Download báo cáo đồ án tốt nghiệp ngành nông học với đề tài: Ảnh hưởng của loại gốc ghép đến sinh trưởng cây giống cà phê vối trong vườn ươm tại Gia Lai, cho các bạn có thể tham khảo
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Đề tài: Ảnh hưởng của loại gốc ghép đến sinh trưởng cây giống cà phê vối trong vườn ươm tại Gia Lai
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI GỐC GHÉP ĐẾN SINH
TRƯỞNG CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI TRONG
VƯỜN ƯƠM TẠI GIA LAI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2017 - 2021
Sinh viên thực hiện: LÊ ĐÌNH ĐẠT
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020
2. i
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI GỐC GHÉP ĐẾN SINH
TRƯỞNG CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI TRONG
VƯỜN ƯƠM TẠI GIA LAI
Tác giả
LÊ ĐÌNH ĐẠT
Đề cương được đệ trình để đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề tài khóa luận tốt nghiệp
kỹ sư ngành Nông học
HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẪN
TS. Võ Thái Dân
ThS. Dương Thị Oanh
ThS. Phạm Thị Lệ Thủy
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020
3. ii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH SÁCH BẢNG......................................................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................................v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
Đặt vấn đề...............................................................................................................................1
Mục tiêu..................................................................................................................................2
Yêu cầu...................................................................................................................................2
Giới hạn của đề tài.................................................................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
1.1 Sơ lược về cây cà phê vối ..............................................................................................3
1.2 Một số phương pháp nhân giống cà phê vối ...............................................................4
1.2.1 Nhân giống hữu tính....................................................................................................4
1.2.2 Nhân giống vô tính ......................................................................................................4
1.2.2.1 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp giâm cành.........................................4
1.2.2.2 Nhân giống cà phê vối bằng nuôi cấy mô .............................................................5
1.2.2.3 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép ..................................................5
1.3 Cơ sở khoa học của nhân giống bằng phương pháp ghépError! Bookmark not
defined.
1.3.1 Mục đích của ghép chồi ........................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Một số tổ hợp ghép.................................................Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Tính hợp và không hợp khi ghép..........................Error! Bookmark not defined.
4. iii
1.3.4 Các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công của việc ghépError! Bookmark not
defined.
1.4 Vai trò của gốc ghép, ngọn ghép trong sản xuất cây ghépError! Bookmark not
defined.
1.5 Kỹ thuật ghép nối ngọn cà phê vối..........................Error! Bookmark not defined.
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
2.1 Nội dung......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2 Thời gianvà địa điểm nghiên cứu ............................Error! Bookmark not defined.
2.3 Vật liệu nghiên cứu....................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Các giống cà phê sử dụng làm ngọn ghép...........Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Các giống cà phê sử dụng làm gốc ghép .............Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Giá thể......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4 Một số dụng cụ dùng trong thí nghiệm................Error! Bookmark not defined.
2.4 Phương pháp nghiên cứu ..........................................Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Chuẩn bị chồi ghép.................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Chuẩn bị gốc ghép..................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Phương pháp ghép nêm nối ngọn.........................Error! Bookmark not defined.
2.4.4 Chăm sóc cây ghép.................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.5 Tiêu chuẩn cây ghép xuất vườn............................Error! Bookmark not defined.
2.4.6 Bố trí thí nghiệm.....................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.7 Phương pháp xử lý số liệu.....................................Error! Bookmark not defined.
KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ ..........................Error! Bookmark not defined.
Dự kiến kết quả.................................................................Error! Bookmark not defined.
Dự kiến tiến độ thực hiện................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................Error! Bookmark not defined.
6. v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Gia Lai trong thời gian làm thí nghiệmError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2 Đặc điểm các giống cà phê sử dụng làm ngọn ghépError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.3 Quy cách chồi ghép sử dụng trong đề tài.....Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4 Đặc điểm gốc ghép trước khi bố trí thí nghiệmError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1 Dự kiến tiến độ thực hiện đề tài ....................Error! Bookmark not defined.
Bảng PL1 Giá thành sản xuất một cây giống...............Error! Bookmark not defined.
7. vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ......................................................................................18
8. vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ctv Cộng tác viên
LLL Lần lặp lại
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NSG Ngày sau ghép
NT Nghiệm thức
SCA Specialty Coffee Association (Hiệp hội Cà phê đặc sản)
TCN Tiêu chuẩn ngành
WASI Western Highland Agroforestry Scientific and Technical Institute
(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên)
9. 1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Cà phê, Coffea sp., là cây công nghiệp dài ngày, có thời gian cho thu hoạch kéo
dài khoảng 20 - 25 năm. Sản phẩm từ cà phê có giá trị cao trong lĩnh vực tiêu dùng và
xuất khẩu. Trong nhiều thập niên qua, cà phê là loại hàng hóa quan trọng mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước ta.
Trong cơ cấu cây cà phê ở Việt Nam, cà phê vối (Coffea canephora var.
robusta) là cây trồng chính với diện tích chiếm trên 93% tổng diện tích cà phê các loại.
Hàng năm nước ta xuất khẩu từ 1,3 - 1,5 triệu tấn cà phê nhân, kim ngạch xuất khẩu
trên 3 tỷ USD. Ngành cà phê đã cung cấp trên 1 triệu việc làm cho nông dân khu vực
Tây Nguyên, đóng góp trên 10% kim ngạch xuất khẩu nông sản. Năng suất cà phê vối
bình quân của Việt Nam được xếp vào loại cao nhất thế giới, khoảng 2,3 - 2,5 tấn/ha,
gấp 3 lần so với năng suất bình quân của thế giới.Tuy nhiên, do phần lớn diện tích cà
phê ở Việt Nam được phát triển tập trung trong thập niên 90 của thế kỷ trước với
giống cây trồng do nông dân tự chọn lọc, đến nay nhiều vườn cà phê đã bộc lộ nhiều
nhược điểm như chất lượng giống thấp, tỷ lệ cây bị bệnh gỉ sắt cao, nhiều vườn cây đã
bắt đầu già cỗi (Bộ NN&PTNT, 2016). Điều này sẽ là thách thức lớn trong sản xuất cà
phê ở nước ta hiện nay đối với việc tiếp tục đảm bảo sản lượng và giữ vị thế xuất khẩu
trên thị trường thế giới.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần lượng lớn các giống có chất lượng cao, có
khả năng kháng sâu bệnh và chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường. Từ
lâu cà phê vối thường được nhân giống bằng hạt là chủ yếu (nhân giống hữu tính). Tuy
nhiên, cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc, vườn cây trồng từ hạt có độ đồng đều
thấp, gây khó khăn trong chăm sóc và chế biến. Ở những vùng trồng cà phê vối trên
thế giới, biện pháp nhân giống cà phê vối được khuyến cáo là nhân giống vô tính, phổ
10. 2
biến nhất là ghép nối ngọn cây con. Ưu điểm của phương pháp này là giữ lại phần lớn
các đặc tính tốt của cây mẹ, cây sinh trưởng và phát triển đồng đều, rút ngắn được thời
gian kiến thiết cơ bản giúp cải tạo nhanh các vườn cà phê già cỗi. Tuy nhiên có ảnh
hưởng về khả năng tiếp hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép nên trong quá trình sản xuất
cây ghép, cây con bị chết dẫn đến tỷ lệ xuất vườn thấp, hiện tượng tiếp hợp kém giữa
ngọn ghép và gốc ghép còn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây ghép.
Việc nghiên cứu xác định được tổ hợp gốc ghép - ngọn ghép thích hợp cho sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của cây cà phê là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Ảnh hưởng của loại gốc ghép đến sinh
trưởng cây giống cà phê vối trong vườn ươm tại Gia Lai” sẽ được tiến hành.
Mục tiêu
Xác định được loại gốc ghép phù hợp với các giống cà phê vối trong giai đoạn
vườn ươm bằng phương pháp ghép nối ngọn cây con.
Yêu cầu
- Thí nghiệm được bố trí đồng nhất, tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn ngành.
- Dựa vào kết quả theo dõi và phân tích thống kê để xác định được loại gốc
ghép phù hợp cho sinh trưởng của cây giống cà phê vối.
