence), thuốc thử nghiệm (treatment hoặc formulation hoặc drug) và người tình nguyện (subject). 1.4.4.2. Người tình nguyện Người tình nguyện (NTN) phải là người trưởng thành, khỏe mạnh. Tuổi từ 18 trở lên và có khả năng viết bản đồng ý tình nguyện tham gia thử nghiệm, cân nặng trong khoảng giá trị chỉ số thể trọng (Body Mass Index) được chấp nhận. NTN nên là người không hút thuốc và không nghiện rượu hoặc thuốc. Tuy nhiên, người tình nguyện hút thuốc dưới 10 điếu/ ngày có thể được chấp nhận. NTN được phổ biến về mục đích của nghiên cứu, về tác dụng phụ của thuốc (nếu có), những nguyên tắc cần phải tuân thủ trước và trong giai đoạn
  • 51. 36 nghiên cứu. 1.4.4.3. Thuốcthử nghiệm Thuốc đối chiếu được chọn nên là thuốc đã được đăng ký lưu hành, đã được nghiên cứu lâm sàng, nghiên cứu dược động học, dược lực học, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Thuốc thử được dùng trong nghiên cứu nên được sản xuất từ cỡ lô ít nhất bằng 1/ 10 cỡ lô sản xuất hay 100.000 đơn vị. Thuốc từ lô sản xuất nên được so sánh với lô thử nghiệm và nên tương đương về tốc độ hòa tan in vitro. Thuốc được chọn trong thử nghiệm tương đương sinh học phải đạt tất cả những yêu cầu chất lượng quy định, hàm lượng hoạt chất trong thuốc thử và thuốc đối chiếu không nên khác nhau quá 5%. 1.4.4.4. Tiêu chuẩn hóa nghiên cứu NTN nên nhịn đóitrước 10 giờ và sau 4 giờ uống thuốc. Thể tích thức uống phải giống nhau ở những người tình nguyện và ít nhất 200 ml. Tất cả những thức ăn và uống được dùng sau khi sử dụng thuốc cũng nên được tiêu chuẩn hóa trong suốt thời gian lấy mẫu dịch sinh học. NTN không được sử dụng bất kỳ thuốc nào trước 2 tuần và trong thời gian thử nghiệm; đồng thời tránh những thức ăn và thức uống có thể tác động đến hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, chức năng gan/ thận, chẳng hạn như cồn, nước giải khát chứa hợp chất xanthin... Nghiên cứu chéo thì khoảng cách giữa 2 giai đoạn thử bằng thời gian để thuốc thải trừ hết khỏi cơ thể (washout period) và bằng khoảng 7 lần thời gian bán thải hoặc hơn 5 lần. 1.4.4.5. Xâydựng và thẩm địnhphương pháp địnhlượng dịch sinh học Thu thập mẫu sinh học Máu thường được chọn để xác định lượng thuốc hấp thu. Trong một số trường hợp, nước tiểu cũng có thể được chọn.
  • 52. 37 Mẫu máu được lấy ở những thời điểm trước và sau khi uống thuốc. Số lượng mẫu phải đủ để xác định các thông số DĐH (AUC, Cmax, Tmax), số mẫu tiêu biểu được lấy từ một NTN là 10-15 mẫu hoặc 12-18 mẫu. Tổng thời gian lấy mẫu nên được tính sao cho AUC0-t bằng ít nhất 80% AUC0-∞ [29], thường bằng ít nhất 3 lần T1/2. Để tính T1/2, cần lấy ít nhất 3-4 mẫu trong suốt pha thải trừ. Xây dựng phương phápđịnh lượng Phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học được chọn dựa vào tính chất của thuốc. Việc phát triển và thiết lập phương pháp phân tích sinh học bao gồm việc xác định độ chính xác (precision), độ đúng (accuracy), độ phục hồi (recovery), đường cong chuẩn (calibration curve) và độ ổn định (stability) của chất được phân tích trong dịch sinh học. 1.4.4.6. Phương pháp thống kê để đánhgiá tính tương đương sinh học trên những nghiên cứu in vivoở người Trong nghiên cứu TĐSH, mục tiêu là hạn chế kết luận sai tính TĐSH. Có nhiều phương pháp thống kê được đưa ra: - Test phân tíchphương sai