Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
20611
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
Quản lý Logistics - Kỹ thuật hệ thống công nghiệp - ĐH Bách Khoa TP.HCM
Thành viên nhóm:
1 Nguyễn Thế Quân 1914835
2 Nguyễn Thuỳ Trang 1915588
3 Lê Thị Như Huỳnh 1913596
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 1912938
5 Đoàn Trần Uyển Nhi 1914499
6 Nguyễn Thị Thanh Trà 1915597
7 Nguyễn Thị Ánh Dung 1912866
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung NguyênTrangTrangvuc
Chiến lược cạnh tranh của công ty Trung Nguyên
LHP: 1610SMGM0111
Giảng viên: Ths: Vũ Thùy Linh
NỘI DUNG
I.Tổng quan về doanh nghiệp
1,Tầm nhìn sứ mạng
2,Ngành nghề kinh doanh
3,giá trị cốt lõi
4.Lịch sử hình thành và phát triển.
II.Môi trường bên trong của DN
- Sản phẩm chủ yếu
- Thị trường
- Đánh giá các nguồn lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
III.Đánh giá cướng độ cạnh tranh
1.Lợi thế cạnh tranh
2.Đối thủ cạnh tranh
IV .Thực thi chiến lược khác biệt hóa
1.Mục tiêu chiến lược
2.Các chính sách :
-.Chính sách marketing
- Chính sách nhân sự
- Chính sách tài chính
- Chính sách R&D
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối mới nhất, 9 điểm
- Theo nghìa rộng : Phân phối là khái niệm của kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp giữa các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
- Theo nghĩa hẹp : Phân phối là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
Cơ sở lý luận về kênh phân phối trong doanh nghiệp thương mại, mà AD muốn chia sẻ tới tất cả các bạn đang học chuyên ngành Marketing, được chọn lọc từ giáo trình, giáo án và một số tài liệu liên quan khác về Marketing Quản trị kênh phân phối trong doanh nghiệp, tài liệu này xứng đáng để các bạn tham khảo và vận dụng. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-phan-phoi-cua-trung-nguyen-tren-thi-truong-viet-nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
20611
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
Quản lý Logistics - Kỹ thuật hệ thống công nghiệp - ĐH Bách Khoa TP.HCM
Thành viên nhóm:
1 Nguyễn Thế Quân 1914835
2 Nguyễn Thuỳ Trang 1915588
3 Lê Thị Như Huỳnh 1913596
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 1912938
5 Đoàn Trần Uyển Nhi 1914499
6 Nguyễn Thị Thanh Trà 1915597
7 Nguyễn Thị Ánh Dung 1912866
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung NguyênTrangTrangvuc
Chiến lược cạnh tranh của công ty Trung Nguyên
LHP: 1610SMGM0111
Giảng viên: Ths: Vũ Thùy Linh
NỘI DUNG
I.Tổng quan về doanh nghiệp
1,Tầm nhìn sứ mạng
2,Ngành nghề kinh doanh
3,giá trị cốt lõi
4.Lịch sử hình thành và phát triển.
II.Môi trường bên trong của DN
- Sản phẩm chủ yếu
- Thị trường
- Đánh giá các nguồn lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
III.Đánh giá cướng độ cạnh tranh
1.Lợi thế cạnh tranh
2.Đối thủ cạnh tranh
IV .Thực thi chiến lược khác biệt hóa
1.Mục tiêu chiến lược
2.Các chính sách :
-.Chính sách marketing
- Chính sách nhân sự
- Chính sách tài chính
- Chính sách R&D
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối mới nhất, 9 điểm
- Theo nghìa rộng : Phân phối là khái niệm của kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp giữa các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
- Theo nghĩa hẹp : Phân phối là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
Cơ sở lý luận về kênh phân phối trong doanh nghiệp thương mại, mà AD muốn chia sẻ tới tất cả các bạn đang học chuyên ngành Marketing, được chọn lọc từ giáo trình, giáo án và một số tài liệu liên quan khác về Marketing Quản trị kênh phân phối trong doanh nghiệp, tài liệu này xứng đáng để các bạn tham khảo và vận dụng. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Đây là bài mẫu AD chọn lựa của một bạn sinh viên vừa xinh đẹp vừa học giỏi đạt 9 điểm học chuyên ngành về Marketing , AD chia sẻ lên đây nhằm giúp các bạn sinh viên khóa sau tham khảo đạt điểm tốt nhất. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI. Các kênh được xếp loại là kênh truyền thống được biểu hiện như các dòng chảy hàng hoá/dịch vụ tự do. Các quan hệ buôn bán giữa các thành viên trong kênh truyền thống kém vững chắc qua thời gian. Nhiều thành viên sẽ tự rời bỏ kênh nếu thấy lợi ích không còn. Bởi vậy, các kênh truyền thống có thể bị phá vỡ nhanh chóng bởi một thành viên nào đó khi họ thấy quan hệ kinh doanh đã mất đi tính hấp dẫn. Nhược điểm của kênh truyền thống là thiếu sự lãnh đạo tập trung, hiệu quả hoạt động kém và có nhiều xung đột tai hại.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối tại Trung tâm Thông tin di động khu vực III, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Quản trị kênh phân phối sản phẩm phân bón trên thị trường Tây Nguyên của Công Ty Cổ Phần Phân Bón Bình Điền, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối. Là kênh trực tiếp vì không có trung gian, nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Việc mua bán này có thể thông qua cửa hàng trực thuộc của nhà sản xuất nhưng cũng có thể không thông qua cửa hàng. Kênh này có thể rút ngắn được thời gian lưu thông và tiết kiệm được chi phí.