Giới hạn của đề tài
Thí nghiệm ghép được tiến hành trên gốc cà phê mít, gốc cà phê vối, gốc cà phê
chè với ngọn ghép TR4, TR9 và TR12 từ tháng 11 - 2/2021.
Theo dõi các chỉ tiêu nông học, đo lượng nước thoát hơi giữa các tổ hợp ghép ở
30, 45, 60 NSG.
Đề tài chỉ giới hạn trong giai đoạn từ khi ghép đến lúc xuất vườn.
11. 3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về cây cà phê vối
Cà phê vối (Coffea canephora var. robusta) có nguồn gốc ở vùng Trung Phi,
phân bố rải rác dưới các tán rừng thưa, thấp thuộc vùng châu thổ Congo, từ Bờ Biển
Ngà tới Angola, trong khoảng 10º vĩ Bắc và 10º vĩ Nam. Đến thế kỉ 20 cà phê vối mới
được con người trồng ở Tây Phi (Chevalier, 1929). Cà phê vối được đưa vào trồng ở
Bờ Biển Ngà vào khoảng năm 1927.
Ở Việt Nam, từ năm 1857 cây cà phê đã được đưa vào trồng thử đầu tiên ở
Quảng Trị và Quảng Bình. Theo Nguyễn Sĩ Nghị (1996), giai đoạn 1920 - 1925 cây cà
phê mới được đầu tư phát triển ở vùng đất đỏ bazan nổi tiếng phì nhiêu trên các cao
nguyên Nam Trung Bộ (vùng Tây Nguyên) và ở vùng Đông Nam Bộ. Ban đầu, cây cà
phê chè được trồng trên vùng đất Tây nguyên. Trong quá trình sinh trưởng và phát
triển, các cây cà phê chè bị rỉ sắt quá nặng nên bị loại bỏ và được thay thế bằng cà phê
vối và cà phê mít. Theo Cục Trồng trọt (2019), hiện nay ở nước ta có trên 93% diện
tích cà phê vối và được trồng tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên, còn lại là cà
phê chè (Coffea arabica) và một lượng nhỏ cà phê mít (Coffea liberica) được trồng rải
rác ở một số nơi.
Cà phê vối là loại cây nhỡ, trong điều kiện tự nhiên cao từ 8 - 12 m và có nhiều
thân do khả năng phát sinh chồi vượt rất mạnh. Cành cấp 1 to khỏe, vươn dài. Rễ cà
phê thuộc loại háo khí, rễ cọc ăn sâu 0,4 - 1,2 m; sự phát triển của rễ tùy thuộc vào
cách gieo ươm và đặc tính của đất. Hoa cà phê mọc thành từng cụm trên các nách lá
một năm tuổi ở các cành ngang. Thời gian từ ra hoa đến khi quả chín kéo dài 9 - 10
tháng. Khối lượng trung bình 100 hạt ở ẩm độ 12% từ 13 - 16 g. Hàm lượng caffein
trong hạt từ 2,5 – 3,0% (Hoàng Thanh Tiệm, 1999).
12. 4
Cà phê vối sinh trưởng thích hợp trong phạm vi nhiệt độ 24 - 30ºC, thích hợp
nhất 24 - 26ºC; yêu cầu lượng mưa từ 1.500 - 2.000 mm/năm phân bố tương đối đồng
đều trong năm, có một mùa khô kéo dài 2 - 3 tháng. Điều kiện môi trường thuận lợi để
cho hoa nở là nhiệt độ 24 - 25ºC, ẩm độ không khí 94 - 97%.Cà phê vối ưa điều kiện
khí hậu nóng, ẩm, ánh sáng dồi dào, kém chịu được hạn (Hoàng Thanh Tiệm, 1999).
Cà phê vối thích nghi ở độ cao dưới 800 m so với mực nước biển, có thể được
trồng trên nhiều loại đất. Yêu cầu đất trồng cà phê phải tơi xốp, thoát nước tốt và có
tầng đất dày ít nhất 70 cm với pH 4,5 - 6,5 (Lê Ngọc Báu và ctv, 2016).
1.2 Một số phương pháp nhân giống cà phê vối
Hiện nay có thể liệt kê một số phương pháp nhân cà phê vối đã được áp dụng
như sau:
1.2.1 Nhân giống hữu tính
Ở Việt Nam cây cà phê vối chủ yếu được nhân giống hữu tính, bằng hạt.
