Luận văn Đánh giá nồng độ tiền peptide lợi tiểu (NT-proBNP) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ.Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) được điều trị thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) ngày càng gia tăng, tại Hoa Kỳ năm 2000 số bệnh nhân được điều trị TNTCK là 276.000 đến năm 2010 là 383.992 người [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ và thành tựu về mặt y học nhưng tỷ lệ tử vong trong quần thể bệnh nhân BTMGĐC đang điều trị TNTCK vẫn rất cao
Danh gia nong do tien peptide loi tieu huyet tuong o benh nhan benh than ma
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá nồng độ tiền peptide lợi tiểu (NT-proBNP) huyết tương ở
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ.Bệnh nhân mắc
bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) được điều trị thận nhân tạo chu kỳ
(TNTCK) ngày càng gia tăng, tại Hoa Kỳ năm 2000 số bệnh nhân được điều trị
TNTCK là 276.000 đến năm 2010 là 383.992 người [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ
và thành tựu về mặt y học nhưng tỷ lệ tử vong trong quần thể bệnh nhân BTMGĐC
đang điều trị TNTCK vẫn rất cao [1].
MÃ TÀI LIỆU THS.00128
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở những bệnh nhân này là các
biến cố tim mạch. Theo số liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia về bệnh thận của
Hoa Kỳ năm 2012 (USRDS – United States Renal Data System) thì tỷ lệ tử vong
do rối loạn nhịp tim là 26,5%, suy tim là 5,9% [1]. Theo Querfeld tỷ lệ tử vong của
bệnh nhân đang lọc máu gấp 35 lần so với quần thể chung, trong đó tử vong do tim
mạch chiếm 50% [2]. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tim mạch dẫn đến suy tim
ở bệnh được xem là dấu ấn chỉ điểm rất nhạy của bệnh lý tim mạch, đặc biệt là đối
với suy tim [4] ,[12]. Các nghiên cứu của các tác giả Châu Âu đều khẳng định vai
trò của nồng độ NT-proBNP huyết tương trong việc dự báo tử vong của các bệnh
nhân đang điều trị TNTCK. Nồng độ của NT-proBNP được khẳng định là tăng rất
cao trong máu của bệnh nhân đang điều trị TNTCK và liên quan trực tiếp đến tỷ lệ
tử vong của nhóm bệnh nhân này [13],[14],[15]. Việc nghiên cứu các dấu ấn chỉ
điểm sinh học của bệnh lý tim mạch như NT-proBNP huyết tương và tìm hiểu một
số yếu tố liên quan của nó ở nhóm bệnh nhân TNTCK sẽ giúp người thầy thuốc
tiên lượng được biến chứng suy tim, đồng thời đề ra những phương pháp điều trị
và dự phòng nhằm hạn chế sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, làm giảm tỷ lệ
tử vong của nhóm bệnh nhân này. nhân BTMGĐC. Các yếu tố gây suy tim là ứ
nước muối, tăng huyết áp, thiếu máu, lỗ thông động tĩnh mạch, tình trạng canxi hoá
tim mạch và các rối loạn điện giải [3],[4]. Tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân đang điều trị
TNTCK chiếm khoảng 36% [5]. Các nghiên cứu về thăm dò chức năng tim bằng
siêu âm Doppler tim trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ cao của rối loạn chức năng
thất trái ở nhóm bệnh nhân đang điều trị TNTCK [6] ,[7],[8]. Việc chẩn đoán suy
tim ngoài các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm thường quy như chụp Xquang tim
phổi thẳng, điện tâm đồ, siêu âm tim, thì trong những năm gần đây các dấu ấn sinh
học đặc trưng đã được ứng dụng trong chẩn đoán, theo dõivà điều trị suy tim,
trong đó nổi bật là Brain Natriuretic Peptide (BNP) – một hormon được phóng
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
thích bởi các tế bào cơ tim khi bị kéo giãn ra như trong trường hợp tăng áp lực đổ
đầy tâm thất [9],[10],[11]. N- Terminal pro – Brain – Type Natriuretic Peptide
(NT-proBNP)
Chính vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu “Đánh giá nồng độ tiền peptide lợi
tiểu (NT-proBNP)huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
thận nhân tạo chu kỳ” với hai mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ tiền peptide lợi tiểu (NT-proBNP) huyết tương ở bệnh nhân
bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Thận Hà Nội.
2. Tìmhiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng.
MỤC LỤC Đánh giá nồng độ tiền peptide lợi tiểu (NT-proBNP)huyết tương ở
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH THẬN MẠN 3
1.1.1. Định nghĩa về bệnh thận mạn 3
1.1.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối 3
1.1.3. Tình hình bệnh thận mạn và các phương pháp điều trị 4
1.2. Bệnh tim mạch và bệnh thận mạn 6
1.3. Rốiloạn chức năng thất trái ở bệnh nhân BTMTGĐC 7
1.3.1. Rốiloạn chức năng tâm thu thất trái 8
1.3.2. Rốiloạn chức năng tâm trương thất trái 8
1.4. Đại cương về N -Terminal pro- Brain-Type Natriuretic Peptide 11
1.4.1. Nguồn gốc cấu trúc phân tử 12
1.4.2. Nồng độ NT-proBNP trong máu 14
1.4.3. Tác dụng sinh lý của NT- proBNP 15
1.4.4. Sự thanh thải của NT-proBNP 15
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến NT-proBNP 16
1.4.6. Nồng độ NT-proBNP trong bệnh thận mạn tính 16
1.5. Nghiên cứu hiện nay về NT-proBNP và các yếu tố liên quan ở bệnh
thận mạn tính 17
1.5.1. Trên thế giới 17
1.5.2. Tại Việt Nam 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Địa điểm nghiên cứu 22
2.2. Thời gian nghiên cứu 22
2.3. Đối tượng nghiên cứu 22
2.3.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 22
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 22
2.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA theo JNC VII 23
2.3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Hội Tim mạch Châu Âu 23
2.3.5. Phân độ suy tim theo NYHA 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Cách chọn mẫu 24
2.4.2. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 24
2.5. Xử lý số liệu 31
2.6. Đạo đức nghiên cứu 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 34
3.2. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM 35
3.3. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM NT-proBNP 36
3.4. CÁC MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NT-PROBNP VỚI MỘT SỐ YẾU
TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 40
3.4.1. Tương quan giữa NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng 40
3.4.2. Tương quan giữa NT-proBNP với kết quả sinh hoá, huyết học, hiệu
quả lọc máu và tỷ số tim lồng ngực CTR 41
3.4.3. Tương quan giữa NT-proBNP với kết quả siêu âm tim 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 44
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 44
4.1.1. Về tuổi, giới và thời gian điều trị TNTCK 44
4.1.2. Về nguyên nhân BTMGĐC 45
4.1.3. Về tỉ lệ THA và suy tim 46
4.2. KẾT QUẢ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG, SIÊU ÂM
TIM VÀ HIỆU QUẢ LỌC MÁU 47
4.2.1. Kết quả cận lâm sàng 47
4.2.2. Về hiệu quả lọc máu 48
4.2.3. Kết quả siêu âm tim 48
4.3 KẾT QUẢ NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG 49
4.4. MỐI TƯƠNG QUAN CỦA NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VỚI CÁC
YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 54
4.4.1. Tương quan giữa NT-proBNP với các chỉ số lâm sàng 54
4.4.2. Tương quan giữa NT-proBNP với kết quả sinh hoá, huyết học, hiệu
quả lọc máu và CTR 55
4.4.3. Tương quan giữa NT-proBNP với kết quả siêu âm tim 57
KẾT LUẬN 60
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collins, A.J., et al. (2012), “United States Renal Data System 2011 Annual Data
Report: Atlas of chronic kidney disease & end-stage renal disease in the United
States” . Am J Kidney Dis, 59(1 Suppl 1): p. A7, e1-420.
