Lãnh đạo là quá trình dẫn dắt và điều hành một nhóm người hoặc tổ chức để đạt được mục tiêu nhất định. Người lãnh đạo có nhiệm vụ hướng dẫn và động viên nhân viên để hoạt động hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất. Điều này bao gồm đưa ra quyết định, phân công nhiệm vụ, quản lý tài nguyên và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Một lãnh đạo hiệu quả có khả năng tạo động lực cho nhân viên, giúp họ đạt được tiềm năng của mình và cùng nhau làm việc để đạt được mục tiêu chung. Lãnh đạo cũng cần phải có khả năng sáng tạo và đổi mới để đưa ra các ý tưởng mới và cải tiến trong tổ chức.
ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO. Câu 1: Hãy trình bày và phân tích những kỹ năng và phẩm chất cần thiết của một người lãnh đạo. Người ta có thể rèn luyện để trở thành người lãnh đạo hay không? Cho các ví dụ minh họa.
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyênluanvantrust
Phong cách lãnh đạo của ceo đặng lê nguyên vũ tại tập đoàn trung nguyên,Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài tiểu luận gồm ba chương chính:Chương 1: Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo,Chương 2: Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ,Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phong cách lạnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ
Để hoàn thành được bài tiểu luận với đề tài Phong cách lãnh Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên , bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường
Lãnh đạo là một quá trình mà một người dẫn đầu có vai trò quan trọng , định hướng cho những cá nhân trong một tập thể làm điều mà mình hướng tới, xây dựng tập thể có tính gắn kết, hoạt động có hiệu quả để cùng nhau phát triển , thực hiện đạt được mục tiêu chung.
Lãnh đạo là người dẫn dắt, có sự tổ chức, có sự ảnh hưởng,có tầm nhìn ,là người đề ra mục tiêu và có kế hoạch hướng đi cụ thể cho tập thể ,doanh nghiệp, hoặc tổ chức.
Có hai kiểu lãnh đạo: lãnh đạo chính thức và lãnh đạo không chính thức. Lãnh đạo chính thức là một nhà lãnh đạo có thực quyền. Những nhà lãnh đạo có thực quyền chính là những người người lãnh đạo bên cạnh đó cũng đóng vai trò là quản trị viên trong tổ chức, được trao quyền và khả năng tác động lên người khác để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch . Lãnh đạo không chính thức là người lãnh đạo có năng khiếu lãnh đạo một cách cách hấp dẫn và lôi cuốn người khác . Mặc dù họ không có thẩm quyền chính thức để ra lệnh nhưng lời nói của họ có giá trị, cần được lắng nghe và hành động.
Để có thể tận dụng được những lợi thế này, nhóm của bạn phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản. Ví dụ: Cách tiếp cận này có thể hoạt động nếu nhóm của bạn bao gồm các cá nhân tự kinh doanh có kỹ năng và kinh nghiệm. Bởi vì họ là những chuyên gia có thể làm việc độc lập, họ có thể hoàn thành nhiệm vụ mà không cần hướng dẫn nhiều. Ngoài ra, phong cách này có thể rất hiệu quả nếu các thành viên trong nhóm giỏi hơn các nhà lãnh đạo về những gì họ làm. Phong cách lãnh đạo tự do cũng cho phép các thành viên thể hiện chuyên môn và kỹ năng của họ. Ngoài ra, sự tự chủ này còn khiến họ cảm thấy tự do và hài lòng trong công việc. Ngoài ra, phong cách làm việc tự do hoạt động hiệu quả nhất nếu các thành viên trong tổ chức có động lực và đam mê với công việc của họ.
Vì phong cách lãnh đạo tự do phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cá nhân, nếu các thành viên thiếu kiến thức và kỹ năng thì khả năng hiệu suất của công việc chắc chắn sẽ rất thấp . Phong cách lãnh đạo này cũng không phù hợp nếu hiệu quả và năng suất cao đặt lên hàng đầu . Bởi vì nếu một số người không có kỹ năng làm việc độc lập, dự án có khả năng đi chệch hướng và vượt thời hạn. Chính việc này sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và rất khó để khắc phục .