Luận Văn Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Chi Nhánh Thông Tin Di Động Kon Tum (Vin...sividocz
Luận Văn Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Chi Nhánh Thông Tin Di Động Kon Tum (Vinaphone. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Báo cáo Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Kênh Phân Phối Công Ty Duy Thảo. - Đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, khắc phục những ngăn cách về thời gian địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Việt Thiên. Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng sao cho thoả mãn được nhu cầu và mong muốn của khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm, thời gian và nơi chốn được cung cấp, chất lượng của sản phẩm và mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI, Mới Nhất. Chúng ta nên hiểu kênh phân phối tồn tại ở bên ngoài doanh nghiệp nó không phải là một phần cấu trúc nội bộ của doanh nghiệp. Quản lý kênh phân phối liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ chức hơn là quản lý trong một tổ chức. Các thành viên trong một kênh phân phối có quan hệ với nhau theo chiều dọc để đưa hàng hoá công ty tới tận tay người tiêu dùng, các quan hệ thể hiện chức năng đàm phán của các thành viên kênh.
Quản Trị Phân Phối Và Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Tràng An. một kênh marketing có thể được định nghĩa như là một tập các quan hệ trao đổi để tạo ra các giá trị cho khách hàng trong việc tiếp nhận, tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ. Định nghĩa này ám chỉ rằng các quan hệ trao đổi phát sinh từ nhu cầu thị trường cũng chính là một phương cách đáp ứng nhu cầu thị trường và các thành viên trong kênh marketing cần chuẩn bị những nguồn lực tốt nhất để đáp ứng với những thay đổi về nhu cầu và mong muốn của thị trường.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI. Ngày nay các công ty ngày càng đề cao vai trò của kênh phân phối trong các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh phân phối được công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả những quyết định khác và nó quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vậy kênh phân phối là gì?
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
2. 2.1. Môi trường của kênh phân phối
2.2. Các yếu tố môi trường của kênh phân phối
2.3. Các quan hệ và hành vi trong kênh phân phối
2.4. Sức mạnh của thành viên
2.5. Các vấn đề về thông tin trong kênh phân phối
3. Môi trường bao gồm các yếu tố bên ngoài không
thể điều khiển được, tác động đến hoạt động của
kênh
Các yếu tố của môi trường:
◦ Kinh tế
◦ Cạnh tranh
◦ Văn hóa-xã hội
◦ Kỹ thuật, công nghệ
◦ Luật pháp
4. a) Môi trường kinh tế:
Lạm phát
Suy thoái kinh tế
Sự thiếu hụt
Các vấn đề khác
5. b) Môi trường văn hóa xã hội :
Sự thay đổi của các vùng:
- Tuổi của dân số
- Trình độ giáo dục
- Sự thay đổi cơ cấu dân tộc
- Sự thay đổi vai trò của phụ nữ
6. b) Môi trường văn hóa xã hội :
Sự thay đổi cấu trúc gia đình và hộ gia đình:
- Các gia đình trở nên nhỏ hơn, số thành viên trung bình
từ 3-4 người.
- Số độc thân tăng lên.