2. Querfeld, U. (2001). “Undertreatment of cardiac risk factors in adolescents with
renal failure”. Perit Dial Int, 21 Suppl 3: p. S285-9.
3. Hoàng Viết Thắng, Nguyễn Ngô Thanh Phương . (2009), “Bệnh lý tim mạch
trong bệnh thận mạn”. Tạp chí Nội khoa, Tổng hội Y dược học Việt Nam, (03): p.
922-926.
4. Wang, A.Y. and K.N. Lai . (2008), “Use of cardiac biomarkers in endstage renal
disease”. J Am Soc Nephrol, 19(9): p. 1643-52.
5. Rubinger, D. (2005), “Management of refractory congestive heart failure–a
nephrological challenge”. Nephrol Dial Transplant, 20 Suppl 7: p. vii37-40.
6. Đỗ Doãn Lợi và cộng sự . (2004). “Biến chứng tim trong suy thận mạn giai đoạn
III”. Tạp chí tim mạch học, (37): p. 500-511.
7. Facchin, L., et al . (1995). “Left ventricular morphology and diastolic function in
uraemia: echocardiographic evidence of a specific cardiomyopathy”. Br Heart J,
74(2): p. 174-9.
8. Kale SA., et al. (2007).”Left ventricular disorders in patients of end stage renal
disease entering hemodialysis programme”. Indian J Nephrol, (11): p. 12-16.
9. Cowie, M.R. and G.F. Mendez. (2002). “BNP and congestive heart failure”.
Prog Cardiovasc Dis,44(4): p. 293-321.
10. Pina, I.L. and C. O’Connor. (2009).”BNP-guided therapy for heart failure”.
JAMA, 301(4): p. 432-4.
11. Dickstein, K., et al. (2008). “ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of
acute and chronic heart failure 2008: the Task Force for the Diagnosis and
Treatment of Acute and Chronic Heart Failure 2008 of the European Society of
Cardiology. Developed in collaboration with the Heart Failure Association of the
ESC (HFA)and endorsed by the European Society of Intensive Care Medicine
“(ESICM). Eur Heart J,29(19): p. 2388-442.
12. Segawa, T., et al. (2005). “Plasma B-type natriuretic peptide levels and risk
factors for congestive heart failure in a Japanese general population”. Int Heart J,
46(3): p. 465-75.
13. Satyan, S., R.P. Light, and R. Agarwal .(2007). “Relationships of Nterminal
pro-B-natriuretic peptide and cardiac troponin T to left ventricular mass and
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
function and mortality in asymptomatic hemodialysis patients”. Am J Kidney Dis,
50(6): p. 1009-19.
14. Wang, A.Y., et al. (2007). “N-terminal pro-brain natriuretic peptide: an
independent risk predictor of cardiovascular congestion, mortality, and adverse
cardiovascular outcomes in chronic peritoneal dialysis patients”. J Am Soc
Nephrol, 18(1): p. 321-30.
15. Winkler, K., et al. (2008). “Change in N-terminal-pro-B-typenatriuretic-peptide
and the risk of sudden death, stroke, myocardial infarction, and all-cause mortality
in diabetic dialysis patients”. Eur Heart J, 29(17): p. 2092-9.
16. ĐỗGia Tuyển . (2012). “Bệnh thận mạn và suy thận mạn tính, định nghĩa và
chẩn đoán”, Bệnh học nội khoa tập II, Nhà xuất bản y học. p. 398-411.
17. Shafi, T., et al. (2012). “Comparing the association of GFR estimatedby the
CKD-EPI and MDRD study equations and mortality: the third national health and
nutrition examination survey” (NHANES III). BMC Nephrol,13: p. 42.
18. Ito, J., et al . (2008). “Impact and perspective on chronic kidney disease in an
Asian developing country: a large-scale survey in North Vietnam”. Nephron Clin
Pract, 109(1): p. c25-32.