Nếu các thành viên trong nhóm không quen với công việc, người lãnh đạo tốt hơn nên chọn cách khác để huấn luyện họ. Sau này nếu các thành viên đã có nhiều kinh nghiệm hơn thì có thể quay trở lại sử dụng cách lãnh đạo tự do.
cảm thấy được tôn trọng và ngày càng đóng góp cho doanh nghiệp
Tầm nhìn và quan điểm được mở rộng : Nhiều kinh nghiệm và ý kiến hơn có nghĩa là có rất nhiều ý kiến hợp lí trong quá trình ra quyết định. Từ đó, ban lãnh đạo và mọi người có thể xem xét và đề xuất một kế hoạch hành động khách quan và toàn diện hơn.
Các vấn đề được giải quyết hiệu quả hơn : Nhiều người đánh giá hơn có nghĩa là nhiều giải pháp tiềm năng hơn. Nhưng quyết định cuối cùng sẽ trải qua một quá trình xem xét chặt chẽ hơn để ban lãnh đạo có thể xác định các hạn
“Tôi đã từng nghĩ rằng, điều hành một tổ chức cũng giống việc chỉ huy một dàn nhạc giao hưởng.
Nhưng có lẽ không hẳn là như vậy, việc này luôn ẩn chứa những ngẫu hứng, và dường như, nó mang hơi hướng của nhạc Jazz hơn”.
Warren bennis
Văn hoá tổ chức (organizational culture) là tập hợp các giá trị, quan niệm, thái độ, hành vi và phương thức hoạt động được chia sẻ và chấp nhận trong một tổ chức. Nó phản ánh cách mà các thành viên trong tổ chức tương tác với nhau, với khách hàng và với môi trường xung quanh. Văn hoá tổ chức có thể được xem như là một tập hợp các quy tắc không chính thức nhưng rất quan trọng, giúp xác định cách thức các thành viên trong tổ chức làm việc, nghĩ và tương tác với nhau.
Văn hoá tổ chức còn được coi là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển sự nghiệp, tạo sự khác biệt giữa các tổ chức và giúp tổ chức phát triển một danh tiếng tốt trong mắt khách hàng, nhà đầu tư và cộng đồng.
More Related Content
Similar to Kỹ năng lãnh đạo hiệu quả dành cho CEO (1).pdf
ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO. Câu 1: Hãy trình bày và phân tích những kỹ năng và phẩm chất cần thiết của một người lãnh đạo. Người ta có thể rèn luyện để trở thành người lãnh đạo hay không? Cho các ví dụ minh họa.
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyênluanvantrust
Phong cách lãnh đạo của ceo đặng lê nguyên vũ tại tập đoàn trung nguyên,Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài tiểu luận gồm ba chương chính:Chương 1: Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo,Chương 2: Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ,Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phong cách lạnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ
Để hoàn thành được bài tiểu luận với đề tài Phong cách lãnh Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên , bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường
Lãnh đạo là một quá trình mà một người dẫn đầu có vai trò quan trọng , định hướng cho những cá nhân trong một tập thể làm điều mà mình hướng tới, xây dựng tập thể có tính gắn kết, hoạt động có hiệu quả để cùng nhau phát triển , thực hiện đạt được mục tiêu chung.
Lãnh đạo là người dẫn dắt, có sự tổ chức, có sự ảnh hưởng,có tầm nhìn ,là người đề ra mục tiêu và có kế hoạch hướng đi cụ thể cho tập thể ,doanh nghiệp, hoặc tổ chức.
Có hai kiểu lãnh đạo: lãnh đạo chính thức và lãnh đạo không chính thức. Lãnh đạo chính thức là một nhà lãnh đạo có thực quyền. Những nhà lãnh đạo có thực quyền chính là những người người lãnh đạo bên cạnh đó cũng đóng vai trò là quản trị viên trong tổ chức, được trao quyền và khả năng tác động lên người khác để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch . Lãnh đạo không chính thức là người lãnh đạo có năng khiếu lãnh đạo một cách cách hấp dẫn và lôi cuốn người khác . Mặc dù họ không có thẩm quyền chính thức để ra lệnh nhưng lời nói của họ có giá trị, cần được lắng nghe và hành động.