7. c) Môi trường công nghệ kỹ thuật:
Telemarketing:
Telemarketing là việc sử dụng kỹ thuật thông tin vô
tuyến hiện đại dùng với hệ thống quản lý tiên tiến,
máy tính và con người được đào tạo để thực hiện
truyền tin ra thị trường, xúc tiến và bán sản phẩm
8. c) Môi trường công nghệ kỹ thuật:
Telemarketing:
Các giá trị telemarketing mang lại:
- Tăng khả năng tiếp cận khách hàng
- Tạo nên sự hỗ trợ cho lực lượng bán hàng
- Mở rộng thị trường địa lí
- Đáp ứng các đoạn thị trường nhỏ
- Cung cấp thông tin khách hàng
- Đo lường hiệu quả của quảng cáo
- Linh hoạt về địa điểm
9. c) Môi trường công nghệ kỹ thuật:
Teleshopping và computershopping:
Đây là phương pháp mua hàng hóa và dịch vụ của
người tiêu dùng nhờ sử dụng các phương tiện điện tử
điều khiển từ xa nối với tivi hoặc computer
Tính tiền điện tử và quản lý tồn kho bằng máy tính
Các tiến bộ kỹ thuật khác
10. c) Môi trường công nghệ kỹ thuật:
Sự phát triển của công nghệ thông tin: internet, mạng
xã hội,… tác động như thế nào đến kênh phân phối?
11. d) Môi trường luật pháp:
Một số vấn đề cần hoàn thiện về luật pháp để quản lý
các kênh phân phối trên thị trường:
- Hạn chế phân phối song song (đa phương) nếu nó
hạn chế cạnh tranh
- Hạn chế phân phối độc quyền
- Điều tiết những trường hợp bắt buộc mua cả dòng sản
phẩm
- Điều chỉnh mức độ phân biệt giá
12. d) Môi trường luật pháp:
Một số vấn đề cần hoàn thiện về luật pháp để quản lý
các kênh phân phối trên thị trường:
- Giữ giá
- Quy định về hành vi từ chối phân phối
- Ràng buộc các hành vi hạn chế bán lại
- Mức độ cho phép của hợp đồng ràng buộc
- Định chế việc hình thành kênh tập đoàn
13. e) Quản lý kênh về mặt vĩ mô của nhà nước:
Vai trò quản lý của nhà nước được thể hiện trên các
mảng sau:
- Xây dựng và thực thi hệ thống luật pháp hoàn chỉnh
- Xây dựng các chính sách, đường lối định hướng các dòng
chảy hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
14. e) Quản lý kênh về mặt vĩ mô của nhà nước:
Vai trò quản lý của nhà nước được thể hiện trên các
mảng sau:
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
phân phối lưu thông hàng hóa của nền kinh tế toàn cầu
- Quản lý hệ thống kênh qua xây dựng bộ máy quản lý hành
chính vĩ mô các hoạt động kinh doanh trên thị trường
- Nhà nước có chính sách và biện pháp chi phối trực tiếp đến
sự hoạt động của các kênh phân phối
15. a) Quan hệ hợp tác:
- Hợp tác theo chiều ngang
- Hợp tác theo chiều dọc
Trong nhiều hệ thống kênh, mỗi thàh viên tham gia
đều xác định trách nhiệm và quyền lợi của họ gắn
liền với thành công của cả hệ thống
16. b) Quan hệ cạnh tranh:
Các loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh chiều ngang cùng loại
- Cạnh tranh chiều ngang khác loại
- Cạnh tranh chiều dọc
- Cạnh tranh giữa các hệ thống kênh
17. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cạnh tranh chiều ngang cùng loại:
- Là cạnh tranh giữa các thành viên kênh cùng loại ở
cùng một cấp độ phân phối với nhau.
- Đây là hình thức cạnh tranh cơ bản phổ biến và
thông thường.
- Hình thức này thường xuất hiện giữa các nhà sản
xuất hơn là những nhà bán buôn và bán lẻ.
18. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cạnh tranh chiều ngang khác loại:
Là cạnh tranh giữa các thành viên kênh ở cùng một
cấp độ phân phối nhưng khác loại.
• Các siêu thị cạnh tranh với các cửa hàng bán lẻ truyền
thống.
• Các cửa hàng hạ giá cạnh tranh với các cửa hàng tổng hợp
• Người bán buôn cạnh tranh với các đại lý và những người
môi giới
19. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cạnh tranh chiều dọc:
Là cạnh tranh giữa các thành viên kênh ở các cấp độ
khác nhau trong kênh phân phối.