19. Đỗ Gia Tuyển . (2012). “Bệnh thận mạn và suy thận giai đoạn cuối điều trịbảo
tồn và thay thếthận suy”, Bệnh học nội khoa tập I, Nhà xuất bản y học. p. 412-425.
20. Go AS, L.J . (2006). “Epidemiology of non –dialysis –requiring chronic kidney
disease and cardiovascular “.Nephrol Hypertens,15(3): p. 296-302.
21. Curtis, B.M. and P.S. Parfrey. (2005). “Congestive heart failure in chronic
kidney disease: disease-specific mechanisms of systolic and diastolic heart failure
and management”. Cardiol Clin, 23(3): p. 275-84.
22. Wali, R.K. and W.L. Henrich.(2005).”Chronic kidney disease: a risk factor for
cardiovascular disease”. Cardiol Clin, 23(3): p. 343-62.
23. Go AS, C.G., Fan D et al. (2004). “Chronic kidney disease and the risks of
death, cardiovascular events, and hospitalization”. N Engl J Med (351): p. 1296-
1305.
24. Nag, S., et al. (2007). “All-cause and cardiovascular mortality in diabetic
subjects increases significantly with reduced estimated glomerular filtration rate
(eGFR): 10 years’ data from the South Tees Diabetes Mortality study”. Diabet
Med, 24(1): p. 10-7.
25. Peter Stenvinkel et al. (2008). “Emerging Biomarkers for Evaluating
Cardiovascular Risk in the Chronic Kidney Disease Patient: How Do New Pieces
Fit into the Uremic Puzzle”? Clin J Am Soc Nephrol, (3): p. 505-521.
26. Phạm Văn Bùi . (2008). “Các rối loạn và bệnh tim mạch trong bệnh thận”,
Bệnh học tim mạch.Nhà xuất bản Y học. p. tr 404-456.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
27. Nguyễn Anh Vũ. (2012). “Siêu âm tim từcăn bản đến nâng cao”. Nhà xuất bản
Đại học Huế. p. 168-200.
28. McGrady, M., et al .(2013). “NT-proB natriuretic peptide, risk factors and
asymptomatic left ventricular dysfunction: Results of the SCReening Evaluation of
the Evolution of New Heart Failure Study” (SCREEN-HF). Int J Cardiol.
29. Võ Thị Thu Hà, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Cửu Long. (2009).”Nghiên cứu
chức năng tâm trương thất trái ởbệnh nhân bịbệnh tim thiếu máu cục bộbằng siêu
âm Doppler mô”. Tạp chí Nội khoa, Tổng hội Y dược học Việt Nam, 03: p. 799-
804.
30. Nguyễn Anh Vũ. (2009). “Khuy ến cáo mới của Hội siêu âm Hoa Kỳvềrối loạn
chức năng tâm trương thất trái và ước lượng áp lực làm đầy thất trái” . Tạp chí Nội
khoa, T ổng hội Y dược học Việt Nam, (03): p. 146-149.
31. Phạm Nguyễn Vinh và cộng sự. (2008).”Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch
học Việt Nam vềchẩn đoán, điều trịsuy tim”.Khuyến cáo 2008 vềcác bệnh lý tim
mạch và chuyển hoá.Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam, (438-447).
32. Gutierrez, O.M., et al. (2008). “N-terminal pro-B-type natriuretic peptide (NT-
proBNP) concentrations in hemodialysis patients: prognostic value of baseline and
follow-up measurements”. Clin Chem,54(8): p. 1339-48.
33. Martinez-Rumayor, A., et al. (2008). “Biology of the natriuretic peptides”. Am
J Cardiol,101(3A): p. 3-8.
34. Weber, M. and C. Hamm. (2006).”Role of B-type natriuretic peptide (BNP)
and NT-proBNP in clinical routine”. Heart,92(6): p. 843-9.
