đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewTrần Trung
Đề cương quản trị chuỗi cung ứng bản Preview (còn lỗi chính tả, chưa bổ sung câu hỏi và chư có bài tập tính toán).
Vì đây là bản lite nên chỉ có 15 trang. mong mọi người góp ý, đóng góp để ra bản Final (bản chuẩn)
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giáo trình "Giáo Trình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý" được viết cho đối tượng là các nhà quản lý kinh tế chứ không phải cho đối tượng chuyên tin học. Do đó các vấn đề được lựa chọn để trình bày đều xuất phát từ quan điểm của nhà quản lý. gồm 9 chương sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lý Chương 2: Phân tích hệ thống thông tin Chương 3: Thiết kế hệ thống thông tin quản lý Chương 4: Cài đặt hệ thống thông tin quản lý Chương 5: Hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý Chương 6: Các hệ thống thông tin trong kinh tế và thương mại Chương 7: Các tính toán kinh tế - tài chính trong hệ thống thông tin quản lý Chương 8: Sử dụng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý Chương 9: Nghiên cứu tình huống
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewTrần Trung
Đề cương quản trị chuỗi cung ứng bản Preview (còn lỗi chính tả, chưa bổ sung câu hỏi và chư có bài tập tính toán).
Vì đây là bản lite nên chỉ có 15 trang. mong mọi người góp ý, đóng góp để ra bản Final (bản chuẩn)
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giáo trình "Giáo Trình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý" được viết cho đối tượng là các nhà quản lý kinh tế chứ không phải cho đối tượng chuyên tin học. Do đó các vấn đề được lựa chọn để trình bày đều xuất phát từ quan điểm của nhà quản lý. gồm 9 chương sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lý Chương 2: Phân tích hệ thống thông tin Chương 3: Thiết kế hệ thống thông tin quản lý Chương 4: Cài đặt hệ thống thông tin quản lý Chương 5: Hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý Chương 6: Các hệ thống thông tin trong kinh tế và thương mại Chương 7: Các tính toán kinh tế - tài chính trong hệ thống thông tin quản lý Chương 8: Sử dụng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý Chương 9: Nghiên cứu tình huống
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELVisla Team
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL là đề tài nghiên cứu trong môn học Quản Trị Chiến Lược của sinh viên MAr37 UEH .
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
Câu 1: Trong quá trình phát triển của lĩnh vực bán hàng, giai đoạn nào chú trọng đến sản phẩm? Đặc điểm của giai đoạn đó có những điểm gì nổi bật?
Câu 2: Triết lý bán hàng ở giai đoạn nào chú trọng đến mối quan hệ? khách hàng? Những điểm nổi bật của giai đoạn đó là gì?
Câu 3: Sự tiến hóa của phương thức bán hàng sẽ tuân thủ theo trình tự nào?
Câu 4: Sự khác biệt giữa nhân viên bán hàng trước đây và ngày nay là gì?
Câu 5: Những yếu tố nào quan trọng trong việc quyết định những thay dổi cần phải có trong hoạt động bán hàng TK21? Theo bạn, yếu tố nào quan trọng nhất, vì sao?
Câu 6: Phân tích, vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng.
Câu 7: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp sử dụng đại lý độc quyền trong bán hàng? Khi nào nhà sản xuất sử dụng đại lý bán hàng để phân phối sản phẩm.
...
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Quản trị hệ thống kênh phân phối nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nước giải khát của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELVisla Team
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL là đề tài nghiên cứu trong môn học Quản Trị Chiến Lược của sinh viên MAr37 UEH .
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
Câu 1: Trong quá trình phát triển của lĩnh vực bán hàng, giai đoạn nào chú trọng đến sản phẩm? Đặc điểm của giai đoạn đó có những điểm gì nổi bật?
Câu 2: Triết lý bán hàng ở giai đoạn nào chú trọng đến mối quan hệ? khách hàng? Những điểm nổi bật của giai đoạn đó là gì?
Câu 3: Sự tiến hóa của phương thức bán hàng sẽ tuân thủ theo trình tự nào?
Câu 4: Sự khác biệt giữa nhân viên bán hàng trước đây và ngày nay là gì?
Câu 5: Những yếu tố nào quan trọng trong việc quyết định những thay dổi cần phải có trong hoạt động bán hàng TK21? Theo bạn, yếu tố nào quan trọng nhất, vì sao?
Câu 6: Phân tích, vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng.
Câu 7: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp sử dụng đại lý độc quyền trong bán hàng? Khi nào nhà sản xuất sử dụng đại lý bán hàng để phân phối sản phẩm.
...
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Quản trị hệ thống kênh phân phối nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nước giải khát của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng
Công ty Thông Quan Logistics chuyên cung cấp các dịch vụ:
- Thủ tục hải quan
- Đại lý hải quan
- Vận tải các mặt hàng
- Kho bãi
- Thương mại xuất nhập khẩu
Ngoài ra, còn cung cấp dịch vụ hỏi đáp trực tuyến miễn phí liên quan đến lĩnh vực logistic cho khách hàng.
Hãy truy cập website: thongquan.com.vn
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Dịch Vụ Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu khoá luận cực kì xuất sắc, mới mẽ và nội dung siêu chất lượng sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin và kiến thức cho nên các bạn không thể bỏ qua bài mẫu này nhá. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói zalo telegram : 0917 193 864 tải flie tài liệu – vietkhoaluan.com
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Công ty TMDV Trí Linh. Dữ liệu trong phương pháp nghiên cứu định tính là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây và các báo cáo tại Công ty TNHH TMDV Trí Linh. Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ phân tích thông qua phương pháp so sánh, mô tả hệ thống và khái quát hóa.