Để có thể tận dụng được những lợi thế này, nhóm của bạn phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản. Ví dụ: Cách tiếp cận này có thể hoạt động nếu nhóm của bạn bao gồm các cá nhân tự kinh doanh có kỹ năng và kinh nghiệm. Bởi vì họ là những chuyên gia có thể làm việc độc lập, họ có thể hoàn thành nhiệm vụ mà không cần hướng dẫn nhiều. Ngoài ra, phong cách này có thể rất hiệu quả nếu các thành viên trong nhóm giỏi hơn các nhà lãnh đạo về những gì họ làm. Phong cách lãnh đạo tự do cũng cho phép các thành viên thể hiện chuyên môn và kỹ năng của họ. Ngoài ra, sự tự chủ này còn khiến họ cảm thấy tự do và hài lòng trong công việc. Ngoài ra, phong cách làm việc tự do hoạt động hiệu quả nhất nếu các thành viên trong tổ chức có động lực và đam mê với công việc của họ.
Vì phong cách lãnh đạo tự do phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cá nhân, nếu các thành viên thiếu kiến thức và kỹ năng thì khả năng hiệu suất của công việc chắc chắn sẽ rất thấp . Phong cách lãnh đạo này cũng không phù hợp nếu hiệu quả và năng suất cao đặt lên hàng đầu . Bởi vì nếu một số người không có kỹ năng làm việc độc lập, dự án có khả năng đi chệch hướng và vượt thời hạn. Chính việc này sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và rất khó để khắc phục .
Nếu các thành viên trong nhóm không quen với công việc, người lãnh đạo tốt hơn nên chọn cách khác để huấn luyện họ. Sau này nếu các thành viên đã có nhiều kinh nghiệm hơn thì có thể quay trở lại sử dụng cách lãnh đạo tự do.
cảm thấy được tôn trọng và ngày càng đóng góp cho doanh nghiệp
Tầm nhìn và quan điểm được mở rộng : Nhiều kinh nghiệm và ý kiến hơn có nghĩa là có rất nhiều ý kiến hợp lí trong quá trình ra quyết định. Từ đó, ban lãnh đạo và mọi người có thể xem xét và đề xuất một kế hoạch hành động khách quan và toàn diện hơn.
Các vấn đề được giải quyết hiệu quả hơn : Nhiều người đánh giá hơn có nghĩa là nhiều giải pháp tiềm năng hơn. Nhưng quyết định cuối cùng sẽ trải qua một quá trình xem xét chặt chẽ hơn để ban lãnh đạo có thể xác định các hạn
“Tôi đã từng nghĩ rằng, điều hành một tổ chức cũng giống việc chỉ huy một dàn nhạc giao hưởng.
Nhưng có lẽ không hẳn là như vậy, việc này luôn ẩn chứa những ngẫu hứng, và dường như, nó mang hơi hướng của nhạc Jazz hơn”.
Warren bennis
Văn hoá tổ chức (organizational culture) là tập hợp các giá trị, quan niệm, thái độ, hành vi và phương thức hoạt động được chia sẻ và chấp nhận trong một tổ chức. Nó phản ánh cách mà các thành viên trong tổ chức tương tác với nhau, với khách hàng và với môi trường xung quanh. Văn hoá tổ chức có thể được xem như là một tập hợp các quy tắc không chính thức nhưng rất quan trọng, giúp xác định cách thức các thành viên trong tổ chức làm việc, nghĩ và tương tác với nhau.
Văn hoá tổ chức còn được coi là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển sự nghiệp, tạo sự khác biệt giữa các tổ chức và giúp tổ chức phát triển một danh tiếng tốt trong mắt khách hàng, nhà đầu tư và cộng đồng.
Quản lý sự thay đổi trong tổ chức là quá trình quản lý các hoạt động thay đổi để đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đáp ứng được các yêu cầu mới từ thị trường và khách hàng.
Thiết kế tổ chức là quá trình tạo ra một cấu trúc tổ chức và phân bổ các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực và tài nguyên trong tổ chức để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của nó một cách hiệu quả. Quá trình này bao gồm định vị vị trí, xác định các chức năng và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, xác định mối quan hệ giữa các đơn vị và nhân viên trong tổ chức, và thiết lập các quy trình và chuẩn mực cho hoạt động của tổ chức.