35. Panteghini M, C.A. (2006). “Cardiac natriuretic hormones as markers of
cardiovascular disease: methodological aspects, in Natriuretic peptides: the
hormones of the heart”, E.M. Clerico A, Editor. Berlin: Springer p. 65-68.
36. Nina Johnston, J.T., Lindahl Bertil, et al. (2004). “Biochemical indicators of
cardiac and renal function in a healthy elderly population”. Clinical
Biochemistry(37): p. 210-216.
37. Hess, G., et al . (2005). “Reference interval determination for Nterminal-B-type
natriuretic peptide (NT-proBNP): a study in blood donors”. Clin Chim Acta,360(1-
2): p. 187-93.
38. Hall, C. (2005).”NT-ProBNP: the mechanism behind the marker”. J Card Fail,
11(5 Suppl): p. S81-3.
39. Wu, A.H. and A. Smith. (2004). “Biological variation of the natriuretic
peptides and their role in monitoring patients with heart failure”. Eur J Heart Fail,
6(3): p. 355-8.
40. Walther, T., et al. (2004). “Relation of ANP and BNP to their Nterminal
fragments in fetal circulation: evidence for enhanced neutral endopeptidase activity
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
and resistance of BNP to neutral endopeptidase in the fetus”. BJOG, 111(5): p.
452-5.
41. Locatelli, F., et al .(2013). “The relationship of NT-proBNP and dialysis
parameters with outcome of incident haemodialysis patients: results from the
membrane permeability outcome study”. Blood Purif,35(1-3): p. 216-23.
42. Doust, J.A., et al. (2005). “How well does B-type natriuretic peptide predict
death and cardiac events in patients with heart failure: systematic review”.
BMJ,330(7492): p. 625.
43. Zoccali, C., et al . (2001).”Cardiac natriuretic peptides are related to left
ventricular mass and function and predict mortality in dialysis patients”. J Am Soc
Nephrol, 12(7): p. 1508-15.
44. Spiegel, B.M., et al. (2008). “Biomarkers and health-related quality of life in
end-stage renal disease: a systematic review”. Clin J Am Soc Nephrol, 3(6): p.
1759-68.
45. Wahl, H.G., et al. (2004). “Elimination of the cardiac natriuretic peptides B-
type natriuretic peptide (BNP) and N-terminal proBNP by hemodialysis”. Clin
Chem,50(6): p. 1071-4.
46. Robert M.A et al. (2008). “B-type natriuretic peptides strongly predict
mortality in patient who are treated with long-termdialysis”. Clin J Am Soc
Nephrol, (12): p. 1057-1065.
47. Tagore, R., et al .(2008). “Natriuretic peptides in chronic kidney disease”. Clin
J Am Soc Nephrol, 3(6): p. 1644-51.
48. John Booth, J.P., et al . (2012). “N-terminal proBNP-Marker of Cardiac
Dysfunction, Fluid Overload, or Malnutrition in Hemodialysis Patients”? Clinical
Journal of the American Society of Nephrology: p. 954-955.
49. Sheen, V., et al. (2007). “The use of B-type natriuretic peptide to assess
volume status in patients with end-stage renal disease”. Am Heart J, 153(2): p. 244
e1-5.
50. Paniagua, R., et al. (2010). “NT-proBNP, fluid volume overload and dialysis
modality are independent predictors of mortality in ESRD patients”. Nephrol Dial
Transplant, 25(2): p. 551-7.
51. Tạ Mạnh Cường, Phạm Thắng, Phan Thanh Nhung . (2010). “Nghiên cứu nồng
độB-type Natriuretic Peptide huyết tương của bệnh nhân suy tim mạn tính”. Y học
Việt Nam, (01): p. 51-56.