- Nhà bán lẻ cạnh tranh với nhà bán buôn.
- Nhà bán lẻ cạnh tranh với nhà sản xuất.
- Nhà bán buôn cạnh tranh với nhà sản xuất.
20. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa các hệ thống kênh: Các hệ thống
kênh hoàn chỉnh như những đơn vị độc lập cạnh tranh
với nhau
Có 3 loại kênh liên kết dọc chủ yếu:
+ Tập đoàn
+ Hợp đồng
+ Được quản lý
21. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa các hệ thống kênh:
Các hệ thống kênh liên kết dọc đang tăng lên nhanh
chóng trong thời gian qua, đặc biệt là hệ thống kênh
hợp đồng nhượng quyền kinh doanh
22. b) Quan hệ cạnh tranh:
- Cấu trúc cạnh tranh và quản lý kênh phân phối:
Khi thiết kế kênh phân phối, người quản lý cần biết
loại trung gian thương mại nào có thể sử dụng để
phân phối sản phẩm của công ty có hiệu quả nhất.
Những cấu trúc cạnh tranh của người bán buôn và
bán lẻ đôi khi thay đổi rất nhanh.
Kiến thức thông thường về ai nên bán cái gì đã không
còn giữ được trong môi trường cạnh tranh mới.
23. c) Quan hệ xung đột:
Khi mỗi thành viên nhận thức thấy hành vi của thành
viên khác có ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu
của nó hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
nó thì tình trạng xung đột xuất hiện
24. c) Quan hệ xung đột:
• Xung đột khác với cạnh tranh.
Cạnh tranh là hành vi tập trung vào đối tượng, không
trực tiếp và không cá nhân. Xung đột ở khía cạnh
khác, là hành vi trực tiếp, cá nhân và tập trung vào
đối thủ.
25. c) Quan hệ xung đột:
• Những nguyên nhân của xung đột trong kênh:
- Sự không thích hợp về vai trò
- Sự khan hiếm nguồn lực
- Sự khác nhau về nhận thức
- Sự khác nhau về mong muốn
- Sự không đồng ý về phạm vi quyết định
- Sự không thích hợp về mục tiêu
- Khó khăn về thông tin
26. c) Quan hệ xung đột:
• Xung đột trong kênh và hiệu quả của kênh:
Các loại ảnh hưởng của xung đột đến hiệu quả của kênh:
- Thứ nhất, sự tồn tại của xung đột không làm thay đổi
hiệu quả của kênh
- Thứ hai, xung đột được coi như là nguyên nhân tăng
hiệu quả của kênh
- Thứ ba, xung đột gây ảnh hưởng tiêu cực làm giảm
hiệu quả hoạt động của kênh
27. c) Quan hệ xung đột:
• Quản lý xung đột trong kênh phân phối:
Xung đột trong kênh phân phối có 4 đặc điểm sau:
- Xung đột thuộc tính hành vi cơ bản trong kênh phân
phối.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xung đột. Nó là một
nhân tố phức tạp trong kênh phân phối.
- Xung đột có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của kênh
- Mức độ xung đột có thể ảnh hưởng cả tích cực, tiêu
cực hoặc không ảnh hưởng đến hiệu quả của kênh
28. c) Quan hệ xung đột:
• Quản lý xung đột trong kênh phân phối:
Có 3 vấn đề người quản lý kênh phải giải quyết:
- Phát hiện xung đột trong kênh
- Đánh giá ảnh hưởng có thể của xung đột
- Giải quyết xung đột trong kênh
29. Mỗi thành viên kênh phân phôi đều muốn có khả
năng điều khiển hoạt động của các thành viên khác
trong kênh. Tuy nhiên điều này phụ thuộc vào khả
năng và tương quan giữa sức mạnh của họ với sức
mạnh của các thành viên khác.
30. a) Cơ sở của sức mạnh điều khiển kênh:
Cơ sở của sức mạnh được định nghĩa như là nguồn
sức mạnh mà một bên thực hiện đối với bên kia. Có
5 cơ sở của sức mạnh sau đây:
- Tiền thưởng
- Áp đặt
- Luật pháp
- Chấp nhận
- Chuyên môn
31. a) Cơ sở của sức mạnh điều khiển kênh:
• Sức mạnh tiền thưởng
Thể hiện ở khả năng của một thành viên của kênh
thưởng cho thành viên khác nếu những người này
tuân theo ảnh hưởng của họ.