Thiết kế tổ chức là quá trình tạo ra một cấu trúc tổ chức và phân bổ các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực và tài nguyên trong tổ chức để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của nó một cách hiệu quả. Quá trình này bao gồm định vị vị trí, xác định các chức năng và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, xác định mối quan hệ giữa các đơn vị và nhân viên trong tổ chức, và thiết lập các quy trình và chuẩn mực cho hoạt động của tổ chức.
Lãnh đạo trong môi trường doanh nghiệp.pdfBizPub VN
Lãnh đạo là quá trình hướng dẫn, điều hành và động viên một nhóm người hoặc một tổ chức để đạt được một mục tiêu chung. Lãnh đạo có thể được thực hiện bởi một cá nhân hoặc một nhóm, và đòi hỏi một loạt các kỹ năng và phẩm chất, bao gồm khả năng tương tác xã hội, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quản lý thời gian và tài nguyên, khả năng định hướng và cảm hứng, và khả năng thích ứng với thay đổi.
Lãnh đạo không chỉ đơn thuần là việc đưa ra quyết định và chỉ đạo, mà còn liên quan đến việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự phát triển của nhân viên, đẩy mạnh sự sáng tạo và đổi mới trong tổ chức, và xây dựng một tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong nhóm hoặc tổ chức.
Các loại lãnh đạo khác nhau bao gồm lãnh đạo theo phong cách cổ điển, lãnh đạo đương đại, lãnh đạo theo mục tiêu, lãnh đạo động lực, lãnh đạo theo giá trị, và nhiều loại khác. Mỗi loại lãnh đạo có các phương pháp và phong cách riêng để giải quyết các thách thức và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Xung đột tại nơi làm việc là tình huống khi có sự bất đồng hoặc mâu thuẫn giữa các nhân viên hoặc giữa nhân viên và quản lý trong quá trình làm việc. Xung đột có thể xuất hiện trong nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
Xung đột về mục tiêu công việc: Đây là tình huống khi các nhân viên hoặc các nhóm trong công ty có mục tiêu khác nhau và không đồng ý về cách tiếp cận công việc.
Xung đột về quyền lợi và trách nhiệm: Đây là tình huống khi các nhân viên không đồng ý về phân chia trách nhiệm hoặc phân chia quyền lợi trong công việc.
Xung đột về tư duy và cách làm việc: Đây là tình huống khi các nhân viên không đồng ý về cách tiếp cận công việc, cách giải quyết vấn đề, hoặc cách làm việc khác nhau.
Xung đột về tính cách và giá trị: Đây là tình huống khi các nhân viên có tính cách, giá trị hoặc ưu tiên khác nhau, dẫn đến mâu thuẫn trong công việc hoặc quan hệ cá nhân.
Tuy nhiên, xung đột cũng có thể giúp tăng cường sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển và cải tiến. Quan trọng là đối phó với xung đột một cách tích cực và xây dựng một môi trường làm việc tích cực để giải quyết xung đột một cách hiệu quả. Các giải pháp như đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp có thể được sử dụng để xử lý xung đột và đưa ra giải pháp tốt nhất cho công ty.
Làm việc nhóm có nhiều tác dụng tích cực, bao gồm:
Tăng hiệu suất làm việc: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tận dụng những ưu điểm của nhau để hoàn thành công việc hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.
Tăng độ sáng tạo: Với sự đa dạng về kinh nghiệm, kiến thức và tư duy, các thành viên trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý tưởng mới và phát triển nhanh chóng hơn so với làm việc độc lập.
Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Khi làm việc nhóm, các thành viên có thể trao đổi, thảo luận và tìm ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề, giúp cải thiện khả năng giải quyết vấn đề của nhóm.
Cải thiện quan hệ giữa các thành viên: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tương tác và giao tiếp với nhau nhiều hơn, cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đoàn kết hơn.
Tiết kiệm thời gian và tài nguyên: Làm việc nhóm giúp phân chia công việc, tận dụng tài nguyên của mỗi thành viên để hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, giảm thiểu thời gian và tài nguyên cần thiết cho việc hoàn thành công việc.
Làm việc nhóm có nhiều tác dụng tích cực, bao gồm:
Tăng hiệu suất làm việc: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tận dụng những ưu điểm của nhau để hoàn thành công việc hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.
Tăng độ sáng tạo: Với sự đa dạng về kinh nghiệm, kiến thức và tư duy, các thành viên trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý tưởng mới và phát triển nhanh chóng hơn so với làm việc độc lập.
Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Khi làm việc nhóm, các thành viên có thể trao đổi, thảo luận và tìm ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề, giúp cải thiện khả năng giải quyết vấn đề của nhóm.
Cải thiện quan hệ giữa các thành viên: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tương tác và giao tiếp với nhau nhiều hơn, cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đoàn kết hơn.
Tiết kiệm thời gian và tài nguyên: Làm việc nhóm giúp phân chia công việc, tận dụng tài nguyên của mỗi thành viên để hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, giảm thiểu thời gian và tài nguyên cần thiết cho việc hoàn thành công việc.
Làm việc nhóm có nhiều tác dụng tích cực, bao gồm:
Tăng hiệu suất làm việc: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tận dụng những ưu điểm của nhau để hoàn thành công việc hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.
Tăng độ sáng tạo: Với sự đa dạng về kinh nghiệm, kiến thức và tư duy, các thành viên trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý tưởng mới và phát triển nhanh chóng hơn so với làm việc độc lập.
Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Khi làm việc nhóm, các thành viên có thể trao đổi, thảo luận và tìm ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề, giúp cải thiện khả năng giải quyết vấn đề của nhóm.
Cải thiện quan hệ giữa các thành viên: Làm việc nhóm giúp các thành viên có thể tương tác và giao tiếp với nhau nhiều hơn, cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đoàn kết hơn.
Tiết kiệm thời gian và tài nguyên: Làm việc nhóm giúp phân chia công việc, tận dụng tài nguyên của mỗi thành viên để hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, giảm thiểu thời gian và tài nguyên cần thiết cho việc hoàn thành công việc.
Tạo động lực cho nhân viên có tác dụng tích cực đến cả nhân viên và doanh nghiệp, bao gồm:
Tăng hiệu suất làm việc: Khi nhân viên cảm thấy động lực, họ sẽ làm việc chăm chỉ hơn, tập trung hơn vào công việc và đạt được hiệu suất làm việc cao hơn.
Giảm tỷ lệ nghỉ việc: Nhân viên có động lực cao hơn có xu hướng ở lại công ty lâu hơn và ít có xu hướng nghỉ việc, giúp giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
Cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Nhân viên có động lực cao hơn có xu hướng hoàn thành công việc chính xác hơn, tận tâm hơn và tạo ra sản phẩm/dịch vụ tốt hơn, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Tăng trưởng và lợi nhuận doanh nghiệp: Với nhân viên có động lực cao hơn, doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh nhanh hơn và hiệu quả hơn, giúp tăng trưởng và lợi nhuận doanh nghiệp.
Cải thiện hạnh phúc của nhân viên: Nhân viên cảm thấy hạnh phúc hơn khi có động lực và đạt được mục tiêu, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và giúp tăng sự hài lòng và tâm lý tích cực cho nhân viên.
Kỹ năng lãnh đạo hiệu quả dành cho CEO (1).pdfBizPub VN
Lãnh đạo là quá trình dẫn dắt và điều hành một nhóm người hoặc tổ chức để đạt được mục tiêu nhất định. Người lãnh đạo có nhiệm vụ hướng dẫn và động viên nhân viên để hoạt động hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất. Điều này bao gồm đưa ra quyết định, phân công nhiệm vụ, quản lý tài nguyên và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Một lãnh đạo hiệu quả có khả năng tạo động lực cho nhân viên, giúp họ đạt được tiềm năng của mình và cùng nhau làm việc để đạt được mục tiêu chung. Lãnh đạo cũng cần phải có khả năng sáng tạo và đổi mới để đưa ra các ý tưởng mới và cải tiến trong tổ chức.
Quản trị bán hàng phần 7.8 (Đánh giá hiệu quả đội bán).pptBizPub VN
Quản trị bán hàng phần 7.8: Đánh giá hiệu quả đội bán. Cung cấp bởi BizPub.vn. Tải trọn bộ Slide bài giảng học phần "Quản trị bán hàng" tại BizPub.vn hoàn toàn miễn phí.