Similar to Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART (20)
This document provides details for designing the production process for a men's pants order, including:
- The order is for 4,000 pants in sizes S, M, L and black or gray color.
- The product is described along with specifications and diagrams.
- Raw material requirements and quality standards are defined.
- The document analyzes the product structure and establishes linkages between parts.
- Process flow charts and operations are outlined to produce the pants within the required time frame.
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
1. MỤC LỤC
Mở Đầu : Lý do chọn đề tài
Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng
1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam
Chương II : Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
2.1 Giới thiệu sơ lược về CO.OP MART
2.1.1 Tổng quan về hệ thống siêu thị Co.op Mart
2.1.2 Tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị Co.op Mart
2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của CO.OP MART
2.2.1 Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ
2.2.2 Quản trị nguồn hàng, nguồn cung
2.2.3 Quản trị kho bãi
2.2.4 Quản trị tồn kho
2.2.5 Hệ thống phân phối của Co.opMart
Chương III : Đánh giá hệ thống chuỗi siêu thị CO.OP MART
Chương IV : Tổng kết
Mở Đầu
Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập, yếu tố cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đi tìm
cho mình những giải pháp giúp sử dụng và kết hợp các nguồn lực một cách tối
ưu nhất nhằm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp cần đến dịch vụ logistics, logistics có tầm quan trọng quyết định đến tính
cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Hiện nay Việt
Nam đã là thành viên của WTO. Những bất cập trong hoạt động logistics đang
trở thành bức xúc lớn, nếu chúng ta không nhanh tháo gỡ để làm tốt dịch vụ này
thì sức cạnh tranh của quốc gia, sức cạnh tranh của DN và hàng hóa Việt Nam
sẽ bị hạn chế rất nhiều. Hơn nữa tính chất, quy mô hoạt động dịch vụ logistics
cũng rất rộng, nó bao gồm: hoạt động vận tải biển, một công đoạn của cảng sếp
2. dỡ hàng hóa và kho bãi, việc phân phối thông qua các đại lý, tổng đại lý bán
buôn, bán lẻ,…Nó là cả một quá trình tổng hợp của tất cả các khâu từ sản xuất
cho đến tay người tiêu dùng…. Tuy nhiên chúng ta mới dừng lại ở khâu dịch vụ
nội địa, chứ chưa vươn được ra các nước khu vực và trên thế giới. Hay chúng ta
mới “giải quyết” được một vài công đoạn trong cả chuỗi dịch vụ Logistics khép
kín…Nước ta đã có trên một nghìn Doanh nghiệp đăng ký làm logistics, nhưng
chỉ có khoảng 800 DN thực sự có tham gia hoạt động, trong đó DN Nhà nước
chiếm khoảng 20%, Công ty TNHH, DN cổ phần chiếm 70%, còn 10% là các gia
đình, tư nhân làm nhỏ lẻ, tham gia làm từng phần, từng công đoạn. Đặc biệt,
chuỗi cung ứng trong hệ thống logistics đang được các doanh nghiệp Việt Nam
áp dụng và thực hiện ngày một tốt hơn. Có thể nói, thị trường bán lẻ Việt Nam
khá sôi động và hấp dẫn các doanh nghiệp tham gia họat động. Vừa qua, Ngân
hàng Thế Giới công bố chỉ số phát triển bán lẻ tòan cầu của Việt Nam trong năm
2007 đạt 74/100 điểm, đứng thứ 4 trên Thế giới (chỉ sau Ấn Độ, Nga, Trung
Quốc). Với thị trường bán lẻ trị giá 37 tỷ USD mỗi năm, dự kiến tăng trưởng sức
mua trong nước luôn đạt lớn hơn 20%. Điều đáng nói là chỉ số niềm tin của
người tiêu dùng Việt Nam đang ở mức cao kỷ lục, đạt 118 điểm và đứng thứ 5
trên thế giới trong khi chỉ số này trên toàn cầu đang giảm. Đó chính là vì người
tiêu dùng Việt Nam ngày càng được hưởng nhiều hơn sự tiện dụng của hệ thống
bán lẻ. Từ đó thói quen mua sắm thay đổi cũng như xu hướng tiêu dùng của họ
cũng thay đổi và trở thành những khách hàng ngày càng khó tình. Điều này đòi
hỏi chuỗi cung ứng trong việc bán lẻ phải ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn
để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của người tiêu dùng. Saigon Co-op nói
chung và Co.op Mart nói riêng được biết đến là doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu
trong nước có mức doanh thu tương đối cao, chiếm vị trí số một trong số các
nhà cung cấp hàng hóa tại Việt Nam và lọt vào top 500 nhà bán lẻ lớn trong khu
vực. Tuy nhiên, so với năm trước thì Saigon Coop ở hạng 330, năm nay đã tụt
37 bậc. Nguyên nhân của sự tụt giảm này do một phần là sự phát triển của các
nhà bán lẻ quốc tế nhưng cũng cần xem xét lại chuỗi cung ứng trong việc bán lẻ
của hệ thống Saigon Coop hiện tại thế nào và cần cải thiện ra sao để chuỗi cung
ứng ngày một hoàn thiện hơn và doanh thu ngày một cao hơn. Đó chính là lý do
nhóm chúng tôi chọn đề tài “HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG CO.OP MART” để
tìm hiểu rõ hơn về quy trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng
Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thông qua một số khái
niệm căn bản mà các khái niệm này không thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ.
Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, một bậc thầy về chiến lược và rất tài
năng, đã nhấn mạnh rằng “ Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu
rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi
cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không thể
hành quân đánh trận được. Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng
“những nhà không chuyên luôn nói về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp
luôn nói về hậu cần”.