ANOVA - Test Westlake ±20% (Westlake, 1979) - Test Hauschke (1990) - Test Schuirmann (1987) Trong thập niên 1970, việc so sánh sinh khả dụng của thuốc chủ yếu dựa trên những giá trị trung bình của những thông số dược động học. Tương đương sinh học thường định tính bằng cách đo AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian), Tmax (thời gian để đến khi đạt nồng độ tối đa) và Cmax (nồng độ tối đa trong huyết tương). Giá trị AUC và Cmax trung bình của thuốc thử phải nằm trong khoảng ± 20% những giá trị trung bình của thuốc đối chiếu. Vì phần lớn
  • 53. 38 thuốc, sự thay đổi 20% liều sẽ không đưa đến sự khác biệt có ý nghĩa trong đáp ứng lâm sàng [77]. Hiện nay, tiêu chuẩn thống kê của FDA đòi hỏi tương đương sinh học được xác định theo phương pháp trắc nghiệm một bên kép (Two one-sided test) bằng cách tính khoảng tin cậy 90% của các giá trị sinh khả dụng trung bình thu được từ thuốc nghiên cứu để so sánh với giới hạn 80-120% các số liệu trung bình thu được từ thuốc đối chiếu hoặc 80-125% nếu các số liệu được chuyển sang log [99]. Giá trị nồng độ tối đa Cmax của thuốc và diện tích dưới đường cong AUC (ngoại suy tới vô cực) phải được phân tích, ưu tiên sau khi chuyển logarit của những giá trị này. Ưu điểm của việc chuyển logarit là biến đổi phương trình DĐH căn bản AUC=F.D/Cl (AUC: diện tíchdưới đường cong; F: sinh khả dụng; D: liều lượng; Cl: độ thanh thải), là phương trình cấp số nhân thành phương trình cấp số cộng (Nation, 1994; Steinijans, 1993). Giá trị thời gian để đạt được nồng độ tối đa tmax có thể phân tích mà không cần biến đổilogarit nhưng phải sử dụng các test không tham số. Giới hạn chấp nhận: - Với diện tích dưới đường cong AUC, khoảng tin cậy 90% chấp nhận là 80-125%. Tuy nhiên, đối với các thuốc có khoảng trị liệu (marge therapeutique) hẹp, cần có khoảng giới hạn chấp nhận hẹp hơn nữa. - Khoảng 80-125% này thường được áp dụng cho giá trị Cmax mặc dù hiện nay chưa có sự thống nhất nào. Khoảng giá trị rộng hơn đôi khi được chấp nhận (theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới) FDA Bioequivalence Task Forceđã khẳng định rằng đây là phương pháp thích hợp nhất cho việc đánh giá tương đương sinh học [99].
  • 54. 39 CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nguyênliệu Các nguyên liệu và hóa chất chính sử dụng trong nội dung nghiên cứu của luận án được trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Cácnguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn Nguồn gốc Ứng dụng Cefaclor BP INDIA (Eli-Lilly) Họat chất chính Cefaclor chuẩn Chất chuẩn Viện KN TPHCM Chất chuẩn Cefadroxil BP Viện KN TPHCM Nội chuẩn HPMC E15 USP 25 Mỹ Tạo khung matrix Eudragit L100 USP29 Mỹ Bao phim Mannitol BP 98 FRANCE Tá dược độn PVP K30 USP29 BASF- Đức Tá dược dính Magnesi stearat USP28 Malaysia Tá dược trơn bóng Aerosil DĐVN Malaysia Tá dược trơn bóng HPMC 6cPs USP29 Mỹ Bao phim PEG 6000 USP29 Mỹ Bao phim TiO2 BP-2001 FRANCE Bao phim Indigo-carmin lake USP29 Mỹ Bao phim Erythrosin lake USP29 Mỹ Bao phim Talc DĐVN III Trung Quốc Bao phim Ethanol 96% DĐVN IV Việt Nam Pha tá dược dính