Phương pháp này có ưu điểm như: chi phí sản xuất cây giống thấp, dễ thực hiện, hệ số
nhân giống cao, quần thể cây trồng đa dạng và tính thích nghi cao. Tuy nhiên hiện nay
được khuyến cáo là không nên sử dụng do mức độ phân ly trong thế hệ con cháu cao.
1.2.2 Nhân giống vô tính
Cà phê vối do có tính tự bất hợp, vì vậy biện pháp nhân giống vô tính được
khuyến cáo trong quá trình chọn tạo giống và trong sản xuất, nhằm sản xuất số lượng
lớn cây giống đồng đều và sớm cho năng suất cao. Phương pháp nhân giống vô tính có
nhiều ưu điểm như: cây con giữ nguyên đặc điểm tốt của cây mẹ, cây sinh trưởng và
phát triển đồng đều, vườn cây có năng suất cao.
1.2.2.1 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp giâm cành
Kỹ thuật giâm cành cà phê vối đầu tiên ra đời ở Bờ biển Ngà năm 1935, cây cà
phê con phát triển từ phương pháp giâm cành trong môi trường có kiểm soát. Nhược
điểm của phương pháp này là tỷ lệ ra rễ không cao, hệ số nhân giống thấp. Cây giống
13. 5
có khuynh hướng phát triển nhiều rễ ngang, khả năng chống chịu với điều kiện khô
hạn rất kém. Cây cành giâm chỉ được khuyến cáo trồng trong những điều kiện thâm
canh cao có dồi dào nước tưới. Phương pháp nhân giống cà phê theo cách này hiện nay
rất ít được sử dụng (Trịnh Đức Minh, 1999).
1.2.2.2 Nhân giống cà phê vối bằng nuôi cấy mô
Starisky (1970) là người đầu tiên báo cáo về cấy mô cây cà phê. Ông tạo được
phôi sôma và cây con từ chồi vượt của cà phê vối. Từ đó đến nay có rất nhiều nghiên
cứu trong lĩnh vực này với nhiều loại mảnh cấy khác nhau nhằm giúp các nhà chọn
giống có phương tiện hữu hiệu rút ngắn thời gian chọn tạo giống mới.
Nhân giống cây cà phê bằng phương pháp nuôi cấy mô có hệ số nhân giống
cao. Cây giống cà phê nuôi cấy mô không bị bệnh tại thời điểm cung cấp và cho năng
suất cao, do được nhân giống từ cây mẹ được lựa chọn. Tuy nhiên giá thành cây con
cao hơn so với các phương pháp nhân giống khác vì chưa được sản xuất ở quy mô
công nghiệp do chưa được ứng dụng nhiều.
1.2.2.3 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép
Trên thế giới ghép đã được áp dụng từ khá lâu cho cây cà phê. Van Riemsdijk
(1888) đã áp dụng ghép chẻ hông để ghép chồi cà phê chè lên cà phê dâu da (Coffea
liberica) với ý định làm tăng tính kháng gỉ sắt của cà phê chè, mặc dù kỹ thuật ghép
được cải tiến dần cho tỷ lệ sống cao nhưng rõ ràng không thể làm tăng tính kháng gỉ
sắt. Sau đó chỉ được áp dụng rải rác trên một số vườn kinh doanh để ghép chồi có năng
suất cao lên gốc ghép cho năng suất thấp.
Tại Indonesia, theo Cramer (1934) các nhà nghiên cứu người Hà Lan vào đầu
thế kỷ 20 tiếp tục kiên trì nghiên cứu một số phương pháp ghép để cổ vũ cho việc phổ
biến trồng cà phê chè lên gốc ghép Coffea liberica có khả năng kháng tuyến trùng
hoặc trồng các dòng cà phê vối chọn lọc. Kết quả cho thấy đã cải thiện rõ rệt về độ
đồng đều vườn cây thể hiện qua năng suất quần thể cao, quả chín tập trung, giảm chi
phí thu hoạch và hạn chế mọt đục quả, cỡ quả và hạt ít biến thiên dễ tạo ra mặt hàng
14. 6
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54763
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562