3. 1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián
tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà
kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là sự kết hợp của nhiều
công ty liên quan trong thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm ra thị
trường. Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và
vận tải giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được
kết quả tốt nhất đáp ứng tính hiệu quả và tính kịp thời trong thị trường phục
vụ. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và
giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Mỗi chuỗi cung ứng có
nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong các hoạt động; nhưng
nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong một số tr ường hợp.
Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và
hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau:
Sản xuất
Tồn kho
Địa điểm
Vận tải
Thông tin
Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung
ứng c ủa một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả
trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng
Cấu trúc chuỗi cung ứng
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng
tham gia cơ bản đ ể tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung
ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống:
+ Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp
cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
+ Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối
cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
+ Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty
khác trong chuỗi cung ứng.
Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công
nghệ thông tin. Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công
ty thực hiện nh ững ch ức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay
khách hàng là tổ chức Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác
nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết. Thiết lập chuỗi cung ứng
4. phù hợp với chiến lược kinh doanh. Có 3 bước để chuỗi cung ứng phù hợp
với chiến lược kinh doanh của công ty bạn:
ϖ Bước 1: Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ Chúng ta bắt đầu từ các
câu hỏi về khách hàng của công ty: loại khách hàng phục v ụ? loại khách
hàng bán sản phẩm? loại chuỗi cung ứng của công ty?
ϖ Bước 2: Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty
Bước tiếp theo chính là xác định vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng:
1 - Công ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?
2 - Công ty có thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?
3 - Khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty là gì?
4 - Công ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào?
ϖ Bước 3: Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng Khi xác định
loại thị trường mà công ty đang phục vụ, vai trò của công ty trong chuỗi cung
ứng thì bước sau cùng là thực hiện việc phát triển năng lực cần thiết đ ể đáp
ứng vai trò này. Mỗi trục điều khiển có thể được triển khai, tập trung vào tính
kịp thời hay hiệu quả trên cơ sở yêu cầu kinh doanh.
+ Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này có thể đáp ứng nhanh qua việc xây
dựng nhà máy với công suất thừa, sử dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm
tạo ra đủ loại sản phẩm. Để đáp ứng tính kịp thời, công ty thực hiện việc sản
xuất tại các nhà máy nhỏ đặt gần khách hàng chính để rút ngắn thời gian
giao hàng. Để đáp ứng tính hiệu quả, công ty cũng có thể sản xuất ở các
nhà máy lớn tập trung đ ể đạt tính kinh tế nhờ qui mô hay tối ưu hóa sản
xuất một số sản phẩm.
+ Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ
sản phẩm ở mức cao với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt
được bằng cách tồn trữ sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng
cung ứng ngay khi cần. Quản lý tồn kho hiệu quả đòi hỏi giảm mức tồn kho
cho tất cả các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm không bán được thường
xuyên. Ngoài ra, có thể đạt được tính kinh tế nhờ qui mô và tiết kiệm chi phí
bằng cách tồn trữ sản phẩm ở những địa điểm trung tâm.
+ Địa điểm –Tính kịp thời có thể đạt được thông qua việc mở nhiều địa điểm
gần nơi khách hàng.
Ví dụ: Co-opmart sử dụng địa điểm để đáp ứng nhanh cho khách hàng
thông qua việc mở cửa hàng ở nơi có nhiều khách hàng. Tính hiệu quả có
thể đạt được bằng việc hoạt động ở một số địa điểm, tập trung vào các hoạt
động ở những địa điểm phổ biến.
+ Vận tải – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua phương thức
vận chuyển nhanh và linh hoạt. Nhiều công ty bán hàng qua catalogs hay
qua Internet có mức đáp ứng rất cao qua chuyển giao hàng trong vòng 24
5. giờ: Fed.Ex và UPS là 2 công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh. Tính
hiệu quả có thể đạt được bằng cách vận chuyển sản phẩm với lô lớn hơn và
thực hiện ít thường xuyên hơn. Sử dụng hình thức vận chuyển như tàu, xe
lửa, và đường dẫn rất hiệu quả.
+ Thông tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ
thuật thu nhận và chia sẻ thông tin ngày càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ
hơn. Thông tin là một sản phẩm rất hữu ích vì nó thể được ứng dụng trực
tiếp để nâng cao khả năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi
cung ứng. Khả năng đáp ứng ở mức cao có thể đạt được khi công ty thu
thập, chia sẻ chính xác và kịp thời những dữ liệu từ các hoạt động của 4 tác
nhân thúc đẩy kia. Chuỗi cung ứng phục vụ trong thị trường điện tử là đáp
ứng nhanh nhất trên thế giới.
1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
Những hoạt động kinh doanh hình thành nên một chuỗi cung ứng có thể
được nhóm thành 4 khoản mục chính:
Lập kế hoạch
Tìm nguồn cung ứng
Sản xuất
Phân phối
1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất, từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn
hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý hậu cần…
đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian, nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản lý chuỗi cung ứng gồm
quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp. Nhờ quản lý
chuỗi cung ứng hiệu quả, những tập đoàn tầm cỡ thế giới như Dell và Wal-
Mart đạt được từ 4% - 6% lợi nhuận cao hơn so với đối thủ, một lợi thế cạnh
tranh không nhỏ tí nào. Rõ ràng yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh
tranh thành công ngày nay là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn
các đối thủ. Nói cách khác quản tr ị chuỗi cung ứng không còn là một chức
năng thông thường của các công ty mà đã trở thành một b ộ phận chiến
lược của công ty. 1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng trên
thế giới.