3. I. Lãnh đạo là gì?
II. Đặc trưng của nhà lãnh đạo
III.Vai trò của nhà lãnh đạo
IV.Nhà quản lý
V. Quản lý và Lãnh đạo
VI.Một số sai lầm dễ mắc
Nội dung
3
6. 6
I. Lãnh đạo là gì?
Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong
đó người lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của
cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là sự kết hợp giữa trái tim và khối óc.
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và tạo ra môi
trường làm việc thuận lợi để đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Lãnh đạo là ảnh hưởng, tác động đến mọi người – bằng
cách chỉ ra mục đích, phương hướng, và khích lệ động
viên – trong quá trình hành động nhằm đạt được tầm
nhìn, sứ mệnh của tổ chức và hoàn thiện tổ chức. (US
Army).
7. 7
“Lãnh đạo đôi lúc được định nghĩa là ‘khiến người
khác làm những gì bạn muốn bởi vì chính họ cũng
mong muốn làm điều đó’.
Tôi không đồng tình với luận điểm này. Nếu như đó chỉ
là công việc của riêng bạn thì tại sao mọi người lại phải
làm giúp bạn? Đó phải là công việc chung, mà mọi người
trong nhóm có thể chia sẻ với nhau bởi vì họ nhìn thấy
giá trị của công việc đối với doanh nghiệp hoặc đối với
xã hội và công việc đó cũng có ý nghĩa đối với chính
bản thân họ một các trực tiếp hay gián tiếp.”
John Adair, Thuật lãnh đạo.
8. 8
Lãnh đạo là nâng tầm nhìn của con
người lên một mức cao hơn, đưa việc
thực hiện đạt tới một tiêu chuẩn cao
hơn, và phát triển tính cách con người
vượt qua những giới hạn thông
thường.
(Peter, F. Drucker, Cách Thức Quản Lý)
Lãnh đạo là một quá trình tiếp diễn
cần được nuôi dưỡng và hoàn thiện
không ngừng, không chỉ một sớm một
chiều.
9. 9
Dẫn dắt quần chúng
Ảnh hưởng con người
Chỉ huy, ra lệnh
Hướng dẫn
…
10. 10
Lãnh đạo – Một số thuật ngữ
Năng lực lãnh đạo (Leadership): Thể hiện sự
ảnh hưởng, tác động của một thành viên trong
tổ chức lên các thành viên khác của tổ chức làm
cho tổ chức đó đạt được các mục tiêu của mình.
Nhà lãnh đạo (Leader): Là cá nhân trong tổ
chức có năng lực lãnh đạo và thể hiện năng lực
đó.
Lãnh đạo hiệu quả (Leader Effectiveness): Mức
độ mà nhà lãnh đạo giúp cho tổ chức đạt được
mục tiêu của tổ chức đó.
11. 11
Lãnh đạo hình thức (Formal Leader): Người
của tổ chức được trao quyền để tác động và ảnh
hưởng đến các thành viên khác của tổ chức
nhằm làm cho tổ chức đạt được các mục tiêu
của mình.
Lãnh đạo thực chất (Informal Leader): Người
của tổ chức không được trao quyền để tác động
và ảnh hưởng đến các thành viên khác của tổ
chức nhưng có kỹ năng và tài năng đặc biệt ảnh
hưởng đến người khác.
13. 13
Nguồn gốc Quyền lực
Quyền lực
Vị trí nắm giữ
Trách nhiệm nắm giữ
Thông tin nắm giữ
Mạng lưới quan hệ
Năng lực chuyên môn
Năng lực trí tuệ
Uy tín, đức tính, đạo đức
14. 14
Nguồn gốc Quyền lực
Uy tín
Chuyên
môn
Quyền
hạn
Huấn
luyện
Thuyết
phục
Trừng
phạt
Khen
thưởng
Quan hệ
Tầm nhìn
Quyền
lực
15. 15
II. Đặc trưng của nhà lãnh đạo
Trí tuệ
❖Thông minh
❖Uyên bác
❖Sắc sảo
❖Nhạy cảm
16. 16
Cao
Thấp
Ít Nhiều
Mối quan hệ giữa kiến thức chuyên môn và
kỹ năng của một nhà lãnh đạo
Chuyên
môn
Kỹ năng lãnh đạo
18. 18
II. Đặc trưng của nhà lãnh đạo
Phẩm chất cá nhân
❖Khả năng diễn đạt
❖Trung thực
❖Chủ động, sáng tạo
❖Xông xáo, năng nổ
❖Tự tin
❖Tham vọng
❖Độc đáo
❖Tính hòa đồng
❖Khả năng thích ứng
cao.