• Sức mạnh áp đặt
Đây là sức mạnh của một thành viên kênh đối với
các thành viên khác dựa trên khả năng họ có thể
trừng phạt các thành viên khác nếu không tuân theo
ảnh hưởng của họ.
32. a) Cơ sở của sức mạnh điều khiển kênh:
* Sức mạnh hợp pháp:
Đây là khả năng của một thành viên kênh có quyền
hợp pháp ảnh hưởng đến các thành viên khác và họ
chấp nhận sự ảnh hưởng đó. Sức mạnh hợp pháp có
thể đạt được qua quan hệ cấp trên cấp dưới hoặc
qua các hợp đồng pháp lý.
33. a) Cơ sở của sức mạnh điều khiển kênh:
• Sức mạnh thừa nhận
Khi một thành viên của kênh thừa nhận các mục
tiêu của anh ta gần gũi hoặc thống nhất với các mục
tiêu của thành viên khác khi đó có cơ sở sức mạnh
thừa nhận tồn tại.
• Sức mạnh chuyên môn
Cơ sở sức mạnh này được tạo ra từ kiến thức mà
những thành viên trong kênh đóng góp cho người
khác trong một số lĩnh vực nhất định
34. b) Sử dụng sức mạnh trong các kênh phân phối
Có hai vấn đề quản lý kênh cơ bản liên quan là:
- Cơ sở sức mạnh nào đang sẵn sàng
- Cơ sở sức mạnh nào nên được sử dụng
35. b) Sử dụng sức mạnh trong các kênh phân phối
- Sự sẵn sàng của các cơ sở sức mạnh
+ Trong các hình thức tổ chức kinh tế, các kênh được
liên kết bằng hợp đồng như hệ thống phân phối độc
quyền, cung cấp cho người chủ quyền cơ sở sức
mạnh hợp pháp.
+ Các kênh thông thường không có sự liên kết làm
cho người sản xuất thực sự không có cơ sở sức
mạnh hợp pháp
36. b) Sử dụng sức mạnh trong các kênh phân phối
• Những cơ sở sức mạnh nào nên được sử dụng:
Việc sử dụng các cơ sở sức mạnh không áp đặt sẽ
dẫn đến giảm xung đột trong kênh, trong khi sử dụng
sức mạnh áp đặt thường dẫn đến tăng xung đột.
Một số phương hướng chung trong sử dụng sức
mạnh:
+ Một số cơ sở sức mạnh phải thiết lập để ảnh hưởng
đến hành vi của thành viên kênh
37. b) Sử dụng sức mạnh trong các kênh phân phối
• Những cơ sở sức mạnh nào nên được sử dụng:
+ Hiệu quả của những cơ sở sức mạnh khác nhau ảnh
hưởng đến hành vi của các thành viên kênh có thể
phụ thuộc những điều kiện cụ thể như cấu trúc
kênh, mục tiêu của các thành viên kênh
+ Hiệu quả sử dụng sức mạnh như thế nào phụ thuộc
mức độ ảnh hưởng của hợp tác và xung đột trong
kênh và có thể ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của
các thành viên kênh
38. Hai vấn đề hành vi cơ bản đã tạo ra những khó
khăn về truyền tin trong cấu trúc kênh người sản
xuất – người bán lẻ độc lập cỡ nhỏ là:
- Sự khác nhau về mục tiêu giữa người sản xuất và những
người bán lẻ của họ
- Những khác nhau trong loại ngôn ngữ sử dụng
39. • Sự khác nhau về mục tiêu giữa người sản xuất và
những người bán lẻ của họ
- Việc quản lý trong các công ty lớn được đặc trưng bởi tâm
lý tăng trưởng
- Sự khác nhau về mục tiêu liên quan chặt chẻ tới quy mô
của công ty và tâm lý quản lý của nó
40. • Sự khác nhau về ngôn ngữ
Người quản lý kênh phải đảm bảo ngôn ngữ được
sử dụng trong truyền tin qua kênh cần phải được
hiểu đúng bởi tất cả các thành viên kênh
• Sự khác nhau về nhận thức có thể tồn tại giữa các
thành viên của kênh ở nhiều vấn đề khác nữa như
chiết khấu và giảm giá, trả lại hàng, bảo hành …
• Xu hướng các thành viên kênh có hành vi giữ bí
mật có thể cũng ảnh hưởng đến truyền tin trong
kênh.