1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam
Nhìn vào hệ thống chuỗi cung ứng của Việt Nam ta thấy Quản trị chuỗi cung
ứng là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam, cho dù từng công đoạn của
việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay Rõ ràng phải có bước đột phá khác biệt giữa
cái chúng ta đã làm và cái chúng ta sẽ làm. Đây là việc nhiều doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chưa nắm rõ và điều này có thể dẫn đến những những quyết
6. định sai lầm, những chiến lược sai lầm của nhà quản trị Những khó khăn mà
hệ thống chuối cung ứng của chúng gặp phải
• Không nhận ra những sai lầm của mình
• Các phòng ban trong một doanh nghiệp không có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, làm việc theo kiểu đèn nhà ai nhà ấy rạng
• Khi đổi mới các doanh nghiệp thường chú trọng đến sản phẩm hơn là
quy trình
• Sự trì trệ
• Chiến lược kinh doanh
• Sự chung chung đại khái
• Rào cản phòng ban chức năng.
• Đánh cược với rủi ro
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuê ngoài nhưng không quan tâm nhiều đến
chất lượng, an ninh và an toàn sản phẩm mà chỉ quan tâm đến giá cả. Hạ
tầng cơ sở của Việt Nam chưa đáp ứng kịp nhu cầu vận chuyển, thường xảy
ra tắc nghẽn làm tốn chi phí vận chuyển .Năng lực logistics của Việt Nam
nằm ở đâu trên bản đồ thế giới ? VN là một trong số 10 quốc gia (cùng với
Trung Quốc, Bangladesh, Congo, Ấn Độ, Philippine, Madagascar, Nam Phi,
Thái lan, Uganda) có chỉ số logistics ấn tượng nhất trong năm vừa qua. Đây
cũng là lần thứ 2 liên tiếp VN giữ vững vị trí 53, thậm chí LPI của nước ta
còn cao hơn cả một số quốc gia có mức thu nhập trung bình (như Indonesia,
Tunisia, Honduras…)
VN thuộc Top 10 nước có hệ thống chuỗi cung ứng ấn tượng trong năm
2010. Trong khu vực ASEAN, khoảng cách giữa VN với các quốc gia tương
đồng cũng không quá xa.Thống kê một số chỉ tiêu của Việt Nam với các
nước khác trong khu vực. Kết quả đánh giá về chỉ số LPI của VN qua hai kỳ
báo cáo như sau:
Nhìn chung quản trị chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn non yếu, còn gặp nhiều
khó khăn về tập quán sinh hoạt , về cở sở hạ tầng, về tấm nhìn hạn chế...tất
cả cần phải có sự tư duy tích cực và đổi mới là biện pháp cấp bách hiện nay.
Nhưng chúng ta cũng đã có những thành công nhất định, có tầm nhìn khả
quan trong tương lại, có vị thế cạch tranh tốt, đây chính là bước đạp cho nền
kinh tế Việt Nam vượn ra thế giới...
Chương II : Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
2.1 Giới thiệu sơ lược về CO.OP MART
2.1.1 Tổng quan về hệ thống siêu thị Co.op Mart
Lịch sử hình thành
7. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và
sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý
từ các đối tác nước ngoài.
Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty
nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình.
Là một trong số ít đơn vị có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp của thành
phố, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao,
góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon Co.op trên thị trường trong và
ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của Hệ thống Co.opMart
là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các
phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại
hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển
của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon
Co.op.
Cho đến nay, hệ thống Co.opMart đã là chuỗi siêu thị bán lẻ trực thuộc
Saigon Co.op, bao gồm 40 siêu thị tại TP.HCM và các tỉnh miền Nam và
Nam Trung Bộ. Các siêu thị Co.opMart có đặc điểm chung là thân thiện,
gần gũi với khách hàng, mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và nhiều
dịch vụ tăng thêm. Với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải
chăng, phục vụ ân cần”, Co.opMart đã được ngày càng nhiều khách hàng
chọn lựa để đến mua sắm và thư giãn cùng gia đình mỗi ngày. Thực
phẩm tươi sống tươi ngon, thực phẩm công nghệ đa dạng, đồ dùng
phong phú với nhiều mẫu mã mới, hàng may mặc thời trang, chất lượng,
giá phải chăng, cùng với dịch vụ khách hàng phong phú, tiện lợi và sự
thân thiện của nhân viên Co.opMart là lý do Co.opMart trở thành “Nơi mua
sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”.
Saigon Co.op đã tự đề ra và thực hiện nghiêm túc ba chính sách về chất
lượng như sau
Hệ thống Co.opMart - Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà
Hàng hóa phong phú và chất lượng
Giá cả phải chăng
Phục vụ ân cần
Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng
8. Saigon Co.op luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có
chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương,
tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu
dùng bình chọn.
Saigon Co.op là mái nhà thân yêu của toàn thể cán bộ nhân viên. Mọi
hoạt động của Saigon Co.op luôn hướng đến cộng đồng xã hội.