52. Hoàng Anh Tiến. (2009). “Đánh giá sựbiến đổi nồng độNT-ProBNP trước và
sau điều trịnội khoa tích cực ởbệnh nhân suy tim mạn”. Tạp chí Nội khoa, Tổng
hội Y dược học Việt Nam,(03): p. 823-829.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
53. VũHoàng Vũ. (2008).”Giá trịcủa NT-proBNP (N -Terminal Pro-BType
Natriuretic Peptide) trong chẩn đoán suy tim”, luận văn thạc sỹy học,Trường Đại
học Y dược Thành phốHồChí Minh.
54. Võ Văn Văn, Hoàng Bùi Bảo, Huỳnh Văn Minh. (2009). “Nghiên cứu tương
quan giữa nồng độN-Terminal pro B-type Natriuretic peptide huyết tương và
chỉsốkhối cơthất trái ởbệnh nhân đang lọc máu chu kỳ”. Tạp chí Nội khoa. Tổng
hội y học Việt nam, (03): p. 937-942.
55. Võ Văn Văn, Hoàng Bùi Bảo, Huỳnh Văn Minh. (2009). “Nghiên cứu nồng
độN-Terminal B-type Natriuretic peptide huyết tương trước và sau lọc máu ởbệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối”. Tạp chí y học thực hành, BộY tế, (658-659): p.
534-538.
56. Võ Thanh Hùng, Hoàng Bùi Bảo. (2011).”Nồng độ N-Terminal Pro Brain type
Natriuretic Peptide (NT-ProBNP) ở b ệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối”, Tạp
chí Y học thực hành. B ộY tế, (769-770): p. 495-501.
57. Nguyễn Tấn Sơn. (2011).”Nghiên cứu nồng độN –Terminal Pro-BType
Natriuretic Peptide huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc
màng bụng liên tục”, luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Huế.
58. Chobanian, A.V., et al. (2003). “Seventh report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood
Pressure”. Hypertension,42(6): p. 1206-52.
59. The Criteria Committee of the New York Heart Association Nomenclature and
criteria for diagnosis of diseases of the heart and blood vessels. Boston:Little
Brown.1964.
60. Hoàng Văn Minh, Kim Bảo Giang, Phạm Ngân Giang. (2012). “Phương pháp
phân tích sốliệu và trình bày kết quảnghiên cứu khoa học Y học”, Nhà xuất bản Y
học.
61. Azzazy., et al. (2003). “Christenson, B-type natriuretic peptide:physiologic role
and assay characteristics”. Heart Fail Rev, 8(4): p. 315-20.
62. Nguyễn ThịThu Hương . (2011). “Thực trạng thừa nước dịch ngoại bào trên
lâm sàng ởbệnh nhân suy thận mạn điều trịthận nhân tạo chu kỳtại bệnh viện Thận
Hà Nội”. Tạp chí y học thực hành, BộY tế, (3): p. 32-34.
63. Lê Việt Thắng, Trương Ngọc Dương. (2011). “Khảo sát một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu lần đầu ởbệnh viện 103”.
Tạp chí y học thực hành, BộY tế, (783): p. 10-12.
64. Madsen, L.H., et al. (2007). “N-terminal pro brain natriuretic peptide predicts
mortality in patients with end-stage renal disease in hemodialysis”. Kidney
Int,71(6): p. 548-54.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
65. Breidthardt, T., et al. (2013). “N-terminal Pro-B-type natriuretic peptide and its
correlation to haemodialysis-induced myocardial stunning”. Nephron Clin Pract,
123(1-2): p. 118-22.
66. Hồ Hà Linh, Đỗ Gia Tuyển. (2012). “Rối loạn cân bằng Canxi và phosphor
ởbệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ”. Tạp chí nghiên cứu y học, Trường Đại Học Y
Hà Nội, (03): p 51-54
67. Nguyễn ThịThu Hương. (2011). “Đánh giá hiệu quảmột sốbiện pháp can thiệp
kiểm soát nước, natri dịch ngoại bào trên lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn điều
trịthận nhân tạo chu kỳtại bệnh viện Thận Hà Nội”. Tạp chí y học thực hành, BộY
tế,(03): p. 70-73.