  • 55. 40 2.1.2. Thiếtbị và dụng cụ Bảng 2.2. Thiếtbị sử dụng Tên thiết bị Hiệu Nước Sản xuất Máy xát hạt ướt và sửa hạt ERWEKA CY-OG-Á ĐỨC Máy trộn siêu tốc KBC-ST-20 ĐỨC Cân phân tích HR-200 NHẬT Tủ sấy JERMARKS ĐỨC Cân phân tích AND-HK200 ĐỨC Máy trộn khô ERWEKA TYPE KB 20S ĐỨC Máy trộn ướt EWEKA TYPE LK5 ĐỨC Máy dập viên xoay tròn CJB-3B-27 ẤN ĐỘ Máy đo thời gian và tốc độ ERWEKA TYPE GT-L ĐỨC chảy hạt Máy đo thể tíchcốm EWEKA SVM 102 ĐỨC Cân chính xác độ ẩm bằng SHIMADZULIBROREB- NHẬT hồng ngoại 340 Máy đo độ cứng EWEKA TBA 30 ĐỨC Máy đo độ mài mòn EWEKA TYPE TAP ĐỨC Máy thử độ hòa tan AGILENT 708-DS NHẬT Máy quang phổ UV-VIS UV-1800-SHIMADZU NHẬT Máy HPLC QI 085- SHIMADZU NHẬT Máy ly tâm MF-300 ĐỨC Tủ đông lạnh (-20 o C) EXPRESSCOOL-LJ MỸ Tủ vi khí hậu PSC062.XHA.C(QI-808) ĐỨC Máy đo pH MELTROHM-IT440010 MỸ Nồi bao phim FC-10 VIỆT NAM
  • 56. 41 2.1.3. Thuốc đối chiếu và thuốc thử Thuốc đối chiếu: viên Ceclor® SR số lô 070141, hạn dùng 21/09/2013, hãng sản xuất Eli Lilly Suzhou Pharmaceutical Co, Ltđ. Hàm lượng trung bình 375,43 mg/viên. Viên nén Ceclor® SR có chứa dược chất là cefaclor 375 mg và các thành phần tá dược là Mannitol, Hypromellose, Hydroxypropylcellulose, Copolymer axit methacrylic, axit stearic, Magnesi Stearat, Propylen glycol, Talc. Thuốc thử: viên nghiên cứu chứa hoạt chất cefaclor 375 mg (CEF) bào chế PTKD. Hàm lượng trung bình 375,18 mg/viên. Hàm lượng cefaclor của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không quá 5%. Vậy 2 chế phẩm này đạt yêu cầu cho thử nghiệm tương đương sinh học in vivo. 2.1.4. Ngườitình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu NTN Việt Nam khỏe mạnh, giới tính nam, độ tuổi trung bình 30 tuổi ± 6,56 tuổi, chiều cao trung bình 1,70m ± 0,029m, cân nặng 60 kg ± 4,27 kg. Họ đều tình nguyện tham gia thử thuốc nghiên cứu. 2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Học viện Quân y – Hà Nội - Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM – TP.HCM - Công ty TNHH dược phẩm SHINPOONG DAEWOO, TP.BIÊN HÒA, tỉnh Đồng Nai - Bệnh viện quận 2 - TP.HCM - Thời gian nghiên cứu từ 12/2009 đến 12/2013. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế 2.2.1.1. Địnhlượng hoạt chất trong dịchthử khả năng giảiphóng hoạt chất bằng phương pháp quangphổ Tính tuyến tính:
  • 57. 42 Pha 6 dd cefaclor chuẩn có nồng độ trong khoảng từ 7,5 - 45µg/ml. Đo độ hấp thu của các dd này ở bước sóng 265nm. Tính hệ số tương quan R giữa độ hấp thu A và nồng độ dd [14],[76]. Độ đúng Pha dd có nồng độ 25µg/ml. Tiến hành thêm cefaclor chuẩn 80%, 100%,120% lượng cefaclor trong mẫu thử. Đo độ hấp thu ở bước sóng 265nm. Tính tỷ lệ thu hồi. Phương pháp định lượng đạt độ đúng khi tỷ lệ phục hồi đạt từ 98% - 102% Độ lặp lại Pha 6 dd thử từ một mẫu đã đồng nhất có nồng độ cefaclor 25µg/ml với 6 lần cân khác nhau. Từ độ hấp thu A thu được tìm được hàm lượng mẫu thử. Tính giá trị RSD. Phương pháp định lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD không quá 2%. Định lượng: a. Điều kiện thử: Thiết bị: giỏ quay. Tốc độ cánh khuấy :100 vòng/phút. Nhiệt độ: 37 ± 0,5o C [55] Môi trường thử: 900 ml HCl 0,1N (± 0,1%). Thời gian: 30 phút, 60 phút, và 240 phút. b. Tiến hành: Sau 30 phút, 60 phút, và 240 phút thử, rút lấy 10ml dung dịch thử ở mỗi cốc, sau đó bù lại 10 ml môi trường ở 370 C. Không được ít hơn 5% và không được quá 30% sau 30 phút. Không được ít hơn 20% và không được quá 50% sau 60 phút. Không được ít hơn 80% sau 240 phút [93].