Hệ thống Co.op Mart
1. Co.opMart Cống Quỳnh, Q.1 - Tp. HCM
2. Co.opMart Hậu Giang, Q.6 - Tp. HCM
3. Co.opMart Đầm Sen, Q.11 - Tp. HCM 5
4. Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu, Q.3 - Tp. HCM
5. Co.opMart Đinh Tiên Hoàng, Q.Bình Thạnh - Tp. HCM
6. Co.opMart Phú Lâm, Q.6 - Tp. HCM
7. Co.opMart Thắng Lợi, Q. Tân Phú - Tp. HCM
8. Co.opMart Nguyễn Kiệm - Q. Phú Nhuận - Tp. HCM
9. Co.opMart Quy Nhơn - Tp.Qui Nhơn - Bình Định
10. Co.opMart Xa Lộ Hà Nội, Q.9 - Tp. HCM
11. Co.opMart Cần Thơ, Q.Ninh Kiều - TP.Cần Thơ
12. Co.opMart Mỹ Tho, TP Mỹ Tho - Tiền Giang
13. Co.opMart BMC, Q.Tân Phú - Tp. HCM
14. Co.opMart An Đông, Q.5, TPHCM
15. Co.opMart Phú Mỹ Hưng, Q.7 – TPHCM
16. Co.opMart Lý Thường Kiệt, Q.10 – TPHCM
17. Co.opMart Vĩnh Long, Tx.Vĩnh Long
18. Co.opMart Pleiku, Tp. Pleiku – Gia lai
19. Co.opMart Long Xuyên, TP. Long Xuyên - An Giang
20. Co.opMart Phan Thiết, Tp.Phan Thiết - Bình Thuận
21. Co.opMart Biên Hoà, Tp.Biên Hoà - Đồng Nai
9. 22. Co.opMart Vị Thanh, Tx.Vị Thanh - Hậu Giang
23. Co.opMart Tam Kỳ, Tx.Tam Kỳ - Quảng Nam
24. Co.opMart Tuy Hoà, Tp.Tuy Hoà - Phú Yên
25. Co.opMart Nhiêu Lộc, Q.3 – TPHCM
26. Co.opMart Bình Tân, Q.Bình Tân - Tp.HCM
27. Co.opMart Vũng Tàu, TP.Vũng Tàu
28. Co.opMart Hùng Vương, Q.5 - TP.HCM
29. Co.opMart Huế, P.Phú Hòa, Tp Huế
30. Co.opMart Bến Tre, Tx.Bến Tre - Bến Tre
31. Co.opMart Buôn Ma Thuột, TP.Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắclắk
32. Co.opMart Tuy Lý Vương, Q.8 - Tp.HCM
33. Co.opMart Nguyễn Ảnh Thủ, Q.12 - Tp.HCM
34. Co.opMart Suối Tiên, Q.9 - Tp.HCM
35. Co.opMart Đồng Xoài, TX.Đồng Xoài - tỉnh Bình Phước
36. Co.opMart Bà Rịa, TX.Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6
37. Co.opMart Thanh Hà, TP.Phan Rang – Tháp Chàm - tỉnh Ninh Thuận
38. Co.opMart Kiên Giang, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
39. Co.opMart Tân An, TP Tân An, Tỉnh Long An
40. Co.opMart BMC Hà Tĩnh, TP. Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh 41. Co.opMart
Rạch Miễu, TP. HCM Thành tựu
Những cột mốc quan trọng
• Siêu thị đầu tiên ra đời vào năm 1996, tại số 189C Cống Quỳnh, quận 1,
TP.HCM
• Năm 1998, Đại hội thành viên lần thứ nhất của Saigon Co.op định hướng
xây dựng chuỗi siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Saigon
Co.op
• Năm 2002, Co.opmart Cần Thơ, siêu thị tỉnh đầu tiên ra đời. Tiếp theo
nhiều siêu thị Co.opmart được ra đời tại các tỉnh, thành phố ở khu vực
miền Nam và miền Trung
• Năm 2010, Co.opmart Sài Gòn tại thủ đô Hà Nội khai trương, là siêu thị
10. phía Bắc đầu tiên trong hệ thống, nâng tổng số siêu thị lên 50 trên cả
nước
• Năm 2012, hệ thống siêu thị Co.opmart thay đổi bộ nhận diện
• Năm 2013, khai trương Đại siêu thị Co.opXtraplus tại Thủ Đức, TPHCM.
• Năm 2014, khai trương TTTM SenseCity.
• Năm 2015, khai trương Đại siêu thị Co.opXtra Tân Phong tọa lạc tại Tầng
2 & 3 - Trung tâm thương mại SC VivoCity (Số 1058 Đại Lộ Nguyễn Văn
Linh, phường Tân Phong, Q.7, Tp.HCM)
• Tính đến 09/2015, hệ thống Co.opmart có 77 siêu thị bao gồm 30
Co.opmart ở TPHCM và 47 Co.opmart tại các tỉnh/thành cả nước.
Những thành quả đạt được
Hệ thống siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Liên Hiệp HTX Thương
mại Tp.HCM (Saigon Co.op), đơn vị đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý
trong và ngoài nước
• Danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" (năm 2000)
• Huân chương Độc lập hạng III (2009), Huân chương Độc lập hạng II
(2014)
• Thương hiệu dịch vụ được hài lòng nhất (2007 - 2013)
• Thương hiệu Việt được yêu thích nhất
• Doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc nhất (2007 - 2010)
• Cúp tự hào thương hiệu Việt (2010 - 2011)
• Giải vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam (2004 - 2010 & 2013 - 2014)
• Giải thưởng chất lượng Châu Âu (2007)
• Top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (2007)
• Giải vàng thượng đỉnh chất lượng quốc tế (2008)
• Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương (2004 - 2014)
11. • Dịch vụ khách hàng xuất sắc 2013 FAPRA (9/2013 - Liên đoàn các hiệp
hội bán lẻ Châu Á - Thái Bình Dương (FAPRA) trao tặng)
• Doanh nghiệp TPHCM tiêu biểu 2013 (14/10/2013 - Hiệp hội DN TPHCM)
• Top 10 thương hiệu được tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam trong năm
2013 (Google)
• Thương hiệu vàng - Thương hiệu Việt được yêu thích nhất (5/1/2014 -
Báo SGGP)
• Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2013 (17/1/2014 - Công ty CP
Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với Báo
VietNamNet công bố)
• Giải "Best of the Best - Top 10 nhà bán lẻ xuất sắc tiêu biểu nhất Châu Á
- Thái Bình Dương năm 2014" do Tạp chí Retail Asia trao tặng.