19. 19
III. Vai trò của nhà lãnh đạo
1. Thiết đặt tầm nhìn cho tổ chức.
2. Tập hợp lực lượng.
3. Cổ vũ động viên.
4. Xây dựng chiến lược.
5. Tạo ra sự thay đổi.
6. Ra quyết định.
7. Tạo dựng môi trường mà mọi thành viên của tổ chức
tự nguyện cống hiến hết sức mình vì mục tiêu của tổ
chức và phát triển bản thân.
8. Xây dựng Êkíp
21. 21
III. Vai trò của nhà lãnh đạo
Tầm nhìn (Vision):
- Là tập lệnh quan trọng nhất trong bộ
Gene của tổ chức.
- Là ngọn cờ tập hợp lực lượng.
- Tầm nhìn có những đặc tính riêng biệt:
1. …
2. …
3. …
4. …
5. …
22. 22
III. Vai trò của nhà lãnh đạo
Tập hợp lực lượng
Nội dung:
- Tuyên truyền rộng khắp về thách thức và mục tiêu thay đổi.
- Nâng cao mức độ chia sẻ của nhân viên đối với mục tiêu qua gương
mẫu cá nhân.
- Đoàn kết, thống nhất, gắn bó toàn lực lượng.
- Xây dựng phong trào, văn hóa tổ chức.
- Phát huy trách nhiệm, sáng tạo của mỗi người, thông qua dân chủ và
ủy quyền rộng rãi.
Thách thức:
- Uy tín lãnh đạo (?)
- Ủy quyền mức nào? Ủy quyền cho ai (?)
- Dân chủ và tập chung.
23. 23
III. Vai trò của nhà lãnh đạo
Cổ vũ động viên
Nội dung: Thỏa mãn nhu cầu căn bản của cán bộ
- Thành công
- Là thành viên của tổ chức
- Được đánh giá, ghi nhận
- Được phát huy tối đa năng lực
- Được tự chủ,
- Được sống và cống hiến theo lý tưởng của mình.
Biện pháp:
- Tuyên truyền Định hướng của tổ chức, hệ thống giá trị
- Lôi kéo mọi người vào các quyết định
- Tạo cơ chế tự kiểm soát, đánh giá (công việc, ngân sách, kết quả…)
- Cơ hội phát triển cá nhân
- Ghi nhận và khen thưởng kịp thời
- Cơ chế ủy quyền.
24. 24
IV. Nhà quản lý
Quản lý là một quá trình làm việc với và làm việc
thông qua những người khác nhằm đạt các mục
tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường thay
đổi.
Các công việc của nhà quản lý:
1. Lập kế hoạch
2. Triển khai
3. Kiểm tra, giám sát
4. Đánh giá
5. Khen thưởng, kỉ luật
6. Điều chỉnh.
25. 25
V. Quản lý và Lãnh đạo
Nhà Lãnh đạo: Trả lời thách thức bằng
cách thay đổi, nắm bắt cơ hội, tạo ra tăng
trưởng, và hiệu quả ngày càng cao.
Nhà Quản lý: Xử lý mọi phức tạp, thiết lập
trật tự và sự nhất quán, đảm bảo chất
lượng và sự phát triển bền vững.
26. 26
Quản lý
❖ Tập trung vào công việc
❖ Làm việc đúng
❖ Lập Kế hoạch
❖ Tổ chức
❖ Kiểm soát
❖ Tuân thủ các quy định
Lãnh đạo
❖ Tập trung vào con người
❖ Làm đúng việc
❖ Truyền cảm hứng
❖ Ảnh hưởng
❖ Tạo dựng
❖ Định hình các tổ chức
V. Quản lý và Lãnh đạo (Cont.)
27. 27
Quản lý
❖ Quản lý sự thay đổi
❖ Đạt mục tiêu thông qua hệ
thống chính sách, mệnh lệnh
hành chính
❖ Kế hoạch, ngân sách
❖ Tổ chức thực hiên
❖ Kiểm tra giám sát
Lãnh đạo
❖ Tạo ra sự thay đổi
❖ Đạt mục tiêu thông qua định
hướng và động viên khuyến khích
❖ Phương hướng, viễn cảnh
❖ Tập hợp mọi người
❖ Động viên, khuyến khích
V. Quản lý và Lãnh đạo
28. 28
QUẢN LÝ VÀ LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ
LÃNH ĐẠO
Thấp Cao
Cấp quản lý trong tổ chức
29. 29
a. Đặc điểm chung
1. Có vai trò, trọng trách quan trọng, là người chỉ đường, tổ
chức điều khiển và quyết định sự thành bại của một tổ chức.