  • 58. 43 Lọc dịch thử qua giấy lọc trơ 0,45µm, sau đó được pha loãng với HCl 0,1N để được dung dịch thử có nồng độ trong khoảng tuyến tính 7,5-45 μg/ml. Đo độ hấp thu của các dung dịch này ở bước sóng cực đại khoảng 265 nm. Dung dịch mẫu chuẩn: Cân chính xác khoảng 250mg cefaclor chuẩn cho vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ, lắc đều và lọc qua giấy lọc. Hút chính xác 1ml dịch lọc này cho vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ, lắc đều, thu được dung dịch có nồng độ Cc tương đương 25μg/ml. Đo độ hấp thu của các dung dịch này ở bước sóng cực đại khoảng 265 nm, thu được gía trị Ac c. Công thức tính toán: - Số liệu không lũy tiến: Độ hòa tan ( %X) của cefaclor so với hàm lượng ghi trên nhãn, có thể được tính theo 2 công thức: Công thức 1: %X = --------------------- AtxCcxlx900 x 100 Ac x 375 x 1000 l : độ pha loãng At : độ hấp thu của dung dịch thử Ac : độ hấp thu của dung dịch chuẩn Cc : nồng độ dung dịch mẫu chuẩn Công thức 2: Nồng độ dd thử Ct (μg/ml) được tính toán dựa trên đường chuẩn y = ax + b thu được bằng cáchpha các dung dịch chuẩn có nồng độ biết trước và đo độ hấp thụ Ct = At - b -------------a %X = Ct x l x 900
  • 59. 44 - Số liệu lũy tiến : %Xi (LT) = %Xi + Σ Xi - 1 /100 Yêu cầu: Lần thử thứ nhất: Thử trên 6 viên, không được có viên nào nằm ngoài mỗi giới hạn quy định và ở thời điểm cuối cùng không có viên nào cho giá trị nhỏ hơn quy định. Nếu không đạt thực hiện thử lần thứ hai. Lần thử thứ hai: Thử trên 6 viên, giá trị trung bình của 12 viên đã thử (Lần 1 + Lần 2) phải nằm trong giới hạn cho phép và không được nhỏ hơn giá trị cho phép ở thời điểm cuối cùng. Không được có viên nào lệch quá giới hạn ± 10% và không có viên nào hòa tan ít hơn 10% ở thời điểm cuối (240 phút). Nếu không đạt, thực hiện thử nghiệm lần ba. Lần thử thứ ba: Thử trên 12 viên, giá trị trung bình của 24 viên đã thử (Lần 1 + Lần 2 + Lần 3) phải nằm trong giới hạn quy định và không được nhỏ hơn gía trị qui định ở thời điểm cuối. Không được quá 2 viên lệch quá giới hạn ± 10%; không quá 2 viên thấp hơn quá 10% giá trị quy định ở thời điểm cuối (240 phút); không được có viên nào lệch quá giới hạn ± 20% và không có viên nào hòa tan ít hơn 20% ở thời điểm cuối (240 phút) 2.2.1.2. Định lượng hoạt chất trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao Thẩm định phương pháp: Tính tuyến tính Pha 6 dd cefaclor chuẩn nồng độ từ 0,17 - 0,40 mg/ml, tiến hành sắc kí các dung dịch này theo điều kiện USP 29 thu được các diện tích đỉnh tương ứng. Tính hệ số tương quan R giữa diện tích và nồng độ. Độ đúng
  • 60. 45 Pha dd thử có nồng đo khoảng 0,3mg/ml. Tiến hành thêm cefaclor chuẩn 80%, 100%, 120% lượng cefaclor trong mẫu thử. Tính tỉ lệ thu hồi. Phương pháp định lượng đạt độ đúng khi tỉ lệ phục hồi đạt từ 98%- 102% Độ lặp lại Pha 6 dd thử từ một mẫu đã được đồng nhất có nồng độ cefaclor khoảng 0,3 mg /ml với 6 lần cân khác nhau. Từ diện tích đỉnh thu được trên sắc kí đồ tìm được hàm lượng mẫu thử. Tính giá trị RSD. Phương pháp định lượng đạt độ lặp lại khi giá trị RSD không quá 2%. Định lượng Phương pháp HPLC: viên nén GPKD chứa cefaclor 375mg phải chứa từ 90 – 110% ( 337,5 – 412,5mg) lượng hoạt chất ghi trên nhãn . Pha động: hòa tan 1g Na 1-pentanesufonat trong 780 ml H2O và 10 ml triethylamine, điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH từ 2,5 ± 0,1, thêm 220ml MeOH. Dd chuẩn: dd có nồng độ khoảng 0,3g/ml ( cefaclor delta-3 isomer USP RS). Dd thử: cân và nghiền thành bột 20 viên nén. Cân chính xác một lượng bột chứa khoảng 75mg cefaclor, cho vào bình định mức 250ml, pha loãng với pha động đến đủ thể tích. Lọc để thu được dd trong. Dd phân giải: dd chứa khoảng 0,3mg cefaclor và 0,3 mg cefaclor delta-3 isomer USP RS trong 1ml. Hệ thống và điều kiện sắc kí: -Detector: UV, bước sóng 265nm. -Thể tíchbơm mẫu: 20µl. -Cột RP18, d=4,6mm, l=0,25m, cỡ hạt 5µm.