• Top 10 Sản phẩm thương hiệu Việt tiêu biểu xuất sắc năm 2014.
• Top 200 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2015.
Theo Tạp chí Bán lẻ châu Á (Retail Asia Publishing) và Tập đoàn Nghiên cứu Thị
trường Euromonitor, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op)
hiện là doanh nghiệp xếp hạng số 1 trong 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Tính đến thời điểm này, mạng lưới Co.op mart đạt con số 81 siêu thị
Mục tiêu của chuỗi này là đến năm 2019 sẽ đạt 300 điểm bán lẻ trên toàn quốc
với tổng doanh thu tăng từ mức 26.000 tỉ đồng (năm 2015) lên 44.000 tỉ đồng.
Tuy nhiên, với sự đổ bộ ồ ạt của các đại gia bán lẻ nước ngoài thì mức độ cạnh
tranh mà Co.op Mart đang và sẽ đối mặt trong thời gian tới là cực kỳ gay gắt.
2.1.2 Tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị Co.op Mart
Bắt đầu hoạt động kinh doanh với số vốn khiêm tốn, bộ máy tổ chức cồng
kềnh, nhân sự hoạt động từ cơ chế cũ, kinh nghiệm thương trường ít ỏi,…
Saigon Co.op đi từ khởi điềm rất thấp. Qua hơn 20 năm hoạt động, Saigon
Co.op đã vươn lên thành một tổ chức kinh doanh thương mại có uy tính không
chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh mà cỏn được nhiều địa phương tin tưởng và tạo
điều kiện để phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ.
Trong giai đoạn 1992 – 1997, thời kì Saigon Co.op bắt đầu xây dựng
chuỗi siêu thị Co.opMart, lợi nhuận thu từ hoạt động bán lẻ chỉ chiếm 16% trên
tổng doanh thu của Saigon Co.op.
Đến giai đoạn 1998 – 2003 doanh thu từ hoạt động bán lẻ đả chiếm tới
82% tổng doanh thu của Saigon Co.op. Điều này chứng tỏ hệ thống siêu thị
12. Co.opmart đã có những bước tiến dài trên con đường kinh doanh phục vụ và đã
trở thành một chuỗi siêu thị mạnh.
Năm 2009, Saigon Co.op đã đạt tổng doanh thu trên 8.600 tỷ đồng, nộp
ngân sách Nhà nước 277 tỷ đồng. 42 hệ thống siêu thị Co.opMart và các cửa
hàng CoopFood đã tham gia bình ổn tốt giá cả thị trường và đưa ra nhiều sáng
kiến cải tiến trong kinh doanh và trong cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” có kết quả cao. Từ những hiệu quả kinh doanh đạt trên,
Liên hiệp Hợp tác xã thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon C.oop) vừa tổ chức
Hội nghị thi đua, phấn đấu đạt tổng doanh thu 11.500 tỷ đồng trong năm 2010.
7
Trong kế họach năm nay, Saigon C.oop sẽ phát triển thêm 10 siêu thị
CoopMart tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và giữ vững
vị trí Nhà bán lẻ hàng đầu của Việt Nam. Trong năm 2010, Saigon Coop sẽ tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy và nhân rộng phong
trào sáng kiến, cải tiến công trình; triển khai mạnh mẽ và sâu rộng cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng việc nâng tỷ lệ hàng
sản xuất tại Việt Nam đưa vào kinh doanh trong siêu thị.
2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của CO.OP MART
2.2.1 Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ
a. Hệ thống tính tiền
Ở Co.opMart và hầu hết tất cả các hệ thống siêu thị, quầy tính tiền được bố
trí ngay lối vào các khu mua sắm hàng tiêu dùng, và tùy theo chiều rộng, lượng
khách trung bình mà siêu thị có số lượng máy tính tiền nhiều hay ít, trung bình
khoảng 7-8 cụm thu ngân. Mỗi cụm có 2 máy với 2 nhân viên thu ngân. Điều này
giúp tăng tối đa số khách hàng tính tiền 1 lần, nhằm làm giảm thời gian chờ đợi
tính tiền của khách hàng. Mỗi máy sẽ có 1 nhân viên, khi đông khách có thể có
thêm 1 nhân viên nữa giúp đóng gói và giao hàng hóa cho khách hàng được
nhanh hơn. Tùy vào số lượng hàng nhiều hay ít, thời gian tính tiền sẽ khác nhau.
Theo quan sát thì trung bình 1 món hàng khi đưa qua máy tính mất khoảng 2-3
giây, thời gian cho 1 món hàng vào túi khoảng 2 giây nữa. Vậy nếu một người
mua 10 món hàng, thời gian trung bình từ lúc họ đem hàng đến quầy tính tiền
đến lúc họ nhận được hàng mất khoảng gần 1 phút, không kể thời gian họ chờ
đợi khi trước họ là 1 hoặc nhiều người khác. Nếu lượng hàng mua nhiều và vào
những ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian chờ đợi của 1 lượt khách sẽ tăng lên.