2. Phải hoạt động căng thẳng khẩn trương, theo kế họach
công việc và thời gian đã định, đồng thời phải giải quyết những
công việc có tính đột xuất cấp bách, phải có những quyết định
táo bạo, quan trọng.
3. Là đối tượng để mọi người nhận xét, đánh giá, phê
phán… do đó luôn bị sức ép của nhiều người: cấp trên, cấp
dưới và mọi người xung quanh.
V. Quản lý và Lãnh đạo
30. 30
4. Có trách nhiệm nặng nề (cả vật chất và tinh
thần).
5. Cần có những phẩm chất đặc biệt, ưu việt hơn
người mới có thể lãnh đạo tập thể và đảm bảo cho
hoạt động của tập thể đạt hiệu quả cao.
6. Có quyền lực và được xã hội ưu đãi hơn mọi
người trong tập thể; có nhiều quyền hạn quyết định
toàn bộ công việc trong phạm vi của mình.
V. Quản lý và Lãnh đạo
31. 31
4. Có trách nhiệm nặng nề (cả vật chất và tinh
thần).
5. Cần có những phẩm chất đặc biệt, ưu việt hơn
người mới có thể lãnh đạo tập thể và đảm bảo cho
hoạt động của tập thể đạt hiệu quả cao.
6. Có quyền lực và được xã hội ưu đãi hơn mọi
người trong tập thể; có nhiều quyền hạn quyết định
toàn bộ công việc trong phạm vi của mình.
V. Quản lý và Lãnh đạo
32. 32
b. Đặc điểm lao động
3. Lao động của người lãnh đạo quản lý là một loại lao động nghề
nghiệp, có tính chuyên môn nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp cao
(quản lý là một nghề)
4. Hiệu quả lao động của người lãnh đạo quản lý là một loại hiệu
quả đặc biệt
+ Không phải hiệu quả cá nhân mà là hiệu quả hoạt động của cả
hệ thống
+ Không chỉ là hiệu quả kinh tế mà là hiệu quả tổng hợp
+ Rất khó đánh giá ngay hiệu quả lao động của người lãnh
đạo/quản lý
V. Quản lý và Lãnh đạo
33. 33
VII. MỘT SỐ SAI LẦM DỄ MẮC
- Quan liêu, cửa quyền, lạm dụng quyền lực, độc đoán
- Nhu nhược, thiếu quyết đoán
- Thô bạo, hách dịch, thiếu tôn trọng cấp dưới.
- Chỉ chạy theo cấp trên mà ít quan tâm đến cấp dưới.
- Không thấy hết được những khó khăn, vất vả của cấp dưới,
xa rời cấp dưới.
- Chỉ biết ra lệnh nhưng không chỉ đạo hoặc hướng dẫn cấp
dưới thực hiện mệnh lệnh đó
- Chỉ đạo chung chung hời hợt hoặc quá sa vào sự vụ, vụn
vặt…
- Bao biện, làm thay, lấn sân, sự vụ
34. 34
- Tự kiêu, tưởng rằng điều gì, việc gì cũng biết, hoặc tự
cho rằng chỉ mình biết, hoặc biết nhiều hơn cấp dưới.
- Không lường trước được hậu quả của hành vi.
- Thích được ca ngợi, tâng bốc mà quên lời nói chân
tình, trung thực. Không nhìn thấy được sai lầm của mình
- Lợi dụng, cướp công của người dưới quyền
- Tham lam, tham nhũng
- Dễ thiên lệch (thiên vị) hoặc trù dập cấp dưới.
- Hứa suông
VII. MỘT SỐ SAI LẦM DỄ MẮC
35. 35
Đơn vị của anh/chị cần
tăng cường lãnh đạo hay
tăng cường quản lý?