Đối với khách hàng không tiện chở nhiều hàng hóa, hoặc ngại chờ lâu ở
quầy tính tiền có thể nhờ đến dịch vụ giao hàng của siêu thị. Trong khu vực nội
thành, hóa đơn mua hàng trên 200.000 VND, khách hàng có thể thoải mái về
nhà, chờ nhân viên siêu thị mang hàng đến. Tùy vào vị trí ở xa hay gần siêu thị,
thời gian vận chuyển cũng sẽ khác nhau. Nếu chỉ trong bán kính 1 - 2km, thông
thường sẽ mất 15 - 20 phút. Khi khách hàng yêu cầu giao hàng ở nơi tương đối
xa khỏi siêu thị thì thời gian chờ đợi của họ sẽ tăng lên, chưa kể vào những giờ
13. cao điểm, ở những đoạn đường hay có kẹt xe thì việc khách hàng chờ lâu hơn
bình thường là điều không tránh khỏi.
Hệ thống siêu thị Co.opMart ngay từ
ngày đầu hoạt động (1996) dùng phần
mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều
hành Netware, với tiêu chí đầu tiên là
phải quét (scan) mã hàng nhanh và tốc
độ in hóa đơn cho khách hàng cũng phải
nhanh không kém.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Liên hiệp
hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí
Minh (Saigon Co.op) đưa ra áp dụng một phần mềm quản lý mới được xây dựng
bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết các siêu thị trong hệ
thống. Ngày nay, do nhu cầu quản lý đòi hỏi phần mềm phải có khả năng bảo
mật cao, truy xuất từ xa, hỗ trợ ra quyết định... phù hợp với tốc độ phát triển kinh
doanh của hệ thống siêu thị Co.opMart, Saigon Co.op đã bỏ ra gần 1,5 triệu USD
để đặt mua hệ thống điện toán hiện đại từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần
mềm nước ngoài, nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống
Co.opMart.
Đây là hệ thống điện toán có các hệ phân tích thông minh, được thiết kế phù
hợp với mô hình hoạt động của siêu thị. Hệ thống có thể kiểm tra, tính toán thị
phần của từng mặt hàng trong siêu thị để chia diện tích trưng bày cho phù hợp,
đồng thời giúp các siêu thị kết nối trực tiếp với nhà cung cấp hàng. Nhà cung cấp
chỉ cần ngồi tại văn phòng cũng biết được lượng hàng của mình tại siêu thị thiếu,
đủ ra sao..., khắc phục nhược điểm của phần mềm quản lý trước là dựa vào số
liệu báo cáo của từng siêu thị gửi về; do vậy không kiểm soát được toàn bộ hàng
hóa, không chủ động về tài chính nên chậm ra quyết định kinh doanh.
Hệ thống siêu thị Co-opMart (TP.HCM), ngay từ ngày đầu hoạt động (năm 1996)
đã sử dụng phần mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều hành Netware, với tiêu
chí đầu tiên là tốc độ quét (scan) mã hàng và in hóa đơn phải nhanh. Nhưng do
chỉ sử dụng một số phần mềm ứng dụng thông thường nên việc quản lý thông tin
về hoạt động kinh doanh của Co-opMart vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Liên Saigon Co-op áp dụng một phần mềm quản
lý mới, xây dựng bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết
các siêu thị trong hệ thống. Saigon Co-op đã mua một chương trình này từ một
công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc viết các chương trình liên quan đến
hàng hóa vật tư. Chương trình này chạy rất tốt và nhanh mặc dù nó có một giao
diện khá xấu và bất tiện. Để khắc phục nhược điểm trên, bộ phận vi tính của
Saigon Co-op đã viết những module tiện ích bổ sung cho chương trình chính và
chúng có thể đảm nhiệm phần lớn công việc xử lý của hệ thống. Sau đó, bắt tay
vào việc thiết kế một chương trình hoàn toàn mới có tính hệ thống rất cao mà
vẫn bảo đảm tính dễ sử dụng và dễ bảo trì. Hiện nay, do công tác quản lý đòi hỏi
phần mềm phải có khả năng bảo mật cao, truy xuất từ xa, hỗ trợ ra quyết định...
phù hợp với tốc độ phát triển kinh doanh của hệ thống siêu thị Co-opMart, cuối
Hình Hệ thống tính tiền tại Co.op Mart
Tải bản FULL (File WORD 30 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
14. năm 2005 Saigon Co.op đã đầu tư gần 1,5 triệu đô la Mỹ để đặt mua hệ thống
điện toán hiện đại ERP từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần mềm của nước
ngoài, nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống Co-
opMart.
Từ đầu năm 2006, Saigon Co-op đã đưa vào sử dụng hệ thống điện toán ERP
(kết nối với các nhà cung cấp kiểm soát tồn kho, đặt hàng và bổ sung hàng tự
động), sẵn sàng cung ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng trong vòng 24 giờ, bảo
đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sài Gòn Coop còn áp dụng
tiêu chuẩn ISO - HACCP nhằm kiểm soát chất lượng đầu vào và đầu ra của
hàng hóa.
ERP là gì? ERP - Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp (Enterprise resources
Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng
dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá
các quy trình quản lý. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân
lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ
đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với các đối tác, với khách hàng
đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất.
Chẳng hạn module CRM (quản lý quan hệ khách hàng) hay phần mềm kế toán
trước đây là những phần mềm riêng biệt nay cũng được tích hợp vào hệ thống
ERP. ERP hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất vì tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp sẽ được tự động hóa gần như toàn bộ từ việc mua
nguyên vật liệu, quản lý dây chuyền sản suất, quản lý kho, bán hàng...đặc biệt là
những doanh nghiệp đang quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Trên thế giới,
hiện có rất nhiều doanh nghiệp lớn triển khai và sử dụng trọn bộ giải pháp ERP
cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trên hai lĩnh vực: Sản xuất chế tạo,
kinh doanh dịch vụ. Qua thực tế đã được kiểm nghiệm, ERP được đánh giá cao
trong việc giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả và là lĩnh vực
có nhiều tiềm năng phát triển và đầu tư. Việc triển khai thành công ERP sẽ tiết
kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lâu dài.
Cấu trúc của hệ thống ERP? Gồm 5 phần chính:
Quản lý giao dịch khách hàng (CRM - Customer Relationship
Management): cung cấp các tính năng và công cụ phục vụ cho tiếp thị, bán
hàng, dịch vụ, hỗ trợ tìm kiếm, thu hút và giữ khách. Kinh doanh thông minh
(Business Intelligence): cung cấp thông tin đặc thù về kinh doanh ở mọi lĩnh vực
của công ty - từ tiếp thị và bán hàng, vận hành của hệ thống mạng đến các chiến
lược và kế hoạch về tài chính.
Quản lý dây chuyền cung cấp (Supply Chain Management): tích hợp hệ
thống cung cấp mở rộng và phát triển một môi trường kinh doanh thương mại
điện tử thực sự. Chương trình cho phép doanh nghiệp cộng tác trực tiếp với
khách hàng, nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua và bán, chia sẻ thông tin.
Thương trường (Marketplace): cung cấp một hạ tầng cộng tác tạo nên môi
trường kinh doanh ảo, giúp mở rộng khả năng hiểu biết về thị trường cũng như
sự liên kết chặt chẽ giữa các quy trình kinh doanh với nhau.
Tải bản FULL (File WORD 30 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
15. Nơi làm việc (Workplace): là một cổng ra của công ty cho phép truy xuất thông
tin, ứng dụng, dịch vụ bên trong cũng như ngoài công ty bất kỳ lúc nào. Mọi nhân
viên, khách hàng, nhà phân phối, đầu tư, các đối tác môi giới trung gian... đều có
thể sử dụng cổng vào này với chế độ bảo mật và phân quyền theo chức năng.
Những ưu điểm vượt trội của phần mềm ERP so với các phần mềm thông
thường: Tính tích hợp là ưu điểm lớn nhất của phần mềm ERP so với các phần
mềm thông thường khác. Thay vì phải dùng nhiều phần mềm quản lý khác nhau
cho các bộ phận các phòng ban thì nay tất cả các bộ phận, phòng ban sẽ tác
nghiệp trên một phần mềm duy nhất. Xét về chức năng thì một phần mềm ERP
có đầy đủ các chức năng của các phần mềm riêng biệt,
ERP = phần mềm kế toán + phần mềm hỗ trợ bán hàng + phần mềm quản lý
nhân lực….
Không những thế các modules có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như các bộ
phận trong cơ thể chúng ta vậy. Và một điểm vượt trội khác của phần mềm ERP
so với các mềm thông thường là ERP quản lý toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp theo quy trình mà những phần mềm thông thường khác không làm được.
Một quy trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực
hiện một chức năng nào đó, thông tin đầu vào của bước này là thông tin đầu ra
của bước trước và thông tin đầu ra của bước này cũng là thông tin đầu vào của
bước kế tiếp... Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt động của doanh nghiệp
thường liên quan đến nhiều phòng ban và phần mềm ERP thực hiện tốt trong
việc phối hợp hoạt động của các phòng ban trong doanh nghiệp trong khi các
phần mềm quản lý rời rạc thường chỉ phục vụ cho một phòng ban cụ thể và
không có khả năng phối hợp hay hỗ trợ các phòng ban hay bộ phận khác. Ứng
dụng ERP doanh nghiệp được lợi gì? Doanh nghiệp được quản lý bằng phần
mềm ERP linh hoạt và hiện đại. Mọi công việc quản lý của nhân viên được hỗ trợ
và tối ưu hóa. Tất cả các nhân viên đều được phần mềm hỗ trợ thông tin cần
thiết đúng với vị trí và trách nhiệm mình trong khi tác nghiệp. Ban lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ được phần mềm ERP cung cấp các thông tin chính xác một
cách nhanh chóng và thông qua đó họ có thể biết được mọi tình hình của doanh
nghiệp thông qua đó họ có thể đưa ra được những quyết định chính xác và đúng
đắn. Như vậy, mọi nguồn lực của doanh nghiệp được tối ưu hóa các nhà lãnh
đạo sẽ không còn phải chịu cảnh mập mờ thiếu thốn về thông tin, mọi báo cáo
thống kê có thể có được bất cứ lúc nào…. Cũng như trước đây, các doanh
nghiệp đầu tiên trong việc áp dụng phần mềm kế toán đều là các doanh nghiệp
thành công. Rồi đây, ERP cũng sẽ trở nên phổ biến như việc áp dụng phần mềm
kế toán bây giờ, các doanh nghiệp chậm chân hơn rất có thể sẽ phải trả giá cho
sự chậm trễ của mình.
Ngoài việc trang bị các công cụ thông tin thông dụng như điện thoại và fax, Coop
mart đã thiết kế hệ thống trao đổi thông tin cục bộ intranet (Intranet intermediary
emailing system) . Đây là hình thức trao đổi thông tin thông qua kết nối trung
gian, được quản lý bởi các máy chủ và các máy trạm, nhờ đó việc trao đổi thông
tin trong nội bộ các phòng ban hiệu quả hơn. Hiện nay Coop.mart đang xúc tiến
việc áp dụng hệ thống trao đổi thông tin giữa các siêu thị trong hệ thống
Coop.mart dưới dạng telex. Đây là một hệ thống thông tin hữu hiệu với nhiều
3556784